Tùy vào loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn, mà quyền của người điều hành doanh nghiệp cũng được quy định theo từng trường hợp cụ thể. Người điều hành doanh nghiệp có quyền mua bán tài sản không? Hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền mua bán tài sản khi nào? Sau đây, Chuyên Tư Vấn Luật sẽ cung cấp những thông tin pháp lý liên quan. Nhằm giải đáp những thắc mắc nêu trên, thông qua bài viết dưới đây.
Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
Quyền mua bán tài sản của người điều hành doanh nghiệp
1. Quyền mua bán tài sản của người điều hành
doanh nghiệp
Tùy vào loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn, mà quyền của người điều hành doanh
nghiệp cũng được quy định theo từng trường hợp cụ thể. Người điều hành doanh nghiệp có
quyền mua bán tài sản không? Hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền mua bán tài sản khi
nào? Sau đây, Chuyên Tư Vấn Luật sẽ cung cấp những thông tin pháp lý liên quan. Nhằm giải
đáp những thắc mắc nêu trên, thông qua bài viết dưới đây.
Quyền mua bán tài sản của người điều hành doanh nghiệp
>>> Xem thêm: Trách nhiệm của người quản lý khi gây thiệt hại cho công ty.
Quyền mua bán tài sản của người điều hành doanh nghiệp
công ty TNHH 1 thành viên
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 74 Luật doanh nghiệp (Sau đây viết tắt là LDN) 2020 quy
định về chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân
làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Quyền mua bán tài sản khi người điều hành là cá nhân
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. (khoản 1 điều 85 LDN 2020)
2. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 76 LDN 2020 về quyền của chủ sở hữu công ty. Chủ sở
hữu công ty là cá nhân sẽ có các quyền sau đây:
Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điềulệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác của công ty;
Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá
sản;
Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác.
Như vậy, khi người điều hành doanh nghiệp là cá nhân. Luật không có quy định về quyền bán tài
sản. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Quyền mua bán tài sản khi người điều hành là tổ chức
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu. Được quy định tại
khoản 1 điều 79 LDN 2020 về hình thức tổ chức quản lý và hoạt động. Theo một trong hai mô
hình như sau đây:
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền mua bán tài sản, được quy định tại điểm e, khoản 1 điều
76 LDN 2020, như sau:
Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty
quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
3. Quyền mua bán tài sản của người điều hành doanh nghiệp công ty TNHH 1 thành viên
>>> Xem thêm: Cơ chế ủy quyền trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quyền mua bán tài sản của người điều hành doanh nghiệp
công ty TNHH 2 thành viên
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 02 thành viên trở lên. Được quy định tại khoản 1 điều
54 LDN 2020 như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có:
Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Theo đó, Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành
viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều
lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
(khoản 1 điều 55 LDN 2020)
Hội đồng thành viên tại công ty TNHH 02 thành viên trở lên có quyền bán tài sản. Dựa theo quy
định tại điểm d khoản 2 điều 55 LDN 2020 như sau:
Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy
định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời
điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty.
4. Quyền mua bán tài sản của người điều hành doanh nghiệp
Quyền mua bán tài sản của người điều hành doanh nghiệp
công ty cổ phần
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần quy định tại khoản 1 Điều 137 LDN 2020 như sau:
Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty có quyền lựa chọn tổ chức
quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp
này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban
kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban
kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do
Hội đồng quản trị ban hành.
Theo quy định tại khoản 1 điều 138 LDN 2020: “Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần”.
Căn cứ theo khoản điểm d khoản 2 điều 138 LDN 2020: “Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết
định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một
giá trị khác".
5. Quyền mua bán tài sản của người điều hành doanh nghiệp
công ty hợp danh
Công ty hợp danh quy định về người điều hành công ty tại khoản 1 điều 182 LDN 2020 như sau:
Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên
hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu điều lệ
công ty không quy định thì khi quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều
lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn phải được ít nhất
ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành ( Căn cứ điểm g, khoản 3, điều 182 LDN
2020).
>>> Xem thêm: Cổ đông công ty cổ phần có những quyền hạn gì?
Quyền mua bán tài sản của người điều hành doanh nghiệp
tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (Khoản 1 điều 188 LDN 2020)
Chủ doanh nghiệp tư nhân khi quản lý doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất
cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. (Khoản 1 Điều 190 LDN 2020)
Tài sản của doanh nghiệp tư nhân cũng là toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp. Theo quy định
tại khoản 1 điều 192 LDN 2020:
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ
chức khác.
Vậy, người điều hành của doanh nghiệp tư nhân có thể toàn quyền quyết định việc bán tài sản
của doanh nghiệp tư nhân, dựa theo những căn cứ nêu trên.
Thông tin liên hệ
Tư vấn pháp luật trực tuyến
Để được hỗ trợ, hướng dẫn trợ giúp pháp qua E-mail: Thực hiện bằng cách gửi mail trình
bày nội dung tư vấn đính kèm tư liệu/tài liệu liên quan đến E-
mail: chuyentuvanluat@gmail.com, sẽ được Luật sư doanh nghiệp trả lời bằng văn bản
qua email, giải quyết nhanh chóng các vấn đề nhất.
Để được hỗ trợ, hướng dẫn trợ giúp pháp luật dân sự quatổng đài điện thoại: Chỉ cần
dùng điện thoại cá nhân gọi về số tổng đài trực tuyến 1900.63.63.87 và trình bày nội
dung cần hỗ trợ pháp luật doanh nghiệp với Luật sư. Mọi vướng mắc pháp lý của bạn sẽ
được Luật sư lắng nghe và tận tình giải đáp.
6. Zalo: Trường hợp quý khách có tài liệu cần gửi nhanh và cần hỗ trợ, hướng dẫn, trợ giúp
pháp luật doanh nghiệp nhanh vui lòng gửi qua Zalo theo số điện thoại 0819.700.748 để
luật sư xem xét và trả lời.
Facebook: FANPAGE Chuyên Tư Vấn Pháp Luật
Tư vấn pháp luật trực tiếp
Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP.HCM
Văn Phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM
Trên đây là toàn bộ thông tin về Quyền mua bán tài sản của người điều hành doanh nghiệp
của Chuyên Tư Vấn Luật. Nếu khách hàng đang có vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan
và cần được gặp Luật sư chuyên về doanh nghiệp tư vấn hoặc giải quyết tranh chấp về doanh
nghiệp. Đừng ngần ngại, hãy liên hệ đặt lịch ngay với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để
được hỗ trợ nhanh nhất có thể.
Chuyên Tư Vấn Luật hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp
lý khác nhau. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc,
mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong
công việc.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng
khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui
lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.