SlideShare a Scribd company logo
1 of 24
Download to read offline
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 1/24
Hướng dẫn ngắn về Quản lý và Phòng bệnh Hen
(Giành cho người trưởng thành và trẻ em trên 5 tuổi)
Dịch: DS. Trịnh Hồng Nhung
Nguồn gốc: GINA 2014. Pocket Guide for Asthma management and prevention. (For
Adults and Children older than 5 years). Link:
http://www.ginasthma.org/local/uploads/files/GINA_Pocket_2014_Jun11_1.pdf
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ HEN
Hen suyễn là một bệnh phổ biến và nghiêm trọng gây gánh nặng không chỉ cho bệnh
nhân, gia đình của họ mà còn cho cả cộng đồng. Hen gây ra các triệu chứng trên đường hô
hấp, hạn chế hoạt động thể lực và các cơn suyễn cấp đòi hỏi phải nhập viện hoặc thậm chí
gây tử vong.
Thật may mắn là bệnh hen có thể chữa trị được và hầu hết bệnh nhân có thể kiểm soát tốt
tình trạng bệnh của họ. Khi bệnh hen được kiểm soát tốt, bệnh nhân có thể:
- Ít gặp phải các triệu chứng gây khó chịu vào cả ban ngày và ban đêm
- Ít hoặc không cần đến thuốc cắt cơn
- Có thể hoạt động thể lực bình thường
- Chức năng phổi bình thường hoặc gần như bình thường
- Ít gặp phải các cơn suyễn cấp (bệnh nặng lên hoặc cơn suyễn)
Hen là gì? Hen gây ra các triệu chứng như thở khò khè, khó thở, tức ngực và ho, sự xuất hiện
của các triệu chứng, tần suất và cường độ thay đổi theo thời gian.
Các triệu chứng này có liên quan đến sự biến đổi của đường thở. Ví dụ : không khí khó thoát
ra khỏi phổi do co thắt phế quản (hẹp đường thở), niêm mạc khí quản dày lên và tăng tiết chất
nhày. Các thay đổi này cũng có ở các bệnh nhân không mắc hen suyễn nhưng phổ biến và
nặng hơn ở bệnh nhân mắc bệnh này.
Các yếu tố có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng hen suyễn bao gồm
nhiễm virus, các chất gây dị ứng trong môi trường sống và làm việc (ví dụ : bụi nhà, phấn
hoa, gián), khói thuốc lá, tập thể dục và căng thẳng. Những phản ứng này trầm trọng hơn khi
cơn hen không được kiểm soát. Một số loại thuốc cũng có thể làm khởi phát cơn hen như
thuốc chủ vận beta và ở một số bệnh nhân là aspirin và thuốc kháng viêm không steroid khác
(NSAID).
Cơn suyễn có thể xảy ra ở cả những bệnh nhân đang được điều trị. Khi cơn hen không được
kiểm soát, ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao tình trạng này trở nên thường xuyên hơn,
nghiêm trọng hơn và có thể dẫn tới tử vong.
Cách tiếp cận từng bước để chữa trị bệnh hen cần phải lưu ý đến hiệu quả của các thuốc
có sẵn, mức độ an toàn của các thuốc này và chi phí mà bệnh nhân phải bỏ ra.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 2/24
Thuốc điều trị duy trì, đặc biệt là thuốc corticoid dạng hít (ISC) có thể làm giảm rõ rệt tần
suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng hen suyễn và nguy cơ xảy ra cơn hen cấp.
Hen suyễn là một bệnh phổ biến và có thể xảy ra ở tất cả mọi người. Rất nhiều vận động viên
Olympic, các nhà lãnh đạo, người nổi tiếng và thậm chí là những người rất thành công đang
có cuộc sống rất tích cực dù mắc bệnh hen suyễn.
CHẨN ĐOÁN HEN
Hen suyễn là một bệnh có nhiều biến thể (không đồng nhất), thường được đặc trưng bởi viêm
mạn tính đường thở. Hen suyễn có hai đặc điểm quan trọng:
- Tiền sử có các triệu chứng về hô hấp như thở khò khè, khó thở, tức ngực và ho, sự
xuất hiện và cường độ thay đổi theo thời gian và
- Biến đổi gây ra hạn chế ở đường thở
Biểu đồ mô tả chẩn đoán trên thực tế lâm sàng ở bảng 1 với những tiêu chí chẩn đoán cụ thể
được biểu thị ở bảng 2.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 3/24
Bảng 1. Biểu đồ mô tả cách chẩn đoán hen trong thực tế lâm sàng
Việc chẩn đoán bệnh hen suyễn cần phải được xác nhận và để làm căn cứ cho các chẩn đoán
sau đó, các bằng chứng có liên quan cần được ghi chép trong bệnh án của bệnh nhân. Căn cứ
vào tình trạng lâm sàng và nguồn nhân lực có sẵn, việc này nên được thực hiện trước khi bắt
đầu điều trị kiểm soát. Chẩn đoán xác định bệnh hen trở nên khó khăn hơn nhiều sau khi bệnh
nhân đã bắt đầu được điều trị.
Bệnh nhân với các triệu chứng trên đường hô hấp.
Các triệu chứng có đặc trưng cho bệnh hen không?
Có
Tiền sử và các xét nghiệm liên quan đến hen
Kết quả thu được có hỗ trợ cho chẩn đoán hen không?
Tiến hành đo khí phế dung và lưu lượng đỉnh bằng test
đảo ngược
Kết quả thu được có hỗ trợ cho chẩn đoán không?
Có
ô
Có
ô
Điều trị hen
Tiền sử và các test khác để chẩ n
đoán thay thế.
Chẩn đoán thay thế có được xác
định không
Không
Điều trị cho chẩn đoán thay thế
Có
ô
Lặp lại các test kiểm tra
Có xác định được chẩn
đoán không?
Xem xét các thuốc điều trị
thử nghiệm gần với chẩn
đoán nhất
Không
Không
Không
Có
ô
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 4/24
Bảng 2. Các tiêu chí sử dụng trong chẩn đoán hen
1. Tiền sử có các dấu hiệu biến đổi ở đường hô hấp
Các triệu chứng điển hình là thở khò khè, khó thở, tức ngực, ho
- Những người bị hen suyễn thường có nhiều hơn một trong những triệu chứng này
- Sự xuất hiện và mức độ của các triệu chứng này có thể thay đổi theo thời gian
- Các triệu chứng này thường xuất hiện hoặc xấu đi vào ban đêm hoặc khi bệnh nhân
hoạt động thể lực như như đi lại
- Các triệu chứng thường bị kích hoạt khi bệnh nhân tập thể dục, cười, gặp các chất
gây dị ứng hoặc nhiễm không khí lạnh
- Các triệu chứng thường diễn ra cùng hoặc xấu đi khi nhiễm virus
2. Bằng chứng về những biến đổi gây hạn chế ở đường thở
- Trong quá trình chẩn đoán, có ít nhất một lần giá trị FEV1 hạ thấp khiến cho tỷ lệ
FEV1/FVC giảm xuống. Tỷ lệ này có giá trị bình thường dao động từ 0.75-0.80 ở
người lớn và trên 0.90 ở trẻ em
- Các tài liệu ghi nhận rằng chức năng phổi thay đổi nhiều hơn người khoẻ mạnh, ví
dụ:
+ FEV1 tăng trên 12% và 200ml (ở trẻ em, >12% giá trị dự đoán) sau khi sử dụng
bình hít giãn phế quản. Đây được gọi là hội chứng “giãn phế quản ngược”
+ Giá trị PEF trung bình trong 1 ngày đêm (*) thay đổi >10% (ở trẻ em là 13%)
+ FEV1 tăng trên 12% và 200ml so với mức sàn (ở trẻ em là trên 12% giá trị dự
đoán) sau 4 tuần điều trị chống viêm (ngoài viêm nhiễm đường thở)
- Các giá trị trên thay đổi càng nhiều hoặc thay đổi nhiều lần cho phép chẩn đoán xác
định dễ dàng hơn
- Việc kiểm tra có thể cần lặp lại khi các triệu chứng xuất hiện, vào buổi sáng sớm
hoặc sau khi sử dụng thuốc giãn phế quản
- Hiện tượng giãn phế quản đảo ngược có thể không xuất hiện ở cơn suyễn nặng hoặc
khi nhiễm virus. Hiện tượng này nếu không xảy ra ở lần đầu tiên kiểm tra, việc thực
hiện các bước tiếp theo phụ thuộc vào điều kiện của cơ sở y tế và sự sẵn có của các
test khác
- Các xét nghiệm khác cũng có thể được thực hiện để hỗ trợ chẩn đoán, bao gồm test
phế quản, xem chương 1 của Báo cáo GINA 2014.
(*) Tính từ 2 lần đọc giá trị trên máy (tối ưu nhất là 3 lượt đọc cho mỗi lần) nhân (giá trị PEF
cao nhất trừ giá trị thấp nhất trong ngày) chia cho trung bình của 2 giá trị này trong vòng 1-2
tuần. Nếu tính PEF ở nhà hoặc nơi làm việc, sử dụng cùng 1 máy đo cho mỗi lần đo.
Hoạt động thể lực ở người mắc bệnh hen thường không có vấn đề gì, các vấn đề thường gặp
nhất là khó thở, thở khò khè, đặc biệt là khi gắng sức.
CHẨN ĐOÁN HEN Ở NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỆNH NHÂN ĐẶC BIỆT
Bệnh nhân chỉ có ho là triệu chứng hô hấp duy nhất
Đây có thể là ho do bệnh mạn tính của đường hô hấp trên (mũi), viêm xoang mạn tính, trào
ngược dạ dày thực quản, rối loạn chức năng dây thanh quản hoặc viêm phế quản do tăng bạch
cầu eosin và biến thể của ho trong bệnh hen suyễn. Biến thể của ho trong bệnh hen suyễn
được đặc trưng bởi ho và đáp ứng quá mức của đường thở, trong đó sự thay đổi của chức
năng phổi là tiêu chí cần thiết để chẩn đoán. Tuy nhiên, không có sự thay đổi này ở thời điểm
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 5/24
kiểm tra không loại trừ đây là bệnh hen. Với những xét nghiệm chẩn đoán khác, xem bảng 2
và chương 1 của Báo cáo của GINA 2014 hoặc xin ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
Bệnh hen liên quan đến nghề nghiệp và bệnh hen trầm trọng hơn khi làm việc
Các bệnh nhân khởi phát bệnh hen khi trưởng thành nên được hỏi về các phơi nhiễm trong
điều kiện làm việc, bệnh hen của họ có được cải thiện khi không phải làm việc hay không.
Điều này rất quan trọng trong việc chẩn đoán xác định một cách khách quan (cần xin ý kiến
của bác sĩ chuyên khoa) và để hạn chế phơi nhiễm hết sức có thể.
Phụ nữ có thai
Yêu cầu tất cả các phụ nữ có thai có kế hoạch riêng cho thời kì này và tư vấn cho họ về tầm
quan trọng của việc điều trị hen đối với sức khoẻ của mẹ và thai nhi.
Người cao tuổi
Bệnh hen có thể khó chẩn đoán ở người già do nhận thức kém hoặc có thể nhầm lẫn đó là
hiện tượng khó thở bình thường của người già, ít vận động và tập thể dục. Bệnh hen cũng có
thể bị chẩn đoán nhầm do giống với triệu chứng khó thở do suy tim trái hoặc do thiếu máu
cục bộ. Nếu bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá hoặc phơi nhiễm với khí đốt, COPD hoặc
COPD kết hợp với bệnh hen nên được xem xét (Xem chương 5 của báo cáo GINA 2014).
Người hút thuốc hoặc có tiền sử hút thuốc
Hen và COPD có thể cùng xuất hiện hoặc chồng chéo lên nhau, đặc biệt là ở những người hút
thuốc lá và người già. Tiền sử, đặc điểm của triệu chứng và các ghi chép trong bệnh án có thể
giúp phân biệt hen do hạn chế ở đường thở và COPD. Việc không chắc chắn trong chẩn đoán
có thể là dấu hiệu sớm của hội chứng Hen và COPD chồng chéo, hội chứng này có hậu quả
nghiêm trọng hơn hen hoặc COPD đơn độc.
Chẩn đoán xác định ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc điều trị duy trì
Ở rất nhiều bệnh nhân (25-35%) đã được chẩn đoán hen trong chăm sóc ban đầu, chẩn đoán
cũng có thể khó xác định. Nếu chẩn đoán không có căn cứ cụ thể, chẩn đoán xác định nên
được thực hiện qua các test kiểm tra.
Nếu các tiêu chí cơ bản cho bệnh hen (bảng 2) không đạt, nên cân nhắc các can thiệp khác.
Ví dụ, khi chức năng phổi bình thường, lặp lại các test đảo ngược sau khi sử dụng thuốc trong
vòng 12 giờ. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng xảy ra thường xuyên, cân nhắc thử nghiệm
điều trị kiểm soát qua các bước và lặp lại test kiểm tra chức năng phổi sau 3 tháng. Nếu bệnh
nhân có ít triệu chứng, cân nhắc giảm xuống bước thấp hơn nhưng vẫn phải đảm bảo bệnh
nhân có 1 bản hướng dẫn điều trị hen, giám sát họ cẩn thận và lặp lại các test kiểm tra chức
năng phổi.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 6/24
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG CỦA BỆNH NHÂN HEN
Cần tận dụng mọi cơ hội để đánh giá bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh hen, đặc biệt là
sau các đợt cấp của cơn hen và khi họ quay trở lại để mua thuốc. Thêm vào đó, nên sắp xếp
việc khám lại thường xuyên ít nhất 1 năm 1 lần.
Bảng 3. Đánh giá tình trạng của bệnh nhân hen
1. Kiểm soát hen – đánh giá cả việc kiểm soát triệu chứng và các yếu tố nguy cơ
- Đánh giá kiểm soát triệu chứng trong 4 tuần gần nhất (bảng 4)
- Xác định các yếu tố nguy cơ của những hậu quả nghiêm trọng (bảng 4)
- Đánh giá chức năng phổi trước khi bắt đầu điều trị, 3-6 tháng sau đó và sau đó là
định kì, ví dụ hàng năm
2. Các vấn đề trong điều trị
- Lưu lại các dữ liệu điều trị của bệnh nhân (bảng 7) và hỏi họ về các tác dụng phụ
- Quan sát cách bệnh nhân sử dụng bình hít và kiểm tra lại kĩ thuật của họ
- Nên thảo luận với bệnh nhân về vấn đề tuân thủ trong sử dụng thuốc
- Kiểm tra xem bệnh nhân đã có tờ hướng dẫn điều trị hen chưa
- Hỏi bệnh nhân về quan điểm cũng như mục tiêu của họ trong điều trị hen
3. Có bệnh mắc kèm hay không
- Các bệnh mắc kèm gồm có viêm mũi dị ứng, trào ngược dạ dày thực quản, béo phì,
ngưng thở khi ngủ, trầm cảm và lo âu
- Các bệnh mắc kèm nên được xác định vì có thể đây là nguyên nhân gây ra một số
triệu chứng đên đường thở và làm giảm chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, việc điều trị
hen cũng có thể sẽ trở nên phức tạp hơn
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT BỆNH HEN
Mức độ kiểm soát bệnh hen là khả năng xuất hiện các triệu chứng ở bệnh hen có được giảm
bớt hay không khi được điều trị. Kiểm soát bệnh hen có hai khái niệm: kiểm soát triệu chứng
và kiểm soát các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến những hậu quả nặng nề trong tương lai.
Kém kiểm soát triệu chứng có thể là gánh nặng cho bệnh nhân và là một yếu tố nguy cơ xảy
ra các cơn suyễn. Các yếu tố nguy cơ bao gồm các yếu tố làm tăng nguy cơ xảy ra cơn suyễn,
giảm chức năng phổi hoặc xuất hiện các phản ứng phụ của thuốc trên bệnh nhân.
Bảng 4. Đánh giá mức độ kiểm soát triệu chứng và các yếu tố nguy cơ
A. Mức độ kiểm soát triệu chứng
Trong vòng 4 tuần gần đây, bệnh nhân có:
Trệu chứng xuất hiện vào ban ngày trên 2 lần/tuần?
Thức dậy vào ban đêm do hen?
Cần dùng thuốc cắt cơn nhiều hơn 2 lần/tuần?
Giảm vận động do hen?
Kiểm soát tốt nếu không có dấu hiệu nào ở trên
Kiểm soát 1 phần nếu có từ 1-2 triệu chứng
Không kiểm soát được nếu có từ 3-4 triệu chứng
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 7/24
B. Nguy cơ gây các hậu quả nghiêm trọng
Đánh giá các yếu tố nguy cơ khi chẩn đoán và định kì đánh giá lại, đặc biệt là ở các bệnh
nhân đã từng lên cơn hen suyễn cấp.
Đo FEV1 tại thời điểm bắt đầu điều trị, sau 3-6 tháng điều trị kiểm soát để biết được trị số
mà tại đó chức năng phổi tối ưu nhất, sau đó định kì đánh giá các nguy cơ có thể xảy ra.
Các yếu tố nguy cơ gây cơn suyễn có thể cải
thiện được bao gồm:
- Các triệu chứng hen không được
kiểm soát (như trên)
- Không kê corticoid dạng hít, không
tuân thủ sử dụng thuốc corticoid dạng
hít, kĩ thuật sử dụng bình hít không
chính xác
- Sử dụng SABA quá mức (>1x200
đơn vị liều/ tháng)
- FEV1 thấp, đặc biệt là <60% trị số dự
đoán
- Vấn đề tâm lý hoặc kinh tế xã hội
nghiêm trọng
- Phơi nhiễm: hút thuốc, tiếp xúc với
chất gây dị ứng nếu nhạy cảm
- Bệnh mắc kèm: béo phì, viêm mũi dị
ứng, dị ứng với thức ăn
- Ho có đờm hoặc bệnh tăng bạch cầu
ưa eosin
- Phụ nữ có thai
Một số yếu tố nguy cơ quan trọng khác có
thể gây ra cơn suyễn bao gồm:
- Đã hoặc đang được đặt nội khí quản
hoặc chăm sóc đặc biệt cho bệnh hen
suyễn
- Có từ 1 cơn hen suyễn nặng trở lên
trong vòng 12 tháng gần đây
Có từ 1 yếu tố nguy cơ trở lên làm tăng nguy
cơ xảy ra cơn suyễn ngay cả khi các triệu
chứng đã được kiểm soát tốt
Các yếu tố làm tăng hạn chế đường thở bao gồm điều trị bằng corticoid dạng hít không đủ,
tiếp xúc với khói thuốc lá, hoá chất độc tại, các phơi nhiễm khác liên quan đến điều kiện làm
việc, FEV1 thấp, tăng tiết chất nhầy mãn tính, sputim hoặc tăng bạch cầu ưa eosin.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ của thuốc bao gồm:
 Tác dụng toàn thân: corticoid dạng uống dùng thường xuyên, kéo dài, liều cao
và/hoặc corticoid dạng hít và dùng thuốc ức chế P450
 Tác dụng tại chỗ: liều cao của thuốc ICS, kĩ thuật sử dụng bình hít kém chính xác
Vai trò của việc kiểm tra chức năng phổi trong kiểm soát bệnh hen?
Khi bệnh hen đã được chẩn đoán, chức năng phổi là một trong những chỉ số hữu hiệu nhất
giúp dự đoán rủi ro gặp phải. Các trị số này cần được ghi chép lại tại thời điểm chẩn đoán, 3-
6 tháng trước khi bắt đầu điều trị và các giai đoạn sau đó. Bệnh nhân có một vài hoặc rất
nhiều triệu chứng liên quan đến chức năng phổi sẽ cần nhiều can thiệp hơn.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 8/24
Mức độ nghiêm trọng của hen được đánh giá như thế nào?
Mức độ nghiêm trọng của bệnh hen được đánh giá dựa trên các dữ liệu trước đó về các thuốc
điều trị áp dụng trên bệnh nhân để kiểm soát triệu chứng và cơn hen cấp. Hen nhẹ là bệnh hen
có thể được kiểm soát với liệu pháp điều trị bước 1 hoặc 2. Hen nặng là bệnh hen đòi hỏi phải
điều trị ở bước 4 hoặc 5 để đảm bảo kiểm soát được triệu chứng. Việc không kiểm soát được
cơn hen có thể là do điều trị chưa đủ.
CẦN CAN THIỆP NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI CƠN HEN KHÔNG KIỂM SOÁT
ĐƯỢC
Hầu hết bệnh nhân đều kiểm soát tốt được cơn hen sau khi được điều trị duy trì nhưng một
vài bệnh nhân không đạt được kết quả này và cần can thiệp thêm.
Bảng 5. Can thiệp trên bệnh nhân hen không kiểm soát được trong chăm sóc ban đầu
Bệnh nhân sử dụng bình hít như thế nào.
Thảo luận về mức độ tuân thủ và những trở
ngại khi dung thiết bị này.
So sánh kĩ thuật sử dụng bình hít và sửa các
lỗi sai, thường xuyên kiểm ra lại. Thảo luận
với bệnh nhân về những trở ngại đối với tuân
thủ kĩ thuật này.
Chẩn đoán xác định hen suyễn Nếu chức năng phổi vẫn bình thường khi có
sự xuất hiện của các triệu chứng hen, cân
nhắc giảm nửa liều corticoid dạng hít và
kiểm tra chức năng phổi sau mỗi 2-3 tuần
Loại bỏ các yếu tố nguy cơ tiềm tàng. Đánh
giá và kiểm soát các bệnh mắc kèm
Kiểm tra các yếu tố nguy cơ như hút thuốc,
sử dụng thuốc chủ vận beta, NSAID, tiếp
xúc với các chất gây dị ứng. Kiểm tra các
bệnh mắc kèm như viêm mũi, béo phì, trào
ngược dạ dày thực quản, trầm cảm/lo âu
Cân nhắc điều trị từng bước Cân nhắc sử dụng các bước điều trị tiếp theo.
Lựa chọn cuối cùng dựa trên thảo luận và
cân nhắc lợi ích và nguy cơ trên bệnh nhân
Xin ý kiến của bác sĩ chuyên khoa hoặc
chuyển đến phòng khám chuyên khoa trong
tình trạng hen nặng
Nếu hen suyễn vẫn không thể được kiểm
soát sau 3-6 tháng ngay khi đã điều trị ở
bước thứ 4, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ
chuyên khoa. Có thể làm điều này sớm hơn
khi những triệu chứng hen trầm trọng hơn
hoặc gặp khó khăn trong chẩn đoán.
Biểu đồ này cho biết những vấn đề thường xảy ra nhất nhưng các bước có thể được thực hiện
theo một thứ tự khác phụ thuộc vào điều kiện có sẵn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 9/24
ĐIỀU TRỊ HEN – CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Mục tiêu lâu dài của việc điều trị hen là kiểm soát được triệu chứng và giảm thiểu các nguy
cơ có thể xảy ra nhằm giảm gánh nặng đối với bệnh nhân và nguy cơ xảy ra đợt cấp của hen
suyễn, tổn thương trên đường thở và tác dụng phụ của thuốc. Những mục tiêu riêng của bệnh
nhân trong điều trị bệnh hen và liệu pháp điều trị cũng nên được xem xét.
Nếu đưa ra khuyến cáo chung thì những liệu pháp điều trị được ưa dùng là những liệu pháp
điều trị có thể áp dụng cho hầu hết các bệnh nhân.
Ở mức độ cá nhân, việc lựa chọn liệu pháp điều trị còn phải căn cứ vào đặc điểm của bệnh
nhân cũng như các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng với phương pháp điều trị
cùng một số vấn đề khác của bệnh nhân như kĩ thuật sử dụng bình hít, mức độ tuân thủ và
khả năng tài chính của họ.
Mối quan hệ giữa bệnh nhân và nhân viên y tế rất quan trọng trong quá trình điều trị hen.
Những nhân viên y tế đã được tập huấn có kĩ năng giao tiếp tốt có thể làm tăng mức độ hài
lòng của bệnh nhân, hiệu quả điều trị tốt hơn và giảm thiểu lãng phí cơ sở vật chất y tế.
Hiểu biết của bệnh nhân là khả năng họ có thể đọc và hiểu các thông tin cơ bản về sức khoẻ
để đưa ra những quyết định đúng đắn có thể lưu ý trong quá trình điều trị và phổ biến thông
tin liên quan đến bệnh hen.
Điều trị để kiểm soát các triệu chứng và giảm thiểu rủi ro
Điều trị bệnh hen suyễn để kiểm soát triệu chứng và giảm rủi ro bao gồm:
- Thuốc. Tất cả các bệnh nhân hen đều cần thuốc cắt cơn, hầu hết bệnh nhân trưởng
thành và thanh thiếu niên cần có thêm thuốc điều trị duy trì
- Xử lý các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
- Các liệu pháp điều trị không dùng thuốc
Điều quan trọng nhất là tất cả các bệnh nhân cần được phổ biến các kĩ năng cần thiết và được
hướng dẫn cách tự điều trị, bao gồm:
- Các thông tin liên quan đến bệnh hen
- Kĩ năng sử dụng bình hít
- Sự tuân thủ
- Bản hướng dẫn điều trị hen
- Tự theo dõi
- Khám lại định kì
Điều trị hen dựa trên việc kiểm soát
Điều trị bệnh hen suyễn được điều chỉnh trong một chu trình liên tục bao gồm đánh giá, điều
chỉnh liệu pháp điều trị và xem xét mức độ đáp ứng. Chu trình này được mô tả trong bảng 6.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 10/24
Bảng 3. Chu trình quản lý bệnh hen
ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ
Để có kết quả tốt nhất, điều trị duy trì cần được bắt đâu ngay sau khi chẩn đoán xác định hen
bởi vì:
- Điều trị sớm với corticoid dạng hít liều thấp có thể khiến cho chức năng phổi tốt hơn
là khi các triệu chứng đã xuất hiện được 2-4 năm
- Bệnh nhân không sử dụng corticoid dạng hít khi gặp phải các cơn hen nghiêm trọng
thường có chức năng phổi kém hơn những bệnh nhân đã sử dụng
- Đối với hen do nghề nghiệp, tránh tiếp xúc với phơi nhiễm và điều trị sớm làm tăng
khả năng hồi phục
Corticoid dạng hít dùng liều thấp được khuyến cáo ở những bệnh nhân có một trong các đặc
điểm sau đây:
- Có các triệu chứng hen nhiều hơn 2 lần/tháng
- Thức giấc do hen nhiều hơn 1 lần/tháng
Đánh giá
Điều
chỉnh
liệu pháp
điều trị
Xem xét
mức độ
đáp ứng
Chẩn đoán
Kiểm soát triệu chứng và các yếu tố
nguy cơ (bao gồm chức năng phổi)
Kĩ năng sử dụng bình hít và tuân thủ
Thuốc điều trị hen
Chiến lược điều trị không dùng thuốc
Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ
Triệu chứng
Cơn suyễn
Tác dụng phụ
Mức độ hài lòng của bệnh nhân
Chức năng phổi
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 11/24
- Bất kỳ triệu chứng hen suyễn cộng thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ dẫn đến cơn suyễn
(ví dụ như cần sử dụng corticoid dạng uống trong vòng 12 tháng vừa qua, trị số FEV1
thấp và đã từng phải cấp cứu do hen suyễn)
Xem xét việc bắt đầu từ bước điều trị cao hơn (ví dụ như corticoid dạng hít liều trung bình
hoặc cao, hoặc kết hợp corticoid dạng hít với thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài) nếu bệnh
nhân có các triệu chứng hen trong hầu hết các ngày hoặc hay bị thức giấc vì bệnh hen ít nhất
1 lần/tuần đặc biệt là khi có bất kì yếu tố nguy cơ nào khiến cho bệnh trở nặng.
Nếu ngay từ đầu đã là tình trạng hen suyễn nặng không kiểm soát được hoặc đã có cơn hen
suyễn cấp, việc sử dụng corticoid dạng uống trong thời gian ngắn đc khuyến cáo, sau đó mới
bắt đầu điều trị duy trì định kì (ví dụ, corticoid dạng hít liều cao hoặc liều trung bình của
dạng kết hợp corticoid dạng hít với thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài).
Các nhóm liều (thấp, trung bình, cao) của các loại corticoid dạng hít khác nhau được trình
bày trong bảng 8.
Trước khi bắt đầu điều trị kiểm soát ban đầu
- Ghi chép lại các bằng chứng để chẩn đoán hen nếu có thể
- Ghi chép lại việc kiểm soát triệu chứng và các yếu tố nguy cơ
- Đánh giá chức năng phổi khi có thể
- Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng bình hít đúng cách và kiểm tra lại kĩ thuật của họ
- Lên kế hoạch khám lại
Sau khi bắt đầu điều trị kiểm soát ban đầu
- Đánh giá mức độ đáp ứng sau 2-3 tháng hoặc dựa trên tình trạng lâm sàng
- Xem bảng 7 về việc điều trị liên tục và những vấn đề quan trọng khác trong điều trị
- Cân nhắc giảm thuốc khi bệnh hen đã được kiểm soát tốt trong vòng 3 tháng
Cách tiếp cận từng bước để điều chỉnh liệu pháp điều trị
Lựa
chọn
đầu tay
Bước 1 Bước 2
Corticoid
dạng hít liều
thấp
Bước 3
Dạng kết hợp
corticoid liều thấp
và thuốc chủ vận
beta tác dụng kéo
dài liều thấp
Bước 4
Dạng kết hợp
corticoid liều thấp
và thuốc chủ vận
beta tác dụng kéo
dài liều trung bình
Bước 5
Cân nhắc
điều trị bổ
sung như Ig-
E
Các lựa
chọn
khác
Xem xét
corticoid
dạng hít
liều thấp
Thuốc đối
vận trên
receptor
leukotriene
Theophylline
liều thấp
Corticoid dạng hít
liều trung bình
hoặc cao
Chế phẩm kết hợp
ICS/LTRA liều
thấp (hoặc bổ sung
theophylline)
Chế phẩm kết hợp
ICS/LTRA liều
cao (hoặc bổ sung
theophylline)
Dùng them
thuốc
corticoid
dạng uống
liều thâos
Thuốc chủ vận beta tác
dụng ngắn nếu cần thiết
Thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn nếu cần thiết hoặc
ICS/formoterol liều thấp
Lưu ý
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 12/24
- Cung cấp cho bệnh nhân các kiến thức để tự quản lý bệnh (tự theo dõi, có bản hướng
dẫn điều trị và đánh giá thong thường).
- Xử lý các yếu tố nguy cơ và bệnh mắc kèm (ví dụ hút thuốc, béo phì, lo âu).
- Tư vấn bệnh nhân sử dụng các chiến lược điều trị không dung thuốc như hoạt động
thể chất vừa phải, giảm cân, hạn chế tiếp xúc với các chất gây dị ứng.
- Xem xét nâng bước điều trị nếu các triệu chứng không được kiểm soát, có các đợt
suyễn xuất hiện, nhưng trước đó cần xem xét lại chẩn đoán, kĩ năng sử dụng bình hít
và mức độ tuân thủ của bệnh nhân.
- Ở trẻ 6-11 tuổi, theophylline không được khuyến cáo sử dụng do đó lựa chọn đầu tay
ở bước 3 là ICS liều trung bình
- Chế phẩm kết hợp ICS/formoterol liều thấp là thuốc cắt cơn ở bệnh nhân đã được kê
budesonide/formoterol hoặc beclometasone/formoterol liều thấp.
Corticoid dạng hít
Người lớn và trẻ vị thành niên Trẻ em 6-11 tuổi
Liều thấp
Liều trung
bình
Liều cao Liều thấp
Liều trung
bình
Liều cao
Beclometasone
dipropionate
(CFC)
200-500 >500-1000 >1000 100-200 >200-400 >400
Beclometasone
dipropionate
(HFA)
100-200 >200-400 >400 50-100 >100-200 >200
Budesonide (DPI) 200-400 >400-800 >800 100-200 >200-400 >400
Budesonide
(nebules)
250-500 >500-1000 >1000
Ciclesonide (HFA) 80-160 >160-320 >320 80 >80-160 >160
Fluticasone
propionate (DPI)
100-250 >250-500 >500 100-200 >200-400 >400
Fluticasone
propionate (HFA)
100-250 >250-500 >500 100-200 >200-500 >500
Mometasone furoat 110-220 >220-440 >440 110 >220-440 >440
Triamcinolone
acetonide
400-1000 >1000-2000 >2000 400-800 >800-1200 >1200
CFC: chlorofluorocarbon khí nén
DPI: bột hít dạng khô
HFA: hydrofluoroalkane khí nén
CFC cũng được xét đến để làm căn cứ so sánh với các tài liệu trước đó
CÁCH TIẾP CẬN TỪNG BƯỚC ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ
Một khi đã bắt đầu điều trị hen, những quyết định sẽ dựa trên việc đánh giá liên tục, điều
chỉnh liệu pháp điều trị và xem xét đáp ứng. Các liệu pháp điều trị phụ hợp cho mỗi bước
được tóm tắt dưới đây và trong bảng 7 (xem thêm báo cáo đầy đủ của GINA 2014) cho các
nhóm liều của thuốc corticoids dạng hít.
Bước 1. Thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần mà không cần thuốc duy trì (thuốc được
chỉ định khi bệnh nhân có ít triệu chứng, không bị thức giấc do hen, không có đợt cấp trong
năm vừa qua và FEV1 bình thường).
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 13/24
Lựa chọn khác: Corticoid dạng hít liều thấp cho bệnh nhân có nguy cơ xảy ra đợt cấp
Bước 2: Corticoid dạng hít liều thấp và thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần thiết
Lựa chọn khác: Thuốc đối vận trên receptor leukotrien có hiệu quả thấp hơn corticoid dạng
hít, corticoid dạng hít/thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài có thể giúp cải thiện triệu chứng
và đưa FEV1 về trị số bình thường nhanh hơn là chỉ dùng corticoid đơn độc nhưng chi phí
cao hơn hơn mà tần xuất xảy ra đợt suyễn vẫn không giảm bớt. Ở bệnh hen do thay đổi thời
tiết, bắt đầu sử dụng corticoid dạng hít ngay lập tức và ngừng sau 4 tuần sau khi ngừng phơi
nhiễm.
Bước 3. Corticoid dạng hít kết hợp thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài liều thấp được lựa
chọn là liệu pháp điều trị duy trì, có thể bổ sung thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần
thiết hoặc điều trị duy trì và cắt cơn bằng dạng kết hợp corticoid dạng hít/formoterol.
Với những bệnh nhân có từ 1 cơn suyễn trở lên trong năm vừa qua, BDP/formoterol hoặc
BUD/formoterol liều thấp để điều trị duy trì và cắt cơn có tác dụng hơn là dạng corticoid
dạng hít kết hợp thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài và thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn khi
cần thiết.
Lựa chọn khác: corticoid liều trung bình
Trẻ em (6-11 tuổi): corticoid dạng hít liều trung bình
Lựa chọn khác: dạng kết hợp corticoid dạng hít với thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài liều
thấp
Bước 4. Dạng kết hợp corticioid dạng hít và formoterol liều thấp trong điều trị duy trì và cắt
cơn, hoặc dạng kết hợp corticoid dạng hít với thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài liều trung
bình để duy trì và bổ sung thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn nếu cần thiết.
Lựa chọn khác: corticoid dạng hít kết hợp thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài liều cao nhưng
có nhiều tác dụng phụ mà hiệu quả điều trị không cao, ví dụ Thuốc đối vận trên receptor
leukotrien và theophylline giải phóng kéo dài (ở bệnh nhân trưởng thành)
Trẻ em (6-11 tuổi): cần xin ý kiến và đánh giá của bác sĩ chuyên khoa.
Bước 5. Xin ý kiến và can thiệp của bác sĩ chuyên khoa cùng các liệu pháp điều trị bổ sung
Liệu pháp điều trị bổ sung bao gồm kháng thể anti-IgE (omalizumab) cho hen dị ứng nặng,
điều trị ho có đờm theo hướng dẫn để cải thiện hiệu quả điều trị.
Lựa chọn khác: một số bệnh nhân có thể đáp ứng tốt với corticoid dạng uống liều thấp nhưng
những tác dụng phụ toàn thân kéo dài có thể xảy ra
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 14/24
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VÀ ĐIỀU CHỈNH LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ
Thường sau bao lâu thì bệnh nhân hen nên được khám lại?
Các bệnh nhân nên đến khám trong vòng 1-3 tháng sau khi bắt đầu điều trị và định kì 3-12
tháng sau đó, riêng bệnh nhân là phụ nữ có thai thì cần được khám lại mỗi 4-6 tuần. Sau một
đợt cấp của hen suyễn, bệnh nhân cần đến khám lại trong vòng 1 tuần. Tần suất khám lại phụ
thuộc vào mức độ kiểm soát bệnh hen của bệnh nhân, mức độ đáp ứng với liệu pháp điều trị
trước đó cũng như khả năng và mong muốn của họ đối với việc tự điều trị theo kế hoạch đã
đặt ra.
Điều trị hen theo các bước
Hen là một tình trạng phức tạp vì thế việc điều chỉnh định kì các liệu pháp điều trị duy trì bởi
bác sĩ và/hoặc bệnh nhân là cần thiết.
- Nâng bước điều trị (trong ít nhất 2-3 tháng) nếu các triệu chứng và/hoặc cơn hen vẫn
tồn tại sau 2-3 tháng điều trị duy trì, đánh giá những vấn đề thường gặp trước khi
nâng bước điều trị.
 Kĩ năng sử dụng bình hít không đúng
 Không tuân thủ
 Có các yếu tố nguy cơ có thể được cải thiện (ví dụ viêm mũi dị ứng)
 Các dấu hiệu có thể liên quan dến bệnh mắc kèm (ví dụ viêm mũi dị ứng)
- Nâng bước điều trị trong thời gian ngắn (trong 1-2 tuần) bởi bác sĩ hoặc bệnh nhân
với hướng dẫn điều trị. Ví dụ khi nhiễm virus hoặc tiếp xúc với chất gây dị ứng.
- Bệnh nhân tự điều chỉnh từng ngày ở những trường hợp được kê
beclometasone/formoterol hoặc budesonide/formoterol liều thấp sử dụng để điều trị
duy trì hoặc cắt cơn.
Hạ bước điều trị khi bệnh hen được kiểm soát tốt
Cân nhắc hạ bước điều trị một khi bệnh hen đã được kiểm soát tốt và duy trì trong vòng 3
tháng để tìm được chế độ liều thấp nhất có thể kiểm soát cả triệu chứng và cơn hen cấp để
dảm bảo hạn chế tối đa các tác dụng phụ.
- Chọn thời điểm thích hợp để giảm bước điều trị (không viêm đường hô hấp, không đi
du lịch và không mang thai).
- Căn cứ vào tình trạng nền (kiểm soát triệu chứng và chức năng phổi), cung cấp hướng
dẫn điều trị, giám sát chặt chẽ và lên lịch trình khám lại.
- Giảm bước điều trị thông qua các chế phẩm có sẵn để giảm liều ICS từ 25-50% sau
mỗi 2-3 tháng (xem báo cáo GINA để biết thêm chi tiết).
- Không ngừng corticoid dạng hít hoàn toàn (ở người lớn và trẻ vị thành niên) nếu
không nó có thể cần thiết để chẩn đoán xác định hen)
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 15/24
KĨ NĂNG SỬ DỤNG BÌNH HÍT VÀ TUÂN THỦ KHI SỬ DỤNG THUỐC
Hướng dẫn kĩ năng sử dụng bình hít để có hiệu quả tốt nhất.
Hầu hết bệnh nhân (tới 80%) không thể sử dụng bình hít của họ một cách chính xác. Việc này
làm cho quá trình kiểm soát triệu chứng và cơn hen cấp trở nên khó khăn hơn. Để sử dụng
bình hít một cách có hiệu quả:
- Lựa chọn thiết bị phù hợp nhất với bệnh nhân trước khi kê đơn: cân nhắc các thuốc sử
dụng, các vấn đề về phối hợp tay miệng như viêm khớp, kĩ năng của bệnh nhân và chi
phí cho thuốc corticoid dạng hít sử dụng thiết bị nén.
- Tận dụng mọi cơ hội để kiểm tra kĩ thuật sử dụng bình hít. Yêu cầu bệnh nhân diễn tả
lại cách mà họ sử dụng. Kiểm tra dựa trên hướng dẫn sử dụng của các thiết bị cụ thể
- Sửa các lỗi xảy ra khi sử dụng, tập trung vào các bước thường xảy ra lỗi. Kiểm tra lại
lần nữa hoặc 2-3 lần nếu có thể
- Xác nhận rằng bạn có bảng kiểm tra cho các loại bình hít mà bạn kê đơn và nắm được
kĩ thuật sử dụng đúng các loại bình này.
Thông tin về các loại bình hít và kĩ thuật sử dụng có thể tìm thấy ở website của GINA và
ADMIT.
Kiểm tra và nâng cao mức độ tuân thủ trong sử dụng thuốc điều trị hen
Gần 50% bệnh nhân trưởng thành và bệnh nhi không sử dụng thuốc điều trì theo đúng
hướng dẫn. Tuân thủ kém có thể là lý do dẫn đến việc kém kiểm soát triệu chứng và cơn
suyễn. Đây có thể là do bệnh nhân không cố ý (do quên, do chi phí hoặc do không hiểu)
và hoặc có chủ ý (không nhận ra sự cần thiết phải điều trị, sợ tác dụng phụ, các vấn đề
văn hóa, chi phí).
Xác định những vấn đề làm giảm tuân thủ ở bệnh nhân
- Hỏi bệnh nhân một số câu hỏi như: “hầu hết các bệnh nhân đều không sử dụng bình
hít đúng cách. Trong vòng 4 tuần vừa qua, mỗi tuần anh/chị phải sử dụng bình hít bao
nhiêu ngày? Không phải sử dụng hay 1-2 ngày?” hoặc “anh/chị thấy nhớ cách sử
dụng bình hít hơn vào ban ngày hay buổi tối?”
- Kiểm tra cách sử dụng thuốc, từ ngày kê đơn, ngày sử dụng/liều sử dụng bình hít, đơn
thuốc và ghi chép phân thuốc
- Hỏi về thái độ và niềm tin đối với bệnh hen và thuốc điều trị
Có một vài can thiệp về tuân thủ trong bệnh hen đã được nghiên cứu
- Đưa ra quyết định về thuốc và lựa chọn liều dựa trên thảo luận
- Nhắc nhở sử dụng bình hít hay lỡ liều
- giảm sự phức tạp trong chế độ liều (1 và 2 lần/ngày)
- Phổ biến các kiến thức về bệnh hen thong qua những lần khám lại
- Phản hồi của bác sĩ trên ghi chép phân phát thuốc
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 16/24
XỬ LÝ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CÓ THỂ THAY ĐỔI ĐƯỢC
Các đợt cấp của cơn hen có thể được giảm bớt thông qua tối ưu hoá các thuốc điều trị hen
bằng cách xác định và điều trị các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được. Một số ví dụ về
những rủi ro có thể thay đổi được với mức độ bằng chứng cao:
- Hướng dẫn tự điều trị: tự giám sát các triệu chứng và/hoặc có bản hướng dẫn điều trị
hen và khám lại thường xuyên
- Có chế độ sử dụng thuốc để giảm đợt suyễn: kê các thuốc corticoid dạng hít kèm theo
thuốc điều trị duy trì. Với những bệnh nhân có từ 1 cơn suyễn trở lên trong năm qua,
cân nhắc sử dụng corticoid dạng hít liều thấp và formoterol kèm theo điều trị cắt cơn
- Tránh hít khỏi thuốc lá
- Xác định các thức ăn gây dị ứng để tránh sử dụng, đảm bảo luôn có epinephrine tiêm
trong trường hợp sốc phản vệ.
- Ở bệnh nhân hen nặng: chuyển đến cơ sở chuyên khoa nếu có thể để được điều trị bổ
sung và/hoặc sputum-guided treatment.
CAN THIỆP VÀ ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC
Bên cạnh thuốc, một số liệu pháp điều trị cũng có thể được cân nhắc khi cần thiết để kiểm
soát tốt hơn triệu chứng cũng như giảm thiểu các nguy cơ có thể xảy ra. Một số ví dụ có
mức độ bằng chứng cao, đó là:
- Tư vấn cai nghiện thuốc lá: mỗi lần khám bệnh, khuyến khích người bệnh bỏ thuốc lá.
Hướng dẫn họ đến để được tư vấn. Yêu cầu bố mẹ và người chăm sóc không hút
thuốc trong phòng hoặc xe ô tô có trẻ em mắc bệnh hen.
- Hoạt động thể chất: khuyến khích bệnh nhân hen có những hoạt động thể chất thường
xuyên vì những lợi ích đối với sức khoẻ nói chung. Tư vấn những bài tập không gây
co thắt phế quản do tập luyện
- Hen lien quan đến nghề nghiệp: luôn hỏi các bệnh nhân khởi phát hen khi trưởng
thành về những công việc trước đó của họ. Xác định và loại bỏ những yếu tố nguy cơ
làm tang nhạy cảm trong điều kiện làm việc của họ. Hướng dẫn bệnh nhân đến xin ý
kiến của bác sĩ chuyên khoa khi cần thiết
- Các thuốc NSAIDs và aspirin: luôn luôn hỏi về tiền sử bệnh hen trước khi kê đơn các
thuốc này
- Kĩ thuật thở: có ích khi sử dụng thuốc
Mặc dù chất gây dị ứng có thể là nguyên nhân gây ra những triệu chứng hen suyễn ở
những bệnh nhân có cơ địa nhạy cảm, việc tránh hoàn toán các chất gây dị ứng không
được khuyến cáo trong điều trị hen do việc này đòi hỏi khá nhiều chi phí và cũng chưa có
phương pháp nào cho phép kết luận cách này thực sự có hiệu quả hay không.
Một số nguyên nhân phổ biến gây ra triệu chứng hen suyễn (ví dụ như tập thể dục, cười
lớn) cũng không nên tránh, và những nguyên nhân khác khác (ví dụ như nhiễm trùng
đường hô hấp do virus, stress) cũng rất khó tránh và cần được kiểm soát khi xảy ra.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 17/24
ĐIỀU TRỊ Ở ĐỐI TƯỢNG BỆNH NHÂN ĐẶC BIỆT
Phụ nữ có thai: việc kiểm soát bệnh hen thường thay đổi trong quá trình mang thai. Đối với
em bé và mẹ, lợi ích của việc điều trị hen luôn lớn hơn những nguy cơ xảy ra khi sử dụng
thuốc cắt cơn và thuốc điều trị duy trì. Có để điều chỉnh giảm liều nhưng đây không phải là
cách được ưu tiên. Các cơn suyễn nên được điều trị một cách tích cực.
Viêm mũi và viêm xoang thường cùng tồn tại với bệnh hen suyễn. Viêm mũi mãn tính có thể
làm cho bệnh hen trầm trọng hơn. Đối với một số bệnh nhân, điều trị bằng corticosteroid
dạng hít qua nũi có thể cải thiện tốt tình trạng kiểm soát bệnh hen.
Béo phì: để tránh chẩn đoán nhầm hoặc bỏ qua, việc quan trọng là cần ghi chép lại chẩn đoán
hen ở người béo phì. Bệnh hen thường khó kiểm soát hơn ở những đối tượng bệnh nhân này.
Giảm cân cần đưa vào trong chiến lược điều trị ở những bệnh nhân hen mắc chứng béo phì,
chỉ cần giảm từ 5-10% cân nặng cũng có thể cải thiện tốt bệnh hen.
Người cao tuổi; các bệnh mắc kèm và các thuốc họ sử dụng cần phải được cân nhắc và có thể
khiến cho việc điều trị hen trở nên phức tạp hơn. Một số yếu tố như: viêm khớp, giảm thị
lực, giảm lưu lượng thở vào cũng như các thuốc đang sử dụng nên được xem xét để lựa chọn
thuốc điều trị và thiết bị hỗ trợ.
Trào ngược dạ dày thực quản thường khá phổ biến ở bệnh nhân hen. Triệu chứng trào ngược
cần được điều trị để có hiệu quả với sức khoẻ nói chung nhưng trong bệnh hen, việc này
không có ý nghĩa đặc biệt.
Bệnh đường thở lien quan đến aspirin (AERD): tiền sử lên cơn hen sau khi sử dụng aspirin
hoặc các NSAID khác có thể là căn cứ để nghĩ đến tình trạng này. Thông thường bệnh nhân
sẽ lên cơn hen hoặc polip mũi. Chẩn đoán xác định AERD khá khó khan vì phải thực hiện ở
một cơ sở y tế chuyên khoa có các thiết bị hồi sức tim phổi, tuy nhiên tránh sử dụng NSAID
được khuyến cáo khi có tiền sử này. Corticoid dạng hít cũng có thể sử dụng để điều trị nhưng
thường thì bệnh nhân cần phải sử dụng corticoid dạng uống mới có hiệu quả. Giải mẫn cảm
cũng có thể có hiệu quả trong trường hợp này.
Dị ứng đồ ăn và sốc phản vệ: dị ứng đồ ăn hiếm khi kích hoạt các triệu chứng hen. Đây là
tình trạng cần được đánh giá bởi các test chuyên khoa. Dị ứng đồ ăn đã được xác nhận là một
trong những yếu tố nguy cơ gây tử vong do hen. Kiểm soát tốt bệnh hen là điều cần thiết và
bệnh nhân cũng cần biết cách ứng phó với cơn sốc phản vệ và được phổ biến cách phòng
tránh và cách sử dụng epinephrine đường tiêm.
Phẫu thuật: khi có thể, bệnh hen cần được kiểm soát tốt trước khi tiến hành phẫu thuật để
đảm bảo rằng thuốc điều trị duy trì có hiệu quả trong suốt thời gian phẫu thuật. Các bệnh
nhân đang phải dùng corticoid dạng hít liều cao kéo dài hoặc phải sử dụng corticoid dạng
uống trên 2 tuần trong 6 tháng vừa qua cần dung hydrocortisone trong lúc mổ để giảm nguy
cơ biến động ở tuyến thượng thận.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 18/24
CƠN SUYỄN
Cơn suyễn là tình trạng cấp khi các triệu chứng xấu đi và chức năng phổi không ở trạng thái
bình thường, đây thường là những triệu chứng ban đầu của bệnh hen suyễn.
Khi thảo luận với bệnh nhân, cơn suyễn thường được ưu tiên sử dụng. Các thuật ngữ khác
cũng có thể được sử dụng nhưng thường chúng có khá nhiều ý nghĩa đặc biệt là cho các bệnh
nhân khác nhau.
Việc điều trị bệnh hen trở nặng hoặc cơn suyễn thường phải liên tục, kết hợp việc tự điều trị
của bệnh nhân với một bản hướng dẫn điều trị cùng với điều trị những triệu chứng nghiêm
trọng ở phòng chăm sóc ban đầu, bộ phận cấp cứu ở bệnh viện
Xác định các đối tượng bệnh nhân có nguy cơ tử vong do hen.
Các bệnh nhân này nên được xác định và khám lại thường xuyên hơn
- Tiền sử hen suyễn nặng cần phải đặt nội khí quản và thông khí.
- Nhập viện hoặc cấp cứu do hen trong vòng 12 tháng qua.
- Đang không sử dụng corticoid dạng hít hoặc tuân thủ kém với corticoid dạng hít.
- Đang sử dụng hoặc vừa mới ngừng sử dụng corticoid dạng uống (có nghĩa là có
những đợt cấp nghiêm trọng gần đây).
- Lạm dụng thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn, đặc biệt là trên 1 canister/tháng.
- Không có hướng dẫn điều trị hen.
- Tiền sử mắc các bệnh về tâm thần hoặc có vấn đề về tâm lý.
- Dị ứng thực phẩm đã được chẩn đoán xác định ở bệnh nhân hen.
BẢN HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN
Tất cả bệnh nhân nên được phát một bản hướng dẫn điều trị hen phù hợp với mức độ kiểm
soát bệnh hen cũng như kiến thức về sức khoẻ của họ nhằm giúp bệnh nhân nhận biết và có
cách phản ứng khi bệnh hen trở nên xấu đi.
Bảng 9. Tự điều trị với bản Hướng dấn điều trị hen
Hướng dẫn tự điều trị hen yêu cầu:
- Tự giám sát các triệu chứng và/hoặc chức năng phổi
- Có bản thảo ghi chép hướng dẫn này
- Khám lại thường xuyên
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 19/24
Đối với tình trạng mới mắc hen hoặc hen nhẹ:
Tất cả bệnh nhân:
- Tăng thuốc cắt cơn
- Tăng thuốc điều trị duy trì từ sớm
- Xem xét mức độ đáp ứng
Đối với hen phát hiện muộn hoặc hen nặng
Nếu lưu lượng đỉnh hoặc FEV1 < 60% trị số bình thường hoặc không được cải thiện sau
48 giờ
- Tiếp tục điều trị cắt cơn
- Tiếp tục điều trị duy trì
- Bổ sung thêm 40-50mg prednisolone/ngày
- Liên hệ với bác sĩ
Hướng dẫn điều trị hen gồm:
- Các thuốc điều trị hen mà bệnh nhân thường sử dụng
- Thời điểm và cách tăng liều của thuốc cũng như bắt đầu sử dụng các thuốc corticoid
đường uống
- Làm thẻ nào để biết được các dấu hiệu không đáp ứng với thuốc
Hướng dẫn điều trị có thể được xây dựng dựa trên các triệu chứng và hoặc trị số PEF ở
người lớn. Bệnh nhân có tình trạng xấu đi nhanh chóng cần được đưa đi cấp cứu hoặc
khám bác sĩ ngay lập tức.
Những thay đổi về thuốc trong bản hướng dẫn điều trị hen
Tăng tần suất của các thuốc cắt cơn dạng hít (thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn hoặc dạng
kết hợp corticoid dạng hít với formoterol liều thấp nếu đang dược điều trị duy trì và cắt
cơn), để khoảng chống cho pMDI.
Tăng thuốc điều trị duy trì: có thể tăng nhanh liều của thuốc corticoid dạng hít đến tối đa
tương đương với 2000mg BDP. Các lựa chọn phụ thuộc vào các thuốc điều trị duy trì
thường dùng như sau:
- Corticoid dạng hít: ít nhất tăng gấp đôi liều, cân nhắc tăng đến liều cao
- Corticoid dạng hít/formoterol điều trị duy trì: tăng gấp 4 lần liều điều trị duy trì (đến
liều tối đa của formoterol là 72mcg/ngày)
- Corticoid dạng hít/salmeterol điều trị duy trì: tăng lần cho đến các chế phẩm liều cao
hơn, cân nhắc sử dụng ICS đơn độc để đạt được liều cao hơn của thuốc này
- Corticoid dạng hít/formoterol điều trị duy trì và cắt cơn: tiếp tục liều điều trị duy trì,
tang liều corticoid/formoterol nếu cần thiết (liều tối đa của formoterol là
72mcg/ngày).
Corticoid đường uống (thường sử dụng buổi sáng)
- Liều prednisolone cho người lớn là 1mg/kg/ngày cho đến tối đa là 50mg, thường dung
trong 5-7 ngày
- Với trẻ em, 1-2mg/kg/ngày cho đến 40mg tròng 3-5 ngày
- Việc giảm liều là không cần thiết nếu chỉ dùng dưới 2 tuần.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 20/24
ĐIỀU TRỊ CƠN SUYỄN CẤP TẠI PHÒNG CHĂM SÓC BAN ĐẦU HOẶC PHÒNG
CẤP CỨU
Đánh giá mức độ nghiêm trọng của cơn hen suyễn khi bắt đầu sử dụng thuốc chủ vận beta tác
dụng ngắn và thở oxy. Đánh giá mức độ khó thở của bệnh nhân (ví dụ bệnh nhân có thể nói
thành câu hoàn chỉnh hay chỉ có thể nói từng từ), nhịp thở, nhịp tim, độ bão hoà oxy, chức
năng phổi (ví dụ lưu lượng đỉnh). Kiểm tra các phản ứng phản vệ.
Hãy xem xét các nguyên nhân khác gây khó thở cấp tính (ví dụ như suy tim, rối loạn chức
năng đường hô hấp trên, thuyên tắc phổi)
Đưa bệnh nhân đi cấp cứu ngay lập tứcc nếu có cơn suyễn nghiêm trọng xuất hiện, hoặc đưa
đến phòng chăm sóc đặc biệt nếu bệnh nhân có dấu hiệu buồn ngủ, nhầm lẫn, không thở. Ở
các bệnh nhân này, phải cho hít thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn ngay lập tức, bromide
ipratropium, oxy và corticoid tác dụng toàn thân.
Bắt đầu điều trị với thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn lặp lại liều (thường với máy …) hơn là
với corticoid dạng uống và khí oxy nếu có thể. Kiểm tra mức độ đáp ứng của các triệu chứng
và mức độ bão hoà khí máu thường xuyên, đo chức năng phổi sau 1h. Điều chỉnh lượng oxy
để giữ mức bão hoà ở 93-95% ở người lớn và trẻ vị thành niên (94-98% ở trẻ 6-12 tuổi).
Đối với cơn hen suyễn nặng, có thể bổ sung ipratropium bromid và cân nhắc sử dụng thuốc
chủ vận beta tác dụng ngắn dạng phun sương. Ở phòng cấp cứu, tiêm tĩnh mạch magnesium
sulfate cũng có thể được cân nhắc nếu bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc điều trị thong
thường.
Không nên chụp X-Quang thường xuyên hay đo khí máu, thậm chí là kê đơn kháng sinh
trong thời kì cấp của bệnh hen.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
Giám sát bệnh nhân chặt chẽ và thường xuyên trong quá trình điều trị, điều chỉnh liệu pháp
điều trị theo mức độ đáp ứng. Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế cao hơn nếu các triệu chứng
xấu đi và không đáp ứng với thuốc.
chuẩn độ điều trị theo đáp ứng. Chuyển bệnh nhân được chăm sóc cấp cao hơn nếu xấu đi vì
không đáp ứng.
Quyết định đưa bệnh nhân nhập viện dựa trên tình trạng lâm sang, chức năng phổi, mức độ
đáp ứng với thuốc, tiền sử hoặc các cơn suyễn gần đây cũng như khả năng kiểm soát hen tại
nhà.
Trước khi xuất viện, lên kế hoạch cho các bước điều trị tiếp theo. Với hầu hết bệnh nhân, kê
thuốc điều trị duy trì một cách định kì (hoặc tang liều thuốc đang sử dụng) để hạn chế nguy
cơ xuất hiện cơn suyễn tiếp theo. Tiếp tục tang liều của thuốc điều trị duy trì trong vòng 2-4
tuần và giảm thuốc cắt cơn. Kiểm tra lại kĩ thuật sử dụng bình hít và mức độ tuân thủ của
bệnh nhân. Đưa ra hướng dẫn điều trị hen tạm thời.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 21/24
Tiến hành khám lại sau bất kì cơn suyễn cấp nào trong vòng 1 tuần.
Xem xét các tư vấn của bác sĩ chuyên khoa đối với bệnh nhân nhập viện do hen hoặc lặp lại
các bài trình bày ở bộ phận cấp cứu.
Bảng 10. Điều trị đợt cấp của hen suyễn trong chăm sóc ban đầu
Chăm sóc ban đầu Bệnh nhân có đợt suyễn cấp
Đánh giá tình trạng của bệnh
nhân
Đây có phải là hen không?
Có các yếu tố nguy cơ dẫn đến tử vong do hen không?
Mức độ nghiêm trọng của các đợt suyễn
Hen nhẹ hoặc trung bình
Nói thành câu và cụm từ hoàn
chỉnh, muốn ngồi hoặc nằm,
không bị kích động.
Nhịp thở tang
Không phải gắng sức
Mạch đập với tần suất 100-120
bpm
Độ bão hoá oxy trong khí thở
90-95%
PEF>50% giá trị dự đoán hoặc
giá trị tối ưu
Hen nặng
Chỉ có thể nói từng từ, khi
ngồi gập người về phía
trước. bị kích động. Nhịp
thở >30 lần/phút
Phải gắng sức
Mạch đập với tần suất >120
bpm
Độ bão hoà oxy trong
không khí <90%
PEF ≤50% giá trị dự đoán
hoặc tối ưu
Dấu hiệu đe doạ sự sống
Buồn ngủ, bối rối hoặc phổi
im lặng
Bắt đầu điều trị
SABA 4-10 nhát dạng pMDI + spacer lặp lại
mỗi 20 phút trong 1 giờ
Prednisolone: người lớn 1mg/kg tối đa 50mg,
trẻ em 1-2mg/kg tối đa 40mg
Thở oxy có kiểm soát (nếu có thể) để đạt độ
bão hoà oxy là 93-95% (trẻ em 94-96%)
Chuyển đến phòng cấp cứu
Trong khi chờ đợi: cho bệnh nhân sử dụng
SABA, thở oxy và sử dụng corticoid tác
dụng toàn thân
Tiếp tục điều trị với SABA khi cần thiết
Đánh giá mức độ đáp ứng sau 1 h (hoặc sớm hơn)
Xem xét xuất viện
Các triệu chứng được cải thiện và không cần
đến SABA nữa
PEF được cải thiện đạt đến 60-80% giá trị tối
ưu
Các điều kiện chăm sóc tại nhà được đảm bảo
Tại thời điểm xuất viện
Điều trị cắt cơn: tiếp tục khi cần thiết
Điều trị duy trì: bắt đầu hoặc nâng bậc.
Kiểm tra kĩ năng sử dụng buồng hít và mức
độ tuân thủ
Prednisolone: tiếp tục sử dụng, thường là
trong vòng 5-7 ngày (3-5 ngày ở trẻ em)
Tiếp tục theo dõi trong vòng 2-7 ngày
Điều trị sau đợt cấp
Thuốc cắt cơn: giảm dần
Thuốc duy trì: tiếp tục liều cao trong thời gian ngắn (1-2 tuần) hoặc sử dụng dài hạn (3
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 22/24
tháng) phụ thuộc vào tính chất của cơn suyễn
Các yếu tố nguy cơ: kiểm tra và xử lý các yếu tố nguy cơ có lien quan đến cơn suyễn bao
gồm cả kĩ năng sử dụng buồng hít và mức độ tuân thủ
Hướng dần điều trị: có dễ hiểu không? Có được sử dụng đúng không? Có cần thay đổi
không
ĐIỀU TRỊ SAU ĐỢT CẤP CỦA CƠN SUYỄN
Đợt cấp của hen suyễn thường khó kiểm soát trong bệnh hen mạn tính và đây là điều kiện để
xem xét lại việc điều trị hen ở bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân cần phải được theo dõi
thường xuyên bởi một nhân viên y tế cho tới khi các triệu chứng và chức năng phổi trở về
trạng thái bình thường.
Đây là điều kiện để xem xét:
- Sự hiểu biết của bệnh nhân về nguyên do của các đợt cấp của hen suyễn
- Các nguy cơ có thể dẫn đến đợt cấp của hen suyễn: ví dụ hút thuốc
- Hiểu biết của bệnh nhân về mục đích sử dụng của thuốc điều trị, kĩ năng sử dụng bình
hít
- Soạn thảo và sửa chữa bản thảo kế hoạch điều trị hen
Thảo luận về việc sử dụng thuốc khi mà mức độ tuân thủ với thuốc corticoid dạng hít và dạng
viên uống có thể giảm 50% trong tuần đầu tiên sau khi xuất viện.
Các kế hoạch sau khi xuất viện bao gồm tối ưu hoá sử dụng thuốc điều trị duy trì, kĩ năng sử
dụng bình hít, tự giám sát, bản hướng dẫn điều trị và khám lại thường xuyên là những cách có
hiệu quả nhất và ít tốn kém nhất giúp giảm thiểu hậu quả của bệnh hen.
Bảng tóm tắt các nhóm thuốc điều trị hen suyễn
Thuốc Tác dụng và cách dùng Adverse effects
Thuốc điều trị duy trì
Corticosteroid dạng hít (ICS)
(pMDIs hoặc DPIs) ví dụ:
beclometasone, budesonide,
ciclesonide, fluticasone
propionate, fluticasone furoate,
mometasone, triamcinolone
Đây là một trong những
thuốc chống viêm có hiệu
quả nhất trong bệnh hen dai
dẳng kéo dài. ICS giúp
giảm các triệu chứng, cải
thiện chức năng phổi và
chất lượng cuộc sống cũng
như giảm thiểu nguy cơ
xuất hiện các đợt cấp và khả
năng nhập viện hay tử vong
có liên quan đến hen. Các
loại ICS khác nhau có hiệu
quả, sinh khả dụng khác
nhau nhưng hầu như tất cả
các loại đều có hiệu quả ở
liều thấp (xem bảng 8)
Hầu hết các bệnh nhân sử
dụng ICS không gặp tác
dụng phụ. Tác dụng phụ tại
chỗ thường gặp là nấm hầu
họng và nấm miệng. Sử
dụng thuốc dạng hít yêu cầu
phải súc miệng sau khi sử
dụng để hạn chế các tác
dụng tại chỗ này. Liều cao
của thuốc cũng có thể dẫn
đến tác dụng phụ toàn thân.
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 23/24
Chế phẩm kết hợp ICS và
thuốc chủ vận beta tác dụng
kéo dài có tác dụng giãn phế
quản (pMDIs or DPIs) ví dụ
beclometasone/formoterol,
budesonide/formoterol,
fluticasone furoate/vilanterol,
fluticasone
propionate/formoterol,
fluticasone
propionate/salmeterol và
mometasone/formoterol
Khi liều trung bình của ICS
sử dụng đơn độc không có
đáp ứng để kiểm soát hen,
việc them LABA cùng với
ICS có thể cải thiện chức
năng phổi và giảm các đợt
suyễn trên hầu hết bệnh
nhân một cách nhanh chóng
hơn so với việc tăng liều
ICS lên gấp đôi. Hai chế độ
liều có sẵn là ICS/LABA
duy trì với SABA là thuốc
cắt cơn và chế phẩm kết
hợp beclometasone hoặc
budesonide với formoterol
liều thấp để điều trị duy trì
và cắt cơn.
Thành phần thuốc chủ vận
beta tác dụng kéo dài có
lien quan đến các tác dụng
phụ như tang nhịp tim, nhức
đầu, đau bụng. Các hướng
dẫn hiện hành cho thấy việc
sử dụng kết hợp 2 thuốc này
là an toàn ở bệnh nhân hen.
Việc sử dụng LABA đơn
độc mà không kèm với ICS
trong bệnh hen có lien quan
đến tang gặp tác dụng có
hại
Thuốc bổ trợ Leukotriene
(dạng viên), e.g. Montelukast,
pranlukast, zafirlukast,
zileuton
Có mục tiêu điều trị là bệnh
viêm trong hen. Là một
trong những lựa chọn điều
trị duy trì, đặc biệt là ở trẻ
em. Việc sử dụng đơn độc
có ít hiệu quả hơn ICS liều
thấp, khi dung cùng với ICS
liều thấp thì có hiệu quả
thấp hơn chế phẩm phối
hơp ICS và LABA
Rất ít tác dụng phụ, ngoại
trừ các biến đổi chức năng
gan với zileuton và
zafirlukast
Chromones (pMDIs or DPIs)
ví dụ sodium cromoglycate và
nedocromil sodium
Có ít hiệu quả trong điều trị
hen dài hạn. Có tác dụng
kháng viêm nhẹ, ít có hiệu
quả hơn ICS liều thấp. Yêu
cầu phải bảo dưỡng bình hít
một cách tỉ mỉ
Tác dụng phụ thường không
phổ biến những cũng có thể
gặp phải ho khi hít và cảm
giác khó chịu ở họng
Anti-IgE (omalizumab) Là lựa chọn điều trị cho
bệnh nhân bị bệnh hen
suyễn dị ứng dai dẳng
nghiêm trọng không kiểm
soát được ngay cả khi đã
điều trị bước 4 (ICS /
LABA liều cao )
Phản ứng tại chỗ tiêm khá
phổ biến nhưng rất nhẹ. Sốc
phản vệ là hiếm
Corticosteroid tác dụng toàn
thân (thuốc viên, hỗn dịch tiêm
bắp hoặc tiêm tĩnh mạch IV) ví
dụ: prednisone, prednisolone,
methylprednisolone,
hydrocortisone
Điều trị ngắn hạn (5-7 ngày
ở người lớn) rất quan trọng
trong điều trị đợt suyễn cấp
với tác dụng được thể hiện
rõ ràng sau 4-6 giờ.
Corticoid dạng uống được
ưa dung hơn và có hiệu quả
hơn khi tiêm bắp hoặc tiêm
tĩnh mạch trong trường hợp
muốn ngăn ngừa tái phát.
Sử dụng ngắn hạn: một số
ảnh hưởng bất lợi ví dụ tăng
đường huyết, viêm dạ dày-
ruột, thay đổi tâm trạng.
Sử dụng dài hạn: một số tác
dụng phụ toàn than nghiêm
trọng như đục thủy tinh thể,
tăng nhãn áp, loãng xương,
ức chế tuyến thượng thận.
Bệnh nhân nên được đánh
Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 24/24
Điều chỉnh liều dần dần là
cần thiết khi sử dụng thuốc
trên 2 tuần.
Sử dụng corticoid đường
uống dài hạn có thể phải áp
dụng ở các bệnh nhân hen
nặng.
giá về nguy cơ loãng xương
và điều trị thích hợp
Thuốc cắt cơn hen
Thuốc chủ vận beta giãn phế
quản tác dụng ngắn (PMDIs,
DPIs và hiếm gặp hơn là dung
dịch tiêm nebulization) ví dụ
salbutamol (albuterol),
terbutaline
Thuốc chủ vận beta dạng hít
là những thuốc được lựa
chọn để cắt cơn nhanh đối
với các triệu chứng hen và
khó thở bao gồm cả đợt
suyễn và là liệu pháp sử
dụng trước khi vận động để
hạn chế co thắt phế quản.
Thuốc này chỉ được sử
dụng khi cần thiết với liều
và tấn suất thấp nhất có thể.
Run rẩy và nhịp tim nhanh
thường được báo cáo khi
bắt đầu sử dụng SABA
nhưng sau đó rất nhanh
chóng mất đi. Việc sử dụng
quá liều hoặc kém đáp ứng
là dấu hiệu cho thấy bệnh
hen đang kém kiểm soát
Antichrolinergics tác dụng
ngắn (pMDIs or DPIs) ví dụ:
ipratropium bromide,
oxitropium bromide
Sử dụng thời gian dài:
ipratropium là thuốc cắt cơn
có tác dụng kém hơn so với
thuốc chủ vận beta tác dụng
ngắn.
Sử dụng thời gian ngắn
trong hen cấp: hít
ipratropium cùng với thuốc
chủ vận beta tác dụng ngắn
để giảm nguy cơ nhập viện.
Gây khô và đắng miệng

More Related Content

What's hot

ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP
ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤPĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP
ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤPSoM
 
ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT HEN
ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT HENĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT HEN
ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT HENSoM
 
ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP Ở TRẺ EM
ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP Ở TRẺ EMĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP Ở TRẺ EM
ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP Ở TRẺ EMSoM
 
ĐIỀU TRỊ HEN
ĐIỀU TRỊ HENĐIỀU TRỊ HEN
ĐIỀU TRỊ HENSoM
 
Hen phế quản
Hen phế quảnHen phế quản
Hen phế quảnMartin Dr
 
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)Phiều Phơ Tơ Ráp
 
Ca lâm sàng hen phế quản
Ca lâm sàng hen phế quảnCa lâm sàng hen phế quản
Ca lâm sàng hen phế quảnThọ Lộc
 
HEN TRẺ EM
HEN TRẺ EMHEN TRẺ EM
HEN TRẺ EMSoM
 
Quản lý và điều trị copd giai đoạn ổn định copd
Quản lý và điều trị copd giai đoạn ổn định copdQuản lý và điều trị copd giai đoạn ổn định copd
Quản lý và điều trị copd giai đoạn ổn định copdBệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
HEN KHÓ TRỊ
HEN KHÓ TRỊHEN KHÓ TRỊ
HEN KHÓ TRỊSoM
 
HEN PHẾ QUẢN
HEN PHẾ QUẢNHEN PHẾ QUẢN
HEN PHẾ QUẢNSoM
 
Cập nhật các khuyến cáo chủ yếu về viêm phổi năm 2015
Cập nhật các khuyến cáo chủ yếu về viêm phổi năm 2015Cập nhật các khuyến cáo chủ yếu về viêm phổi năm 2015
Cập nhật các khuyến cáo chủ yếu về viêm phổi năm 2015Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN HEN
TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN HENTIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN HEN
TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN HENSoM
 
Ca lâm sàng COPD
Ca lâm sàng COPDCa lâm sàng COPD
Ca lâm sàng COPDHA VO THI
 
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢNVIÊM TIỂU PHẾ QUẢN
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢNSoM
 
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copd
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copdChan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copd
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copdbanbientap
 
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤP
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤPĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤP
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤPSoM
 

What's hot (20)

ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP
ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤPĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP
ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP
 
ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT HEN
ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT HENĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT HEN
ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT HEN
 
đIều trị hen
đIều trị henđIều trị hen
đIều trị hen
 
ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP Ở TRẺ EM
ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP Ở TRẺ EMĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP Ở TRẺ EM
ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP Ở TRẺ EM
 
ĐIỀU TRỊ HEN
ĐIỀU TRỊ HENĐIỀU TRỊ HEN
ĐIỀU TRỊ HEN
 
Hen phế quản
Hen phế quảnHen phế quản
Hen phế quản
 
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)
Viêm Tiểu Phế Quản - PGS.TS. Phạm Thị Minh Hồng (BV Nhi Đồng 2)
 
Ca lâm sàng hen phế quản
Ca lâm sàng hen phế quảnCa lâm sàng hen phế quản
Ca lâm sàng hen phế quản
 
HEN TRẺ EM
HEN TRẺ EMHEN TRẺ EM
HEN TRẺ EM
 
Quản lý và điều trị copd giai đoạn ổn định copd
Quản lý và điều trị copd giai đoạn ổn định copdQuản lý và điều trị copd giai đoạn ổn định copd
Quản lý và điều trị copd giai đoạn ổn định copd
 
Hen trẻ em y6
Hen trẻ em y6Hen trẻ em y6
Hen trẻ em y6
 
HEN KHÓ TRỊ
HEN KHÓ TRỊHEN KHÓ TRỊ
HEN KHÓ TRỊ
 
HEN PHẾ QUẢN
HEN PHẾ QUẢNHEN PHẾ QUẢN
HEN PHẾ QUẢN
 
Cập nhật các khuyến cáo chủ yếu về viêm phổi năm 2015
Cập nhật các khuyến cáo chủ yếu về viêm phổi năm 2015Cập nhật các khuyến cáo chủ yếu về viêm phổi năm 2015
Cập nhật các khuyến cáo chủ yếu về viêm phổi năm 2015
 
TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN HEN
TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN HENTIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN HEN
TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN HEN
 
Chìa khóa kiểm soát hen suyễn
Chìa khóa kiểm soát hen suyễnChìa khóa kiểm soát hen suyễn
Chìa khóa kiểm soát hen suyễn
 
Ca lâm sàng COPD
Ca lâm sàng COPDCa lâm sàng COPD
Ca lâm sàng COPD
 
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢNVIÊM TIỂU PHẾ QUẢN
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN
 
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copd
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copdChan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copd
Chan doan-benh-co-roi-loan-thong-khi-man-tinh-hen-phe-quan-copd
 
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤP
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤPĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤP
ĐIỀU TRỊ COPD NGOÀI ĐỢT CẤP
 

Similar to GINA2014_ Hướng dẫn ngắn về Quản lý và Phòng bệnh Hen giành cho người lớn_DS. Trịnh Hồng Nhung

bài 35.36.37, viêm phổi , viêm tiểu phế quản , hen phế quản (1).pptx
bài 35.36.37, viêm phổi , viêm tiểu phế quản , hen phế quản (1).pptxbài 35.36.37, viêm phổi , viêm tiểu phế quản , hen phế quản (1).pptx
bài 35.36.37, viêm phổi , viêm tiểu phế quản , hen phế quản (1).pptxnguyenlehao331
 
ĐIỀU TRỊ HEN
ĐIỀU TRỊ HENĐIỀU TRỊ HEN
ĐIỀU TRỊ HENSoM
 
Viêm phế quản cấp tính phải làm sao.docx
Viêm phế quản cấp tính phải làm sao.docxViêm phế quản cấp tính phải làm sao.docx
Viêm phế quản cấp tính phải làm sao.docxHaDang90
 
Chiến lược toàn cầu xử trí hen phế quản GINA 2015.pdf
Chiến lược toàn cầu xử trí hen phế quản GINA 2015.pdfChiến lược toàn cầu xử trí hen phế quản GINA 2015.pdf
Chiến lược toàn cầu xử trí hen phế quản GINA 2015.pdfNuioKila
 
ho kéo dài
ho kéo dàiho kéo dài
ho kéo dàiSoM
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHongBiThi1
 
Ca lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Ca lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tínhCa lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Ca lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tínhBệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
VIÊM-TIỂU-PHẾ-QUẢN-CẤP-cô-Nguyên.docx.pdf
VIÊM-TIỂU-PHẾ-QUẢN-CẤP-cô-Nguyên.docx.pdfVIÊM-TIỂU-PHẾ-QUẢN-CẤP-cô-Nguyên.docx.pdf
VIÊM-TIỂU-PHẾ-QUẢN-CẤP-cô-Nguyên.docx.pdfTuynTQuang
 
Cập nhật mới - GINA 2017
Cập nhật mới - GINA 2017Cập nhật mới - GINA 2017
Cập nhật mới - GINA 2017Nguyễn Hạnh
 
bai-giang-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd.pdf
bai-giang-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd.pdfbai-giang-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd.pdf
bai-giang-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd.pdfChinSiro
 
Chẩn đoán và điều trị bptnmt giai đoạn ổn định
Chẩn đoán và điều trị bptnmt giai đoạn ổn địnhChẩn đoán và điều trị bptnmt giai đoạn ổn định
Chẩn đoán và điều trị bptnmt giai đoạn ổn địnhBệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH COPD GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH COPD GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNHCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH COPD GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH COPD GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNHSoM
 
Cắt cơn Hen 2021 - Bs Tuấn.pptx
Cắt cơn Hen 2021 - Bs Tuấn.pptxCắt cơn Hen 2021 - Bs Tuấn.pptx
Cắt cơn Hen 2021 - Bs Tuấn.pptxHoangAiLeMD
 
HEN TRẺ EM
HEN TRẺ EMHEN TRẺ EM
HEN TRẺ EMSoM
 
Viem phe quan dang hen - nguyen nhan va cach dieu tri.docx
Viem phe quan dang hen - nguyen nhan va cach dieu tri.docxViem phe quan dang hen - nguyen nhan va cach dieu tri.docx
Viem phe quan dang hen - nguyen nhan va cach dieu tri.docxĐái dầm Đức Thịnh
 

Similar to GINA2014_ Hướng dẫn ngắn về Quản lý và Phòng bệnh Hen giành cho người lớn_DS. Trịnh Hồng Nhung (20)

bài 35.36.37, viêm phổi , viêm tiểu phế quản , hen phế quản (1).pptx
bài 35.36.37, viêm phổi , viêm tiểu phế quản , hen phế quản (1).pptxbài 35.36.37, viêm phổi , viêm tiểu phế quản , hen phế quản (1).pptx
bài 35.36.37, viêm phổi , viêm tiểu phế quản , hen phế quản (1).pptx
 
ĐIỀU TRỊ HEN
ĐIỀU TRỊ HENĐIỀU TRỊ HEN
ĐIỀU TRỊ HEN
 
Viêm phế quản cấp tính phải làm sao.docx
Viêm phế quản cấp tính phải làm sao.docxViêm phế quản cấp tính phải làm sao.docx
Viêm phế quản cấp tính phải làm sao.docx
 
Chiến lược toàn cầu xử trí hen phế quản GINA 2015.pdf
Chiến lược toàn cầu xử trí hen phế quản GINA 2015.pdfChiến lược toàn cầu xử trí hen phế quản GINA 2015.pdf
Chiến lược toàn cầu xử trí hen phế quản GINA 2015.pdf
 
BYT_Hen PQ
BYT_Hen PQBYT_Hen PQ
BYT_Hen PQ
 
ho kéo dài
ho kéo dàiho kéo dài
ho kéo dài
 
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩHen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
Hen-trẻ-em-Y6.ppt rất hay nha cá bạn bác sĩ
 
BYT_Hen PQ_ tre em
BYT_Hen PQ_ tre emBYT_Hen PQ_ tre em
BYT_Hen PQ_ tre em
 
Ca lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Ca lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tínhCa lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Ca lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
 
VIÊM-TIỂU-PHẾ-QUẢN-CẤP-cô-Nguyên.docx.pdf
VIÊM-TIỂU-PHẾ-QUẢN-CẤP-cô-Nguyên.docx.pdfVIÊM-TIỂU-PHẾ-QUẢN-CẤP-cô-Nguyên.docx.pdf
VIÊM-TIỂU-PHẾ-QUẢN-CẤP-cô-Nguyên.docx.pdf
 
Triệu chứng viêm phế quản phổi.docx
Triệu chứng viêm phế quản phổi.docxTriệu chứng viêm phế quản phổi.docx
Triệu chứng viêm phế quản phổi.docx
 
Cập nhật mới - GINA 2017
Cập nhật mới - GINA 2017Cập nhật mới - GINA 2017
Cập nhật mới - GINA 2017
 
bai-giang-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd.pdf
bai-giang-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd.pdfbai-giang-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd.pdf
bai-giang-benh-phoi-tac-nghen-man-tinh-copd.pdf
 
Chẩn đoán và điều trị bptnmt giai đoạn ổn định
Chẩn đoán và điều trị bptnmt giai đoạn ổn địnhChẩn đoán và điều trị bptnmt giai đoạn ổn định
Chẩn đoán và điều trị bptnmt giai đoạn ổn định
 
Khangsinh
KhangsinhKhangsinh
Khangsinh
 
Khangsinh
KhangsinhKhangsinh
Khangsinh
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH COPD GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH COPD GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNHCHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH COPD GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH COPD GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
 
Cắt cơn Hen 2021 - Bs Tuấn.pptx
Cắt cơn Hen 2021 - Bs Tuấn.pptxCắt cơn Hen 2021 - Bs Tuấn.pptx
Cắt cơn Hen 2021 - Bs Tuấn.pptx
 
HEN TRẺ EM
HEN TRẺ EMHEN TRẺ EM
HEN TRẺ EM
 
Viem phe quan dang hen - nguyen nhan va cach dieu tri.docx
Viem phe quan dang hen - nguyen nhan va cach dieu tri.docxViem phe quan dang hen - nguyen nhan va cach dieu tri.docx
Viem phe quan dang hen - nguyen nhan va cach dieu tri.docx
 

More from HA VO THI

Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewDevelopment and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewHA VO THI
 
Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ HA VO THI
 
Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo HA VO THI
 
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)HA VO THI
 
English for pharmacist
English for pharmacistEnglish for pharmacist
English for pharmacistHA VO THI
 
Độc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thưĐộc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thưHA VO THI
 
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thưQuản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thưHA VO THI
 
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2HA VO THI
 
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English versionHA VO THI
 
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English versionHA VO THI
 
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English versionHA VO THI
 
Quản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinhQuản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinhHA VO THI
 
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue CityPoster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue CityHA VO THI
 
Poster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication reviewPoster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication reviewHA VO THI
 
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại HuếThông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại HuếHA VO THI
 
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010HA VO THI
 
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”HA VO THI
 
Bảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵBảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵHA VO THI
 
Bảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinhBảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinhHA VO THI
 
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017HA VO THI
 

More from HA VO THI (20)

Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewDevelopment and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication review
 
Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ Bảng tra tương hợp - tương kỵ
Bảng tra tương hợp - tương kỵ
 
Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo Bảng dị ứng kháng sinh chéo
Bảng dị ứng kháng sinh chéo
 
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
Hỏi: Diazepam IV có thể bơm trực tràng được không ? (đính chính)
 
English for pharmacist
English for pharmacistEnglish for pharmacist
English for pharmacist
 
Độc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thưĐộc tính trên da của thuốc trị ung thư
Độc tính trên da của thuốc trị ung thư
 
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thưQuản lý ADR hóa trị liệu ung thư
Quản lý ADR hóa trị liệu ung thư
 
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
Công cụ Vi-Med hỗ trợ Xem xét sử dụng thuốc - Form 2
 
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 3 - English version
 
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 2 - English version
 
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English versionVi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
Vi-Med tool for medication review - Form 1 - English version
 
Quản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinhQuản lý sử dụng kháng sinh
Quản lý sử dụng kháng sinh
 
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue CityPoster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
Poster - Counseling activities of drug use at community pharmacy in Hue City
 
Poster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication reviewPoster- The Vi-Med tool for medication review
Poster- The Vi-Med tool for medication review
 
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại HuếThông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ DL-DLS tại Huế
 
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
Bệnh động mạch chi dưới - khuyến cáo 2010
 
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
Poster “Quản lý thuốc nguy cơ cao”
 
Bảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵBảng tra tương hợp-tương kỵ
Bảng tra tương hợp-tương kỵ
 
Bảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinhBảng dị ứng chéo kháng sinh
Bảng dị ứng chéo kháng sinh
 
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
Danh mục thuốc LASA-BV ĐH Y Dược Huế 2017
 

Recently uploaded

SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK mới chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nha
SGK mới  chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nhaSGK mới  chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nha
SGK mới chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfHongBiThi1
 
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônSGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônHongBiThi1
 
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất haySGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfHongBiThi1
 
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfHongBiThi1
 
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạnHô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfSGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfHongBiThi1
 
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfHongBiThi1
 
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaHongBiThi1
 
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfViêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaSGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaHongBiThi1
 
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdfSGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdfHongBiThi1
 
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất haySGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hayHongBiThi1
 
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnHongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdfSGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
SGK VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Y4 rất hay nha.pdf
 
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Bệnh giun sán ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
SGK mới chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nha
SGK mới  chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nhaSGK mới  chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nha
SGK mới chuyển hóa acid amin.pdf rất hay nha
 
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK cũ sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
 
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luônSGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
SGK mới đau bụng mạn tính ở trẻ em.pdf rất hay luôn
 
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất haySGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
SGK Thủng ổ loét dạ dày tá tràng Y4.pdf rất hay
 
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK cũ sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
 
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdfSGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
SGK mới sự thay đổi giải phẫu và sinh lý ở phụ nữ khi có thai.pdf
 
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạnHô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
Hô hấp - Viêm phế quản phổi.ppt hay nha các bạn
 
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdfSGK mới  hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
SGK mới hóa học acid amin, protein và hemoglobin.pdf
 
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdfSGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
SGK mới sự thụ tinh. Sự làm tổ và sự phát triển của trứng..pdf
 
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdfViêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
Viêm tiểu phế quản cô thúy gốc rất hay nha.pdf
 
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nhaSGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
SGK cũ Hen phế quản.pdf rất hay và khó nha
 
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất haySGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
SGK cũ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdfSGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
 
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Viêm ruột thừa Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất haySGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
SGK mới hội chứng nôn trớ ở trẻ em.pdf rất hay
 
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ táo bón ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 

GINA2014_ Hướng dẫn ngắn về Quản lý và Phòng bệnh Hen giành cho người lớn_DS. Trịnh Hồng Nhung

  • 1. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 1/24 Hướng dẫn ngắn về Quản lý và Phòng bệnh Hen (Giành cho người trưởng thành và trẻ em trên 5 tuổi) Dịch: DS. Trịnh Hồng Nhung Nguồn gốc: GINA 2014. Pocket Guide for Asthma management and prevention. (For Adults and Children older than 5 years). Link: http://www.ginasthma.org/local/uploads/files/GINA_Pocket_2014_Jun11_1.pdf NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ HEN Hen suyễn là một bệnh phổ biến và nghiêm trọng gây gánh nặng không chỉ cho bệnh nhân, gia đình của họ mà còn cho cả cộng đồng. Hen gây ra các triệu chứng trên đường hô hấp, hạn chế hoạt động thể lực và các cơn suyễn cấp đòi hỏi phải nhập viện hoặc thậm chí gây tử vong. Thật may mắn là bệnh hen có thể chữa trị được và hầu hết bệnh nhân có thể kiểm soát tốt tình trạng bệnh của họ. Khi bệnh hen được kiểm soát tốt, bệnh nhân có thể: - Ít gặp phải các triệu chứng gây khó chịu vào cả ban ngày và ban đêm - Ít hoặc không cần đến thuốc cắt cơn - Có thể hoạt động thể lực bình thường - Chức năng phổi bình thường hoặc gần như bình thường - Ít gặp phải các cơn suyễn cấp (bệnh nặng lên hoặc cơn suyễn) Hen là gì? Hen gây ra các triệu chứng như thở khò khè, khó thở, tức ngực và ho, sự xuất hiện của các triệu chứng, tần suất và cường độ thay đổi theo thời gian. Các triệu chứng này có liên quan đến sự biến đổi của đường thở. Ví dụ : không khí khó thoát ra khỏi phổi do co thắt phế quản (hẹp đường thở), niêm mạc khí quản dày lên và tăng tiết chất nhày. Các thay đổi này cũng có ở các bệnh nhân không mắc hen suyễn nhưng phổ biến và nặng hơn ở bệnh nhân mắc bệnh này. Các yếu tố có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng hen suyễn bao gồm nhiễm virus, các chất gây dị ứng trong môi trường sống và làm việc (ví dụ : bụi nhà, phấn hoa, gián), khói thuốc lá, tập thể dục và căng thẳng. Những phản ứng này trầm trọng hơn khi cơn hen không được kiểm soát. Một số loại thuốc cũng có thể làm khởi phát cơn hen như thuốc chủ vận beta và ở một số bệnh nhân là aspirin và thuốc kháng viêm không steroid khác (NSAID). Cơn suyễn có thể xảy ra ở cả những bệnh nhân đang được điều trị. Khi cơn hen không được kiểm soát, ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao tình trạng này trở nên thường xuyên hơn, nghiêm trọng hơn và có thể dẫn tới tử vong. Cách tiếp cận từng bước để chữa trị bệnh hen cần phải lưu ý đến hiệu quả của các thuốc có sẵn, mức độ an toàn của các thuốc này và chi phí mà bệnh nhân phải bỏ ra.
  • 2. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 2/24 Thuốc điều trị duy trì, đặc biệt là thuốc corticoid dạng hít (ISC) có thể làm giảm rõ rệt tần suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng hen suyễn và nguy cơ xảy ra cơn hen cấp. Hen suyễn là một bệnh phổ biến và có thể xảy ra ở tất cả mọi người. Rất nhiều vận động viên Olympic, các nhà lãnh đạo, người nổi tiếng và thậm chí là những người rất thành công đang có cuộc sống rất tích cực dù mắc bệnh hen suyễn. CHẨN ĐOÁN HEN Hen suyễn là một bệnh có nhiều biến thể (không đồng nhất), thường được đặc trưng bởi viêm mạn tính đường thở. Hen suyễn có hai đặc điểm quan trọng: - Tiền sử có các triệu chứng về hô hấp như thở khò khè, khó thở, tức ngực và ho, sự xuất hiện và cường độ thay đổi theo thời gian và - Biến đổi gây ra hạn chế ở đường thở Biểu đồ mô tả chẩn đoán trên thực tế lâm sàng ở bảng 1 với những tiêu chí chẩn đoán cụ thể được biểu thị ở bảng 2.
  • 3. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 3/24 Bảng 1. Biểu đồ mô tả cách chẩn đoán hen trong thực tế lâm sàng Việc chẩn đoán bệnh hen suyễn cần phải được xác nhận và để làm căn cứ cho các chẩn đoán sau đó, các bằng chứng có liên quan cần được ghi chép trong bệnh án của bệnh nhân. Căn cứ vào tình trạng lâm sàng và nguồn nhân lực có sẵn, việc này nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị kiểm soát. Chẩn đoán xác định bệnh hen trở nên khó khăn hơn nhiều sau khi bệnh nhân đã bắt đầu được điều trị. Bệnh nhân với các triệu chứng trên đường hô hấp. Các triệu chứng có đặc trưng cho bệnh hen không? Có Tiền sử và các xét nghiệm liên quan đến hen Kết quả thu được có hỗ trợ cho chẩn đoán hen không? Tiến hành đo khí phế dung và lưu lượng đỉnh bằng test đảo ngược Kết quả thu được có hỗ trợ cho chẩn đoán không? Có ô Có ô Điều trị hen Tiền sử và các test khác để chẩ n đoán thay thế. Chẩn đoán thay thế có được xác định không Không Điều trị cho chẩn đoán thay thế Có ô Lặp lại các test kiểm tra Có xác định được chẩn đoán không? Xem xét các thuốc điều trị thử nghiệm gần với chẩn đoán nhất Không Không Không Có ô
  • 4. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 4/24 Bảng 2. Các tiêu chí sử dụng trong chẩn đoán hen 1. Tiền sử có các dấu hiệu biến đổi ở đường hô hấp Các triệu chứng điển hình là thở khò khè, khó thở, tức ngực, ho - Những người bị hen suyễn thường có nhiều hơn một trong những triệu chứng này - Sự xuất hiện và mức độ của các triệu chứng này có thể thay đổi theo thời gian - Các triệu chứng này thường xuất hiện hoặc xấu đi vào ban đêm hoặc khi bệnh nhân hoạt động thể lực như như đi lại - Các triệu chứng thường bị kích hoạt khi bệnh nhân tập thể dục, cười, gặp các chất gây dị ứng hoặc nhiễm không khí lạnh - Các triệu chứng thường diễn ra cùng hoặc xấu đi khi nhiễm virus 2. Bằng chứng về những biến đổi gây hạn chế ở đường thở - Trong quá trình chẩn đoán, có ít nhất một lần giá trị FEV1 hạ thấp khiến cho tỷ lệ FEV1/FVC giảm xuống. Tỷ lệ này có giá trị bình thường dao động từ 0.75-0.80 ở người lớn và trên 0.90 ở trẻ em - Các tài liệu ghi nhận rằng chức năng phổi thay đổi nhiều hơn người khoẻ mạnh, ví dụ: + FEV1 tăng trên 12% và 200ml (ở trẻ em, >12% giá trị dự đoán) sau khi sử dụng bình hít giãn phế quản. Đây được gọi là hội chứng “giãn phế quản ngược” + Giá trị PEF trung bình trong 1 ngày đêm (*) thay đổi >10% (ở trẻ em là 13%) + FEV1 tăng trên 12% và 200ml so với mức sàn (ở trẻ em là trên 12% giá trị dự đoán) sau 4 tuần điều trị chống viêm (ngoài viêm nhiễm đường thở) - Các giá trị trên thay đổi càng nhiều hoặc thay đổi nhiều lần cho phép chẩn đoán xác định dễ dàng hơn - Việc kiểm tra có thể cần lặp lại khi các triệu chứng xuất hiện, vào buổi sáng sớm hoặc sau khi sử dụng thuốc giãn phế quản - Hiện tượng giãn phế quản đảo ngược có thể không xuất hiện ở cơn suyễn nặng hoặc khi nhiễm virus. Hiện tượng này nếu không xảy ra ở lần đầu tiên kiểm tra, việc thực hiện các bước tiếp theo phụ thuộc vào điều kiện của cơ sở y tế và sự sẵn có của các test khác - Các xét nghiệm khác cũng có thể được thực hiện để hỗ trợ chẩn đoán, bao gồm test phế quản, xem chương 1 của Báo cáo GINA 2014. (*) Tính từ 2 lần đọc giá trị trên máy (tối ưu nhất là 3 lượt đọc cho mỗi lần) nhân (giá trị PEF cao nhất trừ giá trị thấp nhất trong ngày) chia cho trung bình của 2 giá trị này trong vòng 1-2 tuần. Nếu tính PEF ở nhà hoặc nơi làm việc, sử dụng cùng 1 máy đo cho mỗi lần đo. Hoạt động thể lực ở người mắc bệnh hen thường không có vấn đề gì, các vấn đề thường gặp nhất là khó thở, thở khò khè, đặc biệt là khi gắng sức. CHẨN ĐOÁN HEN Ở NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỆNH NHÂN ĐẶC BIỆT Bệnh nhân chỉ có ho là triệu chứng hô hấp duy nhất Đây có thể là ho do bệnh mạn tính của đường hô hấp trên (mũi), viêm xoang mạn tính, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn chức năng dây thanh quản hoặc viêm phế quản do tăng bạch cầu eosin và biến thể của ho trong bệnh hen suyễn. Biến thể của ho trong bệnh hen suyễn được đặc trưng bởi ho và đáp ứng quá mức của đường thở, trong đó sự thay đổi của chức năng phổi là tiêu chí cần thiết để chẩn đoán. Tuy nhiên, không có sự thay đổi này ở thời điểm
  • 5. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 5/24 kiểm tra không loại trừ đây là bệnh hen. Với những xét nghiệm chẩn đoán khác, xem bảng 2 và chương 1 của Báo cáo của GINA 2014 hoặc xin ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Bệnh hen liên quan đến nghề nghiệp và bệnh hen trầm trọng hơn khi làm việc Các bệnh nhân khởi phát bệnh hen khi trưởng thành nên được hỏi về các phơi nhiễm trong điều kiện làm việc, bệnh hen của họ có được cải thiện khi không phải làm việc hay không. Điều này rất quan trọng trong việc chẩn đoán xác định một cách khách quan (cần xin ý kiến của bác sĩ chuyên khoa) và để hạn chế phơi nhiễm hết sức có thể. Phụ nữ có thai Yêu cầu tất cả các phụ nữ có thai có kế hoạch riêng cho thời kì này và tư vấn cho họ về tầm quan trọng của việc điều trị hen đối với sức khoẻ của mẹ và thai nhi. Người cao tuổi Bệnh hen có thể khó chẩn đoán ở người già do nhận thức kém hoặc có thể nhầm lẫn đó là hiện tượng khó thở bình thường của người già, ít vận động và tập thể dục. Bệnh hen cũng có thể bị chẩn đoán nhầm do giống với triệu chứng khó thở do suy tim trái hoặc do thiếu máu cục bộ. Nếu bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá hoặc phơi nhiễm với khí đốt, COPD hoặc COPD kết hợp với bệnh hen nên được xem xét (Xem chương 5 của báo cáo GINA 2014). Người hút thuốc hoặc có tiền sử hút thuốc Hen và COPD có thể cùng xuất hiện hoặc chồng chéo lên nhau, đặc biệt là ở những người hút thuốc lá và người già. Tiền sử, đặc điểm của triệu chứng và các ghi chép trong bệnh án có thể giúp phân biệt hen do hạn chế ở đường thở và COPD. Việc không chắc chắn trong chẩn đoán có thể là dấu hiệu sớm của hội chứng Hen và COPD chồng chéo, hội chứng này có hậu quả nghiêm trọng hơn hen hoặc COPD đơn độc. Chẩn đoán xác định ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc điều trị duy trì Ở rất nhiều bệnh nhân (25-35%) đã được chẩn đoán hen trong chăm sóc ban đầu, chẩn đoán cũng có thể khó xác định. Nếu chẩn đoán không có căn cứ cụ thể, chẩn đoán xác định nên được thực hiện qua các test kiểm tra. Nếu các tiêu chí cơ bản cho bệnh hen (bảng 2) không đạt, nên cân nhắc các can thiệp khác. Ví dụ, khi chức năng phổi bình thường, lặp lại các test đảo ngược sau khi sử dụng thuốc trong vòng 12 giờ. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng xảy ra thường xuyên, cân nhắc thử nghiệm điều trị kiểm soát qua các bước và lặp lại test kiểm tra chức năng phổi sau 3 tháng. Nếu bệnh nhân có ít triệu chứng, cân nhắc giảm xuống bước thấp hơn nhưng vẫn phải đảm bảo bệnh nhân có 1 bản hướng dẫn điều trị hen, giám sát họ cẩn thận và lặp lại các test kiểm tra chức năng phổi.
  • 6. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 6/24 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG CỦA BỆNH NHÂN HEN Cần tận dụng mọi cơ hội để đánh giá bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh hen, đặc biệt là sau các đợt cấp của cơn hen và khi họ quay trở lại để mua thuốc. Thêm vào đó, nên sắp xếp việc khám lại thường xuyên ít nhất 1 năm 1 lần. Bảng 3. Đánh giá tình trạng của bệnh nhân hen 1. Kiểm soát hen – đánh giá cả việc kiểm soát triệu chứng và các yếu tố nguy cơ - Đánh giá kiểm soát triệu chứng trong 4 tuần gần nhất (bảng 4) - Xác định các yếu tố nguy cơ của những hậu quả nghiêm trọng (bảng 4) - Đánh giá chức năng phổi trước khi bắt đầu điều trị, 3-6 tháng sau đó và sau đó là định kì, ví dụ hàng năm 2. Các vấn đề trong điều trị - Lưu lại các dữ liệu điều trị của bệnh nhân (bảng 7) và hỏi họ về các tác dụng phụ - Quan sát cách bệnh nhân sử dụng bình hít và kiểm tra lại kĩ thuật của họ - Nên thảo luận với bệnh nhân về vấn đề tuân thủ trong sử dụng thuốc - Kiểm tra xem bệnh nhân đã có tờ hướng dẫn điều trị hen chưa - Hỏi bệnh nhân về quan điểm cũng như mục tiêu của họ trong điều trị hen 3. Có bệnh mắc kèm hay không - Các bệnh mắc kèm gồm có viêm mũi dị ứng, trào ngược dạ dày thực quản, béo phì, ngưng thở khi ngủ, trầm cảm và lo âu - Các bệnh mắc kèm nên được xác định vì có thể đây là nguyên nhân gây ra một số triệu chứng đên đường thở và làm giảm chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, việc điều trị hen cũng có thể sẽ trở nên phức tạp hơn ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT BỆNH HEN Mức độ kiểm soát bệnh hen là khả năng xuất hiện các triệu chứng ở bệnh hen có được giảm bớt hay không khi được điều trị. Kiểm soát bệnh hen có hai khái niệm: kiểm soát triệu chứng và kiểm soát các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến những hậu quả nặng nề trong tương lai. Kém kiểm soát triệu chứng có thể là gánh nặng cho bệnh nhân và là một yếu tố nguy cơ xảy ra các cơn suyễn. Các yếu tố nguy cơ bao gồm các yếu tố làm tăng nguy cơ xảy ra cơn suyễn, giảm chức năng phổi hoặc xuất hiện các phản ứng phụ của thuốc trên bệnh nhân. Bảng 4. Đánh giá mức độ kiểm soát triệu chứng và các yếu tố nguy cơ A. Mức độ kiểm soát triệu chứng Trong vòng 4 tuần gần đây, bệnh nhân có: Trệu chứng xuất hiện vào ban ngày trên 2 lần/tuần? Thức dậy vào ban đêm do hen? Cần dùng thuốc cắt cơn nhiều hơn 2 lần/tuần? Giảm vận động do hen? Kiểm soát tốt nếu không có dấu hiệu nào ở trên Kiểm soát 1 phần nếu có từ 1-2 triệu chứng Không kiểm soát được nếu có từ 3-4 triệu chứng
  • 7. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 7/24 B. Nguy cơ gây các hậu quả nghiêm trọng Đánh giá các yếu tố nguy cơ khi chẩn đoán và định kì đánh giá lại, đặc biệt là ở các bệnh nhân đã từng lên cơn hen suyễn cấp. Đo FEV1 tại thời điểm bắt đầu điều trị, sau 3-6 tháng điều trị kiểm soát để biết được trị số mà tại đó chức năng phổi tối ưu nhất, sau đó định kì đánh giá các nguy cơ có thể xảy ra. Các yếu tố nguy cơ gây cơn suyễn có thể cải thiện được bao gồm: - Các triệu chứng hen không được kiểm soát (như trên) - Không kê corticoid dạng hít, không tuân thủ sử dụng thuốc corticoid dạng hít, kĩ thuật sử dụng bình hít không chính xác - Sử dụng SABA quá mức (>1x200 đơn vị liều/ tháng) - FEV1 thấp, đặc biệt là <60% trị số dự đoán - Vấn đề tâm lý hoặc kinh tế xã hội nghiêm trọng - Phơi nhiễm: hút thuốc, tiếp xúc với chất gây dị ứng nếu nhạy cảm - Bệnh mắc kèm: béo phì, viêm mũi dị ứng, dị ứng với thức ăn - Ho có đờm hoặc bệnh tăng bạch cầu ưa eosin - Phụ nữ có thai Một số yếu tố nguy cơ quan trọng khác có thể gây ra cơn suyễn bao gồm: - Đã hoặc đang được đặt nội khí quản hoặc chăm sóc đặc biệt cho bệnh hen suyễn - Có từ 1 cơn hen suyễn nặng trở lên trong vòng 12 tháng gần đây Có từ 1 yếu tố nguy cơ trở lên làm tăng nguy cơ xảy ra cơn suyễn ngay cả khi các triệu chứng đã được kiểm soát tốt Các yếu tố làm tăng hạn chế đường thở bao gồm điều trị bằng corticoid dạng hít không đủ, tiếp xúc với khói thuốc lá, hoá chất độc tại, các phơi nhiễm khác liên quan đến điều kiện làm việc, FEV1 thấp, tăng tiết chất nhầy mãn tính, sputim hoặc tăng bạch cầu ưa eosin. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ của thuốc bao gồm:  Tác dụng toàn thân: corticoid dạng uống dùng thường xuyên, kéo dài, liều cao và/hoặc corticoid dạng hít và dùng thuốc ức chế P450  Tác dụng tại chỗ: liều cao của thuốc ICS, kĩ thuật sử dụng bình hít kém chính xác Vai trò của việc kiểm tra chức năng phổi trong kiểm soát bệnh hen? Khi bệnh hen đã được chẩn đoán, chức năng phổi là một trong những chỉ số hữu hiệu nhất giúp dự đoán rủi ro gặp phải. Các trị số này cần được ghi chép lại tại thời điểm chẩn đoán, 3- 6 tháng trước khi bắt đầu điều trị và các giai đoạn sau đó. Bệnh nhân có một vài hoặc rất nhiều triệu chứng liên quan đến chức năng phổi sẽ cần nhiều can thiệp hơn.
  • 8. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 8/24 Mức độ nghiêm trọng của hen được đánh giá như thế nào? Mức độ nghiêm trọng của bệnh hen được đánh giá dựa trên các dữ liệu trước đó về các thuốc điều trị áp dụng trên bệnh nhân để kiểm soát triệu chứng và cơn hen cấp. Hen nhẹ là bệnh hen có thể được kiểm soát với liệu pháp điều trị bước 1 hoặc 2. Hen nặng là bệnh hen đòi hỏi phải điều trị ở bước 4 hoặc 5 để đảm bảo kiểm soát được triệu chứng. Việc không kiểm soát được cơn hen có thể là do điều trị chưa đủ. CẦN CAN THIỆP NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI CƠN HEN KHÔNG KIỂM SOÁT ĐƯỢC Hầu hết bệnh nhân đều kiểm soát tốt được cơn hen sau khi được điều trị duy trì nhưng một vài bệnh nhân không đạt được kết quả này và cần can thiệp thêm. Bảng 5. Can thiệp trên bệnh nhân hen không kiểm soát được trong chăm sóc ban đầu Bệnh nhân sử dụng bình hít như thế nào. Thảo luận về mức độ tuân thủ và những trở ngại khi dung thiết bị này. So sánh kĩ thuật sử dụng bình hít và sửa các lỗi sai, thường xuyên kiểm ra lại. Thảo luận với bệnh nhân về những trở ngại đối với tuân thủ kĩ thuật này. Chẩn đoán xác định hen suyễn Nếu chức năng phổi vẫn bình thường khi có sự xuất hiện của các triệu chứng hen, cân nhắc giảm nửa liều corticoid dạng hít và kiểm tra chức năng phổi sau mỗi 2-3 tuần Loại bỏ các yếu tố nguy cơ tiềm tàng. Đánh giá và kiểm soát các bệnh mắc kèm Kiểm tra các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, sử dụng thuốc chủ vận beta, NSAID, tiếp xúc với các chất gây dị ứng. Kiểm tra các bệnh mắc kèm như viêm mũi, béo phì, trào ngược dạ dày thực quản, trầm cảm/lo âu Cân nhắc điều trị từng bước Cân nhắc sử dụng các bước điều trị tiếp theo. Lựa chọn cuối cùng dựa trên thảo luận và cân nhắc lợi ích và nguy cơ trên bệnh nhân Xin ý kiến của bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyển đến phòng khám chuyên khoa trong tình trạng hen nặng Nếu hen suyễn vẫn không thể được kiểm soát sau 3-6 tháng ngay khi đã điều trị ở bước thứ 4, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Có thể làm điều này sớm hơn khi những triệu chứng hen trầm trọng hơn hoặc gặp khó khăn trong chẩn đoán. Biểu đồ này cho biết những vấn đề thường xảy ra nhất nhưng các bước có thể được thực hiện theo một thứ tự khác phụ thuộc vào điều kiện có sẵn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
  • 9. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 9/24 ĐIỀU TRỊ HEN – CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN Mục tiêu lâu dài của việc điều trị hen là kiểm soát được triệu chứng và giảm thiểu các nguy cơ có thể xảy ra nhằm giảm gánh nặng đối với bệnh nhân và nguy cơ xảy ra đợt cấp của hen suyễn, tổn thương trên đường thở và tác dụng phụ của thuốc. Những mục tiêu riêng của bệnh nhân trong điều trị bệnh hen và liệu pháp điều trị cũng nên được xem xét. Nếu đưa ra khuyến cáo chung thì những liệu pháp điều trị được ưa dùng là những liệu pháp điều trị có thể áp dụng cho hầu hết các bệnh nhân. Ở mức độ cá nhân, việc lựa chọn liệu pháp điều trị còn phải căn cứ vào đặc điểm của bệnh nhân cũng như các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng với phương pháp điều trị cùng một số vấn đề khác của bệnh nhân như kĩ thuật sử dụng bình hít, mức độ tuân thủ và khả năng tài chính của họ. Mối quan hệ giữa bệnh nhân và nhân viên y tế rất quan trọng trong quá trình điều trị hen. Những nhân viên y tế đã được tập huấn có kĩ năng giao tiếp tốt có thể làm tăng mức độ hài lòng của bệnh nhân, hiệu quả điều trị tốt hơn và giảm thiểu lãng phí cơ sở vật chất y tế. Hiểu biết của bệnh nhân là khả năng họ có thể đọc và hiểu các thông tin cơ bản về sức khoẻ để đưa ra những quyết định đúng đắn có thể lưu ý trong quá trình điều trị và phổ biến thông tin liên quan đến bệnh hen. Điều trị để kiểm soát các triệu chứng và giảm thiểu rủi ro Điều trị bệnh hen suyễn để kiểm soát triệu chứng và giảm rủi ro bao gồm: - Thuốc. Tất cả các bệnh nhân hen đều cần thuốc cắt cơn, hầu hết bệnh nhân trưởng thành và thanh thiếu niên cần có thêm thuốc điều trị duy trì - Xử lý các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được - Các liệu pháp điều trị không dùng thuốc Điều quan trọng nhất là tất cả các bệnh nhân cần được phổ biến các kĩ năng cần thiết và được hướng dẫn cách tự điều trị, bao gồm: - Các thông tin liên quan đến bệnh hen - Kĩ năng sử dụng bình hít - Sự tuân thủ - Bản hướng dẫn điều trị hen - Tự theo dõi - Khám lại định kì Điều trị hen dựa trên việc kiểm soát Điều trị bệnh hen suyễn được điều chỉnh trong một chu trình liên tục bao gồm đánh giá, điều chỉnh liệu pháp điều trị và xem xét mức độ đáp ứng. Chu trình này được mô tả trong bảng 6.
  • 10. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 10/24 Bảng 3. Chu trình quản lý bệnh hen ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ Để có kết quả tốt nhất, điều trị duy trì cần được bắt đâu ngay sau khi chẩn đoán xác định hen bởi vì: - Điều trị sớm với corticoid dạng hít liều thấp có thể khiến cho chức năng phổi tốt hơn là khi các triệu chứng đã xuất hiện được 2-4 năm - Bệnh nhân không sử dụng corticoid dạng hít khi gặp phải các cơn hen nghiêm trọng thường có chức năng phổi kém hơn những bệnh nhân đã sử dụng - Đối với hen do nghề nghiệp, tránh tiếp xúc với phơi nhiễm và điều trị sớm làm tăng khả năng hồi phục Corticoid dạng hít dùng liều thấp được khuyến cáo ở những bệnh nhân có một trong các đặc điểm sau đây: - Có các triệu chứng hen nhiều hơn 2 lần/tháng - Thức giấc do hen nhiều hơn 1 lần/tháng Đánh giá Điều chỉnh liệu pháp điều trị Xem xét mức độ đáp ứng Chẩn đoán Kiểm soát triệu chứng và các yếu tố nguy cơ (bao gồm chức năng phổi) Kĩ năng sử dụng bình hít và tuân thủ Thuốc điều trị hen Chiến lược điều trị không dùng thuốc Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ Triệu chứng Cơn suyễn Tác dụng phụ Mức độ hài lòng của bệnh nhân Chức năng phổi
  • 11. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 11/24 - Bất kỳ triệu chứng hen suyễn cộng thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ dẫn đến cơn suyễn (ví dụ như cần sử dụng corticoid dạng uống trong vòng 12 tháng vừa qua, trị số FEV1 thấp và đã từng phải cấp cứu do hen suyễn) Xem xét việc bắt đầu từ bước điều trị cao hơn (ví dụ như corticoid dạng hít liều trung bình hoặc cao, hoặc kết hợp corticoid dạng hít với thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài) nếu bệnh nhân có các triệu chứng hen trong hầu hết các ngày hoặc hay bị thức giấc vì bệnh hen ít nhất 1 lần/tuần đặc biệt là khi có bất kì yếu tố nguy cơ nào khiến cho bệnh trở nặng. Nếu ngay từ đầu đã là tình trạng hen suyễn nặng không kiểm soát được hoặc đã có cơn hen suyễn cấp, việc sử dụng corticoid dạng uống trong thời gian ngắn đc khuyến cáo, sau đó mới bắt đầu điều trị duy trì định kì (ví dụ, corticoid dạng hít liều cao hoặc liều trung bình của dạng kết hợp corticoid dạng hít với thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài). Các nhóm liều (thấp, trung bình, cao) của các loại corticoid dạng hít khác nhau được trình bày trong bảng 8. Trước khi bắt đầu điều trị kiểm soát ban đầu - Ghi chép lại các bằng chứng để chẩn đoán hen nếu có thể - Ghi chép lại việc kiểm soát triệu chứng và các yếu tố nguy cơ - Đánh giá chức năng phổi khi có thể - Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng bình hít đúng cách và kiểm tra lại kĩ thuật của họ - Lên kế hoạch khám lại Sau khi bắt đầu điều trị kiểm soát ban đầu - Đánh giá mức độ đáp ứng sau 2-3 tháng hoặc dựa trên tình trạng lâm sàng - Xem bảng 7 về việc điều trị liên tục và những vấn đề quan trọng khác trong điều trị - Cân nhắc giảm thuốc khi bệnh hen đã được kiểm soát tốt trong vòng 3 tháng Cách tiếp cận từng bước để điều chỉnh liệu pháp điều trị Lựa chọn đầu tay Bước 1 Bước 2 Corticoid dạng hít liều thấp Bước 3 Dạng kết hợp corticoid liều thấp và thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài liều thấp Bước 4 Dạng kết hợp corticoid liều thấp và thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài liều trung bình Bước 5 Cân nhắc điều trị bổ sung như Ig- E Các lựa chọn khác Xem xét corticoid dạng hít liều thấp Thuốc đối vận trên receptor leukotriene Theophylline liều thấp Corticoid dạng hít liều trung bình hoặc cao Chế phẩm kết hợp ICS/LTRA liều thấp (hoặc bổ sung theophylline) Chế phẩm kết hợp ICS/LTRA liều cao (hoặc bổ sung theophylline) Dùng them thuốc corticoid dạng uống liều thâos Thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn nếu cần thiết Thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn nếu cần thiết hoặc ICS/formoterol liều thấp Lưu ý
  • 12. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 12/24 - Cung cấp cho bệnh nhân các kiến thức để tự quản lý bệnh (tự theo dõi, có bản hướng dẫn điều trị và đánh giá thong thường). - Xử lý các yếu tố nguy cơ và bệnh mắc kèm (ví dụ hút thuốc, béo phì, lo âu). - Tư vấn bệnh nhân sử dụng các chiến lược điều trị không dung thuốc như hoạt động thể chất vừa phải, giảm cân, hạn chế tiếp xúc với các chất gây dị ứng. - Xem xét nâng bước điều trị nếu các triệu chứng không được kiểm soát, có các đợt suyễn xuất hiện, nhưng trước đó cần xem xét lại chẩn đoán, kĩ năng sử dụng bình hít và mức độ tuân thủ của bệnh nhân. - Ở trẻ 6-11 tuổi, theophylline không được khuyến cáo sử dụng do đó lựa chọn đầu tay ở bước 3 là ICS liều trung bình - Chế phẩm kết hợp ICS/formoterol liều thấp là thuốc cắt cơn ở bệnh nhân đã được kê budesonide/formoterol hoặc beclometasone/formoterol liều thấp. Corticoid dạng hít Người lớn và trẻ vị thành niên Trẻ em 6-11 tuổi Liều thấp Liều trung bình Liều cao Liều thấp Liều trung bình Liều cao Beclometasone dipropionate (CFC) 200-500 >500-1000 >1000 100-200 >200-400 >400 Beclometasone dipropionate (HFA) 100-200 >200-400 >400 50-100 >100-200 >200 Budesonide (DPI) 200-400 >400-800 >800 100-200 >200-400 >400 Budesonide (nebules) 250-500 >500-1000 >1000 Ciclesonide (HFA) 80-160 >160-320 >320 80 >80-160 >160 Fluticasone propionate (DPI) 100-250 >250-500 >500 100-200 >200-400 >400 Fluticasone propionate (HFA) 100-250 >250-500 >500 100-200 >200-500 >500 Mometasone furoat 110-220 >220-440 >440 110 >220-440 >440 Triamcinolone acetonide 400-1000 >1000-2000 >2000 400-800 >800-1200 >1200 CFC: chlorofluorocarbon khí nén DPI: bột hít dạng khô HFA: hydrofluoroalkane khí nén CFC cũng được xét đến để làm căn cứ so sánh với các tài liệu trước đó CÁCH TIẾP CẬN TỪNG BƯỚC ĐỂ ĐIỀU CHỈNH LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ Một khi đã bắt đầu điều trị hen, những quyết định sẽ dựa trên việc đánh giá liên tục, điều chỉnh liệu pháp điều trị và xem xét đáp ứng. Các liệu pháp điều trị phụ hợp cho mỗi bước được tóm tắt dưới đây và trong bảng 7 (xem thêm báo cáo đầy đủ của GINA 2014) cho các nhóm liều của thuốc corticoids dạng hít. Bước 1. Thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần mà không cần thuốc duy trì (thuốc được chỉ định khi bệnh nhân có ít triệu chứng, không bị thức giấc do hen, không có đợt cấp trong năm vừa qua và FEV1 bình thường).
  • 13. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 13/24 Lựa chọn khác: Corticoid dạng hít liều thấp cho bệnh nhân có nguy cơ xảy ra đợt cấp Bước 2: Corticoid dạng hít liều thấp và thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần thiết Lựa chọn khác: Thuốc đối vận trên receptor leukotrien có hiệu quả thấp hơn corticoid dạng hít, corticoid dạng hít/thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài có thể giúp cải thiện triệu chứng và đưa FEV1 về trị số bình thường nhanh hơn là chỉ dùng corticoid đơn độc nhưng chi phí cao hơn hơn mà tần xuất xảy ra đợt suyễn vẫn không giảm bớt. Ở bệnh hen do thay đổi thời tiết, bắt đầu sử dụng corticoid dạng hít ngay lập tức và ngừng sau 4 tuần sau khi ngừng phơi nhiễm. Bước 3. Corticoid dạng hít kết hợp thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài liều thấp được lựa chọn là liệu pháp điều trị duy trì, có thể bổ sung thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần thiết hoặc điều trị duy trì và cắt cơn bằng dạng kết hợp corticoid dạng hít/formoterol. Với những bệnh nhân có từ 1 cơn suyễn trở lên trong năm vừa qua, BDP/formoterol hoặc BUD/formoterol liều thấp để điều trị duy trì và cắt cơn có tác dụng hơn là dạng corticoid dạng hít kết hợp thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài và thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần thiết. Lựa chọn khác: corticoid liều trung bình Trẻ em (6-11 tuổi): corticoid dạng hít liều trung bình Lựa chọn khác: dạng kết hợp corticoid dạng hít với thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài liều thấp Bước 4. Dạng kết hợp corticioid dạng hít và formoterol liều thấp trong điều trị duy trì và cắt cơn, hoặc dạng kết hợp corticoid dạng hít với thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài liều trung bình để duy trì và bổ sung thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn nếu cần thiết. Lựa chọn khác: corticoid dạng hít kết hợp thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài liều cao nhưng có nhiều tác dụng phụ mà hiệu quả điều trị không cao, ví dụ Thuốc đối vận trên receptor leukotrien và theophylline giải phóng kéo dài (ở bệnh nhân trưởng thành) Trẻ em (6-11 tuổi): cần xin ý kiến và đánh giá của bác sĩ chuyên khoa. Bước 5. Xin ý kiến và can thiệp của bác sĩ chuyên khoa cùng các liệu pháp điều trị bổ sung Liệu pháp điều trị bổ sung bao gồm kháng thể anti-IgE (omalizumab) cho hen dị ứng nặng, điều trị ho có đờm theo hướng dẫn để cải thiện hiệu quả điều trị. Lựa chọn khác: một số bệnh nhân có thể đáp ứng tốt với corticoid dạng uống liều thấp nhưng những tác dụng phụ toàn thân kéo dài có thể xảy ra
  • 14. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 14/24 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VÀ ĐIỀU CHỈNH LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ Thường sau bao lâu thì bệnh nhân hen nên được khám lại? Các bệnh nhân nên đến khám trong vòng 1-3 tháng sau khi bắt đầu điều trị và định kì 3-12 tháng sau đó, riêng bệnh nhân là phụ nữ có thai thì cần được khám lại mỗi 4-6 tuần. Sau một đợt cấp của hen suyễn, bệnh nhân cần đến khám lại trong vòng 1 tuần. Tần suất khám lại phụ thuộc vào mức độ kiểm soát bệnh hen của bệnh nhân, mức độ đáp ứng với liệu pháp điều trị trước đó cũng như khả năng và mong muốn của họ đối với việc tự điều trị theo kế hoạch đã đặt ra. Điều trị hen theo các bước Hen là một tình trạng phức tạp vì thế việc điều chỉnh định kì các liệu pháp điều trị duy trì bởi bác sĩ và/hoặc bệnh nhân là cần thiết. - Nâng bước điều trị (trong ít nhất 2-3 tháng) nếu các triệu chứng và/hoặc cơn hen vẫn tồn tại sau 2-3 tháng điều trị duy trì, đánh giá những vấn đề thường gặp trước khi nâng bước điều trị.  Kĩ năng sử dụng bình hít không đúng  Không tuân thủ  Có các yếu tố nguy cơ có thể được cải thiện (ví dụ viêm mũi dị ứng)  Các dấu hiệu có thể liên quan dến bệnh mắc kèm (ví dụ viêm mũi dị ứng) - Nâng bước điều trị trong thời gian ngắn (trong 1-2 tuần) bởi bác sĩ hoặc bệnh nhân với hướng dẫn điều trị. Ví dụ khi nhiễm virus hoặc tiếp xúc với chất gây dị ứng. - Bệnh nhân tự điều chỉnh từng ngày ở những trường hợp được kê beclometasone/formoterol hoặc budesonide/formoterol liều thấp sử dụng để điều trị duy trì hoặc cắt cơn. Hạ bước điều trị khi bệnh hen được kiểm soát tốt Cân nhắc hạ bước điều trị một khi bệnh hen đã được kiểm soát tốt và duy trì trong vòng 3 tháng để tìm được chế độ liều thấp nhất có thể kiểm soát cả triệu chứng và cơn hen cấp để dảm bảo hạn chế tối đa các tác dụng phụ. - Chọn thời điểm thích hợp để giảm bước điều trị (không viêm đường hô hấp, không đi du lịch và không mang thai). - Căn cứ vào tình trạng nền (kiểm soát triệu chứng và chức năng phổi), cung cấp hướng dẫn điều trị, giám sát chặt chẽ và lên lịch trình khám lại. - Giảm bước điều trị thông qua các chế phẩm có sẵn để giảm liều ICS từ 25-50% sau mỗi 2-3 tháng (xem báo cáo GINA để biết thêm chi tiết). - Không ngừng corticoid dạng hít hoàn toàn (ở người lớn và trẻ vị thành niên) nếu không nó có thể cần thiết để chẩn đoán xác định hen)
  • 15. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 15/24 KĨ NĂNG SỬ DỤNG BÌNH HÍT VÀ TUÂN THỦ KHI SỬ DỤNG THUỐC Hướng dẫn kĩ năng sử dụng bình hít để có hiệu quả tốt nhất. Hầu hết bệnh nhân (tới 80%) không thể sử dụng bình hít của họ một cách chính xác. Việc này làm cho quá trình kiểm soát triệu chứng và cơn hen cấp trở nên khó khăn hơn. Để sử dụng bình hít một cách có hiệu quả: - Lựa chọn thiết bị phù hợp nhất với bệnh nhân trước khi kê đơn: cân nhắc các thuốc sử dụng, các vấn đề về phối hợp tay miệng như viêm khớp, kĩ năng của bệnh nhân và chi phí cho thuốc corticoid dạng hít sử dụng thiết bị nén. - Tận dụng mọi cơ hội để kiểm tra kĩ thuật sử dụng bình hít. Yêu cầu bệnh nhân diễn tả lại cách mà họ sử dụng. Kiểm tra dựa trên hướng dẫn sử dụng của các thiết bị cụ thể - Sửa các lỗi xảy ra khi sử dụng, tập trung vào các bước thường xảy ra lỗi. Kiểm tra lại lần nữa hoặc 2-3 lần nếu có thể - Xác nhận rằng bạn có bảng kiểm tra cho các loại bình hít mà bạn kê đơn và nắm được kĩ thuật sử dụng đúng các loại bình này. Thông tin về các loại bình hít và kĩ thuật sử dụng có thể tìm thấy ở website của GINA và ADMIT. Kiểm tra và nâng cao mức độ tuân thủ trong sử dụng thuốc điều trị hen Gần 50% bệnh nhân trưởng thành và bệnh nhi không sử dụng thuốc điều trì theo đúng hướng dẫn. Tuân thủ kém có thể là lý do dẫn đến việc kém kiểm soát triệu chứng và cơn suyễn. Đây có thể là do bệnh nhân không cố ý (do quên, do chi phí hoặc do không hiểu) và hoặc có chủ ý (không nhận ra sự cần thiết phải điều trị, sợ tác dụng phụ, các vấn đề văn hóa, chi phí). Xác định những vấn đề làm giảm tuân thủ ở bệnh nhân - Hỏi bệnh nhân một số câu hỏi như: “hầu hết các bệnh nhân đều không sử dụng bình hít đúng cách. Trong vòng 4 tuần vừa qua, mỗi tuần anh/chị phải sử dụng bình hít bao nhiêu ngày? Không phải sử dụng hay 1-2 ngày?” hoặc “anh/chị thấy nhớ cách sử dụng bình hít hơn vào ban ngày hay buổi tối?” - Kiểm tra cách sử dụng thuốc, từ ngày kê đơn, ngày sử dụng/liều sử dụng bình hít, đơn thuốc và ghi chép phân thuốc - Hỏi về thái độ và niềm tin đối với bệnh hen và thuốc điều trị Có một vài can thiệp về tuân thủ trong bệnh hen đã được nghiên cứu - Đưa ra quyết định về thuốc và lựa chọn liều dựa trên thảo luận - Nhắc nhở sử dụng bình hít hay lỡ liều - giảm sự phức tạp trong chế độ liều (1 và 2 lần/ngày) - Phổ biến các kiến thức về bệnh hen thong qua những lần khám lại - Phản hồi của bác sĩ trên ghi chép phân phát thuốc
  • 16. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 16/24 XỬ LÝ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CÓ THỂ THAY ĐỔI ĐƯỢC Các đợt cấp của cơn hen có thể được giảm bớt thông qua tối ưu hoá các thuốc điều trị hen bằng cách xác định và điều trị các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được. Một số ví dụ về những rủi ro có thể thay đổi được với mức độ bằng chứng cao: - Hướng dẫn tự điều trị: tự giám sát các triệu chứng và/hoặc có bản hướng dẫn điều trị hen và khám lại thường xuyên - Có chế độ sử dụng thuốc để giảm đợt suyễn: kê các thuốc corticoid dạng hít kèm theo thuốc điều trị duy trì. Với những bệnh nhân có từ 1 cơn suyễn trở lên trong năm qua, cân nhắc sử dụng corticoid dạng hít liều thấp và formoterol kèm theo điều trị cắt cơn - Tránh hít khỏi thuốc lá - Xác định các thức ăn gây dị ứng để tránh sử dụng, đảm bảo luôn có epinephrine tiêm trong trường hợp sốc phản vệ. - Ở bệnh nhân hen nặng: chuyển đến cơ sở chuyên khoa nếu có thể để được điều trị bổ sung và/hoặc sputum-guided treatment. CAN THIỆP VÀ ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC Bên cạnh thuốc, một số liệu pháp điều trị cũng có thể được cân nhắc khi cần thiết để kiểm soát tốt hơn triệu chứng cũng như giảm thiểu các nguy cơ có thể xảy ra. Một số ví dụ có mức độ bằng chứng cao, đó là: - Tư vấn cai nghiện thuốc lá: mỗi lần khám bệnh, khuyến khích người bệnh bỏ thuốc lá. Hướng dẫn họ đến để được tư vấn. Yêu cầu bố mẹ và người chăm sóc không hút thuốc trong phòng hoặc xe ô tô có trẻ em mắc bệnh hen. - Hoạt động thể chất: khuyến khích bệnh nhân hen có những hoạt động thể chất thường xuyên vì những lợi ích đối với sức khoẻ nói chung. Tư vấn những bài tập không gây co thắt phế quản do tập luyện - Hen lien quan đến nghề nghiệp: luôn hỏi các bệnh nhân khởi phát hen khi trưởng thành về những công việc trước đó của họ. Xác định và loại bỏ những yếu tố nguy cơ làm tang nhạy cảm trong điều kiện làm việc của họ. Hướng dẫn bệnh nhân đến xin ý kiến của bác sĩ chuyên khoa khi cần thiết - Các thuốc NSAIDs và aspirin: luôn luôn hỏi về tiền sử bệnh hen trước khi kê đơn các thuốc này - Kĩ thuật thở: có ích khi sử dụng thuốc Mặc dù chất gây dị ứng có thể là nguyên nhân gây ra những triệu chứng hen suyễn ở những bệnh nhân có cơ địa nhạy cảm, việc tránh hoàn toán các chất gây dị ứng không được khuyến cáo trong điều trị hen do việc này đòi hỏi khá nhiều chi phí và cũng chưa có phương pháp nào cho phép kết luận cách này thực sự có hiệu quả hay không. Một số nguyên nhân phổ biến gây ra triệu chứng hen suyễn (ví dụ như tập thể dục, cười lớn) cũng không nên tránh, và những nguyên nhân khác khác (ví dụ như nhiễm trùng đường hô hấp do virus, stress) cũng rất khó tránh và cần được kiểm soát khi xảy ra.
  • 17. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 17/24 ĐIỀU TRỊ Ở ĐỐI TƯỢNG BỆNH NHÂN ĐẶC BIỆT Phụ nữ có thai: việc kiểm soát bệnh hen thường thay đổi trong quá trình mang thai. Đối với em bé và mẹ, lợi ích của việc điều trị hen luôn lớn hơn những nguy cơ xảy ra khi sử dụng thuốc cắt cơn và thuốc điều trị duy trì. Có để điều chỉnh giảm liều nhưng đây không phải là cách được ưu tiên. Các cơn suyễn nên được điều trị một cách tích cực. Viêm mũi và viêm xoang thường cùng tồn tại với bệnh hen suyễn. Viêm mũi mãn tính có thể làm cho bệnh hen trầm trọng hơn. Đối với một số bệnh nhân, điều trị bằng corticosteroid dạng hít qua nũi có thể cải thiện tốt tình trạng kiểm soát bệnh hen. Béo phì: để tránh chẩn đoán nhầm hoặc bỏ qua, việc quan trọng là cần ghi chép lại chẩn đoán hen ở người béo phì. Bệnh hen thường khó kiểm soát hơn ở những đối tượng bệnh nhân này. Giảm cân cần đưa vào trong chiến lược điều trị ở những bệnh nhân hen mắc chứng béo phì, chỉ cần giảm từ 5-10% cân nặng cũng có thể cải thiện tốt bệnh hen. Người cao tuổi; các bệnh mắc kèm và các thuốc họ sử dụng cần phải được cân nhắc và có thể khiến cho việc điều trị hen trở nên phức tạp hơn. Một số yếu tố như: viêm khớp, giảm thị lực, giảm lưu lượng thở vào cũng như các thuốc đang sử dụng nên được xem xét để lựa chọn thuốc điều trị và thiết bị hỗ trợ. Trào ngược dạ dày thực quản thường khá phổ biến ở bệnh nhân hen. Triệu chứng trào ngược cần được điều trị để có hiệu quả với sức khoẻ nói chung nhưng trong bệnh hen, việc này không có ý nghĩa đặc biệt. Bệnh đường thở lien quan đến aspirin (AERD): tiền sử lên cơn hen sau khi sử dụng aspirin hoặc các NSAID khác có thể là căn cứ để nghĩ đến tình trạng này. Thông thường bệnh nhân sẽ lên cơn hen hoặc polip mũi. Chẩn đoán xác định AERD khá khó khan vì phải thực hiện ở một cơ sở y tế chuyên khoa có các thiết bị hồi sức tim phổi, tuy nhiên tránh sử dụng NSAID được khuyến cáo khi có tiền sử này. Corticoid dạng hít cũng có thể sử dụng để điều trị nhưng thường thì bệnh nhân cần phải sử dụng corticoid dạng uống mới có hiệu quả. Giải mẫn cảm cũng có thể có hiệu quả trong trường hợp này. Dị ứng đồ ăn và sốc phản vệ: dị ứng đồ ăn hiếm khi kích hoạt các triệu chứng hen. Đây là tình trạng cần được đánh giá bởi các test chuyên khoa. Dị ứng đồ ăn đã được xác nhận là một trong những yếu tố nguy cơ gây tử vong do hen. Kiểm soát tốt bệnh hen là điều cần thiết và bệnh nhân cũng cần biết cách ứng phó với cơn sốc phản vệ và được phổ biến cách phòng tránh và cách sử dụng epinephrine đường tiêm. Phẫu thuật: khi có thể, bệnh hen cần được kiểm soát tốt trước khi tiến hành phẫu thuật để đảm bảo rằng thuốc điều trị duy trì có hiệu quả trong suốt thời gian phẫu thuật. Các bệnh nhân đang phải dùng corticoid dạng hít liều cao kéo dài hoặc phải sử dụng corticoid dạng uống trên 2 tuần trong 6 tháng vừa qua cần dung hydrocortisone trong lúc mổ để giảm nguy cơ biến động ở tuyến thượng thận.
  • 18. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 18/24 CƠN SUYỄN Cơn suyễn là tình trạng cấp khi các triệu chứng xấu đi và chức năng phổi không ở trạng thái bình thường, đây thường là những triệu chứng ban đầu của bệnh hen suyễn. Khi thảo luận với bệnh nhân, cơn suyễn thường được ưu tiên sử dụng. Các thuật ngữ khác cũng có thể được sử dụng nhưng thường chúng có khá nhiều ý nghĩa đặc biệt là cho các bệnh nhân khác nhau. Việc điều trị bệnh hen trở nặng hoặc cơn suyễn thường phải liên tục, kết hợp việc tự điều trị của bệnh nhân với một bản hướng dẫn điều trị cùng với điều trị những triệu chứng nghiêm trọng ở phòng chăm sóc ban đầu, bộ phận cấp cứu ở bệnh viện Xác định các đối tượng bệnh nhân có nguy cơ tử vong do hen. Các bệnh nhân này nên được xác định và khám lại thường xuyên hơn - Tiền sử hen suyễn nặng cần phải đặt nội khí quản và thông khí. - Nhập viện hoặc cấp cứu do hen trong vòng 12 tháng qua. - Đang không sử dụng corticoid dạng hít hoặc tuân thủ kém với corticoid dạng hít. - Đang sử dụng hoặc vừa mới ngừng sử dụng corticoid dạng uống (có nghĩa là có những đợt cấp nghiêm trọng gần đây). - Lạm dụng thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn, đặc biệt là trên 1 canister/tháng. - Không có hướng dẫn điều trị hen. - Tiền sử mắc các bệnh về tâm thần hoặc có vấn đề về tâm lý. - Dị ứng thực phẩm đã được chẩn đoán xác định ở bệnh nhân hen. BẢN HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN Tất cả bệnh nhân nên được phát một bản hướng dẫn điều trị hen phù hợp với mức độ kiểm soát bệnh hen cũng như kiến thức về sức khoẻ của họ nhằm giúp bệnh nhân nhận biết và có cách phản ứng khi bệnh hen trở nên xấu đi. Bảng 9. Tự điều trị với bản Hướng dấn điều trị hen Hướng dẫn tự điều trị hen yêu cầu: - Tự giám sát các triệu chứng và/hoặc chức năng phổi - Có bản thảo ghi chép hướng dẫn này - Khám lại thường xuyên
  • 19. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 19/24 Đối với tình trạng mới mắc hen hoặc hen nhẹ: Tất cả bệnh nhân: - Tăng thuốc cắt cơn - Tăng thuốc điều trị duy trì từ sớm - Xem xét mức độ đáp ứng Đối với hen phát hiện muộn hoặc hen nặng Nếu lưu lượng đỉnh hoặc FEV1 < 60% trị số bình thường hoặc không được cải thiện sau 48 giờ - Tiếp tục điều trị cắt cơn - Tiếp tục điều trị duy trì - Bổ sung thêm 40-50mg prednisolone/ngày - Liên hệ với bác sĩ Hướng dẫn điều trị hen gồm: - Các thuốc điều trị hen mà bệnh nhân thường sử dụng - Thời điểm và cách tăng liều của thuốc cũng như bắt đầu sử dụng các thuốc corticoid đường uống - Làm thẻ nào để biết được các dấu hiệu không đáp ứng với thuốc Hướng dẫn điều trị có thể được xây dựng dựa trên các triệu chứng và hoặc trị số PEF ở người lớn. Bệnh nhân có tình trạng xấu đi nhanh chóng cần được đưa đi cấp cứu hoặc khám bác sĩ ngay lập tức. Những thay đổi về thuốc trong bản hướng dẫn điều trị hen Tăng tần suất của các thuốc cắt cơn dạng hít (thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn hoặc dạng kết hợp corticoid dạng hít với formoterol liều thấp nếu đang dược điều trị duy trì và cắt cơn), để khoảng chống cho pMDI. Tăng thuốc điều trị duy trì: có thể tăng nhanh liều của thuốc corticoid dạng hít đến tối đa tương đương với 2000mg BDP. Các lựa chọn phụ thuộc vào các thuốc điều trị duy trì thường dùng như sau: - Corticoid dạng hít: ít nhất tăng gấp đôi liều, cân nhắc tăng đến liều cao - Corticoid dạng hít/formoterol điều trị duy trì: tăng gấp 4 lần liều điều trị duy trì (đến liều tối đa của formoterol là 72mcg/ngày) - Corticoid dạng hít/salmeterol điều trị duy trì: tăng lần cho đến các chế phẩm liều cao hơn, cân nhắc sử dụng ICS đơn độc để đạt được liều cao hơn của thuốc này - Corticoid dạng hít/formoterol điều trị duy trì và cắt cơn: tiếp tục liều điều trị duy trì, tang liều corticoid/formoterol nếu cần thiết (liều tối đa của formoterol là 72mcg/ngày). Corticoid đường uống (thường sử dụng buổi sáng) - Liều prednisolone cho người lớn là 1mg/kg/ngày cho đến tối đa là 50mg, thường dung trong 5-7 ngày - Với trẻ em, 1-2mg/kg/ngày cho đến 40mg tròng 3-5 ngày - Việc giảm liều là không cần thiết nếu chỉ dùng dưới 2 tuần.
  • 20. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 20/24 ĐIỀU TRỊ CƠN SUYỄN CẤP TẠI PHÒNG CHĂM SÓC BAN ĐẦU HOẶC PHÒNG CẤP CỨU Đánh giá mức độ nghiêm trọng của cơn hen suyễn khi bắt đầu sử dụng thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn và thở oxy. Đánh giá mức độ khó thở của bệnh nhân (ví dụ bệnh nhân có thể nói thành câu hoàn chỉnh hay chỉ có thể nói từng từ), nhịp thở, nhịp tim, độ bão hoà oxy, chức năng phổi (ví dụ lưu lượng đỉnh). Kiểm tra các phản ứng phản vệ. Hãy xem xét các nguyên nhân khác gây khó thở cấp tính (ví dụ như suy tim, rối loạn chức năng đường hô hấp trên, thuyên tắc phổi) Đưa bệnh nhân đi cấp cứu ngay lập tứcc nếu có cơn suyễn nghiêm trọng xuất hiện, hoặc đưa đến phòng chăm sóc đặc biệt nếu bệnh nhân có dấu hiệu buồn ngủ, nhầm lẫn, không thở. Ở các bệnh nhân này, phải cho hít thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn ngay lập tức, bromide ipratropium, oxy và corticoid tác dụng toàn thân. Bắt đầu điều trị với thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn lặp lại liều (thường với máy …) hơn là với corticoid dạng uống và khí oxy nếu có thể. Kiểm tra mức độ đáp ứng của các triệu chứng và mức độ bão hoà khí máu thường xuyên, đo chức năng phổi sau 1h. Điều chỉnh lượng oxy để giữ mức bão hoà ở 93-95% ở người lớn và trẻ vị thành niên (94-98% ở trẻ 6-12 tuổi). Đối với cơn hen suyễn nặng, có thể bổ sung ipratropium bromid và cân nhắc sử dụng thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn dạng phun sương. Ở phòng cấp cứu, tiêm tĩnh mạch magnesium sulfate cũng có thể được cân nhắc nếu bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc điều trị thong thường. Không nên chụp X-Quang thường xuyên hay đo khí máu, thậm chí là kê đơn kháng sinh trong thời kì cấp của bệnh hen. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG Giám sát bệnh nhân chặt chẽ và thường xuyên trong quá trình điều trị, điều chỉnh liệu pháp điều trị theo mức độ đáp ứng. Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế cao hơn nếu các triệu chứng xấu đi và không đáp ứng với thuốc. chuẩn độ điều trị theo đáp ứng. Chuyển bệnh nhân được chăm sóc cấp cao hơn nếu xấu đi vì không đáp ứng. Quyết định đưa bệnh nhân nhập viện dựa trên tình trạng lâm sang, chức năng phổi, mức độ đáp ứng với thuốc, tiền sử hoặc các cơn suyễn gần đây cũng như khả năng kiểm soát hen tại nhà. Trước khi xuất viện, lên kế hoạch cho các bước điều trị tiếp theo. Với hầu hết bệnh nhân, kê thuốc điều trị duy trì một cách định kì (hoặc tang liều thuốc đang sử dụng) để hạn chế nguy cơ xuất hiện cơn suyễn tiếp theo. Tiếp tục tang liều của thuốc điều trị duy trì trong vòng 2-4 tuần và giảm thuốc cắt cơn. Kiểm tra lại kĩ thuật sử dụng bình hít và mức độ tuân thủ của bệnh nhân. Đưa ra hướng dẫn điều trị hen tạm thời.
  • 21. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 21/24 Tiến hành khám lại sau bất kì cơn suyễn cấp nào trong vòng 1 tuần. Xem xét các tư vấn của bác sĩ chuyên khoa đối với bệnh nhân nhập viện do hen hoặc lặp lại các bài trình bày ở bộ phận cấp cứu. Bảng 10. Điều trị đợt cấp của hen suyễn trong chăm sóc ban đầu Chăm sóc ban đầu Bệnh nhân có đợt suyễn cấp Đánh giá tình trạng của bệnh nhân Đây có phải là hen không? Có các yếu tố nguy cơ dẫn đến tử vong do hen không? Mức độ nghiêm trọng của các đợt suyễn Hen nhẹ hoặc trung bình Nói thành câu và cụm từ hoàn chỉnh, muốn ngồi hoặc nằm, không bị kích động. Nhịp thở tang Không phải gắng sức Mạch đập với tần suất 100-120 bpm Độ bão hoá oxy trong khí thở 90-95% PEF>50% giá trị dự đoán hoặc giá trị tối ưu Hen nặng Chỉ có thể nói từng từ, khi ngồi gập người về phía trước. bị kích động. Nhịp thở >30 lần/phút Phải gắng sức Mạch đập với tần suất >120 bpm Độ bão hoà oxy trong không khí <90% PEF ≤50% giá trị dự đoán hoặc tối ưu Dấu hiệu đe doạ sự sống Buồn ngủ, bối rối hoặc phổi im lặng Bắt đầu điều trị SABA 4-10 nhát dạng pMDI + spacer lặp lại mỗi 20 phút trong 1 giờ Prednisolone: người lớn 1mg/kg tối đa 50mg, trẻ em 1-2mg/kg tối đa 40mg Thở oxy có kiểm soát (nếu có thể) để đạt độ bão hoà oxy là 93-95% (trẻ em 94-96%) Chuyển đến phòng cấp cứu Trong khi chờ đợi: cho bệnh nhân sử dụng SABA, thở oxy và sử dụng corticoid tác dụng toàn thân Tiếp tục điều trị với SABA khi cần thiết Đánh giá mức độ đáp ứng sau 1 h (hoặc sớm hơn) Xem xét xuất viện Các triệu chứng được cải thiện và không cần đến SABA nữa PEF được cải thiện đạt đến 60-80% giá trị tối ưu Các điều kiện chăm sóc tại nhà được đảm bảo Tại thời điểm xuất viện Điều trị cắt cơn: tiếp tục khi cần thiết Điều trị duy trì: bắt đầu hoặc nâng bậc. Kiểm tra kĩ năng sử dụng buồng hít và mức độ tuân thủ Prednisolone: tiếp tục sử dụng, thường là trong vòng 5-7 ngày (3-5 ngày ở trẻ em) Tiếp tục theo dõi trong vòng 2-7 ngày Điều trị sau đợt cấp Thuốc cắt cơn: giảm dần Thuốc duy trì: tiếp tục liều cao trong thời gian ngắn (1-2 tuần) hoặc sử dụng dài hạn (3
  • 22. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 22/24 tháng) phụ thuộc vào tính chất của cơn suyễn Các yếu tố nguy cơ: kiểm tra và xử lý các yếu tố nguy cơ có lien quan đến cơn suyễn bao gồm cả kĩ năng sử dụng buồng hít và mức độ tuân thủ Hướng dần điều trị: có dễ hiểu không? Có được sử dụng đúng không? Có cần thay đổi không ĐIỀU TRỊ SAU ĐỢT CẤP CỦA CƠN SUYỄN Đợt cấp của hen suyễn thường khó kiểm soát trong bệnh hen mạn tính và đây là điều kiện để xem xét lại việc điều trị hen ở bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân cần phải được theo dõi thường xuyên bởi một nhân viên y tế cho tới khi các triệu chứng và chức năng phổi trở về trạng thái bình thường. Đây là điều kiện để xem xét: - Sự hiểu biết của bệnh nhân về nguyên do của các đợt cấp của hen suyễn - Các nguy cơ có thể dẫn đến đợt cấp của hen suyễn: ví dụ hút thuốc - Hiểu biết của bệnh nhân về mục đích sử dụng của thuốc điều trị, kĩ năng sử dụng bình hít - Soạn thảo và sửa chữa bản thảo kế hoạch điều trị hen Thảo luận về việc sử dụng thuốc khi mà mức độ tuân thủ với thuốc corticoid dạng hít và dạng viên uống có thể giảm 50% trong tuần đầu tiên sau khi xuất viện. Các kế hoạch sau khi xuất viện bao gồm tối ưu hoá sử dụng thuốc điều trị duy trì, kĩ năng sử dụng bình hít, tự giám sát, bản hướng dẫn điều trị và khám lại thường xuyên là những cách có hiệu quả nhất và ít tốn kém nhất giúp giảm thiểu hậu quả của bệnh hen. Bảng tóm tắt các nhóm thuốc điều trị hen suyễn Thuốc Tác dụng và cách dùng Adverse effects Thuốc điều trị duy trì Corticosteroid dạng hít (ICS) (pMDIs hoặc DPIs) ví dụ: beclometasone, budesonide, ciclesonide, fluticasone propionate, fluticasone furoate, mometasone, triamcinolone Đây là một trong những thuốc chống viêm có hiệu quả nhất trong bệnh hen dai dẳng kéo dài. ICS giúp giảm các triệu chứng, cải thiện chức năng phổi và chất lượng cuộc sống cũng như giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các đợt cấp và khả năng nhập viện hay tử vong có liên quan đến hen. Các loại ICS khác nhau có hiệu quả, sinh khả dụng khác nhau nhưng hầu như tất cả các loại đều có hiệu quả ở liều thấp (xem bảng 8) Hầu hết các bệnh nhân sử dụng ICS không gặp tác dụng phụ. Tác dụng phụ tại chỗ thường gặp là nấm hầu họng và nấm miệng. Sử dụng thuốc dạng hít yêu cầu phải súc miệng sau khi sử dụng để hạn chế các tác dụng tại chỗ này. Liều cao của thuốc cũng có thể dẫn đến tác dụng phụ toàn thân.
  • 23. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 23/24 Chế phẩm kết hợp ICS và thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài có tác dụng giãn phế quản (pMDIs or DPIs) ví dụ beclometasone/formoterol, budesonide/formoterol, fluticasone furoate/vilanterol, fluticasone propionate/formoterol, fluticasone propionate/salmeterol và mometasone/formoterol Khi liều trung bình của ICS sử dụng đơn độc không có đáp ứng để kiểm soát hen, việc them LABA cùng với ICS có thể cải thiện chức năng phổi và giảm các đợt suyễn trên hầu hết bệnh nhân một cách nhanh chóng hơn so với việc tăng liều ICS lên gấp đôi. Hai chế độ liều có sẵn là ICS/LABA duy trì với SABA là thuốc cắt cơn và chế phẩm kết hợp beclometasone hoặc budesonide với formoterol liều thấp để điều trị duy trì và cắt cơn. Thành phần thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài có lien quan đến các tác dụng phụ như tang nhịp tim, nhức đầu, đau bụng. Các hướng dẫn hiện hành cho thấy việc sử dụng kết hợp 2 thuốc này là an toàn ở bệnh nhân hen. Việc sử dụng LABA đơn độc mà không kèm với ICS trong bệnh hen có lien quan đến tang gặp tác dụng có hại Thuốc bổ trợ Leukotriene (dạng viên), e.g. Montelukast, pranlukast, zafirlukast, zileuton Có mục tiêu điều trị là bệnh viêm trong hen. Là một trong những lựa chọn điều trị duy trì, đặc biệt là ở trẻ em. Việc sử dụng đơn độc có ít hiệu quả hơn ICS liều thấp, khi dung cùng với ICS liều thấp thì có hiệu quả thấp hơn chế phẩm phối hơp ICS và LABA Rất ít tác dụng phụ, ngoại trừ các biến đổi chức năng gan với zileuton và zafirlukast Chromones (pMDIs or DPIs) ví dụ sodium cromoglycate và nedocromil sodium Có ít hiệu quả trong điều trị hen dài hạn. Có tác dụng kháng viêm nhẹ, ít có hiệu quả hơn ICS liều thấp. Yêu cầu phải bảo dưỡng bình hít một cách tỉ mỉ Tác dụng phụ thường không phổ biến những cũng có thể gặp phải ho khi hít và cảm giác khó chịu ở họng Anti-IgE (omalizumab) Là lựa chọn điều trị cho bệnh nhân bị bệnh hen suyễn dị ứng dai dẳng nghiêm trọng không kiểm soát được ngay cả khi đã điều trị bước 4 (ICS / LABA liều cao ) Phản ứng tại chỗ tiêm khá phổ biến nhưng rất nhẹ. Sốc phản vệ là hiếm Corticosteroid tác dụng toàn thân (thuốc viên, hỗn dịch tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch IV) ví dụ: prednisone, prednisolone, methylprednisolone, hydrocortisone Điều trị ngắn hạn (5-7 ngày ở người lớn) rất quan trọng trong điều trị đợt suyễn cấp với tác dụng được thể hiện rõ ràng sau 4-6 giờ. Corticoid dạng uống được ưa dung hơn và có hiệu quả hơn khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong trường hợp muốn ngăn ngừa tái phát. Sử dụng ngắn hạn: một số ảnh hưởng bất lợi ví dụ tăng đường huyết, viêm dạ dày- ruột, thay đổi tâm trạng. Sử dụng dài hạn: một số tác dụng phụ toàn than nghiêm trọng như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, loãng xương, ức chế tuyến thượng thận. Bệnh nhân nên được đánh
  • 24. Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 24/24 Điều chỉnh liều dần dần là cần thiết khi sử dụng thuốc trên 2 tuần. Sử dụng corticoid đường uống dài hạn có thể phải áp dụng ở các bệnh nhân hen nặng. giá về nguy cơ loãng xương và điều trị thích hợp Thuốc cắt cơn hen Thuốc chủ vận beta giãn phế quản tác dụng ngắn (PMDIs, DPIs và hiếm gặp hơn là dung dịch tiêm nebulization) ví dụ salbutamol (albuterol), terbutaline Thuốc chủ vận beta dạng hít là những thuốc được lựa chọn để cắt cơn nhanh đối với các triệu chứng hen và khó thở bao gồm cả đợt suyễn và là liệu pháp sử dụng trước khi vận động để hạn chế co thắt phế quản. Thuốc này chỉ được sử dụng khi cần thiết với liều và tấn suất thấp nhất có thể. Run rẩy và nhịp tim nhanh thường được báo cáo khi bắt đầu sử dụng SABA nhưng sau đó rất nhanh chóng mất đi. Việc sử dụng quá liều hoặc kém đáp ứng là dấu hiệu cho thấy bệnh hen đang kém kiểm soát Antichrolinergics tác dụng ngắn (pMDIs or DPIs) ví dụ: ipratropium bromide, oxitropium bromide Sử dụng thời gian dài: ipratropium là thuốc cắt cơn có tác dụng kém hơn so với thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn. Sử dụng thời gian ngắn trong hen cấp: hít ipratropium cùng với thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn để giảm nguy cơ nhập viện. Gây khô và đắng miệng