2. Learning Outcome
• Recall the causes of stroke/Nhớ lại nguyên nhân đột quỵ
• Describe the pathophysiology of stroke/ Mô tả sinh lý bệnh học
• Summarize the signs and symptoms of stroke/ Tóm lược dấu hiệu, triệu chứng
• List the nursing needs of a patient with a stroke/ Liệt kê những vấn đề cần
thiết về chăm sóc điều dưỡng cho bệnh nhân đột quỵ
3. Introduction/ Giới thiệu
• A cerebrovascular accident, more commonly known as a “stroke,” is broadly classified as
either ischemic or hemorrhagic/TBMMN hay Đột quỵ, gồm chảy máu não và nhồi máu não
• In either category, the end result is a loss of blood flow, nutrients, and oxygen to a region of
the brain, resulting in neuronal damage and subsequent neurological deficits/Mất tưới máu,
thiếu oxy, thiếu dinh dưỡng vùng não gây hậu quả tổn thương và khiếm khuyết về thần kinh
• There are numerous causes of stroke, such as prolonged hypertension, arteriosclerosis, and
emboli that have formed as a result of atrial fibrillation or rheumatic fever (see images 1 and
2)/ Có một số nguyên nhân như tăng huyết áp kéo dài, xơ vữa mạch máu, huyết khối hình
thành do rung nhĩ hoặc sốt thấp khớp
Sacco RL, Kasner SE, Broderick JP, Caplan LR, et al., American Heart Association Stroke Council, Council on Cardiovascular Surgery and Anesthesia. Council on Cardiovascular Radiology and
Intervention. Council on Cardiovascular and Stroke Nursing. Council on Epidemiology and Prevention. Council on Peripheral Vascular Disease. Council on Nutrition, Physical Activity and Metabolism.
An updated definition of stroke for the 21st century: a statement for healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2013 Jul;44(7):2064-89.
5. Introduction/ giới thiệu
• In younger patients, the possible list of causes may be broadened to include clotting disorders
and various forms of vasculitis/ ở người trẻ có thể do nhiều nguyên nhân trong đó có rối loạn
đông máu và các dạng viêm mạch máu
• In children, sickle cell anemia is a common cause of a stroke as well. In the event of a
possible stroke presentation, a precise history and physical must be performed alongside
emergent neurological imaging before administering any form of treatment./ Ở trẻ em có thể
do bệnh hồng cầu hình liềm, khi có đột quỵ ở trẻ em cần hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám lâm sàng
và chẩn đoán hình ảnh một các chính xác trước khi quyết định bất cứ điều trị nào.
• With early, focused treatment based on the stroke etiology, rehabilitation programs, and long-
term lifestyle changes, one can maximize his/her chances for a meaningful recovery./ Cần phải
điều trị sớm dựa vào nguyên nhân gây bệnh, chương trình PHCN và thay đổi lối sống lâu dài để
tối đa hóa khả năng của người bệnh.
6. Nursing Diagnosis/ Chẩn đoán điều dưỡng
• In adequate cerebral perfusion/ Không tưới máu đủ cho não
• Impaired ability to communicate/ Khiếm khuyết khả năng giao tiếp
• Impairment in physical mobility/ Khiếm khuyết về thể chất
• Altered sensory perception/ Thay đổi nhận thức
• Inability to perform daily living activities/ Không có khả năng thực hiện các
sinh hoạt hàng ngày
• Impaired swallowing/ Khiếm khuyết vấn đề nuốt
• Ineffective coping/ Ho không hiệu quả
7. Causes/ Nguyên nhân
• There are many etiologies that can lead to a stroke. One of the most
common causes is plaque formation secondary to low-density lipoprotein
cholesterol (LDL) buildup within the arteries./ Có nhiều nguyên nhân có
thể dẫn đến đột quỵ. Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là sự
hình thành mảng bám thứ phát do tích tụ cholesterol lipoprotein mật độ
thấp (LDL) trong động mạch.
• Some of the most common risk factors include hypertension, diabetes
mellitus, and smoking/ Một số yếu tố nguy cơ phổ biến nhất bao gồm tăng
huyết áp, đái tháo đường và hút thuốc.
• Thrombi can also develop at the bifurcation sites of the internal carotid,
middle cerebral arteries, and basilar arteries./ Huyết khối cũng có thể phát
triển tại các vị trí phân nhánh của động mạch cảnh trong, động mạch não
giữa và động mạch thân nền.
George MG, Fischer L, Koroshetz W, Bushnell C, Frankel M, Foltz J, Thorpe PG. CDC Grand Rounds: Public Health Strategies to Prevent and Treat Strokes. MMWR Morb Mortal Wkly
Rep. 2017 May 12;66(18):479-481
8. Causes/ Nguyên nhân
• Emboli that cause strokes are thrombi that were formed at a distant site and then get
lodged in an artery of the brain. Embolic strokes are commonly caused by emboli that
originate from the heart, especially in patients with preexisting heart arrhythmias (atrial
fibrillation), valvular disease, structural defects (atrial and ventricular septal defects), and
rheumatic fever. Emboli usually lodge in areas of preexisting stenosis/ Thuyên tắc gây
đột quỵ là huyết khối được hình thành ở một vị trí xa và sau đó mắc kẹt trong động mạch
não. Đột quỵ tắc mạch thường do tắc mạch bắt nguồn từ tim, đặc biệt ở những bệnh nhân
có rối loạn nhịp tim từ trước (rung tâm nhĩ), bệnh van tim, khiếm khuyết cấu trúc (khuyết
tật vách ngăn tâm nhĩ và tâm thất) và sốt thấp khớp. Thuyên tắc thường nằm trong các
khu vực hẹp từ trước
9. Causes/ Nguyên nhân
• Strokes that occur in small vessels are most commonly caused
by chronic, uncontrolled hypertension and arteriosclerosis.
These strokes occur in the basal ganglia, internal capsule,
thalamus, and pons. Uncontrolled hypertension in these areas
can also lead to small hemorrhages./ Đột quỵ xảy ra ở các
mạch máu nhỏ thường do tăng huyết áp mãn tính, không kiểm
soát được và xơ cứng động mạch. Những đột quỵ này xảy ra ở
hạch nền, bao trong, đồi thị và cầu não. Tăng huyết áp không
được kiểm soát ở những khu vực này cũng có thể dẫn đến xuất
huyết nhỏ.
Katan M, Luft A. Global Burden of Stroke. Semin Neurol. 2018 Apr;38(2):208-211.
10. Causes/ Nguyên nhân
• About 20% of all strokes are classified as hemorrhagic, with the most
common etiology being uncontrolled hypertension. Other causes of
hemorrhagic strokes include cerebral amyloid angiopathy, a disease in
which amyloid plaques deposit in small and medium vessels, which causes
vessels to become rigid and more vulnerable to tears.
• Khoảng 20% các ca đột quỵ được phân loại là xuất huyết, với nguyên nhân
phổ biến nhất là tăng huyết áp không kiểm soát được. Các nguyên nhân
khác gây đột quỵ xuất huyết bao gồm bệnh lý xơ vữa mạch máu não
(amyloid), một căn bệnh trong đó các mảng xơ vữa lắng đọng trong các
mạch máu vừa và nhỏ, khiến mạch máu trở nên cứng và dễ bị rách hơn.
11. Causes/ Nguyên nhân
• Deposition can occur anywhere, but they occur most commonly on the
surfaces of the frontal and parietal lobes. The structural integrity of
vessels is another important consideration in hemorrhagic stroke.
Aneurysms, arteriovenous malformations, cavernous malformations,
capillary telangiectasias, venous angiomas, and vasculitis have all been
identified as common causes of hemorrhagic strokes.
• Sự lắng đọng có thể xảy ra ở bất cứ đâu, nhưng chúng xảy ra phổ biến
nhất trên bề mặt của thùy trán và thùy đỉnh. Tính toàn vẹn cấu trúc của
mạch máu là một cân nhắc quan trọng khác trong đột quỵ xuất huyết.
Chứng phình động mạch, dị dạng động tĩnh mạch, dị dạng hang, giãn mao
mạch mao mạch, u mạch máu và viêm mạch đều được xác định là nguyên
nhân phổ biến của đột quỵ xuất huyết.
12. Risk Factors
• In the United States, stroke is the fifth most common cause of death, and 60%
of strokes occur outside of hospitals. On average, every 40 seconds, a person
suffers from a stroke, and every 4 minutes, there is one death caused by
a stroke. Stroke is the leading cause of disability worldwide.
• Risk factors for stroke include:
Advanced age/ Tuổi cao
Smoking/ Hút thuốc
Obesity/ Béo phì
Diabetes/ Đái tháo đường
Hypertension/ Tăng huyết áp
Physical inactivity/ Ít vận động
Hyperlipidemia/ Tăng lipit máu
Hankey GJ. Stroke. Lancet. 2017 Feb 11;389(10069):641-654.
13. Assessment/ Đánh giá
• A thorough history is an absolutely critical first step toward making a
diagnosis. A stroke should be high on the differential for a patient
presenting with sudden, focal neurological deficits and/or an altered
level of consciousness. Based on clinical presentation alone, it is almost
impossible to differentiate between a hemorrhagic and an ischemic
stroke. Common signs and symptoms include hemiparesis, sensory
deficits, diplopia, dysarthria, and facial droop. Strokes that are more
posterior present with a sudden onset of ataxia and vertigo. Symptoms
commonly attributed to increased intracranial pressure, such as nausea,
vomiting, headache, and blurred or double vision, may provide evidence
supporting a hemorrhagic stroke. In addition to gathering information
about the symptoms, one needs to establish the time of their onset to
decide whether fibrinolytic therapy is an option once the diagnosis of
ischemic stroke is confirmed.
14. Assessment/ Đánh giá
• Khai thác tiền sử kỹ lưỡng là bước đầu tiên vô cùng quan trọng để đưa
ra chẩn đoán. Một cơn đột quỵ nên được phân biệt cao đối với một
bệnh nhân có biểu hiện thiếu sót thần kinh đột ngột, khu trú và/hoặc
mức độ ý thức bị thay đổi. Chỉ dựa trên biểu hiện lâm sàng, gần như
không thể phân biệt giữa đột quỵ xuất huyết và đột quỵ do thiếu máu
cục bộ. Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến bao gồm liệt nửa người,
giảm cảm giác, nhìn đôi, rối loạn vận ngôn và xệ mặt. Các cơn đột quỵ
xuất hiện nhiều hơn sau đó với sự khởi phát đột ngột của chứng mất
điều hòa và chóng mặt. Các triệu chứng thường được cho là do tăng
áp lực nội sọ, chẳng hạn như buồn nôn, nôn, nhức đầu và nhìn mờ
hoặc nhìn đôi, có thể cung cấp bằng chứng hỗ trợ đột quỵ xuất huyết.
Ngoài việc thu thập thông tin về các triệu chứng, người ta cần xác định
thời điểm khởi phát của chúng để quyết định liệu liệu pháp tiêu sợi
huyết có phải là một lựa chọn hay không sau khi chẩn đoán đột quỵ
thiếu máu cục bộ được xác nhận.
15. Assessment/ Đánh giá
• A neurological exam is performed to ascertain stroke location, establish
baseline function upon hospital admission, rule out a transient ischemic
attack (TIA) and other stroke mimickers, and deduce potential
comorbidities. It is composed of testing cranial nerve function, the range
of motion and muscle strength, sensory integrity, vibratory sense,
cerebellar function, gait, language, mental status, and level of
consciousness. Baseline function is determined via the National
Institutes of Health Stroke Scale (NIHSS), which focuses on the level of
consciousness, visual and motor function, sensation and neglect,
cerebellar function, and language capabilities. A peripheral vasculature
exam is also completed and includes palpation of the carotid, radial,
femoral, and posterior tibial pulses.
16. Assessment/ Đánh giá
• Khám thần kinh được thực hiện để xác định vị trí đột quỵ, thiết
lập chức năng cơ bản khi nhập viện, loại trừ cơn thiếu máu não
thoáng qua (TIA) và các yếu tố bắt chước đột quỵ khác, đồng
thời suy ra các bệnh đi kèm tiềm ẩn. Nó bao gồm kiểm tra chức
năng thần kinh sọ, phạm vi chuyển động và sức mạnh cơ bắp,
tính toàn vẹn của cảm giác, cảm giác rung, chức năng tiểu não,
dáng đi, ngôn ngữ, trạng thái tinh thần và mức độ ý thức. Chức
năng cơ bản được xác định thông qua Thang đo Đột quỵ của
Viện Y tế Quốc gia Anh (NIHSS), tập trung vào mức độ ý thức,
chức năng thị giác và vận động, cảm giác và sự thờ ơ, chức
năng tiểu não và khả năng ngôn ngữ. Khám mạch máu ngoại vi
cũng được hoàn thành và bao gồm sờ nắn mạch cảnh, mạch
quay, xương đùi và sau xương chày.
17. Assessment/ Đánh giá
Common signs and symptoms of stroke include:
• Numbness or weakness of the face/ Tê bì hoặc yếu ở vùng mặt
• Change in mental status/ Thay đổi trạng thái tâm thần
• Trouble speaking or understanding speech/ Có vấn đề về nói hoặc hiểu lời nói
• Visual disturbances/ Có vấn đề về nhìn
• Homonymous hemianopsia - loss of half of the visual field/ Bán manh đồng danh hoặc mất một
nủa trường nhìn
• Loss of peripheral vision/ Mấy trường nhìn ngoại vi
• Hemiparesis or hemiplegia - Weakness or paralysis of the face, arm, and leg on the
same side / Yếu hoặc liệt nửa người, liệt mặt, tay, và chân cùng bên
18. Assessment/ Đánh giá
• Ataxia - unsteady gait and inability to keep feet together/ Thất điều – dáng đi
không ổn định và khó đứng bằng hai chân
• Dysarthria - difficulty in forming words/ Nói ngọng, khó nói rõ lời
• Dysphagia - difficulty in swallowing/ Rối loạn nuốt, khó nuốt
• Paresthesia - numbness and tingling of extremities/ Yếu, tê bì đầu chi
• Expressive aphasia - unable to form words that are understandable/ Khó
diễn đạt lời nói, khó hiểu lời nói
• Receptive aphasia - unable to comprehend the spoken word/ thất ngôn, khó
hiểu lời nói
20. Evaluation/ Lượng giá
• Serum blood glucose level via bedside finger-stick testing should be the
first test obtained in patients who present with neurologic deficits. This is
to help identify and correct hypoglycemia if it is present.
• Emergent non-contrast computed tomography (CT) of the head is one of
the first diagnostic tests obtained in patients suspected of having a stroke.
This test will identify hemorrhagic stroke if it is present.
• The non-contrast CT may not readily identify ischemic strokes. Patients will
usually undergo further neurologic imaging immediately after obtaining a
noncontact CT. This imaging may include specialized contrast CT imaging to
evaluate brain perfusion and/or contrast-enhanced CT angiography of the
head and neck to identify any blocked vessels. At some centers, magnetic
resonance imaging (MRI) is utilized for this additional imaging because of
its superior sensitivity in the detection of ischemic lesions.
21. Evaluation/ Lượng giá
• Mức đường huyết huyết thanh thông qua xét nghiệm que thử đầu ngón
tay nên là xét nghiệm đầu tiên thu được ở những bệnh nhân có biểu hiện
thiếu sót thần kinh. Điều này giúp xác định và điều chỉnh tình trạng hạ
đường huyết nếu có.
• Chụp cắt lớp vi tính (CT) đầu không cản quang là một trong những xét
nghiệm chẩn đoán đầu tiên thu được ở những bệnh nhân nghi ngờ bị đột
quỵ. Xét nghiệm này sẽ xác định đột quỵ xuất huyết nếu có.
• CT không cản quang có thể không dễ dàng xác định đột quỵ do thiếu máu
cục bộ. Bệnh nhân thường sẽ được chụp thêm hình ảnh thần kinh ngay
sau khi chụp CT không tiếp xúc. Hình ảnh này có thể bao gồm chụp CT
cản quang chuyên biệt để đánh giá tưới máu não và/hoặc chụp CT mạch
máu đầu và cổ có cản quang để xác định bất kỳ mạch máu nào bị tắc. Tại
một số trung tâm, chụp cộng hưởng từ (MRI) được sử dụng cho hình ảnh
bổ sung này vì độ nhạy vượt trội của nó trong việc phát hiện các tổn
thương thiếu máu cục bộ.
22. Evaluation/ Lượng giá
• Cardiac monitoring with bedside telemetry and electrocardiograms is
obtained in all patients who present with stroke-like symptoms.
• Additional testing will include serum troponin, complete blood count with
differential, lipid profile, hemoglobin A1c (HbA1c), blood urine nitrogen
(BUN), creatinine, albumin, and glomerular filtration rate (GFR). In younger
patients presenting with stroke symptoms, other labs that might be
ordered include a coagulation panel, rheumatoid factor (RF), anti-nuclear
antibodies (ANA), and other markers for vasculitis.
• In some cases, an electroencephalogram (EEG) may be obtained to rule
out a post-seizure state.
23. Evaluation/ Lượng giá
• Theo dõi tim bằng phép đo từ xa tại giường và điện tâm đồ được
thực hiện ở tất cả các bệnh nhân có triệu chứng giống như đột
quỵ. Xét nghiệm bổ sung sẽ bao gồm troponin huyết thanh, công
thức máu toàn bộ có phân biệt, hồ sơ lipid, huyết sắc tố A1c
(HbA1c), nitơ trong nước tiểu trong máu (BUN), creatinine,
albumin và tốc độ lọc cầu thận (GFR). Ở những bệnh nhân trẻ
tuổi có các triệu chứng đột quỵ, các xét nghiệm khác có thể được
chỉ định bao gồm bảng xét nghiệm đông máu, yếu tố dạng thấp
(RF), kháng thể kháng nhân (ANA) và các dấu hiệu khác cho
bệnh viêm mạch. Trong một số trường hợp, có thể thu được điện
não đồ (EEG) để loại trừ tình trạng sau động kinh.
24. Medical Management/ Điều trị y khoa
Ischemic Stroke
• Before any treatment can be administered, the patient must be assessed for a
stable airway, breathing, and circulation.
• The first-line treatment for patients with an ischemic stroke is intravenous
thrombolytic therapy which is administered as an intravenous bolus of
alteplase given over 1 minute, followed by an infusion over 60 minutes.
• The exclusion criteria for this treatment are based on guidelines from the American
Heart Association/American Stroke Association.
• This therapy aims to dissolve the clot and restore blood flow to the affected regions.
25. Medical Management/ Điều trị y khoa
Đột quỵ do thiếu máu cục bộ
• Trước khi thực hiện bất kỳ phương pháp điều trị nào, bệnh nhân phải được đánh giá
về đường thở, hô hấp và tuần hoàn ổn định.
• Phương pháp điều trị đầu tiên cho bệnh nhân bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ là liệu
pháp tiêu huyết khối tĩnh mạch được dùng dưới dạng một liều alteplase tiêm tĩnh
mạch trong hơn 1 phút, sau đó là truyền dịch trong hơn 60 phút.
Tiêu chí loại trừ đối với phương pháp điều trị này dựa trên các hướng dẫn của Hiệp
hội Tim mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ.
Liệu pháp này nhằm mục đích làm tan cục máu đông và khôi phục lưu lượng máu
đến các vùng bị ảnh hưởng.
26. Medical Management/ Điều trị y khoa
• Time management is of the utmost importance in patients with an
ischemic stroke because the fibrinolytic/thrombolytic therapy must be
administered within 3 to 4.5 hours after symptom onset to be effective.
• In recent years significant advancements have been made in acute stroke
care with the emergence of mechanical thrombectomy to remove the
occluding clot and reestablish blood flow to the brain.
• Within 24 to 48 hours of symptoms onset, patients should be placed on
oral anti-platelet therapy, typically 325 mg of aspirin.
• Blood pressure should be maintained at slightly elevated levels for the
first few days after a stroke to counter vasoconstriction. Blood pressure
should also be lowered gradually over the next few days to treat
underlying hypertension.
27. Medical Management/ Điều trị y khoa
• Quản lý thời gian là điều quan trọng hàng đầu ở những bệnh nhân bị
đột quỵ do thiếu máu cục bộ vì liệu pháp tiêu sợi huyết/tiêu huyết
khối phải được thực hiện trong vòng 3 đến 4,5 giờ sau khi khởi phát
triệu chứng để có hiệu quả.
• Trong những năm gần đây, đã có những tiến bộ đáng kể trong chăm
sóc đột quỵ cấp tính với sự xuất hiện của phương pháp lấy huyết
khối cơ học để loại bỏ cục máu đông gây tắc và thiết lập lại lưu lượng
máu đến não.
• Trong vòng 24 đến 48 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng, bệnh nhân
nên được điều trị bằng thuốc chống kết tập tiểu cầu đường uống,
điển hình là 325 mg aspirin.
• Huyết áp nên được duy trì ở mức hơi cao trong vài ngày đầu sau đột
quỵ để chống co mạch. Huyết áp cũng nên được hạ xuống dần dần
trong vài ngày tới để điều trị tăng huyết áp tiềm ẩn.
28. Medical Management/ Điều trị y khoa
Hemorrhagic Stroke
• Some patients will undergo catheter-directed intracranial intervention for the
cause of a spontaneous hemorrhagic stroke
• Most patients with this type of stroke are managed with intervention to
relieve intracranial pressure, such as ventricular drain placement and/or a
craniotomy
• Patients who were previously on anticoagulation agents will need reversal
agents and plasma product transfusions to reverse coagulopathy
• Blood pressure should be monitored frequently with a goal systolic pressure
of 140 mmHg
• To avoid over or under-correction, systolic blood pressure is acceptable within
the range of 130 to 150 mmHg in these patients
• Some patients will be on seizure medications prophylactically to prevent
spontaneous epileptiform discharges
29. Medical Management/ Điều trị y khoa
Đột quỵ xuất huyết
• Một số bệnh nhân sẽ được can thiệp nội sọ trực tiếp bằng ống thông vì
nguyên nhân đột quỵ xuất huyết tự phát
• Hầu hết các bệnh nhân bị đột quỵ loại này đều được điều trị bằng can thiệp
để giảm áp lực nội sọ, chẳng hạn như đặt dẫn lưu não thất và/hoặc phẫu
thuật mở hộp sọ.
• Những bệnh nhân trước đây đã dùng thuốc chống đông máu sẽ cần dùng
thuốc đảo ngược và truyền sản phẩm huyết tương để đảo ngược rối loạn
đông máu
• Huyết áp nên được theo dõi thường xuyên với huyết áp tâm thu mục tiêu là
140 mmHg
• Để tránh điều chỉnh quá mức hoặc dưới mức, huyết áp tâm thu có thể chấp
nhận được trong khoảng 130 đến 150 mmHg ở những bệnh nhân này
• Một số bệnh nhân sẽ được dùng thuốc dự phòng động kinh để ngăn ngừa
xuất tiết dạng động kinh tự phát
30. Nursing Management/ Chăm sóc điều dưỡng
• Assess mental status and level of consciousness
• Observe for neurological deficits with frequent and serial neurological
assessments
• Measure and monitor pupil size
• Assess breathing
• Monitor vital signs
• Assess higher functions like speech, memory, and cognition
31. Nursing Management/ Chăm sóc điều dưỡng
• Đánh giá tình trạng tâm thần và mức độ ý thức
• Quan sát các khiếm khuyết thần kinh với các đánh giá thần kinh
thường xuyên và nối tiếp
• Đo và theo dõi kích thước đồng tử
• Đánh giá hơi thở
• Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
• Đánh giá các chức năng cao hơn như lời nói, trí nhớ và nhận thức
32. Nursing Management/ Chăm sóc điều dưỡng
• Provide a quiet environment with the head of the bed elevated
• Elevate bed rails to prevent falls
• Leave the nurse bell button at the side of the bed in case the patient needs
to go to the bathroom
• Prevent constipation and straining with stool softeners
• Watch for seizures
• Observe for changes in mood
• Provide deep vein thrombosis (DVT) prophylaxis
33. Nursing Management/ Chăm sóc điều dưỡng
• Cung cấp một môi trường yên tĩnh với đầu giường cao
• Nâng thanh chắn giường để tránh té ngã
• Để nút chuông y tá ở cạnh giường phòng trường hợp bệnh nhân cần đi vệ sinh
• Ngăn ngừa táo bón và căng thẳng với thuốc làm mềm phân
• Theo dõi các cơn động kinh
• Quan sát những thay đổi trong tâm trạng Cung cấp dự phòng huyết khối tĩnh
mạch sâu (DVT)
34. When To Seek Help/ Khi nào nhập viện
• If a change in mental status or loss of consciousness occurs
• If a change in neurologic assessments is noted
• If the patient experiences difficulty breathing or shortness of breath
• If vital sign assessment reveals fever or a sudden change in heart rate
and/or blood pressure
• If the patient is unable to void
• If the patient has any evidence of skin breakdown
• If the patient experiences a fall
35. When To Seek Help/ Khi nào nhập viện
• Nếu thay đổi trạng thái tinh thần hoặc mất ý thức xảy ra
• Nếu một sự thay đổi trong đánh giá thần kinh được ghi nhận
• Nếu bệnh nhân cảm thấy khó thở hoặc thở dốc
• Nếu đánh giá các dấu hiệu sinh tồn cho thấy sốt hoặc thay đổi đột ngột về
nhịp tim và/hoặc huyết áp
• Nếu bệnh nhân không thể đi tiểu
• Nếu bệnh nhân có bất kỳ bằng chứng nào về tổn thương da
• Nếu bệnh nhân bị ngã
36. Outcome Identification/ Nhận định kết quả
• Improved consciousness
• Alert with preserved motor and sensory function
• Can ambulate, speak and swallow
• No signs of any neurologic deficits
• Stable vital signs
37. Outcome Identification/ Nhận định kết quả
• Cải thiện ý thức
• Cảnh báo với động cơ được bảo tồn và chức năng cảm giác
• Có thể đi lại, nói và nuốt
• Không có dấu hiệu của bất kỳ thiếu sót thần kinh
• Dấu hiệu sinh tồn ổn định
38. Monitoring/ Theo dõi
• Neurologic assessments
• Vital signs
• Cardiac rhythm monitoring
• Ability to swallow
• Ability to void urine
• Muscle strength and mobility
• Mood and behavior
39. Monitoring/ Theo dõi
• Đánh giá thần kinh
• Các dấu hiệu sống
• Theo dõi nhịp tim
• Khả năng nuốt
• Khả năng bài tiết nước tiểu
• Sức mạnh cơ bắp và tính di động
• Tâm trạng và hành vi
40. Coordination of Care/ Phối hợp chăm sóc
• During the time-dependent early stroke phase and rehabilitation, stroke care
involves an interprofessional team to prevent the disease. Once the diagnosis
of stroke is made, the patient may need extensive physical rehabilitation,
speech therapy, and/or a dietary consult. For those who recover function
within 3 months, the prognosis is good, but for those with residual
neurological deficits, the outcome is guarded. Nurses must coordinate care
with these interprofessional team members to ensure functional assessments
and speech/swallow assessments have been made for these patients with the
implementation of recommended interventions.
41. Coordination of Care/ Phối hợp chăm sóc
• Trong giai đoạn đột quỵ sớm và phục hồi chức năng phụ thuộc vào thời gian,
chăm sóc đột quỵ có sự tham gia của một nhóm liên ngành để ngăn ngừa
bệnh. Sau khi chẩn đoán đột quỵ được thực hiện, bệnh nhân có thể cần phục
hồi chức năng thể chất toàn diện, trị liệu ngôn ngữ và/hoặc tư vấn chế độ ăn
uống. Đối với những người phục hồi chức năng trong vòng 3 tháng, tiên lượng
tốt, nhưng đối với những người còn di chứng thần kinh, kết quả được bảo vệ.
Các y tá phải phối hợp chăm sóc với các thành viên trong nhóm liên ngành
này để đảm bảo việc đánh giá chức năng và đánh giá khả năng nói/nuốt đã
được thực hiện cho những bệnh nhân này cùng với việc thực hiện các biện
pháp can thiệp được khuyến nghị.
42. Health Teaching and Health Promotion
Giáo dục nâng cao sức khỏe
Educate the patient and caregiver on the following:
• Eating healthy
• Do not lead a sedentary lifestyle
• Observe compliance with medications
• Follow up with a clinician
• Do not smoke
• Control blood pressure, blood glucose, and hyperlipidemia
• Participate in regular exercise
43. Health Teaching and Health Promotion
Giáo dục nâng cao sức khỏe
Giáo dục bệnh nhân và người chăm sóc về những điều sau:
• Ăn uống lành mạnh
• Từ bỏ lối sống ít vận động
• Quan sát việc tuân thủ dùng thuốc
• Theo dõi với bác sĩ lâm sàng
• Không hút thuốc
• Kiểm soát huyết áp, đường huyết và mỡ máu cao
• Tham gia tập thể dục thường xuyên
44. Risk Management/ Kiểm soát yếu tố nguy cơ
• Patients with a stroke can deteriorate rapidly. Others may aspirate, fall
or develop seizures. Thus, the nurse should monitor the patient closely
for any type of new neurological deficit and inform the clinician. The
bed railings should be raised because there is a high risk of falls. The
patient must be assisted to compensate for any functional impairments
that may increase his/her risk of falls.
45. Risk Management/ Kiểm soát yếu tố nguy cơ
• Bệnh nhân bị đột quỵ có thể xấu đi nhanh chóng. Những người
khác có thể hút, ngã hoặc phát triển co giật. Vì vậy, y tá nên
theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để phát hiện bất kỳ loại thiếu sót
thần kinh mới nào và thông báo cho bác sĩ lâm sàng. Lan can
giường nên được nâng lên vì có nguy cơ té ngã cao. Bệnh
nhân phải được hỗ trợ để bù đắp cho bất kỳ suy giảm chức
năng nào có thể làm tăng nguy cơ té ngã của họ.
46. Discharge Planning/ Kế hoạch xuất viện
According to the American Heart Association and American Stroke Association,
the following points are an essential part of the discharge discussion:
• Education regarding the causes of stroke
• Education regarding modifiable risk factors for stroke
• Education regarding blood pressure and glucose management
• Education regarding healthy dietary intake
• Education regarding the use of assistive devices, as advised by the therapy
teams to prevent the risk of falls
• Emphasizing medication compliance
• Emphasizing follow-up compliance
• Ensuring patients and caregivers understand the signs and symptoms of stroke
to ensure timely evaluation in the event of a recurrent stroke
• Ensuring patients and caregivers understand potential complications of therapy,
especially bleeding, if they are discharged on blood thinners
47. Discharge Planning/ Kế hoạch xuất viện
• Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ, những
điểm sau đây là một phần thiết yếu của cuộc thảo luận xuất viện:
• Giáo dục về nguyên nhân gây đột quỵ
• Giáo dục về các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi đối với đột quỵ
• Giáo dục về quản lý huyết áp và glucose
• Giáo dục về chế độ ăn uống lành mạnh
• Giáo dục về việc sử dụng các thiết bị hỗ trợ, theo lời khuyên của các nhóm
trị liệu để ngăn ngừa nguy cơ té ngã
• Nhấn mạnh việc tuân thủ thuốc
• Nhấn mạnh việc tuân thủ theo dõi
• Đảm bảo bệnh nhân và người chăm sóc hiểu các dấu hiệu và triệu chứng
của đột quỵ để đảm bảo đánh giá kịp thời trong trường hợp đột quỵ tái phát
• Đảm bảo bệnh nhân và người chăm sóc hiểu các biến chứng tiềm ẩn của
liệu pháp, đặc biệt là chảy máu, nếu họ xuất viện khi dùng thuốc làm loãng
máu