4. Chẩn đoán
1. Tiếp xúc nguồn lây: người lớn, AFB (+)
2. Dấu hiệu bệnh lý đường hô hấp mạn tính.
3. Test TB (+)
4. Dấu hiệu X quang
5. Dịch dạ dày: AFB (+)
23. 3 đường thực sự hữu ích trong thực hành…
Đường cạnh khí quản
Đường cạnh ĐM Chủ
Đường Chủ- Phổi
24. Hạch to 2 bên
Lưu ý các cạnh bên ngoài lồi bên ngoài
và thu hồi các tàu arèriels rốn phổi có
thể nhìn thấy thông qua các hạch bạch
huyết
Mạch máu được
nhìn thấy xuyên
thấu hạch
28. Phân loại
1. Lao SN nguyên phát chưa có biến chứng:
- Phức hợp miễn dịch đầy đủ
- Phức hợp MD chỉ thấy hạch lớn rốn phổi,
trung thất.
- Phức hợp bao gồm hạch lớn trung thất
nhưng không quan sát thấy trên phim XQ
29. Phân loại
2. Lao sơ nhiễm có biến chứng:
- Tắc nghẽn đường dẫn khí lớn
- Tăng ứ khí 1 bên phổi
- Viêm phổi lan tỏa do TB gây đông đặc nhu
mô
- Xẹp thùy/ phân thùy
- Viêm phế quản – phổi
- Phối hợp các dấu hiệu trên
- Các dấu hiệu XQ không quan sát thấy
30. Phân loại
3. Các bệnh lý màng phổi
4. Lao kê
5. Lao phổi sau sơ nhiễm (mạn tính)
6. Một số thể đặc biệt:
+ Lao phổi bẩm sinh
+ Tràn dịch màng ngoài tim
+ Lao phổi, màng phổi thứ phát sau lao cột sống
+ Liệt TK hoành và thâm nhiễm các cơ quan khác
31. Phân loại
7. HIV và lao:
+ Lao kê và LIP
+ Các chẩn đoán khác có thể nhầm lẫn với lao
(giãn phế quản,Karposi sarcoma)
8. Lao ở trẻ nhiễm HIV
32. Các hình ảnh gợi ý thực hành
lao phổi trẻ em
⮚ Hạch bạch huyết rốn phổi, trung thất (không vôi, vôi
hóa)
⮚ Nốt nhu mô phổi (không vôi, vôi hóa)
⮚ Thâm nhiễm nhu mô.
⮚ Các hạt kê hai phổi.
⮚ Hình đông đặc nhu mô (viêm, xẹp phổi)
⮚ Hang
⮚ TDMP
⮚ TD màng tim.
⮚ Dày rãnh liên thùy .
⮚ Giãn phế quản
33. (1) Lao SN nguyên phát chưa có biến chứng
⮚Phức hợp MD đầy đủ:
- Nốt nhỏ, thường ở vùng cao (thùy trên): ĐK # 10 mm,
đường bờ không rõ, cách màng phổi 1-2 cm
- Đường mờ nhu mô liên kết với hạch lớn trung thất.
34. (1) Lao SN nguyên phát chưa có biến chứng
- Vôi hóa nhu mô phổi
phải ( Ghon sign)
- Hạch lớn rốn trái
35. (1) Lao SN nguyên phát chưa có biến chứng
- Vôi hóa nhu mô phổi
trái
- Vôi hóa rốn trái
36. (1) Lao SN nguyên phát chưa có biến chứng:
- Chỉ thấy hạch lớn trung thất
Hạch lớn rốn phải
37. (1) Lao SN nguyên phát chưa có biến chứng:
- Chỉ thấy hạch lớn trung thất
Hạch rốn phổi phải
thâm nhiễm nhu mô
xung quanh
38. (1) Lao SN nguyên phát chưa có biến
chứng: Chỉ thấy hạch lớn trung thất
Hạch rốn phổi trái
39. (1) Lao SN nguyên phát chưa có biến
chứng: Chỉ thấy hạch lớn trung thất
Hạch lớn rốn trái
40. (1) Lao SN nguyên phát chưa có biến chứng:
- Chỉ thấy hạch lớn trung thất
Hạch rốn phổi trái
41. (1) Lao SN chưa có biến chứng:
- Hạch lớn trung thất không quan sát thấy
Hạch chèn ép đường
dẫn khí
42. (1) Lao SN chưa có biến chứng:
- Hạch lớn trung thất không quan sát thấy
Chèn ép đường dẫn khí
43. (2) Lao SN có biến chứng:
- Xẹp thùy phổi
Đông đặc thùy trên phải
(hạch rốn phổi chèn ép ?)
44. (2) Lao SN có biến chứng:
- Ứ khí một bên
Hạch chèn ép phế quản
trái : DH “Check valve”
45. (2) Lao SN có biến chứng:
- Viêm phổi lan tỏa do TB gây đông đặc nhu
mô
- Tổn thương lan rộng
phổi trái.
- Khí quản, trung thất
lệch phải.
46. (2) Lao SN có biến chứng:
- Phế quản – phế viêm lao
- Thâm nhiễm hang (bên
phải)
- Nốt (bên trái)
47. (2) Lao SN có biến chứng:
- Phế quản – phế viêm lao
- Tổn thương lan rộng
phổi phải: hoại tử, hang
nhỏ
48. (2) Lao SN có biến chứng:
- Xẹp thùy phổi
Xẹp thùy dưới 2 phổi: dấu hiệu “double shadow “ or “running down”
57. (5) Lao phổi mạn tính (sau sơ nhiễm)
- Lao phổi thực sự: AFB
(+), tổn thương phổi hai
bên
- Vôi hóa hạch rốn phổi
58. (6) Một số thể lao đặc biệt
Lao phổi bẩm sinh
(2 tháng tuổi)
59. (6) Một số thể lao đặc biệt
Tràn dịch màng ngoài tim
60. (6) Một số thể lao đặc biệt
Lao phổi / lao cột sống
61. (7) Trẻ nhiễm HIV và lao phổi:
⮚Trẻ nhiễm HIV dễ bị nhiễm lao hơn trẻ không nhiễm.
⮚Sau khi bị nhiễm tiến triển nhanh hơn so với trẻ không
nhiễm.
⮚Hình ảnh lâm sàng của bệnh lao ở trẻ nhiễm HIV tương
tự như ở trẻ không nhiễm.
⮚Nốt nhỏ, tràn dịch màng phổi, hang.
⮚Dạng khối thường gặp ở trẻ nhiễm HIV khi so sánh với
trẻ không nhiễm, dễ nhầm lẫn với u lympho của trung
thất.
62. (7) Trẻ nhiễm HIV và lao phổi:
- Lao kê và LIP (lymphocytic interstitial pneumonia )
63. (7) Trẻ nhiễm HIV và lao phổi:
- Lao kê và LIP (lymphocytic interstitial pneumonia ):
Chẩn đoán phân biệt
- LIP hiếm khi xảy ra ở trẻ em dưới một tuổi, và thường
bắt đầu vào năm thứ hai của cuộc đời.
- LIP thường có ngón tay, ngón chân dùi trống, lao kê thì
không
- Lao kê thường lan rộng khắp hai trường phổi (LIP
không thường xuyên)
- Hầu hết trẻ bị lao kê là bệnh nặng, có sự tham gia của
hệ thống thần kinh trung ương, trong khi trẻ em bị LIP
thường không thể hiện trong tình trạng nặng.
- Lao kê có sự phân bố rộng rãi các nốt nhỏ, kích thước
nhỏ (<2 mm). Trong LIP, các nốt lớn hơn và không đồng
đều về kích thước, với một mô hình lưới đi kèm.
64. (7) Trẻ nhiễm HIV và lao phổi
Một bệnh nhân bị LIP đã
phát triển một hang ở thùy
dưới bên phải do nhiễm
trùng đồng thời với bệnh
lao. Mũi tên chỉ hang. Lưu
ý hình nền mô hình dạng
lưới (reticulo) thô do LIP
gây ra
65. (7) Trẻ nhiễm HIV và lao phổi
Tổn thương lao dạng
khối ở trẻ HIV
66. (7) Trẻ nhiễm HIV và lao phổi
Tổn thương hạch rốn phổi
kèm nhu mô vùng lân cận
68. Diễn biến hình ảnh X quang
Một số trường hợp hình ảnh có thể xấu đi khi bắt dầu điều
trị: BN sau 3 tháng điều trị
69. Diễn biến hình ảnh X quang
Bệnh nhi sau 6 tháng điều trị
70. Diễn biến hình ảnh X quang
⮚66% hình ảnh XQ ngực sẽ trở về bình thường
khi kết thúc đợt điều trị
⮚Vôi hóa có thể xảy ra ở cả hạch và nhu mô
71. Hệ quả lâu dài sau điều trị
1. Giãn phế quản:
⮚Thường ở thùy dưới.
⮚Tồn tại triệu chứng.
⮚Nhiễm trùng đường hô hấp lặp đi lặp lại và tiếp tục sản
xuất đờm => dễ chẩn đoán nhầm lao tái phát và ĐT lại
nhiều lần
⮚Phẫu thuật cắt bỏ
⮚GPQ của thùy trên thường không triệu chứng và cần ít
chú ý hơn.
2. Xơ hóa phổi, thường không có triệu chứng.
74. 1. Bệnh lao có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Gánh nặng bệnh
tật cao nhất được tìm thấy ở trẻ em dưới 4 tuổi, đặc biệt
nặng ở trẻ em dưới 1 tuổi
2. Các trường hợp lao phổi AFB dương tính thì khả năng lây
nhiễm gấp 10 lần so với các trường hợp âm tính.
3. Khoảng 50% trẻ có tiếp xúc với nguồn lây từ người lớn sẽ
bị nhiễm bệnh.
4. Trẻ càng nhỏ thì nguy cơ phát triển bệnh càng cao (40%
< 1 tuổi, 30 %< 4 tuổi và 15% thanh thiếu niên bị nhiễm
bệnh sẽ phát phát triển thành bệnh lao.
5. Trẻ em tuổi đi học (6-14 tuổi) có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất.
6. Hai dạng bệnh lao nghiêm trọng nhất là lao màng não và
lao phổi cấp tính, tỷ lệ cao nhất ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ
dưới 2 tuổi
75. 7. Xét nghiệm da Tuberculin dương tính có nghĩa là nhiễm
lao, chứ không phải bị bệnh lao hoặc có miễn dịch với
bệnh lao.
8. Trẻ em có thể mắc lao ở nhiều cơ quan, xét nghiệm đờm
thường âm tính, điều trị bằng các thuốc hàng 1, ít xuất
hiện lao kháng thuốc.
9. Hình ảnh X quang ngực ở trẻ em là kết quả của phì đại
hạch bạch huyết trung thất và các biến chứng của chúng.
10. Điều trị bằng DOTS.
11. MDR là nhiễm TK không nhạy cảm với thuốc. Nghi ngờ
MDR ở trẻ em nếu tiếp xúc người lớn không đáp điều trị,
hoặc bỏ trị.
12. Điều trị dự phòng và điều trị lao tiềm ẩn là rất quan trọng
đối với trẻ nhỏ (<2 tuổi) vì chúng có nguy cơ cao nhất
phát triển bệnh nghiêm trọng (bệnh lao phổi và lao màng
não).
76. 13. Trẻ em bị nhiễm HIV có nguy cơ cao phát triển
bệnh lao. Cần có một mức độ nghi ngờ cao ở trẻ
nhiễm HIV đã phát triển bệnh lao. Một đứa trẻ nhiễm
HIV có tiếp xúc với nguồn lây cần điều tra kỹ lưỡng,
điều trị hoặc điều trị dự phòng lao.
14. Ở trẻ em bị nhiễm lao và HIV, chẩn đoán khó hơn.
Bệnh phổi liên quan đến HIV có các triệu chứng
tương tự. Test tuberculin ít dương tính. Hình ảnh
XQ có thể bị nhầm lẫn với bệnh lao (LIP).
15. Bệnh lao ở trẻ nhiễm HIV được điều trị giống như
lao ở trẻ em không nhiễm HIV
16.TDMP do lao ở trẻ lớn hoặc các thể lao khác cần
được điều trị theo cách giống như bệnh nhân lao
trưởng thành có bệnh tương tự.