1. PHẦN LÝ THUYẾT MÔN HỌC
TAEKWONDO
I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ
1. Mục đích
- Giáo dục cho người học có những phẩm chất ý chí, tư cách đạo đức;
lòng kiên trì bền bỉ, biết khắc phục khó khăn để vươn lên.
- Tăng cường sức khỏe, phát triển các tố chất thể lực của con người, tạo
cho người học một tinh thần thoải mái để học tập và lao động đặt hiệu
quả cao.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nhiệm vụ của Giáoviên:
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về môn võ Taekwondo và
những kỹ năng trong tập luyện môn Taekwondo.
- Giúp Sinh viên nắm bắt và phân biệt được các vùng trong cơ thể người
để áp dụng thực thi quyền cước.
- Hướng dẫn sinh viên nắm bắt các kỹ thuật căn bản của đòn tay và chân
trong Taewkondo.
- Hướng dẫn Sinh viên nắm bắt được hệ thống tấn pháp cơ bản và biết
vận dụng kỹ thuật vào hệ thống tấn pháp.
2.2. Nhiệm vụ của Sinhviên:
- Có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, chấp hành mọi yêu cầu của môn học và
giáo viên, huấn luyện viên đề ra.
II. Lịch sử phát triển môn Taekwondo trên thế giới và Việt nam:
Taekwondo là môn võ thuật quốc gia của Triều Tiên là loại hình võ
đạo (mudo) thường được tập luyện nhiều nhất của nước này. Nó cũng là
một trong các môn thể thao phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Trong
tiếng Triều Tiên, Tae: có nghĩa là "đá bằng chân"; Kwon: nghĩa là "đấm
bằng tay"; và Do: có nghĩa là "conđường" hay "nghệ thuật."
2. Vì vậy,Taekwondo có nghĩa là "cách thức hay nghệ thuật đấu võ bằng
tay và chân."
Ngày nay Taekwondo được phát triển rộng khắp trên toàn Thế giới và
được công nhận là môn Thể thao thi đấu có bộ huy chương trong Đại hội
thể thao Olimpic. Kể từ khi chiến tranh chia cắt 2 miền Nam Hàn và Bắc
Hàn thì Taekwondo cũng hình thành 2 trường phái là WTF ( World
Taekwondo Federation) trực thuộc liên đoàn Taekwondo Thế giới, trường
phái này được ủy ban Olimpic công nhận là môn võ thi đấu tại Thế vận
hội và nó thuộc về Hàn Quốc ngày nay. Trường phái thứ 2 là ITF
( International Taekwon-Do Federation) là trường phái không chính
thống được LĐTaekwondo Triều tiên quản lý. Hai trường phái cùng phát
triển song song nhưng hầu hết các quốc gia đều theo trường phái chính
thống đó là WTF.
Liên đoàn Taekwondo thế giới là một tổ chức được Ủy ban Olympic
Quốc tế (IOC) công nhận là liên đoàn thể thao quản lý môn võ
Taekwondo ở tầm quốc tế.[1] WTF được thành lập trong hội nghị ngày 28
tháng 5 năm 1973 tại Kukkiwon, Seoul, Hàn Quốc với 35 đại diện cho
các quốc gia tham dự, sau khi Liên đoàn Taekwon-Do quốc tế (ITF) rời
khỏi Hàn Quốc.
Liên đoàn Taekwondo Việt nam (VTF- Viet nam Taekwondo
Federation) Liên đoàn được thành lập theo Quyết định số 285/TTg ngày
28/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, trực thuộc liên đoàn Taekwondo Thế giới (WTF) đã
mang về rất nhiều thành tích cho Thể thao Việt nam nói chung và
Taekwondo Việt nam. Thành tích nổi bật nhất của Taekwondo Vn là Huy
chương bạc tại đại hội Olimpic năm 2000 tại Úc của VĐV Trần Hiếu
Ngân và rất nhiều thành tích của các VĐV tại ĐH thể thao châu Á và
Đông Nam Á như: VĐV Hồ Nhất Thống, Trần Quang Hạ,
Nguyễn Văn Hùng, Châu Tuyết Vân…
3. .Hệ thống các mức thi lên đai của môn taekwondo thuộc liên đoàn Taekwondo Thế
giới (wtf)
Màu
đai
Đẳng cấp Bài quyền chính
Thời gian đã tập
luyện
(kể từ lúc nhập
môn)
Danh xưng
4. 8 geup
Taeguek Il Jang (태극
일장)
bắt đầu Võ sinh
7 geup
Taeguek Ee Jang
(태극 이장)
3 tháng Võ sinh
6 geup
Taeguek Sam Jang
(태극 삼장)
6 tháng Võ sinh
5 geup
Taeguek Sa-Jang
(태극 사장)
9 tháng Võ sinh
4 geup
Taeguek Oh-Jang
(태극 오장)
12 tháng Võ sinh
3 geup
Taeguek Yuk-Jang
(태극 육장)
1 năm 3 tháng Võ sinh
2 geup
Taeguek Chil-Jang
(태극 칠장)
1 năm 6 tháng Võ sinh
1 geup
Taeguek Pal-Jang
(태극 팔장)
1 năm 9 tháng Võ sinh
1 dan/poom
Koryo Poomsae (고려
품새)
2 năm 3 tháng
hoặc 2 năm 6 tháng
(tuỳ đợt thi)[10]
Võ sinh huyền
đai
2 dan/poom
Keumgang Poomsae
(금강 품새)
3 năm 6 tháng
(ít nhất 1 năm ở Nhất
Đẳng)
Trợ lý Huấn
luyện viên
3 dan/poom
Taeback Poomsae
(태백 품새)
5 năm 6 tháng
(ít nhất 2 năm ở Nhị
Đẳng)
Trợ lý Huấn
luyện viên
4 dan/poom
Pyongwon Poomsae
(병원 품새)
8 năm hoặc 9 năm
(ít nhất 3 năm ở Tam
đẳng)[11]
Huấn luyện
viên
5 dan
Huấn luyện
viên
6 dan Võ sư
7 dan Võ sư
5. 8 dan Võ sư
9 dan
Võ sư cửu
đẳng
Taekwondo được đưa vào giảng dạy trong nhà trường là một quá trình
thay đổi nội dung học tập nhiều năm nhằm phù hợp hơn với mục đích học
tập của sinh viên. Giúp sinh viên hứng thú hơn trong học tập, giúp sự lựa
chọn môn học đa dạng phong phú hơn theo chương trình học tập theo nhu
cầu cho sinh viên.
Taekwondo đã mang về nhiều thành tích cho Nhà trường trong các giải
Taekwondo sinh viên toàn quốc và giải Taekwondo các trường ĐHCĐ
khu vực Hà nội.
Ý nghĩa của võ phục Taekwondo
Võ phục taekwondo có màu trắng chủ đạo là kiểu áo chui đầu, cổ áo
chữ V xẻ sâu. Môn võ này sử dụng tất cả bộ phận của thân thể để tự vệ và
tấn công đạt hiệu quả tối đa. Màu trắng là màu của sự tinh khôi, là màu
của mầm sống mới, có khả năng thu hút bất kì đối tượng luyện tập nào.
Khác với các trang phục của các môn võ khác là cổ vạt chéo, võ phục
taekwondo là áo cổ trụ thể hiện sự năng động, tự tin. Gắn liền với bộ võ
phục là phù hiệu và đai. Màu sắc đai trong võ phục Taekwondo cũng có ý
nghĩa riêng, đây có lẽ là điểm trọng tâm cần được phân tích rõ ràng nhất
trong võ phục Taekwondo.
Người hướng dẫn tập võ Taekwondo trước khi truyền đạt những bài
học về kỹ năng cho võ sinh cần phổ biến vai trò và ý nghĩa của võ phục
để võ sinh nắm rõ. Võ phục taekwondo cũng có bản sắc và ý nghĩa riêng,
võ sinh khi đã quyết định theo học và khi đã khoác trên mình bộ võ phục
Taekwondo thì họ phải biết tôn trọng tất cả những gì thuộc về môn
phái.Tôn trọng bộ võ phục cũng là tôn trọng chính bản thân mình, tôn
trọng người huấn luyện viên, người thầy chỉ dạy các võ sinh. Khi các võ
sinh đã nhận thức được tầm quan trọng của bộ võ phục taekwondo thì
việc luyện tập sẽ dễ dàng và nghiêm túc hơn.
Thuậtngữ trong Taekwondo
Việc cho mình hệ thống thuật ngữ từ “đất mẹ”, Taekwondo đã dần
khẳng định mình trên trường quốc tế. Các thuật ngữ của Taekwondo được
6. sử dụng vào 2 hoàn cảnh chính là trong luyện tập và trong thi đấu. Để
được hướng dẫn tập võ Taekwondo đạt hiểu quả tốt nhất, bạn nên nằm
lòng những thuật ngữ sau đây:
1. Trong luyện tập
*Về tư thế:
Nghỉ (Stand) – Soegi(thường đọc tắt là Soe)
Nghiêm (Attention) – Chariot
Chuẩn bị (Ready) – Choonbi
Bắt đầu (Start) – Shijak
*Về vị trí:
Hạ đẳng (Legs)– Aree
Trung đẳng (Body) – Momtong
Thượng đẳng (Face) – Olgul
Phía trong – An
Phía ngoài – Bakat
* Những thế Tấn trong luyện tập:
Trung bình tấn – Juchum Seogi
Tấn trước (tấn ngắn, tấn đi bộ) – Ap Seogi
Tấn dài – Apkubi Seogi
Tấn sau – Dwitkubi Seogi
* Động tác:
Đỡ (block) – Makki
Đấm (punch) – Jireugi
Đá (kick) – Chagi
*Các đòn đá cơ bản:
Đá tống trước – Ap Chagi
Đá tống sau – Dwi Chagi
Đá tống ngang – Yop Chagi
7. Đá vòng cầu– Dolliyo Chagi
Đá chẻ – Naeryo Chagi
* Số đếm- số thứ tự
1 – hana – il
2 – dul – i
3 – set– sam
4 – net – sa
5 – ta sot – ô
6 – yo sot – yuk
7 – il kop – chil
8 – yo dol – pan
9 – a hop – gu
10 – yol – ship
Giảng viên: Ths. Lương Lê Ngọc Hải