2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH LOGISTICS
Tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới năm 2022
Các sự kiện tác động đến triển vọng nền kinh tế thế giới
- Chính sách Zero-COVID:
Trung Quốc vẫn là một trong số ít những quốc gia áp dụng chính sách Zero-COVID,
khi các biến thể mới của COVID-19 không ngừng xuất hiện. Việc phong tỏa các khu
vực dân cư tại những thành phố lớn như Thượng Hải, Thâm Quyến,... đã gây ra tình
trạng tắc nghẽn cảng. Tuy nhiên, tác động gây đứt gãy chuỗi cung ứng đã có phần giảm
so với năm 2021.
- Chiến tranh Nga - Ukraine
Cuộc chiến tranh Nga - Ukraine bùng nổ vào tháng 2/2022. Cuộc chiến nổ ra làm bùng
lên cuộc khủng hoảng lương thực - năng lượng do các lệnh cấm vận của châu Âu. Sự
thiếu hụt năng lượng khiến giá xăng dầu và lương thực thực phẩm tăng cao nhất trong
khoảng 2 thập niên trở lại đây. Với khủng hoảng xăng dầu, chi phí vận tải và giá cước
tăng một cách đột biến khiến cho hoạt động vận chuyển quốc tế cũng như nội địa của
nhiều quốc gia gặp khó khăn. Điều này trực tiếp đẩy giá hàng hóa lên cao, dẫn đến tình
trạng lạm phát ở rất nhiều quốc gia.
-
3. Khủng hoảng năng lượng
Khủng hoảng năng lượng bùng nổ do sự xung đột giữa Nga - Ukraine, khi Nga
cắt giảm nguồn cung khí đốt cho châu Âu như một biện pháp trừng phạt. Đến
tháng 11/2022, mức dự trữ khí đốt của Liên minh châu Âu đã được nâng lên
gần 90% công suất. Tuy nhiên, mức này cũng rất khó để châu Âu có thể duy trì
hoạt động kinh tế - xã hội ở mức bình thường. Điều này bắt buộc châu Âu
cũng như thế giới phải đa dạng hóa nguồn cung năng lượng.
- Biến đổi khí hậu và an ninh lương thục
Theo báo cáo của tổ chức Oxfam, thời tiết khắc nghiệt và biến đổi khí hậu
đang làm mất đi khả năng của những người nghèo, đặc biệt là ở các nước thu
nhập thấp, trong việc ngăn chặn nạn đói và đối phó với cú sốc tiếp theo.Theo
Báo cáo của Liên hợp quốc (tháng 9/2022), ít nhất 345 triệu người ở 82 quốc
gia đang đối mặt với bất ổn an ninh lương thực và khoảng 800 triệu người,
tương đương gần 10% dân số thế giới, bị ảnh hưởng nạn đói trong năm 2021,
nhiều hơn 46 triệu người so với năm 2020 và hơn 150 triệu người so với năm
2019.
4. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DV LOGISTICS
Kinh tế Việt Nam
1.1.2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
Theo Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quy mô GDP theo giá hiện hành
năm 2022 ước đạt 9,513 triệu tỷ đồng, tương đương 409 tỷ USD. Như vậy, có thể thấy,
quy mô nền kinh tế Việt Nam đã tăng hơn 10 lần so với năm 2000. Với quy mô GDP
như vậy, GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu
đồng/người, tương đương 4.110 USD
5.
6.
7. Logistics thế giới năm 2022 và một số mô hình quốc gia phát triển
Logistics thế giới năm 2022
-Thị trường container toàn cầu duy trì mức lợi nhuận cao, nhung đang có dấu
hiệu suy yếu
- Các hãng tàu nỗ lực xanh hóa logistics
- Xu huớng dịch vụ logistics tích hợp
- Chinh sách Zero-COVID với hoạt động vận tải tại khu vực Đông Á
- Chuyển đổi số- xu hướng tất yếu trong ngành logistics
8. Logistics thế giới năm 2022 và một số mô hình quốc gia phát triển
Mô hình một số quốc gia
Trung Quốc:
- Hệ thông điện tử Trung Quốc: Logistics Trung Quốc được hình thành trên cơ sở áp
dụng hệ thống điện tử thông minh, trong đó hai ứng dụng tiêu biểu nhất chính là hệ
thống Cảng tự động (Automated Sea Port) và hệ thống Bắc Đẩu (Beidou Navigation
System - BDS)
- Chuỗi lạnh: Được kế thừa và học tập dựa trên các nền tảng khoa học - kĩ thuật, cùng
nhu cầu tích trữ, bảo quản và xuất khẩ’u lương thực rất lớn, Trung Quốc đã tự cải tiến
chuỗi lạnh cho quốc gia mình, và có khả năng đáp ứng cho các doanh nghiệp lớn của
thế giới.
- Tập đoàn Logistics Trung Quốc: Trung Quốc lên kế hoạch lập Tập đoàn Logistics
Trung Quốc với quy mô siêu lớn thuộc sở hữu nhà nước. là sự hợp nhất của Tập đoàn
Vật liệu đường sắt, Tập đoàn vận chuyển và lưu trữ vật liệu quốc gia, Công ty Vận
chuyển quốc tế Huamao Chi nhánh Thâm Quyến, Tổng công ty Logistics Trung Quốc
và Tổng công ty Bao bì quốc gia. Được biết, Tập đoàn logistics nhà nước mới này của
Trung Quốc sẽ có độ phủ trên 30 tỉnh thành của Trung Quốc, có mặt ở năm châu lục và
vận hành 3 triệu phương tiện.
9. Singapore
- Hệ thống cảng tự động
Singapore lên kế hoạch phát triển cảng tự động với hơn 20 tỷ USD.
Hệ thống siêu cảng Tuas sẽ giúp Singapore tăng công suất khai thác vận hành cảng lên
khoảng 65 triệu TEU, đưa cảng Singapore trở thành cảng tự động lớn nhất thế giới.
- Hệ thống liên kết Singapore - Đông Nam Á lục địa: tuyến đường sắt xuyên quốc gia
Côn Minh - Singapore (SKRL), nhằm tạo ra nhiều phương án vận tải hơn cho các
doanh nghiệp muốn đến khu vực Đông Nam Á.
- Chinh sách hỗ trợ doanh nghiệp vận tải biển
10.
11. Hạ tầng Logistic Việt Nam
Vùng
Diện tích (km2) Dân sô' (1000 người)
Chiều dài cao tốc
(km) Chiều dài quốc lộ (km)
Trung du và miền núi phía
Bắc
95.264 12.569 396 7.256
Đồng bằng sông Hồng 21.068 22.620 489 2.133
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Miền Trung
95.876 20.220 193 8.366
Tây Nguyên 54.508 5.861 19 3.059
Đông Nam Bộ 23.598 17.930 52 855
Đồng bằng sông Cửu Long 40.548 17.283 90 2.652
Tổng 330.863 96.483 1.239 24.321
Bảng 2.1: Thống kê chiều dài đường cao tốc và quốc lộ theo vùng
Nguồn: Tổng cục Đường bộ Việt Nam (6/2022)
12. Mạng lưới đường cao tốc nói chung còn thiếu, đặc biệt trên các trục vận tải có
lưu lượng lớn như trục Bắc Nam, các tuyến vành đai Thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Nhìn chung độ bao phủ của mạng lưới quốc lộ là khá tốt, tuy nhiên, do điều
kiện địa hình có đến 39% mạng lưới quốc lộ nằm trong khu vực đồi núi và nhiều
tuyến được quy hoạch là quốc lộ song chưa được nâng cấp, tiêu chuẩ’n thiết kế còn
thấp, chưa đạt yêu cầu quy hoạch.
Mạng lưới đường sắt quốc gia có tổng chiều dài 3.143 km và có 277 ga, trong đó
2.703 km đường chính tuyến, 612 km đường ga và đường nhánh, bao gồm 07 tuyến
chính. Mạng lưới đường sắt kết nối với nhau tại khu đầu mối Hà Nội, hiện đi qua
địa bàn của 34 tỉnh, thành phố, gồm 4/6 vùng kinh tế của cả nước. Mật độ đường
sắt đạt khoảng 9,5 km/1000 km2 (là mức trung bình của khối ASEAN và thế giới).
Hiện có 02 tuyến kết nối với Trung Quốc tại Đồng Đăng (tuyến liên vận Hà Nội -
Đồng Đăng) và tại Lào Cai (tuyến Hà Nội - Lào Cai).
Tính đến tháng 6/2022, hệ thống cảng biển Việt Nam hiện có 286 bến cảng, phân
bố theo 5 nhóm cảng biển, tổng chiều dài cầu cảng hơn 96 km, hạ tầng đáp ứng
được lượng hàng thông qua hơn 706 triệu tấn năm 2021. Đã hình thành các cảng
cửa ngõ kết hợp trung chuyển quốc tế tại phía Bắc và phía Nam; tiếp nhận thành
công tàu container đến 132.000 DWT tại khu bến Lạch Huyện (Hải Phòng), đến
214.000 DWT tại khu bến Cái Mép (Bà Rịa - Vũng Tàu).
13. Tổng chiều dài đường thủy nội địa toàn quốc đang quản lý khai thác 17.026
km, trong đó: 7.180 km là các tuyến đường thủy nội địa quốc gia do Cục
Đường thủy nội địa quản lý (miền Bắc: 3.044,4 km, miền Nam 2.968,9 km,
miền Trung: 1.167,5 km
Tính đến tháng 6/2022, cả nước có 22 cảng hàng không đang khai thác
với tổng diện tích khoảng 11.859 ha; trong đó Cảng hàng không quốc tế:
Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nang, Cát Bi, Phú Bài, Cam Ranh, Phú Quốc,
Cần Thơ, Vân Đồn.13 Cảng hàng không quốc nội: Buôn Ma Thuột, Liên
Khương, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Phù Cát, Pleiku, Tuy Hòa, Chu Lai,
Đồng Hới, Vinh, Điện Biên và Thọ Xuân.
14. DỊCH VỤ LOGISTICS VIETNAM
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Vận tải
15. DỊCH VỤ LOGISTICS VIETNAM
Cơ cấu phương thức vận chuyển hàng hóa của Việt Nam
9 tháng năm 2022 (% theo lượng hàng hóa)
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê