SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
TẠ VĂN HIỀN
GIỚI THIỆU VỀ
PHÓNG XẠ
CÁC NGUỒN
PHÓNG XẠ
XỬ LÝ PHÓNG XẠ
Một hạt nhân phóng xạ (hoặc đồng vị phóng xạ) là một
nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó
không ổn định.
Năng lượng dư thừa này có thể được sử dụng theo một
trong ba cách:
 Phát ra từ hạt nhân dưới dạng bức xạ gamma
 Chuyển đến một trong số các electron của nó để giải
phóng nó dưới dạng electron chuyển đổi
 Được sử dụng để tạo và phát ra một hạt mới (hạt alpha
hoặc hạt beta) từ hạt nhân.
GIỚI THIỆU VỀ PHÓNG XẠ
Trong các quá trình đó, hạt nhân phóng xạ được cho là trải qua quá trình
phân rã phóng xạ.
Những phát thải này được coi là bức xạ ion hóa vì chúng đủ mạnh để giải
phóng một electron khỏi một nguyên tử khác.
Phân rã phóng xạ là một quá trình ngẫu nhiên ở cấp độ của các nguyên tử
đơn lẻ: không thể dự đoán khi nào một nguyên tử cụ thể sẽ phân rã
Tuy nhiên, đối với tập hợp các nguyên tử của một nguyên tố, tốc độ phân rã
và chu kỳ bán rã (t 1/2) cho tập hợp đó có thể được tính từ hằng số phân rã
đo được của chúng
Các hạt nhân phóng xạ xảy ra tự nhiên hoặc được sản xuất nhân tạo
trong các lò phản ứng hạt nhân, cyclotron, máy gia tốc hạt hoặc máy
phát hạt nhân phóng xạ.
 Có khoảng 730 hạt nhân phóng xạ có thời gian bán hủy dài hơn 60
phút.Ba mươi hai trong số đó là các hạt nhân phóng xạ nguyên thủy
được tạo ra trước khi Trái Đất được hình thành.
 Ít nhất 60 hạt nhân phóng xạ khác có thể được phát hiện trong tự
nhiên. Hơn 2400 hạt nhân phóng xạ có thời gian bán hủy dưới 60
phút. Hầu hết trong số đó chỉ được sản xuất một cách nhân tạo, và
có thời gian bán hủy rất ngắn.
Định nghĩa: Phóng xạ là hiện tượng hạt nhân tự phóng ra những
bức xạ gọi là tia phóng xạ & biến đổi thành hạt nhân khác
Các loại bức xạ
Bức xạ bao gồm
•Các sóng điện từ năng lượng cao (tia x, tia gamma)
•Các hạt (các hạt alpha, các hạt beta, neutron)
Hạt alpha là các hạt nhân nguyên tử
heli phát ra bởi một số hạt nhân phóng
xạ có số nguyên tử cao (ví dụ,
plutonium, radium, uranium); chúng
không thể đâm xuyên vào da ở độ sâu
vượt quá lớn (< 0,1 mm).
Các hạt beta là các electron năng
lượng cao phát ra từ hạt nhân của các
nguyên tử không ổn định (ví dụ,
cesium-137, iodine-131). Những hạt
này có thể xâm nhập sâu hơn vào da (1
đến 2 cm) và gây tổn thương cho cả
lớp biểu bì và lớp dưới biểu bì.
Neutron là các hạt trung hòa về điện phát ra bởi một vài hạt
nhân phóng xạ (ví dụ, californium-252) được tạo ra trong phản
ứng phân rã hạt nhân ( trong lò phản ứng hạt nhân); độ xuyên
sâu vào mô của chúng thay đổi từ vài milimet đến vài chục
centimet, tùy thuộc vào năng lượng của chúng. Chúng va chạm
với hạt nhân của các nguyên tử ổn định, dẫn đến sự phát xạ các
proton mang năng lượng, các hạt alpha, beta và bức xạ gamma.
Tia gamma và tia X là các bức xạ điện từ ( photon) có bước sóng rất
ngắn, có thể xuyên sâu vào mô (nhiều cm).
Tia gamma và tia X có thể gây ra tổn thương ở khoảng cách xa so với
nguồn phát của chúng và gây ra hội chứng nhiễm xạ cấp (ARS). ARS
có thể xảy ra bởi một vừa liều đủ của một vài loại hạt nhân phóng xạ
được tích lũy ở bên trong cơ thể, được phân bố rộng rãi trong các mô,
các cơ quan và có tác động đặc hiệu cao (SA).
Ví dụ, polonium-210 (Po-210) có SA với liều 166 terabecquerel trên
mỗi gm (TBq /g) và 1 mcg (kích thước của một hạt muối) Po-210 phát
ra một liều toàn thân 50 Sv (~ 20 lần liều chết trung bình).
Nguồn phóng xạ có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo
CÁC NGUỒN PHÓNG XẠ
Con người thường xuyên phơi nhiễm với mức thấp của nguồn phóng
xạ tự nhiên gọi là bức xạ nền.
Bức xạ nền xuất phát từ nguồn phóng xạ trong vũ trụ và từ các
nguyên tố phóng xạ trong không khí, nước và mặt đất.
Bức xạ vũ trụ tập trung ở các cực bởi từ trường của trái đất và bị suy
giảm bởi khí quyển. Do đó, những người sống ở vĩ độ cao hoặc ở trên
những vùng có độ cao lớn, hay phải di chuyển bằng máy bay thường
bị phơi nhiễm nhiều hơn.
Các nguồn phóng xạ bên ngoài nguồn gốc từ đất chủ yếu là do sự có
mặt của các nguyên tố phóng xạ với chu kỳ bán rã tương đương với
tuổi của trái đất (~ 4,5 tỷ năm).
Cụ thể, urani (238U) và thori
(232Th) cùng với nhiều loại hạt
nhân phóng xạ khác và một đồng
vị phóng xạ của kali (40K) có mặt
trong nhiều loại đá và khoáng
chất.
Một lượng nhỏ các hạt nhân phóng xạ
nằm trong thực phẩm, nước và không
khí và do đó đóng góp vào nhiễm xạ
bên trong vì các hạt nhân phóng xạ
này có thể bị đưa vào cơ thể.
Bức xạ từ vũ trụ chiếm 11%, các nguyên tố phóng xạ trong cơ thể
chiếm 9% và bức xạ bên ngoài ở trong đất chiếm 7%.
Lượng phóng xạ từ nguồn phóng xạ tự nhiên là quá thấp để gây ra các
tổn thương bức xạ; tuy nhiên chúng có thể làm tăng một chút nguy cơ
ung thư.
Tính theo bình quân đầu người, việc tiếp xúc với các kỹ thuật chẩn
đoán hình ảnh cao nhất đối với chụp CT và các thủ thuật can thiệp
tim mạch hạt nhân.
Tuy nhiên, các kỹ thuật chẩn đoán trong y tế hiếm khi gây ra liều đủ
để tổn thương do bức xạ, mặc dù về lý thuyết có sự gia tăng nguy cơ
gây ung thư.
Xạ trị cũng có thể gây tổn thương cho các mô bình thường
Một phần rất nhỏ các kết
quả phơi nhiễm trung bình
công cộng đến từ tai nạn
phóng xạ và sự cố phóng xạ
do việc thử nghiệm vũ khí
hạt nhân.
Tai nạn có thể từ các máy phóng
xạ công nghiệp, các nguồn bức
xạ công nghiệp và lò phản ứng
hạt nhân.
Những tai nạn này thường là kết
quả của việc không tuân thủ
đúng các quy trình an toàn.
Các tổn thương do phóng xạ cũng được
gây ra bởi các nguồn từ y tế hoặc công
nghiệp do làm thất thoát hoặc bị đánh cắp
các chất có tính phóng xạ.
Các sự cố giải phóng chất phóng xạ ngoài dự kiến bao gồm từ nhà
máy Three Mile Island ở Pennsylvania vào năm 1979, lò phản ứng
Chernobyl ở Ucraina năm 1986 và nhà máy điện hạt nhân Fukushima
Daiichi ở Nhật Bản vào năm 2011
Phơi nhiễm từ sự cố ở Three Mile Island
Vụ tai nạn bắt đầu với sự cố trong hệ thống thứ cấp phi hạt nhân, sau đó là
do van xả vận hành bị kẹt trong hệ thống sơ cấp. Điều này cho phép một
lượng lớn chất làm mát lò phản ứng hạt nhân thoát ra ngoài.
Trận động đất và sóng thần tại Nhật Bản trong năm 2011 đã dẫn tới
việc giải các chất phóng xạ vào môi trường từ một số lò phản ứng
hạt nhân tại nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi.
Không có thương tích nghiêm trọng do bức xạ gây ra cho nhân viên.
Trong số gần 400.000 cư dân ở quận Fukushima, liều lượng ước tính <2
mSv cho 95% số người và <5 mSv cho 99,8%.
Một sự cố bức xạ quan trọng khác là sự bùng nổ của 2 quả bom nguyên
tử ở Nhật Bản vào tháng 8 năm 1945, gây ra khoảng 110.000 người chết
do chấn thương ngay tức khắc của vụ nổ và do nhiệt độ.
Một số nhỏ hơn nhiều (<1000) ca tử vong do ung thư gây ra đã xảy ra
trong suốt 70 năm tiếp theo. Việc giám sát y tế đang diễn ra đối với
những người sống sót sau vụ nổ vẫn là một trong những nguồn dữ liệu
quan trọng nhất để đánh giá nguy cơ ung thư do phóng xạ.
Khử nhiễm xạ bên ngoài
Trình tự và thứ tự ưu tiên tiêu chuẩn là:
•Cởi bỏ quần áo và các mảnh vỡ bên ngoài.
•Làm sạch vết thương trước khi tẩy xạ vùng da lành.
•Vệ sinh khu vực bị nhiễm xạ nhiều nhất đầu tiên.
•Sử dụng máy dò phóng xạ để theo dõi tiến triển của quá trình tẩy xạ.
•Tiếp tục khử nhiễm xạ cho đến khi các khu vực dưới 2 đến 3 lần bức
xạ nền hoặc không có sự giảm đáng kể sau các nỗ lực khử nhiễm.
Khử nhiễm xạ bên trong
Chất phóng xạ bị nhiễm phải được loại bỏ ngay bằng cách nôn mửa
hoặc rửa dạ dày kỹ nếu tiếp xúc gần đây.
Thường xuyên súc miệng với nước muối hoặc hydrogen peroxid pha
loãng được chỉ định khi nhiễm xạ vùng miệng.
Mắt bị phơi nhiễm phải được khử nhiễm xạ bằng cách rửa nước sạch
hoặc nước muối theo chiều ngang để tránh gây nhiễm xạ đường mũi
lệ.
Mức độ khẩn cấp và tầm quan trọng của việc sử dụng các biện pháp
xử lý cụ thể phụ thuộc vào loại và lượng hạt nhân phóng xạ, dạng
hóa học và các đặc tính chuyển hóa (ví dụ: độ hòa tan, ái lực với các
cơ quan đích cụ thể), con đường nhiễm xạ (ví dụ: hít phải, nuốt phải,
vết thương) và hiệu quả của phương pháp điều trị.
Khi có sự cố hạt nhân (tức là có sự rò rỉ phóng xạ khỏi cơ sở hạt nhân).
Để bảo vệ cơ thể mình khỏi nhiễm xạ ngoài, bạn cần:
- Bảo vệ bằng khoảng cách (tránh càng xa nguồn phóng xạ càng tốt).
- Bảo vệ bằng thời gian (thời gian tiếp xúc phóng xạ càng ngắn càng tốt).
- Bảo vệ bằng che chắn (trú ẩn vào các tòa nhà bằng bê tông).
Để bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm xạ trong, bạn nên:
- Tránh việc hít phải chất phóng xạ (đeo mặt nạ, khẩu trang hoặc găng
tay)
- Tránh việc hấp thụ các chất phóng xạ (không uống hoặc ăn nước và
thức ăn nhiễm xạ)
Tùy thuộc vào số lượng, phóng xạ có thể gây hại cho sức khỏe con
người. Trong các loại vật liệu thì chì có tác dụng ngăn cản tia phóng xạ
tốt nhất.
Nếu được yêu cầu trú ẩn trong nhà, bạn cần chạy vào tòa nhà, công sở
nơi gần nhất và thực hiện :
+ Rửa thật kỹ tay và mặt nếu bạn từng ra ngoài.
+ Đóng tất cả các cửa ra vào và của sổ.
+ Tắt quạt thông gió và quạt sưởi.
+ Để thức ăn vào trong hộp đựng và gói lại.
+ Cởi bỏ quần áo đã mặc vì chúng có thể bị nhiễm xạ. Cho chúng vào
một túi nhựa, buộc chặt miệng túi. Tiêu hủy nếu được yêu cầu.
Nếu được yêu cầu sơ tán, bạn làm theo các chỉ dẫn sau:
+ Đóng tất cả các cửa sổ ra vào.
+ Thông báo đến cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương, hàng
xóm.
+ Để lại thức ăn cho các con vật nuôi trong nhà.
+ Đi bộ đến nới che chắn.
tiêu xạ HIỀN.pptx
tiêu xạ HIỀN.pptx

More Related Content

Similar to tiêu xạ HIỀN.pptx

Tóm tắt lý thuyết chương lượng tử ánh sáng
Tóm tắt lý thuyết chương lượng tử ánh sángTóm tắt lý thuyết chương lượng tử ánh sáng
Tóm tắt lý thuyết chương lượng tử ánh sángtuituhoc
 
Tổng quan về laser
Tổng quan về laserTổng quan về laser
Tổng quan về laserquoctanhntu
 
Các loại bức xạ trong cđha
Các loại bức xạ trong cđhaCác loại bức xạ trong cđha
Các loại bức xạ trong cđhaLan Đặng
 
AN TOÀN BỨC XẠ.pptx
AN TOÀN BỨC XẠ.pptxAN TOÀN BỨC XẠ.pptx
AN TOÀN BỨC XẠ.pptxminhtu
 
Chẩn đoán hình ảnh
Chẩn đoán hình ảnh Chẩn đoán hình ảnh
Chẩn đoán hình ảnh Di Quen
 
XẠ TRỊ LIỆU PHÁP
XẠ TRỊ LIỆU PHÁPXẠ TRỊ LIỆU PHÁP
XẠ TRỊ LIỆU PHÁPSoM
 
Xu ly chat thai ran_1239345237035.doc
Xu ly chat thai ran_1239345237035.docXu ly chat thai ran_1239345237035.doc
Xu ly chat thai ran_1239345237035.docNguyenHoangHaiChau1
 
Cơ bản về hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL)
Cơ bản về hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL)Cơ bản về hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL)
Cơ bản về hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL)SMBT
 
Seminar: Xử lý chất thải hạt nhân
Seminar: Xử lý chất thải hạt nhânSeminar: Xử lý chất thải hạt nhân
Seminar: Xử lý chất thải hạt nhânLee Ein
 
Nguyen lý laser review 3
Nguyen lý laser review 3Nguyen lý laser review 3
Nguyen lý laser review 3CAM BA THUC
 
Tao ra tia x x-ray production
Tao ra tia x x-ray productionTao ra tia x x-ray production
Tao ra tia x x-ray productionLE HAI TRIEU
 
Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.ssuser499fca
 
Tao ra tia x x-ray production
Tao ra tia x x-ray productionTao ra tia x x-ray production
Tao ra tia x x-ray productionHai Trieu
 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 MÔN VẬT LÝ 12 MỚI NHẤT 2018
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 MÔN VẬT LÝ 12 MỚI NHẤT 2018ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 MÔN VẬT LÝ 12 MỚI NHẤT 2018
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 MÔN VẬT LÝ 12 MỚI NHẤT 2018Hoàng Thái Việt
 

Similar to tiêu xạ HIỀN.pptx (20)

Kqht6
Kqht6Kqht6
Kqht6
 
Tóm tắt lý thuyết chương lượng tử ánh sáng
Tóm tắt lý thuyết chương lượng tử ánh sángTóm tắt lý thuyết chương lượng tử ánh sáng
Tóm tắt lý thuyết chương lượng tử ánh sáng
 
Tổng quan về laser
Tổng quan về laserTổng quan về laser
Tổng quan về laser
 
Các loại bức xạ trong cđha
Các loại bức xạ trong cđhaCác loại bức xạ trong cđha
Các loại bức xạ trong cđha
 
AN TOÀN BỨC XẠ.pptx
AN TOÀN BỨC XẠ.pptxAN TOÀN BỨC XẠ.pptx
AN TOÀN BỨC XẠ.pptx
 
Chẩn đoán hình ảnh
Chẩn đoán hình ảnh Chẩn đoán hình ảnh
Chẩn đoán hình ảnh
 
XẠ TRỊ LIỆU PHÁP
XẠ TRỊ LIỆU PHÁPXẠ TRỊ LIỆU PHÁP
XẠ TRỊ LIỆU PHÁP
 
Xu ly chat thai ran_1239345237035.doc
Xu ly chat thai ran_1239345237035.docXu ly chat thai ran_1239345237035.doc
Xu ly chat thai ran_1239345237035.doc
 
Cơ bản về hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL)
Cơ bản về hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL)Cơ bản về hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL)
Cơ bản về hệ thống tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL)
 
Seminar: Xử lý chất thải hạt nhân
Seminar: Xử lý chất thải hạt nhânSeminar: Xử lý chất thải hạt nhân
Seminar: Xử lý chất thải hạt nhân
 
Nguyen lý laser review 3
Nguyen lý laser review 3Nguyen lý laser review 3
Nguyen lý laser review 3
 
Bai 1
Bai 1Bai 1
Bai 1
 
Nghiên Cứu Hiệu Ứng Quang Nhiệt Của Hạt Nano Vàng Định Hướng Ứng Dụng Trong D...
Nghiên Cứu Hiệu Ứng Quang Nhiệt Của Hạt Nano Vàng Định Hướng Ứng Dụng Trong D...Nghiên Cứu Hiệu Ứng Quang Nhiệt Của Hạt Nano Vàng Định Hướng Ứng Dụng Trong D...
Nghiên Cứu Hiệu Ứng Quang Nhiệt Của Hạt Nano Vàng Định Hướng Ứng Dụng Trong D...
 
Tao ra tia x x-ray production
Tao ra tia x x-ray productionTao ra tia x x-ray production
Tao ra tia x x-ray production
 
Bão mặt trời (bão điện từ)
Bão mặt trời (bão điện từ)Bão mặt trời (bão điện từ)
Bão mặt trời (bão điện từ)
 
Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.
 
Tao ra tia x x-ray production
Tao ra tia x x-ray productionTao ra tia x x-ray production
Tao ra tia x x-ray production
 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 MÔN VẬT LÝ 12 MỚI NHẤT 2018
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 MÔN VẬT LÝ 12 MỚI NHẤT 2018ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 MÔN VẬT LÝ 12 MỚI NHẤT 2018
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 MÔN VẬT LÝ 12 MỚI NHẤT 2018
 
So sanh ly thuyet Ly 12
So sanh ly thuyet Ly 12So sanh ly thuyet Ly 12
So sanh ly thuyet Ly 12
 
Phan tich cong_cu_th_vung_
Phan tich cong_cu_th_vung_Phan tich cong_cu_th_vung_
Phan tich cong_cu_th_vung_
 

More from Kijuto Huỳnh

B13 - Ống trinh độc - Sơn PH55.pptx
B13 - Ống trinh độc - Sơn PH55.pptxB13 - Ống trinh độc - Sơn PH55.pptx
B13 - Ống trinh độc - Sơn PH55.pptxKijuto Huỳnh
 
Chất tiêu độc_Lê Tuấn PH52.pptx
Chất tiêu độc_Lê Tuấn PH52.pptxChất tiêu độc_Lê Tuấn PH52.pptx
Chất tiêu độc_Lê Tuấn PH52.pptxKijuto Huỳnh
 
Chất tiêu độc ứng dụng - Hưng.pptx
Chất tiêu độc ứng dụng - Hưng.pptxChất tiêu độc ứng dụng - Hưng.pptx
Chất tiêu độc ứng dụng - Hưng.pptxKijuto Huỳnh
 
4. Chương 5 V-ZEOLIT.pptx
4. Chương 5 V-ZEOLIT.pptx4. Chương 5 V-ZEOLIT.pptx
4. Chương 5 V-ZEOLIT.pptxKijuto Huỳnh
 
Diệt trùng - Hưng.pptx
Diệt trùng - Hưng.pptxDiệt trùng - Hưng.pptx
Diệt trùng - Hưng.pptxKijuto Huỳnh
 

More from Kijuto Huỳnh (6)

B13 - Ống trinh độc - Sơn PH55.pptx
B13 - Ống trinh độc - Sơn PH55.pptxB13 - Ống trinh độc - Sơn PH55.pptx
B13 - Ống trinh độc - Sơn PH55.pptx
 
Chất tiêu độc_Lê Tuấn PH52.pptx
Chất tiêu độc_Lê Tuấn PH52.pptxChất tiêu độc_Lê Tuấn PH52.pptx
Chất tiêu độc_Lê Tuấn PH52.pptx
 
Chất tiêu độc ứng dụng - Hưng.pptx
Chất tiêu độc ứng dụng - Hưng.pptxChất tiêu độc ứng dụng - Hưng.pptx
Chất tiêu độc ứng dụng - Hưng.pptx
 
4. Chương 5 V-ZEOLIT.pptx
4. Chương 5 V-ZEOLIT.pptx4. Chương 5 V-ZEOLIT.pptx
4. Chương 5 V-ZEOLIT.pptx
 
Diệt trùng - Hưng.pptx
Diệt trùng - Hưng.pptxDiệt trùng - Hưng.pptx
Diệt trùng - Hưng.pptx
 
hoa keo.pptx
hoa keo.pptxhoa keo.pptx
hoa keo.pptx
 

tiêu xạ HIỀN.pptx

  • 2. GIỚI THIỆU VỀ PHÓNG XẠ CÁC NGUỒN PHÓNG XẠ XỬ LÝ PHÓNG XẠ
  • 3. Một hạt nhân phóng xạ (hoặc đồng vị phóng xạ) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được sử dụng theo một trong ba cách:  Phát ra từ hạt nhân dưới dạng bức xạ gamma  Chuyển đến một trong số các electron của nó để giải phóng nó dưới dạng electron chuyển đổi  Được sử dụng để tạo và phát ra một hạt mới (hạt alpha hoặc hạt beta) từ hạt nhân. GIỚI THIỆU VỀ PHÓNG XẠ
  • 4. Trong các quá trình đó, hạt nhân phóng xạ được cho là trải qua quá trình phân rã phóng xạ. Những phát thải này được coi là bức xạ ion hóa vì chúng đủ mạnh để giải phóng một electron khỏi một nguyên tử khác. Phân rã phóng xạ là một quá trình ngẫu nhiên ở cấp độ của các nguyên tử đơn lẻ: không thể dự đoán khi nào một nguyên tử cụ thể sẽ phân rã Tuy nhiên, đối với tập hợp các nguyên tử của một nguyên tố, tốc độ phân rã và chu kỳ bán rã (t 1/2) cho tập hợp đó có thể được tính từ hằng số phân rã đo được của chúng
  • 5. Các hạt nhân phóng xạ xảy ra tự nhiên hoặc được sản xuất nhân tạo trong các lò phản ứng hạt nhân, cyclotron, máy gia tốc hạt hoặc máy phát hạt nhân phóng xạ.  Có khoảng 730 hạt nhân phóng xạ có thời gian bán hủy dài hơn 60 phút.Ba mươi hai trong số đó là các hạt nhân phóng xạ nguyên thủy được tạo ra trước khi Trái Đất được hình thành.  Ít nhất 60 hạt nhân phóng xạ khác có thể được phát hiện trong tự nhiên. Hơn 2400 hạt nhân phóng xạ có thời gian bán hủy dưới 60 phút. Hầu hết trong số đó chỉ được sản xuất một cách nhân tạo, và có thời gian bán hủy rất ngắn.
  • 6. Định nghĩa: Phóng xạ là hiện tượng hạt nhân tự phóng ra những bức xạ gọi là tia phóng xạ & biến đổi thành hạt nhân khác
  • 7. Các loại bức xạ Bức xạ bao gồm •Các sóng điện từ năng lượng cao (tia x, tia gamma) •Các hạt (các hạt alpha, các hạt beta, neutron)
  • 8. Hạt alpha là các hạt nhân nguyên tử heli phát ra bởi một số hạt nhân phóng xạ có số nguyên tử cao (ví dụ, plutonium, radium, uranium); chúng không thể đâm xuyên vào da ở độ sâu vượt quá lớn (< 0,1 mm). Các hạt beta là các electron năng lượng cao phát ra từ hạt nhân của các nguyên tử không ổn định (ví dụ, cesium-137, iodine-131). Những hạt này có thể xâm nhập sâu hơn vào da (1 đến 2 cm) và gây tổn thương cho cả lớp biểu bì và lớp dưới biểu bì.
  • 9. Neutron là các hạt trung hòa về điện phát ra bởi một vài hạt nhân phóng xạ (ví dụ, californium-252) được tạo ra trong phản ứng phân rã hạt nhân ( trong lò phản ứng hạt nhân); độ xuyên sâu vào mô của chúng thay đổi từ vài milimet đến vài chục centimet, tùy thuộc vào năng lượng của chúng. Chúng va chạm với hạt nhân của các nguyên tử ổn định, dẫn đến sự phát xạ các proton mang năng lượng, các hạt alpha, beta và bức xạ gamma.
  • 10. Tia gamma và tia X là các bức xạ điện từ ( photon) có bước sóng rất ngắn, có thể xuyên sâu vào mô (nhiều cm). Tia gamma và tia X có thể gây ra tổn thương ở khoảng cách xa so với nguồn phát của chúng và gây ra hội chứng nhiễm xạ cấp (ARS). ARS có thể xảy ra bởi một vừa liều đủ của một vài loại hạt nhân phóng xạ được tích lũy ở bên trong cơ thể, được phân bố rộng rãi trong các mô, các cơ quan và có tác động đặc hiệu cao (SA). Ví dụ, polonium-210 (Po-210) có SA với liều 166 terabecquerel trên mỗi gm (TBq /g) và 1 mcg (kích thước của một hạt muối) Po-210 phát ra một liều toàn thân 50 Sv (~ 20 lần liều chết trung bình).
  • 11. Nguồn phóng xạ có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo CÁC NGUỒN PHÓNG XẠ
  • 12. Con người thường xuyên phơi nhiễm với mức thấp của nguồn phóng xạ tự nhiên gọi là bức xạ nền. Bức xạ nền xuất phát từ nguồn phóng xạ trong vũ trụ và từ các nguyên tố phóng xạ trong không khí, nước và mặt đất. Bức xạ vũ trụ tập trung ở các cực bởi từ trường của trái đất và bị suy giảm bởi khí quyển. Do đó, những người sống ở vĩ độ cao hoặc ở trên những vùng có độ cao lớn, hay phải di chuyển bằng máy bay thường bị phơi nhiễm nhiều hơn. Các nguồn phóng xạ bên ngoài nguồn gốc từ đất chủ yếu là do sự có mặt của các nguyên tố phóng xạ với chu kỳ bán rã tương đương với tuổi của trái đất (~ 4,5 tỷ năm).
  • 13. Cụ thể, urani (238U) và thori (232Th) cùng với nhiều loại hạt nhân phóng xạ khác và một đồng vị phóng xạ của kali (40K) có mặt trong nhiều loại đá và khoáng chất. Một lượng nhỏ các hạt nhân phóng xạ nằm trong thực phẩm, nước và không khí và do đó đóng góp vào nhiễm xạ bên trong vì các hạt nhân phóng xạ này có thể bị đưa vào cơ thể.
  • 14. Bức xạ từ vũ trụ chiếm 11%, các nguyên tố phóng xạ trong cơ thể chiếm 9% và bức xạ bên ngoài ở trong đất chiếm 7%. Lượng phóng xạ từ nguồn phóng xạ tự nhiên là quá thấp để gây ra các tổn thương bức xạ; tuy nhiên chúng có thể làm tăng một chút nguy cơ ung thư.
  • 15. Tính theo bình quân đầu người, việc tiếp xúc với các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cao nhất đối với chụp CT và các thủ thuật can thiệp tim mạch hạt nhân. Tuy nhiên, các kỹ thuật chẩn đoán trong y tế hiếm khi gây ra liều đủ để tổn thương do bức xạ, mặc dù về lý thuyết có sự gia tăng nguy cơ gây ung thư. Xạ trị cũng có thể gây tổn thương cho các mô bình thường
  • 16. Một phần rất nhỏ các kết quả phơi nhiễm trung bình công cộng đến từ tai nạn phóng xạ và sự cố phóng xạ do việc thử nghiệm vũ khí hạt nhân. Tai nạn có thể từ các máy phóng xạ công nghiệp, các nguồn bức xạ công nghiệp và lò phản ứng hạt nhân. Những tai nạn này thường là kết quả của việc không tuân thủ đúng các quy trình an toàn. Các tổn thương do phóng xạ cũng được gây ra bởi các nguồn từ y tế hoặc công nghiệp do làm thất thoát hoặc bị đánh cắp các chất có tính phóng xạ.
  • 17. Các sự cố giải phóng chất phóng xạ ngoài dự kiến bao gồm từ nhà máy Three Mile Island ở Pennsylvania vào năm 1979, lò phản ứng Chernobyl ở Ucraina năm 1986 và nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi ở Nhật Bản vào năm 2011
  • 18. Phơi nhiễm từ sự cố ở Three Mile Island Vụ tai nạn bắt đầu với sự cố trong hệ thống thứ cấp phi hạt nhân, sau đó là do van xả vận hành bị kẹt trong hệ thống sơ cấp. Điều này cho phép một lượng lớn chất làm mát lò phản ứng hạt nhân thoát ra ngoài.
  • 19. Trận động đất và sóng thần tại Nhật Bản trong năm 2011 đã dẫn tới việc giải các chất phóng xạ vào môi trường từ một số lò phản ứng hạt nhân tại nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi. Không có thương tích nghiêm trọng do bức xạ gây ra cho nhân viên. Trong số gần 400.000 cư dân ở quận Fukushima, liều lượng ước tính <2 mSv cho 95% số người và <5 mSv cho 99,8%.
  • 20. Một sự cố bức xạ quan trọng khác là sự bùng nổ của 2 quả bom nguyên tử ở Nhật Bản vào tháng 8 năm 1945, gây ra khoảng 110.000 người chết do chấn thương ngay tức khắc của vụ nổ và do nhiệt độ. Một số nhỏ hơn nhiều (<1000) ca tử vong do ung thư gây ra đã xảy ra trong suốt 70 năm tiếp theo. Việc giám sát y tế đang diễn ra đối với những người sống sót sau vụ nổ vẫn là một trong những nguồn dữ liệu quan trọng nhất để đánh giá nguy cơ ung thư do phóng xạ.
  • 21. Khử nhiễm xạ bên ngoài Trình tự và thứ tự ưu tiên tiêu chuẩn là: •Cởi bỏ quần áo và các mảnh vỡ bên ngoài. •Làm sạch vết thương trước khi tẩy xạ vùng da lành. •Vệ sinh khu vực bị nhiễm xạ nhiều nhất đầu tiên. •Sử dụng máy dò phóng xạ để theo dõi tiến triển của quá trình tẩy xạ. •Tiếp tục khử nhiễm xạ cho đến khi các khu vực dưới 2 đến 3 lần bức xạ nền hoặc không có sự giảm đáng kể sau các nỗ lực khử nhiễm.
  • 22. Khử nhiễm xạ bên trong Chất phóng xạ bị nhiễm phải được loại bỏ ngay bằng cách nôn mửa hoặc rửa dạ dày kỹ nếu tiếp xúc gần đây. Thường xuyên súc miệng với nước muối hoặc hydrogen peroxid pha loãng được chỉ định khi nhiễm xạ vùng miệng. Mắt bị phơi nhiễm phải được khử nhiễm xạ bằng cách rửa nước sạch hoặc nước muối theo chiều ngang để tránh gây nhiễm xạ đường mũi lệ. Mức độ khẩn cấp và tầm quan trọng của việc sử dụng các biện pháp xử lý cụ thể phụ thuộc vào loại và lượng hạt nhân phóng xạ, dạng hóa học và các đặc tính chuyển hóa (ví dụ: độ hòa tan, ái lực với các cơ quan đích cụ thể), con đường nhiễm xạ (ví dụ: hít phải, nuốt phải, vết thương) và hiệu quả của phương pháp điều trị.
  • 23. Khi có sự cố hạt nhân (tức là có sự rò rỉ phóng xạ khỏi cơ sở hạt nhân). Để bảo vệ cơ thể mình khỏi nhiễm xạ ngoài, bạn cần: - Bảo vệ bằng khoảng cách (tránh càng xa nguồn phóng xạ càng tốt). - Bảo vệ bằng thời gian (thời gian tiếp xúc phóng xạ càng ngắn càng tốt). - Bảo vệ bằng che chắn (trú ẩn vào các tòa nhà bằng bê tông). Để bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm xạ trong, bạn nên: - Tránh việc hít phải chất phóng xạ (đeo mặt nạ, khẩu trang hoặc găng tay) - Tránh việc hấp thụ các chất phóng xạ (không uống hoặc ăn nước và thức ăn nhiễm xạ) Tùy thuộc vào số lượng, phóng xạ có thể gây hại cho sức khỏe con người. Trong các loại vật liệu thì chì có tác dụng ngăn cản tia phóng xạ tốt nhất.
  • 24. Nếu được yêu cầu trú ẩn trong nhà, bạn cần chạy vào tòa nhà, công sở nơi gần nhất và thực hiện : + Rửa thật kỹ tay và mặt nếu bạn từng ra ngoài. + Đóng tất cả các cửa ra vào và của sổ. + Tắt quạt thông gió và quạt sưởi. + Để thức ăn vào trong hộp đựng và gói lại. + Cởi bỏ quần áo đã mặc vì chúng có thể bị nhiễm xạ. Cho chúng vào một túi nhựa, buộc chặt miệng túi. Tiêu hủy nếu được yêu cầu. Nếu được yêu cầu sơ tán, bạn làm theo các chỉ dẫn sau: + Đóng tất cả các cửa sổ ra vào. + Thông báo đến cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương, hàng xóm. + Để lại thức ăn cho các con vật nuôi trong nhà. + Đi bộ đến nới che chắn.

Editor's Notes

  1. Phần lớn liều do hạt nhân phóng xạ đưa vào bên trong cơ thể là đến từ các đồng vị phóng xạ của cacbon (14C), kali (40K) do các chất này và các nguyên tố khác (dạng ổn định và phóng xạ) được đưa vào trong cơ thể do ăn phải và hít phải, có khoảng 7000 nguyên tử bị phân rã phóng xạ mỗi giây.
  2. Ở Mỹ, mỗi người nhận được trung bình khoảng 3 mSv / năm từ các nguồn phóng xạ nhân tạo, phần lớn trong số đó là từ các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Các ngoại lệ có thể kể ra đó là các thủ tục can thiệp bằng màn huỳnh quang có thời gian kéo dài (ví dụ, tái tạo nội mạch, thuyên tắc mạch máu khối u, cắt bỏ khối u bằng tần số phóng xạ); các thủ thuật này đã gây tổn thương cho da và các mô bên dưới.
  3. Những người sống trong phạm vi 1,6 km của Three Mile Island chỉ khoảng 0,08 mSv. Tuy nhiên, 115.000 người đã được sơ tán khỏi khu vực xung quanh nhà máy Chernobyl đã nhận được liều hiệu dụng trung bình khoảng 30 mSv và liều chiếu trung bình khoảng 490 mGy. Những người làm việc tại nhà máy Chernobyl tại thời điểm tai nạn đã nhận được liều cao hơn rất nhiều. Hơn 30 công nhân và nhân viên cứu hộ khẩn cấp đã chết trong vòng vài tháng sau tai nạn và nhiều người bị bệnh bức xạ cấp tính.
  4. Ước tính của WHO cao hơn một chút vì các giả định có chủ ý thận trọng hơn về phơi nhiễm phóng xạ. Liều hiệu dụng ở các quận không ngay cạnh Fukushima ước tính khoảng 0,1 đến 1 mSv và liều đối với những người ở bên ngoài Nhật Bản không đáng kể (<0,01 mSv).