SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
Đề số 2001
1. Từ chối nhận di sản thừa kế ?
Bản chất của quan hệ dân sự là các chủ thể luôn đc tự do ý chí khi thiết lập và thực
hiện các quan hệ mà họ tham gia. Vì vậy trong quan hệ thừa kế PL nước ta cho
phép chủ thể hưởng thừa kế có ý chí của mình để nhận hay không nhận di sản thừa
kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người khác. Nếu người từ chối
nhận di sản thừa kế theo pháp luật thì hiển nhiên phần di sản lẽ ra người này đươc
hưởng sẽ được chia theo pháp luật. Nếu người thừa kế theo di chúc cũng là người
thừa kế theo pháp luật mà từ chối hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn có quyền
được thừa kế theo pháp luật.
2. Phân tích các trường hợp của người giám hộ?
Điều 48. Người giám hộ
1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người
giám hộ.
2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ
cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa
chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải
được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
a) Giám hộ đương nhiên của cá nhân
Là giám hộ theo quy định của PL mà cá nhân thuộc trường hợp PL quy định sẽ là
người giám hộ cho người chưa thành niên or người bị mất năng lực hành vi dân sự(
điều 52)
Chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau
+ Chồng or vợ là người giám hộ cho vợ or chồng khi họ bị mất khả năng lực hành
vi dân sự or khó khăn trong nhận thức và điều chỉnh hành vi
+ Các con là người giám hộ của cha và mẹ trường hợp cha và mẹ mất năng lực
hành vi dân sự or một trong các bên ko đủ đk giám hộ cho người còn lại. Đầu tiên
con cả là người đứng ra giám hộ cho cha và mẹ, nếu con cả không áp đủ đk thì các
con còn lại theo thứ tự đủ điều kiện làm người giám hộ
+ Cha mẹ sẽ là người giám hộ cho con nằm trong trường hợp người con bị mất
NLHV dân sự or người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người con
chưa có vợ, chồng, con hoặc vợ, chồng con đều không đáp ứng đủ đk làm người
giám hộ theo quy định
+ Anh, chị em ruột sẽ là người giám hộ cho anh, chị, em của mình, Anh cả và chị
cả là người giám hộ. Anh cả và chị cả sẽ là người giám hộ, nếu cả hai anh chị đều
không đủ điều kiện thì anh chị em kế tiếp sẽ là người giám hộ
+ Ông ngoại, bà ngoại or ông bà, nội là người giám hộ cho cháu khi cha, mẹ, vợ
chồng, con, anh, chị, em đều không đủ đk làm người giám hộ
+ Cô, dì, chú bác là người giám hộ cho cháu khi ông, bà cha, mẹ vợ chồng con,
anh chị, em đều không đủ đk làm người giám hộ
b) Giám hộ theo chế độ cử
Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất NLHV or hạn chế NLHV dân
sự không có người giám hộ đương nhiên thì UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú
hoặc Tòa án của người đc giám hộ đảm nhận việc giám hộ ( trường hợp của người
giám hộ chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến dưới 18 thì phải xem xét nguyện vọng
của người này)
+ Người giám hộ có quyền đồng ý or không đồng ý về việc giám hộ cho người đc
giám hộ
+ Phải lập bằng văn bản ghi nhận cử người giám hộ. Nội dung văn bản cần đầy đủ,
ghi rõ các lý do cử người giám hộ, quyền nghĩa vụ, tình trạng tài sản… của người
đc giám hộ
+ Nếu cá nhân không phù hợp làm người giám hộ thì tòa án có thể chỉ định hoặc đề
nghị Pháp nhân sẽ thực hiện việc giám hộ cho người đc giám hộ
+ Trường hợp có tranh chấp về người giám hộ giữa những người giám hộ đương
nhiên của người chưa thanh niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc tranh
chấp về việc cử người giám hộ thì tòa án chỉ định. Hoặc người có NLHV dân sự
đầy đủ lại có không thể lựa chọn người giám hộ cho mình khi họ đang có khó khăn
về mặt nhận thức làm chủ hành vi thì tòa án lựa chọn người giám hộ
c) Giám hộ theo lựa chọn
2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ
cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa
chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải
được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Câu 3: Căn cứ chấm dứt quyền sỡ hữu
Là sự kiện xảy ra trong đời sống mà theo đó quyền sỡ hữu về tài sản chấm dứt đối
với một or nhiều chủ thể nhất định. Có thể được chia làm các loại sau đây
a) Chấm dứt quyền sỡ hữu do ý chí của chủ sỡ hữu( điều 238 và 239)
- Chủ sỡ hữu chuyển giao quyền sỡ hữu của mình do người khác
Khi chủ sỡ hữu chuyển giao quyền sỡ hữu của mình cho người khác thông qua hợp
đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sỡ hữu theo
quy định pháp luật hoặc di sản thừa kế thì quyền sỡ hữu đối với tài sản của người
đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sỡ hữu của người đc chuyển giao
- Từ bỏ quyền sỡ hữu
+ Chủ sỡ hữu có thể chấm dứt quyền sỡ hữu của mình bằng cách tuyên bố công
khai hoặc thực hiện các hành vi từ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản
đó
) Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản có thể gây thiệt hại đến trật tự xã hội, ô
nhiễm môi trường thì phải thực hiện theo quy định của PL
B) chấm dứt quyền sỡ hữu do PL quy định( 240 đến 244)
* Tài sản đã đc xác lập quyền sỡ hữu cho người khác
Tài sản ko xác định đc chủ sỡ hữu( từ 228 đến 233) thì quyền sỡ hữu tài sản của
người đó bị chấm dứt
VD: gia súc, gia cầm bị thất lạc…
Đây là trường hợp xác lập quyền sỡ hữu đặc biệt và phải qua một thời hạn nhaát
định thì người tìm thấy phát hiện ,.. tài sản mới có quyền xác lập quyền sỡ hữu đối
với tài sản đó or tài sản đó sẽ thuộc về nhà nước ( di tích lịch sử văn hóa, đồ cổ…)
+ Thứ hai khi quyền sỡ hữu của người chiếm hữu, người đc lợi về tài sản đã xác
lập trong những trường hợp sau đây
* Người chiếm hữu đc lợi về tài sản ngay tình, liên tục, công khai không có căn cứ
pháp luật trong thời hạn 10 năm là đông sản, 39 năm đối với bất động sản
+ Thứ ba có tài sản sẽ bị chấm dứt nếu phạm một trong những điều sau đây
* Tài sản bị trưng mua( vì lí do quốc phòng an ninh, vì lợi ích quốc gia..) kể từ thời
điêm quyết định của CQNN có thẩm quyền
* Tài sản bị tịch thu( do trộm cắp mà có…) quyền sỡ hữu bị chấm dứt kể từ thời
điểm có quyết định, bản án của tòa án or cơ quan có thẩm quyền
* Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu( không xử lý tài sản thuộc
diện thừa kế theo quy định của PL)
C) Chấm dứt quyền sỡ hữu do những điều kiện khác
+ Tài sản bị tiêu hủy
+ Khi tài sản là vật tiêu hoa đã đc tiêu dùng hết
Đề số 2002
Câu1: Mối quan hệ giữa các quyền năng của quyền sỡ hữu?
+Quyền sỡ hữu bao gồm quyền chiếm hữu quyền sử dụng và quyền định đoạt theo
quy định của PL
a) quyền chiếm hữu
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi
phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
b) Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép
c) quyền định đoạt
Là một quyền năng của chủ sở hữu để quyết định về “số phận” của vật, tài
sản. Bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc
tiêu hủy tài sản.
- Quyền chiếm hữu là tiền đề quan trọng cho hai quyền kia
- Quyền sử dụng lại có ý nghĩa thiết thực, vì chỉ thông qua quyền năng này chỉ
sở hữu mới khai thác được lợi ích, công dụng của vật để thoả mãn các nhu cầu cho
mình;
- Quyền định đoạt xác định ý nghĩa pháp lý quan trọng nhất của chủ sở hữu.
Câu 2: Di chúc vô hiệu? Hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu
Theo đó, di chúc vô hiệu được hiểu là di chúc không có hiệu lực pháp luật.
Di chúc vô hiệu gồm 2 loại: Di chúc bị vô hiệu một phần và di chúc bị vô hiệu
toàn phần. Di chúc được coi là vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ khi không
đáp ứng được các điều kiện để di chúc hợp pháp hoặc thuộc các trường
hợp không có hiệu lực của di chúc.
Di chúc chỉ cần không đáp ứng được một trong các điều kiện để di chúc hợp pháp
cả về mặt nội dung hoặc hình thức theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015
thì đều bị coi là vô hiệu.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập
thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di
chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải
được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp
pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên
hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có
thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng
Di chúc vô hiệu thì không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc.
Khi Quyết định hoặc Bản án của Toà án tuyên bố di chúc vô hiệu một phần có hiệu
lực pháp luật, phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực thực hiện.
Nếu tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người chết sẽ được
phân chia theo pháp luật cho những người được thừa kế của người để lại di sản
thừa kế.
Phần di sản thừa kế liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp
luật.
Nếu trường hợp phần di sản đó vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động
hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các
mục đích trái pháp luật (sử dụng cho mục đích khủng bố, buôn lậu, chứa mại dâm,
tổ chức đánh bạc…) thì cơ quan nhà nước có thầm quyền sẽ tịch thu.
Câu 3: Năng lực PLDS của cá nhân
PL ghi nhận khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự. Tổng hợp quyền
và nghĩa vụ mà PL quy định cho cá nhân gọi là nội dung của năng lực PLDS của
cá nhân. Nội dung của NLPL dân sự phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế, xã
hội trong những điều kiện lịch sử nhất định. Những quyền dân sự của các nhân đc
ghi nhận rất nhiều trong văn bản PL khác nhau
Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng, là tiền đề, điều kiện cần thiết để
công dân có quyền, có nghĩa vụ; là thành phần không thể thiếu được của cá nhân
với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một mặt của năng lực chủ
thể.
1.2. Đặc điểm của năng lực pháp luật của cá nhân
- Năng lực pháp luật của cá nhân do nhà nước quy định trong các văn bản
pháp luật, do đó nó mang bản chất giai cấp.
Ở mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, năng lực pháp luật dân sự cũng
được quy định khác nhau. Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, một nhóm người khi
sinh ra không phải là chủ thể của các quan hệ xã hội mà chỉ là khách thể của các
quan hệ đó, đó là nô lệ bị coi là hàng hoá.
- Mọi cá nhân đề bình đẳng về năng lực pháp luật, khoản 2 Điều 16 BLDS
2015 quy định: “mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau”. Năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế bởi bất cứ lý do nào (độ tuổi,
địa vị xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc ...). Mọi cá nhân đều có khả năng hưởng
quyền và gánh chịu nghĩa vụ như nhau.
Chú ý: bình đẳng về năng lực pháp luật chỉ là tương đối. Ví dụ: nữ nghỉ hưu
ở tuổi 55, nam nghỉ hưu ở tuổi 60 (hiện npay đang trong lộ trình tăng tuổi nghỉ
hưu 60 đối với nữ, 62 đối với nam).
- Nhà nước không cho phép công dân tự hạn chế năng lực pháp luật của chính
họ và của cá nhân khác. Điều 18 BLDS 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định”
Hai dạng hạn chế năng lực pháp luật của cá nhân:
+ Văn bản pháp luật chung quy định một loại người nào đó không được phép
thực hiện các giao dịch dân sự cụ thể. Ví dụ: người nước ngoài không có quyền sở
hữu về nhà ở nên không được phép mua bán nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp
quy định tại Điều 125 Luật nhà ở.
+ Quyết định đơn hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: Toà án
ra quyết định cấm cư trú đối với một người nào đó đã hạn chế năng lực pháp luật
cụ thể của người đó trong khoảng thời gian xác định.
- Tính bảo đảm của năng lực pháp luật dân sự: nhà nước đang tạo mọi điều
kiện để biến những quyền khách quan trở thành những quyền chủ quan của cá
nhân.
1.3. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Theo quy định tại Điều 17 BLDS 2015, nội dung năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân bao gồm:
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
- Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản, quyền thừa kế;
- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan
hệ đó.
1.4. Bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết” (khoản 3 Điều 16 BLDS 2015). Tuy nhiên, có ngoại lệ đó
là: “Người sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản thừa kế chết” vẫn được hưởng di sản thừa kế của
người chết để lại
Đề số 2005
Câu 1: phân tích và xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc?
Đây là việc xác lập theo quy định pháp luật không phụ thuộc vào ý chí của chủ sỡ
hữu( điều 231 BLDS)
Do các sự kiện mà súc bị thất lạc thì người bắt được gia súc thất lạc phải nuôi giữ
báo cáo cho UBND cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sỡ
hữu biết mà nhận lại. Sau sáu tháng, kể từ ngày thông báo công hai mà không có
người đến nhaạn thì gia súc và số gia suc đc sinh ra trong thười gian nuôi giữ đó
thuộc sỡ hữu của người bắt đc, nếu gia súc bắt đc là gia súc thả rông theo tập quán
thì thời hạn này là 1 năm. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc
sinh con thì người bắt đc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% số giá
trị gia súc sinh ra
Câu 2. Nơi cứ trú của cá nhân? Ý nghĩa nơi cư trú
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống, trường hợp không
xác định đc thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống. Có những
trường hợp đặc biệt do đặc thù nghề nghiệp cho nên họ có thể không có nơi ở nhất
định nên nơi cứ trú của họ đc xác lập theo điều 44,45 BLDS
* Ý nghĩa của việc xác định nơi cư trú của cá nhân:
- Là nơi cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước với tư
cách là công dân ;
- Là nơi mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và lưu trữ các giấy tờ
về hộ tịch có liên quan đến cá nhân (đăng ký khai sinh, khai tử …) ;
- Là nơi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tống đạt các giấy tờ có liên quan
đến cá nhân ;
- Là địa điểm thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ khi các bên không
có thoả thuận về địa điểm này và đối tượng của nghĩa vụ là động sản (Điều 277) ;
- Là căn cứ để toà án tuyên bố một cá nhân mất tích hay đã chết ;
- Là địa điểm mở thừa kế khi cá nhân chết (khoản 2 Điều 611) ;
- Là nơi toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu đó là nơi cư trú của
bị đơn dân sự.
Câu 3: Điều kiện có hiệu lực của di chúc? Hiệu lực pháp luật của di chúc?
a. Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể
- Người lập di chúc phải đủ 18 tuổi trở lên, tại thời điểm lập di chúc phải hoàn
toàn minh mẫn, sáng suốt, có đủ khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình;
- Người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha mẹ hoặc người
giám hộ đồng ý cho lập di chúc (nội dung di chúc hoàn toàn do người lập di chúc
quyết
định). Di chúc do người từ 15 đến dưới 18 tuổi lập phải lập thành văn bản.
b. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện
- Vì mục đích lập di chúc là định đoạt theo ý chí của cá nhân về di sản của mình
sau khi chết. Đã là ý chí phải hoàn toàn tự nguyện, tức là không bị lừa dối, đe doạ
hoặc cưỡng ép. Nếu không có sự tự nguyện thì di chúc không còn thể hiện quyền
tự định đoạt của chủ thể nữa;
- Sự tự nguyện thể hiện ở sự thống nhất giữa ý chí bên trong và sự bày tỏ ý chí ra
bên ngoài, tức là ý nghĩ và việc làm phải có sự tương đồng.
- Vì vậy, sự mâu thuẫn giữa mong muốn bên trong và sự thể hiện mong muốn đó
ra bên ngoài sẽ làm mất đi tính tự nguyện của người lập di chúc. Sẽ bị coi là không
có sự tự nguyện nếu người lập di chúc trong những trường hợp như bị cưỡng ép, đe
doạ, hoặc bị lừa dối.
c. Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội
- Nội dung của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định
đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Ý chí của người lập di chúc phải
phù hợp với ý chí của Nhà nước.
- Nếu ý chí của người lập di chúc trong việc định đoạt di sản của mình trái với ý
chí của Nhà nước thì di chúc sẽ vô hiệu.
d. Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật
* Di chúc miệng:
- Điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp:
+ Người di chúc miệng phải rơi vào tình trạng nguy hiểm tới tính mạng mà không
thể lập di chúc bằng văn bản;
+ Phải có ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng
ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày phải được công
chứng hoặc chứng thực.
Theo khoản 2 Điều 629, sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di
chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
* Di chúc bằng văn bản:
- Nội dung của di chúc bằng văn bản: Điều 631 BLDS 2015
- Các loại di chúc bằng văn bản:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
→ Nội dung di chúc tuân theo các quy định tại Điều 631 BLDS 2015;
→ Do chính người lập di chúc tự tay viết bằng chữ viết của mình và kí vào bản di
chúc.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
→ Người lập di chúc nhờ người khác viết hộ và có ít nhất hai người làm chứng;
→ Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những
người làm chứng;
→ Người làm chứng xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc và ký
tên vào bản di chúc với danh nghĩa người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có thể được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của
người lập di chúc (Điều 635).
* Người làm chứng cho việc lập di chúc:
Theo quy định tại Điều 632, mọi người có thể làm chứng cho việc lập di chúc,
trừ những trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi
b) Hiệu lực pháp luật của di chúc
- Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế;
- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong những trường hợp sau:
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để
lại di chúc;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở
thừa kế;
+ Di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế;
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc thì bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp
luật.
Đề 2006
1. Phân tích quyền cá nhân đối với hình ảnh?
Quyền cá nhân đối với hình ảnh là một quyền nhân thân( giá trị tinh thần), đây là
quyền nhân thân không xác định được bằng tiền – giá trị nhân thân và tiền tệ không
phải là những đại lượng có thể trao đổi ngang giá. Mỗi chủ thể có giá trị nhân thân
khác nhau và họ có quyền được bảo vệ khi quyền nhân thân đó bị xâm phạm.
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh là quyền nhân thân nhưng khi sử dụng với
mục đích thương mại thì người đó sẽ đc trả thù lao là sự kiện làm phát sinh quyền
nhân thân đối với tài sản
Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao
cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của
người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo,
hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà
không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh
có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi
thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền sỡ hữu ? hãy trình bày quyền sỡ hữu đối với mốc ngăn cách bất động
sản?
a) Nghĩa rộng: Quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước
ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, những tài sản khác theo
quy định tại Điều 105 BLDS 2015;
* Nghĩa hẹp: Quyền sở hữu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ
thể được thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong những
điều kiện nhất định;
Quyền sở hữu còn được hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự - quan hệ pháp
luật dân sự về sở hữu bao gồm đầy đủ ba yếu tố: chủ thể, khách thể, nội dung.
Chú ý: Với tư cách là một chế định, pháp luật về sở hữu mang tính chất giai
cấp rõ rệt, tồn tại cùng với sự tồn tại của nhà nước và mất đi khi không còn nhà
nước.
Pháp luật về sở hữu nhằm những mục đích sau:
- Xác nhận và bảo vệ bằng pháp luật việc chiếm giữ những tư liệu sản xuất
chủ yếu của giai cấp thống trị;
- Bảo vệ những quan hệ sở hữu phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị;
- Tạo điều kiện pháp lý cần thiết bảo đảm cho giai cấp thống trị khai thác được
nhiều nhất những tư liệu sản xuất đang chiếm hữu để phục vụ cho sự thống trị
đồng
thời xác định mức độ xử sự và các ranh giới hạn chế cho các chủ sở hữu trong
phạm vi các quyền năng: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt.
b) hãy trình bày quyền sỡ hữu đối với mốc ngăn cách bất động sản?
Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường
ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột
mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách
giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ
sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi
phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ
sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu
đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không
được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường
hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ
được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ
cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ nhất, Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây
tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng
đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường
ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản;
những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.
Trong trường hợp này thì nếu bạn có bất động sản liền kề với bất động sản của
người khác thì việc xây dựng cột mốc, hàng rào, xây dựng tường ngăn thì phải xây
dựng trê phần diện tích đất của gia đình bạn nếu trong trường hợp được sự đồng ý
của cả hai bên về việc xây dựng tường rào này thì có thể lấy ranh giới chung của cả
hai bên để xây dựng và thuộc sở hữu chung của cả hai bên.
Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và
được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu
chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ
sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ
cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Thứ hai, đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề
không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ
trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu
cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của
mình.
Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ
30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là
kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh
giới chung.
2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng
từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm
ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất
thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây,
cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Câu 3: Phân tích các loại thời hiệu về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Xem Điều 623 BLDS 2015
- Khái niệm: là thời hạn do pháp luật quy định mà khi thời hạn đó kết thúc thì
quyền khởi kiện về thừa kế chấm dứt.
- Ba loại thời hiệu khởi kiện về thừa kế:
+ Thời hiệu 30 năm: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm
đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.
+ Thời hiệu khởi kiện là 10 năm: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản
là 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế; Thời hiệu để người thừa
kế
yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người
khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
+ Thời hiệu khởi kiện là 3 năm: áp dụng đối với những chủ nợ yêu cầu những
người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại.Thực chất đây là
thời hiệu dành cho các chủ nợ đối với nghĩa vụ do tài sản của người chết để lại.
Theo thời hiệu này các chủ thể nói trên chỉ có quyền yêu cầu người thừa kế thay
người để lại di sản thực hiện nghĩa vụ đó trong phạm di sản đc hưởng và trong thời
hạn 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế
Các thời hạn trên đc xác định từ thời điểm bắt đầu mở thừa kế cho đến thời điểm
kết thúc là ngày tròn của thời hạn. Tuy nhiên trong thực tế khi xác định thời hạn
này cần phải thực hiện nguyên tắc chung của việc tính thời hiệu và áp dụng cụ thể
với các trường hợp khác nhau
VD: Nếu vì lý do KQ mà người thừa kế không thể thực hiện quyền khởi kiện trong
thời hạn của thời hiệuthì hi xác định thời hạn ko đc xác định vào trở ngại khách
quan đo
Đề số 2009:
 Câu 1: (2,5 điểm) Người quản lý di sản?
 Câu 2: (3,5 điểm) Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự?
 Câu 3: (4 điểm) Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản? Ý nghĩa
pháp lý của việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản?
Câu 1:
Điều 616. Người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người
thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa
kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý
di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người
quản lý di sản.
3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quản lý.”
Như vậy, người quản lý di sản là người có quyền nắm giữ quản lý tài sản của
người chết để lại trong thời gian di sản chưa được chia cho những người thừa kế.
Nghĩa vụ của người quản lý di sản
• Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa
kế thỏa thuận cử ra; cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý di sản có nghĩa vụ
sau đây:
– Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác
đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định
đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý
bằng văn bản;
– Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
– Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
– Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
Quyền của người quản lý di sản
• Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa
kế thỏa thuận cử ra; cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý di sản có quyền sau
đây:
– Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến
di sản thừa kế;
– Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
– Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
• Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản có quyền sau đây:
– Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di
sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
– Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
– Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
Lưu ý: Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức
thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.
Câu 2: phương phap điều chỉnh lds
- Các chủ thể tham gia các quan hệ tài ản và các quan hệ nhân thân do luật dân sự
điều chỉnh độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý. Độc
lập về tổ chức và tái sản là tiền đề tạo ra sự bình đẳng trong các quan hệ mà các
chủ thể tham gia. Bởi vì các quan hệ tài sản mà luật dân sự điều chỉnh mang tính
chất hàng hóa - tiền tệ và đền bù tương đương là đặc trưng khi trao đổi. Nếu không
độc lập về tài sản và bình đẳng về địa vị pháp lí thì sẽ không tạo ra sự đền bù tương
đương. Sự bình đẳng và độc lập được thể hiện ngay cả trong trường hợp các chủ
thể có các mối quan hệ khác mà họ không bình đẳng (trong quan hệ hành chính,
lao động,...) và chính sự bình đẳng, độc lập của các chủ thể mới tạo được tiền đề
cho sự tự định đoạt sau này.
- Pháp luật dân sự ghi nhận quyền tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia
các quan hệ tài sản. Khi tham gia vào các quan hệ tài sản, mỗi chủ thể đều đặt ra
những mục đích với những động cơ nhất định. Bởi vậy, việc lựa chọn một quan hệ
cụ thể do các chủ thể tự quyết định, căn cứ vào khả năng, điều kiện, mục đích mà
họ tham gai vào các quan hệ đó. Khi tham gia vào các quan hệ cụ thể, các chủ thể
tùy ý theo ý chí của mình lựa chọn đối tác sẽ tham gia, nội dung quan hệ mà họ
tham gia, cách chức, biện pháp thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Trong trường
hợp, các chủ thể có thể tự đặt ra các biện pháp bảo đảm, hình thức và phạm vi trách
nhiệm, cách thức áp dụng trách nhiệm khi bên này hay bên kia không thực hiện
hay thực hiện không đúng thỏa thuận
Tuy nhiên, việc tự định đoạt của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ không
đồng nghĩa với tự do, tùy tiện trong việc tạo lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ
đó. Đặc điểm chung các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân là đa dạng, phúc tạp.
Bởi vậy, các quy phạm pháp luật không thể dự liệu hết được các quan hệ đang tồn
tại và phát triển
- Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự là hòa giải.
- Trách nhiệm dân sự không chỉ do pháp luật quy định mà còn do các bên thỏa
thuận về điều kiện phát sinh và hậu quả của nó
Câu 3) Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản? Ý nghĩa pháp lý của việc
xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản?
Điều 168 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định rất rõ về thời điểm chuyển quyền sở
hữu đối với tài sản. Cụ thể:
1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động
sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
2.Ý nghĩa pháp lý của việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu
Ý nghĩa pháp lý của việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu là để xác định ai
là người chịu rủi ro về tài sản (như do thiên tai làm tài sản bị hủy hoại), chịu trách
nhiệm về tài sản (như nhà đổ làm hỏng tài sản của người khác).
Theo quy định tại Điều 162 BLDS thì: “Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản
thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật
khác liên quan có quy định khác”. Các điều 603, 604, 605 BLDS cũng quy định
chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do gia súc, cây cối, nhà cửa, công trình xây
dựng thuộc sở hữu của mình gây ra cho người khác.
Đề số 2010
Câu 1: Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc:
Theo quy định của điều 640 Bộ luật dân sự 2015:
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào
bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ
sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ
sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc
trước bị huỷ bỏ.
– Sửa đổi di chúc là người để lại di sản bằng ý chí của mình phủ nhận một phần
của di chúc và thay thế những nội dung mới, theo đó phần mới sửa đổi sẽ là phần
có hiệu lực thay thế phần bị sửa đổi.
– Bổ sung di chúc là việc mà người để lại di sản bổ sung những điều chưa có của di
chúc hoặc làm rõ hơn, chi tiết hơn những điều đã được quy định trong di chúc.
Theo đó, cả phần nội dung hiện tại và phần nội dung mới được bổ sung cùng có
hiệu lực.
– Thay thế di chúc là việc người để lại di sản thừa kế hủy bỏ toàn bộ bản di chúc
cũ và thay vào đó là một di chúc mới.
– Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di sản thừa kế hủy bỏ toàn bộ bản di chúc cũ
nhưng không lập ra bản di chúc mới thay thế.
=> Lưu ý: Đối với trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di
chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Câu 2: Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự:
Thứ nhất: Quan hệ pháp luật dân sự có thể tồn tại ngay cả khi không có quy phạm
pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh. Đây cũng là một đặc điểm riêng biệt giúp phân
biệt quan hệ pháp luật dân sự với các quan hệ pháp luật khác.
Thứ hai: Các chủ thể tham gia đều có địa vị pháp lý bình đẳng:
 Sự bình đẳng trước hết thể hiện ở khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật
dân sự: Pháp luật dân sự quy định mọi chủ thể đều có quyền tham gia vào
quan hệ pháp luật dân sự theo các điều kiện cụ thể.
 Bình đẳng thể hiện trong việc được hưởng các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Các quyền và nghĩa vụ này được phát sinh từ các quan hệ dân sự mà các chủ
thể tham gia vào.
 Bình đẳng còn được thể hiện trong việc chịu trách nhiệm dân sự do hành vi
vi phạm nghĩa vụ: Mọi chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự,
trong những điều kiện được pháp luật dự liệu thì sẽ được đối xử bình đẳng.
Thứ ba: Quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng về chủ thể, khách thể và phương
pháp bảo vệ:
 Chủ thể: Đa dạng nhất trong các quan hệ pháp luật khác, gồm có cá nhân,
pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, nhà nước;
 Khách thể: Tài sản, hành vi, lợi ích nhân thân hoặc là kết quả của hoạt động
sáng tạo tinh thần;
 Biện pháp bảo vệ: Tất cả các quyền dân sự đều được pháp luật tôn trọng và
bảo vệ. Bên cạnh đó, cho phép chủ thể tự dự liệu và đưa ra biện pháp bảo vệ
miễn phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội.
Ví dụ:
A ký hợp đồng với B, nội dung hợp đồng là A sẽ cho B thuê nhà với giá
10.000.000 đồng/tháng. Mỗi tháng đến ngày 5 A sẽ đến và thu tiền nhà từ B. Thời
hạn hợp đồng thuê nhà là 3 năm tính từ ngày 1/5/2020.
 Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự: A (bên cho thuê), B (bên thuê);
 Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự: ngôi nhà cho thuê;
 Nội dung quan hệ pháp luật dân sự:
o Quyền của bên cho thuê nhà (A): A có quyền yêu cầu B trả tiền thuê
nhà; A có quyền yêu cầu B trả lại nhà đã thuê (khi hết hạn hợp đồng);
o Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà (A): A có nghĩa vụ phải giao nhà; A
phải bảo đảm giá trị sử dụng của ngôi nhà cho thuê; và A phải bảo
đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê là B;
o Quyền của bên thuê nhà (B): có quyền cho thuê lại nhà nếu được bên
cho thuê đồng ý;
o Nghĩa vụ của bên thuê nhà (B): B có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà; phải
bảo quản tài sản cho thuê là ngôi nhà; sử dụng tài sản thuê đúng với
mục đích, công dụng; trả lại ngôi nhà khi hết hạn hợp đồng;
o
Câu 3: Nội dung của sở hữu toàn dân:
Nhà nước là chủ thể đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản là
những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của nước ta, nên Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam cũng có những quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
những tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
2.1 Quyền chiếm hữu
Các tổ chức, công dân thực hiện quyền chiếm hữu bằng cách chiếm giữ trực tiếp
hoặc chiếm giữ pháp lí, còn Nhà nước lại đại diện thực hiện quyền chiếm hữu tài
sản toàn dân bằng cách ban hành các văn bản pháp quy, quy định việc bảo quản,
quy định thể lệ kiểm kê tài sản định kì và đột xuất để kiểm tra tài sản mà Nhà nước
đã giao cho các cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước. Các cơ quan, doanh nghiệp
phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định này.
Hàng năm hoặc hàng quý, Nhà nước tiến hành kiểm tta tài sản, vật tư, máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, vốn và việc sử dụng vốn... mà Nhà nước đã giao quyền quản lí,
sử dụng. Các doanh nghiệp có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn do Nhà nước giao... sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực
khác, Nhà nước trao cho các cơ quan chức năng của Nhà nước theo hệ thống dọc
(bộ, ngành) hoặc cơ quan quản lí hành chính theo địa hạt trực tiếp ban hành các
văn bản như Chỉ thị, Thông tư, Quy định về việc sử dụng các loại tài sản giao cho
các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Nhà nước đại diện thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn
dân bằng cách ban hành các văn bản pháp luật quy định về quyền hạn, nghĩa vụ
của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản được Nhà
nước giao cho.
2.2 Quyền sử dụng
Với tư cách là người đại diện của chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất quan
trọng, Nhà nước có quyền khai thác công dụng những tài sản đó như bất kì một chủ
thể nào đối với tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân. Tuy nhiên, việc khai thác
những lợi ích từ tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân cũng khác với quyền sử dụng
của các chủ thể khác. Nhà nước khai thác lợi ích từ tài sản theo quy định của pháp
luật và theo một kế hoạch nhất định. Nhà nước thành lập những cơ quan quản lí tài
sản như quản lí hành chính kinh tế hoặc quản lí sản xuất, kinh doanh. Tuỳ từng
tính chất của loại doanh nghiệp và tuỳ loại tài nguyên thiên nhiên mà Nhà nước
giao cho các cơ quan khác nhau quản lí như: Đất đai được giao cho Bộ tài nguyên
và môi trường quản lí. Rừng, chim, thú rừng giao cho Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Hoặc Nhà nước thành lập các doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư vốn và
tổ chức quản lí, giao cho doanh nghiệp này một số tư liệu sản xuất để hoạt động
kinh doanh, hoạt động công ích nhàm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất
định được Nhà nước giao.
Đe khai thác công dụng của các tư liệu sản xuất quan trọng, Nhà nước giao quyền
sử dụng cho các tổ chức, cá nhân trong một thời gian lâu dài và ổn định. Đối với
đất đai, Nhà nước bảo đảm cho người sử dụng đất được hưởng những quyền lợi
hợp pháp trên đất được giao như: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế
chấp, được bán những thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao khi
còn sử dụng. Khi chuyển quyền sử dụng đất phải tuân theo các trình tự thủ tục do
BLDS và luật đất đai quy định. Tuy nhiên, đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân, vì
vậy, những tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các chính sách
của Nhà nước nhằm bảo vệ và cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất đai hợp lí, đúng mục
đích, tiết kiệm, không được làm đất suy kiệt độ phì nhiêu, bạc màu.
Đổi với các loại tài nguyên khác Nhà nước giao cho các tổ chức, doanh nghiệp nhà
nước để thực hiện nhiệm vụ nhất định hoặc có thể cho các chủ thể khác nhận
khoán, thuê, thuê khoán... nhằm khai thác công dụng của các tài nguyên. Các
quyền lợi hợp pháp của các chủ thể cũng được pháp luật bảo vệ.
Tóm lại, quyền sử dụng tài sản được Nhà nước chuyển giao cho các cơ quan,
doanh nghiệp của Nhà nước để quản lí và khai thác công dụng; hoặc được Nhà
nước chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thông qua các hợp đồng dân sự hay thủ
tục hành chính nhất định. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lọi cho
các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, cá nhân và các chủ thể khác sử dụng tài sản
thuộc sở hữu nhà nước một cách tiết kiệm, đúng mục đích và đem lại hiệu quả kinh
tế cao đồng thời nghiêm trị những hành vi gây thiệt hại đối với tài sản đó hoặc làm
suy kiệt, hủy hoại mồi trường.
2.3 Quyền định đoạt
Cũng như các chủ thể khác, đây là quyền định đoạt tài sản về mặt pháp lí và là
quyền năng cơ bản của sở hữu. Nhà nước đại diện định đoạt tài sản thuộc sở hữu
toàn dân bằng nhiều phương thức khác nhau. Nhà nước có thể chuyển giao tài sản
cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân... những chủ thể này được quyền sử
dụng tài sản để thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhà nước thành lập những cơ quan
quàn lí nhà nước ở trung ương và địa phương để trực tiếp quyết định việc chuyển
giao tài sản trong phạm vi chức năng, quyền hạn do pháp luật quy định.
Để thực hiện quyền định đoạt, Nhà nước ưao cho các cơ quan quản lí nhà nước ở
địa phương quyền được định đoạt một phần trong phạm vi quyền sở hữu đất đai.
Những cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cũng đồng thời có thẩm quyền
thu hồi đất nếu người sử dụng đất không thực hiện đúng chính sách, pháp luật của
Nhà nước về mục đích sử dụng của từng loại đất, bảo vệ đất...
Ngoài việc các cơ quan quản lí nhà nước ở trung ương và địa phương thực hiện
quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân, các cơ quan nhà nước còn trực tiếp
quyết định việc chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân trong phạm vi quyền hạn
của mình, Nhà nước còn cho phép các doanh nghiệp do Nhà nước thành lập thực
hiện một phần quyền định đoạt đó. Chẳng hạn, các doanh nghiệp có quyền mua,
bán phương tiện, nguyên liệu, máy móc, vật tư, hàng hoá... để phục vụ quá trình
sản xuất kinh doanh, phục vụ hoạt động công ích và để thực hiện các nhiệm vụ mà
Nhà nước đã giao. Ngoài các quyền trên, các tổ chức này (bao gồm cả doanh
nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp nhà nước hoạt động công
ích) còn có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyên
quản lí của doanh nghiệp, trừ những thiết bị nhà xưởng quan trọng theo quy định
của Chính phủ phải được cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền cho phép trên
nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản
lí của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu trực tiếp thông qua các cơ
quan quyền lực, cơ quan quản lí nhà nước hoặc gián tiếp thông qua các doanh
nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích do Nhà nước thành lập và
được Nhà nước giao cho quyền quản lí, sử dụng, định đoạt tài sản.
Là chủ thể đặc biệt trong các quan hệ pháp luật dân sự nên các căn cứ làm phát
sinh quyền sở hữu toàn dân cũng có những đặc thù. Quyền sở hữu toàn dân có thể
phát sinh thông qua các hợp đồng dân sự hoặc những căn cứ phổ biến khác nhưng
có những căn cứ pháp luật chỉ áp dụng đối với hình thức sở hữu toàn dân như:
Trưng mua tài sản (Điều 243 BLDS); tịch thu tài sản (Điều 244 Bộ luật dân sự năm
2015); hoặc trong một số trường hợp tài sản vô chủ, tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp,
bị chìm đắm, tài sản do người khác đánh rơi bỏ quên mà không xác định được chủ
sở hữu, hàng hoá viện trợ của nước ngoài v.v. thì tài sản đó đều thuộc quyền sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện.
Đề số 2011
Câu 1: Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản:
Tại Điều 265 BLDS 2015 quy định:
Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
"1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các
chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ
ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều
thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc
sử dụng đất liền kề của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất
thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây,
cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử
dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm,
thay đổi mốc giới ngăn cách."
Câu 2: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân được quy định tại Điều 87 Bộ luật dân sự 2015.
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
- Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
Một trong những đặc điểm cơ bản của pháp nhân là sự độc lập về tài sản so với các
chủ thể khác và với chính các thành viên của pháp nhân. Do đó, trách nhiệm dân sự
của pháp nhân được thực hiện trong phạm vi tài sản của chính pháp nhân.
Sự độc lập này dẫn tới hai hệ quả đối ngược nhau là:
+ Nếu thành viên pháp nhân xác lập, thực hiện các hoạt động không nhân danh
pháp nhân hoặc nhân danh pháp nhân nhưng không thuộc phạm vi quyền hạn của
mình thì các thành viên phải tự chịu trách nhiệm dân sự mà mình xác lập, đây
không phải là trách nhiệm của pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Ví dụ: A là thành viên của công ty B nhưng ký hợp đồng nhân danh B với khách
hàng không có ủy quyền của B thì trách nhiệm dân sự phát sinh từ hợp đồng hoàn
toàn do A phải chịu trách nhiệm.
+ Nếu trách nhiệm dân sự phát sinh đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập,
thực hiện thì các thành viên không chịu trách nhiệm dân sự, đây là trách nhiệm của
pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. Ví dụ: Theo ủy quyền của giám
đốc, C đã ký hợp đồng nhân danh công ty với khách hàng thì mọi quyền và nghĩa
vụ phát sinh từ hợp đồng thuộc trách nhiệm dân sự của công ty.
Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác do pháp nhân tự mình chịu trách nhiệm đối với những hoạt động của mình và
độc lập.
Như vậy, pháp nhân được bộ luật dân sự quy định về trách nhiệm phải chịu trong
quá trình hoạt động. Theo đó pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự đối với các
trường hợp: người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự nhằm phát triển pháp nhân.
Đối với các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động do sáng lập viên hoặc đại
diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân thì pháp
nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ các nghĩa vụ này, trừ trường hợp giữa
pháp nhân và những cá nhân này có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Theo quy định về thành lập pháp nhân thì pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng
tài sản của mình một cách độc lập và pháp nhân không có nghĩa vụ chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân. Trường hợp này người của
pháp nhân phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các hành vi của mình do những
hành vi này không nhân danh pháp nhân và không thực hiện vì pháp nhân.
Câu 3: Phân tích những trường hợp người không được quyền hưởng di sản:
Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, những người sau đây không được
quyền hưởng di sản thừa kế, bao gồm:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh
dự, nhân phẩm của người đó
Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản là cố ý giết người để
lại di sản, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người để lại di
sản. Ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản là đối xử tàn tệ hoặc đầy
đọa người để lại di sản về thể xác, tinh thần. Xâm phạm nghiêm trọng danh dự,
nhân phẩm người để lại di sản thể hiện ở hành vi làm nhục, sỉ nhục, bịa đặt hoặc
loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự người để lại di
sản.
Khi có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hay hành vi ngược đãi, hành hạ
hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm và có bản án về hành vi đó của người có thể
được nhận di sản thì ta không cần xem xét mục đích của việc xâm phạm đó có
nhằm là hưởng di sản hay không mà vẫn tước quyền hưởng di sản. Tuy nhiên,
người đó chỉ bị kết án về các hành vi nêu trên nếu hành vi đó tác động tới người để
lại di sản.
Điều kiện được đặt ra trong trường hợp này là phải có một bản án có hiệu lực của
pháp luật. Vì vậy, người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kết
án thì sẽ không bị ràng buộc bởi điều này. Mặt khác, nếu một người đã bị kết án,
sau đó được xóa án tích thì vẫn không được quyền hưởng di sản.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản
Nghĩa vụ nuôi dưỡng được xác định trong các trường hợp sau đây:
+ Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ cha, mẹ – con.
+ Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ anh, chị – em.
+ Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ ông, bà – cháu
Bị coi là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng để lại di sản khi người đó có
nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng với người
mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật nhưng cố ý từ
chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho người đó lâm vào tình trạng khổ
sở hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó
để lại.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng
Người có hành vi giết người trong trường hợp này bị “tước” quyền hưởng di sản
thừa kế khi:
+ Hành vi giết người là hành vi cố ý: nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy
ra.
+ Mục đích giết người để nhằm chiếm đoạt di sản thừa kế của người khác.
+ Đã có bản án kết án về hành vi cố ý giết người của người đó.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc
lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở
hữu khi còn sống. Hành vi cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp
luật. Do vậy, người có hành vi cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do người có
di sản để lại.
Trường hợp người thừa kế có hành vi lừa dối người lập di chúc hoặc giả mạo di
chúc, sửa chữa di chúc… mà không nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ
di sản trái với ý chí của người lập di chúc thì chỉ áp dụng các biện pháp chế tài
thông thường theo Luật dân sự như bồi thường thiệt hại, chứ không bị tước quyền
thừa kế theo trường hợp này.
Đây là những trường hợp bị tước quyền thừa kế do có hành vi trái pháp luật, xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản và những người thừa kế
khác. Việc tước quyền hưởng di sản này hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí nhà nước.
Theo quy định của pháp luật thì những người này không được quyền hưởng di sản.
Tuy nhiên, nhằm đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự tự do ý chí của các bên trong
thừa kế và nhằm tôn trọng ý chí của người để lại di sản nên những người nói trên
vẫn được hưởng di sản thừa kế theo di chúc tại khoản 2 Điều 621 Bộ luật dân sự
2015: “2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu
người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di
sản theo di chúc.”
Đề số 12
Câu 1 hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân?
- Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự bị hạn chế năng lực hành ví dân sự thường là cá
nhân, đó là những người nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan, cơ quan hoặc tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại
diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Câu 2: thừa kế thế vị là gì? Ví dụ
- Thừa kế thế vị là việc các con (hoặc các cháu) được thay thế vào vị trí của bố mẹ
(hoặc ông bà) để hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố mẹ (hoặc
ông bà) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông bà (hoặc cụ).
Ví dụ: Ông/bà chết để lại tài sản cho cha/mẹ, nhưng cha/mẹ chết trước hoặc cùng
thời điểm với ông bà thì phần tài sản cha/mẹ được hưởng đó sẽ được chia cho con
cái
Câu 3: chiêm hữu không có căn cứ pháp luật?hậu quả của chiếm hữu không có căn
cứ pháp luật?
- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là trường hợp việc chiếm hữu, sử dụng lại
không dựa theo quy định pháp luật về chiếm hữu tài sản có căn cứ.
- Hậu quả của chiê hữu không có căn cứ pháp luật là người chiếm hữu tài sản phải
trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu và phải bồi thường thiệt hại xảy ra nếu việc chiếm
hữu bất hợp pháp đó gây thiệt hại cho chủ sở hữu. Khi trả lại tài sản, người chiếm
hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu
được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng đó là
không có căn cứ pháp luật
Đề 2013
Câu 1 Căn cứ vào điều Điều 657. Người phân chia di sản
- 1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định
trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
- 2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa
thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
- 3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép
trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.
Câu 2. Các điều kiện của pháp nhân là các dấu hiệu để công nhận một tổ chức có
tư cách là chủ thể của quan hệ dân sự. Theo quy định tại Điều 74 BLDS 2015, các
điều kiện đó bao gồm:
a. Được thành lập một cách hợp pháp theo quy định của BLDS, luật khác có liên
quan:
Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu:
- Được thành lập hợp pháp, thể hiện: tổ chức đó được Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng kí hoặc công nhận;
- Có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp.
b. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định tại Điều 83 BLDS: * Tổ chức là một
tập thể người được sắp xếp dưới một hình thức nào đó (doanh nghiệp, công ty,
bệnh viện, trường học, hợp tác xã …) phù hợp với chức năng và lĩnh vực hoạt
động, bảo đảm tính hiệu quả trong hoạt động của loại hình tổ chức đó.
* Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để biến một tập thể người thành một
thể thống nhất (một chủ thể) có khả năng thực hiện có hiệu quả nhất nhiệm vụ của
tổ chức đó đặt ra khi thành lập.
* Pháp nhân phải là một tổ chức độc lập, tức là:
- Không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn đề có liên quan
đến nhiệm vụ của tổ chức đó trong phạm vi điều lệ, quyết định thành lập và các
quy định cảu pháp luật đối với tổ chức đó;
- Pháp nhân có ý chí riêng và hành động theo ý chí của mình;
- Không phụ thuộc vào sự thay đổi các thành viên của pháp nhân (kể cả cơ quan
của pháp nhân).
Chú ý: Nhiều tổ chức thống nhất nhưng không độc lập như các phòng, ban, khoa ...
trong các trường học, các tổ chức là một bộ phận của pháp nhân.
c. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm độc lập
bằng tài sản đó:
* Tại sao phải có tài sản độc lập?
Để một tổ chức tham gia vào các quan hệ tài sản với tư cách là chủ thể độc lập thì
tổ chức đó phải có tài sản riêng của mình - tài sản độc lập.
* Sự độc lập thể hiện:
- Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản của cá nhân
- thành viên của pháp nhân, độc lập với cơ quan cấp trên của pháp nhân và các tổ
chức khác.
- Tài sản độc lập của pháp nhân là tài sản thuộc quyền của pháp nhân đó, do pháp
nhân chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi nhiệm vụ và phù hợp với mục
đích của pháp nhân.
* Nguồn gốc tài sản của pháp nhân?
- Nhà nước giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ (các pháp nhân là LLVT) được
giao theo pháp luật về doanh nghiệp nhà nước;
- Được chuyển giao quyền sở hữu cho các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội;
- Từ nguồn vốn đóng góp của các thành viên;
- Từ hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp ... 22 * Pháp nhân phải tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản riêng của mình?
- Cơ quan cấp trên không chịu trách nhiệm thay hoặc trách nhiệm bổ sung cho
pháp nhân;
- Pháp nhân cũng không chịu trách nhiệm thay cho cơ quan quản lý cấp trên của
pháp nhân hoặc cho thành viên của pháp nhân;
- Thành viên của pháp nhân không phải dùng tài sản riêng của mình để thực hiện
các nghĩa vụ của pháp nhân vì trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm
“hữu hạn” trong phạm vi tài sản riêng của pháp nhân.
d. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, có thể là
nguyên đơn, bị đơn trước tòa án:
- Pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách riêng, có khả năng
hưởng quyền và gánh chịu các nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định phù hợp với
điều lệ của pháp nhân.
- Pháp nhân có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn trước Toà án
Câu 3 Hoa lợi
- Là những sản vật tự nhiên có tính chất hữu cơ do tài sản mang lại cho chủ sở hữu.
Ví dụ: Hoa quả trên cây, trứng do gia cầm đẻ ra, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra
...
Lợi tức
- Là khoản lợi mà chủ sở hữu thu được từ việc khai thác công dụng của tài sản.
Ví dụ : Khoản tiền thu được từ việc cho thuê nhà, tiền lãi thu được từ việc cho vay
tài sản …
Vật chính
- Là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
Ví dụ: tivi là vật chính, điều khiển tivi là vật phụ ...
Vật phụ
- Là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ
phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
Ví dụ: bộ phận điều khiển từ xa của tivi, video
Đề 2014
Câu 1 đúng vì Theo Điều 132 Bộ luật dân sự 2005: “Lừa dối trong giao dịch dân
sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu
sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên
để xác lập giao dịch đó”.
Ý 2 câu 1 Hậu quả pháp lý của hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự Cụ thể hóa
vấn đề này, Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng nêu rõ : “Khi một bên tham
gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.”
Câu 2 Khái niệm về diện thừa kế được hiểu là phạm vi những người có quyền
được hưởng di sản của người chết theo quy định của pháp luật dân sự.
Diện những người thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản thừa kế
của người chết theo quy định của pháp luật. Diện những người thừa kế được xác
định dựa trên 3 mối quan hệ với người để lại di sản: quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng .
– Quan hệ hôn nhân xuất phát từ việc kết hôn (giữa vợ và chồng).
– Quan hệ huyết thống là quan hệ do sự kiện sinh ra cùng một gốc “ông tổ” (như
giữa cụ và ông, bà; giữa ông bà và cha mẹ; giữa cha mẹ đẻ với con; giữa anh chị
em cùng cha mẹ, cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ).
– Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ dựa trên cơ sò nuôi con nuối, được pháp luật
thừa nhận giữa cha, mẹ nuổi và con nuôi.
Diện những người thừa kế được xếp thành ba hàng thừa kế. Thừa kế được phân
chia theo nguyên tắc sau: Di sản thừa kế chỉ được chia cho một hàng thừa kế theo
thứ tự ưu tiên : 1, 2, 3. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản
bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Hàng thừa kế
Hàng thừa kế là diện những người có quan hệ gần gũi với người để lại di sản thừa
kế và cùng được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.
Những người trong diện thừa kế theo pháp luật được phân chia thành ba hàng,
được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 và tiếp tục được quy định tại
Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 cụ thể:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người
chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Tuy nhiên, không phải các hàng thừa kế đồng thời được hưởng di sản thừa kế khi
người để lại di sản chết. Việc hưởng di sản thừa kế được pháp luật xác định theo
một trật tự ưu tiên như sau: những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần thừa
kế ngang nhau. Chỉ khi nào trong hàng thừa kế thứ nhất không có hoặc không còn
hoặc có nhưng không có quyển nhận, bị truất quyển nhận thừa kế hay khước từ
nhận di sản thì những người ở hàng thừa kế thứ hai mới được nhận di sản và chỉ
trong trường hợp ở hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai không còn hoặc không có ai
nhận di sản thì những người ở hàng thứ ba mới được nhận di sản thừa kế.
Câu 3:
Điều 237 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình.
3. Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.
4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.
5. Tài sản bị trưng mua.
6. Tài sản bị tịch thu.
7. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu
Về nguyên tắc chung, những căn cứ xác lập quyền sở hữu cũng đồng thời là những
căn cứ chẩm dứt quyền sở hữu. Việc chấm dứt quyền sở hữu cũng có thể theo ý chí
của chủ sở hữu hoặc do pháp luật quy định.
Hợp đồng là căn cứ chủ yếu xác lập quyền sở hữu thì đồng thời cũng là căn cứ chủ
yếu làm chấm dứt quyền sở hữu. Khi chủ sở hữu theo ý chí của mình thông qua các
hợp đồng dân sự chuyển giao quyền sở hữu đó cho người khác thì quyền sở hữu
đối với tài sản của người đó chấm dứt từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của
người được chuyển giao.
Ngoài các hợp đồng, chủ sở hữu theo ý chí của mình còn có quyền tự chấm dứt
bằng cách tuyên bố hoặc thực hiện các hành vi từ bỏ quyền sở hữu. Trong một số
trường hợp, việc từ bỏ phải tuân theo quy định của pháp luật nếu việc từ bỏ có thể
gây hại đến trật tự, an toàn xã hội hoặc làm ô nhiễm môi trường.
- Chấm dứt quyền sở hữu theo những căn cứ do pháp luật quy định:
Đó là những trường hợp chấm dứt quyền sở hữu của một chủ sở hữu nhất định trên
cơ sở những sự kiện pháp lí do pháp luật quy định mà không phụ thuộc vào ý chí
của người đó. Những sự kiện pháp lí này bao gồm:
Trong những điều kiện nhất định do pháp luật quy định (sự kiện thực tế, thời gian)
và đã công nhận quyền sở hữu khi vật bị đánh rơi, bỏ quên, gia súc gia cầm bị thất
lạc., cho một người theo quy định tại các điều từ Điều 230 đến Điều 233 Bộ luật
dân sự năm 2015 thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.
Ngoài ra khi tài sản bị tiêu hủy thì quyền sở hữu của người có tài sản cũng chấm
dứt tại thời điểm tài sản bị tiêu hủy.
Chấm dứt quyền sở hữu theo ý chí của chủ sở hữu.
VD: Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, các đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp hay quyền đối với giống cây trồng.
VD: vứt bỏ đồ vật
Chấm dứt quyền sở hữu theo những căn cứ do pháp luật quy định:
Ví dụ: nếu một người cho người khác vay tiền để đánh bạc, thì số tiền đó sẽ bị
tịch thu, sung quỹ nhà nước vì hành vi đánh bạc là hành vi phạm tội và người cho
vay là người có hành vi “cho phép” người khác sử dụng số tiền của mình để phạm
tội.
Đề số 2016
Câu 1: Phân tích và cho ví dụ về xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
(Điều 224 BLDS)
Căn cứ xác lập quyền sở hữu hoa lợi, lợi tức được quy định tại Điều 224 BLDS
2015 cụ thể như sau:
“Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi
tức đó”.
Theo đó, tại quy định này người xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức gồm:
chủ sở hữu và người sử dụng tài sản. Tùy theo sự thỏa thuận của các bên để xác lập
quyền sở hữu hoặc dựa theo quy định của pháp luật.
a. Quyền sở hữu hoa lợi, lợi tức trong đặt cọc
Ví dụ: Anh A thỏa thuận bán cho anh B một con trâu với giá 35 triệu đồng. Anh B
đã đặt cọc trước 15 triệu và hẹn 10 ngày nữa đến dắt trâu về đồng thời thanh toán
số tiền còn lại cho anh A. Đúng hẹn, anh B đến thanh toán và dắt trâu về nhưng
trước đó cách 4 ngày con trâu anh mua đẻ ra 01 con trâu con. Vậy con trâu con này
sẽ thuộc quyền sở hữu của ai?
Theo quy định tại Điều 328 BLDS 2015 thì “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi
là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt
cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng”. Theo đó,
đặt cọc chỉ là biện pháp đảm bảo trong hợp đồng mua bán. Vì vậy, trong thời gian
anh B đặt cọc tiền con trâu vẫn thuộc quyền sở hữu của anh A.
Quyền sở hữu chỉ được chuyển giao khi khi anh B đến nhận trâu và hoàn tất thanh
toán, khi đó quyền sở hữu tài sản của anh A mới chấm dứt kể từ thời điểm phát
sinh quyền sở hữu của anh B (Điều 238 BLDS 2015). Do đó, trong thời gian con
trâu đẻ con nghé thì quyền sở hữu con nghé vẫn thuộc về anh A.
b. Quyền sở hữu hoa lợi, lợi tức trong cầm cố
Theo quy định tại Điều 316 BLDS 2015 quy định về trả lại tài sản cầm cố đối với
hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố thì “Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản
cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Bản
chất của việc cầm cố tài sản là chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình (bên
cầm cố) cho người khác nắm giữ (bên nhận cầm cố) mà tài sản vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên cầm cố. Vì vậy, nếu các bên không có thỏa thuận nào khác thì phần
hoa lợi, lợi tức sinh ra trong thời gian của hoạt động cầm cố vẫn thuộc về bên cầm
cố.
Ví dụ: Ông X cho ông Y vay 20 triệu đồng trong thời hạn 01 tháng và yêu cầu ông
Y cầm cố 01 con bò. Ông Y sau đó đã dắt 01 con bò cái sắp đẻ qua cho ông X.
Trước 02 ngày kết thúc thời hạn vay thì con bò đẻ ra con bê. Như vậy, giữa ông X
và ông Y ngoài hợp đồng vay tiền còn có hợp đồng cầm cố tài sản để đảm bảo cho
việc trả nợ và việc giữ bò của ông Y không đồng nghĩa ông X là chủ sở hữu mà
quyền sở hữu bò vẫn thuộc về ông Y, khi bò sinh ra con bê thì con bê được xác
định là hoa lợi. Khi đến thời hạn chấm dứt hợp đồng vay (ông Y đã hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ) thì ông X phải trả lại toàn bộ tài sản mà ông Y đã cầm cố bao gồm
cả con bò và con bê nếu ông X và ông Y không có thỏa thuận khác.
Như vậy, hoa lợi, lợi tức đều là tài sản phát sinh từ tài sản đang có. Tuy nhiên hoa
lợi là sản vật tự nhiên mang tính hữu cơ, còn lợi tức là khoản lợi được tính ra bằng
tiền. Chủ sở hữu và người sử dụng tài sản có quyền đối với hoa lợi, lợi tức tùy theo
sự thỏa thuận của các bên hoặc dựa theo quy định của pháp luật.
Câu 2: Địa điểm mở thừa kế? Ý nghĩa pháp lý của việc xác định địa điểm mở
thừa kế?
Địa điểm mở thừa kế là gì?
Địa điểm mở thừa kế được hiểu là địa điểm cư trú cuối cùng trước khi chết của
người để lại di sản hoặc địa điểm có toàn bộ hoặc phần lớn di sản nếu không xác
định được địa điểm cư trú cuối cùng (Khoản 2 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015).
Địa điểm mở thừa kế được xác định là đơn vị hành chính lãnh thổ cấp cơ sở, nơi
phát sinh quan hệ thừa kế. Địa điểm mở thừa kế là nơi công bố việc thừa kế, kiểm
kê tài sản của người để lại thừa kế và xác định toà án có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp về thừa kế.
Ý nghĩa của việc xác định địa điểm mở thừa kế:
Địa điểm mở thừa kế được xác định vì ở nơi đó thường tiến hành các công việc:
+ Kiểm kê ngay tài sản của người đã chết (trong TH cần thiết);
+ Xác định ai là người thừa kế theo pháp luật, di chúc; ..
+ Ngoài ra ng trong diện từ chối nhận di sản thì phải thông báo cho cơ quan Công
chứng nhà nước hoặc UBND xã phường thị trấn nơi mở thừa kế
+ Hoặc trường hợp có tranh chấp thì Tòa án nơi mở thừa kế có thẩm quyền giải
quyết
Câu 3: Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Hậu quả của việc vi phạm
điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự?
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
Bên cạnh nguyên tắc tôn trọng quyền tự do thoả thuận của các bên trong giao dịch
dân sự thì pháp luật cũng đặt ra một số những yêu cầu tối thiểu buộc các chủ thể
phải tuân thủ theo - đó là các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Chỉ những
giao dịch dân sự hợp pháp mới làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của chủ thể tham gia
giao dịch dân sự. Mọi cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với
các bên và được pháp luật bảo hộ. Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
được quy định tại Điều 117 BLDS 2015. Đó là:
Thứ nhất: Chủ thể tham gia giao dịch có năng lực pháp luạt dân sự dân sự, năng
lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.
Thuật ngữ “chủ thể” ở đây phải hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các chủ thể của
quan hệ pháp luật dân sự: Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
- Cá nhân: Bản chất của giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí
của chủ thể tham gia giao dịch. Chỉ những người có năng lực hành vi mới có ý chí
riêng và nhận thức được hành vi của họ để có thể tự mình xác lập, thực hiện các
quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự đồng thời phải tự chịu trách nhiệm
trong giao dịch dân sự đó. Cho nên, giao dịch dân sự do cá nhân xác lập chỉ có
hiệu lực nếu phù hợp với mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân được quy
định từ Điều 16 đến Điều 21 BLDS 2015.
+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp họ
bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi, tuyên bố hạn chế năng lực hành vi. Người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được toàn quyền xác lập mọi giao dịch dân sự.
+ Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ,
khi xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo
pháp luật trừ những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp
với lứa tuổi.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xác lập, thực hiện các giao dịch
dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng kí và
giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp
luật đồng ý. Ví dụ lập di chúc phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
+ Những người chưa đủ 6 tuổi, người mất năng lực hành vi không được phép xác
lập giao dịch dân sự. Mọi giao dịch dân sự của những người này đều do người đại
diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
- Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác: Các chủ thể này tham gia vào giao dịch dân sự
thông qua người đại diện của họ (đại diện theo pháp luật, theo uỷ quyền). Người
đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh người được đại diện. Các
quyền, nghĩa vụ do người đại diện xác lập làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp
nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Tuy nhiên pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác chỉ
tham gia các giao dịch dân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. Người
đại diện xác lập giao dịch dân sự làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân, hộ
gia đình, tổ hợp tác trong phạm vi nhiệm vụ của chủ thể đó được điều lệ hoặc pháp
luật quy định.
Thứ hai: Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx
Dap-an-Luat-dan-su.docx

More Related Content

Similar to Dap-an-Luat-dan-su.docx

Bo luat dan su (sua doi)
Bo luat dan su (sua doi)Bo luat dan su (sua doi)
Bo luat dan su (sua doi)
xaula
 
Law106 faq (1)
Law106   faq (1)Law106   faq (1)
Law106 faq (1)
Le Hang
 
Luật dân sự
Luật dân sựLuật dân sự
Luật dân sự
N3 Q
 
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
junvan26092005
 

Similar to Dap-an-Luat-dan-su.docx (20)

Bo luat dan su (sua doi)
Bo luat dan su (sua doi)Bo luat dan su (sua doi)
Bo luat dan su (sua doi)
 
Giá trị pháp lý của bản di chúc bằng hình thức ghi âm, ghi hình?
Giá trị pháp lý của bản di chúc bằng hình thức ghi âm, ghi hình?Giá trị pháp lý của bản di chúc bằng hình thức ghi âm, ghi hình?
Giá trị pháp lý của bản di chúc bằng hình thức ghi âm, ghi hình?
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ.docx
 
Xử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chết
Xử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chếtXử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chết
Xử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chết
 
Phân chia lại tài sản khi xuất hiện người thừa kế mới như thế nào
Phân chia lại tài sản khi xuất hiện người thừa kế mới như thế nàoPhân chia lại tài sản khi xuất hiện người thừa kế mới như thế nào
Phân chia lại tài sản khi xuất hiện người thừa kế mới như thế nào
 
Luật dân sự
Luật dân sựLuật dân sự
Luật dân sự
 
Quy định pháp luật về tranh chấp người phân chia di sản thừa kế
Quy định pháp luật về tranh chấp người phân chia di sản thừa kếQuy định pháp luật về tranh chấp người phân chia di sản thừa kế
Quy định pháp luật về tranh chấp người phân chia di sản thừa kế
 
Law106 faq (1)
Law106   faq (1)Law106   faq (1)
Law106 faq (1)
 
Luật dân sự
Luật dân sựLuật dân sự
Luật dân sự
 
Thuật ngữ pháp lý bất động sản thường gặp
Thuật ngữ pháp lý bất động sản thường gặpThuật ngữ pháp lý bất động sản thường gặp
Thuật ngữ pháp lý bất động sản thường gặp
 
Cơ sở lý luận về thời hiệu khởi kiện thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về thời hiệu khởi kiện thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam.docxCơ sở lý luận về thời hiệu khởi kiện thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về thời hiệu khởi kiện thừa kế theo pháp luật dân sự Việt Nam.docx
 
Sổ tay BĐS cho người mới (Phần 1: Khái niệm)
Sổ tay BĐS cho người mới (Phần 1: Khái niệm)Sổ tay BĐS cho người mới (Phần 1: Khái niệm)
Sổ tay BĐS cho người mới (Phần 1: Khái niệm)
 
Bo-luat-dan-su-91_2015_QH13.pdf
Bo-luat-dan-su-91_2015_QH13.pdfBo-luat-dan-su-91_2015_QH13.pdf
Bo-luat-dan-su-91_2015_QH13.pdf
 
Quyền thừa kế của cha mẹ nuôi đối với di sản của con nuôi để lại
Quyền thừa kế của cha mẹ nuôi đối với di sản của con nuôi để lạiQuyền thừa kế của cha mẹ nuôi đối với di sản của con nuôi để lại
Quyền thừa kế của cha mẹ nuôi đối với di sản của con nuôi để lại
 
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.docTiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự.doc
 
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
- PHAP LUAT DAN SU.pdf file học tập moonnpldc
 
Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình, Cá Nhân
Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình, Cá NhânHợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình, Cá Nhân
Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình, Cá Nhân
 
Blds 2005
Blds 2005Blds 2005
Blds 2005
 
Luat dan su
Luat dan suLuat dan su
Luat dan su
 
Luat dan su
Luat dan suLuat dan su
Luat dan su
 

Dap-an-Luat-dan-su.docx

  • 1. Đề số 2001 1. Từ chối nhận di sản thừa kế ? Bản chất của quan hệ dân sự là các chủ thể luôn đc tự do ý chí khi thiết lập và thực hiện các quan hệ mà họ tham gia. Vì vậy trong quan hệ thừa kế PL nước ta cho phép chủ thể hưởng thừa kế có ý chí của mình để nhận hay không nhận di sản thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người khác. Nếu người từ chối nhận di sản thừa kế theo pháp luật thì hiển nhiên phần di sản lẽ ra người này đươc hưởng sẽ được chia theo pháp luật. Nếu người thừa kế theo di chúc cũng là người thừa kế theo pháp luật mà từ chối hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn có quyền được thừa kế theo pháp luật. 2. Phân tích các trường hợp của người giám hộ? Điều 48. Người giám hộ 1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ. 2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. 3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. a) Giám hộ đương nhiên của cá nhân Là giám hộ theo quy định của PL mà cá nhân thuộc trường hợp PL quy định sẽ là người giám hộ cho người chưa thành niên or người bị mất năng lực hành vi dân sự( điều 52) Chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau + Chồng or vợ là người giám hộ cho vợ or chồng khi họ bị mất khả năng lực hành vi dân sự or khó khăn trong nhận thức và điều chỉnh hành vi + Các con là người giám hộ của cha và mẹ trường hợp cha và mẹ mất năng lực hành vi dân sự or một trong các bên ko đủ đk giám hộ cho người còn lại. Đầu tiên con cả là người đứng ra giám hộ cho cha và mẹ, nếu con cả không áp đủ đk thì các con còn lại theo thứ tự đủ điều kiện làm người giám hộ
  • 2. + Cha mẹ sẽ là người giám hộ cho con nằm trong trường hợp người con bị mất NLHV dân sự or người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người con chưa có vợ, chồng, con hoặc vợ, chồng con đều không đáp ứng đủ đk làm người giám hộ theo quy định + Anh, chị em ruột sẽ là người giám hộ cho anh, chị, em của mình, Anh cả và chị cả là người giám hộ. Anh cả và chị cả sẽ là người giám hộ, nếu cả hai anh chị đều không đủ điều kiện thì anh chị em kế tiếp sẽ là người giám hộ + Ông ngoại, bà ngoại or ông bà, nội là người giám hộ cho cháu khi cha, mẹ, vợ chồng, con, anh, chị, em đều không đủ đk làm người giám hộ + Cô, dì, chú bác là người giám hộ cho cháu khi ông, bà cha, mẹ vợ chồng con, anh chị, em đều không đủ đk làm người giám hộ b) Giám hộ theo chế độ cử Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất NLHV or hạn chế NLHV dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc Tòa án của người đc giám hộ đảm nhận việc giám hộ ( trường hợp của người giám hộ chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến dưới 18 thì phải xem xét nguyện vọng của người này) + Người giám hộ có quyền đồng ý or không đồng ý về việc giám hộ cho người đc giám hộ + Phải lập bằng văn bản ghi nhận cử người giám hộ. Nội dung văn bản cần đầy đủ, ghi rõ các lý do cử người giám hộ, quyền nghĩa vụ, tình trạng tài sản… của người đc giám hộ + Nếu cá nhân không phù hợp làm người giám hộ thì tòa án có thể chỉ định hoặc đề nghị Pháp nhân sẽ thực hiện việc giám hộ cho người đc giám hộ + Trường hợp có tranh chấp về người giám hộ giữa những người giám hộ đương nhiên của người chưa thanh niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì tòa án chỉ định. Hoặc người có NLHV dân sự đầy đủ lại có không thể lựa chọn người giám hộ cho mình khi họ đang có khó khăn về mặt nhận thức làm chủ hành vi thì tòa án lựa chọn người giám hộ c) Giám hộ theo lựa chọn 2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa
  • 3. chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Câu 3: Căn cứ chấm dứt quyền sỡ hữu Là sự kiện xảy ra trong đời sống mà theo đó quyền sỡ hữu về tài sản chấm dứt đối với một or nhiều chủ thể nhất định. Có thể được chia làm các loại sau đây a) Chấm dứt quyền sỡ hữu do ý chí của chủ sỡ hữu( điều 238 và 239) - Chủ sỡ hữu chuyển giao quyền sỡ hữu của mình do người khác Khi chủ sỡ hữu chuyển giao quyền sỡ hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sỡ hữu theo quy định pháp luật hoặc di sản thừa kế thì quyền sỡ hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sỡ hữu của người đc chuyển giao - Từ bỏ quyền sỡ hữu + Chủ sỡ hữu có thể chấm dứt quyền sỡ hữu của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện các hành vi từ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó ) Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản có thể gây thiệt hại đến trật tự xã hội, ô nhiễm môi trường thì phải thực hiện theo quy định của PL B) chấm dứt quyền sỡ hữu do PL quy định( 240 đến 244) * Tài sản đã đc xác lập quyền sỡ hữu cho người khác Tài sản ko xác định đc chủ sỡ hữu( từ 228 đến 233) thì quyền sỡ hữu tài sản của người đó bị chấm dứt VD: gia súc, gia cầm bị thất lạc… Đây là trường hợp xác lập quyền sỡ hữu đặc biệt và phải qua một thời hạn nhaát định thì người tìm thấy phát hiện ,.. tài sản mới có quyền xác lập quyền sỡ hữu đối với tài sản đó or tài sản đó sẽ thuộc về nhà nước ( di tích lịch sử văn hóa, đồ cổ…) + Thứ hai khi quyền sỡ hữu của người chiếm hữu, người đc lợi về tài sản đã xác lập trong những trường hợp sau đây * Người chiếm hữu đc lợi về tài sản ngay tình, liên tục, công khai không có căn cứ pháp luật trong thời hạn 10 năm là đông sản, 39 năm đối với bất động sản + Thứ ba có tài sản sẽ bị chấm dứt nếu phạm một trong những điều sau đây
  • 4. * Tài sản bị trưng mua( vì lí do quốc phòng an ninh, vì lợi ích quốc gia..) kể từ thời điêm quyết định của CQNN có thẩm quyền * Tài sản bị tịch thu( do trộm cắp mà có…) quyền sỡ hữu bị chấm dứt kể từ thời điểm có quyết định, bản án của tòa án or cơ quan có thẩm quyền * Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu( không xử lý tài sản thuộc diện thừa kế theo quy định của PL) C) Chấm dứt quyền sỡ hữu do những điều kiện khác + Tài sản bị tiêu hủy + Khi tài sản là vật tiêu hoa đã đc tiêu dùng hết Đề số 2002 Câu1: Mối quan hệ giữa các quyền năng của quyền sỡ hữu? +Quyền sỡ hữu bao gồm quyền chiếm hữu quyền sử dụng và quyền định đoạt theo quy định của PL a) quyền chiếm hữu Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. b) Quyền sử dụng Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép c) quyền định đoạt Là một quyền năng của chủ sở hữu để quyết định về “số phận” của vật, tài sản. Bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản. - Quyền chiếm hữu là tiền đề quan trọng cho hai quyền kia - Quyền sử dụng lại có ý nghĩa thiết thực, vì chỉ thông qua quyền năng này chỉ sở hữu mới khai thác được lợi ích, công dụng của vật để thoả mãn các nhu cầu cho mình; - Quyền định đoạt xác định ý nghĩa pháp lý quan trọng nhất của chủ sở hữu.
  • 5. Câu 2: Di chúc vô hiệu? Hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu Theo đó, di chúc vô hiệu được hiểu là di chúc không có hiệu lực pháp luật. Di chúc vô hiệu gồm 2 loại: Di chúc bị vô hiệu một phần và di chúc bị vô hiệu toàn phần. Di chúc được coi là vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ khi không đáp ứng được các điều kiện để di chúc hợp pháp hoặc thuộc các trường hợp không có hiệu lực của di chúc. Di chúc chỉ cần không đáp ứng được một trong các điều kiện để di chúc hợp pháp cả về mặt nội dung hoặc hình thức theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì đều bị coi là vô hiệu. Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng Di chúc vô hiệu thì không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc.
  • 6. Khi Quyết định hoặc Bản án của Toà án tuyên bố di chúc vô hiệu một phần có hiệu lực pháp luật, phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực thực hiện. Nếu tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người chết sẽ được phân chia theo pháp luật cho những người được thừa kế của người để lại di sản thừa kế. Phần di sản thừa kế liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật. Nếu trường hợp phần di sản đó vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp luật (sử dụng cho mục đích khủng bố, buôn lậu, chứa mại dâm, tổ chức đánh bạc…) thì cơ quan nhà nước có thầm quyền sẽ tịch thu. Câu 3: Năng lực PLDS của cá nhân PL ghi nhận khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự. Tổng hợp quyền và nghĩa vụ mà PL quy định cho cá nhân gọi là nội dung của năng lực PLDS của cá nhân. Nội dung của NLPL dân sự phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội trong những điều kiện lịch sử nhất định. Những quyền dân sự của các nhân đc ghi nhận rất nhiều trong văn bản PL khác nhau Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng, là tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền, có nghĩa vụ; là thành phần không thể thiếu được của cá nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một mặt của năng lực chủ thể. 1.2. Đặc điểm của năng lực pháp luật của cá nhân - Năng lực pháp luật của cá nhân do nhà nước quy định trong các văn bản pháp luật, do đó nó mang bản chất giai cấp. Ở mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, năng lực pháp luật dân sự cũng được quy định khác nhau. Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, một nhóm người khi sinh ra không phải là chủ thể của các quan hệ xã hội mà chỉ là khách thể của các quan hệ đó, đó là nô lệ bị coi là hàng hoá. - Mọi cá nhân đề bình đẳng về năng lực pháp luật, khoản 2 Điều 16 BLDS 2015 quy định: “mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau”. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế bởi bất cứ lý do nào (độ tuổi, địa vị xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc ...). Mọi cá nhân đều có khả năng hưởng quyền và gánh chịu nghĩa vụ như nhau. Chú ý: bình đẳng về năng lực pháp luật chỉ là tương đối. Ví dụ: nữ nghỉ hưu
  • 7. ở tuổi 55, nam nghỉ hưu ở tuổi 60 (hiện npay đang trong lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu 60 đối với nữ, 62 đối với nam). - Nhà nước không cho phép công dân tự hạn chế năng lực pháp luật của chính họ và của cá nhân khác. Điều 18 BLDS 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định” Hai dạng hạn chế năng lực pháp luật của cá nhân: + Văn bản pháp luật chung quy định một loại người nào đó không được phép thực hiện các giao dịch dân sự cụ thể. Ví dụ: người nước ngoài không có quyền sở hữu về nhà ở nên không được phép mua bán nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 125 Luật nhà ở. + Quyết định đơn hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: Toà án ra quyết định cấm cư trú đối với một người nào đó đã hạn chế năng lực pháp luật cụ thể của người đó trong khoảng thời gian xác định. - Tính bảo đảm của năng lực pháp luật dân sự: nhà nước đang tạo mọi điều kiện để biến những quyền khách quan trở thành những quyền chủ quan của cá nhân. 1.3. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân Theo quy định tại Điều 17 BLDS 2015, nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân bao gồm: - Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản; - Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản, quyền thừa kế; - Quyền tham gia quan hệ dân sự và có các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. 1.4. Bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết” (khoản 3 Điều 16 BLDS 2015). Tuy nhiên, có ngoại lệ đó là: “Người sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết” vẫn được hưởng di sản thừa kế của người chết để lại Đề số 2005 Câu 1: phân tích và xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc? Đây là việc xác lập theo quy định pháp luật không phụ thuộc vào ý chí của chủ sỡ hữu( điều 231 BLDS)
  • 8. Do các sự kiện mà súc bị thất lạc thì người bắt được gia súc thất lạc phải nuôi giữ báo cáo cho UBND cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sỡ hữu biết mà nhận lại. Sau sáu tháng, kể từ ngày thông báo công hai mà không có người đến nhaạn thì gia súc và số gia suc đc sinh ra trong thười gian nuôi giữ đó thuộc sỡ hữu của người bắt đc, nếu gia súc bắt đc là gia súc thả rông theo tập quán thì thời hạn này là 1 năm. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc sinh con thì người bắt đc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% số giá trị gia súc sinh ra Câu 2. Nơi cứ trú của cá nhân? Ý nghĩa nơi cư trú Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống, trường hợp không xác định đc thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống. Có những trường hợp đặc biệt do đặc thù nghề nghiệp cho nên họ có thể không có nơi ở nhất định nên nơi cứ trú của họ đc xác lập theo điều 44,45 BLDS * Ý nghĩa của việc xác định nơi cư trú của cá nhân: - Là nơi cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước với tư cách là công dân ; - Là nơi mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và lưu trữ các giấy tờ về hộ tịch có liên quan đến cá nhân (đăng ký khai sinh, khai tử …) ; - Là nơi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tống đạt các giấy tờ có liên quan đến cá nhân ; - Là địa điểm thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ khi các bên không có thoả thuận về địa điểm này và đối tượng của nghĩa vụ là động sản (Điều 277) ; - Là căn cứ để toà án tuyên bố một cá nhân mất tích hay đã chết ; - Là địa điểm mở thừa kế khi cá nhân chết (khoản 2 Điều 611) ; - Là nơi toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu đó là nơi cư trú của bị đơn dân sự. Câu 3: Điều kiện có hiệu lực của di chúc? Hiệu lực pháp luật của di chúc? a. Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể - Người lập di chúc phải đủ 18 tuổi trở lên, tại thời điểm lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, có đủ khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình; - Người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho lập di chúc (nội dung di chúc hoàn toàn do người lập di chúc quyết định). Di chúc do người từ 15 đến dưới 18 tuổi lập phải lập thành văn bản. b. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện
  • 9. - Vì mục đích lập di chúc là định đoạt theo ý chí của cá nhân về di sản của mình sau khi chết. Đã là ý chí phải hoàn toàn tự nguyện, tức là không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Nếu không có sự tự nguyện thì di chúc không còn thể hiện quyền tự định đoạt của chủ thể nữa; - Sự tự nguyện thể hiện ở sự thống nhất giữa ý chí bên trong và sự bày tỏ ý chí ra bên ngoài, tức là ý nghĩ và việc làm phải có sự tương đồng. - Vì vậy, sự mâu thuẫn giữa mong muốn bên trong và sự thể hiện mong muốn đó ra bên ngoài sẽ làm mất đi tính tự nguyện của người lập di chúc. Sẽ bị coi là không có sự tự nguyện nếu người lập di chúc trong những trường hợp như bị cưỡng ép, đe doạ, hoặc bị lừa dối. c. Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội - Nội dung của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với ý chí của Nhà nước. - Nếu ý chí của người lập di chúc trong việc định đoạt di sản của mình trái với ý chí của Nhà nước thì di chúc sẽ vô hiệu. d. Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật * Di chúc miệng: - Điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp: + Người di chúc miệng phải rơi vào tình trạng nguy hiểm tới tính mạng mà không thể lập di chúc bằng văn bản; + Phải có ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày phải được công chứng hoặc chứng thực. Theo khoản 2 Điều 629, sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. * Di chúc bằng văn bản: - Nội dung của di chúc bằng văn bản: Điều 631 BLDS 2015 - Các loại di chúc bằng văn bản: + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: → Nội dung di chúc tuân theo các quy định tại Điều 631 BLDS 2015; → Do chính người lập di chúc tự tay viết bằng chữ viết của mình và kí vào bản di chúc. + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: → Người lập di chúc nhờ người khác viết hộ và có ít nhất hai người làm chứng; → Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng;
  • 10. → Người làm chứng xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc và ký tên vào bản di chúc với danh nghĩa người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có thể được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của người lập di chúc (Điều 635). * Người làm chứng cho việc lập di chúc: Theo quy định tại Điều 632, mọi người có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những trường hợp sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi b) Hiệu lực pháp luật của di chúc - Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế; - Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong những trường hợp sau: + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di chúc; + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; + Di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế; - Khi một người để lại nhiều bản di chúc thì bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật. Đề 2006 1. Phân tích quyền cá nhân đối với hình ảnh? Quyền cá nhân đối với hình ảnh là một quyền nhân thân( giá trị tinh thần), đây là quyền nhân thân không xác định được bằng tiền – giá trị nhân thân và tiền tệ không phải là những đại lượng có thể trao đổi ngang giá. Mỗi chủ thể có giá trị nhân thân khác nhau và họ có quyền được bảo vệ khi quyền nhân thân đó bị xâm phạm. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh là quyền nhân thân nhưng khi sử dụng với mục đích thương mại thì người đó sẽ đc trả thù lao là sự kiện làm phát sinh quyền nhân thân đối với tài sản Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
  • 11. 1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. 3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. 2. Quyền sỡ hữu ? hãy trình bày quyền sỡ hữu đối với mốc ngăn cách bất động sản? a) Nghĩa rộng: Quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, những tài sản khác theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015; * Nghĩa hẹp: Quyền sở hữu là mức độ xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể được thực hiện các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong những điều kiện nhất định; Quyền sở hữu còn được hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự - quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu bao gồm đầy đủ ba yếu tố: chủ thể, khách thể, nội dung. Chú ý: Với tư cách là một chế định, pháp luật về sở hữu mang tính chất giai cấp rõ rệt, tồn tại cùng với sự tồn tại của nhà nước và mất đi khi không còn nhà nước. Pháp luật về sở hữu nhằm những mục đích sau: - Xác nhận và bảo vệ bằng pháp luật việc chiếm giữ những tư liệu sản xuất chủ yếu của giai cấp thống trị; - Bảo vệ những quan hệ sở hữu phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị; - Tạo điều kiện pháp lý cần thiết bảo đảm cho giai cấp thống trị khai thác được
  • 12. nhiều nhất những tư liệu sản xuất đang chiếm hữu để phục vụ cho sự thống trị đồng thời xác định mức độ xử sự và các ranh giới hạn chế cho các chủ sở hữu trong phạm vi các quyền năng: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. b) hãy trình bày quyền sỡ hữu đối với mốc ngăn cách bất động sản? Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản 1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. 2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó. Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ. 3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý. Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình. Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Thứ nhất, Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó. Trong trường hợp này thì nếu bạn có bất động sản liền kề với bất động sản của người khác thì việc xây dựng cột mốc, hàng rào, xây dựng tường ngăn thì phải xây dựng trê phần diện tích đất của gia đình bạn nếu trong trường hợp được sự đồng ý
  • 13. của cả hai bên về việc xây dựng tường rào này thì có thể lấy ranh giới chung của cả hai bên để xây dựng và thuộc sở hữu chung của cả hai bên. Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ. Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Thứ hai, đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý. Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình. Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản 1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp. Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung. 2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • 14. Câu 3: Phân tích các loại thời hiệu về thừa kế Thời hiệu khởi kiện về thừa kế Xem Điều 623 BLDS 2015 - Khái niệm: là thời hạn do pháp luật quy định mà khi thời hạn đó kết thúc thì quyền khởi kiện về thừa kế chấm dứt. - Ba loại thời hiệu khởi kiện về thừa kế: + Thời hiệu 30 năm: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. + Thời hiệu khởi kiện là 10 năm: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế; Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. + Thời hiệu khởi kiện là 3 năm: áp dụng đối với những chủ nợ yêu cầu những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại.Thực chất đây là thời hiệu dành cho các chủ nợ đối với nghĩa vụ do tài sản của người chết để lại. Theo thời hiệu này các chủ thể nói trên chỉ có quyền yêu cầu người thừa kế thay người để lại di sản thực hiện nghĩa vụ đó trong phạm di sản đc hưởng và trong thời hạn 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế Các thời hạn trên đc xác định từ thời điểm bắt đầu mở thừa kế cho đến thời điểm kết thúc là ngày tròn của thời hạn. Tuy nhiên trong thực tế khi xác định thời hạn này cần phải thực hiện nguyên tắc chung của việc tính thời hiệu và áp dụng cụ thể với các trường hợp khác nhau VD: Nếu vì lý do KQ mà người thừa kế không thể thực hiện quyền khởi kiện trong thời hạn của thời hiệuthì hi xác định thời hạn ko đc xác định vào trở ngại khách quan đo Đề số 2009:  Câu 1: (2,5 điểm) Người quản lý di sản?  Câu 2: (3,5 điểm) Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự?  Câu 3: (4 điểm) Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản? Ý nghĩa pháp lý của việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản?
  • 15. Câu 1: Điều 616. Người quản lý di sản 1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. 2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản. 3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.” Như vậy, người quản lý di sản là người có quyền nắm giữ quản lý tài sản của người chết để lại trong thời gian di sản chưa được chia cho những người thừa kế. Nghĩa vụ của người quản lý di sản • Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra; cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý di sản có nghĩa vụ sau đây: – Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; – Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản; – Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế; – Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại; – Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế. Quyền của người quản lý di sản • Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra; cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý di sản có quyền sau đây:
  • 16. – Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; – Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế; – Được thanh toán chi phí bảo quản di sản. • Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản có quyền sau đây: – Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế; – Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế; – Được thanh toán chi phí bảo quản di sản. Lưu ý: Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý. Câu 2: phương phap điều chỉnh lds - Các chủ thể tham gia các quan hệ tài ản và các quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý. Độc lập về tổ chức và tái sản là tiền đề tạo ra sự bình đẳng trong các quan hệ mà các chủ thể tham gia. Bởi vì các quan hệ tài sản mà luật dân sự điều chỉnh mang tính chất hàng hóa - tiền tệ và đền bù tương đương là đặc trưng khi trao đổi. Nếu không độc lập về tài sản và bình đẳng về địa vị pháp lí thì sẽ không tạo ra sự đền bù tương đương. Sự bình đẳng và độc lập được thể hiện ngay cả trong trường hợp các chủ thể có các mối quan hệ khác mà họ không bình đẳng (trong quan hệ hành chính, lao động,...) và chính sự bình đẳng, độc lập của các chủ thể mới tạo được tiền đề cho sự tự định đoạt sau này. - Pháp luật dân sự ghi nhận quyền tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia các quan hệ tài sản. Khi tham gia vào các quan hệ tài sản, mỗi chủ thể đều đặt ra những mục đích với những động cơ nhất định. Bởi vậy, việc lựa chọn một quan hệ cụ thể do các chủ thể tự quyết định, căn cứ vào khả năng, điều kiện, mục đích mà họ tham gai vào các quan hệ đó. Khi tham gia vào các quan hệ cụ thể, các chủ thể tùy ý theo ý chí của mình lựa chọn đối tác sẽ tham gia, nội dung quan hệ mà họ tham gia, cách chức, biện pháp thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Trong trường hợp, các chủ thể có thể tự đặt ra các biện pháp bảo đảm, hình thức và phạm vi trách nhiệm, cách thức áp dụng trách nhiệm khi bên này hay bên kia không thực hiện hay thực hiện không đúng thỏa thuận
  • 17. Tuy nhiên, việc tự định đoạt của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ không đồng nghĩa với tự do, tùy tiện trong việc tạo lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ đó. Đặc điểm chung các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân là đa dạng, phúc tạp. Bởi vậy, các quy phạm pháp luật không thể dự liệu hết được các quan hệ đang tồn tại và phát triển - Đặc trưng của phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự là hòa giải. - Trách nhiệm dân sự không chỉ do pháp luật quy định mà còn do các bên thỏa thuận về điều kiện phát sinh và hậu quả của nó Câu 3) Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản? Ý nghĩa pháp lý của việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản? Điều 168 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định rất rõ về thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản. Cụ thể: 1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác 2.Ý nghĩa pháp lý của việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu Ý nghĩa pháp lý của việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu là để xác định ai là người chịu rủi ro về tài sản (như do thiên tai làm tài sản bị hủy hoại), chịu trách nhiệm về tài sản (như nhà đổ làm hỏng tài sản của người khác). Theo quy định tại Điều 162 BLDS thì: “Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác liên quan có quy định khác”. Các điều 603, 604, 605 BLDS cũng quy định chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do gia súc, cây cối, nhà cửa, công trình xây dựng thuộc sở hữu của mình gây ra cho người khác. Đề số 2010 Câu 1: Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc: Theo quy định của điều 640 Bộ luật dân sự 2015:
  • 18. 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ. – Sửa đổi di chúc là người để lại di sản bằng ý chí của mình phủ nhận một phần của di chúc và thay thế những nội dung mới, theo đó phần mới sửa đổi sẽ là phần có hiệu lực thay thế phần bị sửa đổi. – Bổ sung di chúc là việc mà người để lại di sản bổ sung những điều chưa có của di chúc hoặc làm rõ hơn, chi tiết hơn những điều đã được quy định trong di chúc. Theo đó, cả phần nội dung hiện tại và phần nội dung mới được bổ sung cùng có hiệu lực. – Thay thế di chúc là việc người để lại di sản thừa kế hủy bỏ toàn bộ bản di chúc cũ và thay vào đó là một di chúc mới. – Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di sản thừa kế hủy bỏ toàn bộ bản di chúc cũ nhưng không lập ra bản di chúc mới thay thế. => Lưu ý: Đối với trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Câu 2: Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự: Thứ nhất: Quan hệ pháp luật dân sự có thể tồn tại ngay cả khi không có quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh. Đây cũng là một đặc điểm riêng biệt giúp phân biệt quan hệ pháp luật dân sự với các quan hệ pháp luật khác. Thứ hai: Các chủ thể tham gia đều có địa vị pháp lý bình đẳng:  Sự bình đẳng trước hết thể hiện ở khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự: Pháp luật dân sự quy định mọi chủ thể đều có quyền tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự theo các điều kiện cụ thể.
  • 19.  Bình đẳng thể hiện trong việc được hưởng các quyền và nghĩa vụ dân sự. Các quyền và nghĩa vụ này được phát sinh từ các quan hệ dân sự mà các chủ thể tham gia vào.  Bình đẳng còn được thể hiện trong việc chịu trách nhiệm dân sự do hành vi vi phạm nghĩa vụ: Mọi chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, trong những điều kiện được pháp luật dự liệu thì sẽ được đối xử bình đẳng. Thứ ba: Quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng về chủ thể, khách thể và phương pháp bảo vệ:  Chủ thể: Đa dạng nhất trong các quan hệ pháp luật khác, gồm có cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, nhà nước;  Khách thể: Tài sản, hành vi, lợi ích nhân thân hoặc là kết quả của hoạt động sáng tạo tinh thần;  Biện pháp bảo vệ: Tất cả các quyền dân sự đều được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Bên cạnh đó, cho phép chủ thể tự dự liệu và đưa ra biện pháp bảo vệ miễn phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội. Ví dụ: A ký hợp đồng với B, nội dung hợp đồng là A sẽ cho B thuê nhà với giá 10.000.000 đồng/tháng. Mỗi tháng đến ngày 5 A sẽ đến và thu tiền nhà từ B. Thời hạn hợp đồng thuê nhà là 3 năm tính từ ngày 1/5/2020.  Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự: A (bên cho thuê), B (bên thuê);  Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự: ngôi nhà cho thuê;  Nội dung quan hệ pháp luật dân sự: o Quyền của bên cho thuê nhà (A): A có quyền yêu cầu B trả tiền thuê nhà; A có quyền yêu cầu B trả lại nhà đã thuê (khi hết hạn hợp đồng); o Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà (A): A có nghĩa vụ phải giao nhà; A phải bảo đảm giá trị sử dụng của ngôi nhà cho thuê; và A phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê là B; o Quyền của bên thuê nhà (B): có quyền cho thuê lại nhà nếu được bên cho thuê đồng ý;
  • 20. o Nghĩa vụ của bên thuê nhà (B): B có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà; phải bảo quản tài sản cho thuê là ngôi nhà; sử dụng tài sản thuê đúng với mục đích, công dụng; trả lại ngôi nhà khi hết hạn hợp đồng; o Câu 3: Nội dung của sở hữu toàn dân: Nhà nước là chủ thể đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản là những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của nước ta, nên Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng có những quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt những tài sản thuộc sở hữu toàn dân. 2.1 Quyền chiếm hữu Các tổ chức, công dân thực hiện quyền chiếm hữu bằng cách chiếm giữ trực tiếp hoặc chiếm giữ pháp lí, còn Nhà nước lại đại diện thực hiện quyền chiếm hữu tài sản toàn dân bằng cách ban hành các văn bản pháp quy, quy định việc bảo quản, quy định thể lệ kiểm kê tài sản định kì và đột xuất để kiểm tra tài sản mà Nhà nước đã giao cho các cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước. Các cơ quan, doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định này. Hàng năm hoặc hàng quý, Nhà nước tiến hành kiểm tta tài sản, vật tư, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, vốn và việc sử dụng vốn... mà Nhà nước đã giao quyền quản lí, sử dụng. Các doanh nghiệp có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao... sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác, Nhà nước trao cho các cơ quan chức năng của Nhà nước theo hệ thống dọc (bộ, ngành) hoặc cơ quan quản lí hành chính theo địa hạt trực tiếp ban hành các văn bản như Chỉ thị, Thông tư, Quy định về việc sử dụng các loại tài sản giao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Nhà nước đại diện thực hiện quyền chiếm hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân bằng cách ban hành các văn bản pháp luật quy định về quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản được Nhà nước giao cho. 2.2 Quyền sử dụng Với tư cách là người đại diện của chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất quan trọng, Nhà nước có quyền khai thác công dụng những tài sản đó như bất kì một chủ thể nào đối với tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân. Tuy nhiên, việc khai thác những lợi ích từ tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân cũng khác với quyền sử dụng
  • 21. của các chủ thể khác. Nhà nước khai thác lợi ích từ tài sản theo quy định của pháp luật và theo một kế hoạch nhất định. Nhà nước thành lập những cơ quan quản lí tài sản như quản lí hành chính kinh tế hoặc quản lí sản xuất, kinh doanh. Tuỳ từng tính chất của loại doanh nghiệp và tuỳ loại tài nguyên thiên nhiên mà Nhà nước giao cho các cơ quan khác nhau quản lí như: Đất đai được giao cho Bộ tài nguyên và môi trường quản lí. Rừng, chim, thú rừng giao cho Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hoặc Nhà nước thành lập các doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư vốn và tổ chức quản lí, giao cho doanh nghiệp này một số tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích nhàm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định được Nhà nước giao. Đe khai thác công dụng của các tư liệu sản xuất quan trọng, Nhà nước giao quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân trong một thời gian lâu dài và ổn định. Đối với đất đai, Nhà nước bảo đảm cho người sử dụng đất được hưởng những quyền lợi hợp pháp trên đất được giao như: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, được bán những thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao khi còn sử dụng. Khi chuyển quyền sử dụng đất phải tuân theo các trình tự thủ tục do BLDS và luật đất đai quy định. Tuy nhiên, đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân, vì vậy, những tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm bảo vệ và cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất đai hợp lí, đúng mục đích, tiết kiệm, không được làm đất suy kiệt độ phì nhiêu, bạc màu. Đổi với các loại tài nguyên khác Nhà nước giao cho các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước để thực hiện nhiệm vụ nhất định hoặc có thể cho các chủ thể khác nhận khoán, thuê, thuê khoán... nhằm khai thác công dụng của các tài nguyên. Các quyền lợi hợp pháp của các chủ thể cũng được pháp luật bảo vệ. Tóm lại, quyền sử dụng tài sản được Nhà nước chuyển giao cho các cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước để quản lí và khai thác công dụng; hoặc được Nhà nước chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thông qua các hợp đồng dân sự hay thủ tục hành chính nhất định. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lọi cho các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, cá nhân và các chủ thể khác sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước một cách tiết kiệm, đúng mục đích và đem lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời nghiêm trị những hành vi gây thiệt hại đối với tài sản đó hoặc làm suy kiệt, hủy hoại mồi trường. 2.3 Quyền định đoạt Cũng như các chủ thể khác, đây là quyền định đoạt tài sản về mặt pháp lí và là quyền năng cơ bản của sở hữu. Nhà nước đại diện định đoạt tài sản thuộc sở hữu
  • 22. toàn dân bằng nhiều phương thức khác nhau. Nhà nước có thể chuyển giao tài sản cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân... những chủ thể này được quyền sử dụng tài sản để thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhà nước thành lập những cơ quan quàn lí nhà nước ở trung ương và địa phương để trực tiếp quyết định việc chuyển giao tài sản trong phạm vi chức năng, quyền hạn do pháp luật quy định. Để thực hiện quyền định đoạt, Nhà nước ưao cho các cơ quan quản lí nhà nước ở địa phương quyền được định đoạt một phần trong phạm vi quyền sở hữu đất đai. Những cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cũng đồng thời có thẩm quyền thu hồi đất nếu người sử dụng đất không thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước về mục đích sử dụng của từng loại đất, bảo vệ đất... Ngoài việc các cơ quan quản lí nhà nước ở trung ương và địa phương thực hiện quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân, các cơ quan nhà nước còn trực tiếp quyết định việc chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân trong phạm vi quyền hạn của mình, Nhà nước còn cho phép các doanh nghiệp do Nhà nước thành lập thực hiện một phần quyền định đoạt đó. Chẳng hạn, các doanh nghiệp có quyền mua, bán phương tiện, nguyên liệu, máy móc, vật tư, hàng hoá... để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ hoạt động công ích và để thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước đã giao. Ngoài các quyền trên, các tổ chức này (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích) còn có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyên quản lí của doanh nghiệp, trừ những thiết bị nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền cho phép trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lí của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, Nhà nước đại diện thực hiện quyền sở hữu trực tiếp thông qua các cơ quan quyền lực, cơ quan quản lí nhà nước hoặc gián tiếp thông qua các doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích do Nhà nước thành lập và được Nhà nước giao cho quyền quản lí, sử dụng, định đoạt tài sản. Là chủ thể đặc biệt trong các quan hệ pháp luật dân sự nên các căn cứ làm phát sinh quyền sở hữu toàn dân cũng có những đặc thù. Quyền sở hữu toàn dân có thể phát sinh thông qua các hợp đồng dân sự hoặc những căn cứ phổ biến khác nhưng có những căn cứ pháp luật chỉ áp dụng đối với hình thức sở hữu toàn dân như: Trưng mua tài sản (Điều 243 BLDS); tịch thu tài sản (Điều 244 Bộ luật dân sự năm 2015); hoặc trong một số trường hợp tài sản vô chủ, tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, bị chìm đắm, tài sản do người khác đánh rơi bỏ quên mà không xác định được chủ
  • 23. sở hữu, hàng hoá viện trợ của nước ngoài v.v. thì tài sản đó đều thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện. Đề số 2011 Câu 1: Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản: Tại Điều 265 BLDS 2015 quy định: Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản "1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp. 2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác. Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác. 3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách." Câu 2: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân được quy định tại Điều 87 Bộ luật dân sự 2015. - Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
  • 24. - Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác. Một trong những đặc điểm cơ bản của pháp nhân là sự độc lập về tài sản so với các chủ thể khác và với chính các thành viên của pháp nhân. Do đó, trách nhiệm dân sự của pháp nhân được thực hiện trong phạm vi tài sản của chính pháp nhân. Sự độc lập này dẫn tới hai hệ quả đối ngược nhau là: + Nếu thành viên pháp nhân xác lập, thực hiện các hoạt động không nhân danh pháp nhân hoặc nhân danh pháp nhân nhưng không thuộc phạm vi quyền hạn của mình thì các thành viên phải tự chịu trách nhiệm dân sự mà mình xác lập, đây không phải là trách nhiệm của pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. Ví dụ: A là thành viên của công ty B nhưng ký hợp đồng nhân danh B với khách hàng không có ủy quyền của B thì trách nhiệm dân sự phát sinh từ hợp đồng hoàn toàn do A phải chịu trách nhiệm. + Nếu trách nhiệm dân sự phát sinh đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện thì các thành viên không chịu trách nhiệm dân sự, đây là trách nhiệm của pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. Ví dụ: Theo ủy quyền của giám đốc, C đã ký hợp đồng nhân danh công ty với khách hàng thì mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng thuộc trách nhiệm dân sự của công ty. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác do pháp nhân tự mình chịu trách nhiệm đối với những hoạt động của mình và độc lập. Như vậy, pháp nhân được bộ luật dân sự quy định về trách nhiệm phải chịu trong quá trình hoạt động. Theo đó pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự đối với các
  • 25. trường hợp: người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự nhằm phát triển pháp nhân. Đối với các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân thì pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ các nghĩa vụ này, trừ trường hợp giữa pháp nhân và những cá nhân này có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Theo quy định về thành lập pháp nhân thì pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình một cách độc lập và pháp nhân không có nghĩa vụ chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân. Trường hợp này người của pháp nhân phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các hành vi của mình do những hành vi này không nhân danh pháp nhân và không thực hiện vì pháp nhân. Câu 3: Phân tích những trường hợp người không được quyền hưởng di sản: Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế, bao gồm: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản là cố ý giết người để lại di sản, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người để lại di sản. Ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản là đối xử tàn tệ hoặc đầy đọa người để lại di sản về thể xác, tinh thần. Xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản thể hiện ở hành vi làm nhục, sỉ nhục, bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự người để lại di sản. Khi có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hay hành vi ngược đãi, hành hạ hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm và có bản án về hành vi đó của người có thể được nhận di sản thì ta không cần xem xét mục đích của việc xâm phạm đó có nhằm là hưởng di sản hay không mà vẫn tước quyền hưởng di sản. Tuy nhiên, người đó chỉ bị kết án về các hành vi nêu trên nếu hành vi đó tác động tới người để lại di sản.
  • 26. Điều kiện được đặt ra trong trường hợp này là phải có một bản án có hiệu lực của pháp luật. Vì vậy, người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kết án thì sẽ không bị ràng buộc bởi điều này. Mặt khác, nếu một người đã bị kết án, sau đó được xóa án tích thì vẫn không được quyền hưởng di sản. - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản Nghĩa vụ nuôi dưỡng được xác định trong các trường hợp sau đây: + Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ cha, mẹ – con. + Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ anh, chị – em. + Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và người để lại thừa kế có quan hệ ông, bà – cháu Bị coi là vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng để lại di sản khi người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng với người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật nhưng cố ý từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho người đó lâm vào tình trạng khổ sở hoặc nguy hiểm đến tính mạng thì không có quyền hưởng di sản của người đó để lại. - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng Người có hành vi giết người trong trường hợp này bị “tước” quyền hưởng di sản thừa kế khi: + Hành vi giết người là hành vi cố ý: nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra. + Mục đích giết người để nhằm chiếm đoạt di sản thừa kế của người khác. + Đã có bản án kết án về hành vi cố ý giết người của người đó. - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Quyền lập di chúc để định đoạt tài sản chính là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu khi còn sống. Hành vi cản trở đối với người lập di chúc là hành vi trái pháp luật. Do vậy, người có hành vi cản trở sẽ bị tước quyền hưởng di sản do người có di sản để lại.
  • 27. Trường hợp người thừa kế có hành vi lừa dối người lập di chúc hoặc giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc… mà không nhằm mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người lập di chúc thì chỉ áp dụng các biện pháp chế tài thông thường theo Luật dân sự như bồi thường thiệt hại, chứ không bị tước quyền thừa kế theo trường hợp này. Đây là những trường hợp bị tước quyền thừa kế do có hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản và những người thừa kế khác. Việc tước quyền hưởng di sản này hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí nhà nước. Theo quy định của pháp luật thì những người này không được quyền hưởng di sản. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự tự do ý chí của các bên trong thừa kế và nhằm tôn trọng ý chí của người để lại di sản nên những người nói trên vẫn được hưởng di sản thừa kế theo di chúc tại khoản 2 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015: “2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.” Đề số 12 Câu 1 hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân? - Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự bị hạn chế năng lực hành ví dân sự thường là cá nhân, đó là những người nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan hoặc tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Câu 2: thừa kế thế vị là gì? Ví dụ - Thừa kế thế vị là việc các con (hoặc các cháu) được thay thế vào vị trí của bố mẹ (hoặc ông bà) để hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố mẹ (hoặc ông bà) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông bà (hoặc cụ). Ví dụ: Ông/bà chết để lại tài sản cho cha/mẹ, nhưng cha/mẹ chết trước hoặc cùng thời điểm với ông bà thì phần tài sản cha/mẹ được hưởng đó sẽ được chia cho con cái
  • 28. Câu 3: chiêm hữu không có căn cứ pháp luật?hậu quả của chiếm hữu không có căn cứ pháp luật? - Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là trường hợp việc chiếm hữu, sử dụng lại không dựa theo quy định pháp luật về chiếm hữu tài sản có căn cứ. - Hậu quả của chiê hữu không có căn cứ pháp luật là người chiếm hữu tài sản phải trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu và phải bồi thường thiệt hại xảy ra nếu việc chiếm hữu bất hợp pháp đó gây thiệt hại cho chủ sở hữu. Khi trả lại tài sản, người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng đó là không có căn cứ pháp luật Đề 2013 Câu 1 Căn cứ vào điều Điều 657. Người phân chia di sản - 1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. - 2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật. - 3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận. Câu 2. Các điều kiện của pháp nhân là các dấu hiệu để công nhận một tổ chức có tư cách là chủ thể của quan hệ dân sự. Theo quy định tại Điều 74 BLDS 2015, các điều kiện đó bao gồm: a. Được thành lập một cách hợp pháp theo quy định của BLDS, luật khác có liên quan: Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu: - Được thành lập hợp pháp, thể hiện: tổ chức đó được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng kí hoặc công nhận; - Có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp.
  • 29. b. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định tại Điều 83 BLDS: * Tổ chức là một tập thể người được sắp xếp dưới một hình thức nào đó (doanh nghiệp, công ty, bệnh viện, trường học, hợp tác xã …) phù hợp với chức năng và lĩnh vực hoạt động, bảo đảm tính hiệu quả trong hoạt động của loại hình tổ chức đó. * Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để biến một tập thể người thành một thể thống nhất (một chủ thể) có khả năng thực hiện có hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó đặt ra khi thành lập. * Pháp nhân phải là một tổ chức độc lập, tức là: - Không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của tổ chức đó trong phạm vi điều lệ, quyết định thành lập và các quy định cảu pháp luật đối với tổ chức đó; - Pháp nhân có ý chí riêng và hành động theo ý chí của mình; - Không phụ thuộc vào sự thay đổi các thành viên của pháp nhân (kể cả cơ quan của pháp nhân). Chú ý: Nhiều tổ chức thống nhất nhưng không độc lập như các phòng, ban, khoa ... trong các trường học, các tổ chức là một bộ phận của pháp nhân. c. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó: * Tại sao phải có tài sản độc lập? Để một tổ chức tham gia vào các quan hệ tài sản với tư cách là chủ thể độc lập thì tổ chức đó phải có tài sản riêng của mình - tài sản độc lập. * Sự độc lập thể hiện: - Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản của cá nhân - thành viên của pháp nhân, độc lập với cơ quan cấp trên của pháp nhân và các tổ chức khác. - Tài sản độc lập của pháp nhân là tài sản thuộc quyền của pháp nhân đó, do pháp nhân chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi nhiệm vụ và phù hợp với mục đích của pháp nhân. * Nguồn gốc tài sản của pháp nhân?
  • 30. - Nhà nước giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ (các pháp nhân là LLVT) được giao theo pháp luật về doanh nghiệp nhà nước; - Được chuyển giao quyền sở hữu cho các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; - Từ nguồn vốn đóng góp của các thành viên; - Từ hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp ... 22 * Pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình? - Cơ quan cấp trên không chịu trách nhiệm thay hoặc trách nhiệm bổ sung cho pháp nhân; - Pháp nhân cũng không chịu trách nhiệm thay cho cơ quan quản lý cấp trên của pháp nhân hoặc cho thành viên của pháp nhân; - Thành viên của pháp nhân không phải dùng tài sản riêng của mình để thực hiện các nghĩa vụ của pháp nhân vì trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm “hữu hạn” trong phạm vi tài sản riêng của pháp nhân. d. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, có thể là nguyên đơn, bị đơn trước tòa án: - Pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách riêng, có khả năng hưởng quyền và gánh chịu các nghĩa vụ dân sự do pháp luật quy định phù hợp với điều lệ của pháp nhân. - Pháp nhân có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn trước Toà án Câu 3 Hoa lợi - Là những sản vật tự nhiên có tính chất hữu cơ do tài sản mang lại cho chủ sở hữu. Ví dụ: Hoa quả trên cây, trứng do gia cầm đẻ ra, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra ... Lợi tức - Là khoản lợi mà chủ sở hữu thu được từ việc khai thác công dụng của tài sản. Ví dụ : Khoản tiền thu được từ việc cho thuê nhà, tiền lãi thu được từ việc cho vay tài sản … Vật chính
  • 31. - Là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng. Ví dụ: tivi là vật chính, điều khiển tivi là vật phụ ... Vật phụ - Là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính. Ví dụ: bộ phận điều khiển từ xa của tivi, video Đề 2014 Câu 1 đúng vì Theo Điều 132 Bộ luật dân sự 2005: “Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên để xác lập giao dịch đó”. Ý 2 câu 1 Hậu quả pháp lý của hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự Cụ thể hóa vấn đề này, Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng nêu rõ : “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.” Câu 2 Khái niệm về diện thừa kế được hiểu là phạm vi những người có quyền được hưởng di sản của người chết theo quy định của pháp luật dân sự. Diện những người thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản thừa kế của người chết theo quy định của pháp luật. Diện những người thừa kế được xác định dựa trên 3 mối quan hệ với người để lại di sản: quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng . – Quan hệ hôn nhân xuất phát từ việc kết hôn (giữa vợ và chồng). – Quan hệ huyết thống là quan hệ do sự kiện sinh ra cùng một gốc “ông tổ” (như giữa cụ và ông, bà; giữa ông bà và cha mẹ; giữa cha mẹ đẻ với con; giữa anh chị em cùng cha mẹ, cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ). – Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ dựa trên cơ sò nuôi con nuối, được pháp luật thừa nhận giữa cha, mẹ nuổi và con nuôi. Diện những người thừa kế được xếp thành ba hàng thừa kế. Thừa kế được phân chia theo nguyên tắc sau: Di sản thừa kế chỉ được chia cho một hàng thừa kế theo
  • 32. thứ tự ưu tiên : 1, 2, 3. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Hàng thừa kế Hàng thừa kế là diện những người có quan hệ gần gũi với người để lại di sản thừa kế và cùng được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Những người trong diện thừa kế theo pháp luật được phân chia thành ba hàng, được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 và tiếp tục được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 cụ thể: Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Tuy nhiên, không phải các hàng thừa kế đồng thời được hưởng di sản thừa kế khi người để lại di sản chết. Việc hưởng di sản thừa kế được pháp luật xác định theo một trật tự ưu tiên như sau: những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần thừa kế ngang nhau. Chỉ khi nào trong hàng thừa kế thứ nhất không có hoặc không còn hoặc có nhưng không có quyển nhận, bị truất quyển nhận thừa kế hay khước từ
  • 33. nhận di sản thì những người ở hàng thừa kế thứ hai mới được nhận di sản và chỉ trong trường hợp ở hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai không còn hoặc không có ai nhận di sản thì những người ở hàng thứ ba mới được nhận di sản thừa kế. Câu 3: Điều 237 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu 1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác. 2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình. 3. Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy. 4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu. 5. Tài sản bị trưng mua. 6. Tài sản bị tịch thu. 7. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu Về nguyên tắc chung, những căn cứ xác lập quyền sở hữu cũng đồng thời là những căn cứ chẩm dứt quyền sở hữu. Việc chấm dứt quyền sở hữu cũng có thể theo ý chí của chủ sở hữu hoặc do pháp luật quy định. Hợp đồng là căn cứ chủ yếu xác lập quyền sở hữu thì đồng thời cũng là căn cứ chủ yếu làm chấm dứt quyền sở hữu. Khi chủ sở hữu theo ý chí của mình thông qua các hợp đồng dân sự chuyển giao quyền sở hữu đó cho người khác thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao. Ngoài các hợp đồng, chủ sở hữu theo ý chí của mình còn có quyền tự chấm dứt bằng cách tuyên bố hoặc thực hiện các hành vi từ bỏ quyền sở hữu. Trong một số trường hợp, việc từ bỏ phải tuân theo quy định của pháp luật nếu việc từ bỏ có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội hoặc làm ô nhiễm môi trường. - Chấm dứt quyền sở hữu theo những căn cứ do pháp luật quy định: Đó là những trường hợp chấm dứt quyền sở hữu của một chủ sở hữu nhất định trên cơ sở những sự kiện pháp lí do pháp luật quy định mà không phụ thuộc vào ý chí của người đó. Những sự kiện pháp lí này bao gồm: Trong những điều kiện nhất định do pháp luật quy định (sự kiện thực tế, thời gian) và đã công nhận quyền sở hữu khi vật bị đánh rơi, bỏ quên, gia súc gia cầm bị thất
  • 34. lạc., cho một người theo quy định tại các điều từ Điều 230 đến Điều 233 Bộ luật dân sự năm 2015 thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt. Ngoài ra khi tài sản bị tiêu hủy thì quyền sở hữu của người có tài sản cũng chấm dứt tại thời điểm tài sản bị tiêu hủy. Chấm dứt quyền sở hữu theo ý chí của chủ sở hữu. VD: Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp hay quyền đối với giống cây trồng. VD: vứt bỏ đồ vật Chấm dứt quyền sở hữu theo những căn cứ do pháp luật quy định: Ví dụ: nếu một người cho người khác vay tiền để đánh bạc, thì số tiền đó sẽ bị tịch thu, sung quỹ nhà nước vì hành vi đánh bạc là hành vi phạm tội và người cho vay là người có hành vi “cho phép” người khác sử dụng số tiền của mình để phạm tội. Đề số 2016 Câu 1: Phân tích và cho ví dụ về xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức (Điều 224 BLDS) Căn cứ xác lập quyền sở hữu hoa lợi, lợi tức được quy định tại Điều 224 BLDS 2015 cụ thể như sau: “Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó”. Theo đó, tại quy định này người xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức gồm: chủ sở hữu và người sử dụng tài sản. Tùy theo sự thỏa thuận của các bên để xác lập quyền sở hữu hoặc dựa theo quy định của pháp luật. a. Quyền sở hữu hoa lợi, lợi tức trong đặt cọc Ví dụ: Anh A thỏa thuận bán cho anh B một con trâu với giá 35 triệu đồng. Anh B đã đặt cọc trước 15 triệu và hẹn 10 ngày nữa đến dắt trâu về đồng thời thanh toán số tiền còn lại cho anh A. Đúng hẹn, anh B đến thanh toán và dắt trâu về nhưng trước đó cách 4 ngày con trâu anh mua đẻ ra 01 con trâu con. Vậy con trâu con này sẽ thuộc quyền sở hữu của ai?
  • 35. Theo quy định tại Điều 328 BLDS 2015 thì “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng”. Theo đó, đặt cọc chỉ là biện pháp đảm bảo trong hợp đồng mua bán. Vì vậy, trong thời gian anh B đặt cọc tiền con trâu vẫn thuộc quyền sở hữu của anh A. Quyền sở hữu chỉ được chuyển giao khi khi anh B đến nhận trâu và hoàn tất thanh toán, khi đó quyền sở hữu tài sản của anh A mới chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của anh B (Điều 238 BLDS 2015). Do đó, trong thời gian con trâu đẻ con nghé thì quyền sở hữu con nghé vẫn thuộc về anh A. b. Quyền sở hữu hoa lợi, lợi tức trong cầm cố Theo quy định tại Điều 316 BLDS 2015 quy định về trả lại tài sản cầm cố đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố thì “Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Bản chất của việc cầm cố tài sản là chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình (bên cầm cố) cho người khác nắm giữ (bên nhận cầm cố) mà tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố. Vì vậy, nếu các bên không có thỏa thuận nào khác thì phần hoa lợi, lợi tức sinh ra trong thời gian của hoạt động cầm cố vẫn thuộc về bên cầm cố. Ví dụ: Ông X cho ông Y vay 20 triệu đồng trong thời hạn 01 tháng và yêu cầu ông Y cầm cố 01 con bò. Ông Y sau đó đã dắt 01 con bò cái sắp đẻ qua cho ông X. Trước 02 ngày kết thúc thời hạn vay thì con bò đẻ ra con bê. Như vậy, giữa ông X và ông Y ngoài hợp đồng vay tiền còn có hợp đồng cầm cố tài sản để đảm bảo cho việc trả nợ và việc giữ bò của ông Y không đồng nghĩa ông X là chủ sở hữu mà quyền sở hữu bò vẫn thuộc về ông Y, khi bò sinh ra con bê thì con bê được xác định là hoa lợi. Khi đến thời hạn chấm dứt hợp đồng vay (ông Y đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ) thì ông X phải trả lại toàn bộ tài sản mà ông Y đã cầm cố bao gồm cả con bò và con bê nếu ông X và ông Y không có thỏa thuận khác. Như vậy, hoa lợi, lợi tức đều là tài sản phát sinh từ tài sản đang có. Tuy nhiên hoa lợi là sản vật tự nhiên mang tính hữu cơ, còn lợi tức là khoản lợi được tính ra bằng tiền. Chủ sở hữu và người sử dụng tài sản có quyền đối với hoa lợi, lợi tức tùy theo sự thỏa thuận của các bên hoặc dựa theo quy định của pháp luật.
  • 36. Câu 2: Địa điểm mở thừa kế? Ý nghĩa pháp lý của việc xác định địa điểm mở thừa kế? Địa điểm mở thừa kế là gì? Địa điểm mở thừa kế được hiểu là địa điểm cư trú cuối cùng trước khi chết của người để lại di sản hoặc địa điểm có toàn bộ hoặc phần lớn di sản nếu không xác định được địa điểm cư trú cuối cùng (Khoản 2 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015). Địa điểm mở thừa kế được xác định là đơn vị hành chính lãnh thổ cấp cơ sở, nơi phát sinh quan hệ thừa kế. Địa điểm mở thừa kế là nơi công bố việc thừa kế, kiểm kê tài sản của người để lại thừa kế và xác định toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế. Ý nghĩa của việc xác định địa điểm mở thừa kế: Địa điểm mở thừa kế được xác định vì ở nơi đó thường tiến hành các công việc: + Kiểm kê ngay tài sản của người đã chết (trong TH cần thiết); + Xác định ai là người thừa kế theo pháp luật, di chúc; .. + Ngoài ra ng trong diện từ chối nhận di sản thì phải thông báo cho cơ quan Công chứng nhà nước hoặc UBND xã phường thị trấn nơi mở thừa kế + Hoặc trường hợp có tranh chấp thì Tòa án nơi mở thừa kế có thẩm quyền giải quyết Câu 3: Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Hậu quả của việc vi phạm điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự: Bên cạnh nguyên tắc tôn trọng quyền tự do thoả thuận của các bên trong giao dịch dân sự thì pháp luật cũng đặt ra một số những yêu cầu tối thiểu buộc các chủ thể phải tuân thủ theo - đó là các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Chỉ những giao dịch dân sự hợp pháp mới làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của chủ thể tham gia giao dịch dân sự. Mọi cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên và được pháp luật bảo hộ. Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 BLDS 2015. Đó là:
  • 37. Thứ nhất: Chủ thể tham gia giao dịch có năng lực pháp luạt dân sự dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Thuật ngữ “chủ thể” ở đây phải hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự: Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. - Cá nhân: Bản chất của giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của chủ thể tham gia giao dịch. Chỉ những người có năng lực hành vi mới có ý chí riêng và nhận thức được hành vi của họ để có thể tự mình xác lập, thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trong giao dịch dân sự đó. Cho nên, giao dịch dân sự do cá nhân xác lập chỉ có hiệu lực nếu phù hợp với mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân được quy định từ Điều 16 đến Điều 21 BLDS 2015. + Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp họ bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi, tuyên bố hạn chế năng lực hành vi. Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được toàn quyền xác lập mọi giao dịch dân sự. + Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ, khi xác lập thực hiện giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật trừ những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. + Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng kí và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Ví dụ lập di chúc phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. + Những người chưa đủ 6 tuổi, người mất năng lực hành vi không được phép xác lập giao dịch dân sự. Mọi giao dịch dân sự của những người này đều do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. - Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác: Các chủ thể này tham gia vào giao dịch dân sự thông qua người đại diện của họ (đại diện theo pháp luật, theo uỷ quyền). Người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh người được đại diện. Các quyền, nghĩa vụ do người đại diện xác lập làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Tuy nhiên pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác chỉ tham gia các giao dịch dân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. Người đại diện xác lập giao dịch dân sự làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác trong phạm vi nhiệm vụ của chủ thể đó được điều lệ hoặc pháp luật quy định. Thứ hai: Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện