download tại link
https://drive.google.com/file/d/1_K4pL7rspYnQ1a4cC75wMXJ6kdGCQVgz/view?usp=sharing
Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ISO 90
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
ISO 9001:2015
VŨ VĂN CƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hải Phòng - 2018
2. 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
VŨ VĂN CƯỜNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU - CHI NGÂN SÁCH TẠI PHƯỜNG NGỌC SƠN
QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN TRỌNG PHÚC
Hải Phòng, năm 2018
3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý thu -
chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng” là
đề tài chưa hề sử dụng để bảo vệ về một học vị nào; mọi thông tin, số liệu trong
luận văn, tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, chính xác.
Tác giả
Vũ Văn Cường
4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị
kinh doanh - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, cùng toàn thể các bộ phận,
phòng ban thuộc Ủy ban nhân dân phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố
Hải Phòng, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Trọng
Phúc - Giảng viên Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn và
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc
sỹ này.
Mặc dù bản thân rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song do thời gian
nghiên cứu không nhiều nên luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót ngoài
mong muốn và những hạn chế nhất định. Vì vậy tôi rất mong được quý thầy cô
giáo, các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để các nghiên cứu trong luận văn này
được áp dụng vào thực tiễn.
Tác giả
Vũ Văn Cường
5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................vi
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCHxi
1.1 Khái quát về Ngân sách Nhà nước ......................................................................xi
1.1.1 Chức năng của Ngân sách Nhà nước................................................................xi
1.1.2 Vai trò của Ngân sách Nhà nước.....................................................................xii
1.1.3 Phân cấp quản lý NSNN.........................................................................................12
1.1.4 Nội dung thu - chi NSNN.......................................................................................13
1.2 Quản lý Ngân sách Nhà nước cấp địa phương .................................................xiv
1.2.1 Khái niệm quản lý NSNN cấp địa phương.....................................................xiv
1.2.2 Nội dung quản lý NSNN cấp địa phương .......................................................xv
1.2.3 Yêu cầu quản lý NSNN cấp địa phương .........................................................xx
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN.....................................................xxii
1.3.1 Nhân tố khách quan........................................................................................xxii
1.3.2 Nhân tố chủ quan............................................................................................xxv
1.4 Tóm tắt chương 1 .............................................................................................xxvi
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN
SÁCH PHƯỜNG NGỌC SƠN, QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNGxxvii
2.1 Khái quát về phường Ngọc Sơn và tổ chức bộ máy phường........................xxvii
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội phường Ngọc Sơn.........................xxvii
2.1.2 Tổ chức bộ máy phường Ngọc Sơn..............................................................xxxi
2.2 Thực trạng quản lý thu chi ngân sách nhà nước tại phường Ngọc Sơn .......xxxii
2.2.1 Đánh giá công tác thu Ngân sách ................................................................xxxii
2.2.2 Đánh giá công tác chi Ngân sách.....................................................................35
6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2.2.3 Đánh giá tình hình cân đối ngân sách phường Ngọc Sơn ..............................38
2.3 Đánh giá công tác quản lý thu - chi ngân sách phường Ngọc Sơn...................57
2.3.1 Kết quả đạt được...............................................................................................57
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................58
2.4 Tóm tắt chương 2 ................................................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU - CHI NSNN PHƯỜNG NGỌC SƠN, QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG..............................................................................................................63
3.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý thu - chi NSNN
của phường Ngọc Sơn trong thời gian tiếp theo......................................................63
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................63
3.1.2 Định hướng quản lý NSNN cấp phường.........................................................65
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu - chi NSNN tại phường Ngọc Sơn66
3.2.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách ..............................66
3.2.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách.............................69
3.2.3 Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán, quản lý điều hành
và quyết toán ngân sách ............................................................................................74
3.2.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện công tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi ngân
sách 76
3.2.5 Giải pháp 5: Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý
ngân sách của phường với cấp quận.........................................................................76
3.2.6 Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực trong bộ máy quản lý
ngân sách cấp phường ...............................................................................................77
3.3 Tóm tắt chương 3 ................................................................................................78
KẾT LUẬN................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................81
7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Số
trang
2.1 Tổng hợp thu ngân sách phường Ngọc Sơn giai đoạn 2014 - 2017 33
2.2 Tổng hợp chi ngân sách phường Ngọc Sơn giai đoạn 2014 - 2017 36
2.3 Cân đối quyết toán ngân sách phường Ngọc Sơn giai đoạn 2014 - 2017 39
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên biểu đồ
Số
trang
2.1 Tổng hợp thu ngân sách phường giai đoạn 2014 - 2017 55
2.2 Tổng hợp chi ngân sách phường giai đoạn 2014 - 2017 55
2.3 Tổng hợp thu - chi ngân sách phường giai đoạn 2014 - 2017 56
8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN Ngân sách nhà nước
NS Ngân sách
NSĐP Ngân sách địa phương
HĐND Hội đồng nhân dân
KH Kế hoạch
UBND Ủy ban nhân dân
ĐU Đảng ủy
UB MTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
TNCN Thu nhập cá nhân
XDCB Xây dựng cơ bản
TNMT Tài nguyên môi trường
TDP Tổ dân phố
TW Trung ương
ANCT An ninh chính trị
TTATXH Trật tự an toàn xã hội
-
9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nguồn thu NSNN còn gặp
nhiều khó khăn, việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả NSNN luôn là mối
quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và các ngành, các cấp. Thực hiện tốt
công tác quản lý thu - chi ngân sách cấp xã, phường có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc quản lý ngân sách cơ sở, đồng thời góp phần thực hành tiết kiệm, ổn
định và làm lành mạnh nền tài chính, giảm hiện tượng tiêu cực, lãng phí, góp
phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
Thực tế trong thời gian gần đây đã xảy ra tình trạng mất ổn định về ngân
sách tại một số đơn vị cơ sở, gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý của chính
quyền. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do vi phạm các
quy định về tài chính, kế toán ở một số đơn vị, ngân sách phường chưa có sự
quản lý thống nhất dẫn đến tình trạng chồng chéo, chậm chạp trong vấn đề quản
lý thu - chi ngân sách.
Phường Ngọc Sơn là phường cửa ngõ phía Tây Nam của quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng. Phía Bắc giáp sông Lạch Tray, phía Tây giáp Thị trấn
Trường Sơn, phía Nam giáp phường Phù Liễn, phía Đông giáp phường Trần
Thành Ngọ. Diện tích tự nhiên là 347,6 ha, dân số gồm 1.730 hộ với 8.701 nhân
khẩu. Trục đường Hoàng Quốc Việt vừa là đường chính, vừa là trục giao thông
huyết mạch của phường nối huyện An Lão vào Trung tâm quận Kiến An. Trên
địa bàn phường có đầy đủ các cấp học từ Mầm non đến Đại học, là nơi đứng
chân của hơn 20 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đặc biệt có trường Đại học Hải
Phòng - là nơi tập trung đào tạo lượng lớn nhân lực cho thành phố, có trường
Trung cấp nghề xây dựng Hải Phòng, là địa bàn đóng quân của căn cứ sân bay
Kiến An - Cát Bi...
Đội ngũ cán bộ, công chức phường gồm 20 người, trong đó đứng đầu là
lãnh đạo ĐU - HĐND - UBND - UB MTTQ, các bộ phận chuyên môn (kế toán,
10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
địa chính, văn phòng - thống kê, chính sách), các tổ chức chính trị - xã hội (Hội
Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh) và 12 tổ dân phố trực thuộc. Nguồn thu ngân sách chủ yếu từ
công trợ ngân sách cấp trên, chiếm bình quân trên 85%. Từ khi có Luật ngân
sách, Chính phủ ban hành các Nghị định quy định về chi phí quản lý hành chính
và chế độ khoán biên chế và đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, phương
thức quản lý thu - chi NS của phường Ngọc Sơn đã đạt được những chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, những hạn chế trong khâu lập, phân bổ dự toán, chấp hành
và quyết toán NS vẫn còn xảy ra tình trạng lãng phí, nhất là trong chi công tác
phí, chi hội nghị, chi tiếp khách, trong mua sắm và sử dụng tài sản công.
Vì vậy, việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát, hoàn thiện quy trình quản lý
thu - chi ngân sách tại cấp cơ sở là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Do
đó tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu - chi ngân sách tại
phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Tổng quan nghiên cứu
Công tác quản lý thu - chi NSNN là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động
của cả bộ máy chính quyền địa phương. Vì vậy, cần nâng cao tính chủ động và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước. Đi đôi với việc tăng tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an
ninh của địa phương, cần củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả ngân sách và tài sản của nhà nước để giảm lãng phí NSNN.
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý thu - chi
NSNN. Các đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu với cấp quản lý hành chính từ
quận/huyện, tỉnh/thành phố. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu trên
phạm vi địa phương cơ sở trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
3. Mục đích nghiên cứu
11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
- Tổng quan nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trong thu - chi ngân sách
trên địa bàn phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc
Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2013 - 2017.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quản lý NS tại phường Ngọc
Sơn, quận Kiến An đảm bảo đúng pháp luật và hiệu quả.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý thu chi ngân sách, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản lý thu -
chi ngân sách, từ đó rút ra những nguyên nhân, tìm ra các giải pháp có căn cứ
khoa học và phù hợp với thực tiễn để tăng cường quản lý ngân sách tại phường
Ngọc Sơn, quận Kiến An thành phố Hải Phòng, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng, cân đối thu - chi NSNN tại địa phương, thúc đẩy tăng trưởng toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội của phường.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- NSNN là gì? Nội dung thu - chi NSNN?
- Quản lý NSNN cấp địa phương là gì?
- Thực trạng công tác quản lý thu - chi NSNN tại phường Ngọc Sơn, quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng.
- Tại sao phải hoàn thiện quản lý thu - chi NSNN tại phường Ngọc Sơn?
- Giải pháp hoàn thiện quản lý thu - chi NSNN tại phường Ngọc Sơn?
5. Đói tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề về quản lý thu - chi NSNN tại địa
phương cơ sở (vấn đề thực hiện, lập, dự toán, quyết toán ngân sách...).
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động quản lý thu - chi ngân sách tại
phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 - 2017.
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
- Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp định lượng,
phương pháp thực tế kết hợp phương pháp thống kê kinh tế, phân tích và tổng
12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
hợp, phương pháp toán học, phương pháp so sánh, phương pháp dự báo, phương
pháp chuyên gia.
- Nguồn tài liệu sử dụng: nguồn số liệu thu thập trực tiếp từ các báo cáo
quyết toán ngân sách UBND phường trình HĐND phường Ngọc Sơn, quận Kiến
An, thành phố Hải Phòng từ năm 2013 - 2017 và các tài liệu lý luận liên quan
đến NS và quản lý ngân sách.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSNN, NSNN
cấp địa phương, từ đó hoàn thiện lý luận về quản lý NS trên địa bàn phường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn làm sáng tỏ thực trạng quản lý thu - chi ngân
sách trên địa bàn phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, trên
cơ sở các kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân
của những tồn tại đó. Các giải pháp mà luận văn nêu ra là tài liệu để đội ngũ cán
bộ quản lý NS trên địa bàn phường tham khảo, áp dụng.
8. Kết cấu và nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận về công tác quản lý thu - chi ngân sách.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường
Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu - chi ngân
sách phường Ngọc Sơn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH
1.1 Khái quát về Ngân sách Nhà nước
Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực thực hiện chức năng duy trì và
phát triển xã hội, thường quy định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối
tượng trong xã hội phải đóng góp nhằm đảm bảo chi tiêu cho bộ máy Nhà nước,
quân đội, cảnh sát, giáo dục. NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử, trải qua
nhiều giai đoạn phát triển của xã hội, khái niệm về NSNN được đề cập trên
nhiều góc độ khác nhau.
Về hình thức, các khái niệm này có sự khác nhau nhất định, tuy nhiên,
chúng đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nước trong một
thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
và Nhà nước sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải cho chi tiêu gồm: chi
cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi cho an ninh - quốc phòng, chi cho an
sinh xã hội...
Ở Việt Nam, Điều 1 Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 quy
định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [16].
1.1.1 Chức năng của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước có những chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất: phân phối giữa các cấp ngân sách, thực hiện phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và bổ
sung cân đối ngân sách cho cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối
giữa các vùng, miền.
Thứ hai: đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sử dụng các nghiệp vụ công tác như
kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước, kế toán, kiểm toán và quyết toán
14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ngân sách Nhà nước một cách thường xuyên liên tục. Qua đó nắm bắt những
thông tin trung thực cho việc quản lý các hoạt động của Ngân sách Nhà nước,
giúp Nhà nước phát huy những kết quả đã đạt được góp phần thúc đẩy hoàn
thiện luật Ngân sách Nhà nước, tiến tới các mục tiêu chiến lược quan trọng mà
Đảng và Nhà nước ta đã xác định, đồng thời phát hiện những thiếu sót, kịp thời
chỉnh sửa.
1.1.2 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời
kỳ nhất định, góp phần khai thác, huy động các nguồn tài chính, đảm bảo nhu
cầu chi của Nhà nước theo mục tiêu; quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo
từng giai đoạn tăng trưởng, bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trường, kích
thích tăng trưởng kinh tế và chống lạm phát.
1.1.3 Phân cấp quản lý NSNN
Đối với Việt Nam, hệ thống NSNN được tổ chức thành hai cấp: Ngân sách
trung ương và Ngân sách địa phương. Việc phân cấp Ngân sách được cụ thể hoá
trong Luật NSNN. Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của chính quyền nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành thực
hiện nhiệm vụ thu chi của ngân sách. Đây là cách tốt nhất để gắn các hoạt động
của NSNN với các hoạt động kinh tế - xã hội ở từng địa phương một cách cụ
thể, nhằm tạo sự chủ động và nâng cao tính tự chủ của từng địa phương với mục
tiêu tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách, đúng chế độ các nguồn tài chính
quốc gia và phân phối, sử dụng công bằng, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao
phục vụ các mục tiêu được hoạch định. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ
cần đảm bảo bằng nguồn tài chính nhất định khi được đề xuất và bố trí chi tiêu
sẽ có hiệu quả hơn là sự sắp đặt từ trên xuống. Xét về điều kiện thực tế cần có
chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền các địa phương phát
huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của địa phương.
Chủ động khai thác triệt để các nguồn thu để đáp ứng một cách tốt nhất
15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó giảm dần nguồn hỗ
trợ của ngân sách từ cấp trên, góp phần giảm bội chi ngân sách nhà nước, đẩy
lùi lạm phát và các hiện tượng tiêu cực khác. Phân cấp quản lý và phân cấp
ngân sách cũng đã được các cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện và đang tiếp
tục hoàn chỉnh.
1.1.4 Nội dung thu - chi NSNN
* Đối với thu Ngân sách nhà nước:
Nguồn thu NSNN chia thành 2 loại: Nguồn thu mang tính chất cố định cho
các cấp ngân sách và nguồn thu được phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp ngân
sách với nhau. Những khoản thu nào ít biến động, tương đối nhỏ so với nguồn
thu cấp trung ương, gắn liền với sự nỗ lực của địa phương thì được coi là khoản
thu cố định của ngân sách địa phương. Các khoản thu lớn gắn liền với điều hành
vĩ mô, có sự biến động thì được phân chia theo tỷ lệ ổn định trong thời gian 0
năm để các cấp ngân sách chủ động trong cân đối và điều hành ngân sách.
Nguồn thu ngân sách địa phương bao gồm:
+ Các khoản thu hưởng 100%; Các khoản thu được hưởng theo tỷ lệ % chia
giữa các cấp ngân sách (Theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước, các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương là: Thuế nhà, đất; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất
nông nghiệp; Thu tiền sử dụng đất; Thuế tài nguyên; Thuế tiêu thụ đặc biệt và lệ
phí trước bạ nhà, đất). Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tỷ lệ % phân
chia các khoản thu này giữa ngân sách tỉnh, thành phố với ngân sách từng quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách từng xã, phường, thị trấn.
Trong các khoản thu trên, ngân sách phường được phân chia chung về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí trước bạ nhà và đất, thuế tài nguyên và thuế
tiêu thụ đặc biệt (Các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đều có thể phân chia cho quận,
huyện, thị xã và cơ sở tương đương tuỳ theo phân cấp của mỗi địa phương.
16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
+ Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Số bổ sung này về cơ bản là ổn
định, hàng năm chỉ điều chỉnh tăng một phần số bổ sung theo tỷ lệ chính sách
thay đổi và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. UBND tỉnh, thành phố
trình HĐND cấp tương đương quyết định phương án bổ sung từ ngân sách tỉnh,
thành phố cho ngân sách quận, huyện và quy định việc bổ sung ngân sách cấp
xã, phường, thị trấn [11].
* Đối với chi Ngân sách nhà nước:
Các cấp chính quyền địa phương đều thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu sau:
Chi đầu tư phát triển; Chi thường xuyên; Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
Chi trả nợ gốc tiền và lãi vay các khoản huy động cho đầu tư phát triển của địa
phương; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính (trừ ngân sách cấp quận và ngân sách
cấp phường) [11].
Luật pháp quy định Ngân sách của các cấp chính quyền địa phương không
được phép bội chi. Địa phương nào điều hành tốt công tác thu - chi, có số kết dư
thì ngân sách địa phương đó được hưởng, nếu bị thâm hụt thì ngân sách địa
phương đó phải cắt giảm một số khoản chi để tự cân đối. Để đảm bảo công
bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, giữa các địa phương, ngân sách cấp trên
sẽ thực hiện chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới trong trường hợp ngân sách cấp
dưới đã khai thác tối đa khả năng mà không đủ nguồn để chi đảm bảo cho nhu
cầu xã hội của địa phương đó ở mức tối thiểu so với các địa phương khác.
1.2 Quản lý Ngân sách Nhà nước cấp địa phương
1.2.1 Khái niệm quản lý NSNN cấp địa phương
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một
hệ thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp cận
mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích của con người. Đây là hoạt động có mục
đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá trình thực hiện
đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán - xây
17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
dựng kế hoạch - tổ chức thực hiện - động viên phối hợp - điều chỉnh - hạch toán
- kiểm tra.
Quản lý NSĐP là tập trung nguồn tài chính, hình thành quỹ Ngân sách của
địa phương (căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của địa phương
được phân định theo quy định của pháp luật) và thực hiện phân phối, sử dụng
nguồn NS đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thực hiện các yêu cầu của Nhà
nước giao cho địa phương, hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
1.2.2 Nội dung quản lý NSNN cấp địa phương
Quản lý NSĐP gồm ba khâu: lập dự toán, thực hiện và quyết toán ngân
sách. Trong một năm ngân sách, tức là chấp hành ngân sách của chu trình hiện
tại, quyết toán ngân sách của chu trình trước và lập ngân sách của chu trình sau.
Quản lý NSĐP cũng tuân thủ chu trình ngân sách trên gồm các bước:
1.2.2.1 Lập dự toán Ngân sách
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán NS là nhằm tính toán đúng đắn NS
trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu - chi
của NS trong kỳ kế hoạch. Yêu cầu quá trình lập dự toán NS phải đảm bảo:
+ Bám sát kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và có tác động tích cực đối
với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ Thực hiện đúng và đầy đủ các quan điểm của chính sách tài chính địa
phương trong từng thời kỳ, đảm bảo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, thể
hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính địa phương như:
Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bố trí các nội dung
chi tiêu. Khâu lập kế hoạch NS cũng phải thể hiện đầy đủ các yêu cầu của Luật
Ngân sách nhà nước trong việc: xác định phạm vi, mức độ của nội dung các
khoản thu - chi, phân định thu - chi giữa các cấp, cân đối NS.
- Căn cứ lập dự toán NS:
18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
+ Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và
những năm tiếp theo. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đồng thời cũng là nơi
sử dụng các khoản chi NS.
+ Căn cứ vào các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
NS của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo, kết hợp các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về thu, chi tài chính nhà nước.
- Quy trình lập dự toán NSĐP gồm ba giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: hướng dẫn lập dự toán NS và thông báo số kiểm tra.
Trước ngày 31/5 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau. Trước ngày 10/6
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số
kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở TW và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán NS cho
các đơn vị trực thuộc và UBND cấp quận, huyện. UBND cấp quận, huyện tiếp
tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán NS cho xã, phường, thị trấn.
+ Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán Ngân sách.
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn tiến hành lập dự toán thu, chi
NS trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ
quan tài chính, kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7 hàng năm kèm theo
bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu - chi. Cơ quan Tài
chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán NS với các cơ quan, đơn
vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới (đối với năm đầu của thời kỳ
ổn định NS). Cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự
toán với các đơn vị dự toán NS trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
+ Giai đoạn 3: Quyết định phân bổ, giao dự toán Ngân sách.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS của UBND cấp
trên, UBND phường trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSĐP và
phương án phân bổ dự toán NS cấp mình, đảm bảo dự toán NS phường được
quyết định trước ngày 31/12 năm trước [17].
1.2.2.2 Chấp hành Ngân sách Nhà nước
- Chấp hành thu NS gồm các nội dung sau:
+ Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác
được giao nhiệm vụ thu NS (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu NS.
+ Cơ quan thu NSĐP có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Phối hợp với các cơ
quan nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
của UBND và sự giám sát của HĐND về công tác thu NS tại địa phương. Phối
hợp với UB MTTQ phường và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ
chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp NS theo quy định của Luật
Ngân sách và các quy định khác của Pháp luật.
+ Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS phải nộp
đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào NS.
- Chấp hành chi NS gồm các phần việc phân bổ và giao dự toán chi NS,
kiểm soát chi, điều chỉnh dự toán NSNN: Sau khi UBND quận giao dự toán chi
NS cho các đơn vị sử dụng NS trực thuộc theo các nguyên tắc được quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ, dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng NS được phân bổ
theo từng loại của nhiệm vụ chi và ngành kinh tế.
+ Nội dung cơ bản của chi thường xuyên NS phường: chi cho các hoạt
động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, văn hoá xã hội; chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà
20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
nước; chi cho hoạt động hành chính nhà nước; chi cho Quốc phòng - an ninh và
trật tự an toàn xã hội; các khoản chi khác.
+ Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSĐP bao gồm: Nguyên tắc
quản lý theo dự toán; Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; Nguyên tắc chi trực tiếp
qua Kho bạc nhà nước.
+ Chi đầu tư phát triển dựa trên nguyên tắc quản lý cấp phát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản như cấp phát vốn trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài liệu thiết kế, dự toán. Mục
chi này chỉ được thực hiện khi có đã có trong dự toán NS được giao, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định, đã được thủ trưởng
đơn vị sử dụng NS hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Trường hợp sử
dụng vốn, kinh phí NS để đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị, phương tiện
làm việc và các công việc khác phải qua thẩm định giá thì phải tổ chức đấu thầu
hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Quản lý các khoản chi là hướng tới mục tiêu đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và
hiệu quả, từ đó quản lý chặt chẽ các đối tượng sử dụng ngân sách, đối tượng thụ
hưởng NS, quản lý có hiệu quả các khâu xây dựng dự toán, xây dựng tiêu chuẩn,
định mức, chấp hành và quyết toán NS, trên cơ sở đó đổi mới cơ cấu chi, các
biện pháp quản lý chi.
1.2.2.3 Quyết toán Ngân sách
Quyết toán NS là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý Ngọc Sơn, yêu
cầu là đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời. Nghị định 60/2003/NĐ-
CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định quyết toán NS phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Số liệu quyết toán Ngân sách gồm: Số quyết toán thu NS là số thu đã
được thực nộp hoặc hạch toán thu NS qua Kho bạc Nhà nước. Số quyết toán chi
NS là số chi đã thực thanh toán hoặc đã hạch toán chi theo quy định tại Điều 62
21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
của Luật NSNN và các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp theo
quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị định này.
- Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị
dự toán được quy đinh như sau: Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán
theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
+ Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét
duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị
dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và
báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan tài
chính cùng cấp.
+ Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự
toán cùng cấp, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai
phạm trong quyết toán của đơn vị dự toán, ra thông báo thẩm định quyết toán
gửi đơn vị dự toán. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng
NS, cơ quan tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết
toán cho đơn vị dự toán cấp I.
- Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi NS hàng năm của NS
được quy định như sau: Mẫu, biểu báo cáo quyết toán năm của NSNN nói chung
và NS phường nói riêng thực hiện theo chế độ kế toán Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Bộ phận tài chính - kế toán phường lập quyết toán thu - chi NS cấp
phường trình UBND phường xem xét gửi phòng Tài chính cấp quận; Đồng thời
UBND phường trình HĐND phường phê chuẩn. Sau khi được HĐND phường
phê chuẩn, UBND phường báo cáo bổ sung, quyết toán NS gửi phòng Tài chính
cấp quận. Phòng Tài chính cấp quận thẩm định quyết toán thu, chi NS phường.
- Nội dung duyệt quyết toán năm đối với đơn vị dự toán: Xét duyệt từng
khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị. Các khoản thu phải đúng pháp luật, pháp
22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước. Các khoản
chi phải đảm bảo các điều kiện chi quy định, thu - chi phải hạch toán theo đúng
chế độ kế toán, đúng mục lục NSNN, đúng niên độ Ngọc Sơn. Chứng từ thu -
chi phải hợp pháp. Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và
khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước[6].
1.2.2.4 Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán Ngân sách
Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đảm bảo việc thực hiện NS đúng pháp luật,
việc sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân đúng mục tiêu, tránh những hậu
quả xấu đè nặng lên người dân, người chịu thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán NS được thực hiện bởi nhiều cơ
quan, trong đó, chịu trách nhiệm chính và trước hết là thủ trưởng các đơn vị dự
toán phải thường xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý
NS để đảm bảo việc thu, chi đúng chính sách, chế độ quy định. Các Bộ, các đơn
vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu, chi
và quản lý NS, quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn
các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình. Cơ quan tài chính, cơ
quan thu NS, cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế
độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu
nộp NS, đơn vị sử dụng NS các cấp.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản
lý NS, quản lý tài sản Nhà nước của các tổ chức và cá nhân.
Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo
cáo quyết toán NS các cấp và các đơn vị dự toán. Kết quả kiểm toán được báo
cáo trước Chính phủ, Quốc hội và thực hiện trước khi Quốc hội, HĐND phê
chuẩn quyết toán ngân sách [19].
1.2.3 Yêu cầu quản lý NSNN cấp địa phương
Để quản lý NSNN cần nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ
23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài
chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của nhà nước, tăng
tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Quản lý NSĐP cần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương.
Với chi tiêu ngân sách, kinh phí của ngân sách được chi cho các sự nghiệp
quan trọng của Nhà nước như sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, sự nghiệp khoa học... về hình thức là chi tiêu dùng nhưng
thực chất là đảm bảo cho một xã hội trong tương lai có sự phát triển. Điều này
cho thấy NSNN có vai trò đối với xã hội rất lớn. Tại các địa phương, chi NSĐP
là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSĐP và
đưa chúng đến đúng mục đích sử dụng. Vì vậy chi NSĐP không phải chỉ là định
hướng chung chung, mà phải được tính toán phân bổ theo từng chỉ tiêu,
mục tiêu, từng hoạt động đảm bảo thực hiện được các vấn đề lớn, vấn đề mang
tính trọng tâm thuộc mục tiêu chương trình của từng địa phương và cả quốc gia.
Việc hoạch định bố trí, xây dựng cơ cấu các khoản chi ngân sách phải phù
hợp với bối cảnh lịch sử và mục tiêu phát triển. Chi vào đâu? Chi bao nhiêu?
Chi như thế nào? Chi nhằm mục đích gì? Đó là những vấn đề phải có sự chỉ đạo
của Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương.
Quản lý các khoản chi là hướng tới mục tiêu đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và
hiệu quả, các cơ quan thẩm quyền và chuyên môn của địa phương phải luôn coi
tiết kiệm và hiệu quả là tiêu chí cơ bản khi xác lập các biện pháp quản lý, từ đó
quản lý chặt chẽ các đối tượng sử dụng NS, đối tượng thụ hưởng NS, quản lý có
hiệu quả các khâu xây dựng dự toán, xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chấp hành
và quyết toán ngân sách. Thường xuyên phân tích đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm, trên cơ sở đó đổi mới cơ cấu chi, các biện pháp quản lý chi. Gắn mục
tiêu quản lý các khoản chi với nội dung quản lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô
(tăng thêm việc làm, kiềm chế lạm phát, ổn định cán cân thanh toán, ổn định xã
24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
hội, phát triển kinh tế, giữ vững quốc phòng, an ninh...).
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN
1.3.1 Nhân tố khách quan
* Hệ thống pháp luật
Theo Các Mác: Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được đề lên thành
luật mà nội dung của nó bị quy định bởi điều kiện vật chất của xã hội. Nghĩa là
pháp luật vừa là một phạm trù chủ quan thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, vừa
là một phạm trù khách quan thể hiện ý chí bị quy định bởi điều kiện vật chất của
xã hội.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Bản chất sâu xa của pháp luật là giai cấp, biểu hiện dễ thấy
nhất của pháp luật là tính xã hội, tính dân tộc và tính mở [14].
Pháp luật xuất phát từ nhu cầu khách quan của xã hội, là nhu cầu tự thân
của chính bộ máy nhà nước để hoạt động có hiệu quả dựa trên những nguyên tắc
và quy định cụ thể. Là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội, pháp
luật triển khai những chủ trương, chính sách của nhà nước một cách nhanh nhất,
đồng bộ và có hiệu quả trên quy mô rộng lớn nhất. Chỉ có trên cơ sở một hệ
thống pháp luật đồng bộ và đủ mạnh nhà nước mới phát huy được hiệu lực quản
lý kinh tế - xã hội.
Trong mối quan hệ với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối:
- Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế: nội dung pháp luật do các quan hệ kinh
tế -xã hội quyết định, chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật. Sự thay đổi của kinh
tế sớm hay muộn cũng dẫn đến sự thay đổi của pháp luật. Pháp luật luôn phản
ánh trình độ phát triển của chế độ kinh tế, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn
trình độ phát triển đó.
- Pháp luật có tác động trở lại một cách mạnh mẽ đối với kinh tế có thể là
25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
tích cực hoặc tiêu cực: khi pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là lực
lượng tiến bộ trong xã hội, phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì pháp
luật có nội dung tiến bộ và có tác dụng tích cực. Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát
triển của kinh tế, xã hội[14].
* Chính sách kinh tế vĩ mô
Các công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô gồm: chính sách tài chính; chính
sách tiền tệ; chính sách thu nhập; chính sách kinh tế đối ngoại...
Chính sách tài chính thực hiện điều tiết vĩ mô thông qua công cụ thuế và
chi ngân sách nhà nước.
Điều hành chính sách tiền tệ: Mục tiêu tổng quát của chính sách tiền tệ là
nâng cao phúc lợi kinh tế cho nhân dân, mục tiêu này là sự tổng hợp của sáu
mục tiêu cụ thể có quan hệ cùng chiều và ngược chiều với nhau, đó là các mục
tiêu: Giá cả ổn định; Lãi suất ổn định; Việc làm và thu nhập cao; Kinh tế tăng
trưởng; Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính ổn định; Thị trường ngoại
hối ổn định.
Khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, Ngân hàng Trung ương cung ứng
thêm tiền cho lưu thông bằng cách giảm lãi suất triết khấu, khuyến khích các
Ngân hàng Thương mại mở rộng tín dụng và đầu tư cho các doanh nghiệp để
tăng thêm sản lượng, việc làm, thu nhập, dẫn đến sự tăng lên của tổng cầu, GNP
tăng lên, thu, chi ngân sách đều tăng.
Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ (do có lạm phát cao) Ngân hàng
Trung ương rút bớt tiền về dự trữ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi và lãi suất cho
vay làm cho lạm phát giảm, tổng cầu giảm, GNP giảm, thu, chi ngân sách đều
có xu hướng giảm.
Chính sách thu nhập: Chính sách này đảm bảo tiền lương và thu nhập cho
mọi đối tượng lao động nhằm đảm bảo an sinh xã hội, khi nền kinh tế có sự biến
động như suy thoái hoặc lạm phát, chính phủ đều phải có những chính sách
26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
thích ứng, một khi kiểm soát lạm phát trở thành mục tiêu chính thì các chính phủ
đều quan tâm đến việc ổn định giá cả (ổn định chỉ số giá tiêu dùng). Cách làm
truyền thống để kiềm chế và đẩy lùi lạm phát là bằng các giải pháp giảm bớt
cung tiền, giảm bớt chi tiêu của Chính phủ. Tuy vậy những giải pháp này sẽ gây
ra hậu quả làm giảm đầu tư, giảm sản lượng, tăng thất nghiệp, giảm GNP thực
tế, hạn chế tiền lương, ảnh hưởng đến thu, chi NS.
Chính sách kinh tế đối ngoại: kiểm soát tỷ giá ngoại hối, kiểm soát ngoại
thương, thuế quan, trợ cấp xuất khẩu, nhập khẩu... chính sách này có tác dụng
điều tiết các hoạt động xuất nhập khẩu. Khi giá trị đồng nội tệ lên cao so với
ngoại tệ, các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu sẽ gặp khó khăn hơn
so với khi đồng nội tệ ổn định và giảm giá so với đồng ngoại tệ, lúc này các
khoản thu ngân sách từ các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
cũng biến động theo hiệu quả kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp [15].
* Nhân tố thuộc về đối tượng quản lý
Tất cả các nguồn tài chính hình thành trong quá trình sản xuất, lưu thông,
phân phối và tiêu dùng cả trong và ngoài nước có khả năng động viên vào
NSNN để hình thành quỹ NS là nguồn thu của NSNN. Thu NSNN cần xác định
đúng nguồn thu, xây dựng chế độ động viên thích hợp, tránh bỏ sót nguồn thu,
đồng thời hạn chế tối đa tác động tiêu cực của thu NSNN đối với các hoạt động
sản xuất kinh doanh ở mỗi đơn vị. Trong các guồn thu của NSNN, thuế là khoản
thu chủ yếu, là công cụ đóng vai trò quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Thuế thực hiện kiểm kê, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, hướng dẫn tiêu dùng.
Khi các cấp có thẩm quyền và các cơ quan chuyên môn nghiệp vụ trực
thuộc ở từng địa phương bám sát nguồn thu, cần xây dựng những biện pháp
quản lý thu thuế chặt chẽ và hợp lý, từ khâu đăng ký thuế, kê khai thuế, tính
thuế, theo dõi nộp thuế; thanh tra thuế; sẽ đảm bảo nguồn thu sát với thực tế,
không bị bỏ sót.
27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
Các cấp chính quyền phân định rõ từng quy trình tổ chức quản lý phù hợp
sẽ đảm bảo thực hiện mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời căn cứ vào các yếu
tố cấu thành một sắc thuế như người nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính
thuế, thuế suất, đơn vị tính thuế, giá tính thuế, các cơ chế thưởng, phạt...
1.3.2 Nhân tố chủ quan
* Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong
quản lý NSNN cấp địa phương
Lãnh đạo cấp địa phương cần nắm vững các yêu cầu và nguyên tắc quản lý
Ngân sách nhà nước cấp địa phương, hiểu rõ NSĐP được hình thành từ đâu? Tại
sao NSĐP phải được quản lý đầy đủ, toàn diện ở tất cả các khâu từ lập dự toán
ngân sách - chấp hành ngân sách - quyết toán ngân sách để tham gia chỉ đạo
điều hành và quản lý NS.
Trên cơ sở nắm vững vai trò đặc điểm của ngân sách địa phương, ảnh
hưởng của các nhân tố đến nguồn thu NS như các chính sách vĩ mô về tài chính
tiền tệ, ảnh hưởng của hội nhập, ảnh hưởng của kinh tế thị trường, đối tượng thu
ngân sách, yêu cầu của nhà nước về đảm bảo chi ngân sách; các đối tượng được
thụ hưởng ngân sách... để có định hướng quản lý NS hợp lý theo từng giai đoạn.
Lãnh đạo địa phương cần xây dựng những chính sách động viên sát hợp đối
với mọi nguồn thu NS, xây dựng mục tiêu và phương hướng rõ ràng nhằm kích
thích mọi động lực phát triển kinh tế - xã hội, kích thích sự sáng tạo, tài năng,
tạo sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất trên cơ sở thành tựu của khoa học
và công nghệ hiện đại, phục vụ mục tiêu xây dựng thành công cơ sở vật chất -
kỹ thuật của mỗi địa phương.
Thực tế cho thấy mỗi quốc gia có chế độ chính trị, trình độ kinh tế, kết cấu
xã hội, phong tục tập quán khác nhau nên không có một nền kinh tế thị trường
nào là bản sao của nền kinh tế thị trường khác… Điều đó đòi hỏi lãnh đạo mỗi
quốc gia, mỗi vùng miền, mỗi cấp trong đó có lãnh đạo các cấp ở địa phương
28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
phải tự tìm ra những giải pháp những bước đi phù hợp và kết hợp sử dụng
những công cụ, chính sách tác động một cách linh hoạt sắc bén.
1.4 Tóm tắt chương 1
NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là công cụ mà Nhà
nước dùng trong sử dụng trong quản lý vĩ mô của nền kinh tế - xã hội. Nhà nước
có thể phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nền tài chính của quốc gia, định
hướng phát triển sản xuất, hình thành nền cơ cấu kinh tế mới, điều chỉnh thu
nhập nhằm thực hiện công bằng xã hội... NSNN còn đảm bảo cho Nhà nước
phát huy được sức mạnh của mình, bảo vệ đất nước, giữ gìn an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội. Vai trò này của ngân sách Nhà nước được thể hiện thông
qua hoạt động thu - chi ngân sách Nhà nước đã được qui định trong Luật ngân
sách Nhà nước.
Quản lý thu - chi NSNN nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu
vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả,
góp phần giải quyết an sinh xã hội. Tăng cường công tác quản lý thu - chi ngân
sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực
tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả chính là yếu tố có tính
quyết định để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các
cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH
PHƯỜNG NGỌC SƠN, QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1 Khái quát về phường Ngọc Sơn và tổ chức bộ máy phường
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội phường Ngọc Sơn
Ngày 15/8/1988, phường Ngọc Sơn được thành lập gồm 05 tiểu khu dân
cư, đến năm 2017 có 12 tổ dân phố với 1.730 hộ và 8.701 nhân khẩu. Trải qua
gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, năm 2012, phường Ngọc Sơn vinh dự
được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
Những năm qua, phường Ngọc Sơn thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trong xu thế chung của đất nước có nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế
suy thoái, chậm phục hồi, chính trị - xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn, lạm
phát cao, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân. Ngọc Sơn là phường còn rất ít
diện tích nông nghiệp, giao thương chưa thực sự phát triển, sản xuất chủ yếu là
kinh doanh nhỏ lẻ, số lượng doanh nghiệp, công ty ít, ảnh hưởng trực tiếp đến
việc làm và thu nhập của người dân. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất còn
nhiều khó khăn vướng mắc... gây ảnh hưởng lớn đến việc thu ngân sách trên địa
bàn. Song, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy - HĐND - UBND quận Kiến
An, cùng với sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn phường
Ngọc Sơn đã từng bước khắc phục, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất kinh
doanh, triển khai đồng bộ công tác đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện khá toàn
diện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2013 - 2017. Cụ thể:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2013 - 2017 đạt 109%, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, GDP bình quân đầu người năm
2016 đạt 1,8 triệu đồng/người/năm, đến năm 2017 là 2,8 triệu đồng/người/năm.
- Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: Tốc độ tăng
trưởng đạt giai đoạn 2013 - 2017 là 15,5% chủ yếu nằm ở khu vực kinh tế cá
thể, quy mô nhỏ. Bước đầu hình thành các khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
công nghiệp tập trung tại địa bàn một số nơi như TDP Hoàng Quốc Việt 1, TDP
Hoàng Quốc Việt 2, góp phần tạo việc làm, thu nhập ổn định cho một bộ phận
lao động và tăng dần tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế. Giá trị sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2016 đạt 8,9 tỷ đồng, năm 2017 đạt 9,5
tỷ đồng, tăng 69,8% so với năm 2015. Công tác quản lý trong đầu tư, xây dựng
và cấp phép xây dựng trên địa bàn được chú trọng, tạo điều kiện cho đầu tư phát
triển hạ tầng các cụm, khu công nghiệp sản xuất tập trung. Tuy nhiên kết cấu
xây dựng gặp hạn chế trong việc đảm bảo cân bằng dải sóng của sân bay Kiến
An đóng trên địa bàn phường.
- Thương mại dịch vụ: có bước tăng trưởng khá, giai đoạn 2013 - 2017
bình quân đạt 16,7%. Năm 2016, trên địa bàn phường có 23 doanh nghiệp vừa
và nhỏ, hoạt động từng bước đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân. Công tác kiểm tra chất lượng hàng hoá và giám sát vệ sinh an
toàn thực phẩm được chính quyền phường đặc biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện,
nhất là các dịp cao điểm lễ, tết.
- Tài chính, ngân sách: tổng thu ngân sách giai đoạn 2013 - 2017 của
phường vượt chỉ tiêu kế hoạch quận giao. Năm 2017, tổng thu ngân sách NSNN
thực hiện 1,9 tỷ đồng, đạt 102% KH.
- Công tác quản lý đất đai và bảo vệ tài nguyên môi trường: Chỉ đạo thực
hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến năm 2017, đã cấp
được 425 giấy, đạt tỷ lệ 96,5% KH. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn
phường được tăng cường, khắc phục những hạn chế, tồn tại về quản lý đất đai;
lập 27 hồ sơ cho thuê đất 5% bãi bồi ven sông; lập 20 hồ sở đấu giá quyền sử
dụng đất khu đồng Mía...
- Về giải phóng mặt bằng dự án mở rộng trường Đại học Hải Phòng: tổng
diện tích đất thu hồi mở rộng dự án là 26 ha, tổng kinh phí bồi thường hơn 60 tỷ
đồng, số hộ được bồi thường hỗ trợ gần 180 hộ.
31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
- Giáo dục và đào tạo: là địa bàn duy nhất của quận có đầy đủ các bậc học
từ mầm non đến Đại học, các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn
phường đều nằm trong top các trường điểm của quận. Phường Ngọc Sơn là một
trong những đơn vị đứng đầu khối phường về quy mô giáo dục. Hệ thống trường
lớp ngày càng được củng cố và nâng cao cả về cơ sở hạ tầng và chất lượng giáo
dục, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục toàn diện hiện nay. Tỷ lệ hoàn thành
chương trình tiểu học là 100%; tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 99,8%; tỷ lệ tốt nghiệp
THPT đạt bình quân 97,8%; tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao
đẳng đạt 57%. Số lượng giáo viên, học sinh đạt danh hiệu giỏi các cấp tăng
mạnh. Tổng số trường đạt chuẩn Quốc gia của phường là 03 trường, đạt 67%
tổng số trường trên toàn phường.
- Văn hóa, thể thao: Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về
xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá
dân tộc, Chỉ thị 13 của Ban Thường vụ Quận ủy, Quyết định 493/QĐ-UBND
của UBND quận về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và tổ
chức lễ hội đã thực sự đi vào thực tế, tạo chuyển biến tích cực trên lĩnh vực văn
hóa - xã hội của phường. Cơ sở vật chất, sự đầu tư cho phát triển văn hoá được
tăng cường, các thiết chế văn hoá được củng cố, tiến tới xã hội hoá trong lĩnh
vực văn hoá. Bằng nguồn NSNN và xã hội hóa, ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân,
di tích lịch sử kháng chiến đình Khúc Trì được nâng cấp cải tạo, ngày càng
khang trang hơn. Phong trào thể dục thể thao trong quần chúng tiếp tục được
duy trì và phát triển. Nhiều phong trào, cuộc vận động đi vào chiều sâu, có sức
lan toả, nhất là phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới ở
khu dân cư”. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khoá XI)
về “Xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước”, đến nay, 12/12 tổ dân phố trên địa bàn phường đã xây
dựng tổ dân phố văn hoá và đã được các cấp công nhận (đạt 100% KH).
32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
- Về thực hiện chính sách xã hội, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh
xã hội: giai đoạn 2013 - 2017, phường đã thực hiện tốt việc tu sửa, xây mới nhà
ở cho trên 90 gia đình chính sách, người có công, người nghèo, người có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng trị giá 1,6 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo toàn phường
giảm từ 4,88% năm 2015 xuống còn 3,6% năm 2017. Trong 5 năm (2013 -
2017) đã đào tạo nghề cho 1.700 lao động. Tỷ lệ lao động được bố trí việc làm
sau đào tạo đạt 76%.
Những kết quả đạt được trên các kinh tế - xã hội của phường Ngọc Sơn
trong những năm 2013 - 2017 đã góp phần rất lớn trong xây dựng nguồn NSĐP
của phường đảm bảo cân đối thu - chi. Đội ngũ cán bộ chuyên trách đã có nhiều
đề xuất tham mưu với lãnh đạo phường trong xây dựng, tổ chức thực hiện cơ
chế quản lý, điều hành ngân sách, từ đó thúc đẩy giải phóng sức lao động của
các thành phần kinh tế, phát huy được những lợi thế của địa phương cũng như
thu hút đầu tư xây dựng và phát triển sản xuất, kinh doanh. Từ đó tạo tiền đề cho
sản xuất phát triển, đưa đến cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý, góp phần giải
quyết việc làm cho người lao động, ổn định kinh tế - chính trị, TTATXH trên địa
bàn phường.
33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
n phố:
- Phan Đăng Lưu
- Trương Công Định
- Tiến Bộ
- Nam Hải
- Tiền Phong
- Phố Mới
Các bộ phận chuyên môn:
- Văn phòng - Thống kê
- Tài chính - Kế toán
- Địa chính - Đô thị - Xây dựng
- Văn hóa - Xã hội
- Tư pháp - Hộ tịch
- Quân sự.
UBND PHƯỜNG
2.1.2 Tổ chức bộ máy phường Ngọc Sơn
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của UBND phường Ngọc Sơn
Các tổ dâ
- Khúc Trì 1
- Khúc Trì 2
- Khúc Trì 3
- Khúc Trì 4
- Hoàng Quốc Việt 1
- Hoàng Quốc Việt 2
* Đặc điểm, chức năng hoạt động của các bộ phận chuyên môn:
- Bộ phận Văn phòng HĐND - UBND phường: có chức năng tham mưu
tổng hợp trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, đảm bảo tính thống nhất, liên tục và
đạt hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; đảm bảo
các điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần phục vụ các hoạt động của Thường trực
HĐND, UBND và Chủ tịch UBND phường.
- Bộ phận Tài chính - Kế toán: có chức năng tham mưu, giúp UBND
phường thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: tài chính, tài sản, kế hoạch
và đầu tư; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và thực hiện một số nhiệm vụ do UBND phường giao. Bộ phận tài chính -
kế toán phường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tố chức, biên chế và công tác của
UBND phường, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận.
- Bộ phận địa chính - đô thị - xây dựng: có chức năng tham mưu, giúp
34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
UBND phường thực hiện quản lý nhà nước về: phát triển đô thị, trật tự đô thị,
trật tự xây dựng, đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường.
Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tố chức, biên chế và công tác của UBND phường, đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng quản lý đô
thị, Phòng Tài nguyên môi trường quận.
- Bộ phận quân sự: Có chức năng tham mưu, giúp UBND đảm bảo nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng địa phương; Tổ chức huấn luyện, đăng ký khám tuyển
nghĩa vụ quân sự hàng năm; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của UBND phường Ngọc Sơn và theo quy định của pháp luật.
- Bộ phận Văn hóa - Xã hội: có chức năng tham mưu, giúp UBND
phường thực hiện quản lý nhà nước về: văn hoá, gia đình, thể dục - thể thao,
người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn
xã hội, bình đẳng giới.
- Bộ phận Tư pháp - Hộ tịch: có chức năng tham mưu giúp UBND thực
hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ
biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ thi hành án dân sự, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hoà
giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chính quyền các cấp từ trung ương đến cơ sở đều cơ cấu tổ chức bộ phận
tham mưu, giúp việc, có đội ngũ cán bộ chuyên môn để đảm bảo thực hiện tốt
mọi chức năng, nhiệm vụ được giao. Hiệu quả hoạt động và chất lượng của đội
ngũ cán bộ trong từng bộ phận có vai trò quyết định đến chất lượng quản lý các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là Ngân sách. Bộ máy tinh gọn, chất lượng
nguồn nhân lực cao sẽ mang lại hiệu quả hoạt động tích cực, ngược lại, bộ máy
cồng kềnh, chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ dẫn đến sự trì trệ trong phát triển
kinh tế - xã hội, gây lãng phí thời gian, tiền của của mỗi địa phương.
2.2Thựctrạngquản lý thuchingânsáchnhànướctạiphườngNgọcSơn
2.2.1 Đánh giá công tác thu Ngân sách
Những năm 2013 - 2017, các nguồn thu Ngân sách trên địa bàn phường
Ngọc Sơn không ngừng được tăng lên, cụ thể được trình bày qua bảng 2.1:
35. 33
Bảng 2.1: Tổng hợp thu ngân sách phường Ngọc Sơn giai đoạn 2014 - 2017
Đơn vị tính: đồng
T
T
Nội dung
Kết quả thực hiện Tỷ trọng (% ) các khoản thực thu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Tổng thu 3.392.450.000 3.810.720.000 4.661.440.000 5.315.970.000 100 100 100 100
A Thu cân đối NS 3.340.070.000 3.692.130.000 4.525.270.000 5.171.960.000 98,46 96,89 97,08 97,29
I Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp 603.490.000 344.060.000 544.240.000 498.070.000 17,79 9,03 11,68 9,37
1 Thu ngoài quốc doanh 63.210.000 93.230.000 137.780.000 191.040.000 1,86 2,45 2,96 3,59
2 Lệ phí trước bạ 75.060.000 54.800.000 44.100.000 46.080.000 2,21 1,44 0,95 0,87
3 Thu phí, lệ phí 16.900.000 30.100.000 35.500.000 65.800.000 0,05 0,08 0,08 0,12
4 Thuế nhà đất
5 Thuế sử dụng đất nông nghiệp
6 Thu sử dụng đất phi nông nghiệp
7 Thuế thu nhập cá nhân
8 Thu tiền sử dụng đất 424.590.000 138.470.000 306.680.000 179.630.000 12,52 3,63 6,58 3,38
9 Thu từ quỹ đất công
10 Thu khác Ngân sách 23.730.000 27.460.000 20.180.000 15.520.000 0,13 0,12 0,09 0,12
II Thu kết dư 2.752.000 10.425.000 20.530.000 20.230.000
III Thu chuyển nguồn 27.850.000 56.800.000 81.010.000 48.230.000
IV Thu bổ sung cân đối NS cấp trên 2.705.960.000 3.280.845.000 3.879.460.000 4.605.380.000 79,76 86,29 83,22 86,63
1 Bổ sung cân đối 1.261.250.000 1.290.890.000 1.852.830.000 2.380.400.000 37,18 33,88 39,75 44,78
2 Bổ sung có mục tiêu 1.444.710.000 1.989.955.000 2.026.630.000 2.224.980.000 42,59 52,42 43,48 41,85
B CáckhoảnthuđểlạiđơnvịquảnlýquaNS 52.380.000 118.590.000 136.170.000 144.010.000 1,54 3,11 2,92 2,71
(Nguồn: Bộ phận Tài chính - Kế toán phường Ngọc Sơn năm 2017)
36. 34
Qua bảng 2.1 cho thấy thu công tác thu ngân sách của phường Ngọc
Sơn trong những năm 2014 - 2017 như sau:
Thực hiện chỉ đạo đầu năm của Đảng ủy phường, UBND phường Ngọc
Sơn đã chỉ đạo các bộ phận chuyên môn tập trung rà soát nhiệm vụ chi, tìm các
giải pháp để tháo gỡ các khó khăn, tìm mọi biện pháp để tăng thu. Kinh tế
phường Ngọc Sơn trong những năm 2014 - 2017 phát triển tương đối ổn định,
tổng thu NS tăng liên tục. Tổng thu NS năm 2014 là 339.245 triệu đồng, đến
năm 2017 tăng lên 531.597 triệu đồng.
Nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thu cân đối NS trên địa bàn
phường là thu tiền sử dụng đất. Năm 2014 chiếm 424,590 triệu đồng = 12,52%
trong tổng thu NS phường. Năm 2017 chiếm 179,630 triệu đồng = 3,38% trong
tổng thu NS. Nguyên nhân của sự biến động tăng giảm liên tục trong nguồn thu
tiền sử dụng đất giữa các năm là do quỹ đất có hạn, nhu cầu chuyển nhượng
giữa các năm không đồng đều dẫn đến tình trạng thu NS không được bền vững.
Nếu để tình trạng này kéo dài dễ sinh ra mất cân đối NS, phải điều chỉnh dự toán
trong các năm tiếp theo.
Khoản thu chiếm tỷ trọng thứ hai trong tổng thu NS trên địa bàn phường
những năm 2014 - 2017 là thu ngoài quốc doanh. Năm 2014 chiếm 63,210 triệu
đồng = 1,86% trong tổng thu NS. Năm 2017 chiếm 191,040 triệu đồng = 3,59%
trong tổng thu NS. Có được kết quả này là do chính quyền phường có nhiều
chính sách quan tâm đến khai thác nguồn thu. Tuy nhiên dưới tác động của
khủng hoảng kinh tế - tài chính, Chính phủ ban hành nhiều chính sách thực hiện
miễn giảm. hoãn thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dẫn đến tình
trạng thu hàng năm tăng không đều.
Thu lệ phí trước bạ là khoản thu NS phường được hưởng tỷ lệ 100% theo
quy định. Khoản thu này chiếm tỷ trọng khá cao trong thu NSĐP. Năm 2014 thu
được 75,060 triệu đồng = 2,21% tổng thu NS. Năm 2017 là 46,080 triệu đồng =
0,87% tổng thu NS. Tỷ lệ thu Lệ phí trước bạ có xu hướng giảm dần do chịu tác
động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
37. 35
Trước tình hình phát triển kinh tế ngày càng cao, sự ra đời các doanh
nghiệp ngày càng mạnh, các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, năm sau
luôn cao hơn năm trước, cơ cấu kinh tế phường có sự chuyển biến tích cực, đời
sống nhân dân dược cải thiện rõ rệt. Việc nâng cao công tác tuyên truyền, hướng
dẫn để các cá nhân, tổ chức hiểu và nắm vững các quy định của pháp luật về
chính sách thuế, kết hợp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để chống thất
thu thuế được chính quyền phường đặc biệt quan tâm. Hàng năm phường đã lập
kế hoạch thu dựa trên định mức thu của quận giao và căn cứ vào tình hình thực
tế thu của năm trước để đảm bảo phù hợp với sự phát triển chung của phường.
Nhờ vậy trong thời gian qua Ngân sách phường tăng với tốc độ khá cao, đảm
bảo thực hiện tốc độ tăng thu Ngân sách trên địa bàn theo kế hoạch hàng năm từ
12 - 18%. Thu ngân sách đã đáp ứng tương đối đảm bảo các nhiệm vụ chi xây
dựng cơ bản, chi thường xuyên của NSĐP, góp phần thắng lợi các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và giữ gìn ANCT, TTATXH.
2.2.2 Đánh giá công tác chi Ngân sách
Cùng với nguồn thu tăng, trong những năm qua, tổng chi NS của phường
Ngọc Sơn cũng tăng, cụ thể được thể hiện qua bảng 2.2:
38. 36
Bảng 2.2: Tổng hợp chi ngân sách phường Ngọc Sơn giai đoạn 2014 - 2017
Đơn vị tính:đồng
TT Nội dung
Kết quả thực hiện Tỷ trọng (%) các khoản thực chi
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Tổng chi NS địa phương 3.389.640.000 3.790.070.000 4.634.390.000 5.312.110.000 100 100 100 100
I Chi trong Ngân sách 3.337.320.000 3.679.170.000 4.498.210.000 5.169.460.000 98,46 97,07 97,16 97,31
1 Chi đầu tư XDCB 687.830.000 430.250.000 839.310.000 590.070.000 20,29 11,35 18,11 11,11
2 Chi thường xuyên 2.592.680.000 3.167.900.000 3.610.670.000 4.478.680.000 76,49 83,58 77,91 84,31
2.1 Chi quốc phòng 94.730.000 95.550.000 103.529.000 194.186.000 0,73 0,94 0,76 0,79
2.2 Chi an ninh 94.180.000 96.331.000 144.147.000 162.050.000 0,71 0,88 0,89 0,79
2,3 Chi sự nghiệp giáo dục 707.286.000 727.147.000 781.573.000 930.624.000 31,65 33,72 35,87 38,78
2.4 Chi sự nghiệp y tế 89.350.000 27.782.000 66.223.000 106.002.000 2,64 0,68 0,22 0,21
2.5 Chi sự nghiệp văn hoá thông tin 77.860.000 85.550.000 130.010.000 180.530.000 2,30 2,26 2,81 3,4
2.6 Chi sự nghiệp phát thanh 59.000.000 94.700.000 96.218.000 113.682.000 0,39 0,25 0,25 0,21
2.7 Chi sự nghiệp TDTT 58.904.000 57.100.000 56.190.000 183.760.000 0,29 0,31 0,34 0,35
2.8 Chi dảm bảo xã hội 119.660.000 149.210.000 455.750.000 418.706.000 6,48 11,85 9,83 9,76
2.9
Chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường
151.700.000 257.500.000 393.300.000 319.200.000 0,74 1,21 1,28 0,60
2.10 Chi sự nghiệp kinh tế 401.270.000 562.140.000 501.420.000 840.560.000 11,84 14,83 10,82 15,82
2.11 Chi quản lý hành chính, đảng 622.690.000 630.890.000 686.870.000 721.380.000 18,37 16,65 14,82 13,58
2.12 Chi khác Ngân sách 116.600.000 184.000.000 196.000.000 308.000.000 0,34 0,02 0,03 0,01
3
Chi chuyển nguồn sang năm
sau
56.810.000 81.020.000 48.230.000 100.710.000 1,68 2,14 1,04 1,90
II
Các khoản ghi chi quản lý qua
NS
52.320.000 110.900.000 136.180.000 142.650.000 1,54 2,93 2,94 2,69
(Nguồn: Bộ phận Tài chính - Kế toán phường Ngọc Sơn năm 2017)
39. 37
Qua bảng 2.2 cho thấy kết quả thực hiện chi Ngân sách của của phường
những năm 2014 - 2017 như sau:
Hoạt động chi Ngân sách của phường cơ bản đã bám sát dự toán đầu năm,
tăng chi để đáp ứng các nhiệm vụ đột xuất do thay đổi chính sách chế độ của
Nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh. Cụ thể:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Năm 2014 chiếm 687,830 triệu đồng =
20,29% tổng chi NS. Năm 2017 chiếm 590,070 triệu đồng = 11,11% tổng chi
NS. Nguyên nhân của sự tăng giảm không đồng đều cho chi đầu tư XDCB là do
ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới, tình hình kinh tế trong nước và
của thành phố, quận gặp nhiều khó khăn, tác động xấu đến công tác chi ngân
sách của phường. Để khai thác tốt các nguồn thu, đáp ứng các tiêu chí “Tập
trung phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia về nông thôn mới” theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
quận Kiến An lần thứ V và Nghị quyết của HĐND thành phố, được sự đồng
thuận của nhân dân, phường phát động đợt thi đua cao điểm phấn đấu hoàn
thành công tác đầu tư xây dựng cơ bản, huy động cả hệ thống chính trị tham
gia. Ưu tiên giải quyết nhanh các thủ tục hành chính, tốc độ giải phóng mặt
bằng, huy động vốn, đôn đốc các đơn vị thi công thực hiện đúng tiến độ các
công trình.
- Chi thường xuyên: các nội dung chi cơ bản được thực hiện theo đúng
tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước. Tỷ lệ chi thường xuyên tăng đều
qua các năm: năm 2014 thực hiện 2.592,680 triệu đồng = 76,49% tổng chi NS
phường, năm 2017 là 4.478,680 triệu đồng = 84,31% tổng chi NS phường.
Khoản chi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi thường xuyên NS cấp phường
là chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Năm 2014 thực hiện 707,286 triệu đồng
chiếm 31,65% tổng chi NS; năm 2017 thực hiện 930,624 triệu đồng chiếm
38,78% tổng chi NS. Điều đó cho thấy sự quan tâm đầu tư của phường cho công
tác giáo dục - đào tạo, góp phần tăng động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa địa phương.
40. 38
+ Khoản chi chiếm tỷ trọng đồng đều và cao thứ hai trong tổng chi thường
xuyên NS cấp phường là chi sự nghiệp kinh tế. Năm 2014 thực hiện 401,270
triệu đồng chiếm 11,84% tổng chi NS; năm 2017 thực hiện 840,560 triệu đồng
chiếm 15,82% tổng chi Ngân sách. Chính quyền phường tập trung thực hiện
chương trình xây dựng mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, cụ thể hóa các Nghị
quyết của HĐND thành phố về hỗ trợ chương trình nông thôn, cứng hoá đường
giao thông ngõ xóm, đường trục nội đồng, góp phần chỉnh trang bộ mặt đô thị.
+ Nội dung chi chiếm tỷ trọng lớn thứ ba trong tổng chi NS là chi quản lý
hành chính, đảng. Năm 2014 thực hiện 622,690 triệu đồng chiếm 18,37% trong
tổng chi NS; Năm 2017 thực hiện 721,380 triệu đồng chiếm 13,58% trong tổng
chi NS. Chỉ tiêu này qua các năm từ 2014 - 2017 đều tăng vượt dự toán đầu
năm, nguyên nhân dẫn do Chính phủ có nhiều chính sách thay đổi của Luật bảo
hiểm xã hội, cải cách chế độ lương, phụ cấp đối với cán bộ công chức, định mức
chi thường xuyên thấp trong khi đó giá cả xăng dầu, điện nước, vật tư văn phòng
đều tăng. Công tác quản lý chi của chính quyền các tổ dân phố chưa thực sự tiết
kiệm, bộ máy còn cồng kềnh, dẫn đến tăng chi quản lý hành chính.
2.2.3 Đánh giá tình hình cân đối ngân sách phường Ngọc Sơn
Trong những năm 2013 - 2017, phường Ngọc Sơn quận Kiến An đã chủ
động giao kế hoạch cho tất cả các ban ngành, đoàn thể sự nghiệp, bộ phận
chuyên môn do vậy các ban ngành đoàn thể, các bộ phận đã chủ động, có trách
nhiệm với hoạt động tài chính của mình, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
góp phần mang lại những chuyển biến tích cực.
Công tác quản lý và điều hành NSĐP căn cứ trên cơ sở Luật NSNN đã
ban hành, từ đó điều tiết tỷ lệ hợp lý giữa các bộ phận, cân đối nguồn thu và nội
dung chi, tạo thế ổn định, chủ động, góp phần hoàn thành các nhiệm vụ chính
trị, địa phương, giành nguồn thu ưu tiên làm nguồn lương và XDCB, xây dựng
cơ sở hạ tầng. Chính quyền phường Ngọc Sơn đã xây dựng kế hoạch dự toán
đầu năm bám sát tình hình thực tế. Công tác kiểm soát chi, thanh tra, kiểm tra
được chú trọng, hạn chế những khoản chi chưa thực sự cần thiết.
41. 39
Bảng 2.3: Cân đối quyết toán ngân sách phường Ngọc Sơn giai đoạn 2014 - 2017
Đơn vị tính: đồng
TT Phần thu Quyết toán TT Phần chi Quyết toán
I Năm 2014 Năm 2014
Tổng thu 3.392.450.000 Tổng chi 3.389.640.000
A Tổng thu cân đối NS địa phương 3.340.070.000 A Tổng chi trong NS 3.337.320.000
1 Các khoản thu NSĐP hưởng 100% 603.490.000 1 Chi đầu tư XDCB 687.830.000
2 Thu kết dư ngân sách năm trước 2.752.000 2 Chi thường xuyên 2.592.680.000
3 Thu chuyển nguồn 27.850.000 3 Chi chuyển nguồn sang năm sau 56.810.000
4 Thu bổ sung cân đối NS cấp trên 2.705.960.000
B Khoản thu để lại đơn vị QL chi qua NS 52.380.000 B Các khoản ghi chi quản lý qua NS 52.320.000
II Năm 2015 Năm 2015
Tổng thu 3.810.720.000 Tổng chi 3.790.070.000
A Tổng thu cân đối NS địa phương 3.692.130.000 A Tổng chi trong NS 3.679.170.000
1 Các khoản thu NSĐP hưởng 100% 344.060.000 1 Chi đầu tư XDCB 430.250.000
2 Thu kết dư ngân sách năm trước 10.425.000 2 Chi thường xuyên 3.167.900.000
3 Thu chuyển nguồn 56.800.000 3 Chi chuyển nguồn sang năm sau 81.020.000
4 Thu bổ sung cân đối NS cấp trên 3.280.845.000
B Khoản thu để lại đơn vị QL chi qua NS 118.590.000 B Các khoản ghi chi quản lý qua NS 110.900.000
III Năm 2016 Năm 2016
Tổng thu 4.661.440.000 Tổng chi 4.634.390.000
A Tổng thu cân đối NS địa phương 4.525.270.000 A Tổng chi trong NS 4.498.210.000
1 Các khoản thu NSĐP hưởng 100% 544.240.000 1 Chi đầu tư XDCB 839.310.000
2 Thu kết dư ngân sách năm trước 20.530.000 2 Chi thường xuyên 3.610.670.000
3 Thu chuyển nguồn 81.010.000 3 Chi chuyển nguồn sang năm sau 48.230.000
4 Thu bổ sung cân đối NS cấp trên 3.879.460.000
B Khoản thu để lại đơn vị QL chi qua NS 136.170.000 B Các khoản ghi chi quản lý qua NS 136.180.000
42. 40
TT Phần thu Quyết toán TT Phần chi Quyết toán
IV Năm 2017 Năm 2017
Tổng thu 5.315.970.000 Tổng chi 5.312.110.000
A Tổng thu cân đối NS địa phương 5.171.960.000 A Tổng chi trong NS 5.169.460.000
1 Các khoản thu NSĐP hưởng 100% 498.070.000 1 Chi đầu tư XDCB 590.070.000
2 Thu kết dư ngân sách năm trước 20.230.000 2 Chi thường xuyên 4.478.680.000
3 Thu chuyển nguồn 48.230.000 3 Chi chuyển nguồn sang năm sau 100.710.000
4 Thu bổ sung cân đối NS cấp trên 4.605.380.000
B Khoản thu để lại đơn vị QL chi qua NS 144.010.000 B Các khoản ghi chi quản lý qua NS 142.650.000
(Nguồn: Bộ phận Tài chính - Kế toán phường Ngọc Sơn năm 2017)
43. 55
600
500
400
300
200
100
0
Tổng chi NS
địa phương
Các khoản ghi
thu, ghi chi
quản lý qua NS
2014 2015 2016 2017
Biểu đồ 2.1:Tình hình thu ngân sách phường giai đoạn 2014 - 2017
Biều đồ 2.2: Tình hình chi ngân sách Phường giai đoạn 2014 - 2017
44. 56
Biều đồ 2.3: Tình hình thu - chi ngân sách Phường giai đoạn 2014 - 2017
Quan phân tích số liệu tại các bảng biểu, có thể thấy việc thực hiện thu,
chi Ngân sách trong những năm 2014 - 2017 so với dự toán quận giao và dự
toán phường đề ra ở hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt mức. Việc phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi tạo sự chủ động cân đối đáp ứng nguồn chi tại chỗ đã
thực sự phát huy tích cực của các phòng, ban, các tổ dân phố. Các khoản thu
được thể hiện vào NS, đồng thời chi ngân sách theo dự toán và được kiểm soát
qua Kho bạc Nhà nước đã hạn chế tình trạng sử dụng NS không đúng mục đích,
các cấp NS tăng tính chủ động [22].
Căn cứ vào khả năng tăng thu NS, sau khi dành 50% tăng thu cho dự
phòng nguồn làm lương, ưu tiên bố trí đầu tư xây dựng cơ bản, việc sử dụng
nguồn kinh phí dự phòng chủ yếu cho các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của địa
phương, các nhiệm vụ chính trị như: phòng chống dịch bệnh, công tác vệ sinh
môi trường, an sinh xã hội...
Những năm 2014 - 2017 là giai đoạn phường Ngọc Sơn ưu tiên mọi
nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện mục tiêu chương
trình quốc gia về xây dựng các công trình điện, đường, trường, trạm. Cùng với
600
500
400
300
200
100
0
Tổng thu NS
địa phương
Tổng chi NS
2014 2015 2016 2017
45. 57
sự đổi mới trong quản lý điều hành nền kinh tế nói chung, cơ chế điều hành chi
NSĐP cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Các nhiệm vụ chi hàng năm tăng
cao, đáp ứng tương đối đầy đủ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn phường. Chi quản lý hành chính tuy quản lý chặt chẽ và đã thực hành tiết
kiệm, nhưng vẫn tăng do tăng lương tối thiểu, phát sinh nhiều nhiệm vụ chi phục
vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2.3 Đánh giá công tác quản lý thu - chi ngân sách phường Ngọc Sơn
2.3.1 Kết quả đạt được
Dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội, trong quá trình triển khai tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, công tác quản lý thu - chi NS đã tập trung chỉ đạo cùng với
phong trào thi đua, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn và Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ phường lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2015 - 2020). Với tinh thần phát
huy nội lực, phường Ngọc Sơn đã đề ra các chương trình, kế hoạch và nhiều
biện pháp trong công tác điều hành NS phường phù hợp với điều kiện thực tế.
- Công tác lập dự toán NS: Phòng Tài chính - Kế hoạch quận lập dự toán
chi NSĐP trên cơ sở định mức chi của Nhà nước, của thành phố Hải Phòng quy
định. Bộ phậnTài chính - Kế toán phường phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế
phường, các ban ngành, tổ dân phố căn cứ tình hình kinh tế của địa phương phân
cấp nhiệm vụ thu của phường và số thực hiện thu NS năm trước, lập dự toán thu
NSNN trên địa bàn, báo cáo UBND phường và gửi quận phục vụ cho công tác
tổ chức thảo luận dự toán thu. Nhìn chung công tác lập dự toán hàng năm đã đi
vào nề nếp, các nguồn thu, nhiệm vụ chi tương đối ổn định.
- Công tác chấp hành NS: căn cứ quyết định giao dự toán thu, phân bổ dự
toán chi NS của UBND quận, Bộ phận Tài chính - Kế toán phường Ngọc Sơn
tham mưu cho UBND phường giao kế hoạch thu, phân bổ dự toán chi cho các
ban ngành và các đơn vị thụ hưởng NS trực thuộc phường.
- Công tác quyết toán NS: Cuối kỳ kế toán các đơn vị thụ hưởng NS
phường có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán quý, năm có xác nhận của thủ
trưởng đơn vị nộp về bộ phận kế toán phường, gửi phòng Tài chính - Kế hoạch
46. 58
và Kho bạc nhà nước thẩm định và tổng hợp báo cáo quyết toán NSĐP.
- Công tác thanh tra, kiểm soát NS: Kho bạc Nhà nước quận tiến hành
hạch toán thu, kiểm soát chi NS thường xuyên hàng năm. Công tác thẩm định
quyết toán và kiểm tra quản lý điều hành NS của phường được cơ quan Tài
chính cấp quận thực hiện mỗi năm một lần. Phường Ngọc Sơn thường xuyên
được cơ quan Thanh tra quận, Thanh tra Sở Tài chính, Thanh tra chuyên ngành,
Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán theo kế hoạch trên nguyên tắc không
chồng chéo.
Có thể thấy, cấp xã phường là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng
đặc biệt, là nơi tổ chức, thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, có chức năng quản lý Nhà nước. Để thực hiện đầy đủ chức năng này,
cần có phương tiện tài chính đủ mạnh. Nhờ làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát nên chất lượng quản lý, sử dụng NS của phường tương đối tốt, tạo
nguồn thu nhiều hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng phong phú trên các lĩnh vực.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thu - chi NS phường
Ngọc Sơn, quận Kiến An còn tồn tại một số hạn chế như hoạt động quản lý thu
NS chưa khai thác được hết tiềm năng sẵn có, còn buông lỏng quản lý một số
khoản thu được giao gây lãng phí, làm ảnh hưởng đến tình hình chấp hành dự
toán thu - chi Ngân sách.
- Thứ nhất, hạn chế trong công tác lập dự toán NSNN: Một số chỉ tiêu
chưa sát với thực tế do lập dự toán chậm không đảm bảo thời gian để tổng hợp
nên việc lập dự toán chủ yếu do cơ quan cấp quận làm. Điều đó làm cho dự toán
NS khi giao cho từng địa phương sẽ có những bất cập, không sát với tình hình
thực tế, là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng điều chỉnh, bổ sung
dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách.
Công tác giao dự toán hiện nay của quận trên cơ sở số giao của thành phố
tính toán và ấn định mức giao thu, chi cho các đơn vị và địa phương trực thuộc.