SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1
MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh hiện nay đã tạo ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, để có thể tận dụng được những cơ
hội này các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm ra và sử dụng một cách có hiệu quả về
lợi thế cạnh tranh của mình. Những thông tin kế toán quản trị chính xác, đầy đủ và
linh hoạt gắn với nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp được coi là không thể thiếu
trong một tổ chức để giúp lãnh đạo, xem xét, đánh giá hoạt động của tổ chức nhằm
đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất về giá bán, quảng cáo, chiết khấu,
khuyến mãi… và kể cả việc thay đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh.
Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần là một doanh nghiệp hoạt động
trong ngành may mặc, vốn là một ngành được coi là ngành mũi nhọn của nền kinh
tế Việt Nam có khả năng cạnh tranh xuất khẩu cao nhất vì tận dụng được những lợi
thế so sánh của Việt Nam như nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ, dồi dào. Do sản
phẩm đa dạng, phong phú nên cùng một quy trình như nhau nhưng với những chất
liệu khác nhau có thể tạo ra các loại sản phẩm có đặc tính kinh tế - kỹ thuật khác
nhau vì vậy để có thể kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp mình, định giá sản
phẩm sát với thực tế hơn từ đó đưa ra được những phương án kinh doanh hợp lý
hiệu quả và có thể tận dụng những lợi thế trên để tìm kiếm, chinh phục các thị
trường mới, thì việc xây dựng cho mình hệ thống quản trị chi phí là một yêu cầu tất
yếu đối với Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần nói riêng và cũng như rất nhiều
doanh nghiệp khác của Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu đang áp
dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống trong điều kiện cơ cấu sản phẩm rất đa
dạng và phức tạp, điều này tiềm ẩn nguy cơ sai lệch về thông tin. Mặc dù, một số
doanh nghiệp như Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần đã bắt đầu xây dựng
cho mình hệ thống kế toán quản trị chi phí, tuy nhiên do kế toán quản trị ở Việt
Nam còn khá mới mẻ, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước còn thiếu dẫn đến việc
áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2
nhiều thiếu sót, chưa thật sự phù hợp và đem lại lợi ích tương xứng với các chi phí
bỏ ra hay chưa đáp ứng được các yêu cầu về thông tin bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn được thực hiện nhằm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến Kế toán quản trị chi phí
để vận dụng lý thuyết này vào việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần.
- Phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 -
Công ty Cổ phần, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán quản trị
chi phí tại công ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tông công ty
May 10 - Công ty cổ phần
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích trên, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Nghiên cứu các vấn đề trong mối quan hệ phổ biến và trong sự
vận động, phát triển, kết hợp đồng bộ với các phương pháp như: thống kê, chọn
mẫu, so sánh, tổng hợp, phân tích, quan sát và đánh giá.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị chi phí tại Tổng Công
ty May 10 - Công ty cổ phần.
- Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết kế toán quản trị chi phí vào hoạt
động thực tiển về hoạt động kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 -
Công ty Cổ phần nhằm đánh giá cũng như đề ra phướng hương, giải pháp hoàn
thiện kế toán quản trị tại Tổng công ty May 10 nhằm cung cấp thông tin giá thành
sản phẩm thích hợp và đáng tin cậy.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3
- Nguồn tài liệu sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế tại Tổng công
ty May 10 - Công ty cổ phần năm 2015.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp sản xuất.
- Khẳng định được vai trò, vị trí của kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp sản xuất.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại
Tổng Công ty May 10 – Công ty cổ phần.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí phục vụ nhu cầu ra quyết định của Tổng Công ty May 10 – Công ty
cổ phần.
6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được thiết kế gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 –
Công ty cổ phần
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty
May 10 – Công ty cổ phần
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị
chuyên thực hiện việc xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.
Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng tính
toán, đo lường chi phí phát sinh trong doanh nghiệp theo đúng các nguyên tắc kế
toán để cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên báo cáo
kết quả kinh doanh và giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Dưới góc độ
kế toán quản trị, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường, phân tích về tình
hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động và các
bộ phận của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt
động kinh doanh.
Thông qua quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị thì chúng ta
nhận ra rằng kế toán quản trị chi phí trước hết phải là kế toán chi phí.
Nếu như những thông tin mà kế toán chi phí cung cấp là những thông tin đã xảy ra
trước đó thông qua việc lập các báo cáo chi phí và giá thành nhằm kiểm soát chi
phí, hạ giá thành thì thông tin mà kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả
thông tin quá khứ và những thông tin có tính dự báo thông qua việc lập kế hoạch và
dự toán chi phí trên cơ sở các định mức chi phí làm căn cứ để ra các quyết định
thích hợp về giá bán, ký kết hợp đồng, tự làm hay mua ngoài, có nên ngừng sản
xuất hay không...
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
5
Kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách
nhiệm của nhà quản trị các cấp nhằm gắn trách nhiệm của họ với chi phí phát sinh
thông qua hệ thống thông tin chi phí được cung cấp theo các trung tâm quản lý chi
phí được hình thành trong đơn vị.
Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp thông tin về lượng chi phí bỏ ra như thế
nào khi có sự thay đổi về lượng sản xuất, khi có sự thay đổi hay biến động chi phí
thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và ai sẽ là người đứng ra gánh chịu
trách nhiệm về sự thay đổi đó và giải pháp cần được đưa ra để điều chỉnh kịp thời.
Điều này cho thấy kế toán quản trị chi phí mang nặng bản chất của kế toán quản trị
hơn là kế toán chi phí thuần tuý.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kế toán quản trị được coi là
công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin
về chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị, song tại Việt Nam, kế
toán quản trị còn là vấn đề rất mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ biến. Kế
toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh
tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép hệ thống hóa trong các sổ kế toán mà còn xử
lý và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị. Để có được
các thông tin này, kế toán quản trị phải sử dụng các phương pháp khoa học để phân
tích, xử lý chúng một cách cụ thể, phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị.
Hệ thống hóa các thông tin theo một trình tự dễ hiểu và giải trình quá trình phân
tích theo các chỉ tiêu cụ thể, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Phân loại chi phí
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng
Căn cứ vào chức năng của chi phí, chi phí được tạo thành từ ba yếu tố cơ bản
là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất
chung:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
6
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những nguyên liệu trở thành một
phần trọn vẹn của thành phẩm và toàn bộ chi phí có thể đi theo đến khi nó là thành
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm
nên được tính vào đơn vị sản phẩm.
 Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các chi phí lao động có thể dễ dàng
hạch toán cho các đối tượng hạch toán chi phí.
 Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các chi phí ở phân xưởng sản
xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, như: chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo trì máy móc…
Trong ba loại sản xuất trên, thì sự kết hợp giữa:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được gọi
là chi phí ban đầu.
 Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí
chế biến.
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xác định rõ được vị trí, chức năng
hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm từ đó giúp xác định chi phí và kết
quả của từng hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn, nhanh chóng cũng như cung
cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời
1.2.1.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Cách phân loại này dựa theo sự biến động của chi phí tương ứng với sự biến
động của mức hoạt động. Theo cách này người ta phân loại chi phí thành ba loại,
bao gồm chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp:
Chi phí biến đổi là những mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động
của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành, tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong phạm vi hoạt
động. Nếu xét về tổng số, chi phí biến đổi thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động, ngược lại nếu xem xét trên một đơn vị mức độ hoạt động (một sản phẩm, một
giờ máy hoạt động…) thì chi phí biến đổi là một hằng số.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
7
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và lao động trực tiếp luôn luôn biến động
còn chi phí sản xuất chung thì phụ thuộc vào yếu tố chi phí được xem xét.
Xét về tính chất tác động, chi phí biến đổi chia làm hai loại: Chi phí biến đổi
tỷ lệ và chi phí biến đổi cấp bậc.
 Chi phí biến đổi tỷ lệ: là loại chi phí biến đổi có quan hệ tỷ lệ thuận trực
tiếp với biến động của mức hoạt động căn cứ, nghĩa là chi phí biến đổi trung bình
của một đơn vị khối lượng hoạt động thì không thay đổi. Thuộc loại này có: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
 Chi phí biến đổi cấp bậc là loại chi phí biến đổi chỉ thay đổi khi mức độ
hoạt động biến động nhiều và rõ ràng.
Chi phí cố định là những chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức
độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, chi phí cố định không thay đổi;
ngược lại nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, chi phí cố định tỷ
lệ nghịch với mức độ hoạt động. Chi phí cố định được chia thành các loại:
 Chi phí cố định bắt buộc là những dòng chi phí có liên quan đến những
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí ban quản lý, chi phí lương văn
phòng, chi phí khấu hao tài sản dài hạn, chi phí sử dụng tài sản dài hạn, chi phí liên
quan đến lương của các nhà quản trị gắn liền với cấu trúc tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp Chi phí bất biến bắt buộc, chúng tồn tại lâu dài
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng không thể cắt giảm
đến bằng không (trong thời gian ngắn) cho dù hoạt động sản xuất kinh doanh giảm
xuống hoặc hoạt động bị gián đoạn.
 Chi phí cố định không bắt buộc là những dòng chi phí có thể thay đổi
trong từng kỳ kế hoạch của nhà quản trị doanh nghiệp. Chi phí cố định không bắt
buộc còn được xem như chi phí cố định quản trị. Dòng chi phí này phát sinh từ các
quyết định hàng năm, hàng kỳ của nhà quản trị, do hành động của nhà quản trị
quyết định số lượng chi phí cố định này trong các quyết định của từng kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh, như chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu, chi phí đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, chi phí tiếp khách, giao tế… Chi phí cố định không bắt buộc
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
8
thường có hai đặc điểm sau : Có bản chất ngắn hạn: Chi phí cố định không bắt buộc
liên quan đến những kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến dòng chi phí của doanh
nghiệp hàng năm, ngược lại đối với chi phí cố định bắt buộc thường gắn liền với
những kế hoạch, các phương án sản xuất kinh doanh dài hạn, trong nhiều năm.
Trong những trường hợp cần thiết, trường hợp đặc biệt chúng ta có thể cắt bỏ chi
phí cố định không bắt buộc.
Ngoài những khái niệm về chi phí sản xuất biến đổi và chi phí sản xuất cố
định đã nghiên cứu ở trên còn một khái niệm quan trọng nữa là chi phí hỗn hợp.
Loại chi phí này cũng chiếm một tỷ lệ cao khi quá trình sản xuất kinh doanh phát
triển
Chi phí hỗn hợp là chi phí bao gồm cả yếu tố cố định và yếu tố biến đổi.
Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện đặc điểm của chi
phí cố định, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của
yếu tố biến đổi. Sự pha trộn giữa phần cố định và biến đổi có thể theo những tỷ
lệ nhất định.
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí
hỗn hợp nhà quản trị cần phân tích chi phí hỗn hợp thành chi phí cố định và chi phí
biến đổi từ đó xây dựng được công thức dự đoán chi phí. Các phương pháp phân
tích thường được kế toán quản trị sử dụng là:
 Phương pháp cực đại – cực tiểu: phương pháp này phân tích chi phí hỗn
hợp dựa trên cơ sở đặc tính của chi phí hỗn hợp thông qua khảo sát chi phí hỗn hợp
ở mức độ cao nhất và ở mức độ thấp nhất. Chênh lệch về chi phí ở mức độ hoạt
động cao nhất và mức độ hoạt động thấp nhất chia cho biến động mức độ gia tăng
mức độ hoạt động ở mức cao nhất so với mức thấp nhất để xác định mức chi phí
biến đổi. Sau đó loại trừ chi phí biến đổi, chính là chi phí cố định trong thành phần
chi phí hỗn hợp .
 Phương pháp bình phương bé nhất: phương pháp này hướng tới xác
định phương trình biến thiên của chi phí dựa trên sự tính toán của phương trình
tuyến tính trong phân tích thống kê, xử lý các số liệu chi phí đã được thu thập.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
9
 Phương pháp đồ thị phân tán
Phương pháp đồ thị phân tán phân tích chi phí hỗn hợp thông qua quan sát và dùng
đồ thị để tìm công thức dự toán chi phí hỗn hợp có dạng Y = a+b.X, từ đó tìm ra
các thánh phần chi phí biến đổi và chi phí cố định trong chi phí hỗn hợp.
Cách phân loại này nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch,
kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Căn cứ vào các thông tin do kế
toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có
phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có biện pháp
hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí.
Có thể nói phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
là cách phân loại đặc biệt chú trọng phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp
hoạch định, kiểm tra và ra quyết định. Cách phân loại này quan tâm đến mối quan
hệ của chi phí sản xuất và mức độ hoạt động và dựa vào đó để nghiên cứu mối quan
hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuân. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định
ngắn hạn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Việc phân biệt chi phí cố định và chi phí biến
đổi giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng
cao hiệu quả của chi phí cố định và chi phí biến đổi đơn vị.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo đối tượng chịu chi phí
Đối tượng chịu chi phí là phân xưởng sản xuất hoặc sản phẩm, xác định đối
tượng chịu chi phí nhờ tập hợp chi phí theo nơi phát sinh. Theo cách phân loại này
chi phí gồm chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất gián tiếp
Chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất gián tiếp
 Chi phí sản xuất trực tiếp: là những chi phí sản xuất phát sinh liên quan
trực tiếp, được tính thẳng vào các đối tượng sử dụng (đối tượng chịu chi phí). Loại
chi phí này bao gồm những chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp… nó được tính thẳng vào các đối tượng sử dụng là các đơn đặt
hàng, từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm..
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
10
 Chi phí sản xuất gián tiếp: Chi phí sản xuất gián tiếp là những khoản
mục chi phí phát sinh liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều bộ phận, nhiều đối tượng
chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí sản xuất
chung, chi phí quảng cáo tiếp thị…
Đối với những chi phí sản xuất gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí và các
đối tượng chịu chi phí là rất khó nhận dạng.Vì vậy chúng ta thường phải tập hợp
chúng, sau đó mới lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng gánh chịu chi phí.
Việc phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối việc ra quyết định của nhà quản trị,
giúp loại bỏ những thông tin không thích hợp để việc quyết định được thực hiện
một cách nhanh chóng và hiệu quả
1.2.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ hạch toán
Căn cứ mối quan hệ với kỳ hạch toán kế toán chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
 Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong cùng một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ bao gồm:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chi phí này được ghi nhận với 2 chỉ tiêu: "Chi phí bán hàng" và "Chi phí
quản lý doanh nghiệp" trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kế toán tài
chính. Việc phát sinh và bù đắp các chi phí này chỉ diễn ra trong cùng một kỳ kế
toán, do đó, loại chi phí này còn được gọi là chi phí thời lỳ.
Trong thực tế, còn có những chi phí thời kỳ rất khó nhận dạng do đặ điểm
kinh doanh của một số ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài như ngành xây lắp, đóng
tàu... Chi phí quản lý, phục vụ, hành chính quản trị... của những ngành này bao hồm
nhiều thành phần chi phí khác nhau phát sinh từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc
có thể kéo dàu trên một năm hoặc nhiều năm.Tuy nhiên, chúng vẫn là chi phí thời
kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời kỳ kết quả kinh
doanh.
 Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với
sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào trong kỳ.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
11
Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí sản xuất bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ.
Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí sản xuất bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá vốn của
hàng mua vào, bao hồm giá mua hàng hoá và chi phí mua hàng hoá trong kỳ.
Nếu sản phẩm sản xuật hoặc hàng hoá mua vào chưa được tiêu thụ thì chi
phí sản phẩm là giá vốn hàng tồn kho. Chúng được ghi nhận là một bộ phận tài sản
và được phản ánh trong chỉ tiêu hàng tồn kho ("sản phẩm dở dang", "Thành phẩm
tồn kho", "Hàng hoá tồn kho") trong Bảng cân đối kế toán. Trong trường hợp các
sản phẩm, hàng hoá đã được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm là vốn hàng đã bán và
được ghi vào chỉ tiêu "Giá vốn hàng bán" trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và được bù đắp bằng doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ.
Trong thực tế, sản phẩm sản xuất hoặc hàng hoá mua vào trong kỳ này có thể
được tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ
và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh. Hay
nói cách khác, sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm thưởng trả qua
nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.Tuy nhiên, chi phí sản xuất luôn chỉ tham
gia xác định kết quả kinh doanh ở kỳ mà sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ.
Vì vậy, chi phí sản phẩm thường gắn liền với những rủi ro tiềm tàng tự sự
biến động của thị trường. Để quản lý tốt hơn chi phí sản phẩm, hạn chế bớt những
rủi ro tiềm tàng các nhà quản trị có thể vận dụng phù hợp các phương pháp tính giá
hàng xuất bán theo các phương pháp khác nhau (Phương pháp giá thực tế đích danh,
giá bình quân, giá nhập trước xuất trước).
Ngược lại với chi phí sản phẩm, chi thời kỳ phát sinh trong kỳ nào thì được
ghi nhận ngay trong kỳ đó vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trực tiếp
làm giảm lợi nhuận trong kỳ.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
12
Việc phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối việc ra quyết định của nhà quản trị,
giúp nhà quản trị kiểm soát được chi phí sản xuất sản phẩm và kiểm soát được chi
phí ở từng thời kỳ. Từ đó nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định nhằm tiết kiệm
chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
1.2.1.5. Phân loại chi phí theo tính liên quan đến việc ra quyết định
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành chi phí cơ hội và chi phí
chìm. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp có bao nhiêu phương án kinh doanh thì có
bấy nhiêu khả năng thu lợi nhuận ở các mức độ khác nhau. Bởi vậy mà khi chi phí
có sự thay đổi giữa các phương án lựa chọn khác nhau trong một tình huống ra
quyết định thì đó sẽ là chi phí cơ hội còn khi chi phí khác nhau giữa các phương án
lựa chọn khác nhau trong một quyết định thì đó sẽ là chi phí phù hợp
Như vậy với cách phân loại trên sẽ giúp nhà quản trị đưa ra những quyết
định nhằm hạn chế tối thiểu chi phí cơ hội và chi phí chìm trong quyết định đầu tư.
Nhằm gia tăng lợi nhuậ, hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.2. Dự toán chi phí
Dự toán chi phí là một trong các nội dung của dự toán ngân sách, là việc tính
toán dự kiến một cách toàn diện và phối hợp, chỉ rõ cách thức huy động các nguồn
lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được xác định bằng
một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định
trong tương lai.
Dự toán chi phí cũnglà một trong các nội dung của kế toán quản trị chi phí
với mục đích hoạch định. Để làm được công tác dự toán chi phí, các nhà quản lý
buộc phải dự tính những gì sẽ xảy ra trong tương lai, thấy được những gì cần phải
làm để thay đổi kết quả hoạt động mong muốn.
1.2.2.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập để chỉ số nguyên vật liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất, phải có đủ nguyên vật liệu sẵn sàng thỏa mãn cho nhu cầu
sản xuất và để cung cấp cho nhu cầu tồn kho cuối kỳ. Một phần nguyên vật liệu này
có sẵn trong tồn kho nguyên vật liệu đầu kỳ, số còn lại phải mua thêm từ bên ngoài.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
13
Để xác định dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng công thức:
Chi phí
NVL trực
tiếp
=
Sản lượng sản
phẩm cần sản
xuất trong kỳ
X
Số lượng NVL
tiêu hao cho 1
đơn vị sản phẩm
X
Đơn giá
NVL xuất
dùng
(1.1 )
Căn cứ vào dự toán chi phí nguyên vật liệu, doanh nghiệp sẽ tiến hành lập dự
toán cung cấp nguyên vật liệu cho từng loại nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện
quá trình sản xuất theo công thức sau:
Số lượng
NVL mua
vào
=
Số lượng NVL
sử dụng theo
dự toán
+
Số lượng NVL
tồn cuối kỳ theo
dự toán
-
Số lượng
NVL tồn đầu
kỳ thực tế
(1.2)
1.2.2.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được lập theo dự toán sản xuất,
phải biết trước được nhu cầu lao động trong cả năm để có kế hoạch điều chỉnh lực
lượng lao động thích nghi với tình hình, không làm ảnh hưởng đến sản xuất, giúp
nhà quản lý có kế hoạch chủ động trong việc sử dụng lao động, làm cơ sở phân tích
ảnh hưởng của chi phí nhân công với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm… Dự
toán này cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến quy mô của lực lượng
lao động cần thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự toán này là duy trì lực
lượng lao động vừa đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất tránh tình trạng lãng phí lao
động. Dự toán lao động còn là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển
dụng trong quá trình hoạt động sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là chi phí biến đổi trong mối quan hệ với
khối lượng sản phẩm sản xuất, nhưng trong một số ít các trường hợp chi phí nhân
công trực tiếp không thay đổi theo mức độ hoạt động. Đó là trường hợp các doanh
nghiệp sử dụng công nhân có trình độ tay nghề cao, không thể trả công theo sản
phẩm hoặc theo thời gian.
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau,
phải lập Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm, sau đó tập hợp
lại để tính toán cho toàn doanh nghiệp.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14
Chi phí
nhân công
trực tiếp
=
Khối lượng sản
phẩm cần sản xuất
trong kỳ
X
Định mức thời
gian SX hoàn
thành 01 sản
phẩm
X
Đơn giá giờ
công lao
động trực
tiếp
(1.3)
1.2.2.3. Dự toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý hoạt
động sản xuất, phát sinh trong phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm cả yếu
tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Dự toán chi phí sản xuất chung phải tính đến
cách ứng xử chi phí để xây dựng mức phí dự toán hợp lý trong kỳ. Cũng có thể dự
toán chi phí sản xuất chung theo từng nội dung kinh tế cụ thể của chi phí.
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau. Các chi phí này được chia thành chi phí biến đổi và
chi phí cố định.Khi lập dự toán cần tính toán riêng chi phí biến đổi và chi phí cố
định, sau đó tổng hợp lại.
Chi phí sản xuất chung được dự toán cho từng loại sản phẩm. Vì vậy, trước
hết phải lập dự toán theo tổng số, sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu
thức hợp lý.
Dự toán chi phí sản xuất chung được xác định theo công thức:
Chi phí sản xuất
Chung dự toán
=
dự toán biến phí
sản xuất chung
+ dự toán định phí sản
xuất chung
1.2.2.4. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán chi phíbán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn
bộcác chi phí ngoài sản xuât dự toán. Như đã biết, chi phí bán hàng là các chi phí
liênquan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý DN là các chi phí liên
quanđến quản lý hành chính chung toàn doanh nghiệp. Vì vậy, dự toán chi phí bán
hàngvà chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng hợp của rất nhiều dự toán nhỏcủacác
phòng ban, bộ phận có liên quan, như dự toáncủa bộ phận marketing, của phòng
hành chính, phòng kế toán, phòng bảo vệ, phòng thu mua…. Tất cả các dự toán đơn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
15
lẻ này sẽđược tổng hợp trên dự toán chi phí bán hàng và dự toán chi phí quản lý
doanh nghiệp. Các CPBH và CPQLDN có tính chất tương tự CPSXC, tức là
cũngbao gồm nhiều yếu tố chi phí tạo thành. Vì vậy, cách lập dự toán chi phí bán
hàngvà chi phí quản lý doanh nghiep cũng được lập tương tự như CPSXC. Nhưng
khác làtiêu thức hoạt độngcủachi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến đổi là
sảnlượng hàng bán ra trong kỳ. Và cũng giống như bảng dự toán CPSXC, tổng chi
phíbán hàng và chi phí quản lý doanh nghiep theo dự toán trừ đi chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp không bằng tiền để xác định chi bằng tiền cho chi phí
bánhàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
1.2.3. Phương pháp xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
1.2.3.1. Các phương pháp xác định chi phí theo mô hình kế toán quản trị
chi phí truyền thống
Phương pháp xác định chi phí theo đơn hàng: được áp dụng cho những sản
phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng, sản phẩm thường dễ nhận diện, có giá trị hoặc
các sản phẩm rất khác nhau về đặc tính, quá trình sản xuất và chi phí sản xuất.
Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm theo đơn hàng thường được
vận dụng tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ theo đơn đặt
hàng, quy trình công nghệ sản xuất khép kín. Để áp dụng phương pháp này thì sản
phẩm thường có những đặc điểm sau
+ Sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, do sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách hàng như: bưu thiếp, công trình xây dựng...
+ Sản phẩm thường có giá trị cao như: kim loại quý, đá quý, máy bay, tàu
biển...
+ Sản phẩm thường có kích thước lớn, gắn liền với những yêu cầu kỹ thuật,
tính thẩm mĩ và thường thông qua bản thiết kế kỹ thuât, dự toán chi phí, VD: công
trình xây dựng, đồ gỗ làm theo đơn đặt hàng của khách...
Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm theo đơn hàng được xác
định bằng cách tập hợp tất cả các chi phí phát sinh liên quan tới đơn hàng phát sinh
từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành đơn hàng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
16
Tóm lại, phương pháp xác định chi phí theo đơn hàng được áp dụng cho
những sản phẩm được thực hiện theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng khách
hàng riêng biệt. Sản phẩm dễ nhận diện, có giá trị caio và cí kích thước lớn. Phương
pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng, sản phẩm là các công
trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình, các doanh nghiệp thiết kế, khảo
sát, dịch vụ sửa chữa ô tô...
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất: thường áp dụng ở
những doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất qua nhiều bước chế biến (qua nhiều
phân xưởng sản xuất), cho tới phân xưởng sản xuất cuối cùng mới tạo ra thành
phẩm, sản xuất số lượng lớn, sản phẩm giống nhau về đặc tính, quá trình sản xuất
và chi phí sản xuất.
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất liên tục, sản phẩm
từ phân xưởng khác và cho tới phân xưởng xuối cùng mới tạo ra thành phẩm
(Nguồn: http://ma.tvtmarine.com)
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
17
Từ sơ đồ hạch toán này ta rút ra một số điều cầu chú ý sau:
 Mỗi phân xưởng sản xuất có một tài khoản: "Chi phí sản xuất sản phẩm dở
dangg" riêng để tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng, trên cơ sở để xác định
chi phí đơn vị của sản phẩm thuộc phân xưởng đó. Tất cả được tổng hợp và trình
bày trên báo cáo sản xuất của từng phân xưởng.
 Các khoản mục chi phí sản xuất (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
sản xuất chung) được phân bổ trực tiếp vào bất kỳ phân xưởng nào mà chúng
phát sinh, không nhất thiết phải theo trình tự bắt đầu từ phân xưởng đầu tiên. Ở
một phân xưởng bất kỳ chi phí sản xuất có thể bao gồm các khoản mục chi phí
trực tiếp phát sinh tại phân xưởng cộng với chi phí sản xuất của bán thành phẩm
từ phân xưởng đứng trước chuyển sang. Hay nói cách khác, chi phí sản xuất của
phân xưởng đứng sau luôn bao gồm chi phí chế biến và chi phí phân xưởng đứng
trước nó chuyển qua.
 Bán thành phẩm của phân xưởng đứng trước trở thành đối tượng chế biến của
phân xưởng đứng sau và cứ thế sản phẩm vận dụng qua các phân xưởng sản xuất
để tạo ra thành phẩm. Kho thành phẩm được chuyển từ phân xưởng này qua
phân xưởng khác, chúng sẽ mang theo chi phí cơ bản và tại đây chúng lại tiếp tục
kết tinh thêm chi phí chế biến để hoàn tất công việc của phân xưởng đó, rồi lại
tiếp tục chuyển qua phân xưởng cuối cùng là thành phẩm của doanh nghiệp,
được đưa vào kho chờ tiêu thụ.
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất cũng sử dụng các tài
khoản "Chi phí nguyên vật liệu", "Chi phí nhân công trực tiếp" và "Chi phí sản xuất
chung" để phản ánh chi phí sản xuất. Ngoài ra, từng phân xưởng sản xuất hoặc công
đoạn sản xuất có một tài khoản "Sản phẩm dở dang" riêng để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành của phân xưởng đó. Thành phẩm hoàn
thành của phân xưởng cuối cùng, chuyển vào kho thành phẩm chờ tiêu thụ, sẽ được
phản ánh qua tài khoản "Thành phẩm". Giá vốn của thành phẩm tiêu thụ được phản
ánh vào tài khoản "Giá vốn hàng bán".
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
18
Phương pháp kế toán đơn giản nhất đối với chi phí sản xuất chung xác định
chi phí theo quá trình sản xuất là hạch toán theo chi phí sản xuất chung thực tế phát
sinh, thay vì chi phí sản xuất chung ước tính như ở phương pháp xác định chi phí
theo công việc. Do chi phí sản xuất chung được hạch toán ngay vào tài khoản "Sản
phẩm dở dang" của các phân xưởng sản xuất khi chung phát sinh nên tài khoản "Chi
phí sản xuất chung" không cí siis dư như phương pháp xác định chi phí theo công
việc. Tuy nhiên, cách làm này được thực hiện khi sản lượng sản phẩm sản xuất ổn
định từ kỳ này qua kỳ khác và chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh đều đặn
không có biến động giữa các kỳ.
Nếu sản lượng sản xuất không ổn định và chi phí sản xuất chung biến động
giữa các kỳ thì ta có thể phân bổ chi phí theo công việc, nghĩa là mỗi phân xưởng
sản xuất phải xác đinhỵ đơn giá phân vổ chi phí sản xuất chung tiêng để phân bổ
cho sản phẩm phân xưởng.
Khi quá trình sản xuất đã hoàn thành trong phân xưởng, thành phẩm của
phân xưởng đó sẽ được chuyển sang phân xưởng kế tiếp.
Quá trình lưu chuyển sản phẩm giữa các phân xưởng cứ thế tiếp tục cho đến
phân xưởng cuối cùng. Thành phẩm của phân xưởng cuối cùng là thành phẩm của
doanh ghiệp do đó được chuyển vào kho chờ tiêu thụ.
Khi thành phẩm trong kho được đem bán cho khách hàng, giá vốn của hàng đem
ván được phản ánh vào " Giá vốn hàng bán"
1.2.3.2. Các phương pháp xác định chi phí theo mô hình kế toán quản trị
chi phí hiện đại
Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC): Với phương pháp
ABC, chi phí gián tiếp không bị “ cào bằng” giữa các sản phẩm khác nhau, sản
phẩm nào tiêu tốn nhiều chi phí sẽ được phân bổ theo tiêu thức tương ứng liên quan
đến “ nguồn phát sinh chi phí”. Như vậy, ABC sẽ là công cụ quản lý chi phí sản
xuất sản phẩm hiệu quả giúp cho nhà quản lý ra được những quyết định đúng tương
ứng với cơ cấu sản phẩm và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
19
Các bước thực hiện mô hình ABC:
Bước 1: Nhận diện các chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp trong các đơn vị sản xuất thường bao gồm chi phí vật liệu,
nhân công của công nhân trực tiếp, trong mỗi giờ đối tượng chịu chi phí các khoản
chi phí này thường dễ nhận diện và tập hợp thẳng vào đối tượng chịu chi phí để tính
giá thành sản xuất sản phẩm.
Bước 2: Nhận diện các hoạt động.
Nhận diện các hoạt động taoh ra chu phí gián tiếp là vấn đề cơ bản của
phương pháp ABC. Theo phương pháp này, mối hoạt động thường bao gồm các
khoản chi phí có cùng nguồn gốc phát sinh (cost driver). Do vậy phụ thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của mỗi doanh nghiệp có các hoạt
động tạo ra chi phí gián tiếp khác nhau. Các hoạt động đó thường xuất phát từ khâu
đầu tiên của quá trình sabr xuất, vận hành máy, kiểm tra sản phẩm và nghiệm
thu...Do vậy mỗi một hoạt động cần tập hợp chi phí riêng, sau đó chọn tiêu thức
khoa học phân bổ chi phí vào các đối tượng tính giá thành.
Bước 3: CHọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các hoạt động.
Sau khi chi phí gián tiếp được tập hợp cho từng hoạt động, sẽ tiến hảnh phân
bổ cho từng đối tượng tính giá theo các tiêu thức khoa học. Do vậy, cần chọn tiêu
thức đảm bảo tính đại diện của chi phí, tiêu thức dễ tính toán, phù hợp với các
nguyên tắc và chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Tiêu thức phân bổ sẽ tác động tới
độ chính xác khi chọn tiêu thức phân bổ, các chuyên gia kế toán quản trị thường
tiến hyanhf các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên phân xưởng có liên
quan đến các khoản chi phí của từng hoạt động.
Bước 4:
Dựa trên chi phí của từng nhóm hoạt động, kế toán quản trị chọn các tiêu
thức khia học phân bổ cho từng sản phẩm, dịch vụ. Nếu hoạt động liên quan đến
một loại sản phẩm thì kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đó cho đối tượng tính giá
thành. Nếu hoạt động liên quan tới 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tính toán hệ số
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
20
phân bổ, sau đó xác định mức phân bppr chi phí của từng hoạt động cho từng loại
sản phẩm cụ thể.
Phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống
của sản phẩm là khoảng thời gian mà một sản phẩm tồn tại, từ lúc nghiên cứu, thử
nghiệm cho tới khi hết giá trị sử dụng. Chu kỳ sống của sản phẩm có 4 giai đoạn:
triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Kế toán quản trị chi phí áp dụng các
phương pháp khac nhau trong từng giai đoạn này nhằm tăng cường hiệu quả quản
trị chi phí trong toàn bộ chu kỳ sống của sản phẩm.
1.2.4. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
1.2.4.1. Một số khái niệm về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng –
lợi nhuận
Để phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận trước hết cần
hiểu rõ một số khái niệm sau:
Lãi góp: Là số tiền còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các chi phí
biến đổi. Tổng lãi góp của doanh số bán hàng sẽ bù đắp cho tổng chi phí cố định
trong DN, phần còn lại sẽ là lợi nhuận.
Tỷ lệ lãi góp: Là tỷ lệ của lãi góp với doanh số bán ra, tỷ lệ này cho biết lãi
góp sẽ bị ảnh hưởng như thế nào khi bán thêm được một đồng doanh số.
Cơ cấu chi phí: Là một chỉ tiêu phản ánh quan hệ chi phí biến đổi và chi phí cố
định trong tổng chi phí của DN ở một phạm vi hoạt động xác định. Khi biết cơ cấu
chi phí của DN, nhà quản trị có thể điều chỉnh tỷ lệ này một cách phù hợp nhằm
tăng hiệu quả hoạt động của DN.
1.2.4.2. Một số ứng dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận
 Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí–khối lượng–lợi nhuận (
C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ.
Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi
nhuận là việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả
nhất giữa các nhân tố: giá bán sản phẩm; khối lượng hoạt động; biến phí của một
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
21
đơn vị sản phẩm; định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu của sản
lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.
 Phân tích các tình huống kinh doanh để ra quyết định ngắn hạn thông
qua bản dự toán thu nhập theo hình thức số dư đảm phí:
Kết quả về chỉ tiêu số sư đảm phí là mối quan tâm chủ yếu của các nhà quản
trị cho việc quyết định kết cấu có lợi nhất giữa các nhân tố giá bán, chi phí bất
biến, chi phí khả biến và doanh số.
Phân tích chi phí thích hợp gắn với việc sử dụng dự toán kết quả kinh doanh
theo hình thức số dư đảm, trong đó trình bày chi phí theo mô hình ứng xử của nó là
một công cụ định lượng hữu hiệu đối với việc ra quyết định trong những tình
huống đặc biệt, không thường xuyên như: chấp thuận hay từ chối một đơn đặt hàng
đặc biệt, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài một bộ phận chi tiết của thành
phẩm, ngừng hay quyết định kinh doanh một mặt hàng nào đó.
1.2.5. Kế toán trách nhiệm chi phí
Kế toán trách nhiệm được hiểu là hệ thống thu thập và báo cáo các thông tin về
doanh thu và chi phí theo nhóm trách nhiệm. Các cấp quản lý sẽ phải chịu trách
nhiệm về lĩnh vực hoạt động của mình, của thuộc cấp và tất cả các hoạt động khác
thuộc trách nhiệm của họ.Một hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết kế tốt phải
thiết lập được các trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức. Trung tâm trách nhiệm
được định nghĩa như một đơn vị trong tổ chức có toàn quyền kiểm soátchi phí,
doanh thu và đầu tư. Các trung tâm trách nhiệm có thể được phân loại như sau:
1.2.5.1. Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí chịu trách nhiệm về chi phí đầu vào của tổ chức.Trách nhiệm tài
chính của trung tâm này là kiểm soát và báo cáo chỉ riêng về chi phí. Một trung tâm
chi phí có thể có nhiều đơn vị chi phí tùy thuộc vào việc cân nhắc về lợi ích và chi
phí của việc vận hành, kiểm soát. Phân tích chênh lệch dựa trên chi phí định mức và
các kế hoạch ngân sách được theo dõi và điều chỉnh liên tục chính là phương thức
điển hình của việc đo lường hiệu quả hoạt động của trung tâm chi phí.
1.2.5.2. Trung tâm đầu tư
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
22
Trung tâm đầu tưchịu trách nhiệm trong việc tạo ra doanh thu, lập kế hoạch
và kiểm soát chi phí. Ngoài ra, người quản lý của trung tâm đầu tư có thẩm quyền
điều phối, sử dụng, đầu tư tài sản để tìm kiếm mức lợi nhuận cao nhất. Sự thành
công của nó được đo lường không chỉ bởi số lợi nhuận tạo ra mà là lợi nhuận trong
mối tương quan với tổng vốn đầu tư, tức khả năng sinh lợi của đồng vốn.
1.2.5.3.Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận là loại trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải chịu
trách nhiệm với kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Trong trường hợp này
nhà quản lý có thể ra quyết định loại sản phẩm nào cần sản xuất, sản xuất như thế
nào, mức độ chất lượng, giá cả, hệ thống phân phối và bán hàng. Nhà quản lý phải
quyết định các nguồn lực sản xuất được phân bổ như thế nào giữa các sản phẩm,
điều đó cũng có nghĩa là họ phải đạt được sự cân bằng trong việc phối hợp giữa các
yếu tố giá cả, sản lượng, chất lượng và chi phí.
Loại trung tâm trách nhiệm này thường được gắn ở bậc quản lý cấp trung, đó
là giám đốc điều hành trong công ty, các đơn vị kinh doanh trong tổng công ty như
các công ty phụ thuộc, các chi nhánh,… Nếu nhà quản lý không có quyền quyết
định mức độ đầu tư tại trung tâm của họ thì tiêu chí lợi nhuận được xem là tiêu chí
thích hợp nhất để đánh giá kết quả thực hiện của trung tâm này.
1.2.6. Hệ thống báo cáo quản trị chi phí
1.2.6.1. Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
Báo cáo chi phí sản xuất nhằm cung cấp cho các nhà quản lý những thông
tin về chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí và khoản mục chi phí.
Báo cáo căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ để lập theo
từng đối tượng tập hợp chi phí, mỗi đối tượng được theo dõi trên cùng một dòng.
1.2.6.2. Báo cáo giá thành theo sản phẩm
Báo cáo của kế toán giá thành gồm: Thẻ giá thành sản phẩm, báo cáo giá
thành chi tiết theo vật tư, báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm, bảng
tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, báo cáo so sánh NVL thực tế và định mức
theo sản phẩm.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
23
1.2.6.3. Báo cáo tiến độ sản xuất
Báo cáo tiến độ sản xuất của doanh nghiệp được lập cho từng phân xưởng để theo
dõi tình hình sản xuất từng loại sản phẩm. Căn cứ để tính các chỉ tiêu trong báo cáo
tiến độ sản xuất là số liệu về số lượng, chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm theo
kế hoạch và quá trình thực hiện. Từ các chỉ tiêu đó tính toán mức độ chênh lệch để
đưa ra các nhận xét và kiến nghị cụ thể.
1.2.6.4. Báo cáo dự toán vật tư sản xuất
Báo cáo dự toán chi phí vật tư của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho việc cung cấp
đầy đủ, đúng chất lượng, chủng loại vật tư và tính chất kịp thời cho sản xuất, giúp
cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng,
đúng kế hoạch. Ngoài ra, lập dự toán vật tư sản xuất còn đáp ứng cho nhu cầu vật tư
dự trữ cuối kỳ. Căn cứ nhu cầu sản xuất sản phẩm trong kỳ, số lượng vật tư dự trữ
cuối kỳ để lập dự toán chi phí vật tư. Trước tiên cần dự toán số lượng sản phẩm cần
sản xuất trong kỳ sau đó dựa vào định mức vật tư để tính khối lượng vật tư trực tiếp
cần cho sản xuất trong kỳ băng cách nhân hai chỉ tiêu trên với nhau. Sau đó căn cứ
vào vật tư dự trữ cuối kỳ và vật tư đầu kỳ để tính ra lượng vật tư cần mua trong kỳ
bằng cách lấy khối lượng vật tư cần dùng trong kỳ cộng với khối lượng vật tư dự trữ
cuối kỳ trừ đi khối lượng vật tư dự trữ đầu kỳ.
1.2.6.5. Báo cáo kết quả kinh doanh theo chi phí, doanh thu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp
và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được
lập dựa trên tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
1.2.7. Phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định quản lý
1.2.7.1. Ứng dụng thông tin chi phí sản xuất thích hợp trong việc ra quyết
định ngắn hạn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
24
Ứng dụng thông tin chi phí sản xuất thích hợp trong việc ra quyết định ngắn
hạn bao gồm:
- Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận
- Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài các chi tiết, bộ phận sản phẩm
- Quyết định về việc tiếp tục sản xuất hay bán sản phẩm
- Quyết định về giá bán sản phẩm
- Quyết định về cách thức sử dụng các năng lực giới hạn để đạt hiệu quả cao
nhất
Các quyết định ngắn hạn mà nhà quản trị thường phải quyết định có rất
nhiều, sau đây là một số quyết định được thực hiện dựa trên việc phân tích đánh giá
thông tin chi phí sản xuất thích hợp như quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh
một bộ phận,
Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận, đây là một dạng
quyết định thường gặp ở các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh có nhiều bộ phận,
nhiều ngành hàng khác nhau, nhằm xem xét có tiếp tục kinh doanh một bộ phận nào
đó khi hoạt động của nó được xem là không hiệu quả. Khi phân tích các thông tin
chi phí liên quan đến quyết định này, nhà quản trị cần loại bỏ các khoản chi phí
chìm, những khoản chi phí không gây ảnh hưởng đến việc ra quyết định như các
khoản chi phí cố định gián tiếp (những khoản chi phí cố định phát sinh chung nhằm
phục vụ hoạt động chung của toàn doanh nghiệp thường được phân bổ cho từng bộ
phận theo các tiêu thức phân bổ khác nhau) vì những chi phí này là những chi phí
không thể giảm trừ khi quyết định loại bỏ một hoạt động. Ngược lại, nhà quản trị
phải chú ý đến các khoản chi phí có thể tránh được khi quyết định tạm dừng một
hoạt động kinh doanh như chi phí biến đổi, chi phí cố định bộ phận, chi phí cơ hội.
Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài các chi tiết, bộ phận sản phẩm,
việc lựa chọn tự sản xuất hay mua ngoài các chi tiết, bộ phận sản phẩm là quyết
định dựa trên việc đánh giá các yếu tố sau: đảm bảo về mặt chất lượng của chi tiết,
sản phẩm; đảm bảo được tiến độ sản xuất của doanh nghiệp hay không? Và cuối
cùng là vấn đề về so sánh và phân tích chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá mua
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
25
của chi tiết hoặc bán thành phẩm. Trước khi đi đến quyết định tự sản xuất hay mua
ngoài, nhà quản trị cần loại bỏ các chi phí chìm như chi phí khấu hao, chi phí cố
định sản xuất chung phân bổ vì đây là những thông tin không thích hợp đối với quá
trình ra quyết định trên, mà chú trọng các thông tin về chi phí biến đổi, vào chi phí
cơ hội (chẳng hạn như tận dụng được các phương tiện sản xuất chi tiết, sản phẩm đó
để sản xuất sản phẩm khác hoặc dùng để cho thuê).
Tương tự như vậy, nhà quản trị cũng cần phải dựa vào các thông tin thích
hợp để đưa ra quyết định về việc tiếp tục sản xuất hay bán sản phẩm đối với các
doanh nghiệp có quy trình chế biến kiểu liên tục. Các nhà quản trị căn cứ vào thông
tin chi phí sản xuất mà kế toán quản trị cung cấp, xác định các khoản chi phí thích
hợp với quá trình ra quyết định như chi phí tăng thêm để chế biến bán thành phẩm
thành thành phẩm rồi mới bán, doanh thu tăng thêm do tiêu thụ thành phẩm thay
cho bán thành phẩm
Quyết định về giá bán sản phẩm, đây là một dạng quyết định phức tạp đối
với nhà quản trị vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm cả trong nội bộ (như chi
phí sản xuất, lợi nhuận mong muốn…) và bên ngoài doanh nghiệp (như quan hệ
cung cầu, tình hình thị trường,…). Việc định giá bán sản phẩm được thực hiện đối
với sản xuất hàng loạt bao gồm 02 phương án: định giá theo phương pháp toàn bộ
và định giá theo phương pháp trực tiếp. Hai phương pháp trên đều dựa nguyên tắc
giá bán phải luôn đủ để bù đắp cho tất cả các chi phí đã bỏ ra và đảm bảo mục tiêu
lợi nhuận lâu dài. Vì vậy trên cơ sở chi phí sản xuất, nhà quản trị sẽ cộng thêm vào
mức lợi nhuận mong muốn. Nếu chúng ta muốn kinh doanh một loại sản phẩm đã
cũ trên thị trường, đã có giá bán do thị trường quyết định, việc xác định giá bán sao
cho đạt được lợi nhuận mong muốn không còn ý nghĩa nữa. Trong trường hợp này,
muốn đạt được lợi nhuận mong muốn khi kinh doanh những sản phẩm đã có giá thị
trường, chúng ta phải xác định được chi phí mong muốn.
Ngoài các quyết định trên, nhà quản trị còn phải ra quyết định về cách thức
sử dụng các năng lực giới hạn để đạt hiệu quả cao nhất. Đây là loại quyết định
khá phức tạp, tính phức tạp càng tăng lên trong trường hợp tình trạng giới hạn cùng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
26
xảy ra với nhiều dạng năng lực sản xuất. Đối với dạng quyết định này, nhà quản trị
căn cứ vào các thông tin thích hợp về thu nhập và chi phí thích để so sánh xem lợi
nhuận giữa các hoạt động sản xuất để đưa ra quyết định cuối cùng.
1.2.7.2. Ứng dụng thông tin chi phí sản xuất thích hợp trong việc ra quyết
định dài hạn
Phương pháp phân tích thông tin chi phí sản xuất thích hợp sẽ hỗ trợ cho
nhà quản trị trong việc lựa chọn các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
kinh doanh. Quá trình ra quyết định là việc lựa chọn từ nhiều phương án khác
nhau, mỗi phương án bao gồm rất nhiều thông tin kế toán, trong đó thông tin về
kế toán chi phí là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần xem xét để lựa
chọn khi ra các quyết định thích hợp.
Quá trình phân tích thông tin chi phí thích hợp bao gồm các bước:
- Tập hợp chi phí liên quan đến mỗi phương án kinh doanh, chi phí này
bao gồm chi phí thực tế ước tính, chi phí tiềm ẩn và chi phí cơ hội.
- Loại bỏ các khoản chi phí chìm, là những chi phí phát sinh luôn tồn tại ở
tất cả các phương án kinh doanh.
- Loại bỏ các chi phí phát sinh như nhau trong tương lai ở các phương án
kinh doanh.
- Các chi phí còn là là thông tin chi phí thích hợp cho việc chọn các
phương án.
Thông tin chi phí thích hợp sẽ khác nhau khi so sánh lựa chọn các phương
án kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo từng mục đích mà kế toán sử dụng thông tin
thích hợp cho việc ra quyết định. Các nhà kế toán quản trị chi phí phải phân loại
và nhận diện chi phí một cách đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí.
Mô hình phân tích thông tin chi phí thích hợp giúp nhà quản trị có những thông
tin nhanh hơn nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học và chính xác
*
* *
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Kế toán quản trị ra đời từ rất lâu, là công cụ khoa học hữu hiệu, tồn tại và
phát triển qua các hình thái kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của nền sản
xuất hàng hóa, kế toán quản trị ngày càng hoàn thiện nội dung lẫn hình thức, nó
thực sự trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý, kiểm tra, kiểm
soát và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị.
Chương 1 của luận văn dành phần lớn nội dung đi sâu phân tích bản chất
của kế toán quản trị chí. Luận văn cũng khái quát các loại chi phí, phương pháp
xác định chi phí, phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, kế
toán trách nhiệm chi phí, hệ thống báo cáo quản trị chi phí và phân tích các
thông tin chi phí phù hợp cho việc ra quyết định.
Đây là những tiền đề lý luận cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng công
tác kế toán quản trị chi phí và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi
phí tại tổng công ty may 10 cũng như đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ
chức kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty may 10.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI TỔNG
CÔNG TY MAY 10 - CÔNG TY CỔ PHẦN
2.1. Đặc điểm của Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ Phần ảnh hưởng
đến kế toán quản trị chi phí
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty May 10
Tên gọi : Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần
Tên giao dịch quốc tế : GARMENT 10 CORPORATION - JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt : GARCO10., JSC
Trụ sở chính : Sài Đồng – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại : 04.38276923 – 04.38276932
Fax : 04.38276925 – 04.38750064
E-mail : ctmay10@garco10.com.vn
Website : www.garco10.vn
Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ Phần (sau đây sẽ được gọi là Tổng công
ty May 10 hay May 10) là một trong những công ty may hàng đầu tại Việt Nam
chuyên sản xuất các mặt hàng: Sơ mi nam, nữ; Quần âu; Áo Jacket; Quần áo thể
thao và hàng may mặc tiêu dùng trong nước khác
Tổng công ty May 10 có tư cách pháp nhân và mở tài khoản tại ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm.
Tổng công ty May 10 là một doanh nghiệp cổ phần 51% vốn nhà nước
thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Được thành lập từ năm 1946 với tiền thân là
các xí nghiệp may quân trang của quân đội mang bí số X1, X30, AM, BK1…
được sáp nhập thành Xưởng may Hoàng Văn Thụ (Xưởng may 1) gồm 300 công
nhân cùng máy móc thiết bị thô sơ và được giao nhiệm vụ may quân trang phục
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
29
vụ quân đội trong kháng chiến chống Pháp. Năm 1952, Xưởng may đổi tên thành
Xưởng may 10.
Năm 1954, kháng chiến chống Pháp thắng lợi, Xưởng may 10 chuyển về xã
Hội Xá – Tỉnh Bắc Ninh, thuận tiện giao thông Hà Nội – Hải Phòng để có điều kiện
sản xuất tập trung và tổ chức sản xuất qui mô lớn mạnh của quân đội.
Sau hòa bình lập lại ở miền Bắc, năm 1956 xưởng May 10 chính thức chuyển
về huyện Gia Lâm với gần 2500m2
nhà các loại. Thời kỳ này nhà xưởng May 10
vẫn thuộc nha quân nhu – Bộ Quốc phòng.
Tháng 2 năm 1961 Xí nghiệp May 10 chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp
Nhẹ với 1200 công nhân được trang bị máy may điện. Xí nghiệp bắt đầu tổ chức
sản xuất theo dây chuyền, thực hiện chuyên môn hóa các bước công việc, với nhiệm
vụ lúc này là sản xuất theo kế hoạch của Bộ Công nghiệp nhẹ giao hàng năm và
phục vụ cho quân đội, còn lại năng lực mới sản xuất cho dân dụng.
Năm 1975 Xí nghiệp May 10 chuyển sang một bước ngoặt mới, đó là sản
xuất hàng may xuất khẩu đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cao hơn, tinh vi hơn
từ kích cỡ, thời hạn giao hàng cần phải thực hiện nghiêm túc theo hợp đồng kinh tế
đã được ký kết với đối tác, chế độ bao cấp không còn bao trùm hoàn toàn lên hoạt
động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi Xí nghiệp phải hạch toán lỗ lãi rõ ràng.
Cuối những năm 80, trong sự lao đao của ngành dệt may nói chung, May 10
đứng trên bờ vực pháp sản đặc biệt là do sự tan rã của hệ thống các nước XHCN ở
Đông Âu (những năm 1990-1991) làm xí nghiệp mất đi một thị trường lớn khiến
tình hình lúc đó càng trở lên khó khăn. Xí nghiệp chuyển hướng sang khai thác thị
trường mới với những yêu cầu chặt chẽ hơn và cũng từ đó May 10 xác định cho
mình sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi và mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị,
đào tạo và tuyển dụng công nhân để rồi từ bờ vực của sự phá sản chuyển sang gặt
hái thành công.
Tháng 11 năm 1992, Xí nghiệp May 10 chuyển đổi tổ chức phát triển thành
Công ty May 10 với tên giao dịch là Garco 10, từ đây nhiệm vụ sản xuất phải đặt
ngang hàng với nhiệm vụ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất và nộp ngân
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
30
sách là lớn nhất đồng thời hàng năm phải lo đủ việc làm cho 2700 công nhân. Để
đạt được, Công ty phải mở rộng thị trường, lựa chọn thị trường chiến lược và hoạt
động sản xuất kinh doanh phải được phát triển không ngừng để đủ sức cạnh tranh
với hàng may mặc trong nước và quốc tế, Công ty phải đầu tư nhiều hơn vào nhà
xưởng, thiết bị công nghệ cao, trang bị cho đội ngũ quản lý trình độ quản lý ngang
tầm với sự phát triển và đầu tư công nghệ của mình. Chỉ sau hơn một năm chuyển
đổi, Công ty đã đầu từ 2,4 tỷ đồng cho các thiết bị mới, cải tạo và nâng cấp cho 9
đơn vị sản xuất và nhiều công trình cơ sở hạ tầng đồng bộ được xây dựng.
Trong 2 năm 1995 và 1996, lần lượt các liên doanh Hưng Hà, Đông Hưng,
14/10 tại Thái Bình, Liên doanh May Phù Đổng (Gia Lâm), Xí nghiệp May Vị
Hoàng – trực thuộc Công ty May 10 (Nam Định) ra đời. May 10 đã kịp thời đổi mới
trang thiết bị, mạnh dạn đa dạng hóa sản phẩm, luôn chú trọng từ khâu đầu tới khâu
cuối của quá trình sản xuất nên chất lượng sản phẩm ngày càng cao đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng kể cả khách hàng khó tính, sản phẩm May 10 ngày càng có
uy tín lớn trong và ngoài nước. Không dừng lại ở đây, May 10 luôn cải tiến công
nghệ, tiếp thu các thiết bị hiện đại, mở rộng nhà xưởng và cải thiện môi trường sản
xuất cho người lao động. Để chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã
chú trọng đến thị trường trong nước.
Năm 1998, được sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan nghiệp vụ cấp trên, đồng
thời bằng trí tuệ của 1 tập thể anh hùng, qua kinh nghiệm đầu tư chiều sâu những
năm qua, Công ty đã qui hoạch mở rộng và xây dựng Công ty May 10 tới năm
2010, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng, theo đó
trong tương lai May 10 sẽ là trung tâm may mặc lớn nhất của cả nước, gồm những
xí nghiệp sản xuất chất lượng cao, đa dạng hóa sản phẩm kể cả sản phẩm phụ kiện
cho ngành may mặc.
Đến tháng 3 năm 2010, Công ty đổi tên thành Tổng công ty may 10 – Công
ty cổ phần. Nhìn lại lịch sử của mình Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
(GARCO 10., JSC) đã trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt
hơn 60 năm qua, lớp lớp các thế hệ công nhân May 10 đã lao động không biết mệt
mỏi để xây dựng May 10 từ những nhà xưởng bằng tre, nứa thành một doang
nghiệp mạnh của ngành dệt may Việt Nam. Với khoảng 7000 lao động, mỗi năm
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
31
sản xuất trên 20 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, 80% sản phẩm được xuất
khẩu sang các thị trường Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hồng Kông,… Nhiều tên tuổi lớn của
ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với
Tổng công ty May 10 như Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt,
Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow, ....
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
May 10 - Công ty Cổ phần
Công ty có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính,
chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tập đoàn dệt may Việt Nam.
Công ty được phép sử dụng, quản lý và phát triển vốn, đất đai và nguồn lực
của Tập đoàn dệt may Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Có quyền được giao cho các đơn vị thành viên nguồn lực của công ty như
đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết với các cơ sở trong và ngoài nước. Có quyền
được đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của mình ở trong và ngoài nước theo quy
định. Được phép mở rộng kinh doanh và ngành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm
vụ và chức năng của Công ty, mở rộng quy mô sản xuất theo khả năng của Công ty
và nhu cầu của thị trường.
Công ty có quyền thuê mướn, đào tạo, sử dụng lao động và thực hiện quyền
và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ký kết hợp đồng với các đối tác sao cho các nguồn vốn và nguồn lực của nhà
nước được bảo toàn, sử dụng có hiệu quả và phát triển.
Thực hiện các báo cáo thống kê kế toán báo cáo định kỳ theo quy định và
chịu trách nhiệm về độ chính xác của các báo cáo trên. Thực hiện tốt các quy định
về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ kế toán, kiểm tra do nhà nước quy định.
Công ty có nhiệm vụ và nghĩa vụ thực hiện các khoản nộp đối với Nhà nước: thuế,
bảo hiểm xã hội…
Trên dây chuyền sản xuất của mình, Tổng công ty May 10 tiến hành hoạt
động sản xuất theo các dạng dưới đây:
Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận nguyên liệu, vật liệu của khách hàng theo
hợp đồng gia công để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
32
Sản xuất dưới hình thức FOB: căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký
với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cho khách hàng
theo hợp đồng.
Sản xuất hàng nội địa: Thực hiện toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước.
Sơ đồ: 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty may 10 -
Công ty cổ phần
Nguồn: Phòng kỹ thuật Tổng công ty May 10
Nguyên liệu
Thiết kế giác sơ đồ mẫu
Công đoạn cắt Công đoạn in
Công đoạn thêu
Công đoạn đổi màu
Công đoạn may
Thùa đính
Công đoạn giặt
Là gấp
Công đoạn cắt
Bao bì đóng hộp
Thành phẩm nhập kho
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
33
Quy trình công nghệ sản phẩm:
- Khâu đầu tiên là khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất do
phòng kế hoạch kinh doanh phụ trách, nhiệm vụ là tiếp nhận nguyên vật liệu vào
kho sơ chế
- Từ khâu 2 đến khâu 9: thuộc công đoạn cắt, may do các xí nghiệp thực
hiện, có nhiệm vụ cắt, lắp ráp sản phẩm, là gấp, kiểm tra và đóng gói sản phẩm.
Từ khâu 10 đến khâu 13: là các khâu cuối cùng nhằm bao gói sản phẩm
trước khi đưa đi tiêu thụ.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty May 10 - Công
ty cổ phần
Bộ máy quản lý của Tổng công ty May 10 được bố trí theo kiểu trực tuyến –
chức năng. Đây là cơ cấu phổ biến hiện nay do cách cách bố trí khoa học thuận tiện
cho việc quản lý sản xuất và phối hợp, giám sát lẫn nhau giữa các phòng ban.
o Tổng giám đốc: là người đứng đầu và chịu trách triệm cao nhất trong toàn
Tổng công ty, trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm chung về
hoạt động sản xuất kinh doanh, các giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng mua bán
và việc áp dụng và thực thi các chế độ chính sách của Nhà nước.
o Phó Tổng giám đốc: được ủy quyền của Tổng giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài nước khi Tổng giám đốc đi vắng. Phụ
trách một số các phòng ban, xí nghiệp, đại diện hội đồng lao động và hệ thống quản
lý chất lượng của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về những
công việc được giao.
o Giám đốc điều hành: đôn đốc, giám sát, điều hành hoạt động của phòng thị
trường, phòng kinh doanh, khu veston, khu sơ mi.
o Phòng Kế hoạch: nghiên cứu xây dựng mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh
doanh chung của toàn Tổng công ty. Cân đối kế hoạch và điều độ sản xuất của tất cả
các xí nghiệp trong Tổng công ty để đảm bảo giao hàng theo đúng tiến độ đã ký với
khách hàng. Quản lý các kho nguyên phụ liệu, bao bì, thiết bị, thành phẩm, phế liệu
và quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
34
o Phòng Kinh doanh: nghiên cứu, phát triển, nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị
trường để tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra việc
thực hiệc các hoạt động đó.
o Phòng Kỹ thuật: phụ trách mảng công nghệ và thiết bị của toàn Tổng công
ty, xây dựng các mẫu thiết kế và mặt bằng cho các xí nghiệp. Ra lệnh sản xuất cho
các xí ngiệp, chuẩn bị sản xuất các đơn hàng FOB, nội địa và các đơn hàng khác.
o Phòng Tài chính kế toán: phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty trong từng lĩnh vực. Hạch toán thu, chi, lãi , lỗ của Tổng công ty.
Tổng hợp mọi thông tin liên quan đén tình hình tài chính của công ty và cung cấp
cho các đối tượng có liên quan. Ngoài ra còn quản lý, kinh doanh tài chính, tài sản
của Tổng công ty.
o Phòng Cơ điện: quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị, chế tạo công
cụ và thiết bị phụ trợ cho sản xuất. Cung cấp năng lượng, lắp đặt và sửa chữa các hệ
thống điện, nước, hơi, khí nén.
o Phòng Tổ chức hành chính: có trách nhiệm nghiên cứu và quản lý công
tác lao động tiền lương, văn thư, lưu trữ, pháp chế, quản trị đời sống, an toàn lao
động, công nghệ thông tin xây dựng các nội quy, quy chế và các hoạt động hành
chính khác.
o Phòng Đầu tư & Phát triển: quản lý các dự án, công trình đầu tư xây dựng;
duy tu, bảo dưỡng; sản xuất lắp đặt thiết bị phụ trợ; sửa chữa các công trình xây
dựng của Tổng công ty.
o Phòng Y tế - Môi trường: quản lý và thực hiện việc khám chữa bệnh, bảo
vệ sức khỏe, vệ sinh phòng dịch, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho cán bộ công
nhân viên trong toàn Tổng công ty.
o Phòng Nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất: cải tiến mô hình tổ chức sản
xuất, giám sát và duy trì việc thực hiện ở các đơn vị khi áp dụng mô hình tổ chức
sản xuất mới, các biện pháp cải tiến ở tất cả các xí nghiệp trong toàn Tổng công ty.
o Phòng Thị trường: nghiên cứu, mở rộng thị trường trong và ngoài nước,
củng cố và phát triển thương hiệu May 10 ngày càng vững mạnh.
o Phòng Thiết kế thời trang: nghiên cứu và thiết kế các sản phẩm thời trang
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
35
với mẫu mã đẹp, sáng tạo cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của toàn Tổng
công ty.
o Phòng Bảo vệ quân sự: chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản, an ninh trật tự,
phòng chống cháy nổ của Tổng công ty. Phụ trách công tác quân sự địa phương.
o Trường mầm non: chăm sóc, nuôi dạy các cháu độ tuổi mầm non của cán
bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty và bên ngoài theo quy định của Tổng
công ty và chương trình của bộ giáo dục đào tạo.
o Trường cao đẳng nghề Long Biên: tổ chức và trực tiếp đào tạo mới và đào
tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ công nhân
viên trong toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngoài ra cán bộ và giáo
viên trong trường còn tham gia nghiên cứu khoa học nâng cao năng lực và chuyên
môn của cán bộ, giáo viên.
o Khu sản xuất sơ mi: Tổng công ty May 10 có các xí nghiệp trực thuộc
cùng chung đặc điểm sản xuất là chuyên sản xuất áo sơ mi được phân chia thành
2 khu trên cơ sở địa bàn hoạt động, đó là: khu sơ mi tại May 10 gồm có xí
nghiệp may 2, xí nghiệp may 5 và khu sơ mi địa phương gồm có 3 xí nghiệp may
Thái hà, Đông Hưng, Hưng Hà (đặt tại tỉnh Thái Bình), 1 xí nghiệp may Vị
Hoàng ở tỉnh Nam Định.
o Khu sản xuất veston: gồm có xí nghiệp veston 1 và xí nghiệp veston 2
chuyên sản xuất hàng veston là hai đơn vị trực thuộc tổng công ty.
o Xí nghiệp dịch vụ gồm có tổ thêu, tổ giặt thực hiện các bước công nghệ
thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dệt các nhãn mác sản phẩm; tổ in thành
phẩm, tổ dợn sóng, tổ bìa lưng chuyên sản xuất và cung cấp hòm hộp carton, bìa
lưng, khoanh cổ, in lưới trên bao bì… phục vụ sản xuất các sản phẩm của tổng công
ty và khách hàng khi có hợp đồng.
o Ngoài ra Tổng công ty còn có các xí nghiệp liên doanh, các công ty cổ
phần do May 10 góp vốn thực hiện gia công các sản phẩm theo yêu cầu của tổng
công ty gồm có: xí nghiệp may Bỉm Sơn (Thanh Hóa), Xí nghiệp may Hà Quảng
(Quảng Bình), xí nghiệp Veston Hải Phòng (Hải Phòng), Công ty cổ phần Đông
Bình (Bắc Ninh), Công ty may Trí Đức.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
36
CHÚ THÍCH:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ giám sát
Quan hệ quản lý chức năng
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng công ty May 10
Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành Chính - Tổng Công Ty May 10
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TGĐ 1 PHÓ TGĐ 2 GĐĐH 1 GĐĐH 2 GĐĐH 3
ĐDLĐ
HTQL
Phòng
QA
Khu sơ
mi May
10
P. P.
XN XN P. NC TK
ĐH BS KT TC TT
SX
P. P. P. T. T.
TC TC P. BV CĐ ĐT
HC KT CĐ QS NL PT
B
P.
XN P. T. XN YT
HH KH MN DV MT
KHU
VT
KHU SƠ
MI ĐP
CT CP
ĐB
XN
5
XN 2
P. P.
TT KD
CT XN XN XN
TĐ HQ TH VH
VT VT VT
HP 1 2
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
37
2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công
việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại các đơn vị trực thuộc hạch toán
báo sổ, không tổ chức hạch toán riêng chỉ bố trí một nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn
kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách theo dõi
phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng đơn vị đó và chuyển chứng từ
đã kiểm tra về phòng tài chính kế toán của Tổng công ty để xử lý và thực hiện các công
việc hạch toán.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty May 10
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - Tổng Công Ty May 10
Hiện nay phòng tài chính kế toán của Tổng công ty có 15 người, bao gồm: 1 trưởng
phòng, 2 phó phòng, 1 kế toán tổng hợp và các kế toán viên; các kế toán viên gồm: 1 kế
toán về tiền mặt và thanh toán, 2 kế toán nguyên vật liệu (1 nguyên vật liệu chính, 1
Trưởng phòng
Phó phòng
Phó phòng
Trưởng phòng
Phó phòng
Phó phòng
Các nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu tại các đơn vị trực thuộc
Kế
toán
NVL
Kế
toán
tiền
lương
và BH
XH
Thủ
quỹ
KT
quỹ
TM,
tiền
gửi,
tiền
vay
Kế
toán
TSC
Đ
KT
tập
hợp
CP&
tính
giá
thành
Kế
toán
tiêu
thụ
hàng
XK
Kế
toán
tiêu
thụ
hàng
nội địa
Kế
toán
công
nợ
thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
38
nguyên vật liệu phụ), 1 kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, 1 kế toán tài
sản cố định, 1 kế toán tiêu thụ thành phẩm xuất khẩu, 1 kế toán tiêu thụ thành phẩm nội
địa, 1 kế toán tiền lương, 2 kế toán công nợ, 1 thủ quỹ.
- Trưởng phòng TCKT (kế toán trưởng): là người phụ trách công việc chung của
phòng tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc, kế
toán trưởng cũng là người thực hiện phân tích tình hình tài chính cho tổng giám đốc và cơ
quan có thẩm quyền, đưa ra những ý kiến đề xuất, cố vấn tham mưu cho Tổng giám đốc
trong việc được đưa ra quyết định và tham gia trong các công việc lập kế hoạch tài chính
và kế hoạch kinh doanh của công ty.
- Phó phòng TCKT (kiêm kế toán tổng hợp) phụ trách công tác kế toán tổng hợp,
kiểm tra kế toán, lên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quý, năm
lập sổ tổng hợp công nợ theo từng đối tượng, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối
năm và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được giao. Chịu trách nhiệm
khai thác dữ liệu, quản lý phần mềm kế toán, thiết lập các biểu mẫu báo cáo quản trị.
- Phó phòng kế toán phụ trách kinh doanh tài chính: chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng về lĩnh vực kinh doanh tài chính và hàng nội địa. Kiểm tra các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Đôn đốc, kết hợp giải quyết các vấn đề
liên quan đến công nợ, thu hồi công nợ. Đánh giá thời gian, chất lượng công việc cảu từng
CBCNV trong phòng thuộc lĩnh vực phụ trách. Thay trưởng phòng làm các công việc được
giao khi trưởng phòng đi vắng.
- Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập xuất tồn nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán phân bổ NVL, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ nội địa: có nhiệm vụ theo dõi công nợ và
thanh toán công cụ của các cửa hàng đại lý, hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và xuất
nhập của các kho thành phẩm nội địa và hệ thống các cửa hàng, đại lý của công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền
lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp các
chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm để tính giá thành sản phẩm.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
39
- Kế toán tiền mặt và thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi việc thu chi tiền mặt,
tình hình hiện có của quỹ tiền mặt và giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn, và giá trị
còn lại của TSCĐ, tiến hành trích khấu hao theo thời gian dựa trên tuổi thọ kỹ thuật của tài
sản.
- Kế toán tiêu thụ xuất khẩu: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán kho thành phẩm
xuất khẩu, tính doanh thu lỗ lãi phần tiêu thụ xuất khẩu, đồng thời theo dõi tình hình thanh
toán của khách hàng.
- Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, chi thu tiền mặt và vào
sổ quỹ tiền mặt.
Tuy có sự phân chia và mỗi nhân viên trong phòng kế toán có một công việc
nhất định, nhưng luôn có sự gắn kết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
- Các nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu tại các đơn vị trực thuộc Tổng
công tylàm nhiệm vụ lập, tập hợp và kiểm tra chứng từ ban đầu ở xí nghiệp trước khi
chuyển lên phòng tài chính kế toán tổng công ty. Nhân viên thống kê chịu trách nhiệm lập
các chứng từ như bảng lương giây, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền ốm đau, thai
sản… để phòng tài chính kế toán căn cứ vào đó lập chứng từ thanh toán và hạch toán tiền
lương cho người lao động; thu thập các hóa đơn, chứng từ thanh toán cần thanh toán cho
các nhu cầu của xí nghiệp như: chi phí văn phòng phẩm, tiền tạm ứng, tiền công tác phí…
Trước khi gửi lên phòng tài chính kế toán, nhân viên thống kê cần kiểm tra tính hợp pháp,
đầy đủ thông tin và chữ ký cần thiết trên mỗi chứng từ theo qui định chung cũng như theo
hướng dẫn cụ thể từ các nhân viên kế toán phụ trách phần hành có liên quan. Sau đó nhân
viên thống kê lập giấy đề nghị thanh toán có ký duyệt của Giám đốc xí nghiệp gửi cùng bộ
chứng từ kèm theo về phòng tài chính kế toán để làm thủ tục thanh toán.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty may 10
2.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ
Hiện nay, để đáp ứng được các yêu cầu quản lý và theo quy định của nhà nước,
Tổng công ty May 10 sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán theo quy định tại Thông tư số
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần

More Related Content

What's hot

giáo trình kế toán quản trị P1
giáo trình kế toán quản trị P1giáo trình kế toán quản trị P1
giáo trình kế toán quản trị P1Nguyen Phuong Thao
 
100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án
100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án
100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp ánÁc Quỷ Lộng Hành
 
Bài tập kế toán hành chính sự nghiệp
Bài tập kế toán hành chính sự nghiệpBài tập kế toán hành chính sự nghiệp
Bài tập kế toán hành chính sự nghiệpTriệu Quảng Hà
 
bài tập kế toán chi phí có lời giải
bài tập kế toán chi phí có lời giải bài tập kế toán chi phí có lời giải
bài tập kế toán chi phí có lời giải Thanh Hải
 
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmHọc kế toán thực tế
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp án
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp ánBài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp án
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp ánÁc Quỷ Lộng Hành
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tập kế toán tài chính có lời giải
Bài tập kế toán tài chính có lời giảiBài tập kế toán tài chính có lời giải
Bài tập kế toán tài chính có lời giảiNguyen Minh Chung Neu
 
Baitap ke-toan-quan-tri
Baitap ke-toan-quan-triBaitap ke-toan-quan-tri
Baitap ke-toan-quan-triAnh Đào Hoa
 
Bai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giaiBai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giaiNguyen Shan
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Lớp kế toán trưởng
 
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChris Christy
 
Bài tập kế toán quản trị phần CVP
Bài tập kế toán quản trị phần CVPBài tập kế toán quản trị phần CVP
Bài tập kế toán quản trị phần CVPcaoxuanthang
 
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuếCác dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuếHọc kế toán thực tế
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...AskSock Ngô Quang Đạo
 
9 DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH KHOẢN KẾ TOÁN
9 DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH KHOẢN KẾ TOÁN 9 DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH KHOẢN KẾ TOÁN
9 DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH KHOẢN KẾ TOÁN Lớp kế toán trưởng
 

What's hot (20)

giáo trình kế toán quản trị P1
giáo trình kế toán quản trị P1giáo trình kế toán quản trị P1
giáo trình kế toán quản trị P1
 
100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án
100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án
100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án
 
Bài tập kế toán hành chính sự nghiệp
Bài tập kế toán hành chính sự nghiệpBài tập kế toán hành chính sự nghiệp
Bài tập kế toán hành chính sự nghiệp
 
bài tập kế toán chi phí có lời giải
bài tập kế toán chi phí có lời giải bài tập kế toán chi phí có lời giải
bài tập kế toán chi phí có lời giải
 
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩmKế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp án
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp ánBài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp án
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải & đáp án
 
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAYLuận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
Luận văn: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty xi măng, HAY
 
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
 
Bài tập kế toán tài chính có lời giải
Bài tập kế toán tài chính có lời giảiBài tập kế toán tài chính có lời giải
Bài tập kế toán tài chính có lời giải
 
Baitap ke-toan-quan-tri
Baitap ke-toan-quan-triBaitap ke-toan-quan-tri
Baitap ke-toan-quan-tri
 
Bai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giaiBai tap-co-loi-giai
Bai tap-co-loi-giai
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
 
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
 
Bài tập kế toán quản trị phần CVP
Bài tập kế toán quản trị phần CVPBài tập kế toán quản trị phần CVP
Bài tập kế toán quản trị phần CVP
 
Đề thi kế toán hành chính sự nghiệp có đáp an
Đề thi kế toán hành chính sự nghiệp có đáp anĐề thi kế toán hành chính sự nghiệp có đáp an
Đề thi kế toán hành chính sự nghiệp có đáp an
 
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuếCác dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
 
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
 
9 DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH KHOẢN KẾ TOÁN
9 DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH KHOẢN KẾ TOÁN 9 DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH KHOẢN KẾ TOÁN
9 DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH KHOẢN KẾ TOÁN
 

Similar to Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I...
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I...Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I...
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I...Viết thuê luận văn https://lamluanvan.net/
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Nguyen Minh Chung Neu
 
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.doc
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.docXây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.doc
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.docDịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Tnhh Mtv Sim Thiên Sơn.doc
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Tnhh Mtv Sim Thiên Sơn.docKế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Tnhh Mtv Sim Thiên Sơn.doc
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Tnhh Mtv Sim Thiên Sơn.docsividocz
 
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận Văn Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trƣờng Đô Thị Kontu...
Luận Văn Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trƣờng Đô Thị Kontu...Luận Văn Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trƣờng Đô Thị Kontu...
Luận Văn Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trƣờng Đô Thị Kontu...sividocz
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền tại...
Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền tại...Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền tại...
Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền tại...sividocz
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Nguyễn Công Huy
 
Tổng Hợp 10+ Đề Cương Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Qủa Kinh Doan...
Tổng Hợp 10+ Đề Cương Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Qủa Kinh Doan...Tổng Hợp 10+ Đề Cương Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Qủa Kinh Doan...
Tổng Hợp 10+ Đề Cương Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Qủa Kinh Doan...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần (20)

Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Xăng Dầu Quảng Bình.doc
Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Xăng Dầu Quảng Bình.docKế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Xăng Dầu Quảng Bình.doc
Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Xăng Dầu Quảng Bình.doc
 
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I...
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I...Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I...
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng giao thông I...
 
Tomtat
TomtatTomtat
Tomtat
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
 
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.doc
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.docXây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.doc
Xây Dựng Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Trƣờng Thịnh.doc
 
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Tnhh Mtv Sim Thiên Sơn.doc
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Tnhh Mtv Sim Thiên Sơn.docKế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Tnhh Mtv Sim Thiên Sơn.doc
Kế Toán Trách Nhiệm Tại Công Ty Tnhh Mtv Sim Thiên Sơn.doc
 
Kiểm soát chi phí kinh doanh tại khách sạn Citadines Pearl Hội An - Công ty c...
Kiểm soát chi phí kinh doanh tại khách sạn Citadines Pearl Hội An - Công ty c...Kiểm soát chi phí kinh doanh tại khách sạn Citadines Pearl Hội An - Công ty c...
Kiểm soát chi phí kinh doanh tại khách sạn Citadines Pearl Hội An - Công ty c...
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trịBáo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
 
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...
Đề tài Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần thương mại sản...
 
Luận Văn Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trƣờng Đô Thị Kontu...
Luận Văn Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trƣờng Đô Thị Kontu...Luận Văn Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trƣờng Đô Thị Kontu...
Luận Văn Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Môi Trƣờng Đô Thị Kontu...
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
 
Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền tại...
Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền tại...Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền tại...
Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình bán hàng và thu tiền tại...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵn...
Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵn...Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵn...
Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần Dịch vụ Nhà ga Quốc tế Đà Nẵn...
 
QT069.doc
QT069.docQT069.doc
QT069.doc
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả k...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả k...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả k...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả k...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Tổng Hợp 10+ Đề Cương Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Qủa Kinh Doan...
Tổng Hợp 10+ Đề Cương Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Qủa Kinh Doan...Tổng Hợp 10+ Đề Cương Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Qủa Kinh Doan...
Tổng Hợp 10+ Đề Cương Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Qủa Kinh Doan...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng gi...
Luận văn: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng gi...Luận văn: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng gi...
Luận văn: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng gi...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1 MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh hiện nay đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, để có thể tận dụng được những cơ hội này các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm ra và sử dụng một cách có hiệu quả về lợi thế cạnh tranh của mình. Những thông tin kế toán quản trị chính xác, đầy đủ và linh hoạt gắn với nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp được coi là không thể thiếu trong một tổ chức để giúp lãnh đạo, xem xét, đánh giá hoạt động của tổ chức nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất về giá bán, quảng cáo, chiết khấu, khuyến mãi… và kể cả việc thay đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh. Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành may mặc, vốn là một ngành được coi là ngành mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam có khả năng cạnh tranh xuất khẩu cao nhất vì tận dụng được những lợi thế so sánh của Việt Nam như nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ, dồi dào. Do sản phẩm đa dạng, phong phú nên cùng một quy trình như nhau nhưng với những chất liệu khác nhau có thể tạo ra các loại sản phẩm có đặc tính kinh tế - kỹ thuật khác nhau vì vậy để có thể kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp mình, định giá sản phẩm sát với thực tế hơn từ đó đưa ra được những phương án kinh doanh hợp lý hiệu quả và có thể tận dụng những lợi thế trên để tìm kiếm, chinh phục các thị trường mới, thì việc xây dựng cho mình hệ thống quản trị chi phí là một yêu cầu tất yếu đối với Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần nói riêng và cũng như rất nhiều doanh nghiệp khác của Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống trong điều kiện cơ cấu sản phẩm rất đa dạng và phức tạp, điều này tiềm ẩn nguy cơ sai lệch về thông tin. Mặc dù, một số doanh nghiệp như Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần đã bắt đầu xây dựng cho mình hệ thống kế toán quản trị chi phí, tuy nhiên do kế toán quản trị ở Việt Nam còn khá mới mẻ, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước còn thiếu dẫn đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2 nhiều thiếu sót, chưa thật sự phù hợp và đem lại lợi ích tương xứng với các chi phí bỏ ra hay chưa đáp ứng được các yêu cầu về thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Xuất phát từ những vấn đề trên em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Luận văn được thực hiện nhằm: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến Kế toán quản trị chi phí để vận dụng lý thuyết này vào việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần. - Phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tông công ty May 10 - Công ty cổ phần 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích trên, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Nghiên cứu các vấn đề trong mối quan hệ phổ biến và trong sự vận động, phát triển, kết hợp đồng bộ với các phương pháp như: thống kê, chọn mẫu, so sánh, tổng hợp, phân tích, quan sát và đánh giá. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị chi phí tại Tổng Công ty May 10 - Công ty cổ phần. - Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết kế toán quản trị chi phí vào hoạt động thực tiển về hoạt động kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần nhằm đánh giá cũng như đề ra phướng hương, giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị tại Tổng công ty May 10 nhằm cung cấp thông tin giá thành sản phẩm thích hợp và đáng tin cậy.
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3 - Nguồn tài liệu sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế tại Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần năm 2015. 5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. - Khẳng định được vai trò, vị trí của kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Tổng Công ty May 10 – Công ty cổ phần. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ nhu cầu ra quyết định của Tổng Công ty May 10 – Công ty cổ phần. 6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được thiết kế gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí Bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định. Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng tính toán, đo lường chi phí phát sinh trong doanh nghiệp theo đúng các nguyên tắc kế toán để cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh và giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Dưới góc độ kế toán quản trị, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường, phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động và các bộ phận của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động kinh doanh. Thông qua quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị thì chúng ta nhận ra rằng kế toán quản trị chi phí trước hết phải là kế toán chi phí. Nếu như những thông tin mà kế toán chi phí cung cấp là những thông tin đã xảy ra trước đó thông qua việc lập các báo cáo chi phí và giá thành nhằm kiểm soát chi phí, hạ giá thành thì thông tin mà kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm cả thông tin quá khứ và những thông tin có tính dự báo thông qua việc lập kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các định mức chi phí làm căn cứ để ra các quyết định thích hợp về giá bán, ký kết hợp đồng, tự làm hay mua ngoài, có nên ngừng sản xuất hay không...
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5 Kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của nhà quản trị các cấp nhằm gắn trách nhiệm của họ với chi phí phát sinh thông qua hệ thống thông tin chi phí được cung cấp theo các trung tâm quản lý chi phí được hình thành trong đơn vị. Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp thông tin về lượng chi phí bỏ ra như thế nào khi có sự thay đổi về lượng sản xuất, khi có sự thay đổi hay biến động chi phí thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và ai sẽ là người đứng ra gánh chịu trách nhiệm về sự thay đổi đó và giải pháp cần được đưa ra để điều chỉnh kịp thời. Điều này cho thấy kế toán quản trị chi phí mang nặng bản chất của kế toán quản trị hơn là kế toán chi phí thuần tuý. 1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kế toán quản trị được coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin về chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị, song tại Việt Nam, kế toán quản trị còn là vấn đề rất mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ biến. Kế toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép hệ thống hóa trong các sổ kế toán mà còn xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị. Để có được các thông tin này, kế toán quản trị phải sử dụng các phương pháp khoa học để phân tích, xử lý chúng một cách cụ thể, phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Hệ thống hóa các thông tin theo một trình tự dễ hiểu và giải trình quá trình phân tích theo các chỉ tiêu cụ thể, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. 1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. Phân loại chi phí 1.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng Căn cứ vào chức năng của chi phí, chi phí được tạo thành từ ba yếu tố cơ bản là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung:
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 6  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những nguyên liệu trở thành một phần trọn vẹn của thành phẩm và toàn bộ chi phí có thể đi theo đến khi nó là thành phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính vào đơn vị sản phẩm.  Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các chi phí lao động có thể dễ dàng hạch toán cho các đối tượng hạch toán chi phí.  Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các chi phí ở phân xưởng sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo trì máy móc… Trong ba loại sản xuất trên, thì sự kết hợp giữa:  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được gọi là chi phí ban đầu.  Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí chế biến. Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xác định rõ được vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm từ đó giúp xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn, nhanh chóng cũng như cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời 1.2.1.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động Cách phân loại này dựa theo sự biến động của chi phí tương ứng với sự biến động của mức hoạt động. Theo cách này người ta phân loại chi phí thành ba loại, bao gồm chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp: Chi phí biến đổi là những mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành, tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong phạm vi hoạt động. Nếu xét về tổng số, chi phí biến đổi thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, ngược lại nếu xem xét trên một đơn vị mức độ hoạt động (một sản phẩm, một giờ máy hoạt động…) thì chi phí biến đổi là một hằng số.
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và lao động trực tiếp luôn luôn biến động còn chi phí sản xuất chung thì phụ thuộc vào yếu tố chi phí được xem xét. Xét về tính chất tác động, chi phí biến đổi chia làm hai loại: Chi phí biến đổi tỷ lệ và chi phí biến đổi cấp bậc.  Chi phí biến đổi tỷ lệ: là loại chi phí biến đổi có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động căn cứ, nghĩa là chi phí biến đổi trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động thì không thay đổi. Thuộc loại này có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.  Chi phí biến đổi cấp bậc là loại chi phí biến đổi chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động biến động nhiều và rõ ràng. Chi phí cố định là những chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, chi phí cố định không thay đổi; ngược lại nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, chi phí cố định tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Chi phí cố định được chia thành các loại:  Chi phí cố định bắt buộc là những dòng chi phí có liên quan đến những máy móc, thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí ban quản lý, chi phí lương văn phòng, chi phí khấu hao tài sản dài hạn, chi phí sử dụng tài sản dài hạn, chi phí liên quan đến lương của các nhà quản trị gắn liền với cấu trúc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp Chi phí bất biến bắt buộc, chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng không thể cắt giảm đến bằng không (trong thời gian ngắn) cho dù hoạt động sản xuất kinh doanh giảm xuống hoặc hoạt động bị gián đoạn.  Chi phí cố định không bắt buộc là những dòng chi phí có thể thay đổi trong từng kỳ kế hoạch của nhà quản trị doanh nghiệp. Chi phí cố định không bắt buộc còn được xem như chi phí cố định quản trị. Dòng chi phí này phát sinh từ các quyết định hàng năm, hàng kỳ của nhà quản trị, do hành động của nhà quản trị quyết định số lượng chi phí cố định này trong các quyết định của từng kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, như chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu, chi phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, chi phí tiếp khách, giao tế… Chi phí cố định không bắt buộc
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 8 thường có hai đặc điểm sau : Có bản chất ngắn hạn: Chi phí cố định không bắt buộc liên quan đến những kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến dòng chi phí của doanh nghiệp hàng năm, ngược lại đối với chi phí cố định bắt buộc thường gắn liền với những kế hoạch, các phương án sản xuất kinh doanh dài hạn, trong nhiều năm. Trong những trường hợp cần thiết, trường hợp đặc biệt chúng ta có thể cắt bỏ chi phí cố định không bắt buộc. Ngoài những khái niệm về chi phí sản xuất biến đổi và chi phí sản xuất cố định đã nghiên cứu ở trên còn một khái niệm quan trọng nữa là chi phí hỗn hợp. Loại chi phí này cũng chiếm một tỷ lệ cao khi quá trình sản xuất kinh doanh phát triển Chi phí hỗn hợp là chi phí bao gồm cả yếu tố cố định và yếu tố biến đổi. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện đặc điểm của chi phí cố định, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của yếu tố biến đổi. Sự pha trộn giữa phần cố định và biến đổi có thể theo những tỷ lệ nhất định. Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp nhà quản trị cần phân tích chi phí hỗn hợp thành chi phí cố định và chi phí biến đổi từ đó xây dựng được công thức dự đoán chi phí. Các phương pháp phân tích thường được kế toán quản trị sử dụng là:  Phương pháp cực đại – cực tiểu: phương pháp này phân tích chi phí hỗn hợp dựa trên cơ sở đặc tính của chi phí hỗn hợp thông qua khảo sát chi phí hỗn hợp ở mức độ cao nhất và ở mức độ thấp nhất. Chênh lệch về chi phí ở mức độ hoạt động cao nhất và mức độ hoạt động thấp nhất chia cho biến động mức độ gia tăng mức độ hoạt động ở mức cao nhất so với mức thấp nhất để xác định mức chi phí biến đổi. Sau đó loại trừ chi phí biến đổi, chính là chi phí cố định trong thành phần chi phí hỗn hợp .  Phương pháp bình phương bé nhất: phương pháp này hướng tới xác định phương trình biến thiên của chi phí dựa trên sự tính toán của phương trình tuyến tính trong phân tích thống kê, xử lý các số liệu chi phí đã được thu thập.
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 9  Phương pháp đồ thị phân tán Phương pháp đồ thị phân tán phân tích chi phí hỗn hợp thông qua quan sát và dùng đồ thị để tìm công thức dự toán chi phí hỗn hợp có dạng Y = a+b.X, từ đó tìm ra các thánh phần chi phí biến đổi và chi phí cố định trong chi phí hỗn hợp. Cách phân loại này nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Căn cứ vào các thông tin do kế toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí. Có thể nói phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động là cách phân loại đặc biệt chú trọng phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp hoạch định, kiểm tra và ra quyết định. Cách phân loại này quan tâm đến mối quan hệ của chi phí sản xuất và mức độ hoạt động và dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuân. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Việc phân biệt chi phí cố định và chi phí biến đổi giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí cố định và chi phí biến đổi đơn vị. 1.2.1.3. Phân loại chi phí theo đối tượng chịu chi phí Đối tượng chịu chi phí là phân xưởng sản xuất hoặc sản phẩm, xác định đối tượng chịu chi phí nhờ tập hợp chi phí theo nơi phát sinh. Theo cách phân loại này chi phí gồm chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất gián tiếp Chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất gián tiếp  Chi phí sản xuất trực tiếp: là những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp, được tính thẳng vào các đối tượng sử dụng (đối tượng chịu chi phí). Loại chi phí này bao gồm những chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… nó được tính thẳng vào các đối tượng sử dụng là các đơn đặt hàng, từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm..
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 10  Chi phí sản xuất gián tiếp: Chi phí sản xuất gián tiếp là những khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều bộ phận, nhiều đối tượng chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí sản xuất chung, chi phí quảng cáo tiếp thị… Đối với những chi phí sản xuất gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí và các đối tượng chịu chi phí là rất khó nhận dạng.Vì vậy chúng ta thường phải tập hợp chúng, sau đó mới lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng gánh chịu chi phí. Việc phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối việc ra quyết định của nhà quản trị, giúp loại bỏ những thông tin không thích hợp để việc quyết định được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả 1.2.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ hạch toán Căn cứ mối quan hệ với kỳ hạch toán kế toán chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.  Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong cùng một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này được ghi nhận với 2 chỉ tiêu: "Chi phí bán hàng" và "Chi phí quản lý doanh nghiệp" trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kế toán tài chính. Việc phát sinh và bù đắp các chi phí này chỉ diễn ra trong cùng một kỳ kế toán, do đó, loại chi phí này còn được gọi là chi phí thời lỳ. Trong thực tế, còn có những chi phí thời kỳ rất khó nhận dạng do đặ điểm kinh doanh của một số ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài như ngành xây lắp, đóng tàu... Chi phí quản lý, phục vụ, hành chính quản trị... của những ngành này bao hồm nhiều thành phần chi phí khác nhau phát sinh từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc có thể kéo dàu trên một năm hoặc nhiều năm.Tuy nhiên, chúng vẫn là chi phí thời kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời kỳ kết quả kinh doanh.  Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào trong kỳ.
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 11 Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá vốn của hàng mua vào, bao hồm giá mua hàng hoá và chi phí mua hàng hoá trong kỳ. Nếu sản phẩm sản xuật hoặc hàng hoá mua vào chưa được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm là giá vốn hàng tồn kho. Chúng được ghi nhận là một bộ phận tài sản và được phản ánh trong chỉ tiêu hàng tồn kho ("sản phẩm dở dang", "Thành phẩm tồn kho", "Hàng hoá tồn kho") trong Bảng cân đối kế toán. Trong trường hợp các sản phẩm, hàng hoá đã được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm là vốn hàng đã bán và được ghi vào chỉ tiêu "Giá vốn hàng bán" trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và được bù đắp bằng doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ. Trong thực tế, sản phẩm sản xuất hoặc hàng hoá mua vào trong kỳ này có thể được tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh. Hay nói cách khác, sự phát sinh và khả năng bù đắp của chi phí sản phẩm thưởng trả qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau.Tuy nhiên, chi phí sản xuất luôn chỉ tham gia xác định kết quả kinh doanh ở kỳ mà sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Vì vậy, chi phí sản phẩm thường gắn liền với những rủi ro tiềm tàng tự sự biến động của thị trường. Để quản lý tốt hơn chi phí sản phẩm, hạn chế bớt những rủi ro tiềm tàng các nhà quản trị có thể vận dụng phù hợp các phương pháp tính giá hàng xuất bán theo các phương pháp khác nhau (Phương pháp giá thực tế đích danh, giá bình quân, giá nhập trước xuất trước). Ngược lại với chi phí sản phẩm, chi thời kỳ phát sinh trong kỳ nào thì được ghi nhận ngay trong kỳ đó vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trực tiếp làm giảm lợi nhuận trong kỳ.
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12 Việc phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối việc ra quyết định của nhà quản trị, giúp nhà quản trị kiểm soát được chi phí sản xuất sản phẩm và kiểm soát được chi phí ở từng thời kỳ. Từ đó nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định nhằm tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty 1.2.1.5. Phân loại chi phí theo tính liên quan đến việc ra quyết định Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành chi phí cơ hội và chi phí chìm. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp có bao nhiêu phương án kinh doanh thì có bấy nhiêu khả năng thu lợi nhuận ở các mức độ khác nhau. Bởi vậy mà khi chi phí có sự thay đổi giữa các phương án lựa chọn khác nhau trong một tình huống ra quyết định thì đó sẽ là chi phí cơ hội còn khi chi phí khác nhau giữa các phương án lựa chọn khác nhau trong một quyết định thì đó sẽ là chi phí phù hợp Như vậy với cách phân loại trên sẽ giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định nhằm hạn chế tối thiểu chi phí cơ hội và chi phí chìm trong quyết định đầu tư. Nhằm gia tăng lợi nhuậ, hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.2.2. Dự toán chi phí Dự toán chi phí là một trong các nội dung của dự toán ngân sách, là việc tính toán dự kiến một cách toàn diện và phối hợp, chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai. Dự toán chi phí cũnglà một trong các nội dung của kế toán quản trị chi phí với mục đích hoạch định. Để làm được công tác dự toán chi phí, các nhà quản lý buộc phải dự tính những gì sẽ xảy ra trong tương lai, thấy được những gì cần phải làm để thay đổi kết quả hoạt động mong muốn. 1.2.2.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập để chỉ số nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, phải có đủ nguyên vật liệu sẵn sàng thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất và để cung cấp cho nhu cầu tồn kho cuối kỳ. Một phần nguyên vật liệu này có sẵn trong tồn kho nguyên vật liệu đầu kỳ, số còn lại phải mua thêm từ bên ngoài.
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 13 Để xác định dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng công thức: Chi phí NVL trực tiếp = Sản lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ X Số lượng NVL tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm X Đơn giá NVL xuất dùng (1.1 ) Căn cứ vào dự toán chi phí nguyên vật liệu, doanh nghiệp sẽ tiến hành lập dự toán cung cấp nguyên vật liệu cho từng loại nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện quá trình sản xuất theo công thức sau: Số lượng NVL mua vào = Số lượng NVL sử dụng theo dự toán + Số lượng NVL tồn cuối kỳ theo dự toán - Số lượng NVL tồn đầu kỳ thực tế (1.2) 1.2.2.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được lập theo dự toán sản xuất, phải biết trước được nhu cầu lao động trong cả năm để có kế hoạch điều chỉnh lực lượng lao động thích nghi với tình hình, không làm ảnh hưởng đến sản xuất, giúp nhà quản lý có kế hoạch chủ động trong việc sử dụng lao động, làm cơ sở phân tích ảnh hưởng của chi phí nhân công với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm… Dự toán này cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến quy mô của lực lượng lao động cần thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự toán này là duy trì lực lượng lao động vừa đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất tránh tình trạng lãng phí lao động. Dự toán lao động còn là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển dụng trong quá trình hoạt động sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp thường là chi phí biến đổi trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất, nhưng trong một số ít các trường hợp chi phí nhân công trực tiếp không thay đổi theo mức độ hoạt động. Đó là trường hợp các doanh nghiệp sử dụng công nhân có trình độ tay nghề cao, không thể trả công theo sản phẩm hoặc theo thời gian. Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, phải lập Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm, sau đó tập hợp lại để tính toán cho toàn doanh nghiệp.
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Chi phí nhân công trực tiếp = Khối lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ X Định mức thời gian SX hoàn thành 01 sản phẩm X Đơn giá giờ công lao động trực tiếp (1.3) 1.2.2.3. Dự toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý hoạt động sản xuất, phát sinh trong phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm cả yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Dự toán chi phí sản xuất chung phải tính đến cách ứng xử chi phí để xây dựng mức phí dự toán hợp lý trong kỳ. Cũng có thể dự toán chi phí sản xuất chung theo từng nội dung kinh tế cụ thể của chi phí. Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau. Các chi phí này được chia thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.Khi lập dự toán cần tính toán riêng chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó tổng hợp lại. Chi phí sản xuất chung được dự toán cho từng loại sản phẩm. Vì vậy, trước hết phải lập dự toán theo tổng số, sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức hợp lý. Dự toán chi phí sản xuất chung được xác định theo công thức: Chi phí sản xuất Chung dự toán = dự toán biến phí sản xuất chung + dự toán định phí sản xuất chung 1.2.2.4. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Dự toán chi phíbán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộcác chi phí ngoài sản xuât dự toán. Như đã biết, chi phí bán hàng là các chi phí liênquan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý DN là các chi phí liên quanđến quản lý hành chính chung toàn doanh nghiệp. Vì vậy, dự toán chi phí bán hàngvà chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng hợp của rất nhiều dự toán nhỏcủacác phòng ban, bộ phận có liên quan, như dự toáncủa bộ phận marketing, của phòng hành chính, phòng kế toán, phòng bảo vệ, phòng thu mua…. Tất cả các dự toán đơn
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 15 lẻ này sẽđược tổng hợp trên dự toán chi phí bán hàng và dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Các CPBH và CPQLDN có tính chất tương tự CPSXC, tức là cũngbao gồm nhiều yếu tố chi phí tạo thành. Vì vậy, cách lập dự toán chi phí bán hàngvà chi phí quản lý doanh nghiep cũng được lập tương tự như CPSXC. Nhưng khác làtiêu thức hoạt độngcủachi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến đổi là sảnlượng hàng bán ra trong kỳ. Và cũng giống như bảng dự toán CPSXC, tổng chi phíbán hàng và chi phí quản lý doanh nghiep theo dự toán trừ đi chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp không bằng tiền để xác định chi bằng tiền cho chi phí bánhàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. 1.2.3. Phương pháp xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí 1.2.3.1. Các phương pháp xác định chi phí theo mô hình kế toán quản trị chi phí truyền thống Phương pháp xác định chi phí theo đơn hàng: được áp dụng cho những sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng, sản phẩm thường dễ nhận diện, có giá trị hoặc các sản phẩm rất khác nhau về đặc tính, quá trình sản xuất và chi phí sản xuất. Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm theo đơn hàng thường được vận dụng tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ theo đơn đặt hàng, quy trình công nghệ sản xuất khép kín. Để áp dụng phương pháp này thì sản phẩm thường có những đặc điểm sau + Sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, do sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng như: bưu thiếp, công trình xây dựng... + Sản phẩm thường có giá trị cao như: kim loại quý, đá quý, máy bay, tàu biển... + Sản phẩm thường có kích thước lớn, gắn liền với những yêu cầu kỹ thuật, tính thẩm mĩ và thường thông qua bản thiết kế kỹ thuât, dự toán chi phí, VD: công trình xây dựng, đồ gỗ làm theo đơn đặt hàng của khách... Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm theo đơn hàng được xác định bằng cách tập hợp tất cả các chi phí phát sinh liên quan tới đơn hàng phát sinh từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành đơn hàng
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 16 Tóm lại, phương pháp xác định chi phí theo đơn hàng được áp dụng cho những sản phẩm được thực hiện theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng khách hàng riêng biệt. Sản phẩm dễ nhận diện, có giá trị caio và cí kích thước lớn. Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng, sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình, các doanh nghiệp thiết kế, khảo sát, dịch vụ sửa chữa ô tô... Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất: thường áp dụng ở những doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất qua nhiều bước chế biến (qua nhiều phân xưởng sản xuất), cho tới phân xưởng sản xuất cuối cùng mới tạo ra thành phẩm, sản xuất số lượng lớn, sản phẩm giống nhau về đặc tính, quá trình sản xuất và chi phí sản xuất. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất liên tục, sản phẩm từ phân xưởng khác và cho tới phân xưởng xuối cùng mới tạo ra thành phẩm (Nguồn: http://ma.tvtmarine.com)
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 17 Từ sơ đồ hạch toán này ta rút ra một số điều cầu chú ý sau:  Mỗi phân xưởng sản xuất có một tài khoản: "Chi phí sản xuất sản phẩm dở dangg" riêng để tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng, trên cơ sở để xác định chi phí đơn vị của sản phẩm thuộc phân xưởng đó. Tất cả được tổng hợp và trình bày trên báo cáo sản xuất của từng phân xưởng.  Các khoản mục chi phí sản xuất (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung) được phân bổ trực tiếp vào bất kỳ phân xưởng nào mà chúng phát sinh, không nhất thiết phải theo trình tự bắt đầu từ phân xưởng đầu tiên. Ở một phân xưởng bất kỳ chi phí sản xuất có thể bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp phát sinh tại phân xưởng cộng với chi phí sản xuất của bán thành phẩm từ phân xưởng đứng trước chuyển sang. Hay nói cách khác, chi phí sản xuất của phân xưởng đứng sau luôn bao gồm chi phí chế biến và chi phí phân xưởng đứng trước nó chuyển qua.  Bán thành phẩm của phân xưởng đứng trước trở thành đối tượng chế biến của phân xưởng đứng sau và cứ thế sản phẩm vận dụng qua các phân xưởng sản xuất để tạo ra thành phẩm. Kho thành phẩm được chuyển từ phân xưởng này qua phân xưởng khác, chúng sẽ mang theo chi phí cơ bản và tại đây chúng lại tiếp tục kết tinh thêm chi phí chế biến để hoàn tất công việc của phân xưởng đó, rồi lại tiếp tục chuyển qua phân xưởng cuối cùng là thành phẩm của doanh nghiệp, được đưa vào kho chờ tiêu thụ. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất cũng sử dụng các tài khoản "Chi phí nguyên vật liệu", "Chi phí nhân công trực tiếp" và "Chi phí sản xuất chung" để phản ánh chi phí sản xuất. Ngoài ra, từng phân xưởng sản xuất hoặc công đoạn sản xuất có một tài khoản "Sản phẩm dở dang" riêng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành của phân xưởng đó. Thành phẩm hoàn thành của phân xưởng cuối cùng, chuyển vào kho thành phẩm chờ tiêu thụ, sẽ được phản ánh qua tài khoản "Thành phẩm". Giá vốn của thành phẩm tiêu thụ được phản ánh vào tài khoản "Giá vốn hàng bán".
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 18 Phương pháp kế toán đơn giản nhất đối với chi phí sản xuất chung xác định chi phí theo quá trình sản xuất là hạch toán theo chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh, thay vì chi phí sản xuất chung ước tính như ở phương pháp xác định chi phí theo công việc. Do chi phí sản xuất chung được hạch toán ngay vào tài khoản "Sản phẩm dở dang" của các phân xưởng sản xuất khi chung phát sinh nên tài khoản "Chi phí sản xuất chung" không cí siis dư như phương pháp xác định chi phí theo công việc. Tuy nhiên, cách làm này được thực hiện khi sản lượng sản phẩm sản xuất ổn định từ kỳ này qua kỳ khác và chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh đều đặn không có biến động giữa các kỳ. Nếu sản lượng sản xuất không ổn định và chi phí sản xuất chung biến động giữa các kỳ thì ta có thể phân bổ chi phí theo công việc, nghĩa là mỗi phân xưởng sản xuất phải xác đinhỵ đơn giá phân vổ chi phí sản xuất chung tiêng để phân bổ cho sản phẩm phân xưởng. Khi quá trình sản xuất đã hoàn thành trong phân xưởng, thành phẩm của phân xưởng đó sẽ được chuyển sang phân xưởng kế tiếp. Quá trình lưu chuyển sản phẩm giữa các phân xưởng cứ thế tiếp tục cho đến phân xưởng cuối cùng. Thành phẩm của phân xưởng cuối cùng là thành phẩm của doanh ghiệp do đó được chuyển vào kho chờ tiêu thụ. Khi thành phẩm trong kho được đem bán cho khách hàng, giá vốn của hàng đem ván được phản ánh vào " Giá vốn hàng bán" 1.2.3.2. Các phương pháp xác định chi phí theo mô hình kế toán quản trị chi phí hiện đại Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC): Với phương pháp ABC, chi phí gián tiếp không bị “ cào bằng” giữa các sản phẩm khác nhau, sản phẩm nào tiêu tốn nhiều chi phí sẽ được phân bổ theo tiêu thức tương ứng liên quan đến “ nguồn phát sinh chi phí”. Như vậy, ABC sẽ là công cụ quản lý chi phí sản xuất sản phẩm hiệu quả giúp cho nhà quản lý ra được những quyết định đúng tương ứng với cơ cấu sản phẩm và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 19 Các bước thực hiện mô hình ABC: Bước 1: Nhận diện các chi phí trực tiếp Chi phí trực tiếp trong các đơn vị sản xuất thường bao gồm chi phí vật liệu, nhân công của công nhân trực tiếp, trong mỗi giờ đối tượng chịu chi phí các khoản chi phí này thường dễ nhận diện và tập hợp thẳng vào đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản xuất sản phẩm. Bước 2: Nhận diện các hoạt động. Nhận diện các hoạt động taoh ra chu phí gián tiếp là vấn đề cơ bản của phương pháp ABC. Theo phương pháp này, mối hoạt động thường bao gồm các khoản chi phí có cùng nguồn gốc phát sinh (cost driver). Do vậy phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của mỗi doanh nghiệp có các hoạt động tạo ra chi phí gián tiếp khác nhau. Các hoạt động đó thường xuất phát từ khâu đầu tiên của quá trình sabr xuất, vận hành máy, kiểm tra sản phẩm và nghiệm thu...Do vậy mỗi một hoạt động cần tập hợp chi phí riêng, sau đó chọn tiêu thức khoa học phân bổ chi phí vào các đối tượng tính giá thành. Bước 3: CHọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các hoạt động. Sau khi chi phí gián tiếp được tập hợp cho từng hoạt động, sẽ tiến hảnh phân bổ cho từng đối tượng tính giá theo các tiêu thức khoa học. Do vậy, cần chọn tiêu thức đảm bảo tính đại diện của chi phí, tiêu thức dễ tính toán, phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Tiêu thức phân bổ sẽ tác động tới độ chính xác khi chọn tiêu thức phân bổ, các chuyên gia kế toán quản trị thường tiến hyanhf các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên phân xưởng có liên quan đến các khoản chi phí của từng hoạt động. Bước 4: Dựa trên chi phí của từng nhóm hoạt động, kế toán quản trị chọn các tiêu thức khia học phân bổ cho từng sản phẩm, dịch vụ. Nếu hoạt động liên quan đến một loại sản phẩm thì kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đó cho đối tượng tính giá thành. Nếu hoạt động liên quan tới 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tính toán hệ số
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 20 phân bổ, sau đó xác định mức phân bppr chi phí của từng hoạt động cho từng loại sản phẩm cụ thể. Phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian mà một sản phẩm tồn tại, từ lúc nghiên cứu, thử nghiệm cho tới khi hết giá trị sử dụng. Chu kỳ sống của sản phẩm có 4 giai đoạn: triển khai, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Kế toán quản trị chi phí áp dụng các phương pháp khac nhau trong từng giai đoạn này nhằm tăng cường hiệu quả quản trị chi phí trong toàn bộ chu kỳ sống của sản phẩm. 1.2.4. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận 1.2.4.1. Một số khái niệm về phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận Để phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận trước hết cần hiểu rõ một số khái niệm sau: Lãi góp: Là số tiền còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các chi phí biến đổi. Tổng lãi góp của doanh số bán hàng sẽ bù đắp cho tổng chi phí cố định trong DN, phần còn lại sẽ là lợi nhuận. Tỷ lệ lãi góp: Là tỷ lệ của lãi góp với doanh số bán ra, tỷ lệ này cho biết lãi góp sẽ bị ảnh hưởng như thế nào khi bán thêm được một đồng doanh số. Cơ cấu chi phí: Là một chỉ tiêu phản ánh quan hệ chi phí biến đổi và chi phí cố định trong tổng chi phí của DN ở một phạm vi hoạt động xác định. Khi biết cơ cấu chi phí của DN, nhà quản trị có thể điều chỉnh tỷ lệ này một cách phù hợp nhằm tăng hiệu quả hoạt động của DN. 1.2.4.2. Một số ứng dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận  Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí–khối lượng–lợi nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ. Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận là việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các nhân tố: giá bán sản phẩm; khối lượng hoạt động; biến phí của một
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 21 đơn vị sản phẩm; định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu của sản lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.  Phân tích các tình huống kinh doanh để ra quyết định ngắn hạn thông qua bản dự toán thu nhập theo hình thức số dư đảm phí: Kết quả về chỉ tiêu số sư đảm phí là mối quan tâm chủ yếu của các nhà quản trị cho việc quyết định kết cấu có lợi nhất giữa các nhân tố giá bán, chi phí bất biến, chi phí khả biến và doanh số. Phân tích chi phí thích hợp gắn với việc sử dụng dự toán kết quả kinh doanh theo hình thức số dư đảm, trong đó trình bày chi phí theo mô hình ứng xử của nó là một công cụ định lượng hữu hiệu đối với việc ra quyết định trong những tình huống đặc biệt, không thường xuyên như: chấp thuận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài một bộ phận chi tiết của thành phẩm, ngừng hay quyết định kinh doanh một mặt hàng nào đó. 1.2.5. Kế toán trách nhiệm chi phí Kế toán trách nhiệm được hiểu là hệ thống thu thập và báo cáo các thông tin về doanh thu và chi phí theo nhóm trách nhiệm. Các cấp quản lý sẽ phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động của mình, của thuộc cấp và tất cả các hoạt động khác thuộc trách nhiệm của họ.Một hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết kế tốt phải thiết lập được các trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức. Trung tâm trách nhiệm được định nghĩa như một đơn vị trong tổ chức có toàn quyền kiểm soátchi phí, doanh thu và đầu tư. Các trung tâm trách nhiệm có thể được phân loại như sau: 1.2.5.1. Trung tâm chi phí Trung tâm chi phí chịu trách nhiệm về chi phí đầu vào của tổ chức.Trách nhiệm tài chính của trung tâm này là kiểm soát và báo cáo chỉ riêng về chi phí. Một trung tâm chi phí có thể có nhiều đơn vị chi phí tùy thuộc vào việc cân nhắc về lợi ích và chi phí của việc vận hành, kiểm soát. Phân tích chênh lệch dựa trên chi phí định mức và các kế hoạch ngân sách được theo dõi và điều chỉnh liên tục chính là phương thức điển hình của việc đo lường hiệu quả hoạt động của trung tâm chi phí. 1.2.5.2. Trung tâm đầu tư
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 22 Trung tâm đầu tưchịu trách nhiệm trong việc tạo ra doanh thu, lập kế hoạch và kiểm soát chi phí. Ngoài ra, người quản lý của trung tâm đầu tư có thẩm quyền điều phối, sử dụng, đầu tư tài sản để tìm kiếm mức lợi nhuận cao nhất. Sự thành công của nó được đo lường không chỉ bởi số lợi nhuận tạo ra mà là lợi nhuận trong mối tương quan với tổng vốn đầu tư, tức khả năng sinh lợi của đồng vốn. 1.2.5.3.Trung tâm lợi nhuận Trung tâm lợi nhuận là loại trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Trong trường hợp này nhà quản lý có thể ra quyết định loại sản phẩm nào cần sản xuất, sản xuất như thế nào, mức độ chất lượng, giá cả, hệ thống phân phối và bán hàng. Nhà quản lý phải quyết định các nguồn lực sản xuất được phân bổ như thế nào giữa các sản phẩm, điều đó cũng có nghĩa là họ phải đạt được sự cân bằng trong việc phối hợp giữa các yếu tố giá cả, sản lượng, chất lượng và chi phí. Loại trung tâm trách nhiệm này thường được gắn ở bậc quản lý cấp trung, đó là giám đốc điều hành trong công ty, các đơn vị kinh doanh trong tổng công ty như các công ty phụ thuộc, các chi nhánh,… Nếu nhà quản lý không có quyền quyết định mức độ đầu tư tại trung tâm của họ thì tiêu chí lợi nhuận được xem là tiêu chí thích hợp nhất để đánh giá kết quả thực hiện của trung tâm này. 1.2.6. Hệ thống báo cáo quản trị chi phí 1.2.6.1. Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố Báo cáo chi phí sản xuất nhằm cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin về chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí và khoản mục chi phí. Báo cáo căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ để lập theo từng đối tượng tập hợp chi phí, mỗi đối tượng được theo dõi trên cùng một dòng. 1.2.6.2. Báo cáo giá thành theo sản phẩm Báo cáo của kế toán giá thành gồm: Thẻ giá thành sản phẩm, báo cáo giá thành chi tiết theo vật tư, báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm, bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, báo cáo so sánh NVL thực tế và định mức theo sản phẩm.
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 23 1.2.6.3. Báo cáo tiến độ sản xuất Báo cáo tiến độ sản xuất của doanh nghiệp được lập cho từng phân xưởng để theo dõi tình hình sản xuất từng loại sản phẩm. Căn cứ để tính các chỉ tiêu trong báo cáo tiến độ sản xuất là số liệu về số lượng, chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm theo kế hoạch và quá trình thực hiện. Từ các chỉ tiêu đó tính toán mức độ chênh lệch để đưa ra các nhận xét và kiến nghị cụ thể. 1.2.6.4. Báo cáo dự toán vật tư sản xuất Báo cáo dự toán chi phí vật tư của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ, đúng chất lượng, chủng loại vật tư và tính chất kịp thời cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đúng kế hoạch. Ngoài ra, lập dự toán vật tư sản xuất còn đáp ứng cho nhu cầu vật tư dự trữ cuối kỳ. Căn cứ nhu cầu sản xuất sản phẩm trong kỳ, số lượng vật tư dự trữ cuối kỳ để lập dự toán chi phí vật tư. Trước tiên cần dự toán số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ sau đó dựa vào định mức vật tư để tính khối lượng vật tư trực tiếp cần cho sản xuất trong kỳ băng cách nhân hai chỉ tiêu trên với nhau. Sau đó căn cứ vào vật tư dự trữ cuối kỳ và vật tư đầu kỳ để tính ra lượng vật tư cần mua trong kỳ bằng cách lấy khối lượng vật tư cần dùng trong kỳ cộng với khối lượng vật tư dự trữ cuối kỳ trừ đi khối lượng vật tư dự trữ đầu kỳ. 1.2.6.5. Báo cáo kết quả kinh doanh theo chi phí, doanh thu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. 1.2.7. Phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định quản lý 1.2.7.1. Ứng dụng thông tin chi phí sản xuất thích hợp trong việc ra quyết định ngắn hạn
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 24 Ứng dụng thông tin chi phí sản xuất thích hợp trong việc ra quyết định ngắn hạn bao gồm: - Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận - Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài các chi tiết, bộ phận sản phẩm - Quyết định về việc tiếp tục sản xuất hay bán sản phẩm - Quyết định về giá bán sản phẩm - Quyết định về cách thức sử dụng các năng lực giới hạn để đạt hiệu quả cao nhất Các quyết định ngắn hạn mà nhà quản trị thường phải quyết định có rất nhiều, sau đây là một số quyết định được thực hiện dựa trên việc phân tích đánh giá thông tin chi phí sản xuất thích hợp như quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận, Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận, đây là một dạng quyết định thường gặp ở các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh có nhiều bộ phận, nhiều ngành hàng khác nhau, nhằm xem xét có tiếp tục kinh doanh một bộ phận nào đó khi hoạt động của nó được xem là không hiệu quả. Khi phân tích các thông tin chi phí liên quan đến quyết định này, nhà quản trị cần loại bỏ các khoản chi phí chìm, những khoản chi phí không gây ảnh hưởng đến việc ra quyết định như các khoản chi phí cố định gián tiếp (những khoản chi phí cố định phát sinh chung nhằm phục vụ hoạt động chung của toàn doanh nghiệp thường được phân bổ cho từng bộ phận theo các tiêu thức phân bổ khác nhau) vì những chi phí này là những chi phí không thể giảm trừ khi quyết định loại bỏ một hoạt động. Ngược lại, nhà quản trị phải chú ý đến các khoản chi phí có thể tránh được khi quyết định tạm dừng một hoạt động kinh doanh như chi phí biến đổi, chi phí cố định bộ phận, chi phí cơ hội. Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài các chi tiết, bộ phận sản phẩm, việc lựa chọn tự sản xuất hay mua ngoài các chi tiết, bộ phận sản phẩm là quyết định dựa trên việc đánh giá các yếu tố sau: đảm bảo về mặt chất lượng của chi tiết, sản phẩm; đảm bảo được tiến độ sản xuất của doanh nghiệp hay không? Và cuối cùng là vấn đề về so sánh và phân tích chênh lệch giữa chi phí sản xuất và giá mua
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 25 của chi tiết hoặc bán thành phẩm. Trước khi đi đến quyết định tự sản xuất hay mua ngoài, nhà quản trị cần loại bỏ các chi phí chìm như chi phí khấu hao, chi phí cố định sản xuất chung phân bổ vì đây là những thông tin không thích hợp đối với quá trình ra quyết định trên, mà chú trọng các thông tin về chi phí biến đổi, vào chi phí cơ hội (chẳng hạn như tận dụng được các phương tiện sản xuất chi tiết, sản phẩm đó để sản xuất sản phẩm khác hoặc dùng để cho thuê). Tương tự như vậy, nhà quản trị cũng cần phải dựa vào các thông tin thích hợp để đưa ra quyết định về việc tiếp tục sản xuất hay bán sản phẩm đối với các doanh nghiệp có quy trình chế biến kiểu liên tục. Các nhà quản trị căn cứ vào thông tin chi phí sản xuất mà kế toán quản trị cung cấp, xác định các khoản chi phí thích hợp với quá trình ra quyết định như chi phí tăng thêm để chế biến bán thành phẩm thành thành phẩm rồi mới bán, doanh thu tăng thêm do tiêu thụ thành phẩm thay cho bán thành phẩm Quyết định về giá bán sản phẩm, đây là một dạng quyết định phức tạp đối với nhà quản trị vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm cả trong nội bộ (như chi phí sản xuất, lợi nhuận mong muốn…) và bên ngoài doanh nghiệp (như quan hệ cung cầu, tình hình thị trường,…). Việc định giá bán sản phẩm được thực hiện đối với sản xuất hàng loạt bao gồm 02 phương án: định giá theo phương pháp toàn bộ và định giá theo phương pháp trực tiếp. Hai phương pháp trên đều dựa nguyên tắc giá bán phải luôn đủ để bù đắp cho tất cả các chi phí đã bỏ ra và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận lâu dài. Vì vậy trên cơ sở chi phí sản xuất, nhà quản trị sẽ cộng thêm vào mức lợi nhuận mong muốn. Nếu chúng ta muốn kinh doanh một loại sản phẩm đã cũ trên thị trường, đã có giá bán do thị trường quyết định, việc xác định giá bán sao cho đạt được lợi nhuận mong muốn không còn ý nghĩa nữa. Trong trường hợp này, muốn đạt được lợi nhuận mong muốn khi kinh doanh những sản phẩm đã có giá thị trường, chúng ta phải xác định được chi phí mong muốn. Ngoài các quyết định trên, nhà quản trị còn phải ra quyết định về cách thức sử dụng các năng lực giới hạn để đạt hiệu quả cao nhất. Đây là loại quyết định khá phức tạp, tính phức tạp càng tăng lên trong trường hợp tình trạng giới hạn cùng
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 26 xảy ra với nhiều dạng năng lực sản xuất. Đối với dạng quyết định này, nhà quản trị căn cứ vào các thông tin thích hợp về thu nhập và chi phí thích để so sánh xem lợi nhuận giữa các hoạt động sản xuất để đưa ra quyết định cuối cùng. 1.2.7.2. Ứng dụng thông tin chi phí sản xuất thích hợp trong việc ra quyết định dài hạn Phương pháp phân tích thông tin chi phí sản xuất thích hợp sẽ hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc lựa chọn các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh. Quá trình ra quyết định là việc lựa chọn từ nhiều phương án khác nhau, mỗi phương án bao gồm rất nhiều thông tin kế toán, trong đó thông tin về kế toán chi phí là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần xem xét để lựa chọn khi ra các quyết định thích hợp. Quá trình phân tích thông tin chi phí thích hợp bao gồm các bước: - Tập hợp chi phí liên quan đến mỗi phương án kinh doanh, chi phí này bao gồm chi phí thực tế ước tính, chi phí tiềm ẩn và chi phí cơ hội. - Loại bỏ các khoản chi phí chìm, là những chi phí phát sinh luôn tồn tại ở tất cả các phương án kinh doanh. - Loại bỏ các chi phí phát sinh như nhau trong tương lai ở các phương án kinh doanh. - Các chi phí còn là là thông tin chi phí thích hợp cho việc chọn các phương án. Thông tin chi phí thích hợp sẽ khác nhau khi so sánh lựa chọn các phương án kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo từng mục đích mà kế toán sử dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định. Các nhà kế toán quản trị chi phí phải phân loại và nhận diện chi phí một cách đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí. Mô hình phân tích thông tin chi phí thích hợp giúp nhà quản trị có những thông tin nhanh hơn nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học và chính xác * * *
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Kế toán quản trị ra đời từ rất lâu, là công cụ khoa học hữu hiệu, tồn tại và phát triển qua các hình thái kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, kế toán quản trị ngày càng hoàn thiện nội dung lẫn hình thức, nó thực sự trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý, kiểm tra, kiểm soát và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị. Chương 1 của luận văn dành phần lớn nội dung đi sâu phân tích bản chất của kế toán quản trị chí. Luận văn cũng khái quát các loại chi phí, phương pháp xác định chi phí, phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, kế toán trách nhiệm chi phí, hệ thống báo cáo quản trị chi phí và phân tích các thông tin chi phí phù hợp cho việc ra quyết định. Đây là những tiền đề lý luận cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty may 10 cũng như đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí tại tổng công ty may 10.
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CÔNG TY CỔ PHẦN 2.1. Đặc điểm của Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ Phần ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty May 10 Tên gọi : Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần Tên giao dịch quốc tế : GARMENT 10 CORPORATION - JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : GARCO10., JSC Trụ sở chính : Sài Đồng – Gia Lâm – Hà Nội Điện thoại : 04.38276923 – 04.38276932 Fax : 04.38276925 – 04.38750064 E-mail : ctmay10@garco10.com.vn Website : www.garco10.vn Tổng công ty May 10 – Công ty Cổ Phần (sau đây sẽ được gọi là Tổng công ty May 10 hay May 10) là một trong những công ty may hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất các mặt hàng: Sơ mi nam, nữ; Quần âu; Áo Jacket; Quần áo thể thao và hàng may mặc tiêu dùng trong nước khác Tổng công ty May 10 có tư cách pháp nhân và mở tài khoản tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm. Tổng công ty May 10 là một doanh nghiệp cổ phần 51% vốn nhà nước thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Được thành lập từ năm 1946 với tiền thân là các xí nghiệp may quân trang của quân đội mang bí số X1, X30, AM, BK1… được sáp nhập thành Xưởng may Hoàng Văn Thụ (Xưởng may 1) gồm 300 công nhân cùng máy móc thiết bị thô sơ và được giao nhiệm vụ may quân trang phục
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 29 vụ quân đội trong kháng chiến chống Pháp. Năm 1952, Xưởng may đổi tên thành Xưởng may 10. Năm 1954, kháng chiến chống Pháp thắng lợi, Xưởng may 10 chuyển về xã Hội Xá – Tỉnh Bắc Ninh, thuận tiện giao thông Hà Nội – Hải Phòng để có điều kiện sản xuất tập trung và tổ chức sản xuất qui mô lớn mạnh của quân đội. Sau hòa bình lập lại ở miền Bắc, năm 1956 xưởng May 10 chính thức chuyển về huyện Gia Lâm với gần 2500m2 nhà các loại. Thời kỳ này nhà xưởng May 10 vẫn thuộc nha quân nhu – Bộ Quốc phòng. Tháng 2 năm 1961 Xí nghiệp May 10 chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ với 1200 công nhân được trang bị máy may điện. Xí nghiệp bắt đầu tổ chức sản xuất theo dây chuyền, thực hiện chuyên môn hóa các bước công việc, với nhiệm vụ lúc này là sản xuất theo kế hoạch của Bộ Công nghiệp nhẹ giao hàng năm và phục vụ cho quân đội, còn lại năng lực mới sản xuất cho dân dụng. Năm 1975 Xí nghiệp May 10 chuyển sang một bước ngoặt mới, đó là sản xuất hàng may xuất khẩu đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cao hơn, tinh vi hơn từ kích cỡ, thời hạn giao hàng cần phải thực hiện nghiêm túc theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết với đối tác, chế độ bao cấp không còn bao trùm hoàn toàn lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi Xí nghiệp phải hạch toán lỗ lãi rõ ràng. Cuối những năm 80, trong sự lao đao của ngành dệt may nói chung, May 10 đứng trên bờ vực pháp sản đặc biệt là do sự tan rã của hệ thống các nước XHCN ở Đông Âu (những năm 1990-1991) làm xí nghiệp mất đi một thị trường lớn khiến tình hình lúc đó càng trở lên khó khăn. Xí nghiệp chuyển hướng sang khai thác thị trường mới với những yêu cầu chặt chẽ hơn và cũng từ đó May 10 xác định cho mình sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi và mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo và tuyển dụng công nhân để rồi từ bờ vực của sự phá sản chuyển sang gặt hái thành công. Tháng 11 năm 1992, Xí nghiệp May 10 chuyển đổi tổ chức phát triển thành Công ty May 10 với tên giao dịch là Garco 10, từ đây nhiệm vụ sản xuất phải đặt ngang hàng với nhiệm vụ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất và nộp ngân
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 30 sách là lớn nhất đồng thời hàng năm phải lo đủ việc làm cho 2700 công nhân. Để đạt được, Công ty phải mở rộng thị trường, lựa chọn thị trường chiến lược và hoạt động sản xuất kinh doanh phải được phát triển không ngừng để đủ sức cạnh tranh với hàng may mặc trong nước và quốc tế, Công ty phải đầu tư nhiều hơn vào nhà xưởng, thiết bị công nghệ cao, trang bị cho đội ngũ quản lý trình độ quản lý ngang tầm với sự phát triển và đầu tư công nghệ của mình. Chỉ sau hơn một năm chuyển đổi, Công ty đã đầu từ 2,4 tỷ đồng cho các thiết bị mới, cải tạo và nâng cấp cho 9 đơn vị sản xuất và nhiều công trình cơ sở hạ tầng đồng bộ được xây dựng. Trong 2 năm 1995 và 1996, lần lượt các liên doanh Hưng Hà, Đông Hưng, 14/10 tại Thái Bình, Liên doanh May Phù Đổng (Gia Lâm), Xí nghiệp May Vị Hoàng – trực thuộc Công ty May 10 (Nam Định) ra đời. May 10 đã kịp thời đổi mới trang thiết bị, mạnh dạn đa dạng hóa sản phẩm, luôn chú trọng từ khâu đầu tới khâu cuối của quá trình sản xuất nên chất lượng sản phẩm ngày càng cao đáp ứng được yêu cầu của khách hàng kể cả khách hàng khó tính, sản phẩm May 10 ngày càng có uy tín lớn trong và ngoài nước. Không dừng lại ở đây, May 10 luôn cải tiến công nghệ, tiếp thu các thiết bị hiện đại, mở rộng nhà xưởng và cải thiện môi trường sản xuất cho người lao động. Để chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã chú trọng đến thị trường trong nước. Năm 1998, được sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan nghiệp vụ cấp trên, đồng thời bằng trí tuệ của 1 tập thể anh hùng, qua kinh nghiệm đầu tư chiều sâu những năm qua, Công ty đã qui hoạch mở rộng và xây dựng Công ty May 10 tới năm 2010, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng, theo đó trong tương lai May 10 sẽ là trung tâm may mặc lớn nhất của cả nước, gồm những xí nghiệp sản xuất chất lượng cao, đa dạng hóa sản phẩm kể cả sản phẩm phụ kiện cho ngành may mặc. Đến tháng 3 năm 2010, Công ty đổi tên thành Tổng công ty may 10 – Công ty cổ phần. Nhìn lại lịch sử của mình Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần (GARCO 10., JSC) đã trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn 60 năm qua, lớp lớp các thế hệ công nhân May 10 đã lao động không biết mệt mỏi để xây dựng May 10 từ những nhà xưởng bằng tre, nứa thành một doang nghiệp mạnh của ngành dệt may Việt Nam. Với khoảng 7000 lao động, mỗi năm
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 31 sản xuất trên 20 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, 80% sản phẩm được xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hồng Kông,… Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với Tổng công ty May 10 như Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow, .... 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần Công ty có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tập đoàn dệt may Việt Nam. Công ty được phép sử dụng, quản lý và phát triển vốn, đất đai và nguồn lực của Tập đoàn dệt may Việt Nam theo quy định của pháp luật. Có quyền được giao cho các đơn vị thành viên nguồn lực của công ty như đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết với các cơ sở trong và ngoài nước. Có quyền được đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của mình ở trong và ngoài nước theo quy định. Được phép mở rộng kinh doanh và ngành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng của Công ty, mở rộng quy mô sản xuất theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường. Công ty có quyền thuê mướn, đào tạo, sử dụng lao động và thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành. Ký kết hợp đồng với các đối tác sao cho các nguồn vốn và nguồn lực của nhà nước được bảo toàn, sử dụng có hiệu quả và phát triển. Thực hiện các báo cáo thống kê kế toán báo cáo định kỳ theo quy định và chịu trách nhiệm về độ chính xác của các báo cáo trên. Thực hiện tốt các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ kế toán, kiểm tra do nhà nước quy định. Công ty có nhiệm vụ và nghĩa vụ thực hiện các khoản nộp đối với Nhà nước: thuế, bảo hiểm xã hội… Trên dây chuyền sản xuất của mình, Tổng công ty May 10 tiến hành hoạt động sản xuất theo các dạng dưới đây: Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận nguyên liệu, vật liệu của khách hàng theo hợp đồng gia công để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 32 Sản xuất dưới hình thức FOB: căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng. Sản xuất hàng nội địa: Thực hiện toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước. Sơ đồ: 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty may 10 - Công ty cổ phần Nguồn: Phòng kỹ thuật Tổng công ty May 10 Nguyên liệu Thiết kế giác sơ đồ mẫu Công đoạn cắt Công đoạn in Công đoạn thêu Công đoạn đổi màu Công đoạn may Thùa đính Công đoạn giặt Là gấp Công đoạn cắt Bao bì đóng hộp Thành phẩm nhập kho
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 33 Quy trình công nghệ sản phẩm: - Khâu đầu tiên là khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất do phòng kế hoạch kinh doanh phụ trách, nhiệm vụ là tiếp nhận nguyên vật liệu vào kho sơ chế - Từ khâu 2 đến khâu 9: thuộc công đoạn cắt, may do các xí nghiệp thực hiện, có nhiệm vụ cắt, lắp ráp sản phẩm, là gấp, kiểm tra và đóng gói sản phẩm. Từ khâu 10 đến khâu 13: là các khâu cuối cùng nhằm bao gói sản phẩm trước khi đưa đi tiêu thụ. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần Bộ máy quản lý của Tổng công ty May 10 được bố trí theo kiểu trực tuyến – chức năng. Đây là cơ cấu phổ biến hiện nay do cách cách bố trí khoa học thuận tiện cho việc quản lý sản xuất và phối hợp, giám sát lẫn nhau giữa các phòng ban. o Tổng giám đốc: là người đứng đầu và chịu trách triệm cao nhất trong toàn Tổng công ty, trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh, các giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng mua bán và việc áp dụng và thực thi các chế độ chính sách của Nhà nước. o Phó Tổng giám đốc: được ủy quyền của Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài nước khi Tổng giám đốc đi vắng. Phụ trách một số các phòng ban, xí nghiệp, đại diện hội đồng lao động và hệ thống quản lý chất lượng của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về những công việc được giao. o Giám đốc điều hành: đôn đốc, giám sát, điều hành hoạt động của phòng thị trường, phòng kinh doanh, khu veston, khu sơ mi. o Phòng Kế hoạch: nghiên cứu xây dựng mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn Tổng công ty. Cân đối kế hoạch và điều độ sản xuất của tất cả các xí nghiệp trong Tổng công ty để đảm bảo giao hàng theo đúng tiến độ đã ký với khách hàng. Quản lý các kho nguyên phụ liệu, bao bì, thiết bị, thành phẩm, phế liệu và quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu.
  • 34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 34 o Phòng Kinh doanh: nghiên cứu, phát triển, nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường để tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra việc thực hiệc các hoạt động đó. o Phòng Kỹ thuật: phụ trách mảng công nghệ và thiết bị của toàn Tổng công ty, xây dựng các mẫu thiết kế và mặt bằng cho các xí nghiệp. Ra lệnh sản xuất cho các xí ngiệp, chuẩn bị sản xuất các đơn hàng FOB, nội địa và các đơn hàng khác. o Phòng Tài chính kế toán: phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong từng lĩnh vực. Hạch toán thu, chi, lãi , lỗ của Tổng công ty. Tổng hợp mọi thông tin liên quan đén tình hình tài chính của công ty và cung cấp cho các đối tượng có liên quan. Ngoài ra còn quản lý, kinh doanh tài chính, tài sản của Tổng công ty. o Phòng Cơ điện: quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị, chế tạo công cụ và thiết bị phụ trợ cho sản xuất. Cung cấp năng lượng, lắp đặt và sửa chữa các hệ thống điện, nước, hơi, khí nén. o Phòng Tổ chức hành chính: có trách nhiệm nghiên cứu và quản lý công tác lao động tiền lương, văn thư, lưu trữ, pháp chế, quản trị đời sống, an toàn lao động, công nghệ thông tin xây dựng các nội quy, quy chế và các hoạt động hành chính khác. o Phòng Đầu tư & Phát triển: quản lý các dự án, công trình đầu tư xây dựng; duy tu, bảo dưỡng; sản xuất lắp đặt thiết bị phụ trợ; sửa chữa các công trình xây dựng của Tổng công ty. o Phòng Y tế - Môi trường: quản lý và thực hiện việc khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe, vệ sinh phòng dịch, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty. o Phòng Nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất: cải tiến mô hình tổ chức sản xuất, giám sát và duy trì việc thực hiện ở các đơn vị khi áp dụng mô hình tổ chức sản xuất mới, các biện pháp cải tiến ở tất cả các xí nghiệp trong toàn Tổng công ty. o Phòng Thị trường: nghiên cứu, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, củng cố và phát triển thương hiệu May 10 ngày càng vững mạnh. o Phòng Thiết kế thời trang: nghiên cứu và thiết kế các sản phẩm thời trang
  • 35. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 35 với mẫu mã đẹp, sáng tạo cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của toàn Tổng công ty. o Phòng Bảo vệ quân sự: chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ của Tổng công ty. Phụ trách công tác quân sự địa phương. o Trường mầm non: chăm sóc, nuôi dạy các cháu độ tuổi mầm non của cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty và bên ngoài theo quy định của Tổng công ty và chương trình của bộ giáo dục đào tạo. o Trường cao đẳng nghề Long Biên: tổ chức và trực tiếp đào tạo mới và đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngoài ra cán bộ và giáo viên trong trường còn tham gia nghiên cứu khoa học nâng cao năng lực và chuyên môn của cán bộ, giáo viên. o Khu sản xuất sơ mi: Tổng công ty May 10 có các xí nghiệp trực thuộc cùng chung đặc điểm sản xuất là chuyên sản xuất áo sơ mi được phân chia thành 2 khu trên cơ sở địa bàn hoạt động, đó là: khu sơ mi tại May 10 gồm có xí nghiệp may 2, xí nghiệp may 5 và khu sơ mi địa phương gồm có 3 xí nghiệp may Thái hà, Đông Hưng, Hưng Hà (đặt tại tỉnh Thái Bình), 1 xí nghiệp may Vị Hoàng ở tỉnh Nam Định. o Khu sản xuất veston: gồm có xí nghiệp veston 1 và xí nghiệp veston 2 chuyên sản xuất hàng veston là hai đơn vị trực thuộc tổng công ty. o Xí nghiệp dịch vụ gồm có tổ thêu, tổ giặt thực hiện các bước công nghệ thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dệt các nhãn mác sản phẩm; tổ in thành phẩm, tổ dợn sóng, tổ bìa lưng chuyên sản xuất và cung cấp hòm hộp carton, bìa lưng, khoanh cổ, in lưới trên bao bì… phục vụ sản xuất các sản phẩm của tổng công ty và khách hàng khi có hợp đồng. o Ngoài ra Tổng công ty còn có các xí nghiệp liên doanh, các công ty cổ phần do May 10 góp vốn thực hiện gia công các sản phẩm theo yêu cầu của tổng công ty gồm có: xí nghiệp may Bỉm Sơn (Thanh Hóa), Xí nghiệp may Hà Quảng (Quảng Bình), xí nghiệp Veston Hải Phòng (Hải Phòng), Công ty cổ phần Đông Bình (Bắc Ninh), Công ty may Trí Đức.
  • 36. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 36 CHÚ THÍCH: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ giám sát Quan hệ quản lý chức năng Quan hệ phối hợp Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng công ty May 10 Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành Chính - Tổng Công Ty May 10 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÓ TGĐ 1 PHÓ TGĐ 2 GĐĐH 1 GĐĐH 2 GĐĐH 3 ĐDLĐ HTQL Phòng QA Khu sơ mi May 10 P. P. XN XN P. NC TK ĐH BS KT TC TT SX P. P. P. T. T. TC TC P. BV CĐ ĐT HC KT CĐ QS NL PT B P. XN P. T. XN YT HH KH MN DV MT KHU VT KHU SƠ MI ĐP CT CP ĐB XN 5 XN 2 P. P. TT KD CT XN XN XN TĐ HQ TH VH VT VT VT HP 1 2
  • 37. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 37 2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ, không tổ chức hạch toán riêng chỉ bố trí một nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách theo dõi phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng đơn vị đó và chuyển chứng từ đã kiểm tra về phòng tài chính kế toán của Tổng công ty để xử lý và thực hiện các công việc hạch toán. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty May 10 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - Tổng Công Ty May 10 Hiện nay phòng tài chính kế toán của Tổng công ty có 15 người, bao gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 1 kế toán tổng hợp và các kế toán viên; các kế toán viên gồm: 1 kế toán về tiền mặt và thanh toán, 2 kế toán nguyên vật liệu (1 nguyên vật liệu chính, 1 Trưởng phòng Phó phòng Phó phòng Trưởng phòng Phó phòng Phó phòng Các nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu tại các đơn vị trực thuộc Kế toán NVL Kế toán tiền lương và BH XH Thủ quỹ KT quỹ TM, tiền gửi, tiền vay Kế toán TSC Đ KT tập hợp CP& tính giá thành Kế toán tiêu thụ hàng XK Kế toán tiêu thụ hàng nội địa Kế toán công nợ thanh toán Kế toán tổng hợp
  • 38. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 38 nguyên vật liệu phụ), 1 kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, 1 kế toán tài sản cố định, 1 kế toán tiêu thụ thành phẩm xuất khẩu, 1 kế toán tiêu thụ thành phẩm nội địa, 1 kế toán tiền lương, 2 kế toán công nợ, 1 thủ quỹ. - Trưởng phòng TCKT (kế toán trưởng): là người phụ trách công việc chung của phòng tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc, kế toán trưởng cũng là người thực hiện phân tích tình hình tài chính cho tổng giám đốc và cơ quan có thẩm quyền, đưa ra những ý kiến đề xuất, cố vấn tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc được đưa ra quyết định và tham gia trong các công việc lập kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của công ty. - Phó phòng TCKT (kiêm kế toán tổng hợp) phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra kế toán, lên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quý, năm lập sổ tổng hợp công nợ theo từng đối tượng, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được giao. Chịu trách nhiệm khai thác dữ liệu, quản lý phần mềm kế toán, thiết lập các biểu mẫu báo cáo quản trị. - Phó phòng kế toán phụ trách kinh doanh tài chính: chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về lĩnh vực kinh doanh tài chính và hàng nội địa. Kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Đôn đốc, kết hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến công nợ, thu hồi công nợ. Đánh giá thời gian, chất lượng công việc cảu từng CBCNV trong phòng thuộc lĩnh vực phụ trách. Thay trưởng phòng làm các công việc được giao khi trưởng phòng đi vắng. - Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán phân bổ NVL, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu. - Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ nội địa: có nhiệm vụ theo dõi công nợ và thanh toán công cụ của các cửa hàng đại lý, hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và xuất nhập của các kho thành phẩm nội địa và hệ thống các cửa hàng, đại lý của công ty. - Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm để tính giá thành sản phẩm.
  • 39. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 39 - Kế toán tiền mặt và thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi việc thu chi tiền mặt, tình hình hiện có của quỹ tiền mặt và giao dịch với ngân hàng. - Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn, và giá trị còn lại của TSCĐ, tiến hành trích khấu hao theo thời gian dựa trên tuổi thọ kỹ thuật của tài sản. - Kế toán tiêu thụ xuất khẩu: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh thu lỗ lãi phần tiêu thụ xuất khẩu, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. - Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, chi thu tiền mặt và vào sổ quỹ tiền mặt. Tuy có sự phân chia và mỗi nhân viên trong phòng kế toán có một công việc nhất định, nhưng luôn có sự gắn kết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. - Các nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu tại các đơn vị trực thuộc Tổng công tylàm nhiệm vụ lập, tập hợp và kiểm tra chứng từ ban đầu ở xí nghiệp trước khi chuyển lên phòng tài chính kế toán tổng công ty. Nhân viên thống kê chịu trách nhiệm lập các chứng từ như bảng lương giây, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền ốm đau, thai sản… để phòng tài chính kế toán căn cứ vào đó lập chứng từ thanh toán và hạch toán tiền lương cho người lao động; thu thập các hóa đơn, chứng từ thanh toán cần thanh toán cho các nhu cầu của xí nghiệp như: chi phí văn phòng phẩm, tiền tạm ứng, tiền công tác phí… Trước khi gửi lên phòng tài chính kế toán, nhân viên thống kê cần kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ thông tin và chữ ký cần thiết trên mỗi chứng từ theo qui định chung cũng như theo hướng dẫn cụ thể từ các nhân viên kế toán phụ trách phần hành có liên quan. Sau đó nhân viên thống kê lập giấy đề nghị thanh toán có ký duyệt của Giám đốc xí nghiệp gửi cùng bộ chứng từ kèm theo về phòng tài chính kế toán để làm thủ tục thanh toán. 2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty may 10 2.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ Hiện nay, để đáp ứng được các yêu cầu quản lý và theo quy định của nhà nước, Tổng công ty May 10 sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán theo quy định tại Thông tư số