Giải Pháp Tăng Lợi Nhuận Của Công Ty Tnhh Sản Xuất Và Thương Mại Tân. Bên cạnh đó, lợi nhuận chính là tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế, là dấu hiệu chứng tỏ sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh và củng cố uy tín cho doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Giải Pháp Tăng Lợi Nhuận Của Công Ty Tnhh Sản Xuất Và Thương Mại Tân.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
i
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI TÂN Á
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Đỗ Đức Ba
Lớp: CQ50/11.16 – Học Viện Tài Chính
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân em,
chưa có bất kỳ tài liệu nào nghiên cứu.
Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tập của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Đức Ba
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG I:LỢI NHUẬN VÀ VIỆC PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.......................................................................................................... 4
1.1 Lợi nhuân và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp ...................................... 4
1.1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp.................................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp ................................................ 4
1.1.1.2 Nội dung và cách xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ...................... 6
1.1.1.3 Ý nghĩa của lợi nhuận ........................................................................... 9
1.1.2 Tỷ suất lợi nhuận....................................................................................10
1.1.2.1 Khái niệm............................................................................................10
1.1.2.2 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận..............................................................10
1.2 Phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp...............................................13
1.2.1.Sự cần thiết của việc tăng lợi nhuận ......................................................13
1.2.1.1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp..................................................................................13
1.2.1.2. Xuất phát từ cơ chế thị trường ...........................................................18
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận....................................................20
1.2.3 Một số biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp............24
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á..........................................29
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Tân Á .............29
2.1.1.Sơ lược về công ty và lịch sử hình thành Công ty.................................29
2.1.2 Tình hình tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Sản Xuất Và Thương Mại Tân Á....................................................................32
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iv
2.1.2.1 Chức năng, nghành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu...................32
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Sinh Hóa
Nam Định........................................................................................................32
2.1.2.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.................................................36
2.1.2.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh .........................................................39
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương
Mại Tân Á .......................................................................................................42
2.1.3.1 Tình hình biến động tài sản của công ty tại 31/12/2015.....................42
2.1.3.2 Tình hình biến động nguồn vốn của công ty tại 31/12/2015 ..............45
2.1.3.3. Phân tích tổng quát một số chỉ tiêu tài chính ở Công ty TNHH Sản
Xuất và Thương Mại Tân Á............................................................................47
2.2 Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty TNHH Sản Xuất và Thương
Mại Tân Á .......................................................................................................48
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty ...48
2.2.1.1 Thuận lợi .............................................................................................48
2.2.1.2 Khó khăn .............................................................................................49
2.2.2 Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong năm 2015..................50
2.2.3 Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Tân Á các công ty cùng ngành .........................................................................54
Công ty TNHH Tân Mỹ..................................................................................54
2.3 Phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu và chi phí.....................55
2.3.1 Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ hàng hóa của Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Tân Á................................................................................55
2.3.2 Tình hình thực hiện chi phí của Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại
Tân Á...............................................................................................................59
2.3.2 Tình hình thực hiện chi phí của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại
Tân Á...............................................................................................................60
2.4 Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2014, 2015
.........................................................................................................................64
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
v
2.4.1 Đối với vốn lưu động .............................................................................65
2.4.2 Đối với vốn cố định................................................................................68
2.5 Đánh giá chung về tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty cổ phần Sản
Xuất và Thương Mại Tân Á trong năm 2015 .................................................70
2.5.1 Những kết quả đạt được.........................................................................70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á ...................................73
3.1. Định hướng phát triển và những nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới
.........................................................................................................................73
3.1.1 Bối cảnh nền kinh tế...............................................................................73
3.1.2 Định hướng phát triển công ty trong những năm tới .............................75
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Sản Xuất
và Thương Mại Tân Á.....................................................................................77
3.2.1. Bám sát nhu cầu thị trường. ..................................................................77
3.2.2. Phấn đấu tăng sản lượng và doanh thu tiêu thụ ....................................79
3.2.3 Tăng cường các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ....81
3.2.4 Phát triển và hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ...........................................84
3.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, chủ động tìm kiếm hợp
đồng mới..........................................................................................................84
3.2.6 Tăng cường đầu tư đổi mới kết hợp sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết
bị để nâng cao năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động. ...........................85
3.2.7 Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty ...........................86
3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước......................................................................88
KẾT LUẬN.....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................91
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP : Cổ phần
DTT : Doanh thu thuần
KH : Kế hoạch
LN : Lợi nhuận
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TT : Thực tế
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
VND : Việt Nam Đồng
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.01: Khái quát cơ cấu tài sản của công ty 2 năm 2014 và 2015 ..........43
Bảng 2.02: Khái quát cơ cấu nguồn vốn của công ty 2 năm 2014 và 2015.............46
Bảng 2.03: Một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng của Công ty TNHH Sản Xuất
và Thương Mại Tân Á 2 năm 2014 và 2015...................................................47
Bảng 2.04 Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty 2 năm 2014 và
2015.................................................................................................................50
Bảng 2.05: Các chỉ tiêu sinh lời của công ty 2 năm 2014 và 2015.................53
Bảng 2.06: Các chỉ tiêu lợi nhuận của một số công ty trong ngành năm 2015
.........................................................................................................................54
Bảng 2.07:Tình hình tực hiện doanh thu của công ty.....................................55
Bảng 2.08: Tình hình tiêu thụ theo thị trường: ...............................................56
Bảng 2.09: Thống kê các loại hàng hóa tiêu thụ cuối năm vừa qua:..............57
Bảng 2.10: Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty trong 2 năm 2014
và 2015 ............................................................................................................60
Bảng 2.11: Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục...................62
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn lưu động của công ty.................................................65
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...........................67
Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty trong hai năm 2014-
2015.................................................................................................................69
Bảng 3.01 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty năm 2016 ...........................76
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh
mẽ. Dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế khác nhau đã tạo ra môi
trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp. Để đứng vững trong môi
trường đó, các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
nắm bắt thời cơ để kinh doanh thực sự có hiệu quả, nâng cao uy tín và vị thế
của mình trên thị trường.
Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp phải thỏa mãn được nguyên
tắc cơ bản trong kinh doanh là lấy thu bù chi tạo lợi nhuận. Bởi vậy, nền tảng
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính là lợi nhuận – đó có thể
nói là mục tiêu hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào
cũng hướng tới.
Bên cạnh đó, lợi nhuận chính là tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Lợi nhuận là đòn
bẩy kinh tế, là dấu hiệu chứng tỏ sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh và củng cố uy tín cho doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
Chính vì vậy, đi sâu vào nghiên cứu lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng
tới lợi nhuận và các biện pháp làm gia tăng lợi nhuận là một đòi hỏi cấp thiết
hiện nay. Xuất phát từ chính vai trò và ý nghĩa to lớn lợi nhuận, trong quá
trình học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Tân Á, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
các thầy cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán em đã mạnh
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
dạn chọn đề tài: “ Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi
nhuận ở Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Tân Á” cho luận văn
cuối khóa của mình.
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lợi nhuận
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện lợi
nhuận tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại
Công ty này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình
thực hiện lợi nhuận tại Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả kinh
doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty năm 2014 và năm 2015.
Về phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số
chênh lệch...
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình lợi nhuận
của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Tân Á
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận của Công
ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Tân Á.
Tăng lợi nhuận là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những phải
có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Với thời gian thực
tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế nên
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Đức Ba
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
CHƯƠNG I
LỢI NHUẬN VÀ VIỆC PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Lợi nhuân và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích luỹ. Mà xét
về mặt bản chất, tích luỹ là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu
tư vào các yếu tố sản xuất nhằm tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế.
Muốn tích luỹ thì phải có lợi nhuận. Thực tế một thời chúng ta đã không coi
trọng lợi nhuận thậm chí coi nó là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Lợi
nhuận của doanh nghiệp luôn là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều
trường phái kinh tế và nhiều nhà kinh tế. Vì vậy, tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau về lợi nhuận:
Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh
vực lưu thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không
ngang giá, là sự lừa gạt”.
Chủ nghĩa trọng nông cho rằng: “Ngồn gốc của sự giàu có của xã hội
lại là thu nhập trong sản xuất nông nghiệp”.
Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smith
cho rằng: “Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp chỉ là món tiền thưởng cho
việc mạo hiểm và cho lao động khi đầu tư tư bản”. Vì vậy, ông ta không nhận
thấy được sự khác nhau giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư nên ông đã đưa ra
quan điểm: “Lợi nhuận là hình thái khác của giá trị thăng dư”.
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản
cổ điển kết hợp với những phương pháp biện chứng duy vật, C.Mác đã xây
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
dựng thành công lý luận về hàng hoá, sức lao động, đây là cơ sở để xây dựng
học thuyết giá trị thặng dư và ông đã kết luận rằng: “Giá trị thặng dư được
quan điểm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra mang hình thái biến tướng là
lợi nhuận”. Như vậy bản chất của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị
thặng dư, là kết quả lao động không được trả công do nhả tư bản chiếm lấy.
Tư bản thương nghiệp thuần tuý mặc dù không tạo ra giá trị và giá trị thặng
dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận, sở dĩ tư bản thương nghiệp vẫn thu được
lợi nhuận là vì được tư bản công nghiệp nhường cho một phần giá trị thặng dư
được tạo ra trong quá trình sản xuất để tư bản thương nghiệp thực hiện giá trị
hàng hoá cho tư bản công nghiệp.
Kinh tế học hiện đại dựa trên các quan điểm của các trường phái và sự
phân tích thực tế thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh
nghiệp là: “Thu nhập mặc nhiên từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư
cho kinh doanh, phần thưởng cho sự mạo hiểm sáng tạo, đổi mới cho doanh
nghiệp và thu nhập độc quyền”.
Nhưng từ khi chúng ta chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan
trọng mà mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Khi tiến hành bất cứ một hoạt đông kinh doanh nào chúng ta
đều phải hướng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà mình có thể thu được từ
hoạt động đó.Luật doanh nghiệp nước Công hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 nêu rõ: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như vậy, doanh nghiệp
là một tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được thành lập nhằm
mục đích chủ yếu là thực hiện một hoặc một số khâu của quá trình đầu tư từ
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ với mục tiêu chủ yếu là sinh lời. Lợi nhuận là
điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó
từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.1.1.2 Nội dung và cách xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
a. Nội dung lợi nhuận
Mỗi doanh nghiệp với mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực đầu tư lại tạo ra
một loại lợi nhuận khác nhau. Nhưng nhìn chung, lợi nhuận của doanh nghiệp
bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
* Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động đó bao
gồm toàn bộ sản phẩm, hàng hoá dich vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo
quy định ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
*Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ
xác định.
Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt
động góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho
thuê tài sản, ...
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu
tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên
doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán,
chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến
việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính…
* Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi
phí hoạt động khác. Các hoạt động khác của doanh nghiệp bao gồm các hoạt
động như nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thanh lý tài sản cố định, giải
quyết tài sản thừa hoặc thiếu đang chờ xử lý.
b. Cách xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận nói chung của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích về kinh tế doanh nghiệp thu được
trong một thời kỳ nhất định, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu
bao gồm doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và các thu
nhập khác.
Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí
phát sinh liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được xác định như sau:
Tổng
lợi nhuận
trước thuế
=
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh
+
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
+
Lợi nhuận
khác
Lợi nhuân sau thuế của doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Hoặc trên góc độ tài chính:
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuân trước thuế × (1 – thuế suất thuế
TNDN)
* Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Ta có thể khái quát lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo công thức:
Cách xác định:
Lơi nhuận
từ hoạt
động SXKD
=
Doanh
thu thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
- Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại hoặc thuế gián thu.
- Giá vốn hàng bán : phản ánh giá trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: chi phí bao gói sản phẩm, chi
phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có
liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp, bao gồm: tiền lương nhân
viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí vật liệu quản lý…
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Công thức xác định:
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính –
Chi phí hoạt động tài chính – Thuế gián thu (nếu có)
Doanh thu hoạt động tài chính: Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt
động góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho
thuê tài sản, thu lãi tiền gửi…
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu
tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên
doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên quan, lỗ do bán chứng khoán,
chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến
việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính.
* Lợi nhuận từ hoạt động khác
Cách xác định:
Lợi nhuân khác = Thu nhập khác – Chi phí khác – Thuế gián thu
(nếu có)
Trong đó:
Thu nhập khác của doanh nghiệp là các khoản thu nhập không thường
xuyên như về nhường bán tài sản cố định, thanh lý tài sản, cho thuê tài sản cố
định hoạt động, thu về các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ, các khoản nợ
không xác định được chủ.
Chi phí khác là khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng trong sản
xuất do ngừng sản xuất bất thường.
1.1.1.3 Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận là nguồn tài chính để đánh giá hiệu quả đầu tư và ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Lợi nhuận là nguồn để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Lợi nhuận là nguồn tài chính để nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động
Lợi nhuận góp phần thúc đẩy giá cổ phần trên thị trường từ đó làm tăng
tài sản cho cổ đông
Để đánh giá hiệu quả hoạt động một cách toàn diện người ta phải sử
dụng kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuân . Đó là các chỉ tiêu tỉ suất
lợi nhuận trên doanh thu, tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, tỉ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu.
1.1.2 Tỷ suất lợi nhuận
1.1.2.1 Khái niệm
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được với khoản đầu tư bỏ ra.
Trong phân tích tài chính, người ta thường dùng các chỉ tiêu tỷ suất để phân
tích so sánh. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời. Các tỷ suất này càng cao thì càng chứng tỏ tính hiệu quả cảu hoạt
động kinh doanh.
1.1.2.2 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Hệ số này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần bán háng trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng
doanh thu trong kỳ doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế trong
kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này là một trong các chỉ tiêu phanr ánh khả năng quản lí, tiêt
kiệm chi phí của một doanh nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Công thức xác định:
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong
kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ có khả năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi
tiền vay, thông qua đó doanh nghiệp có biện pháp sử dụng vốn hợp lý.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản (ROA)
Hệ số phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh có tính
đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh
doanh.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh doanh
(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân trong
kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Hệ số này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế (sau
thuế) và giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất
lợi nhuận
giá
thành
=
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng chi phí sử dụng trong kỳ để sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
này cho biết ưu nhược điểm của doanh nghiệp trong công tác quản lý giá
thành để tìm ra biện pháp khắc phục những hạn chế, không ngừng hạ thấp giá
thành, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tỷ suất lời nhuận vốn chủ sở hữu
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này
phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ
quản trị doanh thu và chi phí , trình độ quản trị tài sản , trình độ quản trị
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Kết luận: Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp. Thông qua tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận giúp
nhà quản lý xem xét và nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Để có thể đánh giá thành tích của doanh nghiệp một cách chính xác
và có hiệu quả hơn, người ta thường sử dụng phương pháp phân tích bằng
cách kết hợp cả hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
1.2 Phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1.Sự cần thiết của việc tăng lợi nhuận
1.2.1.1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
các doanh nghiệp và Nhà nước, nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ
doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, chất lượng sản
phẩm tốt, giá cả hợp lý, đầu tư đúng hướng vào thị trường mục tiêu. Điều đó
tạo điều kiện củng cố được uy tín, huy động được nhiều vốn đầu tư kinh
doanh để phát triển sản xuất.
Mặt khác, nó tạo điều kiện tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên,
doanh nghiệp có điều kiện để tái sản xuất mở rộng và thực hiện nghĩa vụ đóng
góp cho ngân sách Nhà nước nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng ổn định và
bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Ngược lại, nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập của người lao
động, doanh nghiệp không duy trì được sản xuất, do đó ảnh hưởng của nó đến
nền kinh tế quốc dân là điều khó tránh khỏi. Thông qua kết quả kinh doanh,
Nhà nước nắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các đơn vị từ đó có chính
sách kinh tế hợp lý để điều chỉnh cơ chế quản lý, bổ sung các chính sách xã
hội có liên quan đồng thời Nhà nước cũng xem xét các nguồn thu, tính khấu
hao tài sản cố định, thu các loại thuế… Do vậy, lợi nhuận có một vai trò quan
trọng không thể phủ nhận đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nóichung cũng như
đối với người lao động và bên thứ ba. Cụ thể như sau:
Đối với doanh nghiệp
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết
được hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả hay không, để có được sự
cung cấp hàng hoá và dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường các doanh nghiệp
phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định, chi phí đó có thể là tiền thuê đất đai,
thuê lao động, tiền vốn…trong quá trình kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá đó. Ngoài việc phải bù đắp được chi phí bỏ ra họ mong muốn có
phần dôi ra để mở rộng sản xuất, trả lãi tiền vay.
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp nâng cao năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác
động đến việc hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nguồn
thu để cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động, góp phần khơi dậy tiềm năng của người lao động vì sự phát
triển vững chắc của doanh nghiệp trong tương lai. Lợi nhuận còn là nguồn để
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, thông qua đó
góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân. Nền kinh tế như một cơ thể sống,
các doanh nghiệp chính là những tế bào, cơ thể - nền kinh tế - muốn phát triển
lành mạnh, vững chắc thì mỗi tế bào của nó - các doanh nghiệp - phải lớn
mạnh, phải làm ăn có lãi. Bằng việc trích lập một khoản lợi nhuận vào ngân
sách Nhà nước dưới hình thức thuế, các doanh nghiệp có thể đóng góp một
phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất
nhằm tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao, giá thành hạ. từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và
nâng cao uy tín trên thị trường, thu hút vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh,
tăng thêm vốn chủ hở hữu và trả các khoản nợ, tạo sự vững chắc về tài chính
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
cho doanh nghiệp. Không những thế lợi nhuận còn là nguồn tài chính để
doanh nghiệp bù đắp các khoản chi phí không được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh như các khoản lỗ năm trước, những khoản chi phí vượt định
mức…
Thư tư: Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh
nghiệp đó trong tương lai đó là doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối
quan hệ kinh tế như có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá
với khối lượng lớn... Doanh nghiệp còn có điều kiện trích lập các quỹ(quỹ đầu
tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi...) để phục vụ
cho việc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng, phục vụ cho công tác
phúc lợi.
Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc
doanh thu và đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi
phí. Tức là doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh
doanh có hiệu quả. điều này được thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Khi lợi nhuận giảm sút, nếu loại trừ nhân tố khách quan, có
thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý kinh
doanh.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà còn là là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các
đối tác, là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên, đồng thời
là nguồn tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, doanh
nghiệp không những có thể tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất
mở rộng. Ngoài ra doanh nghiệp có thể làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước và
các đối tác, có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến đời sống vật chất cũng như
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
tinh thần của người lao động. Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp nâng cao lợi
nhuận luôn là vấn đề trăn trở.
Đối với xã hội
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sự thành bại của thị
trường do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế. lợi nhuận là
nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, lợi nhuận của doanh nghiệp
một phần sẽ được chuyển vào ngân sách Nhà nước thông qua các sắc thuế và
nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước. nếu doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu
lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Và ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm thì khoản thu này sẽ giảm xuống. Với
khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách
Nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc dân,
củng cố và tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống
vật chất và văn hoá, tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều
kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho doanh
nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
và nó có tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Lợi nhuận
không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có
ý nghĩa với toàn xã hội.
Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ. Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn
vào tích luỹ, quy mô của tích luỹ quyết định quy mô tăng trưởng. Doanh
nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có được
lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng được quy mô tích luỹ, một khi đã có tích luỹ
đủ lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, đây là tiền đề thúc đẩy
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, nền kinh tế tăng trưởng sẽ tác đông trở lại
doanh nghiệp , tạo môi trường thuận lợi và động lực cho doanh nghiệp phát
triển.
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay để thích nghi với giai đoạn mới
của nền kinh tế, Nhà nước ban hành chính sách mới nhằm từng bước cải thiện
môi trương kinh doanh, buộc các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo cơ
chế thị trường lấy thu bù chi và cuối cùng phải có lãi. Qua thực tiễn cho thấy
đã có nhiều doanh nghiệp Nhà nước rất năng động, linh hoạt thích nghi với
môi trường kinh doanh, các nhà doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc tìm
kiếm lợi nhuận, lấy lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Kết quả là các doanh
nghiệp này đã phát triển vững mạnh và có sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy
nhiên cũng không ít doanh nghiệp còn rất lúng túng chậm thích nghi với cơ
chế thị trường, vẫn còn mang phong cách kinh doanh cũ, tâm lý ỷ lại trông
chờ Nhà nước dẫn tới kết quả làm ăn kém hiệu quả, lợi nhuận thu được thấp,
thậm trí thua lỗ kéo dài dẫn tới phải ngừng sản xuất kinh doanh, giải thể
doanh nghiệp tác động tiêu cực cho xã hội…. Bởi vậy trong điều kiện cơ chế
thị trường việc nâng cao lợi nhuận không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là
điều kiện để quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt
là các doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với người lao động lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu
được của quá trình sản xuất kinh doanh. để tiến hành sản xuất kinh doanh có
hiệu quả thì doanh nghiệp phải quan tâm thoả đáng đến lao động, cả về vật
chất lẫn tinh thần. nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi
nhuận cao thì sẽ có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm... là cơ sở để từng bước nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Lợi nhuận còn là đòn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng
cao năng suất lao động và hăng say sáng tạo trong công việc. Từ đó góp phần
nâng cao thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ để
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà cung
cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư…. nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng vay
thêm vốn từ các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập tín dụng
thương mại với các nhà cung cấp.
1.2.1.2. Xuất phát từ cơ chế thị trường
Trước đây, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp. Các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước
giao, sản phẩm sản xuất ra do Nhà nước bao tiêu toàn bộ, mọi nhu cầu về vốn
kinh doanh, về vật tư, tài sản… đều do Nhà nước cấp. nếu doanh nghiệp làm
ăn có lãi thì Nhà nước thu, nếu lỗ thì nhà nước chịu. chính vì vậy mà vấn đề
lãi , lỗ trong kinh doanh không được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Doanh
nghiệp chỉ quan tâm đến việc làm sao hoàn thành được các chỉ tiêu mà Nhà
nước đã giao phó. chính với tâm lý đó đã làm cho các doanh nghiệp suy yếu
về tính độc lập tự chủ, tính linh hoạt sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và
ngày càng bị động, phụ thuộc hoàn toàn vào Nhà nước.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế quản lý đã có những thay đổi
tích cực. Nhà nước từng bước giao quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh, tự
chủ về tài chính cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp không còn phụ thuộc
hoàn toàn vào Nhà nước như trước nữa. thực hiện hạch toán kinh doanh là
yêu cầu bắt buộc trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự hạch
toán theo phương thức “ lời ăn lỗ chịu”.
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Xuất phát từ yêu cầu tự hạch toán kinh doanh, các doanh nghiệp không
còn đường nào khác là phải đổi mới, phải vươn lên tự khẳng định mình. để
làm được điều đó, doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh. Muốn vậy các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, nếu không có lợi
nhuận thì doanh nghiệp không thể đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, không có điều kiện đổi mới công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa
học công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Như vậy, doanh nghiệp sẽ khó đứng vững trên thị trường nhất là trong điều
kiện cạnh tranh quyết liệt như hiện nay và trong tương lai.Trong nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp chịu sự chi phối bởi các quy luật khắc nghiệt của
thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị… tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. điều đó đòi hỏi mọi quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường, xuất phát từ nhu cầu
thị trường, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu
thị trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được lợi nhuận cao nếu sản xuất và
cung ứng những mặt hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, giá cả phù
hợp với thu nhập của họ và có chính sách tiêu thụ hợp lý.
Như vậy, lợi nhuận không những là mục tiêu cuối cùng mà còn là động lực
trực tiếp đối với các doanh nghiệp. Trong khi lựa chọn các phương án kinh
doanh, doanh nghiệp luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu, đồng thời làm
thước đo hiệu quả và định hướng cho mọi hành vi của doanh nghiệp. Vì thế,
việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp là vấn đề vô cùng cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung. Phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và lâu
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
dài của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên lợi nhuận là
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố, có cả nhân
tố khách quan và nhân tố chủ quan. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn ảnh
hưởng các nhân tố sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các giải pháp gia tăng lợi
nhuận hợp lý và hiệu quả hơn.
Nhóm nhân tố chủ quan
* Nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng
sản phẩm tiêu thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì có khả năng tiêu thụ
càng lớn, khả năng tiêu thụ lớn thì doanh thu tiêu thụ càng cao. Song nếu sản
phẩm sản xuất ra mà vượt nhu cầu thị trường thì dẫn tới cung vượt cầu, sản
phẩm không tiêu thụ hết, hàmg hoá bị ứ đọng, gây hậu quả xấu cho sản xuất
kinh doanh điều này ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại,
nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhỏ hơn nhu cầu thị trường thì doanh
thu sẽ giảm và gây ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
đó, doanh nghiệp cần nắm rõ nhu cầu thị trường, khả năng sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm để xác định khối lượng sản xuất cho phù hợp. Đây được coi là
nhân tố mang tính chủ quan thuộc về doanh nghiệp, nó phản ánh những cố
gắng của doanh nghiệp trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Nhân tố chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
Chất lượng sản phẩm thường thể hiện ở phẩm cấp, kiểu dáng mẩu mã,
màu sắc, khả năng thoả mãn thị hiếu người tiêu dùng…. chất lượng sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ có ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ, do đó ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. nếu sản phẩm có chất lượng
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
cao giá bán sẽ cao hơn và ngược lại, chất lượng thấp giá sẽ hạ. chất lượng sản
phẩm cao là một trong những điều kiện quyết định mức độ tín nhiệm đối với
người tiêu dùng, nó là một trong ba yếu tố cơ bản tạo ra lợi thế trong cạnh
tranh, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác,
nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện để sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
dễ dàng hơn và nhanh chóng thu được tiền hàng. ngược lại, những sản phẩm
chất lượng thấp, không đúng quy cách sẽ rất khó tiêu thụ hoặc tiêu thụ được
nhưng giá rẻ, từ đó làm giảm doanh thu tiêu thụ dẫn tới giảm lợi nhuận. đây là
nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp, thể hiện trình độ tay nghề của người
lao động và khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, các kinh
nghiệm quản lý vào sản xuất kinh doanh .
* Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ là tỷ trọng của mỗi loại sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ trong tổng số sản phẩm hàng hóa tiêu thụ được của doanh nghiệp, nó
có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu tăng tỷ trọng mặt
hàng cho mức lãi cao và giảm tỷ trọng mặt hàng cho mức lãi thấp sẽ làm tổng
số lợi nhuận tiêu thụ tăng lên và ngược lại. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng
tiêu thụ trước hết xuất phát từ nhu cầu của thị trường, bởi thị trường là nơi
quyết định sự thành công của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Để đáp ứng được
những đòi hỏi đó doanh nghiệp phải chủ động trong việc lựa chọn, nghiên cứu
thị trường có biện pháp điều chỉnh các hoạt động sản xuất và tiêu thụ sao cho
phù hợp để doanh nghiệp có thể vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường vừa
tăng được lợi ích cho bản thân doanh nghiệp. Vì vậy, việc đa dạng hoá mặt
hàng sản xuất là một vấn đề rất hết sức quan trọng, tuy nhiên doanh nghiệp
cũng cần phải xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng và khả năng chiếm lĩnh thị
trường của sản phẩm
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
* Trình độ tổ chức, sử dụng lao động
Việc tổ chức sử dụng lao động tốt hay kém cũng ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Trước hết là về số lượng và chất lượng lao động,
nếu không đủ đáp ứng được yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì không
thể tăng cao lợi nhuận. Mặt khác nếu dư thừa lao động thì sẽ dẫn đến lãng phí,
làm tăng chi phí nhân công, giảm lợi nhuận. Thứ hai là việc bố trí lao động
phù hợp giữa năng lực của người lao động với yêu cầu của công việc hay
không. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt được vấn đề này sẽ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thông suốt và hiệu quả, từ đó làm tăng lợi nhuận.
* Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Đây cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả doanh thu tiêu
thụ của doanh nghiệp. Trong công tác này nổi lên ba vấn đề cần xem xét là: tổ
chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hình thức bán hàng và phương thức
thanh toán.
- Về việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm
Hình ảnh về sản phẩm và doanh nghiệp có được biết đến rộng rãi trên thị
trường hay không phụ thuộc nhiều vào công tác quảng cáo. Vì vậy, nếu có
phương thức quảng cáo hiệu quả sản phẩm sẽ mở rộng được thị trường tiêu
thụ, tăng doanh thu và ngược lại.
- Về hình thức bán hàng
Ngày nay, các doanh nghiệp hiện có một loạt các hình thức bán hàng rất
đa dạng và phong phú như: bán buôn, bán lẻ, bán tại kho, giao hàng tại nhà,
bán hàng qua mạng. Việc kết hợp linh hoạt các hình thức bán hàng sẽ thúc
đẩy quá trình tiêu thụ nhanh chóng, hiệu quả, tăng khối lượng sản phẩm tiêu
thụ, tăng doanh thu.
- Về phương thức thanh toán
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế là sự đa dạng hoá các phương
thức thanh toán. Với một khối lượng hàng hoá tiêu thụ lớn như hiện nay
doanh nghiệp không chỉ thanh toán bằng tiền mặt mà còn áp dụng nhiều hình
thức thanh toán khác như séc, ngân phiếu, chuyển khoản. Điều đó rất tiện lợi
cho khách hàng trong thanh toán và mở ra cho họ nhiều sự lựa chọn. Ngược
lại nếu doanh nghiệp cứng nhắc về phương thức sẽ dẫn tới hạn chế về số
lượng khách hàng, làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận.
Ngoài ra, để khuyến khích khách hàng mua khối lượng lớn doanh nghiệp
còn áp dụng hình thức giảm giá hàng bán, hay chiết khấu cho khách hàng
thanh toán trước hạn. Nhờ đó tạo nên một cơ chế thanh toán mềm dẻo linh
hoạt, khuyến khích khách hàng tăng số lượng mua vào để thúc đẩy doanh số
bán ra, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố khách quan
* Vòng đời sản phẩm
Mỗi sản phẩm đều có vòng đời trải qua 4 giai đoạn xuất hiện, tăng
trưởng, bão hoà và suy thoái. Ở mỗi giai đoạn lợi nhuận mà sản phẩm mang
lại cho doanh nghiệp là khác nhau, lợi nhuận cao ở giai đoạn tăng trưởng và
thấp ở hai giai đoạn xuất hiện, suy thoái. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm vũng
có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn để sản xuất sản phẩm hợp lý nhất.
* Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất. Quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hiện
đại, theo kịp tiến bộ kho học công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất,
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản xuất, nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Nếu không chú trọng đến nhân tố này thì với tốc độ
phát triển khoa học kỹ thuật như hiện nay sản phẩm của doanh nghiệp sẽ rơi
vào tình trạng lạc hậu, mất chất lượng, không theo kịp với yêu cầu ngày càng
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
cao của khách hàng. Đó không chỉ là nguy cơ làm mất thị trường giảm lợi
nhuận trước mắt mà còn có thể gây ra sự thua lỗ phá sản trong doanh nghiệp
về mặt lâu dài.
* Giá bán sản phẩm
Giá bán sản phẩm được xác định theo mối quan hệ cung cầu trên thị trường
do vậy nó mang tính khách quan. Nó là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu bán hàng. Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, giá bán sản
phảm hàng hoá dịch vụ tăng lên thì doanh thu bán hàng sẽ tăng lên. Ngược lại,
giá giảm sẽ làm doanh thu giảm đi. Tuy nhiên, thông thường khi tăng giá bán sản
phẩm thì khối lượng tiêu thụ lại có xu hướng giảm xuống và ngược lại, khi giảm
giá thì khối lượng tiêu thụ lại có xu hướng tăng lên. Vì vậy, trong nhiều trường
hợp tăng giá không phải là biện pháp thích hợp để tăng doanh thu, nếu việc tăng
giá bán không hợp lý sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, gây nên
tình trạng ứ đọng hàng hoá và sẽ làm cho doanh thu giảm xuống. Như vậy, giá
bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên thị trường
quyết định. Do vậy, để đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp cần
phải có một chính sách giá bán hợp lý.
1.2.3 Một số biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
* Tăng số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và nó chỉ được xác định sau khi sản phẩm đã được tiêu thụ.
Do đó số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nâng cao khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Để làm được điều đó, ngoài việc
doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và sử dụng lao động một cách
hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, bố trí lao động phù hợp với
trình độ và kỹ năng của họ, doanh nghiệp còn phải đầu tư cho sản xuất cả về
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
chiều rộng lẫn chiều sâu như hiện đại hoá máy móc thiết bị, mạnh dạn ứng
dụng công nghệ mới vào sản xuất, bên cạnh đó cần làm tốt công tác quảng
cáo tiếp thị sản phẩm, công tác tổ chức bán hàng. Ngoài ra, vấn đề nâng cao
chất lượng sản phẩm tiêu thụ cũng là một mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp. Để nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp phải chú trọng tới
việc thay đổi công nghệ cho phù hợp với xu thế thị trường, vấn đề đào tạo con
người phải được quan tâm đúng mức. Ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản
xuất cũng phải được quan tâm để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm.
* Lựa chọn kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ là tỷ trọng của mỗi loại sản phẩm hàng hóa
tiêu thụ trong tổng số sản phẩm hàng hóa tiêu thụ được của doanh nghiệp, nó
có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu tăng tỷ trọng mặt
hàng cho mức lãi cao và giảm tỷ trọng mặt hàng cho mức lãi thấp sẽ làm tổng
số lợi nhuận tiêu thụ tăng lên và ngược lại. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng
tiêu thụ trước hết xuất phát từ nhu cầu của thị trường, bởi thị trường là nơi
quyết định sự thành công của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Để đáp ứng được
những đòi hỏi đó doanh nghiệp phải chủ động trong việc lựa chọn, nghiên cứu
thị trường có biện pháp điều chỉnh các hoạt động sản xuất và tiêu thụ sao cho
phù hợp để doanh nghiệp có thể vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường vừa
tăng được lợi ích cho bản thân doanh nghiệp. Vì vậy, việc đa dạng hoá mặt
hàng sản xuất là một vấn đề rất hết sức quan trọng, tuy nhiên doanh nghiệp
cũng cần phải xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng và khả năng chiếm lĩnh thị
trường của sản phẩm.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đây là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và thu lợi nhuận cao
trong nền kinh tế thị trường. Nhằm đạt được hiệu quả cao, với chi phí đầu vào
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
thấp nhất các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định, đồng thời tăng nhanh tốc độ tuần hoàn và chu chuyển của
vốn lưu động. Ngoài ra trong quá trình hoạt động nếu có vốn nhàn rỗi thì
doanh nghiệp nên đầu tư ra ngoài như đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, các
chứng chỉ có giá khác, liên doanh liên kết, gửi ngân hàng để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận.
* Hạ giá thành sản phẩm
Biện pháp 1: Phấn đấu tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động thực chất là việc tăng số sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian hay là việc giảm bớt số thời gian lao động cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Để có thể tăng năng suất lao động doanh
nghiệp cần áp dụng các biện pháp sau:
- Đẩy mạnh việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, chú ý công tác quản lý và cải tiến máy móc thiết bị sao
cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó góp
phần tăng năng suất lao động.
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, sử dụng có hiệu quả
máy móc, trang thiết bị tại doanh nghiệp. Hiện nay, ở hầu hết các doanh
nghiệp, máy móc thiết bị chưa được sử dụng hết công suất thiết kế, điều này
đã làm giảm đáng kể một lượng đáng kể sản phẩm sản xuất ra hàng năm so
với định mức. Để tăng năng suất lao động đòi hỏi doanh nghiệp phải tận dụng
hết công suất máy móc, làm tăng ca, tăng kíp chú ý bảo dưỡng máy móc theo
định kỳ. Việc thêm giờ, tăng ca sẽ làm tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra và
chi phí khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi, đồng thời việc
tăng ca làm thêm giờ sẽ giúp doanh nghiệp rút ngắn được thời gian khấu hao
cho TSCĐ, giảm thiểu hao mòn vô hình và có điều kiện bổ sung máy móc
thiết bị từ nguồn vốn khấu hao.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
- Tổ chức lao động và sử dụng con người hợp lý Để tăng năng suất lao
động thì người quản lý phải bố trí, sắp xếp lao động hợp lý và đúng khả năng
của người lao động, đồng thời sử dụng các biện pháp khuyến khích bằng vật
chất thúc đẩy họ hăng say với lao động và thi đua sản xuất. Việc bố trí lao
động hợp lý, khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp giữa các yếu tố sản xuất và loại trừ
tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy và là động lực chủ yếu thúc đẩy
tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Để có thể làm tốt được
điều đó, doanh nghiệp cần tổ chức các lớp đào tạo cho công nhân, trang bị
cho họ những kiến thức cần thiết, nâng cao trình độ hiểu biết cũng như khả
năng tay nghề, cùng lúc đó là việc áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến
làm tăng hiệu suất công tác, giảm chi phí quản lý và hạ giá thành sản phẩm.
Biện pháp 2: Tiết kiệm chi phí vật tư trực tiếp
Để tiết kiệm chi phí vật tư cần giảm hợp lý định mức tiêu hao vật tư cho
một đơn vị sản phẩm và giảm tỷ lệ hao hụt vật tư trong hoạt động sản xuất thì
doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp sau:
+ Lập kế hoạch sản xuất cụ thể chính xác để từ đó có kế hoạch cung ứng
vật tư hợp lý, kịp thời cho các hoạt động sản xuất, tránh tình trạng vật tư bị
tồn ứ trong kho và ảnh hưởng tới chất lượng của vật tư.
+ Thực hiện tốt công tác thu mua và bảo quản vật tư, hạn chế các mất
mát thiếu hụt vật tư, đảm bảo chất lượng cho vật tư trước khi đưa vào sử
dụng. Để có thể thực hiện tốt công tác này, doanh nghiệp cần tiến hành phân
công công việc cụ thể, có biện pháp quản lý khoa học và chặt chẽ nguồn vật
tư từ đó tiết kiệm được chi phí vật tư và hạ giá thành sản phẩm.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát định mức tiêu hao vật tư để kịp thời
xây dựng mới định mức tiêu hao, đồng thời tiến hành nghiên cứu đổi mới mẫu
mã, kiểu dáng công nghệ của sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu cua
người tiêu dùng.
+ Tăng cường công tác quản lý các giai đoạn trong các khâu của quá
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
trình sản xuất, có các biện pháp khuyến khích vật chất đối với công nhân trực
tiếp sản xuất để kích thích họ nâng cao tay nghề và ý thức tự giác trong sản
xuất nhằm tiết kiệm chi phí vật tư và hạ giá thành sản phẩm.
Biện pháp 3: Giảm thiểu chi phí bán hàng
+ Áp dụng các hình thức bán hàng tiên tiến, khoa học và hiệu quả theo
nguyên tắc: “Tiêu thụ sản phẩm, uy tín doanh nghiệp và giảm thiểu hợp lý chi
phí bán hàng”.
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰ HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Tân Á
2.1.1.Sơ lược về công ty và lịch sử hình thành Công ty
● Thông tin cơ bản
Tên công ty: Công ty TNHH SX & TM TÂN Á
Tên giao dịch : Tan A Trade and Production Co., Ltd
Mã số thuế: 01 00366248
Địa chỉ: Số 124, đường Tôn Đức Thắng, Phường Quốc Tử Giám, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Mai Phương
Ngày 28/11/1993: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á (Công
ty Tân Á) được thành lập và xây dựng nhà máy sản xuất đầu tiên tại Tp Hà
Nội.
Ngày cấp giấy phép: 02/08/1996
Ngày hoạt động: 02/08/1996
Vốn điều lệ:
Điện thoại: 0436877777 / 0437321668
Email: tanagroup@hn. vnn. vn
Webside: http:/www. Tanagroup. com
Công ty Tân Á là công ty đa ngành nghề, trong đó đặc biệt chuyên sản
xuất các sản phẩm kim khí tiêu dùng: Bồn nước, Máy nước nóng năng lượng
mặt trời, Bình nước nóng, Chậu rửa…Trải qua 20 năm hình thành và phát
triển, Tân Á tự hào là công ty sản xuất Bồn nước và Máy nước nóng năng
lượng mặt trời lớn nhất Việt Nam.
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
● Quá trình phát triển, thành tựu đạt được
Có thể nói Công ty TNHH SX & TM TÂN Á ra đời gắn liền với tên tuổi
của nữ giám đốc trẻ Nguyễn Thị Mai Phương. Chị Nguyễn Thị Mai Phương
là một kỹ sư kinh tế giao thông vận tải đã xung phong giảm biên chế và quyết
tâm làm giàu bằng chính năng lực của mình. Với sức trẻ và niềm đam mê, sự
khát khao làm giàu bằng chính đôi bàn tay của mình chị đã không ngừng học
tập rèn luyện để thực hiện ý tưởng của mình. Năm 1995, sau khi nghiên cứu
thị trường và các sản phẩm được bày bán trên thị trường chị đã quyết định
dồn toàn bộ số vốn ít ỏi của mình để đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng nhà
máy trên phần diện tích thuê tại Xí nghiệp Đay Hà Nội (1200m2). Nhà máy
Tân Á được xây dựng và đi vào hoạt động chính thức từ tháng 5 năm 1996.
Với sự thông minh và năng lực của mình chị Nguyễn Thị Mai Phương
cảm thấy sản phẩm được ưa chuộng hiện nay là bình chứa nước, chậu rửa….
Vì vậy sản phẩm đầu tiên là bồn chứa nước bằng Nhựa và bồn chứa nước
bằng Inox với sản lượng 500 sản phẩm /tháng.
Với sự cần mẫn, quyết tâm với mục đích luôn đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, đạt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, công ty Tân Á và thương
hiệu Tân Á đã dần được chiếm lĩnh trên thị trường và ngày càng lớn mạnh.
Hiện nay công ty đã có rất nhiều chi nhánh mở ra ở khắp các khu vực trên cả
nước như Hưng Yên, Đà Nẵng, Quản Trị, ……
Năm 1999 Công ty Tân Á đã đầu tư mở rộng nhà xưởng đầu tư dây
truyền sản xuất đồng bộ cho sản phẩm bồn chứa bằng Inox và Nhựa với công
suất lên tới 6500 sản phẩm / tháng.
Năm 2001, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy Tân Á tại khu công
nghiệp Vĩnh Tuy, Quận Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích nhà máy 500m2 để
mở rộng sản xuất.
Năm 2002- 2003 Công ty Tân Á đã nghiên cứu và đầu tư 07 dây chuyền
sản xuất đồng bộ sản phẩm ống Inox trang trí phục vụ nhu cầu dân dụng và
công nghiệp công xuất 200 tấn / tháng.
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Từ năm 2005 đến năm 2006 đầu tư nhà máy Tân Á tại Đà nẵng với tổng
diện tích 10. 000 m2, đầu tư dây truyền sản xuất sản phẩm bồn chứa nước
bằng Inox, bồn chứa nước bằng Nhựa và đồ gia dụng vào hoạt động chính
thức tháng 7 năm 2006.
Khởi nghiệp nữ tổng giám đốc chỉ với số vốn ít ỏi khoảng 100 triệu đồng
nhưng đến nay tổng giá trị tài sản sau hơn mười năm xây dựng và phát triển
lên tới hơn 800 tỷ đồng, có 3 công ty thành viên ( công ty SX & TM Việt
Thắng thành lập năm 2003; công ty SX & TM Tân Á - Hưng Yên thành lập
năm 2004; công ty SX & TM Tân Á- Đà Nẵng thành lập năm 2005 ). Doanh
thu hàng năm đạt 500 - 600 tỷ đồng, thương hiệu Tân Á đang ngày càng trở
thành thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể :
STT Nội dung thành tích Năm Đơn vị khen
1
Huy chương vàng Hội chợ quốc tế
hàng công nghiệp Việt Namchất
lượng cao
Từ 98
đến 2004
Bộ công nghiệp
2
Cúp vàng thương hiệu nổi tiếng
trong nước và quốc tế
2003 Bộ Công nghiệp
3
Giải thưởng Sao Vàng Đất việt cho
các sp mang thương hiệu Tân Á
2004
UBTƯ Hội DN trẻ
Việt Nam
4
Bằng khen của Uỷ ban hợp tác kinh
tế quốc tế
2004
Uỷ ban hợp tác
kinh tế quốc tế
5
Bằng khen của Thủ Tướng Chính
Phủ
2005
Thủ Tướng Chính
Phủ
6
Bằng khen “ Doanh nghiệp tiêu
biểu, thực hiện tốt theo Luật Doanh
Nghiệp
2005
UBND Thành phố
Hà Nội
7
Cúp vàng “ Thương hiệu và Nhãn
hiệu”
2006 TTVHDN trao tặng
8
Doanh hiệu “ Hàng Việt Nam chất
lượng cao”
2001 -
2006
Báo tiếp thị Sài
Gòn
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
2.1.2 Tình hình tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Tân Á
2.1.2.1 Chức năng, nghành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu
Chức năng:
Chức năng chủ yếu của công ty cổ phần TNHH SX & TM Tân Á là thông
qua hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu để đẩy mạnh tiêu dùng trong
tỉnh và ngoài tỉnh, phục vụ hoạt động sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời tham gia các quan hệ thương mại
trên thị trường quốc tế góp phần làm tăng thu ngân sách Nhà nước, phát triển kinh
tế địa phương, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Ngành nghề kinh doanh:
Chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí tiêu dùng và công
nghiệp như:
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng ( bồn chứa nước Inox).
- Buôn bán tư liệu sản xuất; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; Sản
xuất các sản phẩm bằng nhựa.
- Sản xuất và mua bán sản phẩm ống Inox.
- Sản xuất buôn bán các sản phẩm bình đun nước nóng sử dụng năng
lượng mặt trời.
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm chậu rửa đồ gia dụng.
- Sản xuất, mua bán sơn xây dựng, sơn công nghiệp.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng.
- Sản xuất mua bán sản phẩm vòi sen, vòi nước, thiết bị vệ sinh phòng tắm
- Sản xuất dây cáp điện và điện tử khác.
Một số sản phẩm chủ yếu:
Bồn inox Tân Á, bồn nhựa Tân Á, máy nước nóng năng lượng mặt trời
Tân Á (Hướng Dương), bình nước nóng Rossi, chậu rửa Rossi, sen vòi Rossi,
máy lọc nước RO Tân Á, bồn tắm.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Sinh Hóa
Nam Định
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
- Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
Nhà
máy
sản
xuất
Hà Nội
Nhà
máy
sản
xuất
Hưng
Yên
Nhà
máy
TP
HCM
Phó
giám
đốc
kinh
doanh
bồn
nước
Phó
giám
đốc kd
đồ gia
dụng
Phó
giám
đốc kd
sản
phẩm
sơn
Phân
xưởng
sản
xuất
bồn
Phân
xưởng
sản
xuấtđồ
gia
dụng
Phân
xưởng
sản
xuất
sơn
Bộ
phận
kinh
doanh
sản
phẩm
Bộ
phận
kinh
doanh
sản
phẩm
Bộ
phận
kinh
doanh
sản
phẩm
Giám đốc
sản xuất Trung tâm phân
phối hàng hóa
Hội đồng thành viên công
ty TNHH SX&TM Tân Á
Phòng tài
chính kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
vật tư
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng
marketing
Phòng bảo
hành
Giám đốc
kinh doanh
Tổng Giám đốc
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
- Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Hội đồng thành viên công ty TNHH SX&TM Tân Á (Chủ tịch hội đồng
thành viên) là hội đồng cao nhất trong công ty có quyết định đến vấn quan
trọng đối với công ty
Hội đồng thành viên bao gồm:
- Bà Nguyễn Thị Mai Phương
- Ông Nguyễn Thế Hiếu
- Ông Nguyễn Duy Chính
- Ông Nguyễn Tiến Hưng
- Ông Đặng Trung Kiên
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ sau :
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty.
- Quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy
định, quyết định mức lương …
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Thực hiện các chức năng khác như quy định của điều lệ công ty.
+) Tổng Giám đốc: Có quyền lực cao nhất trong công ty là người đại
diện hợp pháp của công ty. Giám đốc và các phòng ban là người giúp việc
trực tiếp cho tổng giám đốc.
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
+) Giám đốc sản xuất: Có trách nhiệm điều hành hoạt đồng sản xuất của
công ty và là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết quả sản xuất
của công ty.
+) Giám đốc kinh doanh: Có trách nhiệm điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty và là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết
quả kinh doanh của công ty.
+) Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Tổng Giám
đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, hạch toán thống
nhất và phòng tài chính kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc
công ty.
+) Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho tổng giám
đốc về các lĩnh vực: tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, hành chính, đào tạo,
phục vụ, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước và chăm sóc sức khỏe
người lao động, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
+) Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về tổ
chức quản lý về các lĩnh vực khoa học- kỹ thuật, công nghệ và môi trường.
+) Phòng marketing: có chức năng thực hiện việc giao nhận, tìm kiếm và
khai thác thị trường.
+) Phòng vật tư: có nhiệm vụ mua và tiếp nhận nguyên, nhiên vật liệu để
phục vụ quá trình sản xuất.
+) Phòng bảo hành: có nhiệm vụ bảo hành sản phẩm đối với khách hàng
trong thời kỳ sản phẩm còn thời hạn được bảo hành.
+) Các phó giám đốc kinh doanh: Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc
kinh doanh.Các phó giám đốc kinh doanh sẽ trực tiếp quản lý các bộ phận
kinh doanh sản phẩm tại các chi nhánh.
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
+) Các nhà máy sản xuất: gồm các phân xưởng sản xuất, sản xuất ra các
mặt hàng của Công ty.Các nhà máy chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc sản
xuất.
+) Các Chi nhánh tại các tỉnh thành: là đại diện cho Công ty tại địa
phương. Có nh nhiệm vụ bán hàng, phát triển các sản phẩm của Công ty tại
địa phương. C ác chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của các phó giám đốc
2.1.2.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ đạo nghiệp vụ có liên quan đến công
tác quản lý tài vụ và hạch toán kế toán theo chế độ chính sách quy định.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thu chi
tiền
mặt,
lao
động
tiền
lương
Kế toán
tiêu thụ
thành
phẩm,
hàng
hóa
Kế
toán
ngân
hàng,
thanh
toán
quốc tế
Kế
toán
tập
hợp
chi phí
và tính
giá
thành
Kế toán
TSCĐ,
công cụ
lao
động
Kế
toán
theo
dõi
công
nợ
Kế
toán
vật tư
Thủ
quỹ
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
Phối hợp tham mưu cho giám đốc việc ký kết hợp đồng mua, bán hàng
nội địa và xuất nhập khẩu hàng hóa.
Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán, thanh toán, quyết
toán của các đơn vị trực thuộc công ty. Thường xuyên kiểm tra tình hình bán
hàng, thực hiện các hợp đồng mua bán hàng và đôn đốc thanh toán các khoản
nợ và hạch toán lỗ lãi của công ty.
kế toán tổng hợp
Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ. Ghi chép sổ cái, lập bảng tổng kết tài sản và lập báo cáo các phần việc
thuộc mình phụ trách, tổng hợp các báo cáo của các bộ phận khác có liên
quan. Kiểm tra tính chính xác, trung thực báo cáo kế toán của các bộ phận có
liên quan, các cửa hàng, đơn vị trực thuộc công ty trước khi Tổng giám đốc
phê duyệt.
Kết toán thu- chi tiền mặt, lao động tiền lương:
Thực hiện cập nhật các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ghi chép phản ánh
tổng số liệu về các loại vốn và các quỹ trong công ty, các khoản cấp phát của
Nhà nước.
Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về lao động, thời gian
và kết quả lao động, phân bổ tiền lương, tính lương, các khoản phụ cấp, trợ
cấp, BHXH cho cán bộ nhân viên công ty.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa:
Theo dõi tình hình nhập – xuất hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá trị
từng mặt hàng hóa tồn kho, đề xuất hướng xử lý kịp thời những hàng hóa
thừa, thiếu, kém mất phẩm chất.
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
Kế toán ngân hàng, thanh toán quốc tế:
Theo dõi tiên gửi ngân hàng, thanh toán qua ngân hàng với khách hàng
trong và ngoài nước về tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ
theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo chế độ quy định hiện hành.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Căn cứ và tình hình nhập, xuất, tông kho nguyên vật liệu về số lượng và
giá trị, tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất, phân bổ và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành.
Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm TSCĐ, CCDC lao động trong công ty tại các bộ phận, đơn vị trực thuộc;
tình hình sử dụng TSCĐ, CCDC và tính chính xác trong việc phân bổ khấu
hao TSCĐ, CCDC theo quy định
Kế toán theo dõi công nợ
Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty và giữa công ty
với khách hàng. Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng, thường xuyên báo
cáo lãnh đạo về tình hình công nợ để có kế hoạch thu hồi và đòi nợ kịp thời.
Kế toán vật tư:
Làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết vật tư, nguyên vật liệu. Cuối tháng, tổng
hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận
kế toán tính giá thành.
Thủ quỹ
Quản lý và theo dõi sự tăng giảm các loại quỹ tiền mặt tại Công ty, ghi
chép sổ quỹ, phản ánh tình hình luân chuyển tiền mặt qua quỹ, cấp phát thu
chi tiền mặt.
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
2.1.2.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Công nghệ sản xuất bồn Inox : công nghệ lăn tự động
+ Là công nghệ hàn lăn điều khiển tự động bằng kĩ thuật số được lựa
chọn ứng dụng cho sản phẩm bồn nước Inox nhằm đảm bảo độ bền của sản
phẩm , công nghệ hàn lăn tự động giúp mối hàn đẹp cũng như tối ưu hóa hiệu
quả sử dụng sản phẩm .
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bồn nhựa tai phân xưởng nhựa
- Để đáp ứng chuyên môn hóa sản xuất, thuận tiện cho việc sản xuất, tổ
chức hạch toán kế toán nội bộ và để quản lý chặt chẽ, hoạt động của công ty
chia thành hai phân xưởng (phân xưởng nhựa – 4PX002 và phân xưởng Inox
– PX001).
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- Đặc điểm về trang thiết bị của công ty:
Nguyên
liệu (hạt
nhựa)
Đổ hạt
nhựa vào
khuôn
sắt
Đun
nóng
chảy ở
10000C
Quay
tròn
khuôn
lên lửa
Cạo phần
nhựa
trên mép
bồn
Tháo
khuôn
Tạo
thành
bồn
Thêm chất
phụ gia: hạt
nhựa trắng
tạo lớp màu
trắng
KCS
Thành
phẩm
Nhập
kho
thành
phẩm
47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
+ Công nghệ sản xuất là tập hợp các yếu tố hữu hình ( máy móc , thiết
bị ...) và các yếu tố vô hình ( kĩ năng lao động , quản lí , thông tin ). Hiện nay
công nghệ đang được xem là yếu tố hiệu quả của sản xuất kinh doanh và do
đó năng lực công nghệ dc xem là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của
một doanh nghiệp thị trường
+ Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là : khuôn sắt , lò nung , máy
cán thép , máy cắt xén Inox , máy hàn...
- Tình hình cung cấp vật tư , thị trường tiêu thụ :
+ Các sản phẩm của công ty bao gồm: Bồn chứa nước bằng Inox, bồn
nhựa đa chức năng, bình nước nóng gián tiếp, năng lượng mặt trời, chậu rửa,
…Đây là toàn bộ các sản phẩm do chính công ty sản xuất ra và trực tiếp bán
hàng ra thị trường thông qua các đại lý và nhà phân phối trên địa bàn toàn
quốc. Tất cả các nguyên vật liệu đầu vào đều được lựa chọn dựa trên tiêu
chuẩn quốc tế được quy đinh trên bảng đăng ký công bố tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm được công ty đăng ký từng năm. Ví dụ: Inox dùng để sản xuất bồn
chứa nước bằng Inox là loại InoxSUS304 được nhạt khẩu tại Nhật Bản, cọc
đốt dùng để sản xuất bình nước nóng được nhập khẩu trực tiếp tõ Italy.
Việc sản xuất của nhà máy được bố trí một cách khoa học, từng loại
sản phẩm được bố trí sản xuất tại các phân xưởng riêng biệt được bố trí một
cách khoa hoc để đảm bảo việc quản lý sản xuất và bán hàng được thuận tiện
nhất. Nhà máy Tân á tại Hưng Yên đảm bảo việc cung cấp hàng hóa cho thị
trường toàn miền Bắc, nhà máy tại Đà Nẵng đảm bảo việc cung cấp hàng hóa
cho thị trường miền Trung, nhà máy tại TP Hồ Chí Minh đảm bảo việc cung
cấp cho thị trường miến Nam.
- Lực lượng lao động :
+ Nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh do đó nó quyết định đến sự thành bại của Công ty. Hiện tại việc bố trí,
48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
41
sắp xếp CBCNV trong Công ty phần nào đã đạt được mục đích và chất lượng
đội ngũ lao động tương đối đồng đều và hoàn thành tốt các nghiệp vụ kinh tế,
chính trị của Công ty, ổn định việc làm, nâng cao thu nhập cho cán bộ công
nhân viên, tư tưởng ổn định, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với
người lao động.
+ Bộ máy quản lý của công ty luôn được hoàn thiện và kiện toàn không
ngừng. Đến nay công ty đã trở thành một công ty lớn, với cơ cấu khá hoàn
chỉnh, đội ngũ nhân viên đồng bộ.
Trong đó
Lực lượng Đơn vị %
Tham gia sản xuất trực tiếp 75%
Quản lý 02%
Lao động gián tiếp 22%
Lao động khác 01%
Nguồn: Hồ sơ quản lý nhân sự
Với số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (75%) trong lực
lượng lao động của công ty nên chất lượng lao động trực tiếp ảnh hưởng rất
lớn đến năng lực cạnh tranh của công ty. Phần lớn lực lượng lao động còn trẻ,
tuổi mới chỉ từ 22 – 40 tuổi, là những người lao động với tinh thần trách
nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực mà công ty sản xuất, luôn
tâm huyết với công việc, hăng say nghiên cứu để cải tiến quy trình sản xuất
công nghê của công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng.
Trình độ lao động trong công ty:
Trên đại học 0%
Đại học 14%
Cao đẳng, trung học 63%
Khác 23%
Nguồn: Hồ sơ quản lý nhân sự