SlideShare a Scribd company logo
1 of 18
Download to read offline
BẢN TIN PHÁP LUẬT
Số 6 – Tháng 10 năm 2018 – Tokyo Consulting Group
I. Lĩnh vực thuế
1.1 Công văn 6394/TCHQ-TXNK ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Tổng cục
Hải quan về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập để sửa
chữa
Theo hướng dẫn của Công văn này, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị
định 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ, hàng hóa
tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo
điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán được miễn thuế.
1.2 Công văn 6690/TXNK-CST ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Tổng cục Hải
quan về thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu
Nguyên liệu do doanh nghiệp nhập khẩu vào Việt Nam và sau đó trực tiếp sản
xuất xuất khẩu thì sẽ được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu. Tuy nhiên, nếu có
phần nguyên liệu nào mà doanh nghiệp thuê đơn vị hỗ trợ gia công, sản xuất
một số công đoạn, thì sẽ không được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu và phải
mở tờ khai thay đổi mục đích sử dụng, kê khai nộp thuế cho phần nguyên liệu
đem đi gia công này.
Ngoài ra, nguyên liệu do vay, mượn từ doanh nghiệp khác để sản xuất xuất
khẩu thì cũng không được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu.
1.3 Công văn 4185/TCT-CS ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Tổng Cục thuế về
thuế GTGT khi mua bán hàng hóa
Hàng hóa được nhập từ nước ngoài và được bán cho các doanh nghiệp tại Việt
Nam với điều kiện giao tại cảng biển hoặc sân bay tại Việt Nam thì chưa đủ cơ
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 1
sở để xác định việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, do đó chưa đủ cơ
sở để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
1.4 Công văn 3849/TCT-HTQT ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Tổng Cục
Thuế về thuế khi chuyển lợi tức từ nước ngoài về Việt Nam
Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam có tham gia góp vốn thành lập công ty
ở nước ngoài thì phải chịu thuế TNCN tại Việt Nam với thuế suất 5% đối với
thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn này.
Trường hợp cá nhân đã nộp thuế đối với tiền lãi cổ phần tại nước ngoài và
được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định tránh đánh
thuế thì số thuế được trừ không vượt quá phần thuế TNCN phải nộp tại Việt
Nam.
1.5 Công văn 67404/CT-TTHT ngày 5 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà
Nội về kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh
Doanh nghiệp phát sinh hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai ở ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lại
này từ 1 tỷ đồng trở lên (bao gồm cả thuế GTGT) mà không thành lập hiện
diện thương mại tại tỉnh này thì phải kê khai và nộp thuế GTGT tạm tính theo
tỷ lệ 2% trên doanh thu chưa tính thuế được ghi trên hợp đồng. Tuy nhiên, việc
kê khai và nộp thuế này phải được thực hiện tại tỉnh phát sinh hoạt động vãng
lai này.
1.6 Công văn 3744/TCT-TNCN ngày 3 tháng 10 năm 2018 của Tổng Cục thuế
về khai thuế TNCN
Người lao động là cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng phát sinh thêm tiền thu
nhập ở nước ngoài, tức có thu nhập ở 2 quốc gia khác nhau thì sẽ không được
ủy quyền quyết toán thuế và phải trực tiếp đi quyết toán với cơ quan thuế.
Trường hợp, thu nhập ở nước ngoài bị khấu trừ để nộp thuế ở nước ngoài thì
khoản khấu trừ này sẽ được giảm trừ vào phần thuế phải nộp tại Việt Nam. Số
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 2
thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt
Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
1.7 Công văn 63657/CT-TTHT ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Cục thuế Tp.
Hà Nội về việc kê khai của chi nhánh
Trường hợp chi nhánh hạch toán phụ thuộc, nhưng có con dấu, tài khoản riêng
và trực tiếp ký hợp đồng, lập hóa đơn bán hàng (mang tên Công ty) theo ủy
quyền của Công ty thì việc kê khai thuế của chi nhánh sẽ thực hiện như sau:
- Về thuế GTGT: Chi nhánh phải tự khai nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế
trực tiếp quản lý chi nhánh
- Về thuế TNDN: công ty sẽ kê khai tập trung tại trụ sở
- Về thuế TNCN: khi có phát sinh chi trả thu nhập cho cá nhân, chi nhánh
tự nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý chi nhánh
II. Lĩnh vực kế toán, kiểm toán:
2.1 Công văn 72371/CT-TTHT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Tp.
Hà Nội về việc sử dụng hóa đơn sau thời điểm ngày 1 tháng 11 năm 2018
Trường hợp công ty đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in để sử dụng hoặc đã
mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày 1 tháng 11 năm 2018 thì được tiếp
tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020.
2.2 Công văn 72368/CT-TTHT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà
Nội về chi phí quản lý của Công ty mẹ
Theo hướng dẫn tại Công văn này, công ty con đóng góp hình thành nguồn chi
phí quản lý cho công ty mẹ, thì khoản chi này sẽ không được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty con.
2.3 Công văn 70175/CT-TTHT ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà
Nội về việc xác định chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 3
Công ty thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng thuộc đối tượng áp dụng
thuế suất thuế GTGT là 10% nhưng công ty đã lập hóa đơn với thuế suất 0%
thì Công ty phải lập hóa đơn điều chỉnh. Thuế GTGT đầu ra phải nộp không
được xem là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN. Theo đó, số thuế
GTGT phải nộp thêm khi lập hóa đơn điều chỉnh thuế suất mà công ty không
thu được từ khách hàng thì không được hạch toán vào chi phí hợp lý.
2.4 Công văn 4003/TCT-CS ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Tổng cục Thuế về
chính sách thuế đối với hàng hóa làm quà tặng cho nhân viên không dùng
quỹ phúc lợi
Trường hợp công ty mua hàng hóa (có hóa đơn GTGT) để làm quà tặng cho
nhân viên nhân các dịp lễ, tết, nếu không dùng quỹ phúc lợi và khoản chi này
không vượt quá hạn mức 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm
tính thuế thì được hạch toán và khấu trừ thuế GTGT.
2.5 Công văn 70177/CT-TTHT ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà
Nội về lập hóa đơn khi bán lẻ
Doanh nghiệp bán hàng từ 200.000 VNĐ trở lên phải lập hóa đơn cho từng lần
bán, dù người mua không lấy hóa đơn. Trường hợp, người mua không lấy hóa
đơn, trên hóa đơn lập thì ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người
mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Doanh nghiệp chỉ được lập hóa đơn tổng kèm bảng kê bán lẻ vào cuối ngày khi
bán hàng giá trị dưới 200.000 VNĐ và người mua không lấy hóa đơn. Hóa đơn
này phải ghi “bán lẻ không giao hóa đơn”.
2.6 Công văn 69270/CT-TTHT ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà
Nội về chi phí thuê văn phòng hoặc nhà ở cho nhân viên
Doanh nghiệp thuê văn phòng hoặc thuê nhà cho nhân viên ở từ cá nhân, hộ
gia đình thì sẽ không có hóa đơn, kể cả giá thuê trên 100 triệu đồng/năm.
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 4
Trường hợp công ty thuê nhà để làm trụ sở văn phòng phù hợp quy định pháp
luật, tiền thuê được tính và chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, nhưng phải
đảm bảo nộp đủ hồ sơ gồm hợp đồng thuê văn phòng và chứng từ trả tiền thuê.
2.7 Công văn 68983/CT-TTHT ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà
Nội về chi phí bảo hành
Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá
có thu tiền của khách hàng thì phải lập hóa đơn, tính, kê khai, nộp thuế GTGT,
TNDN theo quy định.
Trường hợp công ty bảo hành miễn phí sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp và
nhà sản xuất chịu toàn bộ chi phí gửi hàng, Công ty không được hạch toán
khoản chi phí bảo hành này.
Trường hợp công ty bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng nhưng nằm
ngoài trách nhiệm bảo hành của nhà sản xuất thì được hạch toán chi phí bảo
hành đã bỏ ra.
2.8 Công văn 63338/CT-TTHT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Cục Thuế Tp.
Hà Nội về điều chỉnh hóa đơn ghi sai đơn giá
Hóa đơn công ty xuất cho khách hàng nếu bị sai đơn giá và đã kê khai thuế thì
Công ty và người mua phải lập biên bản bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời
phải lập hóa đơn điều chỉnh cho từng hóa đơn ghi sai.
III. Lĩnh vực ngân hàng
3.1 Công văn 8019/NHNN-QLNH ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn thanh toán cho nhà thầu nước ngoài bằng ngoại tệ
Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, nhà
thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được chào thầu và nhận thanh toán bằng
ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để chi trả ra nước ngoài.
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 5
Công ty Việt Nam thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế có phát sinh
chi phí mua hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài sẽ được nhận ngoại tệ từ chủ đầu
tư để trả cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài, kể cả chi trả cho
nhà cung cấp là công ty mẹ.
Đối với những giao dịch cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam,
việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam.
IV. Lĩnh vực lao động
4.1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 sửa đổi một số
điều Nghị định 05/2015/NĐ-CP
Trong đó, có một số sửa đổi nổi bật như sau:
(i) Người giao kết hợp đồng lao động: trường hợp người đại diện theo pháp
luật ủy quyền cho cá nhân khác ký thay hợp đồng lao động thì phải làm
văn bản ủy quyền cho việc giao kết hợp động này.
(ii) Thời gian đã tính hưởng trợ cấp thôi việc trước đó (nếu có) sẽ không còn
được tính hưởng trợ cấp mất việc sau này.
Khi tính trợ cấp thôi việc, những khoảng thời gian sau đây sẽ không còn
được như trước đây: thời gian thử việc, học nghề, tập nghề; thời gian bị
tam giữ, tạm giam cho dù sau đó được kết luận vô tội.
Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà người sử dụng lao động chưa tính trả trợ cấp thôi
việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động thì thời gian làm việc
thực tế cho người sử dụng lao động làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm được xác định theo văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành tại thời điểm hợp đồng lao động chấm dứt.
Trường hợp hợp đồng lao động có hiệu lực trước ngày Bộ luật lao động
năm 2012 có hiệu lực thi hành mà hợp đồng lao động có thỏa thuận thời
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 6
gian thử việc thì thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động
làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm bao gồm cả thời
gian thử việc trong hợp đồng lao động.
(iii) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao
động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh
toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường
hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30
ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thuộc một trong các
trường hợp sau:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động
+ Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa
hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh
tế theo Điều 44 của Bộ luật lao động hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách doanh nghiệp, hợp tác xã, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản theo Điều 45 của Bộ luật lao động
(iv) Để tính lương trả cho người lao động trong ngày nghỉ hàng năm, ngày
nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có
hưởng lương là tiền lương ghi trong hợp đồng, không phải là tiền lương
ghi trong hợp đồng của tháng trước liên kề.
(v) Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật như quy định của Bộ luật lao động là tiền lương
theo hợp đồng lao động tại thời điểm người sử dụng lao động hoặc người
lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
(vi) Ngoài ra, Nghị định này còn đưa ra quy định hướng dẫn rõ hơn về trình tự
xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật lao động.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018.
4.2 Công văn 423/QHLĐTL-CSLĐ ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội về sửa đổi nội dung hợp đồng lao động
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 7
Việc sửa đổi nội dung trong hợp đồng lao động có thể thực hiện bằng hình thức
ký phụ lục hợp đồng hoặc ký lại hợp đồng lao động mới. Trường hợp ký phụ
lục hợp đồng thì phụ lục phải ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung và thời điểm có
hiệu lực.
4.3 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Bộ lao
động Thương binh và Xã hội về việc tuân thủ pháp luật lao động của
doanh nghiệp
Thông tư này hướng dẫn việc tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động,
báo cáo kết quả tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động trực tuyến.
Người sử dụng lao động phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao
động tại cơ sở của mình ít nhất 01 lần trong năm. Thời gian tự kiểm tra do
người sử dụng lao động tự quyết định và kỳ kiểm tra bắt đầu từ ngày 1 tháng 1
của năm trước đến ngày kiểm tra.
Căn cứ thời gian và kế hoạch tự kiểm tra đã xác định, người sử dụng lao động
thành lập đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin
điện tử http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn để lấy phiếu tự kiểm tra làm
nội dung tự kiểm tra.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2019.
4.4 Nghị định 140/2018/NĐ-CP ngày 8 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi một số quy định liên quan các hoạt động thuộc quản lý của Bộ Lao
động thương binh và Xã hội
Nghị định này bổ sung và sửa đổi rất nhiều quy định liên quan đến thủ tục hành
chính và điều kiện thực hiện chủ yếu liên quan đến các lĩnh vực sau:
- An toàn vệ sinh, lao động
- Giáo dục nghề nghiệp
- Liên quan đến giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 8
- Bảo hiểm xã hội. Trong đó, Nghị định có hướng dẫn cụ thể cho trường
hợp sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8 tháng 10 năm 2018.
4.5 Công văn 1073/CVL-QLLĐ ngày 2 tháng 10 năm 2018 của Bộ lao động
thương binh và xã hội về giấy phép lao động của người nước ngoài
Trường hợp doanh nghiệp tuyển người lao động nước ngoài làm việc theo hợp
đồng lao động, sau khi được cấp giấy phép lao động, doanh nghiệp và người
nước ngoài phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp
luật Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng, doanh
nghiệp phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký với người nước ngoài cho cơ
quan cấp giấy phép lao động.
4.6 Công văn 4080/LĐTBXH-ATLĐ ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Lao
động thương binh và Xã hội về người lao động cần được đào tạo an toàn
lao động
Người lao động làm những công việc sau cần phải được huấn luyện an toàn vệ
sinh lao động:
- Trực tiếp sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất nguy hiểm,
độc hại
- Làm khuôn đúc, luyện, cán, đúc, tẩy rửa, mạ, đánh bóng kim loại, làm
sạch bề mặt kim loại, v.v…
4.7 Công văn 395/QHLĐTL-TL ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Cục quan hệ
lao động và tiền lương về tham khảo ý kiến công đoàn khi xây dựng thang
lương, bảng lương
Khi xây dựng thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến tổ
chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở trước khi thực hiện, đối với doanh
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 9
nghiệp chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở thì phải tham khảo ý kiến của
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
4.8 Nghị định 121/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi một số hướng dẫn về tiền lương
Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang
lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao
động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghị định này sửa đổi một số quy định của Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2018.
4.9 Công văn 47484/CT-TTHT ngày 9 tháng 7 năm 2018 của Cục thuế Tp. Hà
Nội về việc khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc
Theo hướng dẫn của Công văn này, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng thử
việc với người lao động:
(i) Sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, công ty ký hợp đồng lao động từ 3
tháng trở lên với người lao động thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế
TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao
động tính cả thời gian thử việc.
(ii) Sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, công ty không ký hợp đồng lao động
với người lao động thì công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%
khi chi trả đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử
việc từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
(iii) Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất
thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước
tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh
chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số
02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính gửi Công ty. Căn cứ vào cam kết của người
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 10
lao động, công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi
chi trả thu nhập cho người lao động. Người lao động phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số
thuế tại thời điểm cam kết.
V. Lĩnh vực bảo hiểm xã hội
5.1 Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
quy định liên quan đến lao động nước ngoài
Nghị định có một số điểm đáng lưu ý như dưới đây.
(i) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc
chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với công
ty tại Việt Nam.
Người nước ngoài nói ở trên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này nếu:
+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp (người lao động nước ngoài di
chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước
ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di
chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương
mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài
tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng); hoặc
+ Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao
động.
(ii) Giao kết nhiều hợp đồng lao động
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 11
Người nước ngoài giao kết nhiều hợp đồng lao động thì phải đóng bảo
hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động đầu tiên và đóng bảo hiểm tai nan
lao động, bệnh nghề nghiệp phải cho từng hợp đồng lao động.
(iii) Mức đóng và hưởng BHXH
Mức đóng và hưởng BHXH đối với người nước ngoài cơ bản vẫn như lao
động trong nước. Tuy nhiên, trước mắt, phía doanh nghiệp chỉ phải trích
từ quỹ tiền lương tháng đóng 3% quỹ ốm đau, thai sản và 0,5% quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. 22% đóng quỹ hưu trí, tử tuất
(trong đó doanh nghiệp đóng 14% và người nước ngoài đóng 8%) chỉ bắt
buộc trích đóng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
(iv) Hưu trí
Chế độ hưu trí sẽ được tính hưởng kể từ này 01 tháng 01 năm 2022. Điều
kiện hưởng lương hưu và mức lương hưu áp dụng như lao động trong
nước, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành. Người nước
ngoài khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động có thể
yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
(v) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu
hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội.
(vi) Người nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng khi không tiếp tục cư trú tại Việt Nam có thể ủy quyền cho người
khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện
vọng thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
5.2 Công văn 1953/BHXH-CĐ ngày 3 tháng 10 năm 2018 của Bảo hiểm xã hội
Tp. Hồ Chí Minh về giấy chứng nhận hưởng BHXH
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 12
Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2019, Giấy chứng nhận nghỉ việc phải lập theo mẫu
đính kèm tại phụ lục 7 Thông tư 56/2017/TT-BYT và không được tẩy xóa,
không viết nhiều màu mực và phải ghi toàn bộ bằng tiếng Việt.
Một lần khám chỉ được cấp 1 giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
5.3 Công văn 3843/BHXH-TTKT ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam
Năm 2019, thanh tra chuyên ngành Bảo hiểm xã hội sẽ tập trung thanh tra đột
xuất các doanh nghiệp nợ đọng, trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội và các
doanh nghiệp phát sinh dấu hiệu bất thường trong việc thực hiện và tuân thủ
các quy định về bảo hiểm xã hội.
5.4 Thông báo 1847/TB-BHXH ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Bảo hiểm xã
hội Tp. Hồ Chí Minh về điều chỉnh một số quy trình thủ tục
Kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2018, Bảo hiểm xã hội Tp. Hồ Chí Minh sẽ áp
dụng các quy trình mới sau đây:
(i) Hồ sơ giấy, gồm 2 quy trình:
+ Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng (Quy trình 607)
+ Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN (Quy trình 620)
(ii) Hồ sơ điện tử, gồm 3 quy trình:
+ Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
(Quy trình 600 và Báo giảm - Quy trình 600a)
+ Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng (Quy trình 607)
5.5 Công văn 1720/BHXH-CST ngày 4 tháng 9 năm 2018 của Bảo hiểm xã hội
Tp. Hồ Chí Minh về hướng dẫn nghiệp vụ
BHXP Tp. Hồ Chí Minh hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện một số thủ tục liên
quan đến bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp có nhân viên không tham gia
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 13
bảo hiểm y tế tháng sau thì có thể lập và nộp hồ sơ báo giảm lao động từ ngày
20 tháng này, nhưng sau đó không được báo phát sinh cho tháng này.
VI. Lĩnh vực thương mại, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối
6.1 Công văn 6119/TCHQ-GSQL ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Tổng cục
Hải quan về việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán hàng vào
khu phi thuế quan
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu thì được phép nhập khẩu hàng hóa để bán cho doanh nghiệp chế xuất và
doanh nghiệp khác trong khu phi thuế quan.
6.2 Công văn 3158/GSQL-GQ1 ngày 5 tháng 10 năm 2018 của Cục Giám sát
quản lý về Hải quan quy định công cố sản phẩm đối với bao bì đựng thực
phẩm
Theo hướng dẫn của Cục Giám sát quản lý về Hải quan, khi nhập khẩu bao bì,
dụng cụ đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thì
doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.
Quy định này không áp dụng cho sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu
chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất
nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.
6.3 Công văn 3309/CVT-TT1 ngày 5 tháng 10 năm 2018 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về công bố hợp quy máy tính, laptop
Theo hướng dẫn của Công văn này, sản phẩm công nghệ thông tin như máy
tính xách tay, máy tính để bàn, máy chủ, v.v... không bắt buộc chứng nhận hợp
quy, không bắt buộc công bố hợp quy trước khi thông quan. Doanh nghiệp
được phép thực hiện công bố hợp quy sau thông quan và việc kiểm tra đều theo
cơ chế hậu kiểm.
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 14
6.4 Công văn 3053/QSQL-GQ2 ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Tổng cục Hải
quan về việc lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của doanh nghiệp
chế xuất
Theo hướng dẫn của công văn này, doanh nghiệp chế xuất phải lưu giữ hàng
hóa để thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối ở khu vực riêng
biệt, bảo đảm điều kiện cho hoạt động theo dõi, quản lý, kiểm tra hàng hóa
được thực hiện riêng biệt, không bị lẫn với các hàng hóa khác.
Quy định không bắt buộc hàng hóa nêu trên phải lưu giữ trong kho riêng có
cửa nhập, cửa xuất riêng biệt.
VII. Lĩnh vực đầu tư
7.1 Công văn 5456/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 5 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quyền của doanh nghiệp có vốn nước ngoài
chuyển đổi từ doanh nghiệp trong nước
Nhà đầu tư nước ngoài mua lại công ty trong nước để trở thành doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty trong nước và
giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa trước khi trở thành doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
- Trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê thì được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng đất có nguồn gốc được nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được chuyển nhượng quyền
sử dụng đất mà chỉ được bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê.
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 15
Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không bị vốn hóa trước khi trở thành
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo hợp đồng vốn
hóa đã giao kết khi thành lập công ty trong nước và theo quy định pháp luật
hiện hành.
7.2 Nghị định 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi một số quy định về đăng ký doanh nghiệp
Nghị định này sửa đổi một số quy định trong Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2015, trong đó có một số sửa đổi đáng lưu ý như sau.
Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình đồng thời đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp thay đổi người đại diện theo
pháp luật.
Doanh nghiệp có thể thành lập địa điểm kinh doanh ngoài địa chỉ trụ sở chính,
nhưng không nhất thiết cùng tỉnh với tỉnh mà doanh nghiệp đặt trụ sở chính
hoặc đặt chi nhánh.
VIII. Lĩnh vực khác
8.1 Công văn 7686/BKHĐT-PC ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Bộ kế hoạch
và đầu tư về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong
trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Công ty 100% vốn nước ngoài hoặc công ty có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt
động theo Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, sau đó chuyển đổi thành công ty 100% vốn Việt Nam, thì phải
thực hiện thủ tục thay đổi nhà đầu tư, tức vẫn hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
8.2 Quyết định 3720/QĐ-BCT ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Bộ Công
thương về đơn giản thủ tục đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Công thương
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 16
Quyết định công bố các điều kiện, phương án cắt giảm, đơn giản thủ tục và
điều kiện, yêu cầu khi hoạt động trong 8 lĩnh vực sau đây:
(i) Kinh doanh thực phẩm;
Trong đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được gỡ bỏ rất nhiều
điều kiện về diện tích, nhà xưởng, nhà kho, trang thiết bị, dụng cụ, màu
sơn của tường, v.v…
(ii) Kinh doanh thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá;
(iii) Kinh doanh rượu;
(iv) Điện lực;
(v) Kinh doanh hóa chất;
(vi) Sản xuất, nhập khẩu, bảo hành bảo dưỡng ô tô;
(vii) Xuất khẩu khoáng sản; và
(viii)Xuất khẩu than
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
8.3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 4 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
Nghị định điều chỉnh tăng mức phạt đối với một số hành vi vi phạm trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm; trong đó, doanh nghiệp cần lưu ý các hành vi sau:
- Sử dụng nguyên liệu hết hạn hoặc không rõ nguồn gốc, xuất xứ để chế
biến thực phẩm, tăng mức phạt từ 1 lần lên đến 2 lần (cá nhân) và từ 2 lần
lên 4 lần (doanh nghiệp) tính trên giá trị sản phẩm vi phạm.
- Sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vượt quá hạn mức cho
phép, tăng mạnh mức phạt từ 4 triệu lên 25 triệu (cá nhân) và từ 8 triệu
lên 50 triệu (doanh nghiệp).
- Sử dụng chất, hóa chất vượt quá giới hạn cho phép hoặc không đáp ứng
quy chuẩn kỹ thuật, tăng mức phạt tối thiểu từ 20 triệu lên 30 triệu (cá
nhân) và từ 40 triệu lên 60 triệu (doanh nghiệp).
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 17
- Sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn
kỹ thuật, tăng từ 7,5 triệu lên 15 triệu (cá nhân) và từ 15 triệu lên 30 triệu
(doanh nghiệp)
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2018 và thay thế Nghị
định 178/2013/NĐ-Cp ngày 14 tháng 11 năm 2013.
8.4 Công văn 4088/ATTP-NĐTT ngày 6 tháng 8 năm 2018 của Bộ Y tế về an
toàn thực phẩm
Theo hướng dẫn của Công văn này thì nhà hàng trong khách sạn thuộc đối
tượng được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 18

More Related Content

What's hot

Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016Trìu Phạm
 
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệpChương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệpPeter Quang Lâm Lâm
 
Baigiangluatthuethunhapcanhan
BaigiangluatthuethunhapcanhanBaigiangluatthuethunhapcanhan
BaigiangluatthuethunhapcanhanVan Tu Nguyen
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)Pham Ngoc Quang
 
TANET - Luật Quản lý Thuế - Phần 2 (Mới 2017)
TANET - Luật Quản lý Thuế - Phần 2 (Mới 2017)TANET - Luật Quản lý Thuế - Phần 2 (Mới 2017)
TANET - Luật Quản lý Thuế - Phần 2 (Mới 2017)Pham Ngoc Quang
 
Tncn 2009
Tncn 2009Tncn 2009
Tncn 2009bthuy04
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)Pham Ngoc Quang
 
TANET - Luat thue TNDN - 07.2010
TANET - Luat thue TNDN -  07.2010TANET - Luat thue TNDN -  07.2010
TANET - Luat thue TNDN - 07.2010Pham Ngoc Quang
 
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 2 (Mới)TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 2 (Mới)Pham Ngoc Quang
 
Cong van 28 1
Cong van 28 1Cong van 28 1
Cong van 28 1ktnhaque
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)Pham Ngoc Quang
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 3 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 3 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 3 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 3 (Mới)Pham Ngoc Quang
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 4 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 4 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 4 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 4 (Mới)Pham Ngoc Quang
 
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 4 (Mới)
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 4 (Mới)TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 4 (Mới)
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 4 (Mới)Pham Ngoc Quang
 

What's hot (20)

Pháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDN
Pháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDNPháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDN
Pháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDN
 
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016
Thuế thu nhập doanh nghiệp 2016
 
Tra loi cong ty co phan tm dl doc da phu hai.doc ..01
Tra loi cong ty co phan tm dl doc da phu hai.doc ..01Tra loi cong ty co phan tm dl doc da phu hai.doc ..01
Tra loi cong ty co phan tm dl doc da phu hai.doc ..01
 
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệpChương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp
 
Baigiangluatthuethunhapcanhan
BaigiangluatthuethunhapcanhanBaigiangluatthuethunhapcanhan
Baigiangluatthuethunhapcanhan
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)
 
TANET - Thuế TNDN - Phần 1
TANET - Thuế TNDN - Phần 1TANET - Thuế TNDN - Phần 1
TANET - Thuế TNDN - Phần 1
 
TANET - Luật Quản lý Thuế - Phần 2 (Mới 2017)
TANET - Luật Quản lý Thuế - Phần 2 (Mới 2017)TANET - Luật Quản lý Thuế - Phần 2 (Mới 2017)
TANET - Luật Quản lý Thuế - Phần 2 (Mới 2017)
 
Tncn 2009
Tncn 2009Tncn 2009
Tncn 2009
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)
 
TANET - Luat thue TNDN - 07.2010
TANET - Luat thue TNDN -  07.2010TANET - Luat thue TNDN -  07.2010
TANET - Luat thue TNDN - 07.2010
 
TANET - Thuế TNDN
TANET - Thuế TNDNTANET - Thuế TNDN
TANET - Thuế TNDN
 
TANET - Thuế GTGT - Phần 4
TANET - Thuế GTGT - Phần 4TANET - Thuế GTGT - Phần 4
TANET - Thuế GTGT - Phần 4
 
TANET - TNCN
TANET - TNCNTANET - TNCN
TANET - TNCN
 
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 2 (Mới)TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 2 (Mới)
 
Cong van 28 1
Cong van 28 1Cong van 28 1
Cong van 28 1
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 2 (Mới)
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 3 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 3 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 3 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 3 (Mới)
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 4 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 4 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 4 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 4 (Mới)
 
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 4 (Mới)
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 4 (Mới)TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 4 (Mới)
TANET - Thuế TNCN - 2017 - phần 4 (Mới)
 

Similar to Tcg newsletter october 2018_vn

VTCA Cap nhat Chinh sach Thue
VTCA Cap nhat Chinh sach ThueVTCA Cap nhat Chinh sach Thue
VTCA Cap nhat Chinh sach ThuePham Ngoc Quang
 
2. Luat thue TNDN.12.10 CCT
2. Luat thue TNDN.12.10 CCT2. Luat thue TNDN.12.10 CCT
2. Luat thue TNDN.12.10 CCTPham Ngoc Quang
 
4. Luat quan ly thue.12.10 CCT
4. Luat quan ly thue.12.10 CCT4. Luat quan ly thue.12.10 CCT
4. Luat quan ly thue.12.10 CCTPham Ngoc Quang
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)Pham Ngoc Quang
 
Quyet-toan-thue-2010-Ke-khai-thue-qua-mang
Quyet-toan-thue-2010-Ke-khai-thue-qua-mangQuyet-toan-thue-2010-Ke-khai-thue-qua-mang
Quyet-toan-thue-2010-Ke-khai-thue-qua-mangPham Ngoc Quang
 
T liệt chào mừng quý vị đại biểu
T liệt chào mừng quý vị đại biểuT liệt chào mừng quý vị đại biểu
T liệt chào mừng quý vị đại biểuhanhdung307
 
Câu hỏi thuế GTGT có đáp án
Câu hỏi thuế GTGT có đáp ánCâu hỏi thuế GTGT có đáp án
Câu hỏi thuế GTGT có đáp ánbjqu
 
TANET-Ôn thi công chức thuế-Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Phần 2
TANET-Ôn thi công chức thuế-Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Phần 2TANET-Ôn thi công chức thuế-Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Phần 2
TANET-Ôn thi công chức thuế-Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Phần 2Mạng Tri Thức Thuế
 
Chinh sach thue tndn 2012.
Chinh sach thue tndn 2012.Chinh sach thue tndn 2012.
Chinh sach thue tndn 2012.Ngoc Tran
 
Tanet 2012 bai_giangthue
Tanet 2012 bai_giangthueTanet 2012 bai_giangthue
Tanet 2012 bai_giangthueTruong Tran
 
Thanh tra và kiểm tra về thuế (file trình chiếu)
Thanh tra và kiểm tra về thuế (file trình chiếu)Thanh tra và kiểm tra về thuế (file trình chiếu)
Thanh tra và kiểm tra về thuế (file trình chiếu)nguyenanvuong2007
 
Tanet Huong Dan Thue TNCN 2010
Tanet Huong Dan Thue TNCN 2010Tanet Huong Dan Thue TNCN 2010
Tanet Huong Dan Thue TNCN 2010Pham Ngoc Quang
 
TANET - Nhung van de chung ve quan ly thue - 07.2010
TANET - Nhung van de chung ve quan ly thue -  07.2010TANET - Nhung van de chung ve quan ly thue -  07.2010
TANET - Nhung van de chung ve quan ly thue - 07.2010Pham Ngoc Quang
 
TANET - Giai phap kich cau - 07/2010
TANET - Giai phap kich cau - 07/2010TANET - Giai phap kich cau - 07/2010
TANET - Giai phap kich cau - 07/2010Pham Ngoc Quang
 
Thí điểm nộp lệ phí trước bạ ô tô
Thí điểm nộp lệ phí trước bạ ô tôThí điểm nộp lệ phí trước bạ ô tô
Thí điểm nộp lệ phí trước bạ ô tôĐặng Trần Quyết
 
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh tự luận 1
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh  tự luận 1Bài giải tren mạng nv chuyen nganh  tự luận 1
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh tự luận 1Fuuko Chan
 
1ketoan.com Hướng dẫn thuế nhà thầu
1ketoan.com Hướng dẫn thuế nhà thầu1ketoan.com Hướng dẫn thuế nhà thầu
1ketoan.com Hướng dẫn thuế nhà thầuDchvKTonThu1ketoan
 

Similar to Tcg newsletter october 2018_vn (20)

VTCA Cap nhat Chinh sach Thue
VTCA Cap nhat Chinh sach ThueVTCA Cap nhat Chinh sach Thue
VTCA Cap nhat Chinh sach Thue
 
2. Luat thue TNDN.12.10 CCT
2. Luat thue TNDN.12.10 CCT2. Luat thue TNDN.12.10 CCT
2. Luat thue TNDN.12.10 CCT
 
4. Luat quan ly thue.12.10 CCT
4. Luat quan ly thue.12.10 CCT4. Luat quan ly thue.12.10 CCT
4. Luat quan ly thue.12.10 CCT
 
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)
TANET - Thuế TNDN - 2017 - phần 1 (Mới)
 
Quyet-toan-thue-2010-Ke-khai-thue-qua-mang
Quyet-toan-thue-2010-Ke-khai-thue-qua-mangQuyet-toan-thue-2010-Ke-khai-thue-qua-mang
Quyet-toan-thue-2010-Ke-khai-thue-qua-mang
 
T liệt chào mừng quý vị đại biểu
T liệt chào mừng quý vị đại biểuT liệt chào mừng quý vị đại biểu
T liệt chào mừng quý vị đại biểu
 
Câu hỏi thuế GTGT có đáp án
Câu hỏi thuế GTGT có đáp ánCâu hỏi thuế GTGT có đáp án
Câu hỏi thuế GTGT có đáp án
 
TANET-Ôn thi công chức thuế-Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Phần 2
TANET-Ôn thi công chức thuế-Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Phần 2TANET-Ôn thi công chức thuế-Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Phần 2
TANET-Ôn thi công chức thuế-Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Phần 2
 
TANET - Thuế GTGT - Phần 4
TANET - Thuế GTGT - Phần 4TANET - Thuế GTGT - Phần 4
TANET - Thuế GTGT - Phần 4
 
Chinh sach thue tndn 2012.
Chinh sach thue tndn 2012.Chinh sach thue tndn 2012.
Chinh sach thue tndn 2012.
 
Tanet 2012 bai_giangthue
Tanet 2012 bai_giangthueTanet 2012 bai_giangthue
Tanet 2012 bai_giangthue
 
Thanh tra và kiểm tra về thuế (file trình chiếu)
Thanh tra và kiểm tra về thuế (file trình chiếu)Thanh tra và kiểm tra về thuế (file trình chiếu)
Thanh tra và kiểm tra về thuế (file trình chiếu)
 
Tra loi cong ty co phan nuoc khoang vinh hao ve hoan thue cho du an dau tu ch...
Tra loi cong ty co phan nuoc khoang vinh hao ve hoan thue cho du an dau tu ch...Tra loi cong ty co phan nuoc khoang vinh hao ve hoan thue cho du an dau tu ch...
Tra loi cong ty co phan nuoc khoang vinh hao ve hoan thue cho du an dau tu ch...
 
Tanet Huong Dan Thue TNCN 2010
Tanet Huong Dan Thue TNCN 2010Tanet Huong Dan Thue TNCN 2010
Tanet Huong Dan Thue TNCN 2010
 
TANET - Nhung van de chung ve quan ly thue - 07.2010
TANET - Nhung van de chung ve quan ly thue -  07.2010TANET - Nhung van de chung ve quan ly thue -  07.2010
TANET - Nhung van de chung ve quan ly thue - 07.2010
 
TANET - Giai phap kich cau - 07/2010
TANET - Giai phap kich cau - 07/2010TANET - Giai phap kich cau - 07/2010
TANET - Giai phap kich cau - 07/2010
 
Huongdan+khaiqttndn2011
Huongdan+khaiqttndn2011Huongdan+khaiqttndn2011
Huongdan+khaiqttndn2011
 
Thí điểm nộp lệ phí trước bạ ô tô
Thí điểm nộp lệ phí trước bạ ô tôThí điểm nộp lệ phí trước bạ ô tô
Thí điểm nộp lệ phí trước bạ ô tô
 
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh tự luận 1
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh  tự luận 1Bài giải tren mạng nv chuyen nganh  tự luận 1
Bài giải tren mạng nv chuyen nganh tự luận 1
 
1ketoan.com Hướng dẫn thuế nhà thầu
1ketoan.com Hướng dẫn thuế nhà thầu1ketoan.com Hướng dẫn thuế nhà thầu
1ketoan.com Hướng dẫn thuế nhà thầu
 

More from Tham Le

TCG_Newsletter_January and February 2019_En
TCG_Newsletter_January and February 2019_EnTCG_Newsletter_January and February 2019_En
TCG_Newsletter_January and February 2019_EnTham Le
 
Tcg general reports in 2019
Tcg general reports in 2019 Tcg general reports in 2019
Tcg general reports in 2019 Tham Le
 
Tcg cac loai bao cao nam 2019
Tcg cac loai bao cao nam 2019Tcg cac loai bao cao nam 2019
Tcg cac loai bao cao nam 2019Tham Le
 
Tcg newsletter october 2018_en
Tcg newsletter october 2018_enTcg newsletter october 2018_en
Tcg newsletter october 2018_enTham Le
 
Tcg newsletter october 2018_en
Tcg newsletter october 2018_enTcg newsletter october 2018_en
Tcg newsletter october 2018_enTham Le
 
Tcg newsletter may 2018_en
Tcg newsletter may 2018_enTcg newsletter may 2018_en
Tcg newsletter may 2018_enTham Le
 

More from Tham Le (6)

TCG_Newsletter_January and February 2019_En
TCG_Newsletter_January and February 2019_EnTCG_Newsletter_January and February 2019_En
TCG_Newsletter_January and February 2019_En
 
Tcg general reports in 2019
Tcg general reports in 2019 Tcg general reports in 2019
Tcg general reports in 2019
 
Tcg cac loai bao cao nam 2019
Tcg cac loai bao cao nam 2019Tcg cac loai bao cao nam 2019
Tcg cac loai bao cao nam 2019
 
Tcg newsletter october 2018_en
Tcg newsletter october 2018_enTcg newsletter october 2018_en
Tcg newsletter october 2018_en
 
Tcg newsletter october 2018_en
Tcg newsletter october 2018_enTcg newsletter october 2018_en
Tcg newsletter october 2018_en
 
Tcg newsletter may 2018_en
Tcg newsletter may 2018_enTcg newsletter may 2018_en
Tcg newsletter may 2018_en
 

Tcg newsletter october 2018_vn

  • 1. BẢN TIN PHÁP LUẬT Số 6 – Tháng 10 năm 2018 – Tokyo Consulting Group I. Lĩnh vực thuế 1.1 Công văn 6394/TCHQ-TXNK ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Tổng cục Hải quan về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập để sửa chữa Theo hướng dẫn của Công văn này, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ, hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán được miễn thuế. 1.2 Công văn 6690/TXNK-CST ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Tổng cục Hải quan về thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu Nguyên liệu do doanh nghiệp nhập khẩu vào Việt Nam và sau đó trực tiếp sản xuất xuất khẩu thì sẽ được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu. Tuy nhiên, nếu có phần nguyên liệu nào mà doanh nghiệp thuê đơn vị hỗ trợ gia công, sản xuất một số công đoạn, thì sẽ không được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu và phải mở tờ khai thay đổi mục đích sử dụng, kê khai nộp thuế cho phần nguyên liệu đem đi gia công này. Ngoài ra, nguyên liệu do vay, mượn từ doanh nghiệp khác để sản xuất xuất khẩu thì cũng không được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu. 1.3 Công văn 4185/TCT-CS ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Tổng Cục thuế về thuế GTGT khi mua bán hàng hóa Hàng hóa được nhập từ nước ngoài và được bán cho các doanh nghiệp tại Việt Nam với điều kiện giao tại cảng biển hoặc sân bay tại Việt Nam thì chưa đủ cơ Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 1
  • 2. sở để xác định việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, do đó chưa đủ cơ sở để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. 1.4 Công văn 3849/TCT-HTQT ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Tổng Cục Thuế về thuế khi chuyển lợi tức từ nước ngoài về Việt Nam Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam có tham gia góp vốn thành lập công ty ở nước ngoài thì phải chịu thuế TNCN tại Việt Nam với thuế suất 5% đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn này. Trường hợp cá nhân đã nộp thuế đối với tiền lãi cổ phần tại nước ngoài và được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định tránh đánh thuế thì số thuế được trừ không vượt quá phần thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam. 1.5 Công văn 67404/CT-TTHT ngày 5 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà Nội về kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh Doanh nghiệp phát sinh hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ở ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lại này từ 1 tỷ đồng trở lên (bao gồm cả thuế GTGT) mà không thành lập hiện diện thương mại tại tỉnh này thì phải kê khai và nộp thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% trên doanh thu chưa tính thuế được ghi trên hợp đồng. Tuy nhiên, việc kê khai và nộp thuế này phải được thực hiện tại tỉnh phát sinh hoạt động vãng lai này. 1.6 Công văn 3744/TCT-TNCN ngày 3 tháng 10 năm 2018 của Tổng Cục thuế về khai thuế TNCN Người lao động là cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng phát sinh thêm tiền thu nhập ở nước ngoài, tức có thu nhập ở 2 quốc gia khác nhau thì sẽ không được ủy quyền quyết toán thuế và phải trực tiếp đi quyết toán với cơ quan thuế. Trường hợp, thu nhập ở nước ngoài bị khấu trừ để nộp thuế ở nước ngoài thì khoản khấu trừ này sẽ được giảm trừ vào phần thuế phải nộp tại Việt Nam. Số Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 2
  • 3. thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. 1.7 Công văn 63657/CT-TTHT ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Cục thuế Tp. Hà Nội về việc kê khai của chi nhánh Trường hợp chi nhánh hạch toán phụ thuộc, nhưng có con dấu, tài khoản riêng và trực tiếp ký hợp đồng, lập hóa đơn bán hàng (mang tên Công ty) theo ủy quyền của Công ty thì việc kê khai thuế của chi nhánh sẽ thực hiện như sau: - Về thuế GTGT: Chi nhánh phải tự khai nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý chi nhánh - Về thuế TNDN: công ty sẽ kê khai tập trung tại trụ sở - Về thuế TNCN: khi có phát sinh chi trả thu nhập cho cá nhân, chi nhánh tự nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý chi nhánh II. Lĩnh vực kế toán, kiểm toán: 2.1 Công văn 72371/CT-TTHT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Tp. Hà Nội về việc sử dụng hóa đơn sau thời điểm ngày 1 tháng 11 năm 2018 Trường hợp công ty đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in để sử dụng hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày 1 tháng 11 năm 2018 thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020. 2.2 Công văn 72368/CT-TTHT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà Nội về chi phí quản lý của Công ty mẹ Theo hướng dẫn tại Công văn này, công ty con đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho công ty mẹ, thì khoản chi này sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty con. 2.3 Công văn 70175/CT-TTHT ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà Nội về việc xác định chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 3
  • 4. Công ty thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% nhưng công ty đã lập hóa đơn với thuế suất 0% thì Công ty phải lập hóa đơn điều chỉnh. Thuế GTGT đầu ra phải nộp không được xem là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN. Theo đó, số thuế GTGT phải nộp thêm khi lập hóa đơn điều chỉnh thuế suất mà công ty không thu được từ khách hàng thì không được hạch toán vào chi phí hợp lý. 2.4 Công văn 4003/TCT-CS ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hàng hóa làm quà tặng cho nhân viên không dùng quỹ phúc lợi Trường hợp công ty mua hàng hóa (có hóa đơn GTGT) để làm quà tặng cho nhân viên nhân các dịp lễ, tết, nếu không dùng quỹ phúc lợi và khoản chi này không vượt quá hạn mức 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế thì được hạch toán và khấu trừ thuế GTGT. 2.5 Công văn 70177/CT-TTHT ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà Nội về lập hóa đơn khi bán lẻ Doanh nghiệp bán hàng từ 200.000 VNĐ trở lên phải lập hóa đơn cho từng lần bán, dù người mua không lấy hóa đơn. Trường hợp, người mua không lấy hóa đơn, trên hóa đơn lập thì ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”. Doanh nghiệp chỉ được lập hóa đơn tổng kèm bảng kê bán lẻ vào cuối ngày khi bán hàng giá trị dưới 200.000 VNĐ và người mua không lấy hóa đơn. Hóa đơn này phải ghi “bán lẻ không giao hóa đơn”. 2.6 Công văn 69270/CT-TTHT ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà Nội về chi phí thuê văn phòng hoặc nhà ở cho nhân viên Doanh nghiệp thuê văn phòng hoặc thuê nhà cho nhân viên ở từ cá nhân, hộ gia đình thì sẽ không có hóa đơn, kể cả giá thuê trên 100 triệu đồng/năm. Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 4
  • 5. Trường hợp công ty thuê nhà để làm trụ sở văn phòng phù hợp quy định pháp luật, tiền thuê được tính và chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, nhưng phải đảm bảo nộp đủ hồ sơ gồm hợp đồng thuê văn phòng và chứng từ trả tiền thuê. 2.7 Công văn 68983/CT-TTHT ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Cục thuế Hà Nội về chi phí bảo hành Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá có thu tiền của khách hàng thì phải lập hóa đơn, tính, kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo quy định. Trường hợp công ty bảo hành miễn phí sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp và nhà sản xuất chịu toàn bộ chi phí gửi hàng, Công ty không được hạch toán khoản chi phí bảo hành này. Trường hợp công ty bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng nhưng nằm ngoài trách nhiệm bảo hành của nhà sản xuất thì được hạch toán chi phí bảo hành đã bỏ ra. 2.8 Công văn 63338/CT-TTHT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Cục Thuế Tp. Hà Nội về điều chỉnh hóa đơn ghi sai đơn giá Hóa đơn công ty xuất cho khách hàng nếu bị sai đơn giá và đã kê khai thuế thì Công ty và người mua phải lập biên bản bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời phải lập hóa đơn điều chỉnh cho từng hóa đơn ghi sai. III. Lĩnh vực ngân hàng 3.1 Công văn 8019/NHNN-QLNH ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thanh toán cho nhà thầu nước ngoài bằng ngoại tệ Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được chào thầu và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để chi trả ra nước ngoài. Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 5
  • 6. Công ty Việt Nam thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế có phát sinh chi phí mua hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài sẽ được nhận ngoại tệ từ chủ đầu tư để trả cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài, kể cả chi trả cho nhà cung cấp là công ty mẹ. Đối với những giao dịch cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam, việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam. IV. Lĩnh vực lao động 4.1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 sửa đổi một số điều Nghị định 05/2015/NĐ-CP Trong đó, có một số sửa đổi nổi bật như sau: (i) Người giao kết hợp đồng lao động: trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho cá nhân khác ký thay hợp đồng lao động thì phải làm văn bản ủy quyền cho việc giao kết hợp động này. (ii) Thời gian đã tính hưởng trợ cấp thôi việc trước đó (nếu có) sẽ không còn được tính hưởng trợ cấp mất việc sau này. Khi tính trợ cấp thôi việc, những khoảng thời gian sau đây sẽ không còn được như trước đây: thời gian thử việc, học nghề, tập nghề; thời gian bị tam giữ, tạm giam cho dù sau đó được kết luận vô tội. Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng lao động chưa tính trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động thì thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được xác định theo văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tại thời điểm hợp đồng lao động chấm dứt. Trường hợp hợp đồng lao động có hiệu lực trước ngày Bộ luật lao động năm 2012 có hiệu lực thi hành mà hợp đồng lao động có thỏa thuận thời Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 6
  • 7. gian thử việc thì thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm bao gồm cả thời gian thử việc trong hợp đồng lao động. (iii) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thuộc một trong các trường hợp sau: + Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động + Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm + Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo Điều 44 của Bộ luật lao động hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo Điều 45 của Bộ luật lao động (iv) Để tính lương trả cho người lao động trong ngày nghỉ hàng năm, ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương là tiền lương ghi trong hợp đồng, không phải là tiền lương ghi trong hợp đồng của tháng trước liên kề. (v) Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như quy định của Bộ luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. (vi) Ngoài ra, Nghị định này còn đưa ra quy định hướng dẫn rõ hơn về trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật lao động. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018. 4.2 Công văn 423/QHLĐTL-CSLĐ ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về sửa đổi nội dung hợp đồng lao động Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 7
  • 8. Việc sửa đổi nội dung trong hợp đồng lao động có thể thực hiện bằng hình thức ký phụ lục hợp đồng hoặc ký lại hợp đồng lao động mới. Trường hợp ký phụ lục hợp đồng thì phụ lục phải ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực. 4.3 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội về việc tuân thủ pháp luật lao động của doanh nghiệp Thông tư này hướng dẫn việc tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, báo cáo kết quả tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động trực tuyến. Người sử dụng lao động phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở của mình ít nhất 01 lần trong năm. Thời gian tự kiểm tra do người sử dụng lao động tự quyết định và kỳ kiểm tra bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 của năm trước đến ngày kiểm tra. Căn cứ thời gian và kế hoạch tự kiểm tra đã xác định, người sử dụng lao động thành lập đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn để lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2019. 4.4 Nghị định 140/2018/NĐ-CP ngày 8 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định liên quan các hoạt động thuộc quản lý của Bộ Lao động thương binh và Xã hội Nghị định này bổ sung và sửa đổi rất nhiều quy định liên quan đến thủ tục hành chính và điều kiện thực hiện chủ yếu liên quan đến các lĩnh vực sau: - An toàn vệ sinh, lao động - Giáo dục nghề nghiệp - Liên quan đến giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 8
  • 9. - Bảo hiểm xã hội. Trong đó, Nghị định có hướng dẫn cụ thể cho trường hợp sử dụng, điều chỉnh thông tin và ngừng sử dụng dịch vụ I-VAN. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8 tháng 10 năm 2018. 4.5 Công văn 1073/CVL-QLLĐ ngày 2 tháng 10 năm 2018 của Bộ lao động thương binh và xã hội về giấy phép lao động của người nước ngoài Trường hợp doanh nghiệp tuyển người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động, sau khi được cấp giấy phép lao động, doanh nghiệp và người nước ngoài phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho doanh nghiệp. Ngoài ra, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng, doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký với người nước ngoài cho cơ quan cấp giấy phép lao động. 4.6 Công văn 4080/LĐTBXH-ATLĐ ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội về người lao động cần được đào tạo an toàn lao động Người lao động làm những công việc sau cần phải được huấn luyện an toàn vệ sinh lao động: - Trực tiếp sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất nguy hiểm, độc hại - Làm khuôn đúc, luyện, cán, đúc, tẩy rửa, mạ, đánh bóng kim loại, làm sạch bề mặt kim loại, v.v… 4.7 Công văn 395/QHLĐTL-TL ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Cục quan hệ lao động và tiền lương về tham khảo ý kiến công đoàn khi xây dựng thang lương, bảng lương Khi xây dựng thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở trước khi thực hiện, đối với doanh Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 9
  • 10. nghiệp chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở thì phải tham khảo ý kiến của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. 4.8 Nghị định 121/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi một số hướng dẫn về tiền lương Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nghị định này sửa đổi một số quy định của Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2018. 4.9 Công văn 47484/CT-TTHT ngày 9 tháng 7 năm 2018 của Cục thuế Tp. Hà Nội về việc khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc Theo hướng dẫn của Công văn này, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng thử việc với người lao động: (i) Sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, công ty ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên với người lao động thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc. (ii) Sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, công ty không ký hợp đồng lao động với người lao động thì công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 2 triệu đồng/lần trở lên. (iii) Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính gửi Công ty. Căn cứ vào cam kết của người Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 10
  • 11. lao động, công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động. Người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết. V. Lĩnh vực bảo hiểm xã hội 5.1 Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định liên quan đến lao động nước ngoài Nghị định có một số điểm đáng lưu ý như dưới đây. (i) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với công ty tại Việt Nam. Người nước ngoài nói ở trên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này nếu: + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp (người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng); hoặc + Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động. (ii) Giao kết nhiều hợp đồng lao động Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 11
  • 12. Người nước ngoài giao kết nhiều hợp đồng lao động thì phải đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động đầu tiên và đóng bảo hiểm tai nan lao động, bệnh nghề nghiệp phải cho từng hợp đồng lao động. (iii) Mức đóng và hưởng BHXH Mức đóng và hưởng BHXH đối với người nước ngoài cơ bản vẫn như lao động trong nước. Tuy nhiên, trước mắt, phía doanh nghiệp chỉ phải trích từ quỹ tiền lương tháng đóng 3% quỹ ốm đau, thai sản và 0,5% quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. 22% đóng quỹ hưu trí, tử tuất (trong đó doanh nghiệp đóng 14% và người nước ngoài đóng 8%) chỉ bắt buộc trích đóng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. (iv) Hưu trí Chế độ hưu trí sẽ được tính hưởng kể từ này 01 tháng 01 năm 2022. Điều kiện hưởng lương hưu và mức lương hưu áp dụng như lao động trong nước, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành. Người nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động có thể yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần. (v) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. (vi) Người nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng khi không tiếp tục cư trú tại Việt Nam có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2018. 5.2 Công văn 1953/BHXH-CĐ ngày 3 tháng 10 năm 2018 của Bảo hiểm xã hội Tp. Hồ Chí Minh về giấy chứng nhận hưởng BHXH Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 12
  • 13. Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2019, Giấy chứng nhận nghỉ việc phải lập theo mẫu đính kèm tại phụ lục 7 Thông tư 56/2017/TT-BYT và không được tẩy xóa, không viết nhiều màu mực và phải ghi toàn bộ bằng tiếng Việt. Một lần khám chỉ được cấp 1 giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. 5.3 Công văn 3843/BHXH-TTKT ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Năm 2019, thanh tra chuyên ngành Bảo hiểm xã hội sẽ tập trung thanh tra đột xuất các doanh nghiệp nợ đọng, trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội và các doanh nghiệp phát sinh dấu hiệu bất thường trong việc thực hiện và tuân thủ các quy định về bảo hiểm xã hội. 5.4 Thông báo 1847/TB-BHXH ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Bảo hiểm xã hội Tp. Hồ Chí Minh về điều chỉnh một số quy trình thủ tục Kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2018, Bảo hiểm xã hội Tp. Hồ Chí Minh sẽ áp dụng các quy trình mới sau đây: (i) Hồ sơ giấy, gồm 2 quy trình: + Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng (Quy trình 607) + Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN (Quy trình 620) (ii) Hồ sơ điện tử, gồm 3 quy trình: + Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Quy trình 600 và Báo giảm - Quy trình 600a) + Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng (Quy trình 607) 5.5 Công văn 1720/BHXH-CST ngày 4 tháng 9 năm 2018 của Bảo hiểm xã hội Tp. Hồ Chí Minh về hướng dẫn nghiệp vụ BHXP Tp. Hồ Chí Minh hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện một số thủ tục liên quan đến bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp có nhân viên không tham gia Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 13
  • 14. bảo hiểm y tế tháng sau thì có thể lập và nộp hồ sơ báo giảm lao động từ ngày 20 tháng này, nhưng sau đó không được báo phát sinh cho tháng này. VI. Lĩnh vực thương mại, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối 6.1 Công văn 6119/TCHQ-GSQL ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Tổng cục Hải quan về việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán hàng vào khu phi thuế quan Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thì được phép nhập khẩu hàng hóa để bán cho doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp khác trong khu phi thuế quan. 6.2 Công văn 3158/GSQL-GQ1 ngày 5 tháng 10 năm 2018 của Cục Giám sát quản lý về Hải quan quy định công cố sản phẩm đối với bao bì đựng thực phẩm Theo hướng dẫn của Cục Giám sát quản lý về Hải quan, khi nhập khẩu bao bì, dụng cụ đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thì doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. Quy định này không áp dụng cho sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước. 6.3 Công văn 3309/CVT-TT1 ngày 5 tháng 10 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về công bố hợp quy máy tính, laptop Theo hướng dẫn của Công văn này, sản phẩm công nghệ thông tin như máy tính xách tay, máy tính để bàn, máy chủ, v.v... không bắt buộc chứng nhận hợp quy, không bắt buộc công bố hợp quy trước khi thông quan. Doanh nghiệp được phép thực hiện công bố hợp quy sau thông quan và việc kiểm tra đều theo cơ chế hậu kiểm. Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 14
  • 15. 6.4 Công văn 3053/QSQL-GQ2 ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Tổng cục Hải quan về việc lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất Theo hướng dẫn của công văn này, doanh nghiệp chế xuất phải lưu giữ hàng hóa để thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối ở khu vực riêng biệt, bảo đảm điều kiện cho hoạt động theo dõi, quản lý, kiểm tra hàng hóa được thực hiện riêng biệt, không bị lẫn với các hàng hóa khác. Quy định không bắt buộc hàng hóa nêu trên phải lưu giữ trong kho riêng có cửa nhập, cửa xuất riêng biệt. VII. Lĩnh vực đầu tư 7.1 Công văn 5456/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 5 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quyền của doanh nghiệp có vốn nước ngoài chuyển đổi từ doanh nghiệp trong nước Nhà đầu tư nước ngoài mua lại công ty trong nước để trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty trong nước và giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa trước khi trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất. - Trường hợp doanh nghiệp sử dụng đất có nguồn gốc được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chỉ được bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê. Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 15
  • 16. Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không bị vốn hóa trước khi trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo hợp đồng vốn hóa đã giao kết khi thành lập công ty trong nước và theo quy định pháp luật hiện hành. 7.2 Nghị định 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về đăng ký doanh nghiệp Nghị định này sửa đổi một số quy định trong Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015, trong đó có một số sửa đổi đáng lưu ý như sau. Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật. Doanh nghiệp có thể thành lập địa điểm kinh doanh ngoài địa chỉ trụ sở chính, nhưng không nhất thiết cùng tỉnh với tỉnh mà doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. VIII. Lĩnh vực khác 8.1 Công văn 7686/BKHĐT-PC ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Công ty 100% vốn nước ngoài hoặc công ty có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động theo Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sau đó chuyển đổi thành công ty 100% vốn Việt Nam, thì phải thực hiện thủ tục thay đổi nhà đầu tư, tức vẫn hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 8.2 Quyết định 3720/QĐ-BCT ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Bộ Công thương về đơn giản thủ tục đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 16
  • 17. Quyết định công bố các điều kiện, phương án cắt giảm, đơn giản thủ tục và điều kiện, yêu cầu khi hoạt động trong 8 lĩnh vực sau đây: (i) Kinh doanh thực phẩm; Trong đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được gỡ bỏ rất nhiều điều kiện về diện tích, nhà xưởng, nhà kho, trang thiết bị, dụng cụ, màu sơn của tường, v.v… (ii) Kinh doanh thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá; (iii) Kinh doanh rượu; (iv) Điện lực; (v) Kinh doanh hóa chất; (vi) Sản xuất, nhập khẩu, bảo hành bảo dưỡng ô tô; (vii) Xuất khẩu khoáng sản; và (viii)Xuất khẩu than Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. 8.3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 4 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm Nghị định điều chỉnh tăng mức phạt đối với một số hành vi vi phạm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm; trong đó, doanh nghiệp cần lưu ý các hành vi sau: - Sử dụng nguyên liệu hết hạn hoặc không rõ nguồn gốc, xuất xứ để chế biến thực phẩm, tăng mức phạt từ 1 lần lên đến 2 lần (cá nhân) và từ 2 lần lên 4 lần (doanh nghiệp) tính trên giá trị sản phẩm vi phạm. - Sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vượt quá hạn mức cho phép, tăng mạnh mức phạt từ 4 triệu lên 25 triệu (cá nhân) và từ 8 triệu lên 50 triệu (doanh nghiệp). - Sử dụng chất, hóa chất vượt quá giới hạn cho phép hoặc không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, tăng mức phạt tối thiểu từ 20 triệu lên 30 triệu (cá nhân) và từ 40 triệu lên 60 triệu (doanh nghiệp). Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 17
  • 18. - Sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, tăng từ 7,5 triệu lên 15 triệu (cá nhân) và từ 15 triệu lên 30 triệu (doanh nghiệp) Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2018 và thay thế Nghị định 178/2013/NĐ-Cp ngày 14 tháng 11 năm 2013. 8.4 Công văn 4088/ATTP-NĐTT ngày 6 tháng 8 năm 2018 của Bộ Y tế về an toàn thực phẩm Theo hướng dẫn của Công văn này thì nhà hàng trong khách sạn thuộc đối tượng được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Prepared by Tokyo Consulting Group – Ho Chi Minh Branch 18