SlideShare a Scribd company logo
1 of 31
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
===000===
TIỂU LUẬN MÔN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÁC GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KẾ TOÁN VÀ PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
Lớp tín chỉ: KET306.1
Nhóm thực hiện: Nhóm 16
Nguyễn Thị Ngọc Diệp 2014810011
Nguyễn Thị Hồng Ngân 2014810044
Nguyễn Thị Phương Thanh 2014810054
Nguyễn Diễm Quỳnh 2014810052
Nguyễn Đình Tuấn Vũ 2014810064
Hà Nội, tháng 9 năm 2022
1
MỤC LỤC
Chương 1. CÁC SAI PHẠM TRONG KẾ TOÁN .................................................4
1.1. Các nhóm sai phạm chính..............................................................................4
1.1.1. Sai Sót........................................................................................................4
1.1.2. Gian lận.....................................................................................................4
1.1.3. Các sai sót có thể mắc phải khi doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực kế
toán quốc tế IFRS vào năm 2025.......................................................................7
1.2. Nguyên nhân dẫn đến các sai phạm ...........................................................10
Chương 2. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ .........................................................................11
2.1. Tính huống cố tình sai phạm.......................................................................11
2.1.1. Trách nhiệm của Ban Giám Đốc và Ban Quản Trị của đơn vị............11
2.1.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong xử lý
gian lận..............................................................................................................12
2.1.3. Vai trò của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền khi xử lý tình huống
cố tình sai phạm:...............................................................................................14
2.2. Khắc phục sai sót không đáng có................................................................15
2.2.1. Sai sót trong tính toán số học hoặc ghi chép.........................................15
2.2.2. Sai sót do lỗi máy móc hoặc phần mềm hỗ trợ kê khai.........................16
2.2.3. Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán,
chính sách tài chính .........................................................................................17
2.2.4. Chuẩn mực đạo đức đối với người làm kế toán....................................17
Chương 3. PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ - NGÂN HÀNG TM TNHH
MTV ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK) ...................................................................19
3.1. Khái quát về Oceanbank .............................................................................19
3.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank)................19
3.1.2. Đại án OceanBank..................................................................................19
3.2. Các hành vi khai sai và vi phạm của Ngân hàng TMCP Đại Dương ......20
2
3.2.1. Chi lãi ngoài............................................................................................20
3.2.2. Khái niệm chi lãi ngoài ..........................................................................20
3.2.3. Hành vi chi lãi ngoài hợp đồng huy động vốn của OceanBank: .........20
3.2.4. Cho vay không có tài sản đảm bảo ........................................................22
3.3. Kết quả ..........................................................................................................22
3.3.1. Dư nợ tín dụng........................................................................................22
3.3.2. Khoản mục “Nợ cho vay khách hàng”..................................................23
3.4. Phương pháp xử lý của OceanBank ...........................................................24
3.4.1. Làm đẹp số liệu bằng cách gia hạn nợ ..................................................25
3.4.2. Làm đẹp số liệu bằng cách thay đổi cơ cấu nợ xấu ..............................25
3.4.3. Làm đẹp số liệu bằng cách điều chỉnh thành nợ xấu ngoại bảng .......26
LỜI KẾT..................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................28
3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thông tin kế toán của các doanh nghiệp
được coi là trái tim của mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò tối quan trọng để ra quyết
định kinh doanh. Trong khi thông tin kế toán quản trị giúp Ban Giám đốc trong nội
bộ doanh nghiệp ra quyết định kinh tế, tài chính nhằm tăng hiệu quả kinh doanh;
thông tin kế toán tài chính là một trong những kênh thông tin vô cùng quan trọng
trong việc kết nối doanh nghiệp với các cổ đông, nhà đầu tư và các bên liên quan. Do
đó, tính minh bạch và tính trung thực của thông tin tài chính đóng vai trò lớn trong
việc ổn định thị trường tài chính và ổn định xã hội.
Tuy nhiên, chính vì tầm quan trọng thiết yếu của nó mà những thông tin tài
chính thường bị sai lệch, làm giả để đáp ứng nhu cầu của một số cá nhân. Không
những vậy, nền kinh tế hiện nay đang ngày càng phát triển mạnh, quy mô kinh doanh
của các công ty và sự toàn cầu hóa hoạt động thương mại ngày càng được mở rộng
dẫn đến sự phức tạp trong công tác kế toán, kiểm toán theo đó mà tăng lên trong khi
quy định về kiểm tra, giám sát hệ thống kế toán trong doanh nghiệp không đáp ứng
đủ sự phức tạp này. Lợi dụng những lỗ hổng đó, những thông tin trên BCTC của một
số doanh nghiệp thường bị gian lận hoặc sai sót dẫn đến người sử dụng thông tin ra
quyết định sai lệch. Trên thực tế những năm qua, đã xảy ra nhiều vụ gian lận khi lập
BCTC của các doanh nghiệp điển hình như: Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
(năm 2010), Công ty Dược Viễn Đông (năm 2011), Công ty Cổ phần Đầu tư khoáng
sản Tây Bắc (năm 2012), Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ (năm 2016)… Những vụ việc gian
lận của các doanh nghiệp này đã làm dấy lên nghi ngờ, lo ngại từ phía cổ đông và
những đối tượng quan tâm về chất lượng của thông tin trên BCTC.
Với những lý do nêu trên, nhóm chúng em chọn đề tài “Gian lận và sai sót trong kế
toán và phương pháp xử lý” để nghiên cứu. Mục đích của chúng em là làm rõ hơn
các khía cạnh sai sót BCTC của các công ty tại Việt Nam, cụ thể là Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dương (OceanBank), để cung cấp bức tranh về thực trạng và
nguyên nhân sai sót BCTC, từ đó có các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế sai sót BCTC.
4
Chương 1. CÁC SAI PHẠM TRONG KẾ TOÁN
Sai phạm (Deviation): là thuật ngữ được sử dụng trong kế toán, chỉ những lỗi
sai xảy ra tại đơn vị được kiểm toán, làm sai lệch các thông tin trong báo cáo tài chính
tại đơn vị đó.
1.1. Các nhóm sai phạm chính
Sai phạm tại đơn vị có thể diễn ra ở những khía cạnh khác nhau: như về phương
diện kế toán, những sai phạm thường gặp là: định khoản sai, ghi thiếu hoặc ghi trùng,
tính toán sai, lập chứng từ giả… Chúng có thể được diễn ra khác nhau về mức độ hay
quy mô và mục đích, như để đánh cắp tài sản của đơn vị; hoặc ngụy tạo tình hình để
tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về thực trạng tài chính của đơn vị, tạo lãi giả, lỗ giả…
nhằm phục vụ mục đích cá nhân, gây hiểu lầm cho những người sử dụng báo cáo tài
chính đó. Các chuẩn mực kiểm toán thường đề cập đến ba nhóm hành vi sai phạm
gồm: sai sót, gian lận và không tuân thủ.
1.1.1. Sai Sót
Sai sót (error): được định nghĩa là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính như:
 Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai;
 Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế;
 Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính
sách tài chính nhưng không cố ý.
VD: Công ty A có một khoản nợ phải thu đối với công ty B là 1 tỷ VNĐ và hiện
khoản nợ này đã quá hạn 15 tháng, do nhầm lẫn về thời gian nên kế toán đã hạch toán
sai vào tài khoản dự phòng phải thu khó đòi số tiền 700 triệu VNĐ, tương đương 70%
tổng khoản nợ phải thu. Trong khi thực tế theo thông tư 200 thì các khoản nợ quá hạn
từ 1 tới 2 năm mức trích lập là 50% giá trị khoản nợ phải thu tức 500 triệu VNĐ trong
trường hợp này.
1.1.2. Gian lận
Gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một
hay nhiều người trong Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc, Ban Kế toán, làm ảnh hưởng
đến báo cáo tài chính. Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng giống như sai sót
5
nhưng mang tính chất cố ý, hoặc làm giả chứng từ tài liệu, sửa đổi tài liệu, làm sai
lệch báo cáo tài chính. Gian lận trong BCTC thường có các loại sau:
Che dấu công nợ và chi phí
Không ghi nhận công nợ và chi phí lên BCTC, vốn hóa chi phí không đủ điều
kiện vốn hóa. Đây là phương pháp dễ thực hiện và khó bị phát hiện vì thường không
để lại dấu vết. Có ba phương pháp chính thực hiện giấu gian lận và chi phí:
 Không ghi nhận công nợ và chi phí, đặc biệt không lập đầy đủ các khoản dự
phòng
 Vốn hoá chi phí
 Không ghi nhận hàng bán trả lại – các khoản giảm trừ và không trích trước chi
phí bảo hành
VD: Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty cổ phần Basa có mã chứng khoán
BAS, công ty đã vốn hóa chi phí đi vay số tiền 1,04 tỷ đồng vào giá trị công trình xây
dựng cơ bản, trong khi công trình này đã ngừng xây dựng trong năm 2010. Nếu áp
dụng đúng như VSA, thì chi phí đi vay này phải tạm ngừng vốn hóa và tính vào chi
phí kinh doanh trong kỳ. Nếu thực hiện đúng như VSA, công ty sẽ gia tăng thêm khoản
lỗ với số tiền tương ứng 1,04 tỷ đồng.
Ghi nhận doanh thu không có thật, hoặc khai cao doanh thu
Là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ
không có thực. Có nhiều cách để thực hiện gian lận, nhưng chủ yếu là tạo ra các khách
hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao và
đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Ngoài ra khai cao doanh thu còn
được thực hiện thông qua ký hợp đồng với một số công ty quen biết nhằm tăng doanh
số tạm thời, tạo nhu cầu và giá bán ảo cho hàng hóa của công ty.
VD: Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc (PVG) công bố Báo
cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2010. Lợi nhuận ròng trên báo cáo hợp
nhất sau kiểm toán của DHG đạt 35,83 tỷ đồng, giảm 1,2 tỷ đồng so với báo cáo
trước kiểm toán. Đáng chú ý là đơn vị kiểm toán có ý kiến loại trừ việc ghi nhận cổ
tức từ lợi nhuận năm 2010 của Công ty cổ phần Phân phối khí thấp áp (PGD), PVG
tạm ghi nhận khoản cổ tức 9,28 tỷ đồng của PGD vào doanh thu hoạt động tài chính
năm 2010. Tại ngày 31/12/2010, việc phân phối cổ tức nói trên chưa được đại hội cổ
6
đông của PGD phê duyệt. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14)-Doanh
thu và thu nhập khác, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông có
quyền nhận cổ tức. Nếu công ty áp dụng VAS 14, doanh thu từ hoạt động tài chính và
lợi nhuận trước thuế cho năm 2010 sẽ giảm một khoản tương ứng là 9,28 tỷ đồng.
Định giá sai tài sản
Việc định giá sai tài sản được thực hiện thông qua việc không ghi giảm giá trị
hàng tồn kho khi hàng đã hư hỏng, không còn sử dụng được hay không lập đầy đủ dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư ngắn, dài hạn.
Các tài sản thường bị định giá sai như là: các tài sản mua qua hợp nhất kinh doanh,
tài sản cố định, không vốn hoá đầy đủ các chi phí vô hình, phân loại không đúng tài
sản.
VD: Tại kỳ báo cáo năm 2016, đơn vị Kiểm toán Công ty TNHH kiểm toán An
Việt đã đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với Công ty Cổ phần Hòa Việt do Trên
bản báo cáo, số dư hàng tồn kho nguyên liệu thuốc lá đã chế biến tồn kho tại ngày
31/12/2016 của Công ty là khoảng 183 tỷ Đồng, bao gồm cả một số lô thành phẩm
được chế biến từ năm 2011 đến năm 2015 có giá trị khoảng 150 triệu Đồng. Công ty
đã chưa thực hiện đánh giá mức suy giảm về số lượng và chất lượng của một số lô
thành phẩm tồn kho lâu ngày nói trên để thực hiện xác định giá trị thuần có thể thực
hiện được theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
Ghi nhận sai niên độ
Doanh thu hay chi phí được ghi nhận không đúng với thời kỳ mà nó phát sinh.
Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay ngược lại để
làm tăng hoặc giảm thu nhập theo mong muốn.
VD: Trường hợp của công ty cổ phần Nhà Việt Nam năm 2016, đơn vị kiểm
toán có ý kiến trái ngược việc doanh nghiệp này không ghi nhận doanh thu 70,8 tỷ
đồng và giá vốn 233.81 tỷ từ việc khách hàng ứng trước giá trị quyền sử dụng đất
theo hợp đồng do khách hàng chưa đến nhận và ký biên bản bàn giao. Tuy nhiên,
theo quy định trong điều khoản Hợp đồng mua bán nhà ở thì các bên đã phải bàn
giao đất nền. Do đó công ty đã chưa ghi nhận doanh thu và giá vốn đúng theo quy
định và có dấu hiệu gian lận nhằm mục đích chuyển phần doanh thu và chi phí sang
kỳ kế toán tiếp theo.
7
Không công bố đầy đủ thông tin
Việc không công bố đầy đủ các thông tin nhằm mục đích hạn chế khả năng phân
tích của người sử dụng BCTC.Thường khi có dấu hiệu gian lận, các thông tin sau sẽ
không được khai báo đầy đủ: nợ tiềm tàng, các hợp đồng ủy thác, thông tin về bên có
liên quan, những thay đổi về chính sách kế toán…
VD:Vào năm 2019, đơn vị kiểm toán của KPMG đã đưa ra ý kiến ngoại trừ với
Công ty Toàn Thành Tâm do một công ty con của công ty đã không được hợp nhất
trong báo cáo tài chính của tập đoàn này. Khoản đầu tư vào Công ty Toàn Thành
tâm đang được phản ánh theo giá gốc trừ đi dự phòng giảm giá trên báo cáo tài chính
hợp nhất của Tập đoàn. Theo quy định của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế
độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập
và trình bày báo cáo tài chính, Công ty con phải hợp nhất báo cáo tài chính với công
ty mẹ là Công ty Toàn Thành Tâm.
1.1.3. Các sai sót có thể mắc phải khi doanh nghiệp áp dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế IFRS vào năm 2025
Có thể thấy, hội tụ kế toán quốc tế là xu hướng tất yếu của các quốc gia trong
tương lai và việc áp dụng IFRS là quá trình diễn ra nằm trong xu thế đó. Tuy nhiên,
kinh nghiệm của các quốc gia áp dụng lần đầu IFRS cho thấy có rất nhiều vấn đề
được đặt ra như: Liệu rằng việc áp dụng có mang lại thành công, các lợi ích vô hình
của việc áp dụng IFRS là gì và các chi phí cần thiết để đạt được các lợi ích này như
thế nào… Việc chuyển đổi sang IFRS chứa đựng các rủi ro khác nhau cho nhiều chủ
thể khác nhau.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam có nguồn lực nhân lực
kế toán còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ và khả năng chuyên môn, nếu họ không
được đào tạo huấn luyện bài bản về hệ thống chuẩn mực mới thì việc áp dụng sai là
điều khó tránh khỏi. Ở đây chúng ta sẽ tập trung phân tích về Giá trị hợp lý dựa trên
mô hình đánh giá lại tài sản.
Mô hình đánh giá lại tài sản
Sau khi ghi nhận ban đầu, tài sản có giá trị hợp lý có thể đo lường một cách
đáng tin cậy sẽ được xác định theo giá trị đánh giá lại. Đó là giá trị hợp lý tại ngày
đánh giá trừ đi khấu hao luỹ kế và các khoản lỗ do tổn thất tài sản. Quá trình đánh giá
8
lại cần thực hiện một cách đầy đủ và thường xuyên để giá trị còn lại của tài sản không
khác biệt quá lớn với giá trị hợp lý tại ngày khóa sổ.
Giá trị còn lại tài sản được trình bày trên bảng cân đối kế toán = Giá trị hợp
lý tại thời điểm đánh giá lại - Khấu hao lũy kế - Tổn thất lũy kế do tài sản
giảm giá trị
Như vậy, cơ sở để đánh giá lại tài sản là giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý được hiểu
là mức giá mà một tài sản có thể được trao đổi giữa các bên trong một giao dịch ngang
giá. Giá trị hợp lý thường là giá trị thị trường của tài sản. Nếu tài sản không có giá trị
thị trường thì có thể áp dụng các phương pháp khác như giá thay thế, hoặc dùng chỉ
số thay đổi giá thị trường.
Nghiên cứu các dấu hiệu cho thấy, có thể xảy ra sự khác biệt giữa giá trị còn lại
của tài sản khác biệt trọng yếu so với giá trị hợp lý, cụ thể như: Sự thay đổi công nghệ,
môi trường kinh tế và pháp lý của tài sản, chỉ số giá liên quan đến tài sản thay đổi
thường xuyên, dấu hiệu hư hỏng lỗi thời của tài sản…. thì cần phải đánh giá lại giá
trị tài sản. Tuy nhiên, tần suất của việc đánh giá lại phụ thuộc bản chất tài sản, có
những tài sản đánh giá thường xuyên do sự thay đổi liên tục của giá trị thị trường, có
những tài sản đánh giá định kỳ sau 3 đến 5 năm.
Mô hình đánh giá lại đòi hỏi nhà quản lý phải áp dụng cho từng loại tài sản. Mô
hình đánh giá lại có ưu điểm là đảm bảo tài sản được phản ánh trên báo cáo tài chính
theo mức giá phù hợp với mức giá kỳ vọng chung của thị trường. Tuy nhiên, mô hình
này chỉ thích hợp khi mà thị trường hoạt động một cách hoàn chỉnh để việc xác định
giá trị hợp lý có thể đáng tin cậy.
Nhìn chung việc xác định chính xác giá trị hợp lý tài sản của doanh nghiệp ở
từng thời điểm đối với kế toán viên là tương đối khó khăn khi phải liên tục tham khảo
và nghiên cứu sự biến động cung cầu, tỷ giá trong thị trường, nhất là với những thị
trường thiếu ổn định, ngoài ra kế toán viên sẽ phải đối mặt với tình trạng thông tin
bất cân xứng. Điều này khiến cho kế toán của doanh nghiệp rất dễ mắc phải những
sai sót khi đánh giá lại giá trị hợp lý của tài sản khi phải áp dụng chuẩn mực của IFRS.
Ngoài ra, giá trị hợp lý và việc sử dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam tuy đã có những
bước khởi đầu nhất định song vẫn mang tính chắp vá, chưa có một định hướng rõ
ràng về việc sử dụng giá trị hợp lý.
9
VD: Công ty A đã mua một Cần cẩu (để bán) với giá 18 tỷ đồng vào ngày
01/01/2011. Dây chuyền đã được khấu hao theo phương pháp đường thẳng với thời
gian sử dụng hữu ích ước tính khoảng 6 năm. Vào ngày 01/01/2023, công ty đã quyết
định đánh giá lại dây chuyền của mình. Kế toán cho rằng giá trị hiện tại của Cần cẩu
vào ngày 01/01/2013 là 21 tỷ đồng và tiến hành xử lý như sau:
Trước đánh giá, khấu hao luỹ kế của tài sản: 18/6 *2 = 6 tỷ đồng; giá trị còn
lại trên sổ: 18– 6 = 12 tỷ đồng.
Khi đánh giá lại, khấu hao luỹ kế của tài sản: 21/6 *2 = 7 tỷ đồng; giá trị còn
lại trên sổ: 21 – 7 = 14 tỷ đồng.
Nhưng trên thực tế khi kiểm tra và đánh giá lại thì giá trị hợp lý của Cần cẩu
trên thị trường vào ngày 01/01/2013 chỉ là 19 tỷ, như vậy thì khoản chênh lệch dánh
giá lại tài sản của doanh nghiệp đã chênh lệch đến 2 tỷ đồng so với thực tế. Sai sót
trên có thể là do kế toán không nắm bắt đúng thông tin về giá trị thị trường của cần
cẩu, nhưng cũng có thể, người kế toán cố tình khống giá trị của tài sản đó lên để làm
đẹp BCTC.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Tại DN luôn tồn tại các khoản phải thu, tình hình thanh toán các khoản này phụ
thuộc vào phương thức thanh toán đang áp dụng tại mỗi DN và sự thỏa thuận giữa
các đơn vị kinh tế. Để theo dõi kịp thời, nhanh chóng và cung cấp đầy đủ thông tin
chính xác cho nhà quản lý, thì việc tổ chức hạch toán kế toán các khoản phải thu là
những khâu rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán DN.
Các khoản phải thu là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát chất lượng
hoạt động kinh doanh của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt, thì DN sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính không lành mạnh thì sẽ
dễ dẫn tới tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản nợ phải thu sẽ kéo dài. Điều
này sẽ ảnh hưởng không tốt đến “sức khỏe tài chính” của DN.
Hiện nay theo các chuẩn mực của IFRS hiện hành khi đề cập đến nợ phải thu
khó đòi, khá tương đồng với các chuẩn mực VAS ở Việt Nam.
Hiện nay việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi vẫn là một vấn đề đối với
nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặc dù đây là một
trong những khoản mục hết sức quan trọng trong BCTC của Doanh nghiệp vì nó sẽ
10
được phản ánh vào chi phí kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp, ngoài ra nó cũng
phần nào phản ánh rõ chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hoạt
động tốt, thì Doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào và ngược lại,
nếu công nợ cao, điều này cho thấy “Sức khỏe Tài chính của Doanh nghiệp đang có
vấn đề.
Ngoài ra, hiện nay vẫn tồn tại nhiều vấn nạn liên quan đến việc trích lập dự
phòng. Mặc dù các khoản dự phòng phải thu khó đòi sẽ được hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp để giảm thuế TNDN, nhưng nhiều Doanh
nghiệp vẫn không chịu công bố và trích lập đầy đủ khoản mục này trên báo cáo tài
chính nhằm những mục đích che giấu tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp,
tăng lợi nhuận trước thuế nhằm làm đẹp báo cáo tài chính, đánh lừa các nhà đầu tư
và cơ quan quản lý. Mặt khác, việc trích lập dự phòng cũng đòi hỏi phải đáp ứng
nhiều yêu cầu và thủ tục phức tạp, nên để tránh rắc rối, nhiều doanh nghiệp đã cố tình
bỏ qua khoản mục này.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến các sai phạm
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai phạm như sau:
 Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai.
 Lỗi về máy móc, phần mềm hỗ trợ kê khai.
 Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính
sách tài chính.
 Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế.
 Đạo đức nghề nghiệp kém: cố ý, làm giả chứng từ, sửa đổi tài liệu,..dẫn đến làm
sai lệch BCTC.
 Năng lực chuyên môn chưa cao, thiếu tính thận trọng.
 Sự thay đổi liên tục của các sắc thuế theo thời gian.
11
Chương 2. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
2.1. Tính huống cố tình sai phạm
Đối với tình huống cố tình sai phạm, tức là hành vi gian lận của kế toán viên
hoặc thành viên có liên quan, mức độ nghiêm trọng luôn được đánh giá là cao, vì thế
trách nhiệm xử lý của kế toán viên trong tình huống cố tình sai phạm sẽ không được
đưa vào phương pháp xử lý mà thay vào đó là trách nhiệm của Ban Giám đốc của
doanh nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên.
Có ba cách thông thường nhất để đối phó với gian lận: ngăn ngừa, phát hiện và
trừng phạt. Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trước hết thuộc về trách nhiệm của
người quản lý đơn vị thông qua việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu
hiệu. Việc phát hiện các gian lận còn thuộc về trách nhiệm của kiểm toán viên.
2.1.1. Trách nhiệm của Ban Giám Đốc và Ban Quản Trị của đơn vị
Ban Giám đốc đơn vị có trách nhiệm ngăn ngừa, giảm bớt các cơ hội thực hiện
hành vi gian lận, cam kết tạo ra văn hóa trung thực và hành vi có đạo đức trong đơn
vị. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc cũng có trách nhiệm tăng cường hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ. Khi doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả
thì khả năng ngăn ngừa hành vi gian lận trong hoạt động của công ty cũng được kiểm
soát tốt và giảm thiểu đáng kể. Tính chính xác của các số liệu kế toán và BCTC của
công ty được đảm bảo.
Ví dụ: Ban Giám đốc có trách nhiệm đảm bảo số liệu trên sổ sách kế toán và
trong báo cáo tài chính của công ty phản ánh trung thực bằng biện pháp áp dụng
nguyên tắc phân công, phân nhiệm: phân công 2 kế toán kiểm tra sổ sách và bộ phận
kiểm soát nội bộ để giám sát.
Ban Quản trị có trách nhiệm giám sát các hoạt động của BGĐ và phải xem xét
khả năng xảy ra hành vi khống chế kiểm soát, hoặc hành động gây ảnh hưởng không
thích hợp đến quy trình lập và trình bày BCTC. Theo luận án “Sai sót trong báo cáo
tài chính của công công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của của
Th.S Nguyễn Trung Hiếu, số lượng thành viên HĐQT càng nhiều thì khả năng kiểm
tra, giám sát ban điều hành, từ đó làm giảm hành vi gian lận do BGĐ gây ra (nếu có).
12
Ví dụ, việc BGĐ cố gắng điều chỉnh kết quả kinh doanh để các nhà phân tích không
hiểu đúng về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của đơn vị được kiểm toán.
Để nâng cao vai trò giám sát của ban kiểm soát thì trong quy chế quản trị của
các công ty ở Việt Nam cần bổ sung các vấn đề sau:
 Ban kiểm soát giám sát HĐQT và ban giám đốc trong việc xây dựng các chiến
lược phòng ngừa rủi ro thông qua việc xây dựng và cải tiến hệ thống kiểm soát nội
bộ cũng như hệ thống kế toán. Kết quả cần phải được báo cáo tại đại hội cổ đông
thường niên. Tại đại hội cổ đông thường niên, cổ đông phải xem xét mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của ban kiểm soát làm cơ sở để quyết định mức thù lao cho phù hợp.
 Xem xét và đánh giá phương pháp làm việc của kiểm toán nội bộ về những vấn
đề liên quan đến tính hiện hữu và tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, qua
đó đề xuất những biện pháp cải tiến hệ thống này nói riêng và hệ thống quản lý công
ty nói chung.
 Giám sát mối quan hệ giữa KTV độc lập và ban điều hành và những người quản
lý trong công ty nhằm đảm bảo tính độc lập của KTV.
 Cần trao quyền cho trưởng ban kiểm soát nhiều hơn. Trưởng ban kiểm soát phải
có báo cáo đánh giá về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mình cho đại hội đồng cổ
đông thường niên. Đây là cơ sở để đại hội đồng cổ đông đánh giá hiệu quả làm việc
của Ban kiểm soát trong một nhiệm kỳ đại hội.
Khi thực hiện kiểm toán, KTV cần xét trên phương diện tổng thể BCTC có còn sai
sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Do những hạn chế vốn có của
kiểm toán nên có rủi ro khó tránh khỏi, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch,
và thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán (CMKiT), thì KTV vẫn có thể
không phát hiện được một số sai sót trọng yếu đến BCTC, đặc biệt là sai sót do gian
lận.
2.1.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong xử
lý gian lận
Theo đoạn 02 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 240 - Gian lận và sai sót): “Khi
lập kế hoạch và thực hiện thủ tục kiểm toán, khi đánh giá và báo cáo kết quả thực
hiện thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xem xét xem có các
13
sai phạm do gian lận hoặc sai sót gây ra làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính không?”
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận:
KTV phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ
BCTC, và ở cấp độ cơ sở dữ liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông
tin thuyết minh, đồng thời phải luôn giả định rằng có rủi ro gian lận trong việc ghi
nhận doanh thu, để đánh giá xem loại doanh thu nào, giao dịch nào dẫn đến các rủi
ro đó.
Biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận đã được đánh
giá ở cấp độ BCTC, bao gồm:
 Nâng cao thái độ hoài nghi nghề nghiệp, phân công và giám sát nhân sự dựa
trên kiến thức, kỹ năng và năng lực của các cá nhân sẽ được giao trách nhiệm chính
trong cuộc kiểm toán.
 Đánh giá việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán của đơn vị, đặc biệt
là chính sách liên quan đến ước tính và xét đoán chủ quan và các giao dịch phức tạp,
có dấu hiệu gian lận trong việc lập BCTC.
 Thay đổi hoặc bổ sung một số yếu tố không thể dự đoán trước được khi lựa chọn
nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
 Thủ tục kiểm toán – áp dụng đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận
ở cấp độ cơ sở, dẫn liệu đã được đánh giá: Gồm thiết kế, thực hiện các thủ tục kiểm
toán tiếp theo có nội dung, lịch trình và phạm vi tương ứng với kết quả đánh giá rủi
ro.
Kiểm toán viên phải luôn coi rủi ro BGĐ khống chế kiểm soát là loại rủi ro
có sai sót trọng yếu do gian lận, và là rủi ro đáng kể và thực hiện các thủ tục
kiểm toán để:
 Kiểm tra tính thích hợp của các bút toán ghi sổ và các điều chỉnh khác trong khi
lập BCTC.
 Soát xét các ước tính kế toán để xem có sự thiên lệch hay không, và đánh giá
xem các tình huống phát sinh sự thiên lệch (nếu có), có thể hiện rủi ro sai sót trọng
yếu do gian lận hay không.
14
 Đánh giá lý do kinh tế đối với các nghiệp vụ quan trọng phát sinh ngoài quá
trình kinh doanh bình thường của đơn vị. Hoặc KTV xét đoán thấy có biểu hiện bất
thường, các thủ tục khác (nếu cần).
Đánh giá bằng chứng kiểm toán:
KTV phải đánh giá các thủ tục phân tích thực hiện ở giai đoạn cuối của cuộc
kiểm toán, để xem có dấu hiệu cho thấy có rủi ro về sai sót trọng yếu do gian lận mà
chưa được phát hiện trước đó hay không.
KTV phải đánh giá sai sót đã xác định (nếu có) có phải là biểu hiện của gian lận
hay không và đánh giá tác động của sai sót đó đối với các khía cạnh khác của cuộc
kiểm toán, đặc biệt là tính tin cậy của các giải trình của BGĐ. KTV phải luôn lưu ý
rằng gian lận thường không phải là cá biệt.
Nếu xác định được một sai sót mà KTV tin rằng sai sót đó liên quan đến gian
lận và có sự tham gia của BGĐ (đặc biệt là lãnh đạo cấp cao), thì KTV phải xem xét
lại đánh giá của mình về rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và ảnh hưởng của sai
sót đó tới nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán, độ tin cậy của các bằng
chứng đã thu thập được trước đó….
Khi kiểm toán viên khẳng định BCTC có sai sót trọng yếu, hoạc không thể kết
luận được BCTC có sai sót trọng yếu do gian lận hay không, thì KTV phải đánh giá
các tác động đối với cuộc kiểm toán theo quy định của CMKiT số 450 và số 700.
2.1.3. Vai trò của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền khi xử lý tình huống
cố tình sai phạm:
Từ thực tế các vụ gian lận tại các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam, nhằm
khắc phục những tồn tại, hạn chế trên cũng như hạn chế những vụ việc gian lận BCTC
tại các DN Việt Nam cần triển khai các giải pháp sau:
 Hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán, kiểm toán, công bố thông tin theo chuẩn
mực và thông lệ quốc tế. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách theo
hướng tăng mạnh chế tài xử phạt các hành vi gian lận BCTC tại DN, xử lý nghiêm
các DN niêm yết có gian lận BCTC, đặc biệt là sau các vụ việc làm ảnh hưởng đến
thị trường chứng khoán và thị trường trái phiếu DN vừa qua.
 Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các DN
để nâng cao chất lượng BCTC. Đồng thời, yêu cầu DN khi giải trình về BCTC cần
15
đưa ra những thông tin minh bạch, rõ ràng về các vấn đề tiềm ẩn yếu tố gian lận, dẫn
tới rủi ro cho nhà đầu tư.
Bộ Tài chính, Hội KTV hành nghề Việt Nam cần quản lý chặt chẽ hơn về hoạt
động nghề nghiệp của kiểm toán độc lập.
Tiếp tục tăng cường kiểm soát chất lượng từ bên ngoài của cơ quan quản lý Nhà
nước đối với các công ty kiểm toán độc lập. Nghiêm khắc thực hiện các biện pháp xử
lý, chế tài xử phạt đối với những vi phạm của KTV và công ty kiểm toán. Đối với
một số vi phạm của KTV và các công ty kiểm toán, các biện pháp xử lý, khuyến nghị
cũng như chế tài xử phạt cần đủ mạnh để đạt được mục tiêu kiểm soát, nhất là đối với
những vi phạm của các công ty kiểm toán đủ điều kiện kiểm toán các doanh nghiệp
niêm yết. Khi có bằng chứng vi phạm đạo đức nghề nghiệp, KTV vi phạm bị đánh
giá mức độ xử phạt tùy theo mức độ nghiêm trọng của vi phạm như: có thể cho KTV
có cơ hội sửa sai nếu vi phạm là không trọng yếu, hay có thể bị đình chỉ công việc
hoặc khai trừ khỏi Hội KTV hành nghề Việt Nam nếu là các sai phạm nghiêm trọng.
2.2. Khắc phục sai sót không đáng có
2.2.1. Sai sót trong tính toán số học hoặc ghi chép
Trường hợp sai sót là không trọng yếu
Khi nhận định sai sót vừa phát hiện ít có khả năng ảnh hưởng đến Báo cáo tài
chính, kế toán viên có thể thực hiện điều chỉnh luôn vào sổ kế toán của kỳ phát hiện,
không quan trọng là sai sót đó phát sinh ở kỳ nào. Các phương pháp điều chỉnh sổ kế
toán bao gồm:
Phương pháp ghi bổ sung: Thực hiện đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bị bỏ sót chưa ghi sổ. Kế toán ghi nhận nghiệp vụ đó vào sổ kế toán bình thường như
các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.
Phương pháp ghi số âm: Áp dụng trong các trường hợp ghi sổ bị thừa, bị trùng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán ghi số âm để điều chỉnh giảm chính các bút toán
bị trùng, bị thừa.
Phương pháp cải chính: Áp dụng trong các trường hợp ghi nhầm, ghi sai tài
khoản, ghi sai số liệu do tính toán số học và các trường hợp sai sót khác.
16
Trường hợp sai sót là trọng yếu
Khi nhận định sai sót vừa phát hiện có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, tùy từng trường hợp, ta có các phương pháp xử lí sau:
Trường hợp sai sót trong cùng kỳ kế toán và được phát hiện trước ngày kết thúc
niên độ kế toán: Thực hiện điều chỉnh vào sổ kế toán tại ngày phát hiện theo các
phương pháp điều chỉnh đã nêu trên;
Trường hợp sai sót của năm trước liền kề, được phát hiện sau ngày kết thúc niên
độ kế toán nhưng trước ngày doanh nghiệp phát hành Báo cáo tài chính, kế toán thực
hiện điều chỉnh vào sổ sách của năm phát sinh sai sót, đồng thời ghi rõ nội dung điều
chỉnh vào mục "Các sự kiện phát sinh cần điều chỉnh sau ngày kết thúc niên độ kế
toán" trên bản Thuyết minh Báo cáo tài chính của năm phát sinh sai sót. Cách thức
điều chỉnh vẫn là chọn 1 trong 3 phương pháp đã nêu ở trên.
Trường hợp sai sót của năm trước hoặc các năm trước nhưng được phát hiện
sau ngày phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải thực hiện điều chỉnh hồi tố với
trình tự như sau:
Bước 1: Tính toán ảnh hưởng của sai sót đối với Báo cáo tài chính, bao
gồm: Sự ảnh hưởng lên những số từng năm và sự ảnh hưởng lên số lũy kế;
Bước 2: Điều chỉnh ảnh hưởng lũy kế của sai sót vào số dư đầu năm phát
hiện của các tài khoản liên quan;
Bước 3: Khi kết thúc niên độ kế toán của năm phát hiện, trước khi sử dụng
số liệu trên Báo cáo tài chính năm trước để lập cột thông tin so sánh (cột "số năm
trước" trên Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc cột "Số đầu năm" trên Bảng cân đối kế
toán) cho Báo cáo tài chính năm phát hiện thì phải điều chỉnh ảnh hưởng của sai sót
đối với các số liệu này;
Bước 4: Công bố thông tin về sai sót trên bản Thuyết minh báo cáo tài
chính năm phát hiện gồm: Bản chất và nguyên nhân sai sót; ảnh hưởng của sai sót
đến các khoản mục và phương pháp đã áp dụng để điều chỉnh sai sót.
2.2.2. Sai sót do lỗi máy móc hoặc phần mềm hỗ trợ kê khai
Máy móc, phần mềm hỗ trợ kê khai lỗi thời cũng có thể dẫn đến các sai sót trong
việc lập Báo cáo tài chính. Để hạn chế tình trạng này xảy ra, doanh nghiệp cần kiểm
tra máy móc định kì, cập nhật các phiên bản mới nhất của phần mềm. Bên cạnh đó,
17
doanh nghiệp nên sử dụng các phần mềm có tính tự động hóa cao, giảm thiểu việc
nhập liệu thủ công dẫn tới sai sót trong ghi chép.
2.2.3. Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính
Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực kế toán tài chính:
Chủ động nâng cao kiến thức, trang bị hiểu biết về các chuẩn mực, nguyên tắc,
phương pháp và chế độ kế toán hiện hành. Thường xuyên cập nhật những thay đổi,
bổ sung từ Bộ Tài chính;
Có thể tự đi học hoặc xin ngân sách công ty đi học tại các trung tâm đào tạo
hoặc mời chuyên gia về giảng dạy.
Đối với doanh nghiệp:
Đào tạo nguồn nhân lực bằng cách cử đi học, cấp ngân sách đi học hoặc mời
chuyên gia về giảng dạy;
Tổ chức lại bộ máy kế toán, đảm bảo có quy chế phối hợp với các phòng ban;
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để kết nối dễ dàng giữa các bộ phận,
công ty mẹ và công ty con, có thể cung cấp Báo cáo tài chính nhanh chóng ở bất cứ
thời điểm nào.
2.2.4. Chuẩn mực đạo đức đối với người làm kế toán
Theo Thông tư 70/2015/TT-BTC, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản sau:
Tính chính trực: Phải thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ
chuyên môn và kinh doanh;
Tính khách quan: Không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích. Hoặc bất
cứ ảnh hưởng không hợp lý nào chi phối các xét đoán chuyên môn và kinh doanh của
mình;
Năng lực chuyên môn: Duy trì kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở mức
cần thiết. Đảm bảo cung cấp dịch vụ chuyên môn đạt chất lượng cho khách hàng hoặc
chủ doanh nghiệp; Hành động thận trọng theo các quy định tại chuẩn mực nghề
nghiệp và kỹ thuật phù hợp khi cung cấp các hoạt động hoặc dịch vụ chuyên môn.
Tính thận trọng: Trách nhiệm, hành động phù hợp với các yêu cầu của
công việc, cẩn thận, kỹ lưỡng và kịp thời.
18
Tính bảo mật: Phải duy trì sự bảo mật thông tin ngay cả trong môi trường
ngoài công việc.Ngoài ra phải cảnh giác với rủi ro tiết lộ thông tin một cách không
cố ý. Đặc biệt đối với các đối tác thân thiết, đồng thời phải duy trì sự bảo mật thông
tin có được từ khách hàng tiềm năng. Hoặc đơn vị nơi họ có khả năng được tuyển
dụng trong tương lai. Phải duy trì sự bảo mật thông tin trong nội bộ doanh nghiệp kế
toán, kiểm toán hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc.
Tư cách nghề nghiệp: Phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan. Tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.
19
Chương 3. PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ - NGÂN HÀNG TM
TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK)
3.1. Khái quát về Oceanbank
3.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank)
Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) tiền thân là ngân hàng thương mại
cổ phần Nông thôn Hải Hưng, được thành lập cuối năm 1993 với vốn điều lệ là 300
triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và cho vay hộ nông dân trên địa bàn nông
thôn Hải Dương.
Vào tháng 6 năm 2007, OceanBank được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê
duyệt và hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng, tăng gấp 5,9 lần năm
2006. Năm 2009, OceanBank đã được ngân hàng nhà nước chấp thuận tăng vốn điều
lệ lên 2.000tỷ đồng. Ngày 18/01/2009, OceanBank ký kết và công bố cổ đông chiến
lược là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) với 20% cổ phần.
3.1.2. Đại án OceanBank
Đại án OceanBank được coi là một trong 6 đại án kinh tế hàng đầu được dư luận
vô cùng quan tâm.
Trước đó, chiều 24/10/2014, Ngân hàng Nhà nước thông báo là đã phát hiện
một số vi phạm pháp luật nghiêm trọng của cá nhân ông Hà Văn Thắm, nên đã đình
chỉ quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị ngân hàng này với
ông Thắm.
Vào nửa sau tháng 10/2014 đến 31/12/2014, đi kèm với những hệ luỵ ngoài tầm
kiểm soát liên quan đến vụ việc ông Hà Văn Thắm - Chủ tịch HĐQT OceanBank và
47 vị trí lãnh đạo khác vướng vòng lao lý do các vi phạm về các quy định cho vay
trong hoạt động tín dụng xảy ra tại OceanBank, Ngân hàng Đại Dương lâm vào khủng
hoảng nghiêm trọng.
Tại Đại hội cổ đông của Oceanbank sáng ngày 25/4/2015, Ngân hàng Nhà nước
thông báo trở thành chủ sở hữu 100% vốn điều lệ của OceanBank, chấm dứt toàn bộ
quyền, lợi ích và tư cách cổ đông của các cổ đông hiện hữu.
Ngày 23/12/2016, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao đã hoàn tất cáo trạng truy
tố Hà Văn Thắm và 47 bị can khác về các tội: vi phạm quy định về cho vay trong
20
hoạt động của các tổ chức tín dụng, lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành
công vụ và cố ý làm trái quy định của nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm
trọng xảy ra tại OceanBank.
3.2. Các hành vi khai sai và vi phạm của Ngân hàng TMCP Đại Dương
Các nguyên nhân chính
3.2.1. Chi lãi ngoài
3.2.2. Khái niệm chi lãi ngoài
Tiền chi lãi ngoài, chi hoa hồng thường là những khoản tiền “bên ngoài lãi suất
được công bố”, được coi là bất hợp pháp, không được lưu trữ trong sổ sách kế toán
doanh nghiệp. Số tiền này có được từ việc tăng lãi suất cho vay vượt trần một cách
bất hợp pháp, sau đó sử dụng khoản tiền không được ghi nhận vào sổ sách này cho
nhiều mục đích khác nhau của NH. Do đó, việc làm rõ những khoản tiền bất minh
này phụ thuộc vào sổ sách ghi chép (nếu có), lời khai nhận của nhiều bên như người
đưa, người nhận, nhân chứng….
3.2.3. Hành vi chi lãi ngoài hợp đồng huy động vốn của OceanBank:
Từ năm 2010 đến ngày 31/11/2014, tổng số tiền OceanBank chi lãi ngoài huy
động vốn là 1.576 tỷ đồng. Trong đó, riêng chủ trương chi lãi suất huy động vốn
ngoài hợp đồng cho việc “chăm sóc khách hàng” đã gây thiệt hại cho OceanBank
1.576 tỷ đồng. Việc OceanBank chi số tiền 1.576 tỷ đồng, có 1.080 tỷ đồng chi lãi
ngoài, trong đó có 984,7 tỷ đồng vượt trần lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước trong từng thời kỳ. Tại thời điểm này, Ông Hà Văn Thắm đã chỉ đạo cấp dưới
chủ trương cho vay các khoản vay đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với
lãi suất vượt trần. Mục đích cho việc này là để lấy vốn chi lãi ngoài nhằm “chăm
sóc" cho những cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng để huy động vốn,
trong đó đáng chú ý nhất là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, bên đã nắm giữ 20% cổ
phần tương đương với 800 tỷ đồng góp vốn vào OceanBank. Vì không muốn đánh
mất cổ đông lớn này, và để duy trì nguồn vốn lớn nhất cho ngân hàng ở thời điểm
đó, Ông Hà Văn Thắm đã thông đồng với ông Nguyễn Xuân Sơn (Nguyên Phó Tổng
Giám đốc PVN) thực hiện chính sách chi lãi ngoài cho PVN, cụ thể hơn là lấy tiền
lãi ngân hàng chiếm đoạt được từ người gửi tiền để đổ vào túi của các lãnh đạo PVN
- ông Đinh La Thăng (Chủ tịch tập đoàn) và chính Nguyễn Xuân Sơn - người có
21
quyền hạn lớn nhất trong việc quản lý phần vốn góp và các lợi ích phát sinh từ nguồn
vốn này tại OceanBank. Số liệu báo cáo cho rằng trong hơn 1500 tỷ OceanBank chi
lãi ngoài, có 246 tỉ OceanBank đã chi cho Nguyễn Xuân Sơn.
Bên cạnh PVN, còn rất nhiều đơn vị và cá nhân khác nhận được sự “chăm sóc"
đặc biệt này của OceanBank. Cụ thể, số tiền được chi lãi ngoài lớn thứ hai được cho
là đổ vào túi của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Đà, bên đã góp vốn 200 tỷ đồng
cho ngân hàng này. Từ năm 2011 đến 2014, có 51468 cá nhân và 392 tổ chức đã gửi
tiền tại OceanBank và nhận các khoản tiền chi lãi ngoài lãi suất hợp đồng tiền gửi,
sổ tiết kiệm do OceanBank chi trả. Nhờ chính sách chi lãi ngoài này, số tiền vốn cao
nhất một thời điểm mà OceanBank nhận được đã lên đến 30000 tỷ đồng.
Hình 11. Tóm tắt hành vi chi lãi ngoài hợp đồng huy động vốn của OceanBank Nguồn:
VCCI (2018)
Chính vì chủ trương chi lãi ngoài dùng cho việc “chăm sóc khách hàng” kèm
với lãi suất ngân hàng tăng vượt trần nên số dư nợ xấu cũng như khoản mục dự phòng
phải thu khó đòi đã tăng nghiêm trọng, cụ thể lên tới gần 15.000 tỷ đồng, chiếm
khoảng 50% tổng dư nợ toàn hệ thống.
22
3.2.4. Cho vay không có tài sản đảm bảo
Bên cạnh các sai phạm kể trên, Ngân hàng Nhà nước cùng với C46 Bộ Công an
đã điều tra, xác minh và phát hiện dấu hiệu của nhiều khoản vay có dấu hiệu gây mất
vốn của Ngân hàng. Một trong số đó có thể kể đến như, công ty TNHH Thương mại
dịch vụ Trung Dung vay tiền từ ngân hàng OceanBank để thực hiện các dự án, đặc
biệt là các dự án bất động sản. Ông Hà Văn Thắm cùng ông Nguyễn Văn Hoàn đã
ký quyết định cho công ty Thương mại dịch vụ Trung Dung vay khoảng 500 tỷ đồng
mà không có các khoản thế chấp đảm bảo, mặc dù vốn điều lệ của công ty TNHH
Thương mại dịch vụ Trung Dung chỉ có 250 tỷ đồng. Cụ thể hơn, để hợp thức hóa
khoản vay này, các đương sự đã sử dụng các tài sản không có thật hoặc không đủ
tính pháp lý. Sau đó, khách hàng được cho là sử dụng khoản vay không đúng mục
đích, trái với quy định của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời có dấu hiệu mất khả năng
thanh toán. Việc làm ấy đã gây thiệt hại cho OceanBank hơn 344 tỷ đồng tiền gốc,
chưa tính hơn 200 tỷ đồng tiền lãi ở thời điểm 21/10/2014.
3.3. Kết quả
3.3.1. Dư nợ tín dụng
Năm tài chính 2008-2009 đã báo cáo số dư nợ tín dụng lên đến hơn 5900 tỷ
đồng cho hệ thống ngân hàng OceanBank.
Hình 12. Dư nợ của OceanBank theo BCTC năm 2008
Nguồn: BCTC của OceanBank năm 2008
Trong những năm tiếp theo, thị trường chứng khoán không chuyển biến theo
hướng khả quan khiến cổ phiếu mất giá liên tục, ngành xây dựng và bất động sản trì
trệ khiến cho các khoản đầu tư của OceanBank trở nên vô hiệu. Điều này đồng nghĩa
với dư nợ của ngân hàng này tăng lên theo cấp số nhân tới mức không thể bù đắp và
giải quyết.
23
Hình 13. Dư nợ của OceanBank theo BCTC năm 2010
Nguồn: BCTC của OceanBank năm 2010
3.3.2. Khoản mục “Nợ cho vay khách hàng”
Theo Báo cáo tài chính quý 3/2013, kết quả kinh doanh của ngân hàng trong
quý 3 và cả 9 tháng đều không mấy lạc quan, điển hình là lợi nhuận thuần âm, nợ xấu
tăng đột biến và có lãi nhờ được hoàn nhập dự phòng. Cụ thể trong quý 3, thu nhập
lãi thuần của ngân hàng đạt gần 133 tỷ đồng, giảm 70,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lũy kế 9 tháng, thu nhập lãi thuần giảm 27,7%, ở mức 914 tỷ đồng.
Hình 14. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của OceanBank theo BCTC Qúy 3
năm 2013
Nguồn: BCTC của OceanBank năm 2013
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư quý 3 giảm 28%, đạt chưa đến 10 tỷ
đồng và lũy kế 9 tháng đạt 61 tỷ đồng, so với mức lỗ 13,6 tỷ đồng cùng kỳ năm ngoái.
24
Hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh lỗ trong quý 3 và 9 tháng lãi hơn 700
triệu đồng. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ quý 3 đạt 4,9 tỷ đồng, cao hơn 63% so với
quý 3/2012 song lũy kế 9 tháng chỉ ở mức tương đương cùng kỳ, đạt 12,4 tỷ đồng.
Trong hoạt động kinh doanh quý 3, đáng chú ý OceanBank ghi nhận khoản lỗ
nặng lên tới 140 tỷ đồng từ hoạt động khác. Đây cũng chính là khoản khiến cho ngân
hàng Đại Dương gánh chịu kết quả âm trong kinh doanh trước dự phòng rủi ro – mức
âm 145 tỷ đồng.
Bị thua lỗ trong kinh doanh song nhờ được hoàn nhập dự phòng gần 181 tỷ đồng
trong quý 3 nên OceanBank đã thoát lỗ ngoạn mục và còn đạt lợi nhuận trước thuế
36,4 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm ngoái, con số này thấp hơn xấp xỉ 77%. Lũy kế 9
tháng, lợi nhuận trước thuế giảm 60,7%, ở mức 186 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của
OceanBank quý 3 đạt 30 tỷ đồng, bằng chưa đến 1/3 cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 9
tháng ngân hàng lãi 151 tỷ đồng, giảm xấp xỉ 59%.
Cũng theo báo cáo tài chính OceanBank công bố, tăng trưởng tín dụng của nhà
băng này âm 5,2% trong quý 3, với dư nợ cho vay khách hàng ở mức 27.948 tỷ đồng
tại thời điểm 30/9. Huy động tiền gửi từ khách hàng tuy nhiên tăng 8,8%, đạt 48.199
tỷ đồng.
Còn một điểm đáng lưu ý nữa của OceanBank đó là chất lượng nợ. Nếu như đầu
năm, ngân hàng có 666 tỷ đồng nợ xấu, chiếm 2,26% trên tổng dư nợ cho vay khách
hàng, thì tại thời điểm 30/9 lên tới 1.458 tỷ đồng, chiếm 5,21% trên tổng dư nợ. Chiếu
theo quy định thì OceanBank thuộc đối tượng buộc phải bán nợ cho VAMC.
Chưa hết, trong cơ cấu nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn chiếm đến 986 tỷ đồng,
tương đương 67,7% tổng nợ xấu và gấp hơn 2 lần so với con số 355 tỷ đồng nợ có
khả năng mất vốn hồi cuối năm 2013.
3.4. Phương pháp xử lý của OceanBank
Nếu nhìn vào báo cáo tài chính của ngân hàng, tất cả người xem có thể dễ dàng
nhận thấy được nợ xấu của ngân hàng là bao nhiêu trong phần thuyết minh của mục
“Dư nợ cho vay khách hàng của ngân hàng”. Nợ cho vay được phân loại làm năm
nhóm theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN và đã được sửa đổi theo quyết định
18/2007/QĐ-NHNN. Tuy nhiên, nợ xấu thực tế của hệ thống ngân hàng cao hơn rất
nhiều so với con số này.
25
3.4.1. Làm đẹp số liệu bằng cách gia hạn nợ
Phân tích thực chất tín dụng ở các NHTM có thể nhận thấy hiện tượng gia hạn
nợ không phải là hiếm. Nghiệp vụ gia hạn nợ thường xuyên được thực hiện bởi các
ngân hàng, nhưng một khi ngân hàng thực hiện nhiệm vụ này quá thường xuyên hoặc
lạm dụng nghiệp vụ, gia hạn nợ lại đóng vai trò một bức rèm, và che giấu đằng sau
bức màn đó thực chất của khoản nợ xấu. Theo quy định, các NHTM phải trích khoản
dự phòng rủi ro 5% đối với nợ nhóm 2; nhưng phải trích tăng lên 20% đối với nợ
nhóm 3.
Khoản tăng trong dự phòng dự do này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng
(cụ thể là lương thưởng và các số liệu thi đua), bởi đây là khoản bị tính vào chi phí.
Bởi vậy, tồn tại thực trạng các ngân hàng “nhẹ tay” với các khoản nợ, qua đó giảm
số nợ nhóm 3, 4, 5 thấp hơn nhiều so với thực tế để giảm lượng trích dự phòng rủi
ro, qua đó làm tăng thu nhập nhân viên.
Ngoài ra, việc giải ngân lòng vòng giữa các khách hàng có mối quan hệ liên
minh với nhau cũng là một cách để giúp các khách hàng này có dòng tiền để trả nợ.
Nếu một khách hàng trong “liên minh” có nguy cơ bị nợ quá hạn hoặc nghiêm trọng
hơn là bị nợ xấu, để giúp khách hàng này tránh phải chuyển nhóm nợ, nhiều NHTM
có thể cho một doanh nghiệp khác hoặc cá nhân khác trong “liên minh” vay để giúp
khách hàng này dùng tiền vay trên trả nợ. Bằng cách này, tuy dư nợ của NHTM với
“liên minh” khách hàng trên thực tế không thay đổi, nhưng nợ vẫn được đảm bảo đủ
tiêu chuẩn, và không phải trích dự phòng.
3.4.2. Làm đẹp số liệu bằng cách thay đổi cơ cấu nợ xấu
Ngoài việc gia hạn nợ, NHTM còn chủ động chuyển nợ nhóm 2 sang nhóm 3.
Các NHTM cũng sẽ tìm cách hỗ trợ cho khách hàng được cơ cấu lại nợ. Việc cơ cấu
lại nợ là điều hoàn toàn hợp lý nhằm giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn,
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ một cách hợp lý. Nhưng nếu như trong quá trình cơ cấu lại
nợ, các NHTM thực hiện mà không đánh giá kỹ khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi
đúng hạn của khách hàng, chỉ thực hiện giải quyết vấn đề khó khăn trả nợ trước mắt
cho khách hàng thì điều này sẽ làm gia tăng thêm rủi ro hệ thống NHTM. Tỷ lệ nợ
xấu thấp nhưng thực tế đã ở một mức cao hơn rất nhiều do khách hàng được cơ cấu
26
nợ. Khi cơ cấu nợ cho khách hàng như vậy, nợ lãi có thể được nhập vào nợ gốc và
điều này sẽ làm tăng thêm dư nợ vay của NHTM nhưng thực tế, dòng tiền lại chưa
hề quay về với NHTM.
Qua việc thay đổi cơ cấu khoản nợ, NHTM sẽ có thể trích dự phòng lớn hơn,
làm giảm nguồn lực tài chính năm nay và được giành quỹ thu nhập cho năm sau. Từ
đó, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm sẽ hạ xuống.
3.4.3. Làm đẹp số liệu bằng cách điều chỉnh thành nợ xấu ngoại bảng
Quyết định 493 về phân loại nợ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các tổ
chức tín dụng có thể chuyển đổi hạch toán nợ từ nội bảng sang ngoại bảng sau khi
đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ (Tiếng Anh: “write off irrecoverable debt”).
Qua đó, bảng cân đối kế toán của ngân hàng vào cuối kỳ sẽ “sạch” và “đẹp” hơn. Ví
dụ, TCTD có khoản nợ nhóm 3, nếu sau một thời gian không đòi được, sẽ bị chuyển
sang nhóm 4, rồi nhóm 5, và sau đó, ra ngoại bảng. Việc nợ nhóm 5 chuyển ra ngoại
bảng sẽ làm giảm nợ xấu trên sổ sách (quy định của NHNN nợ xấu tính từ nợ nhóm
3 - 5), và giảm cả tỷ lệ nợ xấu. Quá trình này, về bản chất, không liên quan tới dự
phòng, không phải vì có dự phòng hay không, nợ nhóm 5 mới chuyển ra ngoại bảng.
Giả sử NHTM không có dự phòng/hoặc không đủ dự phòng, việc chuyển nợ nhóm 5
ra ngoại bảng (tài sản bị coi là tổn thất) sẽ làm giảm lợi nhuận tích lũy, và sau đó, sẽ
làm giảm vốn cổ phần. Nếu NHTM có đủ dự phòng, nghiệp vụ trên sẽ làm giảm dự
phòng, và vốn chủ sở hữu sẽ được bảo toàn.
Trên thực tế, khoản nợ nợ xấu vẫn tồn tại và cần phải được tiếp tục thu hồi sau
khi chuyển từ nội bảng ra ngoại bảng. Thế nhưng, với một số lớn các ngân hàng
thương mại, nợ sau chuyển đổi ngoại bảng được tính là “xong”. Công bố nợ trên giấy
tờ chỉ bao gồm nợ xấu hạch toán nội bảng - tức chỉ chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với
nợ ngoại bảng, đặc biệt là các NHTM Nhà nước.
27
LỜI KẾT
Chất lượng thông tin kế toán trên BCTC và sai sót BCTC tại các doanh nghiệp
tại Việt Nam là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của thị
trường tài chính Việt Nam cũng như sự minh bạch hóa, chất lượng thông tin BCTC
là yếu tố quan trọng trong việc lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Tiểu luận của
chúng em đã trình bày về những sai phạm thường gặp trong kế toán cũng như đưa ra
hướng xử lý cho nhóm sai phạm gian lận và sai sót; bên cạnh đó đã phân tích trường
hợp cụ thể - Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương (OceanBank) để có cái nhìn
chính xác hơn về những sai phạm này.
Tiểu luận của chúng em tham khảo từ những bài viết có sẵn và dựa trên quan
điểm của cá nhân các thành viên góp ý để hoàn thiện nên vẫn tồn tại những điểm hạn
chế và thiếu sót nhất định. Chúng em mong rằng sẽ nhận được những đóng góp từ cô
để có thể hoàn thiện hơn trong các bài viết tiếp theo trong tương lai.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách, giáo trình, bài giảng:
- Slide môn Báo cáo tài chính, Khoa Kế toán kiểm toán, Đại học Ngoại Thương
2. Tài liệu đăng trên website:
- Đào Thị Thuý Hằng, 2022, “Các hình thức gian lận trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và hàm ý cho Việt Nam”, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-phap-
luat/cac-hinh-thuc-gian-lan-tren-bao-cao-tai-chinh%C2%A0cua-doanh-nghiep-
va-ham-y-cho-viet-nam.
- Hà Thị Thúy Vân, 2017, “Thực trạng và kiến nghị về gian lận trong báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”,
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va-kien-nghi-ve-gian-lan-
trong-bao-cao-tai-chinh-cua-cac-cong-ty-niem-yet-tren-thi-truong-chung-
khoan-viet-nam
- Hà Thu, 2021, L&TBBCTC- Phần 3: Phương pháp sửa chữa sai sót kế toán
(Phương pháp cải chính/ ghi âm/ ghi bổ sung) from
https://www.youtube.com/watch?v=pDczpQBOBZs
- Hà Thu, 2021, L&TBBCTC Phần 4: Điều chỉnh sai sót trong kế toán (Điều
chỉnh hồi tố & điều chỉnh phi hồi tố) from
https://www.youtube.com/watch?v=cxLDanHVI
- Lương Kết. (2017). Infographic: Toàn cảnh vụ án Hà Văn Thắm và đồng
phạm. Retrieved June 13, 2022, from https://danviet.vn/infographic-toan-canh-
vu-an ha-van-tham-va-dong-pham-7777748725.htm.
- Ngân hàng Đại Dương - OceanBank. (n.d.). Thông tin cổ đông – Báo cáo.
Retrieved June 17, 2022, from https://oceanbank.vn/thong-tin-co-dong/bao-
cao.html.
- Ngân hàng Đại Dương - OceanBank. (2008). Báo cáo tài chính 2008. Retrieved
June 13, 2022, from https://oceanbank.vn/data/upload/MauBCTCNam2008-
VNM NganhangCophan-Version2-PAT.pdf.
29
- Ngân hàng Đại Dương - OceanBank. (2009). Báo cáo tài chính 2009.
Retrieved June 13, 2022, from
https://oceanbank.vn/data/upload/BCtaichinh2009.pdf.
- Ngân hàng Đại Dương - OceanBank (2010). Báo cáo thường niên 2010.
Retrieved June 15, 2022, from https://oceanbank.vn/data/upload/BCTN
TV2010.pdf.
- Ngân hàng Đại Dương – OceanBank (2012). Báo cáo tài chính 2012. Retrieved
June 13,2022, from
https://oceanbank.vn/data/upload/Baocaothuongnien2012.pdf.
- Ngân hàng Đại Dương - OceanBank. (2014). Báo cáo tài chính quý I/2014.
Retrieved June 13, 2022, from
https://oceanbank.vn/data/upload/BaocaoTaichinhQuy12014.rar.
- Nguyễn Trung Hiếu, 2020, “Sai sót trong báo cáo tài chính của công công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”,
http://tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/10389/1/NguyenTrongHieu.TT.pdf
- TuoiTre Online. (2017). OceanBank sai phạm 5 năm, ban kiểm soát không
biết? Retrieved June 15, 2022, tại https://tuoitre.vn/oceanbank-sai-pham-5-nam
ban-kiem-soat-khong-biet-20170905150844026.htm .
- Vnews. (2017). Toàn cảnh vụ đại án Hà Văn Thắm cùng đồng phạm tại
OceanBank: Pháp Luật: Vietnam+ (vietnamplus). Retrieved June 13, 2022,
tại https://www.vietnamplus.vn/toan-canh-vu-dai-an-ha-van-tham-cung-dong
pham-tai-oceanbank/432956.vnp.
- Vụ án về OceanBank (tóm tắt vụ án + thông tin bị cáo). (n.d.). Retrieved June
13, 2022, from https://123docz.net//document/3410248-vu-an-ve-oceanbank-
tom-tat-vu an-thong-tin-bi-cao.htm.
- Wikipedia. (2016). Ngân hàng 0 đồng. Retrieved June 12, 2022, tại
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_0_%C4%91%E1%
BB%93ng.
30

More Related Content

Similar to BCTC-outline.docx

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa HợpTổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợpluanvantrust
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt Hà Nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt Hà NamBáo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt Hà Nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt Hà NamNguyen Minh Chung Neu
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt H
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt HBáo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt H
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt HNguyen Minh Chung Neu
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán công ty dệt Hà Nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán công ty dệt Hà NamBáo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán công ty dệt Hà Nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán công ty dệt Hà NamNguyen Minh Chung Neu
 
Khue radar news letter no 3
Khue radar news letter no 3Khue radar news letter no 3
Khue radar news letter no 3Doan Trac Khue
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHBÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHThần Sấm
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.ssuser499fca
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...sividocz
 
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
 
Bao cao thuc tap
Bao cao thuc tapBao cao thuc tap
Bao cao thuc tapphuong ha
 

Similar to BCTC-outline.docx (20)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa HợpTổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Hóa Mỹ Phẩm Hòa Hợp
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt Hà Nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt Hà NamBáo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt Hà Nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt Hà Nam
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt H
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt HBáo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt H
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt H
 
3.cty dệt hà nam
3.cty dệt hà nam3.cty dệt hà nam
3.cty dệt hà nam
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán công ty dệt Hà Nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán công ty dệt Hà NamBáo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán công ty dệt Hà Nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán công ty dệt Hà Nam
 
3.cty dệt hà nam
3.cty dệt hà nam3.cty dệt hà nam
3.cty dệt hà nam
 
3.cty dệt hà nam
3.cty dệt hà nam3.cty dệt hà nam
3.cty dệt hà nam
 
Khue radar news letter no 3
Khue radar news letter no 3Khue radar news letter no 3
Khue radar news letter no 3
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHBÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Chương 1
Chương 1Chương 1
Chương 1
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...
 
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
 
Viêtthaimayxk
ViêtthaimayxkViêtthaimayxk
Viêtthaimayxk
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinBank.
 
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty sản xuất thương mại
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty sản xuất thương mạiĐề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty sản xuất thương mại
Đề tài: Lập bảng cân đối kế toán tại công ty sản xuất thương mại
 
Đề cương luận văn kế toán vốn bằng tiền
Đề cương luận văn kế toán vốn bằng tiềnĐề cương luận văn kế toán vốn bằng tiền
Đề cương luận văn kế toán vốn bằng tiền
 
Bao cao thuc tap
Bao cao thuc tapBao cao thuc tap
Bao cao thuc tap
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

BCTC-outline.docx

  • 1. 0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN ===000=== TIỂU LUẬN MÔN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KẾ TOÁN VÀ PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ Lớp tín chỉ: KET306.1 Nhóm thực hiện: Nhóm 16 Nguyễn Thị Ngọc Diệp 2014810011 Nguyễn Thị Hồng Ngân 2014810044 Nguyễn Thị Phương Thanh 2014810054 Nguyễn Diễm Quỳnh 2014810052 Nguyễn Đình Tuấn Vũ 2014810064 Hà Nội, tháng 9 năm 2022
  • 2. 1 MỤC LỤC Chương 1. CÁC SAI PHẠM TRONG KẾ TOÁN .................................................4 1.1. Các nhóm sai phạm chính..............................................................................4 1.1.1. Sai Sót........................................................................................................4 1.1.2. Gian lận.....................................................................................................4 1.1.3. Các sai sót có thể mắc phải khi doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS vào năm 2025.......................................................................7 1.2. Nguyên nhân dẫn đến các sai phạm ...........................................................10 Chương 2. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ .........................................................................11 2.1. Tính huống cố tình sai phạm.......................................................................11 2.1.1. Trách nhiệm của Ban Giám Đốc và Ban Quản Trị của đơn vị............11 2.1.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong xử lý gian lận..............................................................................................................12 2.1.3. Vai trò của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền khi xử lý tình huống cố tình sai phạm:...............................................................................................14 2.2. Khắc phục sai sót không đáng có................................................................15 2.2.1. Sai sót trong tính toán số học hoặc ghi chép.........................................15 2.2.2. Sai sót do lỗi máy móc hoặc phần mềm hỗ trợ kê khai.........................16 2.2.3. Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính .........................................................................................17 2.2.4. Chuẩn mực đạo đức đối với người làm kế toán....................................17 Chương 3. PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ - NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK) ...................................................................19 3.1. Khái quát về Oceanbank .............................................................................19 3.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank)................19 3.1.2. Đại án OceanBank..................................................................................19 3.2. Các hành vi khai sai và vi phạm của Ngân hàng TMCP Đại Dương ......20
  • 3. 2 3.2.1. Chi lãi ngoài............................................................................................20 3.2.2. Khái niệm chi lãi ngoài ..........................................................................20 3.2.3. Hành vi chi lãi ngoài hợp đồng huy động vốn của OceanBank: .........20 3.2.4. Cho vay không có tài sản đảm bảo ........................................................22 3.3. Kết quả ..........................................................................................................22 3.3.1. Dư nợ tín dụng........................................................................................22 3.3.2. Khoản mục “Nợ cho vay khách hàng”..................................................23 3.4. Phương pháp xử lý của OceanBank ...........................................................24 3.4.1. Làm đẹp số liệu bằng cách gia hạn nợ ..................................................25 3.4.2. Làm đẹp số liệu bằng cách thay đổi cơ cấu nợ xấu ..............................25 3.4.3. Làm đẹp số liệu bằng cách điều chỉnh thành nợ xấu ngoại bảng .......26 LỜI KẾT..................................................................................................................27 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................28
  • 4. 3 LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thông tin kế toán của các doanh nghiệp được coi là trái tim của mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò tối quan trọng để ra quyết định kinh doanh. Trong khi thông tin kế toán quản trị giúp Ban Giám đốc trong nội bộ doanh nghiệp ra quyết định kinh tế, tài chính nhằm tăng hiệu quả kinh doanh; thông tin kế toán tài chính là một trong những kênh thông tin vô cùng quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với các cổ đông, nhà đầu tư và các bên liên quan. Do đó, tính minh bạch và tính trung thực của thông tin tài chính đóng vai trò lớn trong việc ổn định thị trường tài chính và ổn định xã hội. Tuy nhiên, chính vì tầm quan trọng thiết yếu của nó mà những thông tin tài chính thường bị sai lệch, làm giả để đáp ứng nhu cầu của một số cá nhân. Không những vậy, nền kinh tế hiện nay đang ngày càng phát triển mạnh, quy mô kinh doanh của các công ty và sự toàn cầu hóa hoạt động thương mại ngày càng được mở rộng dẫn đến sự phức tạp trong công tác kế toán, kiểm toán theo đó mà tăng lên trong khi quy định về kiểm tra, giám sát hệ thống kế toán trong doanh nghiệp không đáp ứng đủ sự phức tạp này. Lợi dụng những lỗ hổng đó, những thông tin trên BCTC của một số doanh nghiệp thường bị gian lận hoặc sai sót dẫn đến người sử dụng thông tin ra quyết định sai lệch. Trên thực tế những năm qua, đã xảy ra nhiều vụ gian lận khi lập BCTC của các doanh nghiệp điển hình như: Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương (năm 2010), Công ty Dược Viễn Đông (năm 2011), Công ty Cổ phần Đầu tư khoáng sản Tây Bắc (năm 2012), Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ (năm 2016)… Những vụ việc gian lận của các doanh nghiệp này đã làm dấy lên nghi ngờ, lo ngại từ phía cổ đông và những đối tượng quan tâm về chất lượng của thông tin trên BCTC. Với những lý do nêu trên, nhóm chúng em chọn đề tài “Gian lận và sai sót trong kế toán và phương pháp xử lý” để nghiên cứu. Mục đích của chúng em là làm rõ hơn các khía cạnh sai sót BCTC của các công ty tại Việt Nam, cụ thể là Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương (OceanBank), để cung cấp bức tranh về thực trạng và nguyên nhân sai sót BCTC, từ đó có các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế sai sót BCTC.
  • 5. 4 Chương 1. CÁC SAI PHẠM TRONG KẾ TOÁN Sai phạm (Deviation): là thuật ngữ được sử dụng trong kế toán, chỉ những lỗi sai xảy ra tại đơn vị được kiểm toán, làm sai lệch các thông tin trong báo cáo tài chính tại đơn vị đó. 1.1. Các nhóm sai phạm chính Sai phạm tại đơn vị có thể diễn ra ở những khía cạnh khác nhau: như về phương diện kế toán, những sai phạm thường gặp là: định khoản sai, ghi thiếu hoặc ghi trùng, tính toán sai, lập chứng từ giả… Chúng có thể được diễn ra khác nhau về mức độ hay quy mô và mục đích, như để đánh cắp tài sản của đơn vị; hoặc ngụy tạo tình hình để tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về thực trạng tài chính của đơn vị, tạo lãi giả, lỗ giả… nhằm phục vụ mục đích cá nhân, gây hiểu lầm cho những người sử dụng báo cáo tài chính đó. Các chuẩn mực kiểm toán thường đề cập đến ba nhóm hành vi sai phạm gồm: sai sót, gian lận và không tuân thủ. 1.1.1. Sai Sót Sai sót (error): được định nghĩa là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như:  Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai;  Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế;  Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính nhưng không cố ý. VD: Công ty A có một khoản nợ phải thu đối với công ty B là 1 tỷ VNĐ và hiện khoản nợ này đã quá hạn 15 tháng, do nhầm lẫn về thời gian nên kế toán đã hạch toán sai vào tài khoản dự phòng phải thu khó đòi số tiền 700 triệu VNĐ, tương đương 70% tổng khoản nợ phải thu. Trong khi thực tế theo thông tư 200 thì các khoản nợ quá hạn từ 1 tới 2 năm mức trích lập là 50% giá trị khoản nợ phải thu tức 500 triệu VNĐ trong trường hợp này. 1.1.2. Gian lận Gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc, Ban Kế toán, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng giống như sai sót
  • 6. 5 nhưng mang tính chất cố ý, hoặc làm giả chứng từ tài liệu, sửa đổi tài liệu, làm sai lệch báo cáo tài chính. Gian lận trong BCTC thường có các loại sau: Che dấu công nợ và chi phí Không ghi nhận công nợ và chi phí lên BCTC, vốn hóa chi phí không đủ điều kiện vốn hóa. Đây là phương pháp dễ thực hiện và khó bị phát hiện vì thường không để lại dấu vết. Có ba phương pháp chính thực hiện giấu gian lận và chi phí:  Không ghi nhận công nợ và chi phí, đặc biệt không lập đầy đủ các khoản dự phòng  Vốn hoá chi phí  Không ghi nhận hàng bán trả lại – các khoản giảm trừ và không trích trước chi phí bảo hành VD: Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty cổ phần Basa có mã chứng khoán BAS, công ty đã vốn hóa chi phí đi vay số tiền 1,04 tỷ đồng vào giá trị công trình xây dựng cơ bản, trong khi công trình này đã ngừng xây dựng trong năm 2010. Nếu áp dụng đúng như VSA, thì chi phí đi vay này phải tạm ngừng vốn hóa và tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nếu thực hiện đúng như VSA, công ty sẽ gia tăng thêm khoản lỗ với số tiền tương ứng 1,04 tỷ đồng. Ghi nhận doanh thu không có thật, hoặc khai cao doanh thu Là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ không có thực. Có nhiều cách để thực hiện gian lận, nhưng chủ yếu là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Ngoài ra khai cao doanh thu còn được thực hiện thông qua ký hợp đồng với một số công ty quen biết nhằm tăng doanh số tạm thời, tạo nhu cầu và giá bán ảo cho hàng hóa của công ty. VD: Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc (PVG) công bố Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2010. Lợi nhuận ròng trên báo cáo hợp nhất sau kiểm toán của DHG đạt 35,83 tỷ đồng, giảm 1,2 tỷ đồng so với báo cáo trước kiểm toán. Đáng chú ý là đơn vị kiểm toán có ý kiến loại trừ việc ghi nhận cổ tức từ lợi nhuận năm 2010 của Công ty cổ phần Phân phối khí thấp áp (PGD), PVG tạm ghi nhận khoản cổ tức 9,28 tỷ đồng của PGD vào doanh thu hoạt động tài chính năm 2010. Tại ngày 31/12/2010, việc phân phối cổ tức nói trên chưa được đại hội cổ
  • 7. 6 đông của PGD phê duyệt. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14)-Doanh thu và thu nhập khác, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận cổ tức. Nếu công ty áp dụng VAS 14, doanh thu từ hoạt động tài chính và lợi nhuận trước thuế cho năm 2010 sẽ giảm một khoản tương ứng là 9,28 tỷ đồng. Định giá sai tài sản Việc định giá sai tài sản được thực hiện thông qua việc không ghi giảm giá trị hàng tồn kho khi hàng đã hư hỏng, không còn sử dụng được hay không lập đầy đủ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư ngắn, dài hạn. Các tài sản thường bị định giá sai như là: các tài sản mua qua hợp nhất kinh doanh, tài sản cố định, không vốn hoá đầy đủ các chi phí vô hình, phân loại không đúng tài sản. VD: Tại kỳ báo cáo năm 2016, đơn vị Kiểm toán Công ty TNHH kiểm toán An Việt đã đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với Công ty Cổ phần Hòa Việt do Trên bản báo cáo, số dư hàng tồn kho nguyên liệu thuốc lá đã chế biến tồn kho tại ngày 31/12/2016 của Công ty là khoảng 183 tỷ Đồng, bao gồm cả một số lô thành phẩm được chế biến từ năm 2011 đến năm 2015 có giá trị khoảng 150 triệu Đồng. Công ty đã chưa thực hiện đánh giá mức suy giảm về số lượng và chất lượng của một số lô thành phẩm tồn kho lâu ngày nói trên để thực hiện xác định giá trị thuần có thể thực hiện được theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho. Ghi nhận sai niên độ Doanh thu hay chi phí được ghi nhận không đúng với thời kỳ mà nó phát sinh. Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay ngược lại để làm tăng hoặc giảm thu nhập theo mong muốn. VD: Trường hợp của công ty cổ phần Nhà Việt Nam năm 2016, đơn vị kiểm toán có ý kiến trái ngược việc doanh nghiệp này không ghi nhận doanh thu 70,8 tỷ đồng và giá vốn 233.81 tỷ từ việc khách hàng ứng trước giá trị quyền sử dụng đất theo hợp đồng do khách hàng chưa đến nhận và ký biên bản bàn giao. Tuy nhiên, theo quy định trong điều khoản Hợp đồng mua bán nhà ở thì các bên đã phải bàn giao đất nền. Do đó công ty đã chưa ghi nhận doanh thu và giá vốn đúng theo quy định và có dấu hiệu gian lận nhằm mục đích chuyển phần doanh thu và chi phí sang kỳ kế toán tiếp theo.
  • 8. 7 Không công bố đầy đủ thông tin Việc không công bố đầy đủ các thông tin nhằm mục đích hạn chế khả năng phân tích của người sử dụng BCTC.Thường khi có dấu hiệu gian lận, các thông tin sau sẽ không được khai báo đầy đủ: nợ tiềm tàng, các hợp đồng ủy thác, thông tin về bên có liên quan, những thay đổi về chính sách kế toán… VD:Vào năm 2019, đơn vị kiểm toán của KPMG đã đưa ra ý kiến ngoại trừ với Công ty Toàn Thành Tâm do một công ty con của công ty đã không được hợp nhất trong báo cáo tài chính của tập đoàn này. Khoản đầu tư vào Công ty Toàn Thành tâm đang được phản ánh theo giá gốc trừ đi dự phòng giảm giá trên báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn. Theo quy định của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, Công ty con phải hợp nhất báo cáo tài chính với công ty mẹ là Công ty Toàn Thành Tâm. 1.1.3. Các sai sót có thể mắc phải khi doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS vào năm 2025 Có thể thấy, hội tụ kế toán quốc tế là xu hướng tất yếu của các quốc gia trong tương lai và việc áp dụng IFRS là quá trình diễn ra nằm trong xu thế đó. Tuy nhiên, kinh nghiệm của các quốc gia áp dụng lần đầu IFRS cho thấy có rất nhiều vấn đề được đặt ra như: Liệu rằng việc áp dụng có mang lại thành công, các lợi ích vô hình của việc áp dụng IFRS là gì và các chi phí cần thiết để đạt được các lợi ích này như thế nào… Việc chuyển đổi sang IFRS chứa đựng các rủi ro khác nhau cho nhiều chủ thể khác nhau. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam có nguồn lực nhân lực kế toán còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ và khả năng chuyên môn, nếu họ không được đào tạo huấn luyện bài bản về hệ thống chuẩn mực mới thì việc áp dụng sai là điều khó tránh khỏi. Ở đây chúng ta sẽ tập trung phân tích về Giá trị hợp lý dựa trên mô hình đánh giá lại tài sản. Mô hình đánh giá lại tài sản Sau khi ghi nhận ban đầu, tài sản có giá trị hợp lý có thể đo lường một cách đáng tin cậy sẽ được xác định theo giá trị đánh giá lại. Đó là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá trừ đi khấu hao luỹ kế và các khoản lỗ do tổn thất tài sản. Quá trình đánh giá
  • 9. 8 lại cần thực hiện một cách đầy đủ và thường xuyên để giá trị còn lại của tài sản không khác biệt quá lớn với giá trị hợp lý tại ngày khóa sổ. Giá trị còn lại tài sản được trình bày trên bảng cân đối kế toán = Giá trị hợp lý tại thời điểm đánh giá lại - Khấu hao lũy kế - Tổn thất lũy kế do tài sản giảm giá trị Như vậy, cơ sở để đánh giá lại tài sản là giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý được hiểu là mức giá mà một tài sản có thể được trao đổi giữa các bên trong một giao dịch ngang giá. Giá trị hợp lý thường là giá trị thị trường của tài sản. Nếu tài sản không có giá trị thị trường thì có thể áp dụng các phương pháp khác như giá thay thế, hoặc dùng chỉ số thay đổi giá thị trường. Nghiên cứu các dấu hiệu cho thấy, có thể xảy ra sự khác biệt giữa giá trị còn lại của tài sản khác biệt trọng yếu so với giá trị hợp lý, cụ thể như: Sự thay đổi công nghệ, môi trường kinh tế và pháp lý của tài sản, chỉ số giá liên quan đến tài sản thay đổi thường xuyên, dấu hiệu hư hỏng lỗi thời của tài sản…. thì cần phải đánh giá lại giá trị tài sản. Tuy nhiên, tần suất của việc đánh giá lại phụ thuộc bản chất tài sản, có những tài sản đánh giá thường xuyên do sự thay đổi liên tục của giá trị thị trường, có những tài sản đánh giá định kỳ sau 3 đến 5 năm. Mô hình đánh giá lại đòi hỏi nhà quản lý phải áp dụng cho từng loại tài sản. Mô hình đánh giá lại có ưu điểm là đảm bảo tài sản được phản ánh trên báo cáo tài chính theo mức giá phù hợp với mức giá kỳ vọng chung của thị trường. Tuy nhiên, mô hình này chỉ thích hợp khi mà thị trường hoạt động một cách hoàn chỉnh để việc xác định giá trị hợp lý có thể đáng tin cậy. Nhìn chung việc xác định chính xác giá trị hợp lý tài sản của doanh nghiệp ở từng thời điểm đối với kế toán viên là tương đối khó khăn khi phải liên tục tham khảo và nghiên cứu sự biến động cung cầu, tỷ giá trong thị trường, nhất là với những thị trường thiếu ổn định, ngoài ra kế toán viên sẽ phải đối mặt với tình trạng thông tin bất cân xứng. Điều này khiến cho kế toán của doanh nghiệp rất dễ mắc phải những sai sót khi đánh giá lại giá trị hợp lý của tài sản khi phải áp dụng chuẩn mực của IFRS. Ngoài ra, giá trị hợp lý và việc sử dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam tuy đã có những bước khởi đầu nhất định song vẫn mang tính chắp vá, chưa có một định hướng rõ ràng về việc sử dụng giá trị hợp lý.
  • 10. 9 VD: Công ty A đã mua một Cần cẩu (để bán) với giá 18 tỷ đồng vào ngày 01/01/2011. Dây chuyền đã được khấu hao theo phương pháp đường thẳng với thời gian sử dụng hữu ích ước tính khoảng 6 năm. Vào ngày 01/01/2023, công ty đã quyết định đánh giá lại dây chuyền của mình. Kế toán cho rằng giá trị hiện tại của Cần cẩu vào ngày 01/01/2013 là 21 tỷ đồng và tiến hành xử lý như sau: Trước đánh giá, khấu hao luỹ kế của tài sản: 18/6 *2 = 6 tỷ đồng; giá trị còn lại trên sổ: 18– 6 = 12 tỷ đồng. Khi đánh giá lại, khấu hao luỹ kế của tài sản: 21/6 *2 = 7 tỷ đồng; giá trị còn lại trên sổ: 21 – 7 = 14 tỷ đồng. Nhưng trên thực tế khi kiểm tra và đánh giá lại thì giá trị hợp lý của Cần cẩu trên thị trường vào ngày 01/01/2013 chỉ là 19 tỷ, như vậy thì khoản chênh lệch dánh giá lại tài sản của doanh nghiệp đã chênh lệch đến 2 tỷ đồng so với thực tế. Sai sót trên có thể là do kế toán không nắm bắt đúng thông tin về giá trị thị trường của cần cẩu, nhưng cũng có thể, người kế toán cố tình khống giá trị của tài sản đó lên để làm đẹp BCTC. Dự phòng nợ phải thu khó đòi Tại DN luôn tồn tại các khoản phải thu, tình hình thanh toán các khoản này phụ thuộc vào phương thức thanh toán đang áp dụng tại mỗi DN và sự thỏa thuận giữa các đơn vị kinh tế. Để theo dõi kịp thời, nhanh chóng và cung cấp đầy đủ thông tin chính xác cho nhà quản lý, thì việc tổ chức hạch toán kế toán các khoản phải thu là những khâu rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán DN. Các khoản phải thu là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát chất lượng hoạt động kinh doanh của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt, thì DN sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính không lành mạnh thì sẽ dễ dẫn tới tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản nợ phải thu sẽ kéo dài. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến “sức khỏe tài chính” của DN. Hiện nay theo các chuẩn mực của IFRS hiện hành khi đề cập đến nợ phải thu khó đòi, khá tương đồng với các chuẩn mực VAS ở Việt Nam. Hiện nay việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi vẫn là một vấn đề đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặc dù đây là một trong những khoản mục hết sức quan trọng trong BCTC của Doanh nghiệp vì nó sẽ
  • 11. 10 được phản ánh vào chi phí kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp, ngoài ra nó cũng phần nào phản ánh rõ chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tốt, thì Doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào và ngược lại, nếu công nợ cao, điều này cho thấy “Sức khỏe Tài chính của Doanh nghiệp đang có vấn đề. Ngoài ra, hiện nay vẫn tồn tại nhiều vấn nạn liên quan đến việc trích lập dự phòng. Mặc dù các khoản dự phòng phải thu khó đòi sẽ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp để giảm thuế TNDN, nhưng nhiều Doanh nghiệp vẫn không chịu công bố và trích lập đầy đủ khoản mục này trên báo cáo tài chính nhằm những mục đích che giấu tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận trước thuế nhằm làm đẹp báo cáo tài chính, đánh lừa các nhà đầu tư và cơ quan quản lý. Mặt khác, việc trích lập dự phòng cũng đòi hỏi phải đáp ứng nhiều yêu cầu và thủ tục phức tạp, nên để tránh rắc rối, nhiều doanh nghiệp đã cố tình bỏ qua khoản mục này. 1.2. Nguyên nhân dẫn đến các sai phạm Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai phạm như sau:  Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai.  Lỗi về máy móc, phần mềm hỗ trợ kê khai.  Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính.  Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế.  Đạo đức nghề nghiệp kém: cố ý, làm giả chứng từ, sửa đổi tài liệu,..dẫn đến làm sai lệch BCTC.  Năng lực chuyên môn chưa cao, thiếu tính thận trọng.  Sự thay đổi liên tục của các sắc thuế theo thời gian.
  • 12. 11 Chương 2. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ 2.1. Tính huống cố tình sai phạm Đối với tình huống cố tình sai phạm, tức là hành vi gian lận của kế toán viên hoặc thành viên có liên quan, mức độ nghiêm trọng luôn được đánh giá là cao, vì thế trách nhiệm xử lý của kế toán viên trong tình huống cố tình sai phạm sẽ không được đưa vào phương pháp xử lý mà thay vào đó là trách nhiệm của Ban Giám đốc của doanh nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên. Có ba cách thông thường nhất để đối phó với gian lận: ngăn ngừa, phát hiện và trừng phạt. Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trước hết thuộc về trách nhiệm của người quản lý đơn vị thông qua việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu hiệu. Việc phát hiện các gian lận còn thuộc về trách nhiệm của kiểm toán viên. 2.1.1. Trách nhiệm của Ban Giám Đốc và Ban Quản Trị của đơn vị Ban Giám đốc đơn vị có trách nhiệm ngăn ngừa, giảm bớt các cơ hội thực hiện hành vi gian lận, cam kết tạo ra văn hóa trung thực và hành vi có đạo đức trong đơn vị. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc cũng có trách nhiệm tăng cường hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả thì khả năng ngăn ngừa hành vi gian lận trong hoạt động của công ty cũng được kiểm soát tốt và giảm thiểu đáng kể. Tính chính xác của các số liệu kế toán và BCTC của công ty được đảm bảo. Ví dụ: Ban Giám đốc có trách nhiệm đảm bảo số liệu trên sổ sách kế toán và trong báo cáo tài chính của công ty phản ánh trung thực bằng biện pháp áp dụng nguyên tắc phân công, phân nhiệm: phân công 2 kế toán kiểm tra sổ sách và bộ phận kiểm soát nội bộ để giám sát. Ban Quản trị có trách nhiệm giám sát các hoạt động của BGĐ và phải xem xét khả năng xảy ra hành vi khống chế kiểm soát, hoặc hành động gây ảnh hưởng không thích hợp đến quy trình lập và trình bày BCTC. Theo luận án “Sai sót trong báo cáo tài chính của công công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của của Th.S Nguyễn Trung Hiếu, số lượng thành viên HĐQT càng nhiều thì khả năng kiểm tra, giám sát ban điều hành, từ đó làm giảm hành vi gian lận do BGĐ gây ra (nếu có).
  • 13. 12 Ví dụ, việc BGĐ cố gắng điều chỉnh kết quả kinh doanh để các nhà phân tích không hiểu đúng về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của đơn vị được kiểm toán. Để nâng cao vai trò giám sát của ban kiểm soát thì trong quy chế quản trị của các công ty ở Việt Nam cần bổ sung các vấn đề sau:  Ban kiểm soát giám sát HĐQT và ban giám đốc trong việc xây dựng các chiến lược phòng ngừa rủi ro thông qua việc xây dựng và cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như hệ thống kế toán. Kết quả cần phải được báo cáo tại đại hội cổ đông thường niên. Tại đại hội cổ đông thường niên, cổ đông phải xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ban kiểm soát làm cơ sở để quyết định mức thù lao cho phù hợp.  Xem xét và đánh giá phương pháp làm việc của kiểm toán nội bộ về những vấn đề liên quan đến tính hiện hữu và tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, qua đó đề xuất những biện pháp cải tiến hệ thống này nói riêng và hệ thống quản lý công ty nói chung.  Giám sát mối quan hệ giữa KTV độc lập và ban điều hành và những người quản lý trong công ty nhằm đảm bảo tính độc lập của KTV.  Cần trao quyền cho trưởng ban kiểm soát nhiều hơn. Trưởng ban kiểm soát phải có báo cáo đánh giá về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mình cho đại hội đồng cổ đông thường niên. Đây là cơ sở để đại hội đồng cổ đông đánh giá hiệu quả làm việc của Ban kiểm soát trong một nhiệm kỳ đại hội. Khi thực hiện kiểm toán, KTV cần xét trên phương diện tổng thể BCTC có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán nên có rủi ro khó tránh khỏi, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch, và thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán (CMKiT), thì KTV vẫn có thể không phát hiện được một số sai sót trọng yếu đến BCTC, đặc biệt là sai sót do gian lận. 2.1.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong xử lý gian lận Theo đoạn 02 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 240 - Gian lận và sai sót): “Khi lập kế hoạch và thực hiện thủ tục kiểm toán, khi đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xem xét xem có các
  • 14. 13 sai phạm do gian lận hoặc sai sót gây ra làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính không?” Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận: KTV phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ BCTC, và ở cấp độ cơ sở dữ liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh, đồng thời phải luôn giả định rằng có rủi ro gian lận trong việc ghi nhận doanh thu, để đánh giá xem loại doanh thu nào, giao dịch nào dẫn đến các rủi ro đó. Biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận đã được đánh giá ở cấp độ BCTC, bao gồm:  Nâng cao thái độ hoài nghi nghề nghiệp, phân công và giám sát nhân sự dựa trên kiến thức, kỹ năng và năng lực của các cá nhân sẽ được giao trách nhiệm chính trong cuộc kiểm toán.  Đánh giá việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán của đơn vị, đặc biệt là chính sách liên quan đến ước tính và xét đoán chủ quan và các giao dịch phức tạp, có dấu hiệu gian lận trong việc lập BCTC.  Thay đổi hoặc bổ sung một số yếu tố không thể dự đoán trước được khi lựa chọn nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.  Thủ tục kiểm toán – áp dụng đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận ở cấp độ cơ sở, dẫn liệu đã được đánh giá: Gồm thiết kế, thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo có nội dung, lịch trình và phạm vi tương ứng với kết quả đánh giá rủi ro. Kiểm toán viên phải luôn coi rủi ro BGĐ khống chế kiểm soát là loại rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận, và là rủi ro đáng kể và thực hiện các thủ tục kiểm toán để:  Kiểm tra tính thích hợp của các bút toán ghi sổ và các điều chỉnh khác trong khi lập BCTC.  Soát xét các ước tính kế toán để xem có sự thiên lệch hay không, và đánh giá xem các tình huống phát sinh sự thiên lệch (nếu có), có thể hiện rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận hay không.
  • 15. 14  Đánh giá lý do kinh tế đối với các nghiệp vụ quan trọng phát sinh ngoài quá trình kinh doanh bình thường của đơn vị. Hoặc KTV xét đoán thấy có biểu hiện bất thường, các thủ tục khác (nếu cần). Đánh giá bằng chứng kiểm toán: KTV phải đánh giá các thủ tục phân tích thực hiện ở giai đoạn cuối của cuộc kiểm toán, để xem có dấu hiệu cho thấy có rủi ro về sai sót trọng yếu do gian lận mà chưa được phát hiện trước đó hay không. KTV phải đánh giá sai sót đã xác định (nếu có) có phải là biểu hiện của gian lận hay không và đánh giá tác động của sai sót đó đối với các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, đặc biệt là tính tin cậy của các giải trình của BGĐ. KTV phải luôn lưu ý rằng gian lận thường không phải là cá biệt. Nếu xác định được một sai sót mà KTV tin rằng sai sót đó liên quan đến gian lận và có sự tham gia của BGĐ (đặc biệt là lãnh đạo cấp cao), thì KTV phải xem xét lại đánh giá của mình về rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và ảnh hưởng của sai sót đó tới nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán, độ tin cậy của các bằng chứng đã thu thập được trước đó…. Khi kiểm toán viên khẳng định BCTC có sai sót trọng yếu, hoạc không thể kết luận được BCTC có sai sót trọng yếu do gian lận hay không, thì KTV phải đánh giá các tác động đối với cuộc kiểm toán theo quy định của CMKiT số 450 và số 700. 2.1.3. Vai trò của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền khi xử lý tình huống cố tình sai phạm: Từ thực tế các vụ gian lận tại các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam, nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trên cũng như hạn chế những vụ việc gian lận BCTC tại các DN Việt Nam cần triển khai các giải pháp sau:  Hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán, kiểm toán, công bố thông tin theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hướng tăng mạnh chế tài xử phạt các hành vi gian lận BCTC tại DN, xử lý nghiêm các DN niêm yết có gian lận BCTC, đặc biệt là sau các vụ việc làm ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán và thị trường trái phiếu DN vừa qua.  Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các DN để nâng cao chất lượng BCTC. Đồng thời, yêu cầu DN khi giải trình về BCTC cần
  • 16. 15 đưa ra những thông tin minh bạch, rõ ràng về các vấn đề tiềm ẩn yếu tố gian lận, dẫn tới rủi ro cho nhà đầu tư. Bộ Tài chính, Hội KTV hành nghề Việt Nam cần quản lý chặt chẽ hơn về hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán độc lập. Tiếp tục tăng cường kiểm soát chất lượng từ bên ngoài của cơ quan quản lý Nhà nước đối với các công ty kiểm toán độc lập. Nghiêm khắc thực hiện các biện pháp xử lý, chế tài xử phạt đối với những vi phạm của KTV và công ty kiểm toán. Đối với một số vi phạm của KTV và các công ty kiểm toán, các biện pháp xử lý, khuyến nghị cũng như chế tài xử phạt cần đủ mạnh để đạt được mục tiêu kiểm soát, nhất là đối với những vi phạm của các công ty kiểm toán đủ điều kiện kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết. Khi có bằng chứng vi phạm đạo đức nghề nghiệp, KTV vi phạm bị đánh giá mức độ xử phạt tùy theo mức độ nghiêm trọng của vi phạm như: có thể cho KTV có cơ hội sửa sai nếu vi phạm là không trọng yếu, hay có thể bị đình chỉ công việc hoặc khai trừ khỏi Hội KTV hành nghề Việt Nam nếu là các sai phạm nghiêm trọng. 2.2. Khắc phục sai sót không đáng có 2.2.1. Sai sót trong tính toán số học hoặc ghi chép Trường hợp sai sót là không trọng yếu Khi nhận định sai sót vừa phát hiện ít có khả năng ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính, kế toán viên có thể thực hiện điều chỉnh luôn vào sổ kế toán của kỳ phát hiện, không quan trọng là sai sót đó phát sinh ở kỳ nào. Các phương pháp điều chỉnh sổ kế toán bao gồm: Phương pháp ghi bổ sung: Thực hiện đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh bị bỏ sót chưa ghi sổ. Kế toán ghi nhận nghiệp vụ đó vào sổ kế toán bình thường như các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Phương pháp ghi số âm: Áp dụng trong các trường hợp ghi sổ bị thừa, bị trùng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán ghi số âm để điều chỉnh giảm chính các bút toán bị trùng, bị thừa. Phương pháp cải chính: Áp dụng trong các trường hợp ghi nhầm, ghi sai tài khoản, ghi sai số liệu do tính toán số học và các trường hợp sai sót khác.
  • 17. 16 Trường hợp sai sót là trọng yếu Khi nhận định sai sót vừa phát hiện có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tùy từng trường hợp, ta có các phương pháp xử lí sau: Trường hợp sai sót trong cùng kỳ kế toán và được phát hiện trước ngày kết thúc niên độ kế toán: Thực hiện điều chỉnh vào sổ kế toán tại ngày phát hiện theo các phương pháp điều chỉnh đã nêu trên; Trường hợp sai sót của năm trước liền kề, được phát hiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhưng trước ngày doanh nghiệp phát hành Báo cáo tài chính, kế toán thực hiện điều chỉnh vào sổ sách của năm phát sinh sai sót, đồng thời ghi rõ nội dung điều chỉnh vào mục "Các sự kiện phát sinh cần điều chỉnh sau ngày kết thúc niên độ kế toán" trên bản Thuyết minh Báo cáo tài chính của năm phát sinh sai sót. Cách thức điều chỉnh vẫn là chọn 1 trong 3 phương pháp đã nêu ở trên. Trường hợp sai sót của năm trước hoặc các năm trước nhưng được phát hiện sau ngày phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải thực hiện điều chỉnh hồi tố với trình tự như sau: Bước 1: Tính toán ảnh hưởng của sai sót đối với Báo cáo tài chính, bao gồm: Sự ảnh hưởng lên những số từng năm và sự ảnh hưởng lên số lũy kế; Bước 2: Điều chỉnh ảnh hưởng lũy kế của sai sót vào số dư đầu năm phát hiện của các tài khoản liên quan; Bước 3: Khi kết thúc niên độ kế toán của năm phát hiện, trước khi sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính năm trước để lập cột thông tin so sánh (cột "số năm trước" trên Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc cột "Số đầu năm" trên Bảng cân đối kế toán) cho Báo cáo tài chính năm phát hiện thì phải điều chỉnh ảnh hưởng của sai sót đối với các số liệu này; Bước 4: Công bố thông tin về sai sót trên bản Thuyết minh báo cáo tài chính năm phát hiện gồm: Bản chất và nguyên nhân sai sót; ảnh hưởng của sai sót đến các khoản mục và phương pháp đã áp dụng để điều chỉnh sai sót. 2.2.2. Sai sót do lỗi máy móc hoặc phần mềm hỗ trợ kê khai Máy móc, phần mềm hỗ trợ kê khai lỗi thời cũng có thể dẫn đến các sai sót trong việc lập Báo cáo tài chính. Để hạn chế tình trạng này xảy ra, doanh nghiệp cần kiểm tra máy móc định kì, cập nhật các phiên bản mới nhất của phần mềm. Bên cạnh đó,
  • 18. 17 doanh nghiệp nên sử dụng các phần mềm có tính tự động hóa cao, giảm thiểu việc nhập liệu thủ công dẫn tới sai sót trong ghi chép. 2.2.3. Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực kế toán tài chính: Chủ động nâng cao kiến thức, trang bị hiểu biết về các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán hiện hành. Thường xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung từ Bộ Tài chính; Có thể tự đi học hoặc xin ngân sách công ty đi học tại các trung tâm đào tạo hoặc mời chuyên gia về giảng dạy. Đối với doanh nghiệp: Đào tạo nguồn nhân lực bằng cách cử đi học, cấp ngân sách đi học hoặc mời chuyên gia về giảng dạy; Tổ chức lại bộ máy kế toán, đảm bảo có quy chế phối hợp với các phòng ban; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để kết nối dễ dàng giữa các bộ phận, công ty mẹ và công ty con, có thể cung cấp Báo cáo tài chính nhanh chóng ở bất cứ thời điểm nào. 2.2.4. Chuẩn mực đạo đức đối với người làm kế toán Theo Thông tư 70/2015/TT-BTC, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản sau: Tính chính trực: Phải thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh; Tính khách quan: Không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích. Hoặc bất cứ ảnh hưởng không hợp lý nào chi phối các xét đoán chuyên môn và kinh doanh của mình; Năng lực chuyên môn: Duy trì kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở mức cần thiết. Đảm bảo cung cấp dịch vụ chuyên môn đạt chất lượng cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp; Hành động thận trọng theo các quy định tại chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp khi cung cấp các hoạt động hoặc dịch vụ chuyên môn. Tính thận trọng: Trách nhiệm, hành động phù hợp với các yêu cầu của công việc, cẩn thận, kỹ lưỡng và kịp thời.
  • 19. 18 Tính bảo mật: Phải duy trì sự bảo mật thông tin ngay cả trong môi trường ngoài công việc.Ngoài ra phải cảnh giác với rủi ro tiết lộ thông tin một cách không cố ý. Đặc biệt đối với các đối tác thân thiết, đồng thời phải duy trì sự bảo mật thông tin có được từ khách hàng tiềm năng. Hoặc đơn vị nơi họ có khả năng được tuyển dụng trong tương lai. Phải duy trì sự bảo mật thông tin trong nội bộ doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc. Tư cách nghề nghiệp: Phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.
  • 20. 19 Chương 3. PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ - NGÂN HÀNG TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK) 3.1. Khái quát về Oceanbank 3.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) tiền thân là ngân hàng thương mại cổ phần Nông thôn Hải Hưng, được thành lập cuối năm 1993 với vốn điều lệ là 300 triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và cho vay hộ nông dân trên địa bàn nông thôn Hải Dương. Vào tháng 6 năm 2007, OceanBank được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt và hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng, tăng gấp 5,9 lần năm 2006. Năm 2009, OceanBank đã được ngân hàng nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 2.000tỷ đồng. Ngày 18/01/2009, OceanBank ký kết và công bố cổ đông chiến lược là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) với 20% cổ phần. 3.1.2. Đại án OceanBank Đại án OceanBank được coi là một trong 6 đại án kinh tế hàng đầu được dư luận vô cùng quan tâm. Trước đó, chiều 24/10/2014, Ngân hàng Nhà nước thông báo là đã phát hiện một số vi phạm pháp luật nghiêm trọng của cá nhân ông Hà Văn Thắm, nên đã đình chỉ quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị ngân hàng này với ông Thắm. Vào nửa sau tháng 10/2014 đến 31/12/2014, đi kèm với những hệ luỵ ngoài tầm kiểm soát liên quan đến vụ việc ông Hà Văn Thắm - Chủ tịch HĐQT OceanBank và 47 vị trí lãnh đạo khác vướng vòng lao lý do các vi phạm về các quy định cho vay trong hoạt động tín dụng xảy ra tại OceanBank, Ngân hàng Đại Dương lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Tại Đại hội cổ đông của Oceanbank sáng ngày 25/4/2015, Ngân hàng Nhà nước thông báo trở thành chủ sở hữu 100% vốn điều lệ của OceanBank, chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích và tư cách cổ đông của các cổ đông hiện hữu. Ngày 23/12/2016, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao đã hoàn tất cáo trạng truy tố Hà Văn Thắm và 47 bị can khác về các tội: vi phạm quy định về cho vay trong
  • 21. 20 hoạt động của các tổ chức tín dụng, lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ và cố ý làm trái quy định của nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng xảy ra tại OceanBank. 3.2. Các hành vi khai sai và vi phạm của Ngân hàng TMCP Đại Dương Các nguyên nhân chính 3.2.1. Chi lãi ngoài 3.2.2. Khái niệm chi lãi ngoài Tiền chi lãi ngoài, chi hoa hồng thường là những khoản tiền “bên ngoài lãi suất được công bố”, được coi là bất hợp pháp, không được lưu trữ trong sổ sách kế toán doanh nghiệp. Số tiền này có được từ việc tăng lãi suất cho vay vượt trần một cách bất hợp pháp, sau đó sử dụng khoản tiền không được ghi nhận vào sổ sách này cho nhiều mục đích khác nhau của NH. Do đó, việc làm rõ những khoản tiền bất minh này phụ thuộc vào sổ sách ghi chép (nếu có), lời khai nhận của nhiều bên như người đưa, người nhận, nhân chứng…. 3.2.3. Hành vi chi lãi ngoài hợp đồng huy động vốn của OceanBank: Từ năm 2010 đến ngày 31/11/2014, tổng số tiền OceanBank chi lãi ngoài huy động vốn là 1.576 tỷ đồng. Trong đó, riêng chủ trương chi lãi suất huy động vốn ngoài hợp đồng cho việc “chăm sóc khách hàng” đã gây thiệt hại cho OceanBank 1.576 tỷ đồng. Việc OceanBank chi số tiền 1.576 tỷ đồng, có 1.080 tỷ đồng chi lãi ngoài, trong đó có 984,7 tỷ đồng vượt trần lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Tại thời điểm này, Ông Hà Văn Thắm đã chỉ đạo cấp dưới chủ trương cho vay các khoản vay đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với lãi suất vượt trần. Mục đích cho việc này là để lấy vốn chi lãi ngoài nhằm “chăm sóc" cho những cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng để huy động vốn, trong đó đáng chú ý nhất là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, bên đã nắm giữ 20% cổ phần tương đương với 800 tỷ đồng góp vốn vào OceanBank. Vì không muốn đánh mất cổ đông lớn này, và để duy trì nguồn vốn lớn nhất cho ngân hàng ở thời điểm đó, Ông Hà Văn Thắm đã thông đồng với ông Nguyễn Xuân Sơn (Nguyên Phó Tổng Giám đốc PVN) thực hiện chính sách chi lãi ngoài cho PVN, cụ thể hơn là lấy tiền lãi ngân hàng chiếm đoạt được từ người gửi tiền để đổ vào túi của các lãnh đạo PVN - ông Đinh La Thăng (Chủ tịch tập đoàn) và chính Nguyễn Xuân Sơn - người có
  • 22. 21 quyền hạn lớn nhất trong việc quản lý phần vốn góp và các lợi ích phát sinh từ nguồn vốn này tại OceanBank. Số liệu báo cáo cho rằng trong hơn 1500 tỷ OceanBank chi lãi ngoài, có 246 tỉ OceanBank đã chi cho Nguyễn Xuân Sơn. Bên cạnh PVN, còn rất nhiều đơn vị và cá nhân khác nhận được sự “chăm sóc" đặc biệt này của OceanBank. Cụ thể, số tiền được chi lãi ngoài lớn thứ hai được cho là đổ vào túi của Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Đà, bên đã góp vốn 200 tỷ đồng cho ngân hàng này. Từ năm 2011 đến 2014, có 51468 cá nhân và 392 tổ chức đã gửi tiền tại OceanBank và nhận các khoản tiền chi lãi ngoài lãi suất hợp đồng tiền gửi, sổ tiết kiệm do OceanBank chi trả. Nhờ chính sách chi lãi ngoài này, số tiền vốn cao nhất một thời điểm mà OceanBank nhận được đã lên đến 30000 tỷ đồng. Hình 11. Tóm tắt hành vi chi lãi ngoài hợp đồng huy động vốn của OceanBank Nguồn: VCCI (2018) Chính vì chủ trương chi lãi ngoài dùng cho việc “chăm sóc khách hàng” kèm với lãi suất ngân hàng tăng vượt trần nên số dư nợ xấu cũng như khoản mục dự phòng phải thu khó đòi đã tăng nghiêm trọng, cụ thể lên tới gần 15.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 50% tổng dư nợ toàn hệ thống.
  • 23. 22 3.2.4. Cho vay không có tài sản đảm bảo Bên cạnh các sai phạm kể trên, Ngân hàng Nhà nước cùng với C46 Bộ Công an đã điều tra, xác minh và phát hiện dấu hiệu của nhiều khoản vay có dấu hiệu gây mất vốn của Ngân hàng. Một trong số đó có thể kể đến như, công ty TNHH Thương mại dịch vụ Trung Dung vay tiền từ ngân hàng OceanBank để thực hiện các dự án, đặc biệt là các dự án bất động sản. Ông Hà Văn Thắm cùng ông Nguyễn Văn Hoàn đã ký quyết định cho công ty Thương mại dịch vụ Trung Dung vay khoảng 500 tỷ đồng mà không có các khoản thế chấp đảm bảo, mặc dù vốn điều lệ của công ty TNHH Thương mại dịch vụ Trung Dung chỉ có 250 tỷ đồng. Cụ thể hơn, để hợp thức hóa khoản vay này, các đương sự đã sử dụng các tài sản không có thật hoặc không đủ tính pháp lý. Sau đó, khách hàng được cho là sử dụng khoản vay không đúng mục đích, trái với quy định của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời có dấu hiệu mất khả năng thanh toán. Việc làm ấy đã gây thiệt hại cho OceanBank hơn 344 tỷ đồng tiền gốc, chưa tính hơn 200 tỷ đồng tiền lãi ở thời điểm 21/10/2014. 3.3. Kết quả 3.3.1. Dư nợ tín dụng Năm tài chính 2008-2009 đã báo cáo số dư nợ tín dụng lên đến hơn 5900 tỷ đồng cho hệ thống ngân hàng OceanBank. Hình 12. Dư nợ của OceanBank theo BCTC năm 2008 Nguồn: BCTC của OceanBank năm 2008 Trong những năm tiếp theo, thị trường chứng khoán không chuyển biến theo hướng khả quan khiến cổ phiếu mất giá liên tục, ngành xây dựng và bất động sản trì trệ khiến cho các khoản đầu tư của OceanBank trở nên vô hiệu. Điều này đồng nghĩa với dư nợ của ngân hàng này tăng lên theo cấp số nhân tới mức không thể bù đắp và giải quyết.
  • 24. 23 Hình 13. Dư nợ của OceanBank theo BCTC năm 2010 Nguồn: BCTC của OceanBank năm 2010 3.3.2. Khoản mục “Nợ cho vay khách hàng” Theo Báo cáo tài chính quý 3/2013, kết quả kinh doanh của ngân hàng trong quý 3 và cả 9 tháng đều không mấy lạc quan, điển hình là lợi nhuận thuần âm, nợ xấu tăng đột biến và có lãi nhờ được hoàn nhập dự phòng. Cụ thể trong quý 3, thu nhập lãi thuần của ngân hàng đạt gần 133 tỷ đồng, giảm 70,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 9 tháng, thu nhập lãi thuần giảm 27,7%, ở mức 914 tỷ đồng. Hình 14. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của OceanBank theo BCTC Qúy 3 năm 2013 Nguồn: BCTC của OceanBank năm 2013 Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư quý 3 giảm 28%, đạt chưa đến 10 tỷ đồng và lũy kế 9 tháng đạt 61 tỷ đồng, so với mức lỗ 13,6 tỷ đồng cùng kỳ năm ngoái.
  • 25. 24 Hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh lỗ trong quý 3 và 9 tháng lãi hơn 700 triệu đồng. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ quý 3 đạt 4,9 tỷ đồng, cao hơn 63% so với quý 3/2012 song lũy kế 9 tháng chỉ ở mức tương đương cùng kỳ, đạt 12,4 tỷ đồng. Trong hoạt động kinh doanh quý 3, đáng chú ý OceanBank ghi nhận khoản lỗ nặng lên tới 140 tỷ đồng từ hoạt động khác. Đây cũng chính là khoản khiến cho ngân hàng Đại Dương gánh chịu kết quả âm trong kinh doanh trước dự phòng rủi ro – mức âm 145 tỷ đồng. Bị thua lỗ trong kinh doanh song nhờ được hoàn nhập dự phòng gần 181 tỷ đồng trong quý 3 nên OceanBank đã thoát lỗ ngoạn mục và còn đạt lợi nhuận trước thuế 36,4 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm ngoái, con số này thấp hơn xấp xỉ 77%. Lũy kế 9 tháng, lợi nhuận trước thuế giảm 60,7%, ở mức 186 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của OceanBank quý 3 đạt 30 tỷ đồng, bằng chưa đến 1/3 cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 9 tháng ngân hàng lãi 151 tỷ đồng, giảm xấp xỉ 59%. Cũng theo báo cáo tài chính OceanBank công bố, tăng trưởng tín dụng của nhà băng này âm 5,2% trong quý 3, với dư nợ cho vay khách hàng ở mức 27.948 tỷ đồng tại thời điểm 30/9. Huy động tiền gửi từ khách hàng tuy nhiên tăng 8,8%, đạt 48.199 tỷ đồng. Còn một điểm đáng lưu ý nữa của OceanBank đó là chất lượng nợ. Nếu như đầu năm, ngân hàng có 666 tỷ đồng nợ xấu, chiếm 2,26% trên tổng dư nợ cho vay khách hàng, thì tại thời điểm 30/9 lên tới 1.458 tỷ đồng, chiếm 5,21% trên tổng dư nợ. Chiếu theo quy định thì OceanBank thuộc đối tượng buộc phải bán nợ cho VAMC. Chưa hết, trong cơ cấu nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn chiếm đến 986 tỷ đồng, tương đương 67,7% tổng nợ xấu và gấp hơn 2 lần so với con số 355 tỷ đồng nợ có khả năng mất vốn hồi cuối năm 2013. 3.4. Phương pháp xử lý của OceanBank Nếu nhìn vào báo cáo tài chính của ngân hàng, tất cả người xem có thể dễ dàng nhận thấy được nợ xấu của ngân hàng là bao nhiêu trong phần thuyết minh của mục “Dư nợ cho vay khách hàng của ngân hàng”. Nợ cho vay được phân loại làm năm nhóm theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN và đã được sửa đổi theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN. Tuy nhiên, nợ xấu thực tế của hệ thống ngân hàng cao hơn rất nhiều so với con số này.
  • 26. 25 3.4.1. Làm đẹp số liệu bằng cách gia hạn nợ Phân tích thực chất tín dụng ở các NHTM có thể nhận thấy hiện tượng gia hạn nợ không phải là hiếm. Nghiệp vụ gia hạn nợ thường xuyên được thực hiện bởi các ngân hàng, nhưng một khi ngân hàng thực hiện nhiệm vụ này quá thường xuyên hoặc lạm dụng nghiệp vụ, gia hạn nợ lại đóng vai trò một bức rèm, và che giấu đằng sau bức màn đó thực chất của khoản nợ xấu. Theo quy định, các NHTM phải trích khoản dự phòng rủi ro 5% đối với nợ nhóm 2; nhưng phải trích tăng lên 20% đối với nợ nhóm 3. Khoản tăng trong dự phòng dự do này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng (cụ thể là lương thưởng và các số liệu thi đua), bởi đây là khoản bị tính vào chi phí. Bởi vậy, tồn tại thực trạng các ngân hàng “nhẹ tay” với các khoản nợ, qua đó giảm số nợ nhóm 3, 4, 5 thấp hơn nhiều so với thực tế để giảm lượng trích dự phòng rủi ro, qua đó làm tăng thu nhập nhân viên. Ngoài ra, việc giải ngân lòng vòng giữa các khách hàng có mối quan hệ liên minh với nhau cũng là một cách để giúp các khách hàng này có dòng tiền để trả nợ. Nếu một khách hàng trong “liên minh” có nguy cơ bị nợ quá hạn hoặc nghiêm trọng hơn là bị nợ xấu, để giúp khách hàng này tránh phải chuyển nhóm nợ, nhiều NHTM có thể cho một doanh nghiệp khác hoặc cá nhân khác trong “liên minh” vay để giúp khách hàng này dùng tiền vay trên trả nợ. Bằng cách này, tuy dư nợ của NHTM với “liên minh” khách hàng trên thực tế không thay đổi, nhưng nợ vẫn được đảm bảo đủ tiêu chuẩn, và không phải trích dự phòng. 3.4.2. Làm đẹp số liệu bằng cách thay đổi cơ cấu nợ xấu Ngoài việc gia hạn nợ, NHTM còn chủ động chuyển nợ nhóm 2 sang nhóm 3. Các NHTM cũng sẽ tìm cách hỗ trợ cho khách hàng được cơ cấu lại nợ. Việc cơ cấu lại nợ là điều hoàn toàn hợp lý nhằm giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ một cách hợp lý. Nhưng nếu như trong quá trình cơ cấu lại nợ, các NHTM thực hiện mà không đánh giá kỹ khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng hạn của khách hàng, chỉ thực hiện giải quyết vấn đề khó khăn trả nợ trước mắt cho khách hàng thì điều này sẽ làm gia tăng thêm rủi ro hệ thống NHTM. Tỷ lệ nợ xấu thấp nhưng thực tế đã ở một mức cao hơn rất nhiều do khách hàng được cơ cấu
  • 27. 26 nợ. Khi cơ cấu nợ cho khách hàng như vậy, nợ lãi có thể được nhập vào nợ gốc và điều này sẽ làm tăng thêm dư nợ vay của NHTM nhưng thực tế, dòng tiền lại chưa hề quay về với NHTM. Qua việc thay đổi cơ cấu khoản nợ, NHTM sẽ có thể trích dự phòng lớn hơn, làm giảm nguồn lực tài chính năm nay và được giành quỹ thu nhập cho năm sau. Từ đó, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm sẽ hạ xuống. 3.4.3. Làm đẹp số liệu bằng cách điều chỉnh thành nợ xấu ngoại bảng Quyết định 493 về phân loại nợ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng có thể chuyển đổi hạch toán nợ từ nội bảng sang ngoại bảng sau khi đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ (Tiếng Anh: “write off irrecoverable debt”). Qua đó, bảng cân đối kế toán của ngân hàng vào cuối kỳ sẽ “sạch” và “đẹp” hơn. Ví dụ, TCTD có khoản nợ nhóm 3, nếu sau một thời gian không đòi được, sẽ bị chuyển sang nhóm 4, rồi nhóm 5, và sau đó, ra ngoại bảng. Việc nợ nhóm 5 chuyển ra ngoại bảng sẽ làm giảm nợ xấu trên sổ sách (quy định của NHNN nợ xấu tính từ nợ nhóm 3 - 5), và giảm cả tỷ lệ nợ xấu. Quá trình này, về bản chất, không liên quan tới dự phòng, không phải vì có dự phòng hay không, nợ nhóm 5 mới chuyển ra ngoại bảng. Giả sử NHTM không có dự phòng/hoặc không đủ dự phòng, việc chuyển nợ nhóm 5 ra ngoại bảng (tài sản bị coi là tổn thất) sẽ làm giảm lợi nhuận tích lũy, và sau đó, sẽ làm giảm vốn cổ phần. Nếu NHTM có đủ dự phòng, nghiệp vụ trên sẽ làm giảm dự phòng, và vốn chủ sở hữu sẽ được bảo toàn. Trên thực tế, khoản nợ nợ xấu vẫn tồn tại và cần phải được tiếp tục thu hồi sau khi chuyển từ nội bảng ra ngoại bảng. Thế nhưng, với một số lớn các ngân hàng thương mại, nợ sau chuyển đổi ngoại bảng được tính là “xong”. Công bố nợ trên giấy tờ chỉ bao gồm nợ xấu hạch toán nội bảng - tức chỉ chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với nợ ngoại bảng, đặc biệt là các NHTM Nhà nước.
  • 28. 27 LỜI KẾT Chất lượng thông tin kế toán trên BCTC và sai sót BCTC tại các doanh nghiệp tại Việt Nam là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của thị trường tài chính Việt Nam cũng như sự minh bạch hóa, chất lượng thông tin BCTC là yếu tố quan trọng trong việc lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Tiểu luận của chúng em đã trình bày về những sai phạm thường gặp trong kế toán cũng như đưa ra hướng xử lý cho nhóm sai phạm gian lận và sai sót; bên cạnh đó đã phân tích trường hợp cụ thể - Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương (OceanBank) để có cái nhìn chính xác hơn về những sai phạm này. Tiểu luận của chúng em tham khảo từ những bài viết có sẵn và dựa trên quan điểm của cá nhân các thành viên góp ý để hoàn thiện nên vẫn tồn tại những điểm hạn chế và thiếu sót nhất định. Chúng em mong rằng sẽ nhận được những đóng góp từ cô để có thể hoàn thiện hơn trong các bài viết tiếp theo trong tương lai. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
  • 29. 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách, giáo trình, bài giảng: - Slide môn Báo cáo tài chính, Khoa Kế toán kiểm toán, Đại học Ngoại Thương 2. Tài liệu đăng trên website: - Đào Thị Thuý Hằng, 2022, “Các hình thức gian lận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp và hàm ý cho Việt Nam”, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-phap- luat/cac-hinh-thuc-gian-lan-tren-bao-cao-tai-chinh%C2%A0cua-doanh-nghiep- va-ham-y-cho-viet-nam. - Hà Thị Thúy Vân, 2017, “Thực trạng và kiến nghị về gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va-kien-nghi-ve-gian-lan- trong-bao-cao-tai-chinh-cua-cac-cong-ty-niem-yet-tren-thi-truong-chung- khoan-viet-nam - Hà Thu, 2021, L&TBBCTC- Phần 3: Phương pháp sửa chữa sai sót kế toán (Phương pháp cải chính/ ghi âm/ ghi bổ sung) from https://www.youtube.com/watch?v=pDczpQBOBZs - Hà Thu, 2021, L&TBBCTC Phần 4: Điều chỉnh sai sót trong kế toán (Điều chỉnh hồi tố & điều chỉnh phi hồi tố) from https://www.youtube.com/watch?v=cxLDanHVI - Lương Kết. (2017). Infographic: Toàn cảnh vụ án Hà Văn Thắm và đồng phạm. Retrieved June 13, 2022, from https://danviet.vn/infographic-toan-canh- vu-an ha-van-tham-va-dong-pham-7777748725.htm. - Ngân hàng Đại Dương - OceanBank. (n.d.). Thông tin cổ đông – Báo cáo. Retrieved June 17, 2022, from https://oceanbank.vn/thong-tin-co-dong/bao- cao.html. - Ngân hàng Đại Dương - OceanBank. (2008). Báo cáo tài chính 2008. Retrieved June 13, 2022, from https://oceanbank.vn/data/upload/MauBCTCNam2008- VNM NganhangCophan-Version2-PAT.pdf.
  • 30. 29 - Ngân hàng Đại Dương - OceanBank. (2009). Báo cáo tài chính 2009. Retrieved June 13, 2022, from https://oceanbank.vn/data/upload/BCtaichinh2009.pdf. - Ngân hàng Đại Dương - OceanBank (2010). Báo cáo thường niên 2010. Retrieved June 15, 2022, from https://oceanbank.vn/data/upload/BCTN TV2010.pdf. - Ngân hàng Đại Dương – OceanBank (2012). Báo cáo tài chính 2012. Retrieved June 13,2022, from https://oceanbank.vn/data/upload/Baocaothuongnien2012.pdf. - Ngân hàng Đại Dương - OceanBank. (2014). Báo cáo tài chính quý I/2014. Retrieved June 13, 2022, from https://oceanbank.vn/data/upload/BaocaoTaichinhQuy12014.rar. - Nguyễn Trung Hiếu, 2020, “Sai sót trong báo cáo tài chính của công công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, http://tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/10389/1/NguyenTrongHieu.TT.pdf - TuoiTre Online. (2017). OceanBank sai phạm 5 năm, ban kiểm soát không biết? Retrieved June 15, 2022, tại https://tuoitre.vn/oceanbank-sai-pham-5-nam ban-kiem-soat-khong-biet-20170905150844026.htm . - Vnews. (2017). Toàn cảnh vụ đại án Hà Văn Thắm cùng đồng phạm tại OceanBank: Pháp Luật: Vietnam+ (vietnamplus). Retrieved June 13, 2022, tại https://www.vietnamplus.vn/toan-canh-vu-dai-an-ha-van-tham-cung-dong pham-tai-oceanbank/432956.vnp. - Vụ án về OceanBank (tóm tắt vụ án + thông tin bị cáo). (n.d.). Retrieved June 13, 2022, from https://123docz.net//document/3410248-vu-an-ve-oceanbank- tom-tat-vu an-thong-tin-bi-cao.htm. - Wikipedia. (2016). Ngân hàng 0 đồng. Retrieved June 12, 2022, tại https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_0_%C4%91%E1% BB%93ng.
  • 31. 30