SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
Download to read offline
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
-------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE
XUẤT KHẨU CHÚC SƠN
Giáo viên hướng dẫn : Vũ Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : Anh 1 - K41 - KTNT
HÀ NỘI - 2006
2
LỜI MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN.
Xuất phát từ những nhận thức, đánh giá về khả năng và triển vọng sản xuất, xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta, có thể nhận thấy mặt hàng này sẽ tiếp tục
là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong tương lai và mang lại một
nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này thì công
tác xúc tiến xuất khẩu cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ đóng một vai trò rất quan
trọng. Bên cạnh các phương thức xúc tiến xuất khẩu truyền thống như quảng cáo,
tham gia các hội chợ triển lãm và đi khảo sát thị trường nước ngoài thì trong thời
đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay, một phương thức xuất
khẩu mới ra đời và đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng chính là phương thức
xúc tiến thông qua thương mại điện tử. Đây là phương thức xúc tiến tuy còn mới
mẻ nhưng đó phát huy được nhiều hiệu quả tích cực trong hoạt động xúc tiến
xuất khẩu, đặc biệt ở các nước phát triển.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay khi hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin còn chưa
phát triển thì việc áp dụng phương thức xúc tiến này còn khá mới mẻ đối với các
doanh nghiệp. Ngành thủ công mỹ nghệ có thể nói là ngành đi đầu trong việc ứng
dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
Trên cơ sở đó, luận văn này được viết nhằm mục đích đầu tiên là hệ thống lại các
kiến thức về xúc tiến xuất khẩu và thương mại điện tử, đánh giá về thực trạng áp
dụng phương thức xúc tiến xuất khẩu thông qua thương mại điện tử của Công ty
TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn thời gian qua. Từ những cơ sở này, việc đề
xuất ra một số giải pháp sẽ có thể giúp cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ
Vịệt Nam ứng dụng hiệu quả hơn phương thức xúc tiến xuất khẩu mới mẻ này.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đối tƣợng nghiên cứu: tình hình ứng dụng thương mại điện tử tại Công ty
TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn. Việc nghiên cứu bao gồm thực trạng tình
3
hình hoạt động, đánh giá về những mặt đã làm được và chưa làm được trong quá
trình ứng dụng.
Phạm vi nghiên cứu: do có sự giới hạn về độ dài của luận văn và để đảm bảo
hiệu quả của vấn đề nghiên cứu, đề tài này sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong
giai đoạn từ năm 2004 – 2006. Đây cũng là giai đoạn việc ứng dụng thương mại
điện tử trong hoạt động xúc tiến bắt đầu trở nên mạnh mẽ ở Việt Nam, trong đó
có ngành thủ công mỹ nghệ.
III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Luận văn sử dụng tổng hợp các biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích thống kê để tổng hợp, so sánh và giải quyết vấn đề.
Các nguồn thông tin cho luận văn này được thu thập từ hai nguồn thông tin:
thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Trong đó thông tin sơ cấp là nguồn thông
tin chính được sử dụng.
Thông tin thứ cấp: cung cấp những khái niệm, định hướng những vấn đề cần
nghiên cứu trong thực tế. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu thông qua thương mại
điện tử ở Việt Nam cũn rất mới mẻ, thời gian áp dụng và triển khai chưa lâu,
cách thức xúc tiến của các công ty Vịệt Nam là học hỏi cách làm của thế giới và
tạo ra những thay đổi cần thiết để phù hợp trọng môi trường kinh doanh của Việt
Nam. Vì lý do này, nguồn thông tin thứ cấp sẽ chủ yếu được thu thập từ các
nguồn thông tin từ nước ngoài, của các tổ chức nghiên cứu, cung cấp thông tin
trực tuyến. Để đề tài phù hợp với môi trường kinh doanh tại Việt Nam, những
yếu tố về môi trường kinh doanh chung tại Việt Nam được nghiên cứu và từ đó
tìm ra những thay đổi cần thiết từ những kinh nghiệm của thế giới.
Thông tin sơ cấp: được thu thập thông qua các hình thức quan sát, thử nghiệm.
Việc truy cập thường xuyên vào các trang web của công ty để tìm hiểu cách thức
sử dụng những trang web này trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu như thế nào, từ
đú đánh giá được hiệu quả hoạt động của chúng.
4
IV.Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những lý luận về xúc tiến xuất khẩu và thương mại điện tử.
- Đánh giá về thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến
xuất khẩu của Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn. Tìm ra những mặt
tích cực và hạn chế trong hoạt động, trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân dẫn
đến những mặt hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp giúp ứng dụng một cách hiệu quả hơn thương mại
điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
V. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chƣơng I. Một số vấn đề cơ bản về xúc tiến xuất khẩu và thương mại điện tử
Chƣơng II. Thực trạng ứng dụng TMĐT trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại
công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn
Chƣơng III. Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả ứng dụng TMĐT trong
hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty TNHH mây tre xuất Chúc Sơn
5
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU VÀ
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
1. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu
1.1. Khái niệm về xúc tiến và xúc tiến thương mại
1.1.1. Khái niệm về xúc tiến
- Khái niệm của Philip Kotler trong Marketing cơ bản: “Xúc tiến là hoạt động
thông tin tới khách hàng tiềm năng. Đó là các hoạt động trao truyền, chuyển tải
tới khách hàng những thông tin cần thiết về doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp, phương thức phục vụ và những lợi ích khác mà khách hàng có thể thu
được từ việc mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp cũng như những thông
tin phản hồi lại từ phía khách hàng để từ đó doanh nghiệp tìm ra cách thức tốt
nhất nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng”.
- Các nhà kinh tế học ở các nước Đông Âu thì cho rằng xúc tiến là một công
cụ, một chính sách thương mại nhằm làm năng động và gây ảnh hưởng định
hướng giữa người bán và người mua, là một hình thức hoạt động tuyên truyền
nhằm mục tiêu đạt được sự chú ý và chỉ ra những lợi ích của khách hàng tiềm
năng về hàng hóa và dịch vụ.
1.1.2. Khái niệm về xúc tiến thương mại
Có rất nhiều khái niệm và cách hiểu về xúc tiến thương mại, ta có thể điểm
qua một số khái niệm sau:
- Theo giáo trình lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh của Khoa
Marketing trường Đại học Kinh tế quốc dân: “Xúc tiến thương mại là các biện
pháp và nghệ thuật mà các nhà kinh doanh dùng để thông tin về hàng hoá, tác
động tới người mua, lôi kéo người mua về phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho
bán hàng. Xúc tiến thương mại bao gồm 3 nội dung chính: quảng cáo, các hoạt
động yểm trợ, xúc tiến bán hàng”.
6
- Trong cuốn “Áp dụng kinh nghiệm xúc tiến thương mại của Nhật Bản trong
hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam”, TS. Phạm Quang Thao, định nghĩa: “Xúc tiến
thương mại là các hoạt động nghiên cứu bàn giấy, khảo sát và các dịch vụ liên
quan trực tiếp hay gián tiếp tới hành vi mua bán nhưng không thuộc hành vi mua
bán mà chỉ hỗ trợ nhằm đem lại hiệu quả cao nhất”.
- Theo điều 3 “Giải thích từ ngữ” Luật Thương mại Việt Nam sửa đổi được
quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7,
khoá XI (từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 14 tháng 6 năm 2005), “Xúc tiến thương
mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng
dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại”
Ngoài ba khái niệm về Xúc tiến thương mại kể trên, còn có rất nhiều các khái
niệm và cách hiểu khác về Xúc tiến thương mại. Tuy nhiên các khái niệm đó tuy
diễn đạt Xúc tiến thương mại bằng các từ ngữ khác nhau hay có cách diễn đạt
khác nhau nhưng đều nội hàm của xúc tiến thương mại chỉ là một. Đó là hoạt
động thông tin có tính định hướng cho khách hàng, nhằm mục đích chào hàng
năng động và hiệu quả, khuyến khích nhu cầu mua hàng của khách hàng. Đây
được coi là quan niệm truyền thống hay quan niệm hẹp về xúc tiến thương mại.
Theo như cách tiếp cận này thì hoạt động xúc tiến thương mại được coi là chữ P
thứ tư trong Marketing Mix (Marketing hỗn hợp) bao gồm sản phẩm (Product),
giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion). Với cách tiếp cận này
thì hoạt động xúc tiến thương mại chỉ được coi như là một trong 4 yếu tố (1 trong
4 P ) tác động tới hoạt động thương mại.
Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về xúc tiến thương mại ra đời. Trong số
các khái niệm này, có thể chọn khái niệm của Trung tâm thương mại quốc tế ITC
trong ma trận hộp 1.1 làm đại diện.
Khái niệm của ITC được chọn làm đại diện vì nó bao trùm hoạt động xúc tiến
thương mại cả ở tầm vĩ mô (Chính phủ và các tổ chức hỗ trợ thương mại) và tầm
vi mô (doanh nghiệp); không những vậy nó còn có giá trị cho cả thời gian trước
7
mắt và lâu dài. Khái niệm này của ITC là một khái niệm rất rộng về xúc tiến
thương mại. Theo như khái niệm này hoạt động xúc tiến thương mại được đồng
nhất với hoạt động marketing xuất khẩu và marketing quốc tế của doanh nghiệp
ở tầm vi mô, và được đồng nhất với hoạt động xúc tiến xuất khẩu và phát triển
xuất khẩu của một nước ở tầm vi mô.
Hộp 1: Xúc tiến thương mại – quan niệm cơ bản
Trƣớc mắt Dài hạn
Doanh nghiệp Qu¸ tr×nh xuất khẩu
(Marketing xuất khẩu)
Phát triển kinh doanh xuất khẩu
(Marketing quốc tế)
Tổ chức hỗ trợ
thƣơng mại
Xúc tiến xuất khẩu Phát triển xuất khẩu
Quan niệm xúc tiến thương mại của ITC được hiểu:
- Xúc tiến thương mại là tất cả các biện pháp có tác động khuyến khích phát
triển thương mại. Những biện pháp này có thể có tác động hỗ trợ, khuyến khích
trực tiếp hay gián tiếp tới phát triển thương mại. Những biện pháp có tác động
gián tiếp tới phát triển thương mại chú trọng tới mục tiêu khuyến khích cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho trao đổi thương mại như những trợ giúp cho hoạt động
nghiên cứu triển khai, những hỗ trợ để tạo ra hay mở rộng công suất sản xuất của
các nhà máy, cải tiến năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, những
hỗ trợ về công nghệ và phát huy các sáng kiến, những khuyến khích về thuế khoá
và đầu tư… Ngoài ra, còn có các hỗ trợ gián tiếp khác giúp nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp như những đề án phát triển ngành, khu vực, các đề
án nâng cấp cơ sở hạ tầng hay cải thiện hệ thống tài chính của một quốc gia…
Những biện pháp có tác động trực tiếp khuyến khích phát triển thương mại
thường là các biện pháp tập trung vào việc kích thích nhu cầu, có thể kể tới
những nỗ lực của một quốc gia trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định, nghị
định thương mại với nước ngoài để từ đó tạo ra thị trường tiêu thụ cho sản phẩm
của nước họ hay những cố gắng của các doanh nghiệp trong thực hiện cỏc chiến
8
dịch quảng cáo, tham gia hội chợ triển lóm trưng bày giới thiệu sản phẩm, lập
văn phòng đại diện ở nước ngoài…
- Xu hướng phát triển của thương mại thế giới ngày nay cho thấy những hạn
chế và bất cập của quan niệm hẹp về xúc tiến thương mại cùng những vấn đề lớn
đang đặt ra mà hoạt động xúc tiến thương mại theo nghĩa hẹp không đủ khả năng
giải quyết. Chẳng hạn như vấn đề tăng trưởng bền vững của thương mại làm
động lực cho phát triển kinh tế, vấn đề về năng lực hạn chế trong việc cung ứng
cho xuất khẩu của các nước đang phát triển trong môi trường toàn cầu hoá, vấn
đề sử dụng các cộng cụ biện pháp xúc tiến điện tử, thương mại điện tử… Việc
quan niệm xúc tiến thương mại theo nghĩa rộng sẽ mở ra những phương hướng
và biện pháp mới cho phép giải quyết được những hạn chế và bất cập nêu trên.
- Năm 1999 Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) – cơ quan chức năng xúc
tiến thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới WTO – và Liên hợp quốc khởi
xướng diễn đàn về chủ đề “Định nghĩa lại xúc tiến thương mại”. Việc các nước
nhiệt liệt hưởng ứng và tham gia tích cực diễn đàn này chứng tỏ yêu cầu bức xúc
của thực tế về một quan niệm xúc tiến thương mại phù hợp với môi trường toàn
cầu hoá và tự do hoá ngày càng sâu sắc, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ trên thế giới.
- Hiện nay ở Việt Nam, chúng ta được nghe rất nhiều về cụm từ xúc tiến
thương mại. Nhưng ở hầu hết các trường đại học khối kinh tế thương mại vẫn
tiếp cận xúc tiến thương mại như là một P trong Marketing hỗn hợp. Tuy nhiên,
có một thực tế đang diễn ra theo chiều hướng tích cực: ngày càng có nhiều cơ
quan Chính phủ, các tổ chức hỗ trợ thương mại và các doanh nghiệp có cách nhìn
mới về xúc tiến thương mại và tiếp cận xúc tiến thương mại theo nghĩa rộng.
Định nghĩa xúc tiến thương mại của TS. Phạm Quang Thao là sự khởi đầu cho xu
hướng tiếp cận xúc tiến thương mại mới này. Sự chuyển biến nhận thức về xúc
tiến thương mại ở Việt Nam diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới tác động ảnh
hưởng của hội nhập quốc tế, mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế thương mại với
thế giới và khu vực… Ngoài ra, nó cũng được sự hỗ trợ, hậu thuẫn của các tổ
9
chức xúc tiến thương mại quốc tế như ITC, JETRO, KOTRA, TDB, CETRA,…
Dự án hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu do Cục xúc tiến thương
mại Việt Nam và ITC/UNCTAD/WTO chủ trì thực hiện đang xúc tiến mạnh mẽ
cách tiếp cận mới về xúc tiến thương mại tới các nhà quản lý và các doanh
nghiệp Việt Nam.
1.2. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu và marketing xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu
Dưới góc độ kinh doanh quốc tế, xúc tiến thương mại bao gồm: xúc tiến xuất
khẩu, xúc tiến nhập khẩu, xúc tiến thương mại nội địa. Do đó, có thể thấy xúc
tiến xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động xúc tiến thương mại. Nhưng trên
thực tế, vào những thời kỳ nhất định, trong những không gian nhất định và trong
những môi trường kinh doanh cụ thể, người ta có thể đồng nhất hoạt động xúc
tiến xuất khẩu với hoạt động xúc tiến thương mại. Trong hoạt động giao thương,
trao đổi thương mại giữa các quốc gia thì việc thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại, xúc tiến xuất khẩu hay xúc tiến nhập khẩu chỉ nhằm một mục đích là
làm tăng khối lượng và giá trị trao đổi thương mại giữa các nước nói riêng và
trao đổi thương mại thế giới nói chung.
Đối với những nước đang và chậm phát triển (trong đó có Việt Nam) xuất
khẩu có vị trị vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn
hiện nay. Vì vậy, các nước này luôn chú trọng tới việc xây dựng, triển khai và
thực hiện các chiến lược xuất khẩu quốc gia đồng thời coi đó là nội dung chính
của hoạt động xúc tiến thương mại. Do đó, việc dùng xúc tiến xuất khẩu thay cho
xúc tiến thương mại là nhằm nhấn mạnh tới tầm quan trọng đặc biệt của xuất
khẩu nói chung, hoạt động xúc tiến xuất khẩu nói riêng.
Xúc tiến thương mại ở Việt Nam hiện nay trọng tâm là xúc tiến xuất khẩu.
Tiếp cận xúc tiến xuất khẩu theo nghĩa rộng là cách tiếp cận phù hợp nhất để
định hướng cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở nước ta.
10
Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa về xúc tiến xuất khẩu, định nghĩa
trung dung không nhắc tới chủ thể của xúc tiến xuất khẩu như sau: “Xúc tiến xuất
khẩu là các hoạt động được thiết kế để tăng xuất khẩu của một đất nước hay một
doanh nghiệp”. Định nghĩa mang tính tổng quát: “Xúc tiến xuất khẩu là chiến
lược phát triển kinh tế nhấn mạnh đến việc mở rộng xuất khẩu thông qua các
biện pháp chính sách khuyến khích, hỗ trợ cao nhất cho hoạt động xuất khẩu”. ở
tầm quản lý vĩ mô, định nghĩa của Rosson & Seringhaus như sau: “Xúc tiến xuất
khẩu của Chính phủ là những biện pháp chính sách của Nhà nước có tác động
trực tiếp hay gían tiếp khuyến khích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp,
của các ngành và của đất nước”. Tất cả các định nghĩa này đều thống nhất
rằng mục đích của xúc tiến xuất khẩu là nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Tất cả các
hoạt động có tác động khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu dù là gián tiếp hay trực
tiếp, dù là trước mắt hay lâu dài, đều được coi là hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
Dựa trên các định nghĩa này, có thể nói hoạt động xúc tiến xuất khẩu không thể
tách rời hoạt động xuất khẩu và nội dung, phạm vi của xúc tiến xuất khẩu rộng
lớn hơn nhiều so với xúc tiến bán hàng chỉ là một trong bốn “P” của Maketing
xuất khẩu.
Trọng tâm hoạt động xúc tiến thương mại hiện nay ở Việt Nam là xúc tiến xuất
khẩu. Hoạt động này bao trùm lên hoạt động marketing xuất khẩu và nhằm mục
đích đẩy mạnh xuất khẩu của nước nhà. Việc nghiên cứu xúc tiến xuất khẩu ở
Việt Nam phải đi liền với việc nghiên cứu phân tích hoạt động xuất khẩu của đất
nước.
1.2.1. Khái niệm về marketing xuất khẩu
Nội dung cơ bản của marketing hiện đại là nghiên cứu, xác định nhu cầu hiện
tại, phát hiện nhu cầu tiềm năng của thị trường. Điều chỉnh dòng hàng hoá và
dịch vụ lưu thông thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất từ nhà sản xuất tới người
tiêu thụ nhằm thoả mãn các nhu cầu đó. Đó là các chính sách về sản phẩm, giá
cả, kênh phân phối và xúc tiến bán hàng hay còn được gọi là chiến lược và chính
sách marketing hỗn hợp.
11
Theo giáo trình marketing xuất khẩu của ITC “Marketing là hàng loạt các
hoạt động quản lý nhằm xác định các cơ hội bán hàng và những nỗ lực để tận
dụng tối đa các cơ hội đó thông qua việc giám sát hay tác động vào các nhân tố
khác nhau liên quan tới sự di chuyển của dòng hàng hóa dịch vụ từ người sản
xuất đến người tiêu thụ hay người sử dụng”.1
Nói cách khác, marketing là những
nỗ lực nhằm cung cấp cho người tiêu thụ đúng sản phẩm mà họ cần vào đúng
thời điểm, ở đúng nơi mà họ cần với đúng mức giá mà họ chấp nhận. . Trong
cuốn từ điển chuyên ngành, ITC giải thích marketing theo nghĩa hẹp đồng nghĩa
với quảng cáo, marketing xuất khẩu, quản lý marketing, nghiên cứu marketing,
quan hệ với công chúng hay xúc tiến bán hàng. Marketing xuất khẩu có quan hệ
trực tiếp với luật thương mại, lĩnh vực phân phối, kênh phân phối, giá cả, phát
triển sản phẩm, hội chợ thương mại. Marketing xuất khẩu là một bộ phận trong
tổng thể hoạt động marketing và là một khả năng chiến lược trong marketing
quốc tế của một tổ chức hay một doanh nghiệp.
* Mối tương quan giữa xúc tiến xuất khẩu và marketing xuất khẩu
Theo như từ điển chuyên ngành của ITC, marketing xuất khẩu có thể được coi
là một bộ phận của hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo nghĩa rộng, hay đồng nhất
với xúc tiến xuất khẩu, hay bao hàm xúc tiến xuất khẩu trong trường hợp quan
niệm xúc tiến xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động marketing hỗn hợp.
Trong điều kiện Viêt Nam hiện nay, quan niệm xúc tiến xuất khẩu theo nghĩa
rộng được củng cố và ngày càng trở nên phổ biến. Quan niệm này phù hợp với
những thay đổi của môi trường kinh doanh và yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu của
đất nước. Việc tiếp cận marketing xuất khẩu là hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở
doanh nghiệp, bộ phận xúc tiến xuất khẩu chung là thích hợp nhất.
2. Vị trí, vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu
2.1. Vị trí của hoạt động xúc tiến xuất khẩu
12
Xúc tiến xuất khẩu giữ vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh xuất khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội đất nước.
Xúc tiến xuất khẩu có chức năng cơ bản là khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu. Do
vậy, hoạt động xúc tiến xuất khẩu có vị trí quan trọng như thế nào là tuỳ thuộc
vào nhu cầu và yêu cầu cần đạt được của một quốc gia hay một doanh nghiệp đối
với các mục tiêu xuất khẩu. Xúc tiến xuất khẩu sẽ có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với một đất nước vào thời kỳ mà nước đó chủ trương phát triển kinh tế hướng
ngoại. Nói cách khác, nước đó muốn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hướng xuất khẩu. Trong giai đoạn phát triển hiện nay của Việt Nam, vị
trí quan trọng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu là điều không phải bàn cãi. Do
tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu trong việc thực hiện chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nên nhà nước ta đã có những quy định
cơ bản điều chỉnh hoạt động này.
Xúc tiến xuất khẩu giữ vị trí mở đường cho một doanh nghiệp tham gia thị
trường quốc tế, đồng thời là một trong những hoạt động kinh tế trọng yếu của
doanh nghiệp hiện đại ngày nay.
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở một doanh nghiệp chính là hoạt động
marketing xuất khẩu của doanh nghiệp. Đó là các hoạt động mà một doanh
nghiệp cần phải tiến hành khi muốn thâm nhập thị trường quốc tế.
2.2. Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu
Hoạt động xúc tiến xuất khẩu giữ vai trò là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
– xã hội đất nước. Xúc tiến xuất khẩu hiện đại, với những nội dung hoạt động
mới (nhất là việc xây dựng và thực hiện chiến lược xuất khẩu quốc gia, các chiến
lược xuất khẩu ngành) sẽ tạo ra những động lực và những nhân tố mới thúc đẩy
xuất khẩu trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng trở nên cạnh tranh
khốc liệt.
Theo ngài Tamaichi Matsumoto, cố vấn phát triển thương mại của JETRO Hà
Nội, xúc tiến xuất khẩu có thể đóng vai trò lực đẩy của nền kinh tế quốc dân.
13
Việc thực hiện xúc tiến xuất khẩu thúc đẩy xuất khẩu sẽ tác động làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm mới và gúp phần cải thiện thu nhập cho
người lao động. Mặt khác, khuyến khích xuất khẩu sẽ tạo nguồn thu ngoại tệ lớn
hơn để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho mua sắm máy móc thiết bị, nhập khẩu các
sản phẩm trung gian phục vụ nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời
đây là nguồn để trả nợ nước ngoài, giúp cân bằng và lành mạnh cán cân thanh
toán quốc tế, ổn định tình hình kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển.
Xúc tiến xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thành công, đảm
bảo hiệu quả hoạt động xuất khẩu và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp ở cả thị trường trong nước và quốc tế.
Tham gia xuất khẩu là mong muốn của nhiều doanh nghiệp. Trước hết, xuất
khẩu tạo ra các cơ hội cho doanh nghiệp đạt được quy mô kinh tế cần thiết, do đó
mà tiết kiệm được chi phí, đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu. Thứ hai, thông qua xuất khẩu doanh
nghiệp thực hiện việc đa dạng hoá thị trường, đảm bảo sự phát triển ổn định,
tránh những rủi ro có thể phát sinh khi bị phụ thuộc quá mức vào một thị trường.
Thứ ba, tham gia xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ cọ xát trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt, trở nên dễ thích ứng hơn với các đặc điểm văn hoá và cấu trúc của thị
trường để có thể cạnh tranh thắng lợi. Cuối cùng, xuất khẩu là một trong những
khả năng chiến lược marketing quốc tế, từ xuất khẩu sẽ mở ra các khả năng chiến
lược khác như đầu tư, liên doanh… để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
3. Các hình thức xúc tiến xuất khẩu
Khi tiến hành xúc tiến xuất khẩu, các doanh nghiệp thường sử dụng các
phương thức xúc tiến xuất khẩu sau:
3.1. Quảng cáo
Theo giáo trình Marketing lý thuyết của Đại học Ngoại thương thì khái niệm
về quảng cáo như sau:
14
“Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng
hoá, dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người ta phải trả tiền để nhận biết người
quảng cáo”.
hay “Quảng cáo là quá trình truyền tin có định hướng tới người mua để kích
thích họ dẫn đến hành động mua những sản phẩm và dịch vụ mà quảng cáo đó
giới thiệu và đề xuất”.
Nội dung chủ yếu của quảng cáo cho một mặt hàng là:
- Về phẩm chất hàng hoá.
- Về công dụng, hiệu quả hay lợi ích của việc dùng hàng hoá đó.
- Về phương pháp sử dụng hàng hoá đó.
- Về đặc điểm của hàng hoá.
- Về điều kiện mua bán và giá cả.
- Về địa điểm bán, hoặc nơi trưng bày triển lãm.
- Về địa chỉ của đơn vị xuất nhập khẩu hoặc cơ quan đại diện cho đơn vị đó.
- Cách thức gửi đơn đặt hàng.
Tuỳ theo tình hình và đặc điểm cụ thể của từng mặt hàng của từng thị trường
tiêu thụ và tuỳ theo khả năng quảng cáo của mình mà quyết định lựa chọn hình
thức, phương tiện, phương pháp quảng cáo nào cho thích hợp nhất, hiệu quả nhất.
Người ta thường dùng các phương tiện sau để quảng cáo xuất khẩu: Quảng cáo
trên truyền hình; quảng cáo trên đài phát thanh; quảng cáo trên internet; quảng
cáo trên báo chí; quảng cáo trên tạp chí; quảng cáo trên các catalogue, các tờ rơi,
lịch quảng cáo;...
3.2. Tham gia hội chợ triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở
vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người ta đem trưng
bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
15
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc của một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật,…
Việc gửi hàng trưng bày trong các cuộc hội chợ triển lãm quốc tế hoặc chủ
động tổ chức triển lãm, trưng bày hàng ở trong hoặc ngoài nước rõ ràng là một
hình thức tuyên truyền quảng cáo hàng hóa hiện đại, quy mô lớn và thường thu
được kết quả tốt. Nó thu hút được sự chú ý của nhiều người trong giới kinh
doanh công thương nghiệp. Hình thức này rất thích hợp với những mặt hàng khó
biến chất và để thu được kết quả tốt, việc chuẩn bị về mọi mặt phải hết sức tỉ mỉ,
toàn diện và chu đáo.
3.3. Đi khảo sát, mở rộng thị trường xuất khẩu
Thực hiện xúc tiến xuất khẩu bằng phương thức này có thể thông qua hai cách:
tổ chức cho các doanh nghiệp đi khảo sát thị trường nước ngoài hoặc tổ chức cho
các doanh nghiệp tiếp xúc với các đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến Việt Nam.
Trong thời gian qua, phương thức xúc tiến xuất khẩu này đó được các doanh
nghiệp Việt nam áp dụng khá phổ biến bởi tính hiệu quả của nó. Các doanh
nghiệp có cơ hội nắm bắt một cách cụ thể các thông tin về thị trường của sản
phẩm. Tuy nhiên, chi phí cao là trở ngại lớn nhất của việc áp dụng phương thức
này.
3.4. Ứng dụng thương mại điện tử
Đây là phương thức xúc tiến thương mại hiện đại, phù hợp với xu thế phát
triển chung của thế giới. Hiện nay, phương thức này đã áp dụng phổ biến ở các
nước phát triển nơi có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. Tuy nhiên, ở
Việt Nam nhiều doanh nghiệp vẫn còn xa lạ với phương thức xúc tiến mới mẻ
này.
Khi ứng dụng thương mại điện tử để xúc tiến xuất khẩu thì cần phải thực hiện
những công việc sau:
- Lập ngân hàng thông tin phục vụ xuất khẩu.
16
- Thu thập thông tin về các doanh nghiệp trên địa bàn để cung cấp cho các tổ
chức xúc tiến thương mại và nhằm mục đích giới thiệu và quảng bá hình ảnh của
doanh nghiệp, qua đó tìm kiếm đối tác kinh doanh.
- Dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có sau đó tiến hành xử lý để đưa thông tin lên trang
Web và phát hành danh bạ doanh nghiệp và lĩnh vực hàng.
II. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TMĐT
1. Thƣơng mại điện tử
1.1. Khái niệm về TMĐT theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng
Ngày nay, không ai có thể phủ nhận sự ảnh hưởng sâu sắc của công nghệ
thông tin và dịch vụ thông tin liên lạc đến nền kinh tế của các quốc gia trên thế
giới. Và công nghệ thông tin đã trở thành một yếu tố không thể thiếu để nâng cao
hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận cho các nghành công nghiệp sản
xuất, y tế, giải trí, du lịch… Cũng chính nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin mà dựa trên cơ sở đó, thương mại điện tử đã ra đời như một hệ
quả tất yếu của sự phát triển đó.
Thương mại điện tử từ khi ra đời đến nay có nhiều tên gọi khác nhau như:
online trade, cyber trade, electronic business, paperless commerce (trade),
electronic commerce, e- commerce,...
* Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp
“TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử,
nhất là internet và các mạng viễn thông khác”.
Cách hiểu này tương tự với một số các quan điểm vào cuối thập kỷ 90s:
- TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện
thông qua các phương tiện điện tử (Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dƣơng,
1997)
- TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc chuyển giao
giá trị thông qua các mạng viễn thông (EITO, 1997).
17
- TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy
tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử
dụng hàng hoá và dịch vụ (Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000)
* Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng
“TMĐT là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ
chức hay cá nhân. TMĐT là việc tiến hành hoạt động thương mại sử dụng các
phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hoá”
- UNCITAD, 1998: TMĐT bao gồm việc sản xuất, phân phối, marketing, bán
hay giao hàng hoá và dịch vụ bằng các phương tiện điện tử.
- EU: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn
thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi
hàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình).
- TMĐT cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán
điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hoá
được; chuyển tiền điện tử - EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện
tử - EST (electronic share trading); vận đơn điện tử - E B/L (electronic bill of
lading); đấu giá thương mại – Commercial auction; hợp tác thiết kế và sản xuất;
tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến – Online procurement;
marketing trực tiếp, dịch vụ khách hàng sau khi bán ...
- WTO: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và
phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được
giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hoá.
- OECD: Thương mại điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet,
bán những hàng hoá và dịch vụ có thể được phân phối không thông qua mạng
hoặc những hàng hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và được phân phối thông
qua mạng hoặc thông qua mạng.
- AEC (Association for Electronic Commerce): Thương mại điện tử là làm kinh
doanh có sử dụng các công cụ điện tử, định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt
18
động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao đổi
thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện tử.
- TMĐT theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện
tử của ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế UNCITRAL (UN
Conference for International Trade Law): Thương mại điện tử là việc trao đổi
thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra
giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
“Thông tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử,
bao gồm cả thư, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản thiết kế,
hình đồ hoạ, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, bảng giá, hợp đồng, hình
ảnh động, âm thanh...
“Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ mọi
mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan
hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau
đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; đại
diện hoặc đại lý thương mại; uỷ thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các
công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm;
thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác
công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường
biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.
1.2. Đặc trưng của TMĐT
1.2.1. Tính gián tiếp trong TMĐT
Trong Thương mại truyền thống, các bên có quan hệ hợp đồng thường gặp gỡ
nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo
nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các
phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu
kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại
truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của
19
cùng một giao dịch. Từ khi xuất hiện mạng máy tính mở toàn cầu Internet thì
việc trao đổi thông tin không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các công ty và
doanh nghiệp mà các hoạt động thương mại đa dạng đó mở rộng nhanh chóng
trên phạm vi toàn thế giới với số lượng người tham gia ngày càng tăng. Những
người tham gia là cá nhân hoặc doanh nghiệp, có thể đã biết, hoặc hoàn toàn
chưa biết bao giờ.
Trong nền kinh tế số, thông tin được số hóa thành các byte, lưu giữ trong các
máy vi tính và truyền qua mạng với tốc độ ánh sáng. Điều này tạo ra những khả
năng hoàn toàn mới làm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của con người
mà trong đó, người bán (mua) hàng có thể giao dịch với đối tác ở bất kỳ đâu trên
thế giới mà không cần qua khâu trung gian hỗ trợ của bất kỳ công ty thương mại
nào. TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến
các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có
cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi
nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
1.2.2. TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới
TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh
nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Không chỉ các công ty hàng đầu
thế giới mới có thể tiếp cận những thị trường mới, mà ngay cả một công ty vừa
mới khởi sự cũng có một mạng lưới tiêu thụ và phân phối không biên giới ngay
đầu ngón tay của mình. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới thành lập đã hoàn
toàn có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê ..., mà không hề phải bước ra
khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
Sang thế kỷ XXI, bất cứ người dân nào dù là người tiêu dùng, các nhà kinh
doanh nhỏ, hay chủ tịch công ty lớn - đều sẽ có thể mở rộng công việc giao dịch
của mình tới những nơi xa xôi nhất của hành tinh. Toàn cầu hóa, tự do hóa mậu
dịch và phát triển là con đường nhanh chóng đưa các quốc gia và các doanh
nghiệp thay đổi theo hướng cạnh tranh quốc tế trên phạm vi toàn cầu, kể cả việc
20
giành lấy các thị trường nước ngoài, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và các đối
tác thương mại.
1.2.3. Các chủ thể tham gia TMĐT
Các chủ thể tham gia vào TMĐT bao gồm: Chính phủ (Government), doanh
nghiệp (Business), người tiêu dùng (Customer) trong đó Chính phủ đóng vai trò
là người tạo ra môi trường cho TMĐT hoạt động, các doanh nghiệp là động lực
chính thúc đẩy TMĐT phát triển, người tiêu dùng tham gia vào TMĐT dưới tư
cách là người sử dụng TMĐT phục vụ cho hoạt động tiêu dùng của mình.
Theo đó có các mô hình TMĐT sau: Mô hình giữa doanh nghiệp với người
tiêu dùng (Business to Customer) viết tắt là (B2C), giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp (Business to Business) viết tắt là (B2B), giữa doanh nghiệp với chính phủ
(Business to Government) viết tắt là (B2G), giữa người tiêu dùng với chính phủ
(Customer to Government) viết tắt là (C2G), giữa các cơ quan của chính phủ với
nhau (Government to Government) viết tắt là (G2G). Trong các mô hình trên thì
mô hình B2B là mô hình phổ biến và phát triển mạnh nhất của TMĐT và xét về
doanh số TMĐT thì B2B chiếm tới 70%.
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao
dịch thương mại truyền thống đó xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp
dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực là những người tạo môi trường cho các
giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm
vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng
thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
1.3. Các ưu điểm của TMĐT
 Ưu điểm:
Ưu điểm tuyệt đối của thương mại điện tử là cho phép người sử dụng hoạt
động kinh doanh ngay lập tức trên quy mô toàn cầu, từ việc quảng cáo công ty,
tiếp thị sản phẩm, đàm phán và đặt hàng cho đến các khâu thanh toán, giữ liên hệ
với khách hàng và hỗ trợ sau khi bán hàng. Sau đây ta sẽ đi cụ thể xem ưu điểm
21
của thương mại điện tử tác động trực tiếp tới các bên tham gia giao dịch như thế
nào.
+ Đối với người bán:
- Nhờ khả năng kết nối toàn cầu người bán có thể tiếp thị hiệu quả sản
phẩm và dịch vụ của mình ra khắp thế giới thông qua Internet.
- Tạo kênh bán hàng trực tiếp tới khách hàng với quy mô rộng, tốc độ
nhanh và chi phớ thấp hơn nhiều so với các kênh bán hàng truyền thống khác.
VD: cùng với một sản phẩm; đối với kênh bán hàng truyền thống thì chỉ có thể
giới thiệu, quảng bá đến với người tiêu dùng tại một số nơi nhất định dựa vào
nguồn tài chính của công ty, trong khi đó thì nhờ có Internet mà người bán có thể
tạo kênh bán hàng rộng khắp toàn cầu với chi phí thấp hơn hẳn và lại có hiệu quả
cao.
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại
truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người
cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà
cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và
bán được nhiều sản phẩm hơn. Đồng thời thương mại điện tử cũng mở ra khả
năng xuất khẩu hàng ra nước ngoài.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các công việc giấy tờ, tăng hiệu
quả giao dịch thương mại, chính nhờ vậy sẽ giảm khá nhiều chi phí và thời gian
khi giao hàng từ đó chiếm lợi thế khá cao.
- Với Website Thương mại điện tử, doanh nghiệp tạo cho mình khả năng
kinh doanh liên tục kinh doanh 24/24 giờ, 07 ngày/tuần với chi phí rất thấp.
Đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ không cần đến các nhân viên giám sát khách
hàng như các siêu thị bình thường, không cần bỏ tiền thuê địa điểm bán hàng,
không cần hệ thống kiểm tra, giới thiệu sản phẩm, không cần hệ thống tính tiền
bởi vì tất cả đều được Website làm tự động, rất nhanh chóng và với độ chính xác
tuyệt đối.
22
- Tại cùng một thời điểm, Website thương mại điện tử có thể phục vụ
hàng triệu lượt khách mua hàng ở khắp nơi trên thế giới với các yêu cầu rất khác
nhau về thông tin sản phẩm, chủng loại sản phẩm, giá cả, hình ảnh, mẫu mã…
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có
thể dễ dàng tìm kiếm được thông tin nhanh chúng và dễ dàng thông qua các công
cụ tiềm kiếm (search engines); đồng thời qua các thông tin đa phương tiện (âm
thanh, hình ảnh). Không những vậy thông tin về giá cả sản phẩm luôn được cập
nhật, thay đổi một cách tức thời theo sự biến động của thị trường.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược
kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
- Mô hình kinh doanh mới: Tạo ra mô hình kinh doanh mới với những lợi
thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo
nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của
thành công này.
- Tăng tốc độ từng sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả
năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời
gian tung sản phẩm ra thị trường.
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua
mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng
thời việc cá biệt hoá sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với
khách hàng và củng cố lòng trung thành.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong
phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ
trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford
Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
+ Đối với người mua:
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép
khách hàng có thể mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên thế giới
một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng: có thể ngồi ngay tại nhà mà vẫn có
23
thể mua sắm một cách rất dễ dàng, đồng thời hàng hóa sẽ được chuyên chở đến
tận nhà một cách nhanh nhất và đảm bảo nhất.
- Có thêm một hình thức thanh toán rất tiện lợi và an toàn
- Nhiều sự lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho
phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn
do đó có thể giúp người mua mở rộng sự lựa chọn theo thị hiếu, nhu cầu.
- Có cơ hội mua sản phẩm trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp mà
không phải thông qua trung gian.
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên
khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó
tìm được mức giá phù hợp nhất.
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hoá được: Đối với các sản
phẩm số hoá được như phim, nhạc, sách, phần mềm .... việc giao hàng được thực
hiện dễ dàng thông qua Internet.
- Người mua thực sự là người làm chủ với toàn quyền lựa chọn sản phẩm,
tìm kiếm bất cứ thông tin nào về sản phẩm theo nhu cầu, so sánh giá cả, đặt mua
hàng với hệ thống tính tiền tự động, đầy đủ, rõ ràng, trung thực và chính xác
nhất.
 Một số điểm khác biệt cơ bản giữa Thương mại truyền thống và Thương
mại điện tử:
+ Điểm khác biệt đầu tiên mà chắc hẳn tất cả chúng ta đều dễ dàng nhận ra
đó là biên giới quốc gia trong hoạt động thương mại. Trong hoạt động thương
mại truyền thống thì biên giới này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định
đâu là hoạt động thương mại trong nước (nội thương) hay là hoạt động thương
mại quốc tế (ngoại thương). Dựa vào sự xác định trên mà chính phủ có thể quản
lý được hoạt động thương mại bằng các công cụ như rào cản thuế quan, hạn
nghạch, các chính sách…để bảo vệ nền kinh tế của chính mình. VD: trong những
năm vừa qua hàng hoá của các nước đang phát triển rất khó có thể xâm nhập
được vào các thị trường như châu Âu, Hoa Kỳ bởi vì ở đây có hệ thống luật pháp
24
bảo hộ thương mại khá cao, đồng thời rào cản kỹ thuật mà các thị trường này đưa
ra cũng rất cao…điều này gây khó khăn cho các nước đang phát triển.
Ngược lại, trong Thương mại điện tử thì biên giới này dường như rất mờ
nhạt, không rõ ràng. Nhìn vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua mạng
lưới thông tin toàn cầu người ta có thể thấy một điều rằng các hoạt động thương
mại diễn ra liên tục 24/24 giờ mà không phải gặp bất cứ rào cản thuế quan nào.
+ Điểm khác biệt thứ hai đó là các bên tham gia vào quá trình giao dịch.
Nếu như trong thương mại truyền thống, các bên thường phải gặp gỡ trực tiếp
với nhau để giao dịch thì ngược lại trong thương mại điện tử những người tham
gia vào giao dịch đó không cần phải đến gặp nhau hoặc phải quen biết nhau từ
trước mà chỉ thông qua mạng Internet để đặt hàng, thực hiện giao dịch. VD:
người tiêu dùng có thể đặt mua tất cả các loại sách thông qua trang web
www.amazon.com, mua tour du lịch, đặt phòng khách sạn, vé máy bay… ở các
nơi trên thế giới qua trang một số các trang web như www.expedia.com,
www.travelocity.com, www.orbitz.com, … Tuy nhiên một chủ thể rất quan trọng
trong giao dịch thương mại điện tử (hay còn gọi là bên thứ ba) đó là nhà cung cấp
dịch vụ Internet ISP.
Ngoài ra có thể đưa ra một bảng so sánh như sau:
Các bước
TM truyª̀ n th«
́ ng
(sử dụng nhiª̀ u
phương tiện truyª̀n
tin)
TMĐT (sử
dụng 1 phương
tiện truyª̀n tin duy
nh©
́ t)
Ưu điª̉m cu
̉ a
TMĐT
Thu nhập thông tin
về sản ph©
̉ m
Tạp chí, tờ rơi,
quyª̉n catalog, sản
ph©̉m
Các trang Web Th«ng tin sản
ph©̉m lu«n được
cËp nhËt hơn
Yêu c©
̀ u về một
loại ha
̀ ng
M©
̃ u yêu c©
̀ u, thư
yêu c©
̀ u
Thư điện tử Phản h«
̀ i nhanh
hơn
Nhận thông tin Bưu chí nh, trực
tiª́p
Thư điện tử, trang
Web
Thu nhËn th«ng tin
nhanh hơn
Xem chi tiª́ t sa
̉ n
ph©
̉ m, giá cả
Điện thoại, fax Thư điện tử Cho kết qua
̉ nhanh
hơn
Lập đơn đă
̣ t hµng MÉu in sẵn Thư điện tử, trang
Web
Kh«ng phải in ©́n
Gửi đơn ha
̀ ng
(người mua)
Fax, bưu điª̣n Thư điª̣n tử, EDI Nhanh, chính xa
́ c
25
Nh©
̣ n đơn ha
̀ ng
(người ba
́ n)
Kiª̉m tra kho ha
̀ ng MÉu in sẵn, điª̣n
thoại, fax
Thư điª̣n tử, cở sở
dữ liª̣u trực tuyª́ n
S«́ liª̣u chính xác
do lu«n c©̣p nh©̣t
Lập lịch giao ha
̀ ng Mẫu in sẵn Thư điª̣n tử, cơ sở
dữ liª̣u trực tuyª́ n
Có khả năng tự
đ«̣ng ho
́ a
Viª́t ho
́ a đơn MÉu in sẵn Cơ sở dữ liª̣u trực
tuyª́n
Tự đ«̣ng
Chuyển ha
̀ ng Người chuyª̉ n
hàng
Người chuyª̉n
hàng, Internet
G©
̀ n như tức thời
đ«́i với sa
̉ n ph©
̉ m
s«
́ hóa
Gi©
́ y ba
́ o đã nh©
̣ n
hàng
MÉu in sẵn Thư điª̣n tử Nhanh
Gửi ho
́ a đơn
(người ba
́ n)
Nhận ho
́ a đơn
(người mua)
Bưu điª̣n Thư điª̣n tử, EDI Nhanh
Lập lịch thanh
toán
M©
̃ u in sẵn EDI, cơ sở dữ liª̣u
trực tuyª́n
Có khả năng tự
động ho
́ a
Trả tiª̀n (người
mua), nh©
̣ n tiª̀n
(người ba
́ n)
Tiª̀n mặt/ chuyª̉n
khoản
Trao đ«̉i dữ liª̣u
điª̣n tử
Có khả năng tự
đ«̣ng ho
́ a
Bảng 1 : So sánh thương mại điện tử và thương mại truyền thống
1.4. Một số loại hình TMĐT
 Căn cứ vào đối tượng tham gia
+ B2B (Business – to – Business): Thương ma
̣ i điª̣n tử B2B la
̀ m«
̣ t phương thức
kinh doanh điª̣n tử mà trong đó doanh nghiệp ba
́ n ha
̀ ng cho ca
́ c công ty hoặc ca
́ c
tæ
̉ chức trung gian kha
́ c. Ví dụ như website www.vnmarketplace.net là nơi
người bán và người mua đều là doanh nghiệp. Hiª̣n nay, thương ma
̣ i điª̣n tử B2B
chủ yª́u diễn ra giữa ca
́ c doanh nghiệp co
́ quan hª̣ bạn ha
̀ ng «
̉ n định ở các nước co
́
hệ th«
́ ng ngân ha
̀ ng điª̣n tử như Anh, Mỹ.... Khi nghiên cứu mô hình na
̀ y, người
ta thường chu
́ ý tới thương ma
̣ i ha
̀ ng ho
́ a phu
̣ c vu
̣ duy trì , sửa chữa, v©
̣ n ha
̀ nh
(MRO: Maintenance, Repair, Operation).
Giao dị ch B2B thường la
̀ những hợp đ«̀ng co
́ giá trị lớn. Việc tính toán giá
cả thường dựa trên khối lượng đặt hàng và thường có thể thoả thuận được. Doanh
nghiª̣ p sử dụng hª̣ th«
́ ng ma
̣ ng ma
́ y tí nh đÓ̉ đă
̣ t ha
̀ ng với nha
̀ cung c©
́ p cu
̉ a mì nh
26
với ca
́ c đơn ha
̀ ng lớn. T©
́ t nhiên, các hª̣ th«
́ ng va
̀ công nghª̣ thương ma
̣ i trực
tuyª́n (ví dụ: EDI – hệ thống trao đ«̉i dữ liệu điện tử) đươ
̣ c sử dụng trong ba
́ n
buôn ca
́ c mặt ha
̀ ng na
̀ y.
+ B2C (Business – to – Customer): B2C chỉ bao gồm ca
́ c giao dịch giữa
doanh nghiệp với người tiêu du
̀ ng va
̀ áp du
̣ ng cho bất kì doanh nghiª̣ p hoặc t«
̉
chức na
̀ o ba
́ n sa
̉ n ph©
̉ m hoặc dị ch vu
̣ cho người tiêu du
̀ ng qua Internet, phục vu
̣
cho nhu c©
̀ u sử dụng cu
̉ a người tiêu du
̀ ng. Nói to
́ m la
̣ i, đây la
̀ phương thức
doanh nghiª̣ p ba
́ n ha
̀ ng trực tiếp cho người tiêu du
̀ ng qua ma
̣ ng ma
̀ không co
̀ n
xây dựng ca
́ c cu
̉ a ha
̀ ng thực tê
́ . Cách thức đơn gia
̉ n nhất la
̀ cung c©
́ p danh mu
̣ c
hàng ho
́ a trên mạng va
̀ nhận đơn đă
̣ t ha
̀ ng trong khi duyª̣ t xem mu
̣ c ha
̀ ng ho
́ a.
Đ«́i với ha
̀ ng hoỏ sô
́ hóa (digital goods) như thông tin, âm nha
̣ c, ph©
̀ n mª̀ m, hª̣
th«
́ ng cho phe
́ p phân ph«
́ i ngay qua ma
̣ ng. Giao dị ch B2C thường đươ
̣ c thanh
toán trực tuyª́ n theo phương thức tra
̉ trước. Sau khi đă
̣ t ha
̀ ng, người mua pha
̉ i
cung c©
́ p ca
́ c thông tin vê
̀ thẻ tín du
̣ ng cu
̉ a mì nh để thanh toa
́ n. Các hợp đ«̀ng
B2C thường co
́ giá trị không lớn nên doanh nghiª̣ p kinh doanh B2C thường chỉ
lựa cho
̣ n thị trường trong nước. Trong go
́ c đ«̣ thương ma
̣ i điện tử, còn phân biª̣ t
quy mô các doanh nghiệp ba
́ n le
̉ : các doanh nghiª̣ p lớn thường đi liª̀ n với những
yêu c©
̀ u phức ta
̣ p vì hệ th«
́ ng thông tin, trong khi ca
́ c doanh nghiª̣ p ba
́ n le
̉ vừa va
̀
nhỏ chỉ dừng la
̣ i ở các yêu c©
̀ u cơ bản đ«́i với Internet.
+ C2C (Customer - to - Customer): Người tiêu du
̀ ng co
́ thª̉ trực tiếp mua ba
́ n
với nhau trên ca
́ c Website cu
̉ a ca
́ c t«
̉ chức cung c©
́ p dị ch vu
̣ mạng. Người tiêu
dùng co
́ thª̉ tham gia mua đ©́u gia
́ các mặt ha
̀ ng ma
̀ người tiêu du
̀ ng kha
́ c rao ba
́ n
đ©́u gia
́ trên ca
́ c Website na
̀ y. Giao dị ch na
̀ y chiª́ m tỉ trọng nho
̉ trong thương ma
̣ i
điª̣n tử.
+ C2B ( Customer - to - Business): Người tiêu du
̀ ng co
́ thể trực tiª́ p tiếp c©
̣ n đª̉
mua ha
̀ ng cu
̉ a doanh nghiª̣ p thông qua ca
́ c nha
̀ cung cấp dị ch vu
̣ mạng. Bản ch©
́ t
giao dị ch gi«
́ ng như B2C chỉ khác ở phương pha
́ p tiª́ p c©
̣ n Website. Trong B2C,
doanh nghiª̣ p xây dựng Website riêng cu
̉ a mì nh với ca
́ c trì nh duyª̣ t h«
̃ trợ cho
m«
̣ t phiên mua ba
́ n ha
̀ ng khi kha
́ ch ha
̀ ng tiếp c©
̣ n trực tiª́ p va
̀ o Website cu
̉ a
doanh nghiª̣ p, còn ở C2B, khách ha
̀ ng tiª́p c©
̣ n va
̀ o Website cu
̉ a ca
́ c nha
̀ cung cấp
27
dịch vu
̣ mạng (các Website na
̀ y đăng ta
̉ i ca
́ c thông tin với nhiều loa
̣ i ha
̀ ng ho
́ a
khác nhau, gi«
́ ng như việc ha
̀ ng ho
́ a đươ
̣ c ba
̀ y ba
́ n ở m«
̣ t cửa ha
̀ ng ba
́ ch ho
́ a
truyª̀n th«
́ ng) để tìm kiª́ m cơ hội mua đươ
̣ c ha
̀ ng ho
́ a với ca
́ c mức gia
́ h©
́ p d©
̃ n.
Ngoài ra còn một số loại hình thức khác như G2C (Government – to – Customer
), G2G (Government – to – Government ), ...
 So sánh 2 loại hình B2B và B2C:
Cũng cần phân biª̣ t thương ma
̣ i điª̣n tử B2B va
̀ B2C. Sự khác biª̣ t hª́ t sức
rõ ràng la
̀ khách ha
̀ ng cu
̉ a thương ma
̣ i điª̣n tử B2B la
̀ doanh nghiª̣ p co
̀ n kha
́ ch
hàng cu
̉ a thương ma
̣ i điª̣n tử B2C la
̀ cá nhân. Các mô hình B2B hoa
̣ t đ«̣ng trong
một thế giới ta
́ ch biª̣ t hoa
̀ n toa
̀ n so với mô hình kinh doanh ba
́ n le
̉ ; nhu c©
̀ u va
̀
cách thức tiª́n ha
̀ nh B2B kha
́ c hoa
̀ n toa
̀ n so với B2C. Dịch vu
̣ thường đóng vai tro
̀
quan trọng đ«́i với doanh nghiª̣ p hơn la
̀ trang thiết bị văn pho
̀ ng va
̀ Internet đươ
̣ c
trang bị để giải quyết ca
́ c giao dị ch trên mo
̣ i lĩ nh vực từ dịch vu
̣ tư vấn cho tới sử
dụng đ«̣i ngu
̃ thư kí. Như vậy, điểm kha
́ c biª̣ t đ©̀u tiên la
̀ quy mô giao dị ch. Quy
mô của mỗi giao dị ch ba
́ n buôn B2B lớn hơn rất nhiª̀ u so với quy mô giao dị ch
bán le
̉ B2C. Có thể kª̉ ra hai kha
́ c biª̣ t lớn nữa:
+ Quá trình đàm phán
Trong thương ma
̣ i điª̣n tử B2B, bán ha
̀ ng cho doanh nghiª̣ p kha
́ c la
̀ bao
g«̀m ca
̉ việc đàm pha
́ n gia
́ cả, các điª̀u kiª̣ n giao ha
̀ ng va
̀ vª̀ đă
̣ c tí nh kĩ thu©
̣ t cu
̉ a
sản phẩm, hoàn toa
̀ n không đơn gia
̉ n như viª̣c ba
́ n ha
̀ ng cho người tiêu du
̀ ng. Do
v©
̣ y, các doanh nghiệp ba
́ n le
̉ có thª̉ đưa catalog sa
̉ n ph©
̉ m lên ma
̣ ng trực tuyª́ n
với gia
́ cả c«
́ định dª̃ dàng hơn so với ca
́ c doanh nghiệp triª̉ n khai B2B. Đó cũng
chính la
̀ lí do ta
̣ i sao những ứng du
̣ ng B2B đầu tiên thường chỉ áp du
̣ ng cho qua
́
trình mua ba
́ n ha
̀ ng ho
́ a ma
̀ khâu mô tả và định gia
́ là tương đ«́i đơn gia
̉ n.
+ Tích hợp
Hª̣ thống cu
̉ a người ba
́ n le
̉ không pha
̉ i la
̀ tích hợp với hệ th«
́ ng cu
̉ a kha
́ ch
hàng. Trong khi ph©
̀ n lớn ca
́ c doanh nghiª̣ p ba
́ n ha
̀ ng cho ca
́ c doanh nghiª̣ p đều
phải tiª́ n ha
̀ nh tí ch hợp hệ th«
́ ng cu
̉ a mì nh với hª̣ th«
́ ng cu
̉ a doanh nghiệp đ«́i ta
́ c
28
vì hª̣ th«
́ ng cu
̉ a ho
̣ phải co
́ khả năng giao kª́ t với hệ th«
́ ng cu
̉ a kha
́ ch ha
̀ ng ma
̀
không c©
̀ n sự can thiệp với hª̣ th«
́ ng cu
̉ a con người.
2. Vai trò, lợi ích, hạn chế của TMĐT
2.1. Vai trò của TMĐT
Trong Thương ma
̣ i qu«
́ c tª́ hiª̣ n nay, Thương ma
̣ i điª̣n tử ngày ca
̀ ng đóng vai tro
̀
quan tro
̣ ng trong cu«
̣ c sống con người, trong sự phát triª̉ n kinh tế qu«
́ c gia va
̀ của
toàn thª́ giới vì đây la
̀ hình thức giao dị ch nhanh nhất, hiª̣u quả nh©
́ t, cung cấp
thông tin c©
̣ p nhật nh©
́ t, t©
̣ n du
̣ ng đươ
̣ c t«
́ i đa ca
́ c ngu«
̀ n nhân lực va
̀ đem la
̣ i sự
tiª̣n du
̣ ng nhất cho ca
́ c bên tham gia so với ca
́ c phương thức giao dị ch kha
́ c. Sở dĩ
nói được như vậy vì thương mại điện tử là sự kết hợp hoàn hảo của những thành
tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là của công nghệ thông tin vào trong kinh
doanh.
+ Vai trò đầu tiên của thương mại điện tử chính là việc gúp phần thay đổi
cơ cấu nền kinh tế: việc phát triển Thương mại điện tử sẽ rút ngắn khoảng cách
giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng trên thế giới; giúp giảm bớt các khâu
trung gian trong các kênh thương mại truyền thống. VD: trong giao dịch hàng
hóa, dịch vụ nhờ thương mại điện tử có thể giảm bớt các khâu như môi giới, vận
tải, các dịch vụ duy trì, bảo dưỡng sản phẩm…
+ Tạo khả năng tham gia vào thị trường toàn cầu: thương mại điện tử cho
phép bất kỳ ai cũng có thể tham gia vào, từ những cá nhân đến các tập đoàn đa
quốc gia, từ các đô thị lớn cho đến những nơi xa xụi hẻo lánh, từ các nước phát
triển cho đến các nước đang phát triển.
+ Tăng tính cạnh tranh cho nhà cung cấp và tăng chất lượng sản phẩm cho
người tiêu dùng: với sự phát triển của thương mại điện tử đó cho phép các doanh
nghiệp tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng, nhờ đó càng làm tăng thêm tính
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chẳng ha
̣ n, các công ty co
́ thª̉ đáp ứng r©
́ t
nhanh ca
́ c yêu c©
̀ u cu
̉ a kha
́ ch ha
̀ ng, có thª̉ cung c©
́ p ca
́ c dị ch vu
̣ tư vấn va
̀ thông
tin về sản ph©
̉ m, về hướng d©
̃ n nhanh cho
́ ng cho kha
́ ch ha
̀ ng. Trong khi đó
người tiêu dùng có thể ngồi ngay tại nhà mình, truy cập vào các trang web của
nhà sản xuất để đặt mua thứ mà mình cần, không tốn nhiều thời gian.
29
+ Rút ngắn dây chuyền cung cấp và đáp ứng một cách nhanh chóng nhu
cầu của người tiêu dùng
+ Giảm chi phí giao dịch và giảm giá thành sản phẩm: ta có thể thấy rằng
trong giao dịch truyền thống đòi hỏi phải có sự tương tác trực tiếp giữa các bên
tham gia, điều này sẽ dẫn đến việc chi phí giao dịch là rất lớn. Trong khi đó nếu
tiến hành giao dịch thông qua thương mại điện tử sẽ không yêu cầu các bên tham
gia phải gặp gỡ, do đó sẽ giảm rất nhiều cho chi phí của sản phẩm.
2.2 Lợi ích
 Lợi ích đối với các tổ chức
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền
thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp,
khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp,
khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được
nhiều sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân
phối hàng.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm
nhiều chi phí biến đổi.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”,
lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá
trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay
đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những
thành công này.
30
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian
tung sản phẩm ra thị trường.
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%);
giảm giá mua hàng (5-15%)
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc
cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng
và củng cố lòng trung thành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều
có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách
giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu
triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy
trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận
thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt
động kinh doanh.
 Lợi ích đối với người tiêu dùng
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách
hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người
mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn
- Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách
hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm
được mức giá phù hợp nhất
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hóa được: Đối với các sản phẩm số
hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ
dàng thông qua Internet
31
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ
dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm
(search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh)
- Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể
tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những
món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
- Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi
người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và
nhanh chóng.
- “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn
hàng khác nhau từ mọi khách hàng
- Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách
miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng
 Lợi ích đối với xã hội
- Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua
sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn
- Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá
do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi
người
- Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản
phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT. Đồng
thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng.
- Dịch vụ cụng được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế,
giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí
thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các
ví dụ thành công điển hình
2.3. Hạn chế của TMĐT
Có hai loại hạn chế của Thương mại điện tử, một nhóm mang tính kỹ thuật, một
nhóm mang tính thương mại.
32
Theo nghiên cứu của Commerce Net (commerce.net), 10 cản trở lớn nhất của
thương mại điện tử tại Mỹ theo thứ tự là:
1. An toàn
2. Sự tin tưởng và rủi ro
3. Thiếu nhân lực về thương mại điện tử
4. Văn hoá
5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hoá (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn
chế)
6. Nhận thức của các tổ chức về thương mại điện tử
7. Gian lận trong thương mại điện tử (thẻ tín dụng ...)
8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng
9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống
10. Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế thương mại điện tử
Bất chấp các khó khăn, hạn chế này thương mại điện tử vẫn phát triển rất nhanh
trong các năm qua. Theo thống kê của Emarketer.com vào tháng 6.2002, tại Mỹ
số lượng giao dịch chứng khoán qua mạng tăng từ 300.000 năm 1996 lên 25 triệu
năm 2002. Theo Korean Times, tại Hàn Quốc số lượng giao dịch tăng từ 2% năm
1998 lên 51% năm 2002. Theo IDC (2000) số lượng khách hàng tham gia giao
dịch chứng khoán qua mạng năm 2004 đạt 122.3 triệu so với 76.7 triệu năm
2002.
33
HẠN CHẾ CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hạn chế về kỹ thuật Hạn chế về thƣơng mại
1. Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất
lượng, an toàn và độ tin cậy
1. An ninh và riêng tư là hai cản trở về
tâm lý đối với người tham gia TMĐT
2. Tốc độ đường truyền Internet vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của người
dùng, nhất là trong Thương mại điện
tử
2. Thiếu lòng tin và TMĐT và người
bán hàng trong TMĐT do không
được gặp trực tiếp
3. C¸c c«ng cụ x©y dựng phần mềm vẫn
trong giai đoạn đang ph¸t triển
3. Nhiều vấn đề về luật, chÝnh s¸ch, thuế
chưa được làm râ
4. Khó khăn khi kết hợp các phần mềm
TMĐT với các phần mềm ứng dụng
và các cơ sở dữ liệu truyền thống
4. Một số chính sách chưa thực sự hỗ
trợ tạo điều kiện để TMĐT phát triển
5. Cần có các máy chủ thương mại điện
tử đặc biệt (công suất, an toàn) đòi
hỏi thêm chi phí đầu tư
5. Các phương pháp đánh giá hiệu quả
của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn
thiện
6. Chi phÝ truy cập Internet vẫn cßn cao 6. Chuyển đổi thãi quen tiªu dïng từ
thực đến ảo cần thời gian
7. Thực hiện các đơn đặt hàng trong
thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ
thống kho hàng tự động lớn
7. Sự tin cậy đối với môi trường kinh
doanh không giấy tờ, không tiếp xúc
trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời
gian
8. Số lượng người tham gia chưa đủ lớn
để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và
có lãi)
9. Số lượng gian lận ngày càng tăng do
đặc thù của TMĐT
10. Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó
khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của
các công ty dot.com
Bảng 2: Hạn chế của Thương mại điện tử
3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và pháp lý để phát triển TMĐT
Để TMĐT có đủ điều kiện phát triển đòi hỏi phải có những hạ tầng cơ sở thiết
yếu cho nó hoạt động. Đó chính là những yêu cầu chủ yếu cho TMĐT hoạt động,
điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam-một quốc gia đang
trong giai đoạn đầu tiên của việc ứng dụng và phát triển TMĐT.
34
Có thể nhận thấy một số yêu cầu chủ yếu sau:
3.1. Về nhận thức
Thương mại trong khái niệm “TMĐT” động chạm tới mọi con người, từ người
tiêu thụ tới người sản xuất, phân phối, tới các cơ quan chính phủ, tới cả các nhà
công nghệ
TMĐT tất yếu làm nẩy sinh hai đòi hỏi: một là, mọi người đều quen thuộc và có
khả năng thành thạo hoạt động trên mạng, hai là có một đội ngũ chuyên gia tin
học mạnh, thường xuyên bắt kịp các công nghệ thông tin mới phát triển ra để
phục vụ cho kinh tế số hoá nói chung và TMĐT nói riêng (nay đó ở mức đổi mới
hàng tháng), cũng như có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng được
nhu cầu hoạt động của một nền kinh tế số hoá, tránh bị động lệ thuộc hoàn toàn
vào nước khác.
3.2. Về hạ tầng công nghệ
Báo cáo của Hội thảo Canada về các yếu tố cho Thương mại điện tử trong đó
nhấn mạnh đế hạ tầng công nghệ thông tin.
Do đó để đáp ứng và phát triển TMĐT thì hạ tầng công nghệ phải được đảm bao
gồm: công nghệ thông tin; công nghệ viễn thông; công nghệ Internet; công nghệ
điện tử; công nghệ điện lực; nhân lực được đào tạo và tổ chức hệ thống đào tạo;
tiêu chuẩn công nghệ.
- Công nghệ thông tin: TMĐT là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá,
của công nghệ thông tin. Hạ tầng công nghệ thông tin là điều kiện kiên quyết
đảm bảo thông tin, nó bao gồm công cụ (phần cứng và phần mềm), và các dịch
vụ thích hợp để áp dụng và phát triển TMĐT nhằm mang lại hiệu quả kinh tế.
- Công nghệ viễn thông: Cùng với hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng cơ sở
công nghệ viễn thông là điều kiện thiết yếu để áp dụng và phát triển TMĐT. Để
có một hạ tầng cơ sở công nghệ viễn thông tốt (công nghệ cao và dung lượng
lớn), và được phép hình thành hệ thống các mạng viễn thông quốc gia, kết nối
trực tuyến với quốc tế, và có thể cung cấp nhiều loại hình dịch vụ viễn thông tin
35
học tiên tiến với giá cước rẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nói chung
và cho phát triển TMĐT nói riêng.
- Công nghệ Internet: Song song với hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng công
nghệ viễn thông thì hạ tầng công nghệ Internet là một trong ba yếu tố cần thiết để
áp dụng và phát triển TMĐT. Hạ tầng công nghệ Internet cung cấp thông tin
phong phú, đa dạng, nhanh chóng sẽ là điều kiện thúc đẩy lao động sáng tạo, tạo
cơ hội thành công trong cạnh tranh và đưa lại hiệu quả tốt cho các hoạt động hợp
tác trao đổi.
- Tiêu chuẩn công nghệ: TMĐT muốn áp dụng và phát triển được cần tuân thủ
nhiều chuẩn công nghệ quốc gia và quốc tế cho: thương mại, thanh toán, vận
chuyển, hải quan, tài chính v.v. Những hệ thống công nghệ đơn lẻ sẽ không thể
trao đổi được với nhau trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu nếu không tuân thủ
những tiêu chuẩn về mặt công nghệ.
- Công nghệ điện tử: Hạ tầng công nghệ công nghiệp điện tử là những điều kiện
quan trọng và cấn thiết để chủ động chế tạo ra các thiết bị điện tử-tin học-viễn
thông đáp ứng nhu cầu sử dụng cho nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội trong nước và
xuất khẩu. Trên cơ sở đó sẽ có thể xây dựng được các công nghệ tiên tiến, sử
dụng nhiều loại thiết bị hiện đại và thích hợp do trong nước chế tạo được dựng
trong TMĐT, tránh lệ thuộc vào công nghệ nước ngoài.
- Hạ tầng cơ sở điện lực: Công nghệ thông tin và TMĐT chỉ có thể và hoạt động
đáng tin cậy trên nền của một hạ tầng cơ sở điện lực vững chắc, đảm bảo cung
cấp điện năng đầy đủ, ổn định, giá cả hợp lý và rộng khắp trên phạm vi cả nước
(đây là điều đặc biệt khó khăn đối với các nước đang phát triển)
- Nguồn nhân lực công nghệ: TMĐT liên quan tới mọi con người: từ người tiêu
thụ tới người sản xuất và phân phối, từ các cơ quan chính phủ đến các doanh
nghiệp và khách hàng. Mọi con người trong hệ thống đó đều cần phải có sự hiểu
biết, nhận thức, lòng tin, sự cam kết và tính trách nhiệm
36
Áp dụng TMĐT đòi hỏi mỗi người tham gia phải có khả năng trao đổi thông tin
một cách thành thạo trên mạng, phải có những hiểu biết cần thiết về kinh tế,
thương mại, luật pháp quốc tế, công nghệ thông tin, và ngoại ngữ do vậy nhất
thiết phải xây dựng được một đội ngũ chuyên gia giỏi, thường xuyên tiếp cận
nhanh chóng và có hiệu quả những công nghệ mới để đáp ứng kịp thời nhu cầu
phát triển.
3.3. Về thanh toán điện tử
Theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật Thương mại điện tử của Bộ thương mại,
“Thanh toán điện tử (Electronic Payment) theo nghĩa rộng được định nghĩa là
việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử (electronic message) thay vì
cho việc trao tay tiền mặt.” Theo nghĩa hẹp, thanh toán trong Thương mại điện tử
có thể hiểu là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hoá, dịch vụ được mua
bán trên Internet.
- Các hình thức thanh toán điện tử trong TMĐT: Hình thức thanh toán điện tử
trong TMĐT được thể hiện thông qua: trực tiếp bằng máy tính cá nhân thông qua
mạng Internet; mobile phone; ATM; Điểm chấp nhận các loại thẻ thanh toán tại
các trung tâm thương mại và nhà cung ứng dịch vụ; telephone banking; Thanh
toán qua các mạng “giá trị gia tăng” ví dụ như: hệ thống SWIFT (Society for
world wide Interbank and Finace Telecommunication); Mạng viễn thông liên
ngân hàng toàn cầu/CHIP (Clearing House for Interbank Payment); Trung tâm
thanh toán bù trừ liên ngân hàng.
- Các phương tiện sử dụng trong thanh toán điện tử: Các phương tiện được sử
dụng để thanh toán điện tử trong TMĐT: Thẻ tín dụng quốc tế; Thẻ thanh
toán/thẻ ghi nợ; Ví tiền điện tử; Séc điện tử; Tiền mặt Cyber (Cyber cash); Các
chứng từ điện tử, ví dụ như hối phiếu, giấy nhận nợ điện tử v.v.
- Cơ sở pháp lý cho thanh toán: Luật chứng cứ với các hồ sơ chứng từ điện tử là
một vấn đề mấu chốt trong việc thực hiện thanh toán hay giao dịch. Nên các quốc
gia ứng dụng thanh toán điện tử hay giao dịch thông qua mạng cần nhìn nhận nó
37
để tiến hành sửa đổi các đạo luật nhằm thống nhất với đạo luật điện tử. Ngoài
những điều luật ban hành về chứng từ/hồ sơ điện tử và chữ ký điện tử, chính phủ
cần làm rõ các điều luật thị trường đặc biệt đối với những khuôn khổ pháp lý và
thương mại cho loại hình hoạt động này.
- Cùng với chứng từ, hồ sơ điện tử thì chữ ký điện tử là phần không thể tách rời
trong hệ thống thanh toán điện tử. Nhiều chính phủ đề nghị, để chữ ký điện tử có
thể tin cậy được thì vấn đề sử dụng công nghệ đáng tin cậy là cần thiết để khởi
tạo chữ ký điện tử (công nghệ chữ ký điện tử), ngoài ra cần phải có sự kết hợp
với các tổ chức chứng nhận đáng tin cậy do chính phủ chỉ định (CA) hoặc một số
tổ chức của chính phủ chịu trách nhiệm về hạ tầng cơ sở công nghệ có quyền
kiểm tra chéo.
- Cơ sở hạ tầng an toàn bảo mật trong thanh toán điện tử: Để giải quyết mối quan
hệ giữa nhà kinh doanh-khách hàng, người với người (theo hình thức cũ chủ yếu
vẫn là séc), thì hiện nay để áp dụng TMĐT thì vấn đề đảm bảo bí mật riêng tư
cho từng tổ chức, từng cá nhân là điều đặc biệt cần lưu tâm vì như vậy khách
hàng mới có thể yên tâm tham gia hình thái hoạt động mới này).
3.4. Hạ tầng cơ sở pháp lý
3.4.1.Xây dựng các cơ sở pháp lý cho Hợp đồng điện tử được thực hiện trong
thực tế
Hợp đồng điện tử là nhân tố quan trọng trong hệ thống pháp luật về TMĐT và nó
có ảnh hưởng đến các vấn đề pháp lý khác của TMĐT. Chỉ khi nào xây dựng
được nền tảng pháp lý cho Hợp đồng điện tử được triển khai và đi vào đời sống
thì mới thực sự tạo điều kiện thúc đẩy TMĐT phát triển. Đây được coi là nhân tố
then chốt cho bất cứ một hệ thống pháp lý của bất cứ một quốc gia nào về
TMĐT. Để xây dựng cơ sở pháp lý cho Hợp đồng điện tử chúng ta phải làm sáng
tỏ một loạt các vấn đề như: chữ ký điện tử, văn bản điện tử, giao dịch điện tử,
thời điểm giao kết hợp đồng, vấn đề chủ thể tham gia hợp đồng, thanh toán trong
38
hợp đồng, cơ chế giải quyết tranh chấp v.v. Làm sáng tỏ các vấn đề trên chúng ta
đó có một bộ khung cơ bản và được coi là nền tảng để triển khai TMĐT.
3.4.2.Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng
Trong giao dịch TMĐT, người mua hàng có nguy cơ gặp rủi ro rất cao do thông
tin về phẩm chất hàng hoá và các thông tin về chất lượng hàng hoá chưa phải là
hàng hoá thực tế. Vì trong TMĐT, thông tin về hàng hoá đều là thông tin số hoá,
nói giản dị là người mua không có điều kiện “nếm thử” hay “dùng thử” hàng
trước khi mua; chưa kể tới khả năng bị nhầm lẫn các cơ sở dữ liệu, bị lừa gạt bởi
các thông tin và các tổ chức phi pháp có mặt trên mạng. Vì thế, đang xuất hiện
nhu cầu phải có một trung gian bảo đảm chất lượng (quality guarantor) mà hoạt
động hữu hiệu và ít tốn kém; đây là một khía cạnh cơ chế đáng quan tâm của
TMĐT mà đang được chú ý ngày càng nhiều trước thực tế các rủi ro ngày càng
gia tăng, nhằm vào quyền lợi của người tiêu thụ. Cơ chế bảo đảm chất lượng đặc
biệt có ý nghĩa với các nước đang phát triển, nơi mà dân chúng cho tới nay vẫn
có tập quán tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá để kiểm tra (nhìn, sờ, nếm, ngửi v.v.),
để thử trước khi mua hàng.
3.4.3.Bảo vệ sở hữu trí tuệ
Giá trị sản phẩm cao ở khía cạnh “chất xám” (tài sản cơ bản của từng đất nước,
từng tổ chức, và từng con người) đó và đang chuyển thành “tài sản chất xám” là
chủ yếu; thông tin trở thành tài sản, và bảo vệ tài sản sẽ có ý nghĩa là bảo vệ
thông tin. Vì lẽ đó, nổi lên vấn đề bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các
thông tin trên Web (các hình thức quảng cáo, các nhãn hiệu thương mại, các cơ
sở dữ liệu, các dung liệu truyền gửi qua mạng v.v)
Bảo vệ sở hữu trí tuệ cho các thông tin trên mạng và các dung liệu truyền gửi qua
mạng chính là bảo vệ các giá trị thông tin của nó. Vấn đề này liên quan tới các
quyền:
- Quyền tác giả và các quyền có liên quan
- Nhãn hiệu hàng hoá
39
- Chỉ dẫn địa lý
- Sáng chế
- Bí mật thương mại
- Vấn đề thực thi (tính chất đặc thù của Internet cũng làm phát sinh một số vấn đề
cần nghiên cứu liên quan đến các quy định về thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên
Internet, chẳng hạn như: bằng chứng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ; xác định thẩm quyền của các cơ quan xét xử; xác
định luật áp dụng để xử lý các vụ việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; trách nhiệm
của các bên trung gian trong giao dịch TMĐT; xác định thiệt hại và mức độ bồi
thường)
3.4.4.Bảo vệ bí mật cá nhân, an ninh và an toàn trên mạng
- An toàn thông tin trong hệ thống TMĐT: các chuyên gia đánh giá nguy cơ tiềm
tàng nguy hiểm nhất đối với mạng máy tính mở là đạo tặc tin học, xuất hiện từ
phía bọn tội phạm và giới tình báo. Bởi vậy, vấn đề bảo mật/an toàn thông tin
trong hệ thống TMĐT phải là cả một kế hoạch tổng thể của Chính phủ, không
đơn thuần chỉ có lĩnh vực sử dụng mật mã.
- Bảo mật thông tin cho các chủ thể tham gia TMĐT: các nguy cơ tiềm ẩn nêu
trên cho chúng ta thấy rằng vấn đề bảo mật thông tin của các chủ thể tham gia
TMĐT là rất quan trọng trong việc hoạch định các phương án bảo mật thông tin
trong hệ thống TMĐT. Do đó, các chủ thể để xây dựng các phương án bảo mật
thông tin tiết kiệm và hiệu quả. Không thể có một phương án chung cho mọi đối
tượng.
3.4.5.Giải quyết tranh chấp
Trong các quan hệ giao dịch TMĐT, khả năng xẩy ra tranh chấp là điều khó
tránh khỏi. Vấn đề đặt ra các thủ tục và cơ chế giải quyết tranh chấp trong thương
mại truyền thống có thể áp dụng hữu hiệu cho các tranh chấp trong giao dịch
TMĐT hay không? Câu trả lời là hoàn toàn không thể được, vì với những thuận
lợi do phương tiện điện tử mang lại trong giao dịch thương mại thì các tranh chấp
sẽ có nguy cơ xẩy ra nhiều hơn và chịu quyền tài phán của nhiều hệ thống luật
khác nhau, các tranh chấp xẩy ra mang tính không biên giới, đa dạng về chủ thể
40
tham gia cũng như hình thức giao dịch. Đồng thời, vấn đề thi hành các phán
quyết và quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp được thực hiện thế nào?
Đây là một trong những khó khăn, thách thức lớn đối với giao dịch TMĐT.
Nhƣ vậy, trong bối cảnh hiện nay, thị trường ngày càng được mở rộng cùng sự
hội nhập, giao lưu văn hoá giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, nhu cầu
về tiêu thụ hàng hoá trên thế giới ngày càng tăng là một thế mạnh của Việt Nam
trong việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, tuy nhiên chúng ta chưa có các
công cụ và các kênh thực sự hiệu quả nhằm giới thiệu, quảng bá, phân phối hàng
hoá của Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế; năng lực tài chính còn
yếu do việc tổ chức quảng bá sản phẩm, hàng hoá ở nước ngoài, đặc biệt tại các
quốc gia phát triển là rất tốn kém; các tổ chức đại diện thương mại phục vụ hoạt
động xúc tiến, tiêu thụ sản phẩm Việt Nam tại nước ngoài còn ít, hoạt động rời
rạc và thiếu tính hệ thống; khả năng tiếp cận nguồn thông tin còn yếu do chưa tận
dụng được các lợi thế của công nghệ thông tin.
Do vậy, việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động xúc tiến xuất khẩu sẽ góp phần
giải quyết phần lớn các khó khăn của doanh nghiệp về marketing, tuyên truyền,
giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ra thị trường nước
ngoài, góp phần giúp doanh nghiệp giảm thiểu thời gian và chi phí giao dịch, tìm
kiếm bạn hàng nước ngoài để đẩy mạnh hợp tác thương mại, mua bán hàng hoá.
TMĐT sẽ là một cầu nối giao thương, hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam và
các doanh nghiệp nước ngoài tìm kiếm thông tin về thị trường và sản phẩm, thiết
lập quan hệ đối tác và thử nghiệm tiến hành các giao dịch trực tuyến. Trung tâm
giao dịch TMĐT sẽ trở thành đầu mối về hàng hoá của Việt Nam buôn bán với
thế giới, sẽ là cửa ngõ thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam tìm mua các sản
phẩm trọng điểm bởi sự tập trung với số lượng lớn các doanh nghiệp, sản phẩm
và dịch vụ của Việt Nam cũng như của nước ngoài và thông qua đó giúp doanh
nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế, đẩy mạnh
xuất khẩu, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, tiếp cận và thực hiện
thành công TMĐT.
41
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT TRONG HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN xuất khẩu TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU
CHÚC SƠN
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU
CHÚC SƠN
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Vài nột giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn
Địa chỉ: Km 24 + 500m, Quốc lộ 6A – Khu công nghiệp Phú Nghĩa, huyện
Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây
Điện thoại: 034. 866054 – 868023
Fax: 034. 867010
E-mail: chucsonco@hn.vnn.vn
Website: www.chucson.com.vn
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn là một doanh nghiệp dân doanh
được thành lập vào ngày 6/2/2001 theo quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hà Tây, số đăng ký kinh doanh: 03090302000090 với hoạt động chính là sản
xuất và kinh doanh hàng mây tre giang đan xuất khẩu.
Tên giao dịch quốc tế: BAMBOO & RATTAN CHUC SON CO. LTD
Công ty được thành lập với 100% vốn và cơ sở kỹ thuật được đầu tư thuộc sự
quản lý của người Việt Nam, với số vốn điều lệ khi thành lập là hơn 4 tỷ đồng
Việt Nam. Công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn tiền thân là xí nghiệp
mây tre giang đan xuất khẩu Chúc Sơn (dân doanh một thành viên). Kể từ khi
thành lập công ty đó có định hướng phát triển khá toàn diện về mọi mặt: thị
trường, loại hình kinh doanh, sản phẩm nhằm đáp ứng được tất cả yêu cầu của
khách hàng trong nước và nước ngoài mang lại cho họ những sản phẩm với mẫu
mã đẹp nhất và giá cả cạnh tranh nhất.
Mặc dù mới được thành lập từ năm 2001, nhưng tiền thân của công ty TNHH
Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn là một xí nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf
Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf

More Related Content

Similar to Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf

Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến luanvantrust
 
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triểnthuythkt
 
Marketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham GiaMarketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham GiaGetfly CRM
 
Hoạt Động Marketing Tại Thư Viện Trường Đại Học Hà Nội
Hoạt Động Marketing Tại Thư Viện Trường Đại Học Hà Nội Hoạt Động Marketing Tại Thư Viện Trường Đại Học Hà Nội
Hoạt Động Marketing Tại Thư Viện Trường Đại Học Hà Nội nataliej4
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk HàỨng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hàluanvantrust
 
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...luanvantrust
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘIPHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘIDương Hà
 
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công tyĐề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công tyDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf (20)

MAR04.doc
MAR04.docMAR04.doc
MAR04.doc
 
Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến
 
MAR22.DOC
MAR22.DOCMAR22.DOC
MAR22.DOC
 
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
 
Chiến Lược Marketing Của Công Ty Vật Tư Bưu Điện I Trong Thời Gian Tới.
Chiến Lược Marketing Của Công Ty Vật Tư Bưu Điện I Trong Thời Gian Tới.Chiến Lược Marketing Của Công Ty Vật Tư Bưu Điện I Trong Thời Gian Tới.
Chiến Lược Marketing Của Công Ty Vật Tư Bưu Điện I Trong Thời Gian Tới.
 
Marketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham GiaMarketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham Gia
 
Hoạt Động Marketing Tại Thư Viện Trường Đại Học Hà Nội
Hoạt Động Marketing Tại Thư Viện Trường Đại Học Hà Nội Hoạt Động Marketing Tại Thư Viện Trường Đại Học Hà Nội
Hoạt Động Marketing Tại Thư Viện Trường Đại Học Hà Nội
 
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Marketing – Mix.
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Marketing –  Mix.Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Marketing –  Mix.
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Marketing – Mix.
 
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đGiải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
 
Khoá Luận Phát Triển Hoạt Động Xúc Tiến Thương Mại Đối Với Sản Phẩm Dụng C...
Khoá Luận Phát Triển Hoạt Động Xúc Tiến Thương Mại Đối Với Sản Phẩm Dụng C...Khoá Luận Phát Triển Hoạt Động Xúc Tiến Thương Mại Đối Với Sản Phẩm Dụng C...
Khoá Luận Phát Triển Hoạt Động Xúc Tiến Thương Mại Đối Với Sản Phẩm Dụng C...
 
Đề tài thực tập hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
Đề tài  thực tập  hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017Đề tài  thực tập  hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
Đề tài thực tập hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
 
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAYLuận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thực Trạng Và Giải Pháp Marketing Tăng Cường Khả Năng Cạ...
 
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk HàỨng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
 
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
 
Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Xúc Tiến Thương Mại Xuất Khẩu Hàng Dệt May Tại...
Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Xúc Tiến Thương Mại Xuất Khẩu Hàng Dệt May Tại...Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Xúc Tiến Thương Mại Xuất Khẩu Hàng Dệt May Tại...
Khoá Luận Đẩy Mạnh Hoạt Động Xúc Tiến Thương Mại Xuất Khẩu Hàng Dệt May Tại...
 
MAR45.doc
MAR45.docMAR45.doc
MAR45.doc
 
QT012.DOC
QT012.DOCQT012.DOC
QT012.DOC
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘIPHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TẠI TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY HÀ NỘI
 
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công tyĐề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
 

Khóa luận tốt nghiệp_ Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn_933853.pdf

  • 1. 1 TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG ------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU CHÚC SƠN Giáo viên hướng dẫn : Vũ Thị Hạnh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp : Anh 1 - K41 - KTNT HÀ NỘI - 2006
  • 2. 2 LỜI MỞ ĐẦU I. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN. Xuất phát từ những nhận thức, đánh giá về khả năng và triển vọng sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta, có thể nhận thấy mặt hàng này sẽ tiếp tục là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong tương lai và mang lại một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này thì công tác xúc tiến xuất khẩu cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ đóng một vai trò rất quan trọng. Bên cạnh các phương thức xúc tiến xuất khẩu truyền thống như quảng cáo, tham gia các hội chợ triển lãm và đi khảo sát thị trường nước ngoài thì trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay, một phương thức xuất khẩu mới ra đời và đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng chính là phương thức xúc tiến thông qua thương mại điện tử. Đây là phương thức xúc tiến tuy còn mới mẻ nhưng đó phát huy được nhiều hiệu quả tích cực trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu, đặc biệt ở các nước phát triển. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay khi hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin còn chưa phát triển thì việc áp dụng phương thức xúc tiến này còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Ngành thủ công mỹ nghệ có thể nói là ngành đi đầu trong việc ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Trên cơ sở đó, luận văn này được viết nhằm mục đích đầu tiên là hệ thống lại các kiến thức về xúc tiến xuất khẩu và thương mại điện tử, đánh giá về thực trạng áp dụng phương thức xúc tiến xuất khẩu thông qua thương mại điện tử của Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn thời gian qua. Từ những cơ sở này, việc đề xuất ra một số giải pháp sẽ có thể giúp cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ Vịệt Nam ứng dụng hiệu quả hơn phương thức xúc tiến xuất khẩu mới mẻ này. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đối tƣợng nghiên cứu: tình hình ứng dụng thương mại điện tử tại Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn. Việc nghiên cứu bao gồm thực trạng tình
  • 3. 3 hình hoạt động, đánh giá về những mặt đã làm được và chưa làm được trong quá trình ứng dụng. Phạm vi nghiên cứu: do có sự giới hạn về độ dài của luận văn và để đảm bảo hiệu quả của vấn đề nghiên cứu, đề tài này sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2004 – 2006. Đây cũng là giai đoạn việc ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến bắt đầu trở nên mạnh mẽ ở Việt Nam, trong đó có ngành thủ công mỹ nghệ. III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Luận văn sử dụng tổng hợp các biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích thống kê để tổng hợp, so sánh và giải quyết vấn đề. Các nguồn thông tin cho luận văn này được thu thập từ hai nguồn thông tin: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Trong đó thông tin sơ cấp là nguồn thông tin chính được sử dụng. Thông tin thứ cấp: cung cấp những khái niệm, định hướng những vấn đề cần nghiên cứu trong thực tế. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu thông qua thương mại điện tử ở Việt Nam cũn rất mới mẻ, thời gian áp dụng và triển khai chưa lâu, cách thức xúc tiến của các công ty Vịệt Nam là học hỏi cách làm của thế giới và tạo ra những thay đổi cần thiết để phù hợp trọng môi trường kinh doanh của Việt Nam. Vì lý do này, nguồn thông tin thứ cấp sẽ chủ yếu được thu thập từ các nguồn thông tin từ nước ngoài, của các tổ chức nghiên cứu, cung cấp thông tin trực tuyến. Để đề tài phù hợp với môi trường kinh doanh tại Việt Nam, những yếu tố về môi trường kinh doanh chung tại Việt Nam được nghiên cứu và từ đó tìm ra những thay đổi cần thiết từ những kinh nghiệm của thế giới. Thông tin sơ cấp: được thu thập thông qua các hình thức quan sát, thử nghiệm. Việc truy cập thường xuyên vào các trang web của công ty để tìm hiểu cách thức sử dụng những trang web này trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu như thế nào, từ đú đánh giá được hiệu quả hoạt động của chúng.
  • 4. 4 IV.Đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá những lý luận về xúc tiến xuất khẩu và thương mại điện tử. - Đánh giá về thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn. Tìm ra những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động, trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp giúp ứng dụng một cách hiệu quả hơn thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu. V. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN. Luận văn được chia làm 3 chương: Chƣơng I. Một số vấn đề cơ bản về xúc tiến xuất khẩu và thương mại điện tử Chƣơng II. Thực trạng ứng dụng TMĐT trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn Chƣơng III. Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả ứng dụng TMĐT trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty TNHH mây tre xuất Chúc Sơn
  • 5. 5 CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU VÀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU 1. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu 1.1. Khái niệm về xúc tiến và xúc tiến thương mại 1.1.1. Khái niệm về xúc tiến - Khái niệm của Philip Kotler trong Marketing cơ bản: “Xúc tiến là hoạt động thông tin tới khách hàng tiềm năng. Đó là các hoạt động trao truyền, chuyển tải tới khách hàng những thông tin cần thiết về doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp, phương thức phục vụ và những lợi ích khác mà khách hàng có thể thu được từ việc mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp cũng như những thông tin phản hồi lại từ phía khách hàng để từ đó doanh nghiệp tìm ra cách thức tốt nhất nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng”. - Các nhà kinh tế học ở các nước Đông Âu thì cho rằng xúc tiến là một công cụ, một chính sách thương mại nhằm làm năng động và gây ảnh hưởng định hướng giữa người bán và người mua, là một hình thức hoạt động tuyên truyền nhằm mục tiêu đạt được sự chú ý và chỉ ra những lợi ích của khách hàng tiềm năng về hàng hóa và dịch vụ. 1.1.2. Khái niệm về xúc tiến thương mại Có rất nhiều khái niệm và cách hiểu về xúc tiến thương mại, ta có thể điểm qua một số khái niệm sau: - Theo giáo trình lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh của Khoa Marketing trường Đại học Kinh tế quốc dân: “Xúc tiến thương mại là các biện pháp và nghệ thuật mà các nhà kinh doanh dùng để thông tin về hàng hoá, tác động tới người mua, lôi kéo người mua về phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho bán hàng. Xúc tiến thương mại bao gồm 3 nội dung chính: quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng”.
  • 6. 6 - Trong cuốn “Áp dụng kinh nghiệm xúc tiến thương mại của Nhật Bản trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam”, TS. Phạm Quang Thao, định nghĩa: “Xúc tiến thương mại là các hoạt động nghiên cứu bàn giấy, khảo sát và các dịch vụ liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hành vi mua bán nhưng không thuộc hành vi mua bán mà chỉ hỗ trợ nhằm đem lại hiệu quả cao nhất”. - Theo điều 3 “Giải thích từ ngữ” Luật Thương mại Việt Nam sửa đổi được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7, khoá XI (từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 14 tháng 6 năm 2005), “Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại” Ngoài ba khái niệm về Xúc tiến thương mại kể trên, còn có rất nhiều các khái niệm và cách hiểu khác về Xúc tiến thương mại. Tuy nhiên các khái niệm đó tuy diễn đạt Xúc tiến thương mại bằng các từ ngữ khác nhau hay có cách diễn đạt khác nhau nhưng đều nội hàm của xúc tiến thương mại chỉ là một. Đó là hoạt động thông tin có tính định hướng cho khách hàng, nhằm mục đích chào hàng năng động và hiệu quả, khuyến khích nhu cầu mua hàng của khách hàng. Đây được coi là quan niệm truyền thống hay quan niệm hẹp về xúc tiến thương mại. Theo như cách tiếp cận này thì hoạt động xúc tiến thương mại được coi là chữ P thứ tư trong Marketing Mix (Marketing hỗn hợp) bao gồm sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion). Với cách tiếp cận này thì hoạt động xúc tiến thương mại chỉ được coi như là một trong 4 yếu tố (1 trong 4 P ) tác động tới hoạt động thương mại. Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về xúc tiến thương mại ra đời. Trong số các khái niệm này, có thể chọn khái niệm của Trung tâm thương mại quốc tế ITC trong ma trận hộp 1.1 làm đại diện. Khái niệm của ITC được chọn làm đại diện vì nó bao trùm hoạt động xúc tiến thương mại cả ở tầm vĩ mô (Chính phủ và các tổ chức hỗ trợ thương mại) và tầm vi mô (doanh nghiệp); không những vậy nó còn có giá trị cho cả thời gian trước
  • 7. 7 mắt và lâu dài. Khái niệm này của ITC là một khái niệm rất rộng về xúc tiến thương mại. Theo như khái niệm này hoạt động xúc tiến thương mại được đồng nhất với hoạt động marketing xuất khẩu và marketing quốc tế của doanh nghiệp ở tầm vi mô, và được đồng nhất với hoạt động xúc tiến xuất khẩu và phát triển xuất khẩu của một nước ở tầm vi mô. Hộp 1: Xúc tiến thương mại – quan niệm cơ bản Trƣớc mắt Dài hạn Doanh nghiệp Qu¸ tr×nh xuất khẩu (Marketing xuất khẩu) Phát triển kinh doanh xuất khẩu (Marketing quốc tế) Tổ chức hỗ trợ thƣơng mại Xúc tiến xuất khẩu Phát triển xuất khẩu Quan niệm xúc tiến thương mại của ITC được hiểu: - Xúc tiến thương mại là tất cả các biện pháp có tác động khuyến khích phát triển thương mại. Những biện pháp này có thể có tác động hỗ trợ, khuyến khích trực tiếp hay gián tiếp tới phát triển thương mại. Những biện pháp có tác động gián tiếp tới phát triển thương mại chú trọng tới mục tiêu khuyến khích cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho trao đổi thương mại như những trợ giúp cho hoạt động nghiên cứu triển khai, những hỗ trợ để tạo ra hay mở rộng công suất sản xuất của các nhà máy, cải tiến năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, những hỗ trợ về công nghệ và phát huy các sáng kiến, những khuyến khích về thuế khoá và đầu tư… Ngoài ra, còn có các hỗ trợ gián tiếp khác giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp như những đề án phát triển ngành, khu vực, các đề án nâng cấp cơ sở hạ tầng hay cải thiện hệ thống tài chính của một quốc gia… Những biện pháp có tác động trực tiếp khuyến khích phát triển thương mại thường là các biện pháp tập trung vào việc kích thích nhu cầu, có thể kể tới những nỗ lực của một quốc gia trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định, nghị định thương mại với nước ngoài để từ đó tạo ra thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của nước họ hay những cố gắng của các doanh nghiệp trong thực hiện cỏc chiến
  • 8. 8 dịch quảng cáo, tham gia hội chợ triển lóm trưng bày giới thiệu sản phẩm, lập văn phòng đại diện ở nước ngoài… - Xu hướng phát triển của thương mại thế giới ngày nay cho thấy những hạn chế và bất cập của quan niệm hẹp về xúc tiến thương mại cùng những vấn đề lớn đang đặt ra mà hoạt động xúc tiến thương mại theo nghĩa hẹp không đủ khả năng giải quyết. Chẳng hạn như vấn đề tăng trưởng bền vững của thương mại làm động lực cho phát triển kinh tế, vấn đề về năng lực hạn chế trong việc cung ứng cho xuất khẩu của các nước đang phát triển trong môi trường toàn cầu hoá, vấn đề sử dụng các cộng cụ biện pháp xúc tiến điện tử, thương mại điện tử… Việc quan niệm xúc tiến thương mại theo nghĩa rộng sẽ mở ra những phương hướng và biện pháp mới cho phép giải quyết được những hạn chế và bất cập nêu trên. - Năm 1999 Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) – cơ quan chức năng xúc tiến thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới WTO – và Liên hợp quốc khởi xướng diễn đàn về chủ đề “Định nghĩa lại xúc tiến thương mại”. Việc các nước nhiệt liệt hưởng ứng và tham gia tích cực diễn đàn này chứng tỏ yêu cầu bức xúc của thực tế về một quan niệm xúc tiến thương mại phù hợp với môi trường toàn cầu hoá và tự do hoá ngày càng sâu sắc, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới. - Hiện nay ở Việt Nam, chúng ta được nghe rất nhiều về cụm từ xúc tiến thương mại. Nhưng ở hầu hết các trường đại học khối kinh tế thương mại vẫn tiếp cận xúc tiến thương mại như là một P trong Marketing hỗn hợp. Tuy nhiên, có một thực tế đang diễn ra theo chiều hướng tích cực: ngày càng có nhiều cơ quan Chính phủ, các tổ chức hỗ trợ thương mại và các doanh nghiệp có cách nhìn mới về xúc tiến thương mại và tiếp cận xúc tiến thương mại theo nghĩa rộng. Định nghĩa xúc tiến thương mại của TS. Phạm Quang Thao là sự khởi đầu cho xu hướng tiếp cận xúc tiến thương mại mới này. Sự chuyển biến nhận thức về xúc tiến thương mại ở Việt Nam diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới tác động ảnh hưởng của hội nhập quốc tế, mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế thương mại với thế giới và khu vực… Ngoài ra, nó cũng được sự hỗ trợ, hậu thuẫn của các tổ
  • 9. 9 chức xúc tiến thương mại quốc tế như ITC, JETRO, KOTRA, TDB, CETRA,… Dự án hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu do Cục xúc tiến thương mại Việt Nam và ITC/UNCTAD/WTO chủ trì thực hiện đang xúc tiến mạnh mẽ cách tiếp cận mới về xúc tiến thương mại tới các nhà quản lý và các doanh nghiệp Việt Nam. 1.2. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu và marketing xuất khẩu 1.2.1. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu Dưới góc độ kinh doanh quốc tế, xúc tiến thương mại bao gồm: xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu, xúc tiến thương mại nội địa. Do đó, có thể thấy xúc tiến xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động xúc tiến thương mại. Nhưng trên thực tế, vào những thời kỳ nhất định, trong những không gian nhất định và trong những môi trường kinh doanh cụ thể, người ta có thể đồng nhất hoạt động xúc tiến xuất khẩu với hoạt động xúc tiến thương mại. Trong hoạt động giao thương, trao đổi thương mại giữa các quốc gia thì việc thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu hay xúc tiến nhập khẩu chỉ nhằm một mục đích là làm tăng khối lượng và giá trị trao đổi thương mại giữa các nước nói riêng và trao đổi thương mại thế giới nói chung. Đối với những nước đang và chậm phát triển (trong đó có Việt Nam) xuất khẩu có vị trị vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, các nước này luôn chú trọng tới việc xây dựng, triển khai và thực hiện các chiến lược xuất khẩu quốc gia đồng thời coi đó là nội dung chính của hoạt động xúc tiến thương mại. Do đó, việc dùng xúc tiến xuất khẩu thay cho xúc tiến thương mại là nhằm nhấn mạnh tới tầm quan trọng đặc biệt của xuất khẩu nói chung, hoạt động xúc tiến xuất khẩu nói riêng. Xúc tiến thương mại ở Việt Nam hiện nay trọng tâm là xúc tiến xuất khẩu. Tiếp cận xúc tiến xuất khẩu theo nghĩa rộng là cách tiếp cận phù hợp nhất để định hướng cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở nước ta.
  • 10. 10 Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa về xúc tiến xuất khẩu, định nghĩa trung dung không nhắc tới chủ thể của xúc tiến xuất khẩu như sau: “Xúc tiến xuất khẩu là các hoạt động được thiết kế để tăng xuất khẩu của một đất nước hay một doanh nghiệp”. Định nghĩa mang tính tổng quát: “Xúc tiến xuất khẩu là chiến lược phát triển kinh tế nhấn mạnh đến việc mở rộng xuất khẩu thông qua các biện pháp chính sách khuyến khích, hỗ trợ cao nhất cho hoạt động xuất khẩu”. ở tầm quản lý vĩ mô, định nghĩa của Rosson & Seringhaus như sau: “Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ là những biện pháp chính sách của Nhà nước có tác động trực tiếp hay gían tiếp khuyến khích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, của các ngành và của đất nước”. Tất cả các định nghĩa này đều thống nhất rằng mục đích của xúc tiến xuất khẩu là nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Tất cả các hoạt động có tác động khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu dù là gián tiếp hay trực tiếp, dù là trước mắt hay lâu dài, đều được coi là hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Dựa trên các định nghĩa này, có thể nói hoạt động xúc tiến xuất khẩu không thể tách rời hoạt động xuất khẩu và nội dung, phạm vi của xúc tiến xuất khẩu rộng lớn hơn nhiều so với xúc tiến bán hàng chỉ là một trong bốn “P” của Maketing xuất khẩu. Trọng tâm hoạt động xúc tiến thương mại hiện nay ở Việt Nam là xúc tiến xuất khẩu. Hoạt động này bao trùm lên hoạt động marketing xuất khẩu và nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu của nước nhà. Việc nghiên cứu xúc tiến xuất khẩu ở Việt Nam phải đi liền với việc nghiên cứu phân tích hoạt động xuất khẩu của đất nước. 1.2.1. Khái niệm về marketing xuất khẩu Nội dung cơ bản của marketing hiện đại là nghiên cứu, xác định nhu cầu hiện tại, phát hiện nhu cầu tiềm năng của thị trường. Điều chỉnh dòng hàng hoá và dịch vụ lưu thông thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất từ nhà sản xuất tới người tiêu thụ nhằm thoả mãn các nhu cầu đó. Đó là các chính sách về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và xúc tiến bán hàng hay còn được gọi là chiến lược và chính sách marketing hỗn hợp.
  • 11. 11 Theo giáo trình marketing xuất khẩu của ITC “Marketing là hàng loạt các hoạt động quản lý nhằm xác định các cơ hội bán hàng và những nỗ lực để tận dụng tối đa các cơ hội đó thông qua việc giám sát hay tác động vào các nhân tố khác nhau liên quan tới sự di chuyển của dòng hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu thụ hay người sử dụng”.1 Nói cách khác, marketing là những nỗ lực nhằm cung cấp cho người tiêu thụ đúng sản phẩm mà họ cần vào đúng thời điểm, ở đúng nơi mà họ cần với đúng mức giá mà họ chấp nhận. . Trong cuốn từ điển chuyên ngành, ITC giải thích marketing theo nghĩa hẹp đồng nghĩa với quảng cáo, marketing xuất khẩu, quản lý marketing, nghiên cứu marketing, quan hệ với công chúng hay xúc tiến bán hàng. Marketing xuất khẩu có quan hệ trực tiếp với luật thương mại, lĩnh vực phân phối, kênh phân phối, giá cả, phát triển sản phẩm, hội chợ thương mại. Marketing xuất khẩu là một bộ phận trong tổng thể hoạt động marketing và là một khả năng chiến lược trong marketing quốc tế của một tổ chức hay một doanh nghiệp. * Mối tương quan giữa xúc tiến xuất khẩu và marketing xuất khẩu Theo như từ điển chuyên ngành của ITC, marketing xuất khẩu có thể được coi là một bộ phận của hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo nghĩa rộng, hay đồng nhất với xúc tiến xuất khẩu, hay bao hàm xúc tiến xuất khẩu trong trường hợp quan niệm xúc tiến xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động marketing hỗn hợp. Trong điều kiện Viêt Nam hiện nay, quan niệm xúc tiến xuất khẩu theo nghĩa rộng được củng cố và ngày càng trở nên phổ biến. Quan niệm này phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh và yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu của đất nước. Việc tiếp cận marketing xuất khẩu là hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở doanh nghiệp, bộ phận xúc tiến xuất khẩu chung là thích hợp nhất. 2. Vị trí, vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu 2.1. Vị trí của hoạt động xúc tiến xuất khẩu
  • 12. 12 Xúc tiến xuất khẩu giữ vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Xúc tiến xuất khẩu có chức năng cơ bản là khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu. Do vậy, hoạt động xúc tiến xuất khẩu có vị trí quan trọng như thế nào là tuỳ thuộc vào nhu cầu và yêu cầu cần đạt được của một quốc gia hay một doanh nghiệp đối với các mục tiêu xuất khẩu. Xúc tiến xuất khẩu sẽ có vị trí đặc biệt quan trọng đối với một đất nước vào thời kỳ mà nước đó chủ trương phát triển kinh tế hướng ngoại. Nói cách khác, nước đó muốn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xuất khẩu. Trong giai đoạn phát triển hiện nay của Việt Nam, vị trí quan trọng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu là điều không phải bàn cãi. Do tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu trong việc thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nên nhà nước ta đã có những quy định cơ bản điều chỉnh hoạt động này. Xúc tiến xuất khẩu giữ vị trí mở đường cho một doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế, đồng thời là một trong những hoạt động kinh tế trọng yếu của doanh nghiệp hiện đại ngày nay. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở một doanh nghiệp chính là hoạt động marketing xuất khẩu của doanh nghiệp. Đó là các hoạt động mà một doanh nghiệp cần phải tiến hành khi muốn thâm nhập thị trường quốc tế. 2.2. Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu Hoạt động xúc tiến xuất khẩu giữ vai trò là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Xúc tiến xuất khẩu hiện đại, với những nội dung hoạt động mới (nhất là việc xây dựng và thực hiện chiến lược xuất khẩu quốc gia, các chiến lược xuất khẩu ngành) sẽ tạo ra những động lực và những nhân tố mới thúc đẩy xuất khẩu trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng trở nên cạnh tranh khốc liệt. Theo ngài Tamaichi Matsumoto, cố vấn phát triển thương mại của JETRO Hà Nội, xúc tiến xuất khẩu có thể đóng vai trò lực đẩy của nền kinh tế quốc dân.
  • 13. 13 Việc thực hiện xúc tiến xuất khẩu thúc đẩy xuất khẩu sẽ tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm mới và gúp phần cải thiện thu nhập cho người lao động. Mặt khác, khuyến khích xuất khẩu sẽ tạo nguồn thu ngoại tệ lớn hơn để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho mua sắm máy móc thiết bị, nhập khẩu các sản phẩm trung gian phục vụ nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời đây là nguồn để trả nợ nước ngoài, giúp cân bằng và lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tình hình kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển. Xúc tiến xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thành công, đảm bảo hiệu quả hoạt động xuất khẩu và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Tham gia xuất khẩu là mong muốn của nhiều doanh nghiệp. Trước hết, xuất khẩu tạo ra các cơ hội cho doanh nghiệp đạt được quy mô kinh tế cần thiết, do đó mà tiết kiệm được chi phí, đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu. Thứ hai, thông qua xuất khẩu doanh nghiệp thực hiện việc đa dạng hoá thị trường, đảm bảo sự phát triển ổn định, tránh những rủi ro có thể phát sinh khi bị phụ thuộc quá mức vào một thị trường. Thứ ba, tham gia xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ cọ xát trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, trở nên dễ thích ứng hơn với các đặc điểm văn hoá và cấu trúc của thị trường để có thể cạnh tranh thắng lợi. Cuối cùng, xuất khẩu là một trong những khả năng chiến lược marketing quốc tế, từ xuất khẩu sẽ mở ra các khả năng chiến lược khác như đầu tư, liên doanh… để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. 3. Các hình thức xúc tiến xuất khẩu Khi tiến hành xúc tiến xuất khẩu, các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức xúc tiến xuất khẩu sau: 3.1. Quảng cáo Theo giáo trình Marketing lý thuyết của Đại học Ngoại thương thì khái niệm về quảng cáo như sau:
  • 14. 14 “Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hoá, dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo”. hay “Quảng cáo là quá trình truyền tin có định hướng tới người mua để kích thích họ dẫn đến hành động mua những sản phẩm và dịch vụ mà quảng cáo đó giới thiệu và đề xuất”. Nội dung chủ yếu của quảng cáo cho một mặt hàng là: - Về phẩm chất hàng hoá. - Về công dụng, hiệu quả hay lợi ích của việc dùng hàng hoá đó. - Về phương pháp sử dụng hàng hoá đó. - Về đặc điểm của hàng hoá. - Về điều kiện mua bán và giá cả. - Về địa điểm bán, hoặc nơi trưng bày triển lãm. - Về địa chỉ của đơn vị xuất nhập khẩu hoặc cơ quan đại diện cho đơn vị đó. - Cách thức gửi đơn đặt hàng. Tuỳ theo tình hình và đặc điểm cụ thể của từng mặt hàng của từng thị trường tiêu thụ và tuỳ theo khả năng quảng cáo của mình mà quyết định lựa chọn hình thức, phương tiện, phương pháp quảng cáo nào cho thích hợp nhất, hiệu quả nhất. Người ta thường dùng các phương tiện sau để quảng cáo xuất khẩu: Quảng cáo trên truyền hình; quảng cáo trên đài phát thanh; quảng cáo trên internet; quảng cáo trên báo chí; quảng cáo trên tạp chí; quảng cáo trên các catalogue, các tờ rơi, lịch quảng cáo;... 3.2. Tham gia hội chợ triển lãm Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người ta đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
  • 15. 15 Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc của một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật,… Việc gửi hàng trưng bày trong các cuộc hội chợ triển lãm quốc tế hoặc chủ động tổ chức triển lãm, trưng bày hàng ở trong hoặc ngoài nước rõ ràng là một hình thức tuyên truyền quảng cáo hàng hóa hiện đại, quy mô lớn và thường thu được kết quả tốt. Nó thu hút được sự chú ý của nhiều người trong giới kinh doanh công thương nghiệp. Hình thức này rất thích hợp với những mặt hàng khó biến chất và để thu được kết quả tốt, việc chuẩn bị về mọi mặt phải hết sức tỉ mỉ, toàn diện và chu đáo. 3.3. Đi khảo sát, mở rộng thị trường xuất khẩu Thực hiện xúc tiến xuất khẩu bằng phương thức này có thể thông qua hai cách: tổ chức cho các doanh nghiệp đi khảo sát thị trường nước ngoài hoặc tổ chức cho các doanh nghiệp tiếp xúc với các đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến Việt Nam. Trong thời gian qua, phương thức xúc tiến xuất khẩu này đó được các doanh nghiệp Việt nam áp dụng khá phổ biến bởi tính hiệu quả của nó. Các doanh nghiệp có cơ hội nắm bắt một cách cụ thể các thông tin về thị trường của sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí cao là trở ngại lớn nhất của việc áp dụng phương thức này. 3.4. Ứng dụng thương mại điện tử Đây là phương thức xúc tiến thương mại hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. Hiện nay, phương thức này đã áp dụng phổ biến ở các nước phát triển nơi có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. Tuy nhiên, ở Việt Nam nhiều doanh nghiệp vẫn còn xa lạ với phương thức xúc tiến mới mẻ này. Khi ứng dụng thương mại điện tử để xúc tiến xuất khẩu thì cần phải thực hiện những công việc sau: - Lập ngân hàng thông tin phục vụ xuất khẩu.
  • 16. 16 - Thu thập thông tin về các doanh nghiệp trên địa bàn để cung cấp cho các tổ chức xúc tiến thương mại và nhằm mục đích giới thiệu và quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp, qua đó tìm kiếm đối tác kinh doanh. - Dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có sau đó tiến hành xử lý để đưa thông tin lên trang Web và phát hành danh bạ doanh nghiệp và lĩnh vực hàng. II. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TMĐT 1. Thƣơng mại điện tử 1.1. Khái niệm về TMĐT theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng Ngày nay, không ai có thể phủ nhận sự ảnh hưởng sâu sắc của công nghệ thông tin và dịch vụ thông tin liên lạc đến nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Và công nghệ thông tin đã trở thành một yếu tố không thể thiếu để nâng cao hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận cho các nghành công nghiệp sản xuất, y tế, giải trí, du lịch… Cũng chính nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin mà dựa trên cơ sở đó, thương mại điện tử đã ra đời như một hệ quả tất yếu của sự phát triển đó. Thương mại điện tử từ khi ra đời đến nay có nhiều tên gọi khác nhau như: online trade, cyber trade, electronic business, paperless commerce (trade), electronic commerce, e- commerce,... * Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp “TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là internet và các mạng viễn thông khác”. Cách hiểu này tương tự với một số các quan điểm vào cuối thập kỷ 90s: - TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử (Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dƣơng, 1997) - TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc chuyển giao giá trị thông qua các mạng viễn thông (EITO, 1997).
  • 17. 17 - TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ (Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000) * Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng “TMĐT là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ chức hay cá nhân. TMĐT là việc tiến hành hoạt động thương mại sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hoá” - UNCITAD, 1998: TMĐT bao gồm việc sản xuất, phân phối, marketing, bán hay giao hàng hoá và dịch vụ bằng các phương tiện điện tử. - EU: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình). - TMĐT cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hoá được; chuyển tiền điện tử - EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện tử - EST (electronic share trading); vận đơn điện tử - E B/L (electronic bill of lading); đấu giá thương mại – Commercial auction; hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến – Online procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ khách hàng sau khi bán ... - WTO: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hoá. - OECD: Thương mại điện tử là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá và dịch vụ có thể được phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và được phân phối thông qua mạng hoặc thông qua mạng. - AEC (Association for Electronic Commerce): Thương mại điện tử là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử, định nghĩa này rộng, coi hầu hết các hoạt
  • 18. 18 động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện tử. - TMĐT theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế UNCITRAL (UN Conference for International Trade Law): Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. “Thông tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản thiết kế, hình đồ hoạ, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, bảng giá, hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh... “Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; đại diện hoặc đại lý thương mại; uỷ thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. 1.2. Đặc trưng của TMĐT 1.2.1. Tính gián tiếp trong TMĐT Trong Thương mại truyền thống, các bên có quan hệ hợp đồng thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của
  • 19. 19 cùng một giao dịch. Từ khi xuất hiện mạng máy tính mở toàn cầu Internet thì việc trao đổi thông tin không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các công ty và doanh nghiệp mà các hoạt động thương mại đa dạng đó mở rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới với số lượng người tham gia ngày càng tăng. Những người tham gia là cá nhân hoặc doanh nghiệp, có thể đã biết, hoặc hoàn toàn chưa biết bao giờ. Trong nền kinh tế số, thông tin được số hóa thành các byte, lưu giữ trong các máy vi tính và truyền qua mạng với tốc độ ánh sáng. Điều này tạo ra những khả năng hoàn toàn mới làm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của con người mà trong đó, người bán (mua) hàng có thể giao dịch với đối tác ở bất kỳ đâu trên thế giới mà không cần qua khâu trung gian hỗ trợ của bất kỳ công ty thương mại nào. TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. 1.2.2. TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Không chỉ các công ty hàng đầu thế giới mới có thể tiếp cận những thị trường mới, mà ngay cả một công ty vừa mới khởi sự cũng có một mạng lưới tiêu thụ và phân phối không biên giới ngay đầu ngón tay của mình. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới thành lập đã hoàn toàn có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê ..., mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm. Sang thế kỷ XXI, bất cứ người dân nào dù là người tiêu dùng, các nhà kinh doanh nhỏ, hay chủ tịch công ty lớn - đều sẽ có thể mở rộng công việc giao dịch của mình tới những nơi xa xôi nhất của hành tinh. Toàn cầu hóa, tự do hóa mậu dịch và phát triển là con đường nhanh chóng đưa các quốc gia và các doanh nghiệp thay đổi theo hướng cạnh tranh quốc tế trên phạm vi toàn cầu, kể cả việc
  • 20. 20 giành lấy các thị trường nước ngoài, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và các đối tác thương mại. 1.2.3. Các chủ thể tham gia TMĐT Các chủ thể tham gia vào TMĐT bao gồm: Chính phủ (Government), doanh nghiệp (Business), người tiêu dùng (Customer) trong đó Chính phủ đóng vai trò là người tạo ra môi trường cho TMĐT hoạt động, các doanh nghiệp là động lực chính thúc đẩy TMĐT phát triển, người tiêu dùng tham gia vào TMĐT dưới tư cách là người sử dụng TMĐT phục vụ cho hoạt động tiêu dùng của mình. Theo đó có các mô hình TMĐT sau: Mô hình giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (Business to Customer) viết tắt là (B2C), giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business to Business) viết tắt là (B2B), giữa doanh nghiệp với chính phủ (Business to Government) viết tắt là (B2G), giữa người tiêu dùng với chính phủ (Customer to Government) viết tắt là (C2G), giữa các cơ quan của chính phủ với nhau (Government to Government) viết tắt là (G2G). Trong các mô hình trên thì mô hình B2B là mô hình phổ biến và phát triển mạnh nhất của TMĐT và xét về doanh số TMĐT thì B2B chiếm tới 70%. Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đó xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực là những người tạo môi trường cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT. 1.3. Các ưu điểm của TMĐT  Ưu điểm: Ưu điểm tuyệt đối của thương mại điện tử là cho phép người sử dụng hoạt động kinh doanh ngay lập tức trên quy mô toàn cầu, từ việc quảng cáo công ty, tiếp thị sản phẩm, đàm phán và đặt hàng cho đến các khâu thanh toán, giữ liên hệ với khách hàng và hỗ trợ sau khi bán hàng. Sau đây ta sẽ đi cụ thể xem ưu điểm
  • 21. 21 của thương mại điện tử tác động trực tiếp tới các bên tham gia giao dịch như thế nào. + Đối với người bán: - Nhờ khả năng kết nối toàn cầu người bán có thể tiếp thị hiệu quả sản phẩm và dịch vụ của mình ra khắp thế giới thông qua Internet. - Tạo kênh bán hàng trực tiếp tới khách hàng với quy mô rộng, tốc độ nhanh và chi phớ thấp hơn nhiều so với các kênh bán hàng truyền thống khác. VD: cùng với một sản phẩm; đối với kênh bán hàng truyền thống thì chỉ có thể giới thiệu, quảng bá đến với người tiêu dùng tại một số nơi nhất định dựa vào nguồn tài chính của công ty, trong khi đó thì nhờ có Internet mà người bán có thể tạo kênh bán hàng rộng khắp toàn cầu với chi phí thấp hơn hẳn và lại có hiệu quả cao. - Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn. Đồng thời thương mại điện tử cũng mở ra khả năng xuất khẩu hàng ra nước ngoài. - Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các công việc giấy tờ, tăng hiệu quả giao dịch thương mại, chính nhờ vậy sẽ giảm khá nhiều chi phí và thời gian khi giao hàng từ đó chiếm lợi thế khá cao. - Với Website Thương mại điện tử, doanh nghiệp tạo cho mình khả năng kinh doanh liên tục kinh doanh 24/24 giờ, 07 ngày/tuần với chi phí rất thấp. Đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ không cần đến các nhân viên giám sát khách hàng như các siêu thị bình thường, không cần bỏ tiền thuê địa điểm bán hàng, không cần hệ thống kiểm tra, giới thiệu sản phẩm, không cần hệ thống tính tiền bởi vì tất cả đều được Website làm tự động, rất nhanh chóng và với độ chính xác tuyệt đối.
  • 22. 22 - Tại cùng một thời điểm, Website thương mại điện tử có thể phục vụ hàng triệu lượt khách mua hàng ở khắp nơi trên thế giới với các yêu cầu rất khác nhau về thông tin sản phẩm, chủng loại sản phẩm, giá cả, hình ảnh, mẫu mã… - Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm được thông tin nhanh chúng và dễ dàng thông qua các công cụ tiềm kiếm (search engines); đồng thời qua các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh). Không những vậy thông tin về giá cả sản phẩm luôn được cập nhật, thay đổi một cách tức thời theo sự biến động của thị trường. - Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp. - Mô hình kinh doanh mới: Tạo ra mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của thành công này. - Tăng tốc độ từng sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. - Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hoá sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. - Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho. + Đối với người mua: - Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng có thể mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên thế giới một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng: có thể ngồi ngay tại nhà mà vẫn có
  • 23. 23 thể mua sắm một cách rất dễ dàng, đồng thời hàng hóa sẽ được chuyên chở đến tận nhà một cách nhanh nhất và đảm bảo nhất. - Có thêm một hình thức thanh toán rất tiện lợi và an toàn - Nhiều sự lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn do đó có thể giúp người mua mở rộng sự lựa chọn theo thị hiếu, nhu cầu. - Có cơ hội mua sản phẩm trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp mà không phải thông qua trung gian. - Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất. - Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hoá được: Đối với các sản phẩm số hoá được như phim, nhạc, sách, phần mềm .... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet. - Người mua thực sự là người làm chủ với toàn quyền lựa chọn sản phẩm, tìm kiếm bất cứ thông tin nào về sản phẩm theo nhu cầu, so sánh giá cả, đặt mua hàng với hệ thống tính tiền tự động, đầy đủ, rõ ràng, trung thực và chính xác nhất.  Một số điểm khác biệt cơ bản giữa Thương mại truyền thống và Thương mại điện tử: + Điểm khác biệt đầu tiên mà chắc hẳn tất cả chúng ta đều dễ dàng nhận ra đó là biên giới quốc gia trong hoạt động thương mại. Trong hoạt động thương mại truyền thống thì biên giới này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định đâu là hoạt động thương mại trong nước (nội thương) hay là hoạt động thương mại quốc tế (ngoại thương). Dựa vào sự xác định trên mà chính phủ có thể quản lý được hoạt động thương mại bằng các công cụ như rào cản thuế quan, hạn nghạch, các chính sách…để bảo vệ nền kinh tế của chính mình. VD: trong những năm vừa qua hàng hoá của các nước đang phát triển rất khó có thể xâm nhập được vào các thị trường như châu Âu, Hoa Kỳ bởi vì ở đây có hệ thống luật pháp
  • 24. 24 bảo hộ thương mại khá cao, đồng thời rào cản kỹ thuật mà các thị trường này đưa ra cũng rất cao…điều này gây khó khăn cho các nước đang phát triển. Ngược lại, trong Thương mại điện tử thì biên giới này dường như rất mờ nhạt, không rõ ràng. Nhìn vào hoạt động thương mại quốc tế thông qua mạng lưới thông tin toàn cầu người ta có thể thấy một điều rằng các hoạt động thương mại diễn ra liên tục 24/24 giờ mà không phải gặp bất cứ rào cản thuế quan nào. + Điểm khác biệt thứ hai đó là các bên tham gia vào quá trình giao dịch. Nếu như trong thương mại truyền thống, các bên thường phải gặp gỡ trực tiếp với nhau để giao dịch thì ngược lại trong thương mại điện tử những người tham gia vào giao dịch đó không cần phải đến gặp nhau hoặc phải quen biết nhau từ trước mà chỉ thông qua mạng Internet để đặt hàng, thực hiện giao dịch. VD: người tiêu dùng có thể đặt mua tất cả các loại sách thông qua trang web www.amazon.com, mua tour du lịch, đặt phòng khách sạn, vé máy bay… ở các nơi trên thế giới qua trang một số các trang web như www.expedia.com, www.travelocity.com, www.orbitz.com, … Tuy nhiên một chủ thể rất quan trọng trong giao dịch thương mại điện tử (hay còn gọi là bên thứ ba) đó là nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP. Ngoài ra có thể đưa ra một bảng so sánh như sau: Các bước TM truyª̀ n th« ́ ng (sử dụng nhiª̀ u phương tiện truyª̀n tin) TMĐT (sử dụng 1 phương tiện truyª̀n tin duy nh© ́ t) Ưu điª̉m cu ̉ a TMĐT Thu nhập thông tin về sản ph© ̉ m Tạp chí, tờ rơi, quyª̉n catalog, sản ph©̉m Các trang Web Th«ng tin sản ph©̉m lu«n được cËp nhËt hơn Yêu c© ̀ u về một loại ha ̀ ng M© ̃ u yêu c© ̀ u, thư yêu c© ̀ u Thư điện tử Phản h« ̀ i nhanh hơn Nhận thông tin Bưu chí nh, trực tiª́p Thư điện tử, trang Web Thu nhËn th«ng tin nhanh hơn Xem chi tiª́ t sa ̉ n ph© ̉ m, giá cả Điện thoại, fax Thư điện tử Cho kết qua ̉ nhanh hơn Lập đơn đă ̣ t hµng MÉu in sẵn Thư điện tử, trang Web Kh«ng phải in ©́n Gửi đơn ha ̀ ng (người mua) Fax, bưu điª̣n Thư điª̣n tử, EDI Nhanh, chính xa ́ c
  • 25. 25 Nh© ̣ n đơn ha ̀ ng (người ba ́ n) Kiª̉m tra kho ha ̀ ng MÉu in sẵn, điª̣n thoại, fax Thư điª̣n tử, cở sở dữ liª̣u trực tuyª́ n S«́ liª̣u chính xác do lu«n c©̣p nh©̣t Lập lịch giao ha ̀ ng Mẫu in sẵn Thư điª̣n tử, cơ sở dữ liª̣u trực tuyª́ n Có khả năng tự đ«̣ng ho ́ a Viª́t ho ́ a đơn MÉu in sẵn Cơ sở dữ liª̣u trực tuyª́n Tự đ«̣ng Chuyển ha ̀ ng Người chuyª̉ n hàng Người chuyª̉n hàng, Internet G© ̀ n như tức thời đ«́i với sa ̉ n ph© ̉ m s« ́ hóa Gi© ́ y ba ́ o đã nh© ̣ n hàng MÉu in sẵn Thư điª̣n tử Nhanh Gửi ho ́ a đơn (người ba ́ n) Nhận ho ́ a đơn (người mua) Bưu điª̣n Thư điª̣n tử, EDI Nhanh Lập lịch thanh toán M© ̃ u in sẵn EDI, cơ sở dữ liª̣u trực tuyª́n Có khả năng tự động ho ́ a Trả tiª̀n (người mua), nh© ̣ n tiª̀n (người ba ́ n) Tiª̀n mặt/ chuyª̉n khoản Trao đ«̉i dữ liª̣u điª̣n tử Có khả năng tự đ«̣ng ho ́ a Bảng 1 : So sánh thương mại điện tử và thương mại truyền thống 1.4. Một số loại hình TMĐT  Căn cứ vào đối tượng tham gia + B2B (Business – to – Business): Thương ma ̣ i điª̣n tử B2B la ̀ m« ̣ t phương thức kinh doanh điª̣n tử mà trong đó doanh nghiệp ba ́ n ha ̀ ng cho ca ́ c công ty hoặc ca ́ c tæ ̉ chức trung gian kha ́ c. Ví dụ như website www.vnmarketplace.net là nơi người bán và người mua đều là doanh nghiệp. Hiª̣n nay, thương ma ̣ i điª̣n tử B2B chủ yª́u diễn ra giữa ca ́ c doanh nghiệp co ́ quan hª̣ bạn ha ̀ ng « ̉ n định ở các nước co ́ hệ th« ́ ng ngân ha ̀ ng điª̣n tử như Anh, Mỹ.... Khi nghiên cứu mô hình na ̀ y, người ta thường chu ́ ý tới thương ma ̣ i ha ̀ ng ho ́ a phu ̣ c vu ̣ duy trì , sửa chữa, v© ̣ n ha ̀ nh (MRO: Maintenance, Repair, Operation). Giao dị ch B2B thường la ̀ những hợp đ«̀ng co ́ giá trị lớn. Việc tính toán giá cả thường dựa trên khối lượng đặt hàng và thường có thể thoả thuận được. Doanh nghiª̣ p sử dụng hª̣ th« ́ ng ma ̣ ng ma ́ y tí nh đÓ̉ đă ̣ t ha ̀ ng với nha ̀ cung c© ́ p cu ̉ a mì nh
  • 26. 26 với ca ́ c đơn ha ̀ ng lớn. T© ́ t nhiên, các hª̣ th« ́ ng va ̀ công nghª̣ thương ma ̣ i trực tuyª́n (ví dụ: EDI – hệ thống trao đ«̉i dữ liệu điện tử) đươ ̣ c sử dụng trong ba ́ n buôn ca ́ c mặt ha ̀ ng na ̀ y. + B2C (Business – to – Customer): B2C chỉ bao gồm ca ́ c giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu du ̀ ng va ̀ áp du ̣ ng cho bất kì doanh nghiª̣ p hoặc t« ̉ chức na ̀ o ba ́ n sa ̉ n ph© ̉ m hoặc dị ch vu ̣ cho người tiêu du ̀ ng qua Internet, phục vu ̣ cho nhu c© ̀ u sử dụng cu ̉ a người tiêu du ̀ ng. Nói to ́ m la ̣ i, đây la ̀ phương thức doanh nghiª̣ p ba ́ n ha ̀ ng trực tiếp cho người tiêu du ̀ ng qua ma ̣ ng ma ̀ không co ̀ n xây dựng ca ́ c cu ̉ a ha ̀ ng thực tê ́ . Cách thức đơn gia ̉ n nhất la ̀ cung c© ́ p danh mu ̣ c hàng ho ́ a trên mạng va ̀ nhận đơn đă ̣ t ha ̀ ng trong khi duyª̣ t xem mu ̣ c ha ̀ ng ho ́ a. Đ«́i với ha ̀ ng hoỏ sô ́ hóa (digital goods) như thông tin, âm nha ̣ c, ph© ̀ n mª̀ m, hª̣ th« ́ ng cho phe ́ p phân ph« ́ i ngay qua ma ̣ ng. Giao dị ch B2C thường đươ ̣ c thanh toán trực tuyª́ n theo phương thức tra ̉ trước. Sau khi đă ̣ t ha ̀ ng, người mua pha ̉ i cung c© ́ p ca ́ c thông tin vê ̀ thẻ tín du ̣ ng cu ̉ a mì nh để thanh toa ́ n. Các hợp đ«̀ng B2C thường co ́ giá trị không lớn nên doanh nghiª̣ p kinh doanh B2C thường chỉ lựa cho ̣ n thị trường trong nước. Trong go ́ c đ«̣ thương ma ̣ i điện tử, còn phân biª̣ t quy mô các doanh nghiệp ba ́ n le ̉ : các doanh nghiª̣ p lớn thường đi liª̀ n với những yêu c© ̀ u phức ta ̣ p vì hệ th« ́ ng thông tin, trong khi ca ́ c doanh nghiª̣ p ba ́ n le ̉ vừa va ̀ nhỏ chỉ dừng la ̣ i ở các yêu c© ̀ u cơ bản đ«́i với Internet. + C2C (Customer - to - Customer): Người tiêu du ̀ ng co ́ thª̉ trực tiếp mua ba ́ n với nhau trên ca ́ c Website cu ̉ a ca ́ c t« ̉ chức cung c© ́ p dị ch vu ̣ mạng. Người tiêu dùng co ́ thª̉ tham gia mua đ©́u gia ́ các mặt ha ̀ ng ma ̀ người tiêu du ̀ ng kha ́ c rao ba ́ n đ©́u gia ́ trên ca ́ c Website na ̀ y. Giao dị ch na ̀ y chiª́ m tỉ trọng nho ̉ trong thương ma ̣ i điª̣n tử. + C2B ( Customer - to - Business): Người tiêu du ̀ ng co ́ thể trực tiª́ p tiếp c© ̣ n đª̉ mua ha ̀ ng cu ̉ a doanh nghiª̣ p thông qua ca ́ c nha ̀ cung cấp dị ch vu ̣ mạng. Bản ch© ́ t giao dị ch gi« ́ ng như B2C chỉ khác ở phương pha ́ p tiª́ p c© ̣ n Website. Trong B2C, doanh nghiª̣ p xây dựng Website riêng cu ̉ a mì nh với ca ́ c trì nh duyª̣ t h« ̃ trợ cho m« ̣ t phiên mua ba ́ n ha ̀ ng khi kha ́ ch ha ̀ ng tiếp c© ̣ n trực tiª́ p va ̀ o Website cu ̉ a doanh nghiª̣ p, còn ở C2B, khách ha ̀ ng tiª́p c© ̣ n va ̀ o Website cu ̉ a ca ́ c nha ̀ cung cấp
  • 27. 27 dịch vu ̣ mạng (các Website na ̀ y đăng ta ̉ i ca ́ c thông tin với nhiều loa ̣ i ha ̀ ng ho ́ a khác nhau, gi« ́ ng như việc ha ̀ ng ho ́ a đươ ̣ c ba ̀ y ba ́ n ở m« ̣ t cửa ha ̀ ng ba ́ ch ho ́ a truyª̀n th« ́ ng) để tìm kiª́ m cơ hội mua đươ ̣ c ha ̀ ng ho ́ a với ca ́ c mức gia ́ h© ́ p d© ̃ n. Ngoài ra còn một số loại hình thức khác như G2C (Government – to – Customer ), G2G (Government – to – Government ), ...  So sánh 2 loại hình B2B và B2C: Cũng cần phân biª̣ t thương ma ̣ i điª̣n tử B2B va ̀ B2C. Sự khác biª̣ t hª́ t sức rõ ràng la ̀ khách ha ̀ ng cu ̉ a thương ma ̣ i điª̣n tử B2B la ̀ doanh nghiª̣ p co ̀ n kha ́ ch hàng cu ̉ a thương ma ̣ i điª̣n tử B2C la ̀ cá nhân. Các mô hình B2B hoa ̣ t đ«̣ng trong một thế giới ta ́ ch biª̣ t hoa ̀ n toa ̀ n so với mô hình kinh doanh ba ́ n le ̉ ; nhu c© ̀ u va ̀ cách thức tiª́n ha ̀ nh B2B kha ́ c hoa ̀ n toa ̀ n so với B2C. Dịch vu ̣ thường đóng vai tro ̀ quan trọng đ«́i với doanh nghiª̣ p hơn la ̀ trang thiết bị văn pho ̀ ng va ̀ Internet đươ ̣ c trang bị để giải quyết ca ́ c giao dị ch trên mo ̣ i lĩ nh vực từ dịch vu ̣ tư vấn cho tới sử dụng đ«̣i ngu ̃ thư kí. Như vậy, điểm kha ́ c biª̣ t đ©̀u tiên la ̀ quy mô giao dị ch. Quy mô của mỗi giao dị ch ba ́ n buôn B2B lớn hơn rất nhiª̀ u so với quy mô giao dị ch bán le ̉ B2C. Có thể kª̉ ra hai kha ́ c biª̣ t lớn nữa: + Quá trình đàm phán Trong thương ma ̣ i điª̣n tử B2B, bán ha ̀ ng cho doanh nghiª̣ p kha ́ c la ̀ bao g«̀m ca ̉ việc đàm pha ́ n gia ́ cả, các điª̀u kiª̣ n giao ha ̀ ng va ̀ vª̀ đă ̣ c tí nh kĩ thu© ̣ t cu ̉ a sản phẩm, hoàn toa ̀ n không đơn gia ̉ n như viª̣c ba ́ n ha ̀ ng cho người tiêu du ̀ ng. Do v© ̣ y, các doanh nghiệp ba ́ n le ̉ có thª̉ đưa catalog sa ̉ n ph© ̉ m lên ma ̣ ng trực tuyª́ n với gia ́ cả c« ́ định dª̃ dàng hơn so với ca ́ c doanh nghiệp triª̉ n khai B2B. Đó cũng chính la ̀ lí do ta ̣ i sao những ứng du ̣ ng B2B đầu tiên thường chỉ áp du ̣ ng cho qua ́ trình mua ba ́ n ha ̀ ng ho ́ a ma ̀ khâu mô tả và định gia ́ là tương đ«́i đơn gia ̉ n. + Tích hợp Hª̣ thống cu ̉ a người ba ́ n le ̉ không pha ̉ i la ̀ tích hợp với hệ th« ́ ng cu ̉ a kha ́ ch hàng. Trong khi ph© ̀ n lớn ca ́ c doanh nghiª̣ p ba ́ n ha ̀ ng cho ca ́ c doanh nghiª̣ p đều phải tiª́ n ha ̀ nh tí ch hợp hệ th« ́ ng cu ̉ a mì nh với hª̣ th« ́ ng cu ̉ a doanh nghiệp đ«́i ta ́ c
  • 28. 28 vì hª̣ th« ́ ng cu ̉ a ho ̣ phải co ́ khả năng giao kª́ t với hệ th« ́ ng cu ̉ a kha ́ ch ha ̀ ng ma ̀ không c© ̀ n sự can thiệp với hª̣ th« ́ ng cu ̉ a con người. 2. Vai trò, lợi ích, hạn chế của TMĐT 2.1. Vai trò của TMĐT Trong Thương ma ̣ i qu« ́ c tª́ hiª̣ n nay, Thương ma ̣ i điª̣n tử ngày ca ̀ ng đóng vai tro ̀ quan tro ̣ ng trong cu« ̣ c sống con người, trong sự phát triª̉ n kinh tế qu« ́ c gia va ̀ của toàn thª́ giới vì đây la ̀ hình thức giao dị ch nhanh nhất, hiª̣u quả nh© ́ t, cung cấp thông tin c© ̣ p nhật nh© ́ t, t© ̣ n du ̣ ng đươ ̣ c t« ́ i đa ca ́ c ngu« ̀ n nhân lực va ̀ đem la ̣ i sự tiª̣n du ̣ ng nhất cho ca ́ c bên tham gia so với ca ́ c phương thức giao dị ch kha ́ c. Sở dĩ nói được như vậy vì thương mại điện tử là sự kết hợp hoàn hảo của những thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là của công nghệ thông tin vào trong kinh doanh. + Vai trò đầu tiên của thương mại điện tử chính là việc gúp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế: việc phát triển Thương mại điện tử sẽ rút ngắn khoảng cách giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng trên thế giới; giúp giảm bớt các khâu trung gian trong các kênh thương mại truyền thống. VD: trong giao dịch hàng hóa, dịch vụ nhờ thương mại điện tử có thể giảm bớt các khâu như môi giới, vận tải, các dịch vụ duy trì, bảo dưỡng sản phẩm… + Tạo khả năng tham gia vào thị trường toàn cầu: thương mại điện tử cho phép bất kỳ ai cũng có thể tham gia vào, từ những cá nhân đến các tập đoàn đa quốc gia, từ các đô thị lớn cho đến những nơi xa xụi hẻo lánh, từ các nước phát triển cho đến các nước đang phát triển. + Tăng tính cạnh tranh cho nhà cung cấp và tăng chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng: với sự phát triển của thương mại điện tử đó cho phép các doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng, nhờ đó càng làm tăng thêm tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chẳng ha ̣ n, các công ty co ́ thª̉ đáp ứng r© ́ t nhanh ca ́ c yêu c© ̀ u cu ̉ a kha ́ ch ha ̀ ng, có thª̉ cung c© ́ p ca ́ c dị ch vu ̣ tư vấn va ̀ thông tin về sản ph© ̉ m, về hướng d© ̃ n nhanh cho ́ ng cho kha ́ ch ha ̀ ng. Trong khi đó người tiêu dùng có thể ngồi ngay tại nhà mình, truy cập vào các trang web của nhà sản xuất để đặt mua thứ mà mình cần, không tốn nhiều thời gian.
  • 29. 29 + Rút ngắn dây chuyền cung cấp và đáp ứng một cách nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng + Giảm chi phí giao dịch và giảm giá thành sản phẩm: ta có thể thấy rằng trong giao dịch truyền thống đòi hỏi phải có sự tương tác trực tiếp giữa các bên tham gia, điều này sẽ dẫn đến việc chi phí giao dịch là rất lớn. Trong khi đó nếu tiến hành giao dịch thông qua thương mại điện tử sẽ không yêu cầu các bên tham gia phải gặp gỡ, do đó sẽ giảm rất nhiều cho chi phí của sản phẩm. 2.2 Lợi ích  Lợi ích đối với các tổ chức - Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn. - Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. - Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. - Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. - Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. - Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
  • 30. 30 - Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. - Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%) - Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. - Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời. - Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet. - Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.  Lợi ích đối với người tiêu dùng - Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới - Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn - Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất - Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet
  • 31. 31 - Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh) - Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới. - Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng. - “Đáp ứng mọi nhu cầu”: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng - Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng  Lợi ích đối với xã hội - Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn - Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người - Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng. - Dịch vụ cụng được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình 2.3. Hạn chế của TMĐT Có hai loại hạn chế của Thương mại điện tử, một nhóm mang tính kỹ thuật, một nhóm mang tính thương mại.
  • 32. 32 Theo nghiên cứu của Commerce Net (commerce.net), 10 cản trở lớn nhất của thương mại điện tử tại Mỹ theo thứ tự là: 1. An toàn 2. Sự tin tưởng và rủi ro 3. Thiếu nhân lực về thương mại điện tử 4. Văn hoá 5. Thiếu hạ tầng về chữ ký số hoá (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế) 6. Nhận thức của các tổ chức về thương mại điện tử 7. Gian lận trong thương mại điện tử (thẻ tín dụng ...) 8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng 9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống 10. Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế thương mại điện tử Bất chấp các khó khăn, hạn chế này thương mại điện tử vẫn phát triển rất nhanh trong các năm qua. Theo thống kê của Emarketer.com vào tháng 6.2002, tại Mỹ số lượng giao dịch chứng khoán qua mạng tăng từ 300.000 năm 1996 lên 25 triệu năm 2002. Theo Korean Times, tại Hàn Quốc số lượng giao dịch tăng từ 2% năm 1998 lên 51% năm 2002. Theo IDC (2000) số lượng khách hàng tham gia giao dịch chứng khoán qua mạng năm 2004 đạt 122.3 triệu so với 76.7 triệu năm 2002.
  • 33. 33 HẠN CHẾ CỦA THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Hạn chế về kỹ thuật Hạn chế về thƣơng mại 1. Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy 1. An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT 2. Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng, nhất là trong Thương mại điện tử 2. Thiếu lòng tin và TMĐT và người bán hàng trong TMĐT do không được gặp trực tiếp 3. C¸c c«ng cụ x©y dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang ph¸t triển 3. Nhiều vấn đề về luật, chÝnh s¸ch, thuế chưa được làm râ 4. Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống 4. Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để TMĐT phát triển 5. Cần có các máy chủ thương mại điện tử đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi phí đầu tư 5. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện 6. Chi phÝ truy cập Internet vẫn cßn cao 6. Chuyển đổi thãi quen tiªu dïng từ thực đến ảo cần thời gian 7. Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn 7. Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian 8. Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi) 9. Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT 10. Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của các công ty dot.com Bảng 2: Hạn chế của Thương mại điện tử 3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và pháp lý để phát triển TMĐT Để TMĐT có đủ điều kiện phát triển đòi hỏi phải có những hạ tầng cơ sở thiết yếu cho nó hoạt động. Đó chính là những yêu cầu chủ yếu cho TMĐT hoạt động, điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam-một quốc gia đang trong giai đoạn đầu tiên của việc ứng dụng và phát triển TMĐT.
  • 34. 34 Có thể nhận thấy một số yêu cầu chủ yếu sau: 3.1. Về nhận thức Thương mại trong khái niệm “TMĐT” động chạm tới mọi con người, từ người tiêu thụ tới người sản xuất, phân phối, tới các cơ quan chính phủ, tới cả các nhà công nghệ TMĐT tất yếu làm nẩy sinh hai đòi hỏi: một là, mọi người đều quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt động trên mạng, hai là có một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp các công nghệ thông tin mới phát triển ra để phục vụ cho kinh tế số hoá nói chung và TMĐT nói riêng (nay đó ở mức đổi mới hàng tháng), cũng như có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng được nhu cầu hoạt động của một nền kinh tế số hoá, tránh bị động lệ thuộc hoàn toàn vào nước khác. 3.2. Về hạ tầng công nghệ Báo cáo của Hội thảo Canada về các yếu tố cho Thương mại điện tử trong đó nhấn mạnh đế hạ tầng công nghệ thông tin. Do đó để đáp ứng và phát triển TMĐT thì hạ tầng công nghệ phải được đảm bao gồm: công nghệ thông tin; công nghệ viễn thông; công nghệ Internet; công nghệ điện tử; công nghệ điện lực; nhân lực được đào tạo và tổ chức hệ thống đào tạo; tiêu chuẩn công nghệ. - Công nghệ thông tin: TMĐT là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá, của công nghệ thông tin. Hạ tầng công nghệ thông tin là điều kiện kiên quyết đảm bảo thông tin, nó bao gồm công cụ (phần cứng và phần mềm), và các dịch vụ thích hợp để áp dụng và phát triển TMĐT nhằm mang lại hiệu quả kinh tế. - Công nghệ viễn thông: Cùng với hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng cơ sở công nghệ viễn thông là điều kiện thiết yếu để áp dụng và phát triển TMĐT. Để có một hạ tầng cơ sở công nghệ viễn thông tốt (công nghệ cao và dung lượng lớn), và được phép hình thành hệ thống các mạng viễn thông quốc gia, kết nối trực tuyến với quốc tế, và có thể cung cấp nhiều loại hình dịch vụ viễn thông tin
  • 35. 35 học tiên tiến với giá cước rẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội nói chung và cho phát triển TMĐT nói riêng. - Công nghệ Internet: Song song với hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng công nghệ viễn thông thì hạ tầng công nghệ Internet là một trong ba yếu tố cần thiết để áp dụng và phát triển TMĐT. Hạ tầng công nghệ Internet cung cấp thông tin phong phú, đa dạng, nhanh chóng sẽ là điều kiện thúc đẩy lao động sáng tạo, tạo cơ hội thành công trong cạnh tranh và đưa lại hiệu quả tốt cho các hoạt động hợp tác trao đổi. - Tiêu chuẩn công nghệ: TMĐT muốn áp dụng và phát triển được cần tuân thủ nhiều chuẩn công nghệ quốc gia và quốc tế cho: thương mại, thanh toán, vận chuyển, hải quan, tài chính v.v. Những hệ thống công nghệ đơn lẻ sẽ không thể trao đổi được với nhau trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu nếu không tuân thủ những tiêu chuẩn về mặt công nghệ. - Công nghệ điện tử: Hạ tầng công nghệ công nghiệp điện tử là những điều kiện quan trọng và cấn thiết để chủ động chế tạo ra các thiết bị điện tử-tin học-viễn thông đáp ứng nhu cầu sử dụng cho nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội trong nước và xuất khẩu. Trên cơ sở đó sẽ có thể xây dựng được các công nghệ tiên tiến, sử dụng nhiều loại thiết bị hiện đại và thích hợp do trong nước chế tạo được dựng trong TMĐT, tránh lệ thuộc vào công nghệ nước ngoài. - Hạ tầng cơ sở điện lực: Công nghệ thông tin và TMĐT chỉ có thể và hoạt động đáng tin cậy trên nền của một hạ tầng cơ sở điện lực vững chắc, đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định, giá cả hợp lý và rộng khắp trên phạm vi cả nước (đây là điều đặc biệt khó khăn đối với các nước đang phát triển) - Nguồn nhân lực công nghệ: TMĐT liên quan tới mọi con người: từ người tiêu thụ tới người sản xuất và phân phối, từ các cơ quan chính phủ đến các doanh nghiệp và khách hàng. Mọi con người trong hệ thống đó đều cần phải có sự hiểu biết, nhận thức, lòng tin, sự cam kết và tính trách nhiệm
  • 36. 36 Áp dụng TMĐT đòi hỏi mỗi người tham gia phải có khả năng trao đổi thông tin một cách thành thạo trên mạng, phải có những hiểu biết cần thiết về kinh tế, thương mại, luật pháp quốc tế, công nghệ thông tin, và ngoại ngữ do vậy nhất thiết phải xây dựng được một đội ngũ chuyên gia giỏi, thường xuyên tiếp cận nhanh chóng và có hiệu quả những công nghệ mới để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển. 3.3. Về thanh toán điện tử Theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật Thương mại điện tử của Bộ thương mại, “Thanh toán điện tử (Electronic Payment) theo nghĩa rộng được định nghĩa là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử (electronic message) thay vì cho việc trao tay tiền mặt.” Theo nghĩa hẹp, thanh toán trong Thương mại điện tử có thể hiểu là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hoá, dịch vụ được mua bán trên Internet. - Các hình thức thanh toán điện tử trong TMĐT: Hình thức thanh toán điện tử trong TMĐT được thể hiện thông qua: trực tiếp bằng máy tính cá nhân thông qua mạng Internet; mobile phone; ATM; Điểm chấp nhận các loại thẻ thanh toán tại các trung tâm thương mại và nhà cung ứng dịch vụ; telephone banking; Thanh toán qua các mạng “giá trị gia tăng” ví dụ như: hệ thống SWIFT (Society for world wide Interbank and Finace Telecommunication); Mạng viễn thông liên ngân hàng toàn cầu/CHIP (Clearing House for Interbank Payment); Trung tâm thanh toán bù trừ liên ngân hàng. - Các phương tiện sử dụng trong thanh toán điện tử: Các phương tiện được sử dụng để thanh toán điện tử trong TMĐT: Thẻ tín dụng quốc tế; Thẻ thanh toán/thẻ ghi nợ; Ví tiền điện tử; Séc điện tử; Tiền mặt Cyber (Cyber cash); Các chứng từ điện tử, ví dụ như hối phiếu, giấy nhận nợ điện tử v.v. - Cơ sở pháp lý cho thanh toán: Luật chứng cứ với các hồ sơ chứng từ điện tử là một vấn đề mấu chốt trong việc thực hiện thanh toán hay giao dịch. Nên các quốc gia ứng dụng thanh toán điện tử hay giao dịch thông qua mạng cần nhìn nhận nó
  • 37. 37 để tiến hành sửa đổi các đạo luật nhằm thống nhất với đạo luật điện tử. Ngoài những điều luật ban hành về chứng từ/hồ sơ điện tử và chữ ký điện tử, chính phủ cần làm rõ các điều luật thị trường đặc biệt đối với những khuôn khổ pháp lý và thương mại cho loại hình hoạt động này. - Cùng với chứng từ, hồ sơ điện tử thì chữ ký điện tử là phần không thể tách rời trong hệ thống thanh toán điện tử. Nhiều chính phủ đề nghị, để chữ ký điện tử có thể tin cậy được thì vấn đề sử dụng công nghệ đáng tin cậy là cần thiết để khởi tạo chữ ký điện tử (công nghệ chữ ký điện tử), ngoài ra cần phải có sự kết hợp với các tổ chức chứng nhận đáng tin cậy do chính phủ chỉ định (CA) hoặc một số tổ chức của chính phủ chịu trách nhiệm về hạ tầng cơ sở công nghệ có quyền kiểm tra chéo. - Cơ sở hạ tầng an toàn bảo mật trong thanh toán điện tử: Để giải quyết mối quan hệ giữa nhà kinh doanh-khách hàng, người với người (theo hình thức cũ chủ yếu vẫn là séc), thì hiện nay để áp dụng TMĐT thì vấn đề đảm bảo bí mật riêng tư cho từng tổ chức, từng cá nhân là điều đặc biệt cần lưu tâm vì như vậy khách hàng mới có thể yên tâm tham gia hình thái hoạt động mới này). 3.4. Hạ tầng cơ sở pháp lý 3.4.1.Xây dựng các cơ sở pháp lý cho Hợp đồng điện tử được thực hiện trong thực tế Hợp đồng điện tử là nhân tố quan trọng trong hệ thống pháp luật về TMĐT và nó có ảnh hưởng đến các vấn đề pháp lý khác của TMĐT. Chỉ khi nào xây dựng được nền tảng pháp lý cho Hợp đồng điện tử được triển khai và đi vào đời sống thì mới thực sự tạo điều kiện thúc đẩy TMĐT phát triển. Đây được coi là nhân tố then chốt cho bất cứ một hệ thống pháp lý của bất cứ một quốc gia nào về TMĐT. Để xây dựng cơ sở pháp lý cho Hợp đồng điện tử chúng ta phải làm sáng tỏ một loạt các vấn đề như: chữ ký điện tử, văn bản điện tử, giao dịch điện tử, thời điểm giao kết hợp đồng, vấn đề chủ thể tham gia hợp đồng, thanh toán trong
  • 38. 38 hợp đồng, cơ chế giải quyết tranh chấp v.v. Làm sáng tỏ các vấn đề trên chúng ta đó có một bộ khung cơ bản và được coi là nền tảng để triển khai TMĐT. 3.4.2.Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng Trong giao dịch TMĐT, người mua hàng có nguy cơ gặp rủi ro rất cao do thông tin về phẩm chất hàng hoá và các thông tin về chất lượng hàng hoá chưa phải là hàng hoá thực tế. Vì trong TMĐT, thông tin về hàng hoá đều là thông tin số hoá, nói giản dị là người mua không có điều kiện “nếm thử” hay “dùng thử” hàng trước khi mua; chưa kể tới khả năng bị nhầm lẫn các cơ sở dữ liệu, bị lừa gạt bởi các thông tin và các tổ chức phi pháp có mặt trên mạng. Vì thế, đang xuất hiện nhu cầu phải có một trung gian bảo đảm chất lượng (quality guarantor) mà hoạt động hữu hiệu và ít tốn kém; đây là một khía cạnh cơ chế đáng quan tâm của TMĐT mà đang được chú ý ngày càng nhiều trước thực tế các rủi ro ngày càng gia tăng, nhằm vào quyền lợi của người tiêu thụ. Cơ chế bảo đảm chất lượng đặc biệt có ý nghĩa với các nước đang phát triển, nơi mà dân chúng cho tới nay vẫn có tập quán tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá để kiểm tra (nhìn, sờ, nếm, ngửi v.v.), để thử trước khi mua hàng. 3.4.3.Bảo vệ sở hữu trí tuệ Giá trị sản phẩm cao ở khía cạnh “chất xám” (tài sản cơ bản của từng đất nước, từng tổ chức, và từng con người) đó và đang chuyển thành “tài sản chất xám” là chủ yếu; thông tin trở thành tài sản, và bảo vệ tài sản sẽ có ý nghĩa là bảo vệ thông tin. Vì lẽ đó, nổi lên vấn đề bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các thông tin trên Web (các hình thức quảng cáo, các nhãn hiệu thương mại, các cơ sở dữ liệu, các dung liệu truyền gửi qua mạng v.v) Bảo vệ sở hữu trí tuệ cho các thông tin trên mạng và các dung liệu truyền gửi qua mạng chính là bảo vệ các giá trị thông tin của nó. Vấn đề này liên quan tới các quyền: - Quyền tác giả và các quyền có liên quan - Nhãn hiệu hàng hoá
  • 39. 39 - Chỉ dẫn địa lý - Sáng chế - Bí mật thương mại - Vấn đề thực thi (tính chất đặc thù của Internet cũng làm phát sinh một số vấn đề cần nghiên cứu liên quan đến các quy định về thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên Internet, chẳng hạn như: bằng chứng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; xác định thẩm quyền của các cơ quan xét xử; xác định luật áp dụng để xử lý các vụ việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; trách nhiệm của các bên trung gian trong giao dịch TMĐT; xác định thiệt hại và mức độ bồi thường) 3.4.4.Bảo vệ bí mật cá nhân, an ninh và an toàn trên mạng - An toàn thông tin trong hệ thống TMĐT: các chuyên gia đánh giá nguy cơ tiềm tàng nguy hiểm nhất đối với mạng máy tính mở là đạo tặc tin học, xuất hiện từ phía bọn tội phạm và giới tình báo. Bởi vậy, vấn đề bảo mật/an toàn thông tin trong hệ thống TMĐT phải là cả một kế hoạch tổng thể của Chính phủ, không đơn thuần chỉ có lĩnh vực sử dụng mật mã. - Bảo mật thông tin cho các chủ thể tham gia TMĐT: các nguy cơ tiềm ẩn nêu trên cho chúng ta thấy rằng vấn đề bảo mật thông tin của các chủ thể tham gia TMĐT là rất quan trọng trong việc hoạch định các phương án bảo mật thông tin trong hệ thống TMĐT. Do đó, các chủ thể để xây dựng các phương án bảo mật thông tin tiết kiệm và hiệu quả. Không thể có một phương án chung cho mọi đối tượng. 3.4.5.Giải quyết tranh chấp Trong các quan hệ giao dịch TMĐT, khả năng xẩy ra tranh chấp là điều khó tránh khỏi. Vấn đề đặt ra các thủ tục và cơ chế giải quyết tranh chấp trong thương mại truyền thống có thể áp dụng hữu hiệu cho các tranh chấp trong giao dịch TMĐT hay không? Câu trả lời là hoàn toàn không thể được, vì với những thuận lợi do phương tiện điện tử mang lại trong giao dịch thương mại thì các tranh chấp sẽ có nguy cơ xẩy ra nhiều hơn và chịu quyền tài phán của nhiều hệ thống luật khác nhau, các tranh chấp xẩy ra mang tính không biên giới, đa dạng về chủ thể
  • 40. 40 tham gia cũng như hình thức giao dịch. Đồng thời, vấn đề thi hành các phán quyết và quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp được thực hiện thế nào? Đây là một trong những khó khăn, thách thức lớn đối với giao dịch TMĐT. Nhƣ vậy, trong bối cảnh hiện nay, thị trường ngày càng được mở rộng cùng sự hội nhập, giao lưu văn hoá giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, nhu cầu về tiêu thụ hàng hoá trên thế giới ngày càng tăng là một thế mạnh của Việt Nam trong việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, tuy nhiên chúng ta chưa có các công cụ và các kênh thực sự hiệu quả nhằm giới thiệu, quảng bá, phân phối hàng hoá của Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế; năng lực tài chính còn yếu do việc tổ chức quảng bá sản phẩm, hàng hoá ở nước ngoài, đặc biệt tại các quốc gia phát triển là rất tốn kém; các tổ chức đại diện thương mại phục vụ hoạt động xúc tiến, tiêu thụ sản phẩm Việt Nam tại nước ngoài còn ít, hoạt động rời rạc và thiếu tính hệ thống; khả năng tiếp cận nguồn thông tin còn yếu do chưa tận dụng được các lợi thế của công nghệ thông tin. Do vậy, việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động xúc tiến xuất khẩu sẽ góp phần giải quyết phần lớn các khó khăn của doanh nghiệp về marketing, tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ra thị trường nước ngoài, góp phần giúp doanh nghiệp giảm thiểu thời gian và chi phí giao dịch, tìm kiếm bạn hàng nước ngoài để đẩy mạnh hợp tác thương mại, mua bán hàng hoá. TMĐT sẽ là một cầu nối giao thương, hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài tìm kiếm thông tin về thị trường và sản phẩm, thiết lập quan hệ đối tác và thử nghiệm tiến hành các giao dịch trực tuyến. Trung tâm giao dịch TMĐT sẽ trở thành đầu mối về hàng hoá của Việt Nam buôn bán với thế giới, sẽ là cửa ngõ thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam tìm mua các sản phẩm trọng điểm bởi sự tập trung với số lượng lớn các doanh nghiệp, sản phẩm và dịch vụ của Việt Nam cũng như của nước ngoài và thông qua đó giúp doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, tiếp cận và thực hiện thành công TMĐT.
  • 41. 41 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN xuất khẩu TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU CHÚC SƠN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MÂY TRE XUẤT KHẨU CHÚC SƠN 1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1. Vài nột giới thiệu về công ty Tên công ty: Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn Địa chỉ: Km 24 + 500m, Quốc lộ 6A – Khu công nghiệp Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây Điện thoại: 034. 866054 – 868023 Fax: 034. 867010 E-mail: chucsonco@hn.vnn.vn Website: www.chucson.com.vn 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn là một doanh nghiệp dân doanh được thành lập vào ngày 6/2/2001 theo quyết định của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây, số đăng ký kinh doanh: 03090302000090 với hoạt động chính là sản xuất và kinh doanh hàng mây tre giang đan xuất khẩu. Tên giao dịch quốc tế: BAMBOO & RATTAN CHUC SON CO. LTD Công ty được thành lập với 100% vốn và cơ sở kỹ thuật được đầu tư thuộc sự quản lý của người Việt Nam, với số vốn điều lệ khi thành lập là hơn 4 tỷ đồng Việt Nam. Công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn tiền thân là xí nghiệp mây tre giang đan xuất khẩu Chúc Sơn (dân doanh một thành viên). Kể từ khi thành lập công ty đó có định hướng phát triển khá toàn diện về mọi mặt: thị trường, loại hình kinh doanh, sản phẩm nhằm đáp ứng được tất cả yêu cầu của khách hàng trong nước và nước ngoài mang lại cho họ những sản phẩm với mẫu mã đẹp nhất và giá cả cạnh tranh nhất. Mặc dù mới được thành lập từ năm 2001, nhưng tiền thân của công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn là một xí nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các