1. CÂN BẰNG NỘI TIẾT
HIỂU RÕ ĐỂ HẠNH PHÚC HƠN
BS. TRƯƠNG HOÀNG ANH THƯ
last updated: 14/07/2023
2. TRÍCH NGUỒN
1. Clegg DJ. (2012). Minireview: The year in review of estrogen regulation of
metabolism. doi.org/10.1210/me.2012-1284
2. FDA Statement on the Results of the Women's Health Initiative (Posted 8/13/2002). (2016).
wayback.archive-
it.org/7993/20170112130359/http://www.fda.gov/Drugs/DrugSafety/InformationbyDrugClass/ucm13533 1.htm
3. Hart-Unger S, et al. (2011). Estrogens and obesity: Is it all in our
heads? doi.org/10.1016/j.cmet.2011.09.003
4. Largest women's health prevention study ever – Women's Health Initiative.
(2019). womenshealth.gov/30-achievements/25
5. Lizcano F, et al. (2014). Estrogen deficiency and the origin of obesity during
menopause. doi.org/10.1155/2014/757461
9. Ba loại hormone quan trọng nhất đối với sức khỏe của phụ nữ là
1. Estrogen
2. Tuyến giáp
3. Cortisol
10. VẤN ĐỀ DA DO RLNT
MỤN TRỨNG CÁ
QUẦNG
THÂM MẮT
DA KHÔ
SKIN - TAG
DA XANH XAO TÁI
NÁM - TÀN NHANG -
ĐỒI MỒI - ĐỐM NÂU
DA MỎNG
CHÙNG NHÃO
DỄ KÍCH ỨNG
ĐỎ DA MÃN TÍNH
DA XỈN MÀU
RẬM LÔNG
11. Sản xuất bởi:
1. Buồng trứng
2. Tuyến thượng thận
3. Tế bào mỡ
ESTROGEN
13. ESTRONE (E1) ESTRADIOL (E2) ESTRIOL (E3)
Dạng Estrogen yếu
Có liên quan đến
ung thư vú
Sản xuất từ tế bào
mỡ
Mạnh, dồi dào nhất
Giúp xương chắc
khỏe
Gần như đại diện
cho Estrogen
Yếu nhất
Được xem là yếu tố
bảo vệ ung thư vú
Được sx chủ yếu
trong thai kỳ, do
nhau thai sinh ra
Hỗ trợ sk âm đạo
www.drlisawatson.com
Là estrogen chính
sau mãn kinh
14. Giảm Estrogen
Thiếu hụt Estrogen là tình trạng
mất cân bằng hormone
số1 ở phụ nữ 30-50 tuổi
1. Phừng mặt
2. Đổ mồ hôi đêm
3. Tăng cân - béo phì
4. Mất ngủ
5. Giảm libido
6. Tóc mỏng
7. Da xỉn màu
8. Giảm trí nhớ
9. Nhiễm trùng nấm men
10.Da khô - Xương giòn
11.Trầm cảm và lo lắng
15.
16.
17. - Sự sụt giảm estrogen có thể khiến phụ
nữ trong thời kỳ mãn kinh tăng cân xung
quanh vùng bụng và hông.
- Phụ nữ được chẩn đoán mắc hội chứng
buồng trứng đa nang (PCOS) cũng có
thể bị tăng cân GIỐNG TRÊN
- Nguyên nhân cũng gây tăng cân do nội
tiết gồm:
● Suy giáp
● Tăng sản xuất cortisol (hormone
căng thẳng), chẳng hạn như trong
hội chứng Cushing.
● Những người thức khuya nhiều, rối
loạn chu kỳ ngày - đêm ⇒ tăng cân
● Tăng sản xuất aldosterone
18. - Phổ biến ở tuổi mãn kinh.
- Nếu < 40 è khám bác sĩ ⇒ có
thể:
1. Suy buồng trứng nguyên phát
2. Đổ mồ hôi đêm kèm sốt, hoặc
sụt cân không rõ nguyên
nhân ⇒ +/- bệnh lý nghiêm
trọng.
22. THIẾU Progesterone
- Lo lắng
- Đầy hơi
- Đau bụng kinh
- Chảy máu giữa các
kỳ kinh
- Libido thấp
- Khó đạt được cực
khoái
- Kinh nguyệt không đều
- Rụng tóc
- Cơn phừng mặt
- Mất ngủ
- Thay đổi tâm trạng
- Tiểu không kiểm soát
- Dễ tăng cân
- PCOS
- Mệt mỏi
23. DƯ PROGESTERONE
- Mụn nội tiết vùng cằm và viền hàm
- Sưng đau vú
- Khó giảm cân
- Thèm ngủ vào ban ngày không cưỡng được
- Lông mặt nhiều và đen
- Mệt mỏi kinh niên
- Thèm đường và ngọt
- Hay buồn nôn
- Nhiễm trùng nấm men (sinh dục)
25. Kiểm soát sự trao đổi
chất - cách cơ thể sử
dụng năng lượng
THYROID
26. Tác động chính lên:
- Năng lượng
- Nhịp thở
- Nhịp tim
- Nhiệt độ cơ thể
- Trọng lượng cơ thể
- Sức mạnh cơ bắp
- Mức cholesterol
THYROID
27. NHƯỢC GIÁP
HYPOTHYROID
CƯỜNG GIÁP
HYPERTHYROID
- Lo lắng, tim đập nhanh, hồi hộp
- Căng thẳng
- Đổ mồ hôi
- Tay run
- Rụng tóc
- Mất kinh hoặc kinh nguyệt ít
- Đi tiểu nhiều lần
- Mệt mỏi kinh niên
- Khó ngủ
- Khó tập trung
- Chán nản
- Da khô, tóc khô
- Thân nhiệt lạnh thường xuyên
- Kinh nguyệt nhiều
- Táo bón
29. TÁC DỤNG CHÍNH:
- Điều chỉnh những thay đổi xảy ra trong
cơ thể để phản ứng với căng thẳng
- Lượng đường trong máu
- Sự chuyển hoá năng lượng
- Chức năng miễn dịch
- Huyết áp
- Hệ thống thần kinh trung ương
CORTISOL
30. CORTISOL THẤP:
- Giảm khả năng đương đầu khó khăn
- Mệt mỏi mãn tính
- Yếu cơ
- Giảm ham muốn tình dục
- Lượng đường trong máu thấp
- Thèm ăn mặn/đường
- Chóng mặt
- Chán nản
CORTISOL CAO:
- Huyết áp cao
- Lượng đường trong máu tăng cao
- Giữ nước
- Khó giảm cân
- Giảm ham muốn tình dục
- Các vấn đề về tiêu hóa
- Lo lắng
- Khó ngủ
32. TESTOSTERO
N
TESTOSTERONE THẤP TESTOSTERONE CAO
1. Cơn phừng mặt
2. Đổ mồ hôi đêm
3. Trầm cảm và lo lắng
4. Cholesterol cao
5. Năng lượng thấp
6. Mất khối lượng cơ
7. Ham muốn tình dục thấp
8. Giảm trí nhớ
9. Da mỏng - Da khô
10.Dễ tăng cân
11.Khô âm đạo
12.
1. Mụn trứng cá
2. Da dầu nhờn
3. Trầm cảm và lo lắng
4. Khó đi vào giấc ngủ
5. Thừa năng lượng
6. Rậm lông
7. Rụng tóc kiểu nam (hói M)
8. Thèm muối và đường
33. NGOÀI RA:
1. LEPTIN: hormone ức chế sự thèm ăn, cảm
giác no
2. INSULIN: hormone ổn định lượng đường
trong máu, vận chuyển đường vào các tế bào
3. GROWTH HORMONE: sửa chữa mô, phát triển
cơ bắp, mật độ xương. Lượng cao nhất trước
25 tuổi.
4. DHEA: hormone dồi dào nhất trong cơ thể.
Tiền chất cho các hormone khác
34. CÁC BỆNH LÝ NỘI TIẾT NÀO
CÓ THỂ SINH RA MỤN NỘI
TIẾT?
1. Tăng androgen
2. Tăng GH
3. Tăng IGF - 1
4. Tăng CRH
5. Tăng Cortisol
⇒
1. Buồng trứng đa nang
2. Hội chứng Cushing
3. CAH
4. Bệnh to đầu chi
5. Thuốc nội tiết, tâm thần kinh -
chuyển giới
6. Mất ngủ/stress
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/19932324/#:~:text=Acne%2
0may%20be%20a%20feature,Beh%C3%A7et%20syndrome
%20and%20PAPA%20syndrome.
36. Teen -20’s
- Thích độc lập và trải
nghiệm
- Quan trọng
ngoại hình
- Tò mò cơ quan sinh
dục nam - nữ
37. ĐẶC ĐIỂM:
1. TIẾP XÚC NHIỀU
XENOESTROGEN
2. SINH CON → DAO ĐỘNG
HOORMONE
- Đỉnh cao của sự nghiệp
- gia đình
- Thường xuyên quên và coi
nhẹ bản thân
- Rụng tóc
- Thường nám khoảng 25-27
tuổi
- Libido + khô AD
38. - Tỷ lệ mắc bệnh lý liên
quan rối loạn nội tiết
cao nhất ở nhóm tuổi
này.
- Libido + khô AD
- Tăng cân không
kiểm soát
- Hói đầu + nám + lão
hóa da
- Tiền mãn kinh (+/-)
- Rối loạn giấc ngủ
39.
40.
41. - TUỔI MÃN KINH TRUNG BÌNH:
50 tuổi
- THỜI GIAN TRIỆU CHỨNG
TIỀN - QUANH MÃN KINH: 7
năm
- KHỦNG HOẢNG TUỔI 50:
1. Không chấp nhận bản thân
2. Nuối tiếc quá khứ
3. Mệt mỏi mãn tính + Mất ý
nghĩa cuộc sống
4. Cơ thể suy sụp
5. Hôn nhân nhạt nhẽo - cô đơn
trong gia đình.
42.
43. - Hướng về quá khứ
- Không còn thu nhập -
phụ thuộc con cái ⇒
“hội chứng về hưu”
- Hay quên
- Dễ tủi thân
- Nói quá nhiều hoặc thu
rút xã hội
- Sợ bệnh tật - tử vong
44. TIMING matters.
Xét nghiệm hoormone:
- Có giá trị tham khảo
- Trên người: mức hormone thay đổi
trong 1 ngày (ngày và đêm), theo mùa
(tháng này - tháng khác), vv…
46. LIỆU PHÁP HORMONE THAY THẾ
= BHRT
❖ Hiệu quả rất cao
❖ Không phải ai cũng có thể sử dụng.
❖ Nhiều nguy cơ (nếu bệnh nhân tự sử dụng):
- Tăng nguy cơ bệnh tim mạch
- Tăng nguy cơ đột quỵ
- Tăng nguy cơ đông máu
- Tăng nguy cơ ung thư vú
⇒ RLNT mức độ trung bình - nặng hoặc ảnh hưởng
nghiêm trọng tới tâm lý ⇒ Cần bs chuyên khoa nội tiết
kê toa và theo dõi
49. THỰC PHẨM CHỨC NĂNG vs THUỐC
THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
(SUPPLEMENTS)
- Mua không cần toa bác sĩ
- An toàn với hầu hết mọi người
- Khoảng cách liều an toàn - liều gây
hại cao
- Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử
dụng lượng lớn bất kỳ loại thực
phẩm bổ sung nào khác. Điều
dưỡng hoặc dược sĩ cũng có thể
đưa ra cho bạn những thông tin về
liều dùng an toàn.
- Bẫy MKT: những thực phẩm bổ
sung được quảng cáo là “hoàn
toàn tự nhiên” chưa chắc đã tốt
hơn các sản phẩm được tinh chế
hoặc tổng hợp.
THUỐC (DRUGS)
- Cần bác sĩ kê toa và được kiểm
soát nghiêm ngặt
- Có tác dụng phụ nhiều
- Liều an toàn - liều gây độc - liều
gây chết
50. Ví dụ, quá liều vitamin C có thể gây ảnh hưởng tới khả năng hấp thu
đồng - một vi khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Quá nhiều phospho có
thể gây cản trở việc hấp thu calci. Cơ thể không thể đào thải một lượng
lớn vitamin A, D, và K. Nếu bạn hấp thu với số lượng quá lớn, các loại
vitamin trên sẽ bị tích tụ trong cơ thể tới ngưỡng gây độc tính.
51. Dù các loại thảo dược đã được sử dụng từ hàng nghìn năm trong các bài thuốc dân gian hay y học cổ truyền vì
được cho là hữu dụng, nhưng có rất ít bằng chứng về tính an toàn và hiệu quả của chúng. Nếu liều thấp thảo dược
có thể gây ra đau đớn hoặc nguy hiểm tới tính mạng ngay lập tức sẽ không có ai sử dụng chúng trong các bài
thuốc. Tuy nhiên, hệ thống y học cổ truyền được hình thành từ hàng trăm, hàng ngàn năm trước thiếu đi các
phương pháp khoa học để nghiên cứu tác dụng phụ về lâu dài. Do đó, nhiều loại thảo dược có thể có tác dụng
ngắn hạn, nhưng lại làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính (như ung thư, suy tim, hay suy thận) sau nhiều
năm sử dụng mà các tác dụng phụ này lại không được để ý tới.
Thêm vào đó, việc bệnh nhân tiến triển nặng hơn sau khi dùng các loại thảo dược ít khi được nghĩ tới là do thuốc.
Thời xa xưa, tử vong không phải là hiếm gặp; ở mọi lứa tuổi đều có người chết vì các bệnh mà hiện nay có thể
được phòng ngừa và chữa trị. Cuối cùng, ở một số nền y học cổ truyền, một số thảo dược được dùng để gây nôn
hoặc tiêu chảy. Những tác dụng này khi đó đã được cho là có lợi, dù kết quả cuối cùng hay lâu dài không hề tốt.
Việc tìm hiểu xem cách thức hiện nay sử dụng một loại thảo dược nào đó có giống với cách sử dụng truyền thống
hay không cũng rất quan trọng. Ví dụ, trong y học cổ truyền Trung Quốc, trà thảo dược làm từ một loại thực vật có
thể được sử dụng an toàn để điều trị cơn hen kịch phát khi được một thày thuốc đông y có kinh nghiệm kê đơn. Mặt
khác, việc sử dụng liều cao loại thực vật này dưới dạng viên uống mà không có sự giám sát của chuyên gia có thể
sẽ không an toàn.
Hãy lưu ý rằng hầu hết các loại thảo dược, thực vật và các phương pháp khác được sử dụng trong y học cổ truyền
là để giảm nhẹ triệu chứng, giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn. Điều này là có ích đối với người bệnh có khả
năng phục hồi cao. Tuy nhiên, cần hiểu rằng, trong quá khứ, tử vong là hậu quả hoàn toàn có thể xảy ra đối với hầu
hết các bệnh nặng. Khoa học và kỹ thuật đã giúp các y bác sỹ ngày nay hiểu rõ hơn rất nhiều về nguyên nhân bệnh
tật so với kiến thức của các thầy thuốc cách nay mấy trăm năm. Hiện nay, hầu hết các gia đình từng sử dụng cách
điều trị cổ truyền đã chuyển sang dùng điều trị Tây y hiện đại, nếu có phương pháp điều trị đã được kiểm chứng.
Quan niệm “Nó đã được sử dụng hàng nghìn năm rồi nên chắc
chắn là có tác dụng”
52. Hầu hết mọi người cho rằng, có thể sử dụng thực phẩm bổ sung một cách an toàn cùng với thuốc kê đơn.
Điều này là không đúng. Ví dụ, một số loại thảo dược có thể làm hạn chế khả năng hấp thu của cơ thể đối
với một số loại thuốc kê đơn. Điều này có thể gây giảm nồng độ thuốc kê đơn trong máu. Hầu hết các công
ty dược và các nhà sản xuất thảo dược không nghiên cứu tương tác thuốc có thể xảy ra. Do đó, tính an
toàn của việc sử dụng thực phẩm bổ sung cùng với thuốc kê đơn hàng ngày là không rõ ràng.
Quan niệm: “Sẽ chẳng có hại gì nếu dùng thực phẩm bổ sung cùng với thuốc
hàng ngày”
Quan niệm: “FDA sẽ không cho phép các công ty bán thuốc và quảng cáo
như vậy nếu những điều họ nói là không đúng sự thật”
Do cách thực phẩm bổ sung được quy định và kiểm soát, FDA (Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm
Hoa Kỳ) không thể kiểm tra hết mọi thông tin được nhà sản xuất đưa ra về các loại thực phẩm bổ sung. Do
đó, tính an toàn phụ thuộc vào nhà sản xuất. FDA chỉ được phép can thiệp nếu họ nhận ra có vấn đề nào đó
phát sinh.
53. “Phyto-” là một từ gốc Hy Lạp có nghĩa là “thực vật”. Estrogen là một nội tiết tố nữ
Phytoestrogen ⇒ mặc dù có nguồn gốc từ thực vật, NHƯNG hoạt động giống như
estrogen động vật ở người.
54. 1. Clark AK, et al. (2017). Edible plants and their influence on the gut microbiome and acne.
mdpi.com/1422-0067/18/5/1070/htm
Delgado BJ & Lopez-Ojeda W. (2021). Estrogen.
ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK538260/
Franco OH, et al. (2016). Use of plant-based therapies and menopausal symptoms: A systematic review and meta-analysis.
jamanetwork.com/journals/jama/fullarticle/2529629
Glisic M, et al. (2018). Associations between phytoestrogens, glucose homeostasis, and risk of diabetes in women: A systematic review and
meta-analysis.
ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6247339/
Godos J, et al. (2018). Dietary phytoestrogen intake is inversely associated with hypertension in a cohort of adults living in the Mediterranean area.
ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6017940/
Herbs and phytoestrogens. (2015).
nwhn.org/herbs-and-phytoestrogens/
Huser S, et al. (2018). Effects of isoflavones on breast tissue and the thyroid hormone system in humans: A comprehensive safety evaluation.
ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6132702/
Menopausal symptoms and complementary health approaches. (2021).
nccih.nih.gov/health/providers/digest/menopausal-symptoms-and-complementary-health-approaches
Parazzini F, et al. (2015). Dietary components and uterine leiomyomas: A review of published data.
pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/25826470/
Presley A. (2014). Do soy foods increase cancer risk?
mdanderson.org/publications/focused-on-health/soy-cancer.h18-1589046.html
Rowe IJ & Baber RJ. (2020). The effects of phytoestrogens on postmenopausal health.
tandfonline.com/doi/full/10.1080/13697137.2020.1863356
Sekikawa A, et al. (2019). Effect of S-equol and soy isoflavones on heart and brain.
ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6520578/
Shu XO, et al. (2009). Soy food intake and breast cancer survival.
jamanetwork.com/journals/jama/fullarticle/185034
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
TRÍCH NGUỒN
PHYTOESTROGEN
55.
56. Phytoestrogen
làm giảm đáng kể
các cơn bốc hỏa,
và các triệu chứng
tiền mãn kinh
khác.
http://www.tandfo
nline.com/doi/full/
10.3109/1369713
7.2014.966241
61. Ngăn ngừa: ung thư vú - ung thư đại trực tràng - ung thư nội mạc tử cung
(J.Rowe và cộng sự 2020):
https://doi.org/10.1080/13697137.2020.1863356
62.
63. PHYTOESTROGEN CÓ GÂY UNG THƯ KHÔNG?
Không liên quan
đến việc tăng
nguy cơ ung thư
vú và các ung
thư khác
64. LIỀU LƯỢNG:
- 40 mg uống một lần mỗi ngày
- Các triệu chứng tiền mãn kinh - mãn
kinh: 40-120 mg/ngày
65. AI KHÔNG NÊN UỐNG PHYTOESTROGEN?
1. Các khối u nhạy cảm với estrogen, bao gồm:
● Ung thư vú
● Ung thư buồng trứng
● Ung thư tử cung hoặc nội mạc tử cung
2. Tránh sử dụng phytoestrogen trong thời kỳ mang thai và cho bú.
3. Dị ứng đậu nành
Trích nguồn: https://www.webmd.com/breast-cancer/guide/hormone-
sensitive-cancers
66.
67. Làm cách nào để biết liệu bệnh ung thư của
tôi có nhạy cảm với hormone hay không?
- Bác sĩ có thể tìm ra bằng cách xét nghiệm tế bào ung thư.
- Họ sẽ lấy một phần nhỏ khối u, được gọi là sinh thiết → kính hiển vi
để xem xét các tế bào trong mẫu mô sinh thiết → trả lời với bạn:
khối u của bạn nhạy cảm với hormone hay không
68.
69. TÓM LẠI:
1. Phytoestrogen: có lợi ích. Thận trọng
nếu sd liều cao và lâu dài
2. FDA không quản lý supplements. Hãy
nói chuyện với bs nếu không biết khởi
liều/có bệnh nền
3. Nạp qua đường ăn uống là TỐT
NHẤT
70.
71. ĐÂY LÀ GÌ?
- Axit béo omega-3, omega-6 và omega-9 đều là những chất
béo quan trọng trong chế độ ăn uống.
- Vì cơ thể con người không thể sản xuất omega-3 và omega-6,
những chất béo này được gọi là "chất béo thiết yếu", có nghĩa
là chúng ta phải lấy chúng từ chế độ ăn uống của mình.
- Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) khuyến cáo nên ăn ít nhất
hai phần cá mỗi tuần, đặc biệt là cá nhiều dầu
73. LỢI
ÍCH
Hỗ trợ sức khỏe tinh thần:
1. Giúp kiểm soát hoặc
ngăn ngừa trầm cảm,
rối loạn nội tiết
2. Giúp kiểm soát hoặc
ngăn ngừa bệnh
Parkinson và rối loạn
tâm thần ở những
người có nguy cơ.
Tuy nhiên, cần nghiên cứu
thêm
https://www.ncbi.nlm.nih.g
ov/pmc/articles/PMC6683
166/
74. LỢI ÍCH
Thiếu hụt axit béo
omega-3 + omega-6 có
thể góp phần gây ra các
bệnh mãn tính, chẳng
hạn như viêm khớp
dạng thấp, tiểu
đường, xơ vữa động
mạch và suy tim
https://www.ncbi.nlm
.nih.gov/pmc/articles
/PMC5093368/#
76. LIỀU LƯỢNG:
- Không có tiêu chuẩn chính
thức về lượng omega-3 hàng
ngày
- Theo Hội đồng Thực phẩm và
Dinh dưỡng của Viện Y khoa
Hoa Kỳ, lượng Omega-3 mỗi
ngày là 1,1 gr (>19 tuổi)
- Liều duy trì: 250–300 miligam
mỗi ngày
77. SO SÁNH
HEMP SEED OIL
DẦU HẠT GAI DẦU
EVENING PRIMROSE
OIL DẦU HOA ANH
THẢO
86. Teo mỏng âm đạo có thể được điều
trị bằng thuốc đặt âm đạo có chứa:
1. Estrogen
2. Viên colpotrophine đặt chứa
promestriene
87. KHÔ ÂM ĐẠO
(VAGINAL DRYNESS)
Từ dậy thì đến U40
1. Dùng ddvs/sản phẩm AD sai cách
2. Ngừa thai
3. Giảm cân: thiếu hụt vitamin khoáng chất
4. Suy giảm nội tiết: Thức khuya/Stress, sau
sinh, bệnh lý bên trong cơ thể (bệnh lý nội
tiết và tự miễn), thuốc (cảm lạnh làm khô
màng nhầy - xạ trị - chống trầm cảm)
5. Dạo đầu kém
6. Thói quen: sử dụng sữa tắm/dầu gội đầu
rửa vùng kín, ngâm mình trong bồn tắm
đầy bọt xà bông, thụt rửa,vv…
Từ sau 40s:
1. Sụt giảm Estrogen tự nhiên do quá trình
lão hóa
2. cắt bỏ tử cung và buồng trứng (vì lý do
bệnh lý gì đó)
3. Thuốc: tiểu đường, mất ngủ
⇒ khám bác sĩ, xét nghiệm máu (nồng độ
hormone cao/thấp - xung quanh 37 tuổi) ⇒ bổ
sung estrogen (kem/viên đặt)
88. GIẢM KHÔ ÂM ĐẠO TẠI NHÀ
UỐNG
(thực phẩm chức năng -
không phải là thuốc)
- Multivitamin (hormone support)
- Phytoestrogen hoặc isoflavon
- Collagen
- Viên hyaluronic acid
- Hoa anh thảo
THOA ĐẶT
- Chất bôi trơn: hỗ trợ khi qhtd
- Dưỡng ẩm: gốc nước và gốc dầu
- Viên estrogen đặt
- Viên colpotrophine đặt chứa
promestriene