Cơ sở lý luận về nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc cmcn 4.0. Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng, cách mạng có nghĩa là một sự thay đổi đột ngột và căn bản. Các cuộc CMCN diễn ra từ trƣớc đến nay đều làm thay đổi về nhận thức toàn cầu, đồng thời làm biến đổi sâu sắc đối với nền kinh tế thế giới, từ đó, ảnh hƣởng đến nhiều mặt khác nhau của đời sống xã hội cũng nhƣ đời sống pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, những thay đổi diễn ra phải mất nhiều năm mới có thể thấy đƣợc kết quả của sự thay đổi.
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
Cơ sở lý luận về nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc cmcn 4.0.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC MỚI VỀ PHÁP LUẬT VÀ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT TRONG BỐI CẢNH CUỘC CMCN 4.0
1.1. Một số khái niệm liên quan
Theo Từ điển Tiếng Việt Soha, “Cách Mạng là cuộc biến đổi xã hội – chính trị lớn
và căn bản, thực hiện bằng việc lật đổ một chế độ xã hội lỗi thời, lập nên một chế độ xã
hội mới, tiến bộ”.
“CMCN là bƣớc nhảy vọt trong sự phát triển của lực lƣợng sản xuất do chuyển từ
công trƣờng thủ công sang sản xuất bằng máy móc”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng, cách mạng có nghĩa là một sự thay đổi đột ngột và căn
bản. Các cuộc CMCN diễn ra từ trƣớc đến nay đều làm thay đổi về nhận thức toàn cầu,
đồng thời làm biến đổi sâu sắc đối với nền kinh tế thế giới, từ đó, ảnh hƣởng đến nhiều
mặt khác nhau của đời sống xã hội cũng nhƣ đời sống pháp luật. Tuy nhiên, trong một
số trƣờng hợp, những thay đổi diễn ra phải mất nhiều năm mới có thể thấy đƣợc kết quả
của sự thay đổi.
“Thực hiện pháp luật” là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định
của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân, tổ
chức.
Có nhiều cách hiểu về “nhận thức” nhƣng theo Từ điển Giáo dục học, “Nhận thức
là quá trình hay là kết quả phản ánh và tái tạo hiện thực vào trong tƣ duy của con ngƣời”.
Nhƣ vậy, Nhận thức đƣợc hiểu là một quá trình, là kết quả phản ánh, là quá trình con
ngƣời nhận biết về thế giới, hay là kết quả của quá trình nhận thức đó.
Từ các khái niệm trên, có thể đƣa ra cách hiểu về nhận thức mới về pháp luật và thực
hiện pháp luật là: “nhận thức mới về pháp luật và thực hiện pháp luật trong bối cảnh cuộc
CMCN 4.0” là quá trình con ngƣời có những thay đổi trong tƣ duy về pháp luật và biến
những sự thay đổi trong tƣ duy đó thành những hành động, hành vi pháp lý
9
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đƣợc luật hóa thành các quy phạm pháp luật cụ thể phù hợp với những lợi ích và yêu
cầu của thời đại mới nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật.
1.2. Lịch sử phát triển của các cuộc CMCN
Thế giới đã và đang trải qua các cuộc CMCN làm thay đổi cuộc sống của con ngƣời.
Cuộc CMCN 4.0 đang hình thành và tác động mạnh mẽ tới tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội từ chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, việc làm đến đời sống pháp luật. Từ
đó, tạo ra nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức đòi hỏi nhà quản lý phải nắm bắt kịp thời để
có những định hƣớng và giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển
đất nƣớc. [8]
* Cuộc CMCN lần thứ nhất, thứ hai và thứ ba
Lịch sử thế giới đã trải qua ba cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, làm thay đổi hoàn
toàn cuộc sống con ngƣời. Cuộc CMCN lần thứ nhất diễn ra vào nửa cuối thế kỷ
18 và gần nửa đầu thế kỷ 19, với thay đổi từ sản xuất chân tay đến sản xuất cơ khí do
phát minh ra động cơ hơi nƣớc. Từ những năm 1784, khi động cơ hơi nƣớc đƣợc phát
minh và lần đầu tiên đƣợc giới thiệu đã tạo ra một tiếng vang lớn, tác động trực tiếp đến
các ngành nghề nhƣ giao thông vận tại, chế tạo cơ khí, dệt may… Những chiếc ô tô, tàu
thủy, tàu hỏa đƣợc sử dụng động cơ hơi nƣớc làm thay đổi bộ mặt đời sống con ngƣời,
mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử phát triển nhân loại.
Chƣa đầy 100 năm sau, cuộc CMCN lần thứ hai diễn ra từ năm 1870 đến năm 1914
(ngay trƣớc thế chiến thứ nhất) với sự phát triển của điện thoại, bóng đèn, đĩa hát và
động cơ đốt trong, với thay đổi từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt bằng máy móc
chạy bằng năng lƣợng, giúp tăng năng suất làm việc gấp nhiều lần so với động cơ hơi
nƣớc, mang lại một cuộc sống văn minh hơn.
Một thế kỷ sau, vào năm 1969, cuộc CMCN lần thứ ba đề cập đến sự tiến bộ của
công nghệ từ các thiết bị cơ điện tử sang công nghệ số với sự phát triển của máy tính cá
nhân, Internet, CNTT và truyền thông. Con ngƣời đã tiến thêm một bƣớc tiến dài khi
cuộc CMCN này xuất hiện tạo ra một thế giới kết nối, liên lạc với nhau. Các thiết bị
10
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tinh vi hơn nhƣ máy tính, điện thoại, các vệ tinh kết nối thông tin, hệ thống Internet lần
lƣợt ra đời. Và đây chính là thành quả mà thế giới hiện nay đang thụ hƣởng từ cuộc
CMCN lần thứ ba. [18]
* Cuộc CMCN lần thứ tư
Khái niệm cuộc CMCN lần thứ tƣ hay Công nghiệp 4.0 đã đƣợc làm rõ tại Diễn
đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 ở Thụy Sĩ. Theo GS. Klaus Schwab, Chủ tịch
Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Industry 4.0 (tiếng Đức là Industrie 4.0) hay Cuộc CMCN
lần thứ tƣ, là một thuật ngữ bao gồm một loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, trao
đổi dữ liệu và chế tạo. Cuộc CMCN lần thứ tƣ đƣợc định nghĩa là “một cụm thuật ngữ
cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống
vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ
(IoS).
Cuộc CMCN 4.0 đƣợc hình thành với xu hƣớng phát triển dựa trên nền tảng tích
hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa – vật lý – sinh học. Bản chất của CMCN lần thứ
tƣ là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối
ƣu hóa quy trình, phƣơng thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác
động lớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công
nghệ tự động hóa, ngƣời máy.
Cuộc CMCN 4.0 bùng nổ đã tác động sâu sắc đến toàn bộ hoạt động sản xuất và các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó xóa mờ ranh giới giữa thế giới thực và thế giới ảo thông
qua các công nghệ tiên tiến, sự đổi mới và sáng tạo không ngừng của nhân loại. Ảnh
hƣởng của cuộc Cách mạng này là không thể phủ nhận, từ con ngƣời cho đến các hoạt
động của con ngƣời nhƣ y tế, giáo dục, nhân lực đến nông nghiệp, giao thông vận tải...
Cụ thể, nó cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân thông qua thị trƣờng lao động
với mức thu nhập đƣợc nâng cao; các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại và chuyên
nghiệp; giao thông thuận tiện... và đặc biệt phải kể đến sự phát triển của Internet và Trí
tuệ nhân tạo tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới với chi phí thấp.
11
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3. Những tác động của CMCN 4.0 tới Việt Nam
Đối với Việt Nam, cuộc CMCN lần thứ tƣ đang tác động mạnh, toàn diện trên các
khía cạnh chủ yếu của nền kinh tế về cấu trúc, trình độ phát triển, tốc độ tăng trƣởng,
mô hình kinh doanh, thị trƣờng lao động. Theo TS. Nguyễn Thắng - Viện Hàn lâm khoa
học xã hội Việt Nam nhận định, “trong trung hạn, một số ngành nghề ở Việt Nam có thể
bị tác động tiêu cực, nhƣ nhóm ngành năng lƣợng, công nghiệp chế tạo, dệt may, điện
tử…”. Tuy nhiên, ông cũng cho rằng, nhiều lĩnh vực cũng sẽ đƣợc hƣởng lợi từ cuộc
cách mạng này nếu đi đúng hƣớng và bắt đƣợc nhịp, nhƣ du lịch, thƣơng mại nội địa,
CNTT, giáo dục, y tế, xây dựng, chính phủ điện tử. Vì vậy, chúng ta cần phải có kế
hoạch tái cơ cấu phù hợp.
1.3.1. Tác động của cuộc CMCN 4.0 tới nền kinh tế của Việt Nam
CMCN lần thứ tƣ mở ra nhiều cơ hội cho các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang phát
triển nhƣ Việt Nam để nâng cao năng suất và rút ngắn khoảng cách phát triển. Việc áp dụng
thành tựu của cuộc CMCN lần thứ tƣ sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất công nghiệp của Việt
Nam giảm 3,6% chi phí hoạt động và tăng 4,1% hiệu suất trong một. Khi Việt Nam đang
hoàn tất nhiều hiệp định thƣơng mại tự do quy mô lớn nhƣ CPTPP, FTA với các nƣớc châu
Âu, Liên minh kinh tế Á – Âu… thì việc bắt kịp với xu hƣớng phát triển của cuộc CMCN
4.0 sẽ giúp nâng cao hiệu quả của việc tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, ở Việt Nam, CMCN 4.0 mới
đang bƣớc đầu đƣợc tiếp cận, thậm chí chúng ta còn chƣa thể bắt kịp xu thế của cuộc
CMCN 3.0 thì việc chủ động thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với tình hình hiện
nay là vô cùng khó khăn và cần nhiều thời gian để thích ứng. Ngoài ra, đối mặt với cuộc
CMCN lần thứ tƣ sẽ là vô vàn thách thức cho Việt Nam khi những yếu tố mà chúng ta đang
tự coi là ƣu thế nhƣ lực lƣợng lao động thủ công trẻ, dồi dào sẽ không còn là thế mạnh nữa,
thậm chí bị đe dọa nghiêm trọng. Theo ông Lữ Thành Long, Phó chủ tịch VINASA, trong
tƣơng lai, ngƣời dân có thể mất việc làm, bởi những lĩnh vực mà trí tuệ nhân tạo có thể tác
động tới các ngành nƣớc ta có
12
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lợi thế về lao động nhƣ dệt may, sản xuất thực phẩm chế biến1
,… Không chỉ việc làm ở
trong các ngành sản xuất bị ảnh hƣởng mà các công việc cần trí tuệ của con ngƣời nhƣ
giáo dục, y tế, dịch vụ cũng đối mặt với nguy cơ bị thay thế. Việt Nam có lợi thế lớn về
nguồn nhân lực cho tăng trƣởng, nhƣng chất lƣợng chƣa tƣơng xứng với tốc độ tăng
về quy mô, về mức độ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. [6]
1.3.2. Tác động của cuộc CMCN 4.0 tới vấn đề lao động việc làm ở Việt Nam
Theo thống kê, năm 2016, cả nƣớc chỉ có khoảng 10,9 triệu ngƣời có việc làm,
tƣơng ứng với 20,6%, đã đƣợc đào tạo (Biểu 2.2). Có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ lao
động đang làm việc đã qua đào tạo giữa thành thị và nông thôn, mức chênh lệch này là
24,4 điểm phần trăm (thành thị là 37,2% và nông thôn là 12,8%)2
.
Tỷ lệ: phần trăm (%)
Bảng 1-1 Tỷ lệ lao động việc làm theo trình độ chuyên môn năm 2016
Nơi cƣ trú/ vùng Tổng số Dạy nghề Trung cấp Cao đẳng Đại học trở lên
Cả nƣớc 20,6 5,0 3,9 2,7 9,0
Nam 23,0 8,0 3,7 2,1 9,1
Nữ 18,0 1,7 4,1 3,2 9,0
Thành thị 37,2 7,5 5,7 4,0 20,0
Nông thôn 12,8 3,8 3,1 2,0 3,9
1
https://tinnhanhchungkhoan.vn/dau-tu/cach-mang-cong-nghiep-40-la-gi-184546.html
2
Tổng cục thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2016
13
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 1-2 Tỷ lệ lao động việc làm theo trình độ chuyên môn quý 2
năm 2018 (Tỷ lệ: phần trăm (%))
Nơi cƣ trú/vùng Tổng số Dạy nghề Trung cấp Cao đẳng Đại học trở lên
Cả nƣớc 10,02 2,86 8,36 9,56 14,24
Nam 7,85 2,70 6,69 6,07 14,98
Nữ 11,84 3,72 9,59 11,91 13,81
Thành thị 10,74 3,44 7,16 9,15 14,97
Nông thôn 9,38 2,55 9,21 9,86 13,17
Xu hƣớng sử dụng công nghệ và xu hƣớng toàn cầu hóa tiếp tục trở thành xu hƣớng
tất yếu của cuộc CMCN 4.0 và nó tác động mạnh mẽ đến từng quốc gia, bất kể mức độ
phát triển khác nhau.
Thứ nhất, xu hƣớng thúc đẩy mạnh quá trình tự động hóa thay thế con ngƣời.
Nhiều công ty ở Việt Nam đã thay thế một số lƣợng đáng kể ngƣời lao động bằng
máy móc công nghiệp... Việc thay thế con ngƣời trong hoạt động sản xuất đã làm ảnh
hƣởng rất lớn đến thị trƣờng lao động và mức sống của ngƣời dân, nhiều lao động mất
việc, tình trạng thất nghiệp diễn ra kéo dài cũng tạo nên những hệ quả xấu cho xã hội
nhƣ làm gia tăng các tệ nạn trong xã hội.
Thứ hai, tác động trực tiếp đến mô hình phát triển quan hệ lao động.
Ngƣời lao động bƣớc vào thị trƣờng lao động chỉ đƣợc cung cấp các hợp đồng
ngắn hạn hoặc tạm thời và thƣờng buộc phải làm việc phi chính thức hoặc di cƣ để kiếm
việc làm. Điều này làm cho sự bất bình đẳng thu nhập càng thêm trầm trọng. Cuộc
CMCN 4.0 đang ảnh hƣởng sâu sắc đến hoạt động nội bộ và mô hình hoạt động
14
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của các tổ chức đại diện cho ngƣời lao động (công đoàn) và tổ chức đại diện cho ngƣời sử
dụng lao động (Phòng Thƣơng mại công nghiệp và các Hiệp hội doanh nghiệp).
Với thực trạng thị trƣờng lao động “mở” trong một thế giới “phẳng” với nền tảng
công nghệ sáng tạo của cuộc CMCN 4.0, nơi rất cần các quy định điều chỉnh khái niệm
quan hệ lao động hoàn toàn “mới” với không gian “mở” (không nhất thiết bó buộc trong
khuôn viên của doanh nghiệp truyền thống và quan hệ lao động truyền thống), cách tiếp
cận đối với môi trƣờng làm việc ở khu vực phi chính thức đòi hỏi hƣớng tiếp cận khác
nhiều so với hiện nay. [1]
1.3.3. Tác động của cuộc CMCN tới nền giáo dục ở Việt Nam
Trong cuộc CMCN lần thứ tƣ, thị trƣờng lao động sẽ bị thách thức nghiêm trọng
khi tự động hóa thay thế con ngƣời trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Ngƣời lao động
cần phải thích ứng nhanh với sự thay đổi của sản xuất nếu không sẽ bị dƣ thừa, bị thất
nghiệp. Những sự thay đổi của sản xuất và cơ cấu nhân lực trong TTLĐ tƣơng lai, đặt
ra nhiều vấn đề đối với nền giáo dục, đó là:
Thứ nhất, trong khi cuộc CMCN 4.0 đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến TTLĐ thì
các cơ sở GDNN - nơi cung cấp nhân lực kỹ thuật chủ yếu cho nền kinh tế, vẫn đào tạo
theo cách đã cũ. Học sinh, sinh viên với các kiến thức, kỹ năng đang đƣợc dạy trong nhà
trƣờng hiện nay còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của nền kinh tế 3.0 hiện tại, có thể
hoàn toàn không hữu dụng với nền kinh tế 4.0 hoặc dễ dàng bị robot thay thế trong tƣơng
lai gần.
Thứ hai, để đáp ứng nhân lực cho nền kinh tế sáng tạo, đòi hỏi phải thay đổi các
hoạt động đào tạo, nhất là phƣơng thức và phƣơng pháp đào tạo với sự ứng dụng mạnh
mẽ của CNTT. Tuy nhiên, hiện nay các điều kiện đảm bảo cho sự thay đổi này vẫn còn
hạn chế. Hiện nay, ở đa số các các cơ sở GDNN, sự đổi mới phƣơng thức và phƣơng
pháp dạy và học còn khá chậm trễ; hạ tầng CNTT còn lạc hậu (ngoại trừ một số cơ sở
đƣợc đầu tƣ thành trƣờng chất lƣợng cao) và không đồng bộ. [11]
15
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ ba, CMCN đã tác động đến bố trí cán bộ quản lý, phục vụ và đội ngũ giáo
viên của các cơ sở GDNN. Đội ngũ này phải đƣợc chuyên nghiệp hóa và có khả năng
sáng tạo cao, có phƣơng pháp đào tạo hiện đại với sự ứng dụng mạnh mẽ của CNTT
và điều này dẫn đến sự thay đổi về quy mô và cơ cấu giáo viên (cả về trình độ và kỹ
năng), sẽ xuất hiện hiện tƣợng thừa và thiếu nhân lực.
Thứ tư, tác động đến vấn đề đổi mới quản lý giáo dục đòi hỏi có sự quản lý chung
để một mặt hƣớng tới sự đảm bảo “mặt bằng” chất lƣợng; mặt khác, đáp ứng nhu cầu
đa dạng của nền kinh tế sáng tạo và cạnh tranh.