1. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN THỰC VẬT HỌC CÂY TRINH NỮ HOÀNG CUNG
1.1.1. Họ Amaryllidaceae và chi Crinum
Họ Amaryllidaceae có tên gọi theo đa số tài liệu của các nhà thực vật học Việt nam
là họ Thủy tiên [4], [5], [21], Loa kèn đỏ [1], Náng [7] hay Lan Huệ. Vị trí của chi
Crinum thuộc họ Thủy tiên theo hệ thống phân loại ngành thực vật hạt kín của A. L.
Takhtajan công bố năm 1987 và đã sửa đổi năm 2009 [4], [36] như sau:
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Hành (Liliopsida)
Phân lớp Hành (Liliidae)
Liên bộ hành (Lilianae)
Bộ Thủy tiên (Amaryllidales)
Họ Thủy tiên (Amaryllidaceae)
Chi Crinum L.
Đặc điểm hình thái của họ Thủy tiên: thân cỏ, sống nhiều năm nhờ hành hay thân rễ.
Lá mọc từ gốc, mỏng hay mọng nước, gân lá song song. Đối với chi Crinum, các bẹ
lá hợp thành thân giả cao 10-15 cm. Cụm hoa dạng chùm, tán, ít hay nhiều hoa và có
một mo bao lại. Trục cụm hoa dài mọc từ mặt đất. Hoa đều, lưỡng tính, 5 vòng, mẫu
3. Bao hoa: 6 phiến cùng màu dạng cánh hoa, dính thành ống dài, ít khi rời. Vài loại
có tràng phụ. Bộ nhị: 6 nhị đính trên 2 vòng. Chỉ nhị rời hay dính nhau. Bao phấn
thẳng hay lắc lư. Bộ nhụy: 3 lá noãn tạo thành bầu dưới 3 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn,
đính noãn trung trụ; 1 vòi nhụy, đầu nhụy chia 3 thùy. Quả: thông thường là nang nứt
lưng. Hạt có nội nhũ [5].
Chi Crinum có khoảng 130 loài ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và vùng nóng.
Ở Việt Nam, chi Crinum có 6 loài được trồng làm cảnh và làm thuốc: Crinum amabile
Donn., Crinum asiaticum L., Crinum defixum Ker Gawl., Crinum giganteum Andr.,
Crinum latifolium L., Crinum moorei Hook F. [4]