TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
CHXHKH 1.docx
1. Chương 1: Khái luận về chủ nghĩa xã hội khoa học
I. Lịch sử phát triển của tư tưởng xã hôi chủ nghĩa
2. Sơ lược lịch sử phát triển của xã hội chủ nghĩa
- Tư tưởng XHCN ra đời khi trong xã hội xuất hiện chế độ sở hữu, tư hữu về
lưc lượng sx, làm cho xã hội phân chia thành cách giai cấp đốilập nhau.
- Tư tưởng XHCN phản ánh khát muốn, mơ ước của giai cấp bị trị về một xã
hội bìnhđẳng, tự do.
- Tư tưởng xã hội chủ nghĩa trải qua các nấc thang sau đây: chủ nghĩa xã hội
sơ khai, chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ nghĩa xã hội không tưởng phê
phán, chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán: Xuất hiện và phát triển ở
khoảng thời gian thế kỉ 18 - 19. Ở khoảng thời gian này, phương thức sx tư
bản chủ nghĩa đã phát triển tới mức hoàn thiện. Giai cấp tư sản đã xác định
được địa vị thống trị của mình, giai cấp công nhân đã trở thành một lực
lượng chính trị độc lập mạnh mẽ. Do lợi íchcủa 2 giai cấp tư sản và vô sản
đối lập nhau -> các cuộc đấu tranh giai cấp. Trong bốicảnh lịch sử mới, tư
tưởng XHCN phát triển lên một nấc thang cao mới, đó là chủ nghĩa xã hội
không tưởng phê phán. => Luận điểm chung của chủ nghĩa xã hội không
tưởng phê phán: Phê phán gay gắt xã hội tư bản; Mở rộng tương lai trên cơ
sở nhận ra khiếm khuyết của hiện tại; Đề xuất một số nguyên lý có giá trị xã
hội tương lai-xã hội dựa trên công hữu về tư liệu sản xuất, xã hội được tổ
chức một cách có kế hoạch, xã hội chia ra phân công lao động.Đây là nấc
phát triển tư tưởng cao nhất của XHCN. Nghiên cứu quá trình chuyển biến
từ hình thái kte xã hội tư bản chủ nghĩa sang hình thái kte xã hội cộng sản
chủ nghĩa, nghiên cứu con đường và phương thức thực hiện sự chuyển biến
đó, nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, lực lượng giữ vai trò
2. quyết định cho sự chuyển biến từ hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa
sang hình thái xã hội cộng sản chủ nghĩa.
II. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Điều kiện kinh tế xã hội
- Ra đời vào khoảng những năm 40 của thế kỉ 19, trong điều kiện phương thức
sx tư bản chủ nghĩa đã phát triển tới mức hoàn thiện. Mâu thuẫn giữa giai
cấp tư sản và giai cấp vô sản đã trở nên xung đột gay gắt, dẫn tới các cuộc
đấu tranh giai cấp phổ biến. Cuộc đấu tranh giai cấp ngày càng phát triển về
mặt chất lượng. Thể hiện ở khẩu hiệu, nếu như khẩu hiệu của cuộc đấu tranh
giai cấp vào năm 1831 là “Có việc làm hay là chết” thì khẩu hiệu của cuộc
đấu tranh giai cấp năm 1834 là “Cộnghòa hay là chết”.
Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản đòihỏi phải có một lý luận khoa
học dẫn đường. Đó chính là điều kiện kinh tế xã hổi ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học.
2. Các tiền đề khoa học tự nhiên và khoa học lý luận
a. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Học thuyết tiến hóa: Chứng minh cho tính đúng đắn, nguyên lí phát triển của
phép biện chứng duy vật.
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: Chứng minh cho quan điểm
biện chứng duy vật thừa nhận sự chuyển hóa lẫn nhau của tự nhiên vô cơ
- Học thuyết tế bào: Chứng minh cho tính thống nhất của thế giới, của phép
biện chứng duy vật
Các phát minh của khoa học tự nhiên là tiền đề khoa học cho sự ra đời của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và của phép biến chứng duy vật. Từ đó là tiền
đề của chủ nghĩa xã hội khoa học
b. Thành tựu khoa học lý luận
- Triết học cổ điển Đức:là tiền đề lý luận gián tiếp
3. + Hegel (Đức): Mac đã tiếp thu phép biện chứng của Hegel, khắc phục tính
chất duy tâm của nó để xây dựng thành phép biện chứng duy vật khoa học.
+ Feuerbach (Đức): Có công lao giải phóng các nhà triết học đương thời,
thoát khỏi chủ nghĩa duy tâm của Hegel, trong đó có cả Marx và Engels.
Mac tiếp thu thế giới quan duy vật của Feuerbach, khắc phục tính chất máy
móc siêu hình của nó, để xây dựng lên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: Là tiền đề lý luận cơ bản cho kinh tế
chính trị học Marxist. Các nhà kinh tế chính trị học cổ điển Anh chỉ ra rằng
hàng hóa được trao đổivới nhau không phải dựa trên cơ sở giá trị sử dụng,
mà là dựa trên giá trị của hàng hóa. Nhận định cơ bản này là cơ sở cho sự ra
đời của kinh tế chính trị học Marxist, là tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán: Là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự
ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê
phán đã chỉ ra được những vấn đề bất cập của chủ nghĩa tư bản và đề xuất
được nhiều nguyên lý có giá trị của xã hội tương lai. Tuy nhiên, chủ nghĩa
xã hội không tưởng có những hạn chế cơ bản sau đây: Không xác định được
bản chất thực sự của chủ nghĩa tư bản; Không xác định được những quy luật
cơ bản của chủ nghĩa tư bản; Không xác định được sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân – lực lượng xã hội có vai trò quyết định cho sự chuyển hóa từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
4. 3. Vai trò của Marx và Engels
a. 3 phát kiến vĩ đại của Marx
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử là một
cuộc cách mạng trong sự phát triển tư duy khoa học. Lần đầu tiên xã hội
được khảo sát và phân tích bằng thế giới quan duy vật lịch sử được ví
như một phát minh vĩ đại. Sự ra đời của Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã làm
cho triết học Marx nói riêng và chủ nghĩa Marx nói chung trở thành hệ thống
lý luận khoa học hoàn mĩ
- Học thuyết giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra
ngoài giá trị sức lao động do người công nhân sáng tạo ra và bị nhà tư bản
chiếm đoạt. Thực chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là theo đuổi giá trị
thặng dư tối đa. Mọi sự giàu có của nhà tư bản đều có nguồn gốc từ giá trị
thặng dư (tức là đều có nguồn gốc từ sức lao động của công nhân > giai cấp
tư sản càng giàu có bao nhiêu thì giai cấp vô sản càng bị bần cùng hóa bấy
nhiêu. Mẫu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản tất yếu dẫn đến sự
thay thế hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế cộng
sản chủ nghĩa
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Giai cấp công
nhân có sứ mệnh lịch sử là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa. Việc phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân đã giúp Marx và Engels khắc phục những hạn chế cơ bản
của chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán, nhờ đó biến tư tưởng xã hội chủ
nghĩa trở thành khoa học.
- Tác phẩm “Tuyên ngôn của ĐCS” (1848) là tác phẩm kinh điển đánh
dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. 1, cuộc đấu tranh giai cấp của
giai cấp vô sản đã phát triển tới giai đoạn giai cấp vô sản chỉ có thể giải
5. phóng mình khi giải phóng toàn bộ xã hội thoát khỏi áp bức bóc lột (không
thể giải phóng cho bản thân mình). Để thực hiện sứ mệnh lịch sử đó, giai cấp
vô sản phải thiết lập được chính đảng. ĐCS ra đời từ sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. 2, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tới giai đoạn sự
tiêu vong của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội có tính tất
yếu như nhau. 3, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân do các điều kiện
khách quan quy định. 4, để thực hiện sứ mệnh lịch sử, giai cấp vô sản phải
liên minh với giai cấp nông dân và các lực lượng tiến bộ xã hội. Liên minh
giai cấp là quy luật tất yếu để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình.
6. Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1. Khái niệm
Giai cấp công nhân trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Về phương thức lao động: trong phương thức sx tư bản chủ nghĩa, giai cấp
công nhân là người vận hành các tư liệu sản xuất có tính chất công nghiệp và
ngày càng hiện đại.
- Địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sx tư bản chủ nghĩa:
Trong hệ thống quan hệ sx tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là người bị
tước đoạt các tư liệu sx cơ bản. Do đó, cuộc sống của họ phụ thuộc vào bán
sức lao động cho nhà tư bản, chứ không bằng bất cứ lợi tức của tư bản nào,
và họ chỉ bán được sức lao động khi lao động của họ có thể làm tăng thêm tư
bản cho nhà tư bản
Giai cấp công nhân trong xã hội tư bản hiện đại
- Có những biểu hiện mới sau đây
+ Quá trình tri thức hóa giai cấp công nhân trong xã hội tư bản hiện đại
không làm thay đổibản chất của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân vẫn
là người bị tước đoạt tư liệu sản xuất, cuộc sốngcủa họ vẫn phụ thuộc hoàn
toàn vào bán sức lao động cho nhà tư bản (chỉ khác nhau về mặt hình thức).
Trong xã hội tư bản hiện đại, một số ít những người công nhân đã được tư
bản hóa (tức là họ trở thành nhà tư bản)
+ Quá trình tư bản hóa một bộ phận giai cấp công nhân không làm thay đổi
bản chất của chủ nghĩa tư bản. CNTB hiện đại, xét về mặt bản chất vẫn là
bóc lột giá trị thặng dư do người công nhân sx ra
Giai cấp công nhân trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
7. - Về mặt phương thức lao động: Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
giai cấp công nhân là người vận hành các tư liệu sx có tính chất công nghiệp
ngày càng hiện đại (người công nhân có sự đồng nhất)
- Địa vị trong hệ thống quan hệ sản xuất: Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, giai cấp công nhân là người làm chủ các tư liệu sx cơ bản, làm chủ
quá trình sản xuất, là chủ thể của sự biến đổi xã hội (người công nhân có sự
khác biệt căn bản)
Như vậy, giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, là con đẻ của
nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, là người đại biểu của phương
thức sản xuất mới, là chủ thể của quá trình tiến hóa, chủ thể của quá trình
chuyển hóa từ hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa sang hình thái kinh
tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấpcông nhân
- Nội dung tổng quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Giai cấp
công nhân có sứ mệnh lịch sử (tức là nhiệm vụ lịch sử, mang lại vai trò dẫn
đến sự biến đổicủa lịch sử) là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản, giải phóng toàn bộ xã hội khỏi mọi hình thức
áp bức bóc lột
- Nội dung cụ thể sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Nội dung kinh tế: (1) Xây dựng lực lượng sx tiên tiến ngày càng hiện đại
nhằm tạo ra được năng suất lao động cao hơn chủ nghĩa tư bản, vì xét cho
đến cùng, năng suất lđ là nhân tố quyết định cuốicùng cho sự thắng lợi của
một trật tự xã hội mới. (2) Cùng với quá trình xây dựng lực lượng sx hiện
đại, giai cấp công nhân phải xác lập được một quan hệ sx dựa trên chế độ
công hữu về tư liệu sx (một quan hệ sx dựa trên chế độ công hữu về tư liệu
sx một mặt phù hợp với tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sx,
8. từ đó tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sx phát triển; mặt khác, quan hệ sx
dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sx phù hợp với bản chất của giai cấp
công nhân, là người đại diện cho lợi ích của toàn thể quần chúng nhân dân
lao động.(3) Phải thông qua qtrinh CNH và thực hiện “một kiểu tổ chức xhoi
ms về lđộng”
+ Trong lĩnh vực chính trị: (1) Công nhân tiến hành cuộc cách mạng chính
trị nhằm lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, giành chính quyền về tay
mình, thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa (biểu trưng của quyền lực), và xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa… (2)Thiết lập nhà nc kiểu mới mang
bản chất giai cấp công nhân,xây dựng nền dân chủ XHCN (3) Sử dụng nhà
nước của mình,do mình làm chủ như 1 công cụ có hiệu lực.
+ Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa: (1) Xác lập, củng cố và phát triển hệ tư
tưởng tiên tiến của giai cấp công nhân, đó chính là chủ nghĩa Marx – Lenin .
(2) Xây dựng hệ giá trị mới… (3) Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
3. Điều kiện sứ mệnh lịch sử của giai cấpcông nhân
a. Địa vị chính trị xã hội
- Giai cấp công nhân là người bị tước đoạt các tư liệu sx trong hệ thống quan
hệ sx tư bản chủ nghĩa. Do đó, là người bị điều khiển trong guồng máy sx tư
bản chủ nghĩa, là người chỉ được chia một phần nhỏ sản phẩm xã hội đủ để
tồn tại, là người bị bóc lột giá trị thặng dư. Những đặc điểm đó quy định giai
cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
- Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sx công nghiệp. Do đó, giai cấp có ý
thức tổ chức kỉ luật cao nhất.
- Giai cấp công nhân là giai cấp mang bản chất quốc tế (yếu tố khách quan).
Vì: Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sx tư bản, mà tư bản thì mang bản
chất quốc tế.
b. Các nhân tố chủ quan
9. - Trình độ nhận thức của giai cấp công nhân (điều kiện khách quan)
+ Trình độ lý luận: Giai cấp công nhân phải nhận thức rõ được sứ mệnh lịch
sử của mình, là lực lượng chủ đạo thực hiện sự chuyển hóa từ hình thái kinh
tế xã hổi tư bản chủ nghĩa sang hình thái xã hội cộng sản chủ nghĩa => trình
độ lý luận của giai cấp công nhân không chínmuồi ngay từ khi hình thành
giai cấp công nhân (vì không nhận ra được sứ mệnh lịch sử của mình)
+ Trình độ khoa học kĩ thuật: được nâng cao rõ rệt để giai cấp côngnhaan
trở thành nhân tố hàng đầu của lực lượng sx tiên tiến.
- Vai trò của Đảng Cộng sản (điều kiện chủ quan): ĐCS là nhân tố giữ vai trò
quyết định trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Để
thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải xác lập ra
được một chính đảng. Chính đảng đó phải có khả năng đề ra chiến lược sách
lược đúng đắn, phải có khả năng tổ chức dẫn dắt cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân đi tới thắng lợi.
- Liên minh giai cấp:Marx, Engels, Lenin chỉ ra rằng: “Để thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và
các lực lưỡng xã hội tiến bộ khác. Liên minh giai cấp là quy luật tất yếu
trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Nếu không có
liên minh giai cấp, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân sẽ nhanh chóng trở
thành bài ‘đơnca ai điếu’ (nhấn mạnh sự thất bại là tất yếu)”
10. Chương 4: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội
chủ nghĩa
I. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
- Ngay từ xã hội công xã nguyên thủy, người nguyên thủy đã biết tổ chức xã
hội thành các thị tộc, bộ lạc. Việc lựa chọn người đứng đầu và phế truất
người đứng đầu được thực hiện thông qua phổ thông đầu phiếu. Đó là hình
thức dân chủ sơ khai.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển trên một trình độ cao mới dẫn tới phá vỡ
quan hệ sản xuất cộng đồng nguyên thủy, hình thành chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất. Khi đó xã hội công xã nguyên thủy được chuyển hóa thành xã
hội chiếm hữu nô lệ, ra đời nhà nước chiếm hữu nô lệ. Nhà nước chiếm hữu
nô lệ đưa ra khái niệm dân chủ với ý nghĩa quyền lực thuộc về dân. Tuy
nhiên, khái niệm dân trong nhà nước chiếm hữu nô lệ chỉ bao gồm các giai
cấp tầng lớp sau: giai cấp chủ nô, tầng lớp quý tộc, tầng lớp tăng lữ, (4) tầng
lớp tri thức, (5) người tự do.
- Khi xã hội chiếm hữu nô lệ được thay thế bằng xã hội phong kiến, dân chủ
chiếm hữu nô lệ được thay thế bằng hình thức chuyên chế độc tài phong
kiến.
- Đến thế kỉ 15, xã hội phong kiến được thay thế bằng xã hội tư bản, theo đó
ra đời dân chủ tư sản. Dân chủ tư sản là một bước tiến về chất trong lịch sử
phát triển dân chủ. Dân chủ tư sản gắn liền với các giá trị cơ bản: tự do, công
bằng, bình đẳng. Song, xã hội tư bản dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất. Do đó, trong tính thực chất, dân chủ tư sản chỉ gắn với giai
cấp hữu sản.
11. - Khi CMT10 thành công, ra đời chủ nghĩa xã hội. Theo đó dân chủ XHCN ra
đời. Dân chủ XHCN là hình thức ptr cao nhất của dân chủ. Lần đầu tiên
trong lịch sử, dân chủ XHCN đem lại quyền lực cho tất cả quần chúng nhân
dân lao động.
2. Quan niệm của chủ nghĩa Marx – Lenin về dân chủ
- Dân chủ là nhu cầu khách quan của conngười (nhu cầu vốn có, thiết yếu bên
trong của conngười), là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của quần chúng
nhân dân chống lại áp bức bất công.
- Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, dân chủ bao giờ cũng mang tính giai
cấp. Dân chủ gắn liền với nhà nước giai cấp thống trị, là một hình thức tồn
tại của nhà nước, không có dân chủ phi giai cấp.
- Dân chủ với tư cách là một phạm trù giá trị, phản ánh hoặc phát triển của cá
nhân và xã hội.
3. Sự ra đời và phát triển của dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ XHCN là hình thức phát triển cao nhất của dân chủ trong lịch sử.
Lần đầu tiên trong lịch sử, dân chủ XHCN đem lại quyền làm chủ cho toàn
thể quần chúng nhân dân lao động.
- Dân chủ XHCN phát triển đi từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Nguyên tắc cơ bản của dân chủ XHCN: không được mở rộng dân chủ. Dân
chủ XHCN càng mở rộng bao nhiêu thì càng đi tới chỗ tự tiêu phong bấy
nhiêu.
Thực chất của tiêu phong dân chủ XHCN là sự mất đi về mặt chính trị của
nó đó là quá trình lâu dài. Khi giai cấp vô sản hoàn thành sứ mệnh lịch sử
của mình, tức là xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa. Khi đó
trong xã hội không còn sự phân chia giai cấp không còn cơ sở cho sự tồn
tại của nhà nước nhà nước XHCN sẽ tự tiêu vong dân chủ XHCN với
tư cách là hình thức của dân chủ cũng tự tiêu vong.
12. 4. Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Được thể hiện ở sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua ĐCS đối với
toàn bộ xã hội. Sự lãnh đạo của ĐCS đốivới dân chủ XHCN là điều kiện
tiên quyết để quyền lợi thực sự thuộc về dân. Do đó, dân chủ XHCN mang
tính nhất nguyên về chính trị.
- Thiết chế cơ bản thực hiện dân chủ XHCN là nhà nước XHCN. Nhà nước
XHCN đảm bảo cho người dân được quyền tham gia vào mọi hoạt động của
Nhà nước và giám sát mọi hoạt động của Nhà nước. Đây chính là nội dung
chính trị cơ bản của dân chủ XHCN.
Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa
- .Khẳng định: Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện
dân chủ XHCN được xác lập trên nền tảng của sở hữu công hữu về tư liệu
sx. Chế độ sở hữu công hữu làm cho quan hệ sx XHCN phù hợp với … xã
hội hóa của lực lượng sx. Từ đó tạo ra động lực cho sx phát triển, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao, tạo điều kiện cho việc thỏa mãn các nhu cầu ngày
càng đầy đủ của quần chúng nhân dân lao động.
- Bản chất kinh tế của dân chủ XHCN cũng được thể hiện ở thiết chế Nhà
nước XHCN. Nhà nước XHCN đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao
động đối với tư liệu sx cơ bản, quyền làm chủ trong tổ chức và quản lý quá
trình sx, quyền làm chủ trong phân phốisản phẩm xã hội
Bản chất tư tưởng văn hóa của dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ XHCN lấy chủ nghĩa Marx – Lenin làm nền tảng cơ bản cho toàn
bộ đời sống tinh thần.
- Bản chất tư tưởng văn hóa của dân chủ XHCN cònđược thể hiện ở quyền
của quần chúng nhân dân lao động trong việc sáng tạo ra các giá trị tinh thần
và làm chủ các giá trị tinh thần của đời sống xã hội.
13. II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
1. Sự ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Lenin khẳng định: Nhà nước là sản phẩm của các mâu thuẫn giai cấp không
thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, chỗ nào, chừng nào về mặt khách quan, tồn
tại các mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì ở đó nhà nước xuất
hiện. Ngược lại, ở đâu Nhà nước xuất hiện, chứng tỏ ở đó tồn tại các mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.
- Trong xã hội tư bản, lực lượng sx phát triển có tính xã hội hóa ngày càng
cao. Do đó ngày càng gay gắt với tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân về tư liệu sx. Đó là mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản. Mâu
thuẫn cơ bản này được bộc lộ về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp
tư sản và giai cấp vô sản do lợi ích và địa vụ của giai cấp tư sản và giai cấp
vô sản đốilập nhau cho nên tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp. Khi
cuộc đấu tranh giai cấp đó phát triển thành cách mạng XHCN, sẽ dẫn tới sự
ra đời Nhà nước XHCN.
2. Sự tồn tại tất yếu của Nhà nước XHCN trong thời kì lên CNXH
- Chủ nghĩa tư bản và CNXH là 2 xã hội khác nhau về chất. Do đó, cần phải
có thời kì quá độ cho sự chuyển hóa từ chất cũ sang chất mới. Tương ứng
với thời kì đó, cần thiết tất yếu phải có 1 nền chuyên chính, nền chuyên
chính đó chính là Nhà nước XHCN.
- Do trong thời kì quá độ vẫn tồn tại các mâu thuẫn giai cấp, do nền kinh tế
mà nhiều thành phần sinh ra => trong thời kì quá độ vẫn tồn tại nguồn gốc
sinh thành nhà nước.
- Do trong thời kì quá độ còn tồn tại nhiều tầng lớp trung gian cần phải có
Nhà nước XHCN để dẫn dắt các tầng lớp trung gian này theo tầng lớp
XHCN.
3. Bản chất của nhà nước XHCN
14. - Nhà nước XHCN là công cụ của giai cấp công nhân. Để thực hiện sức mệnh
lịch sử, để xây dựng thành công XHCN và cộng sản chủ nghĩa, giải phóng
toàn bộ xã hội thoát khỏi mọi hình thức áp bức bóc lột.
4. Các đặc trưng cơ bản
- Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân và có tính nhân dân
rộng rãi
+ Nhà nước XHCN vẫn tuân theo nguyên lý chung của Nhà nước. Tuy
nhiên, khác biệt với Nhà nước của giai cấp bóc lột, là nền chuyên chính của
số ít đối với số đông, thì Nhà nước XHCN là nền chuyên chính của số đông
những người vô sản đốivới thiểu số những người hữu sản. => Do đó, Nhà
nước XHCN là Nhà nước của dân, do dân, vì dân
+ Sự thống nhất giữa chức năng trấn áp và chức năng tổ chức xây dựng
trong Nhà nước XHCN. Nếu trong Nhà nước của giai cấp bóc lột, thì chức
năng trấn áp là chức năng cơ bản, chức năng quy định bản chất của giai cấp
bóc lột. Còntrong Nhà nước XHCN, chức năng trấn áp chỉ là chức năng
điều kiện, còn chức năng cơ bản là chức năng tổ chức xây dựng, bởi mục
đíchsứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xây dựng thành công xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Đó là tính thống nhất giữa 2 chức năng trong Nhà nước
XHCN.
+ Nhà nước XHCN được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Sự lãnh đạo của
ĐCS đối với nhà nước XHCN, là điều kiện tiên quyết để cho Nhà nước
XHCN là nhà nước của dân, do dân, vì dân; là điều kiện tiên quyết để cho
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, có tính tiên quyết
rộng rãi.
+ Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới. Nhà nước XHCN là côngcụ của
giai cấp vô sản, nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử là xây dựng thành công xã
hội cộng sản chủ nghĩa. Khi giai cấp vô sản hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
15. mình, khi đó trong xã hội không còn sự phân chia giai cấp, không còncác
mâu thuẫn giai cấp đối kháng, tức là không còncơ sở cho sự tồn tại của nhà
nước. Khi đó, Nhà nước XHCN sẽ tự tiêu vong. Đặc điểm này quy định Nhà
nước XHCN là một nhà nước mới về chất.
5. Chức năng của Nhà nước XHCN (căn cứ vào tính chất quyền lực)
- Nếu căn cứ vào tính chất quyền lực, chức năng của Nhà nước XHCN được
chia thành chức năng trấn áp và chức năng tổ chức xây dựng
Chức năng trấn áp
- Nhà nước XHCN vẫn tuân theo quy định chung của Nhà nước, đó là bộ máy
trấn áp giai cấp. Tuy nhiên khác biệt với Nhà nước của giai cấp bóc lột, lấy
chức năng trấn áp làm cơ bản, thì Nhà nước XHCN thực hiện chức năng trấn
áp chỉ là điều kiện tiền đề trong việc thực hiện chức năng cơ bản là tổ chức
xây dựng. Sự khác biệt về mặt chức năng này giữa Nhà nước XHCN và Nhà
nước của giai cấp bóc lột được Lenin tổng kết như sau: Bất cứ Nhà nước nào
cũng sử dụng bạo lực. Sự khác biệt ở chỗ bạo lực đối với người bị bóc lột
hay đốivới kẻ đi bóc lột
Chức năng tổ chức xây dựng
- Lenin nhận định: Bản chất của Nhà nước XHCN không phải là bạo lực, và
không phải chủ yếu là bạo lực, mà là tổ chức xây dựng một xã hội mới, là
tạo ra năng suất lao động cao hơn xã hội cũ. Nhà nước XHCN là công cụ
của giai cấp vô sản để thực hiện sứ mệnh lịch sử xây dựng thành công xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Do đó, đốivới Nhà nước XHCN, chức năng tổ chức xây
dựng là chức năng cơ bản nhất, quan trọng nhất. Nội dung cơ bản của chức
năng tổ chức xây dựng của Nhà nước XHCN là phải tạo ra được 1 kiểu tổ
chức sx mới đem lại năng suất lao động cao hơn chủ nghĩa tư bản, bởi xét
cho đến cùng, năng suất lao động là nhất tố quyết định cuối cùng cho sự
thắng lợi của một trật tự mới.