SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH
DOANH QUỐC TẾ CHYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
---------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
§Ò tµi:
BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU – LÝ THUYẾT
VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM
Sinh viªn thùc hiÖn : Lª Thµnh C«ng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
Chương 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ......................... 4
I. Tín dụng xuất khẩu (export credit) .................................................................................. 4
1. Khái niệm ................................................................................................................................... 4
2. Các rủi ro trong tín dụng xuất khẩu .......................................................................................... 4
2.1. Rủi ro về kinh tế .................................................................................................................. 4
2.2. Rủi ro về chính trị ................................................................................................................ 6
II. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (ECI-export credit insurance) .......................................... 6
1. Khái niệm ................................................................................................................................... 6
2. Nguyên lý cơ bản ........................................................................................................................ 8
3. Các điều khoản chính của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .......................................... 9
3.1. Phạm vi bảo hiểm ................................................................................................................ 9
3.2. Hạn mức tín dụng ............................................................................................................... 10
3.3. Tỷ lệ được bảo hiểm ........................................................................................................... 11
3.4. Phí bảo hiểm ....................................................................................................................... 12
3.5. Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm .................................................................................... 13
3.6. Thanh toán bồi thường/Xác định tổn thất............................................................................. 15
3.7. Thế quyền ........................................................................................................................... 16
3.8. Chuyển nhượng quyền thanh toán bồi thường ..................................................................... 17
3.9. Tiền tệ trong đơn bảo hiểm ................................................................................................. 17
3.10. Yêu cầu bảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng .............................................................. 18
4. So sánh với các loại hình bảo hiểm thương mại khác .............................................................. 19
5. Người cấp Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ................................................................................. 20
5.1. Các công ty bảo hiểm .......................................................................................................... 20
5.2. Các ngân hàng .................................................................................................................... 21
5.3. Các tổ chức tín dụng xuất khẩu ........................................................................................... 23
5.4. Bảo hiểm tín dụng Nhà nước và bảo hiểm tín dụng thương mại ........................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM ............................................................ 27
I. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới ..................................................................... 27
1. Toàn cảnh về Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới ...................................................... 27
2. Kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ (US Eximbank) ......................... 30
2.1. Khái quát thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ ...................................................... 30
2.2. Kinh nghiệm bảo hiểm của tổ chức tiêu biểu: Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ- US
Eximbank ....................................................................................................................................... 33
3. Kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Pháp (Coface) .................................. 49
3.1. Toàn cảnh thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Pháp ............................................... 49
3.2. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Coface ........................................................ 50
II. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam ...................................................................... 66
1. Lý do ra đời bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam .......................................................... 66
2. Lợi ích của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ..... 67
2.1. Tạo cơ hội tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam ..................................................... 68
2.2. Giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp khi cấp tín dụng xuất khẩu ..................................... 69
2.3. Cung cấp thông tin khách hàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu ......................................... 69
3. Đặc điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay ............................................... 70
3.1. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam vẫn là một lĩnh vực mới mẻ ................................. 70
3.2. Thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam phát triện chậm .................................. 70
4. Các cản trở với việc phát triển Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam ............................. 71
4.1. Áp lực về chi phí ................................................................................................................ 71
4.2. Kĩ năng chuyên môn ........................................................................................................... 72
4.3. Nhận thức kém của doanh nghiệp xuất khẩu về vai trò của bảo hiểm trong buôn bán quốc
tế 73
4.4. Hệ thống chính sách và pháp luật chưa kiện toàn ................................................................. 74
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM .......................... 76
I. Giải pháp về mặt pháp lý ................................................................................................ 76
1. Kiện toàn khung pháp lý về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu...................................................... 76
1.1. Cơ quan chủ quản, kiểm soát............................................................................................... 77
1.2. Qui định điều chỉnh............................................................................................................. 78
2. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính ....................................................................................... 78
3. Hoàn thiện các công cụ giám sát và hệ thống thông tin ........................................................... 81
II. Giải pháp về mặt tài chính .............................................................................................. 83
1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu .............................................................................................. 83
1.1. Tiếp cận nguồn vốn đảm bảo bằng hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .......................... 83
1.2. Thay đổi thói quen nhập CIF, bán FOB ............................................................................... 85
2. Đối với công ty, tổ chức tín dụng, bảo hiểm ............................................................................. 85
2.1. Tiếp cận nguồn vốn từ phía nhà nước .................................................................................. 85
2.2. Nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư .............................................................................. 86
3. Đối với nhà nước ...................................................................................................................... 87
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 94
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT
Ý NGHĨA
TẮT
Compagnie Francaise d'Assurancepour le Commerce
1 Coface Exterieur (Coafce): công ty chuyên ngành bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu ở Pháp
2 ECA export credit agency: tổ chức tín dụng xuất khẩu
3 ECI export credit insurance: bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
5 L/C thư tín dụng
6 OECD
Organisation for Economic Co-operation and
Developmen: tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
7 PVI
Petro vietnam insurance: công ty bảo hiểm dầu khí Việt
Nam
8
US Export-import bank of the united states: ngân hàng xuất
Eximbank nhập khẩu Mỹ
9 VDB
Vietnam development bank: ngân hàng phát triển Việt
Nam
10 WTO world trade organisation: tổ chức kinh tế thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: So sánh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với bảo hiểm hàng hóa....................20
Bảng 2: So sánh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank và khu vực tư
nhân ở Mỹ.....................................................................................................................................................................32
Bảng 3: Mức phí tối thiểu của US Eximbank hiện nay (USD)........................................42
Bảng 4: Kết quả hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank... 46
Bảng 5: Kết quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ của US Eximbank................46
Bảng 6: Tiêu chuẩn đánh giá các mức độ rủi ro của Coface.............................................53
Bảng 7: Một số kết quả hoạt động của Coface.............................................................................65
Đồ thị 1: Số doanh nghiệp và khu vực hành chính ở Mỹ được US Eximbank hỗ
trợ xuất khẩu...............................................................................................................................................................47
Đồ thị 2: Giá trị xuất khẩu của các khu vực ở Mỹ được US Eximbank hỗ trợ
48
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam cũng như đa số các quốc gia đang phát triển khác có nền kinh tế
với tỉ trọng xuất khẩu rất lớn. Trong những năm qua, tỉ trọng đóng góp của xuất
khẩu vào GDP ngày càng tăng. Có được kết quả trên là nhờ sự tích cực lao động
sáng tạo của tất cả các ngành. Tuy nhiên không thể phủ nhận trong đó có rất
nhiều sự hỗ trợ của nhà nước từ các biện pháp thưởng thành tích xuất khẩu hay
trợ giá xuất khẩu. Nhưng kể từ khi chúng ta là thành viên chính thức của WTO,
các biện pháp trên không còn được phép áp dụng. Để duy trì vị thế của xuất
khẩu, chúng ta phải tìm ra các giải pháp mới, các giải pháp tiên tiến, hiện đại
theo kịp các nước phát triển trong xu thế hội nhập. Một trong các giải pháp đó là
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, một công cụ bảo hiểm về tài chính giúp các doanh
nghiệp tránh các rủi ro thanh toán trong thương mại quốc tế và tiếp cận nguồn
vốn hiệu quả. Đây là một lĩnh vực mới mẻ có rất nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều
thử thách.
Vì thế, người viết quyết định chọn đề tài: “Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: lý
thuyết và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam” cho
bài khóa luận tốt nghiệp.
Hướng nghiên cứu của đề tài:
Trong phạm vi nghiên cứu của bài khóa luận, người viết tập trung nghiên cứu
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với cơ sở lý thuyết lấy từ nguồn của các hiệp hội, tổ
chức kinh tế và tín dụng xuất khẩu lớn trên thế giới (như hiệp hội Bern, tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế OECD, tổ chức kinh tế thế giới WTO…) kết
1
hợp với các tài liệu hội thảo sưu tập được về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để làm
rõ các vấn đề lý luận.
Ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ được xem xét
trên cơ sở lợi ích mà bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của các tổ chức bảo hiểm lớn
trên thế giới đã mang lại cho xuất khẩu (phạm vi bài khóa luận sẽ tập trung
nghiên cứu 2 mô hình củ thể của Mỹ và Pháp).
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một lĩnh vực mới và có rất nhiều nhánh nhỏ
nhưng trong phạm vi bài khóa luận này, người viết chỉ tập trung vào các sản
phẩm Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu phục vụ trực tiếp cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và đầu tư chứng khoán)
Kết cầuđề tài
Bài khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục
biểu bảng sẽ trình bày các vấn đề sau:
 Chương 1: Lý thuyết khái quát nhất về Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

 Chương 2: Thực trạng áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam

 Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động Bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu:
Trong phạm vi bài khóa luận này, người viết tập trung phân tích, đánh giá ý
các khía cạnh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên các phương pháp:
2
 Thu thập thông tin thứ cấp

 Phân tích duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Do thực tiễn bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay vẫn còn là
một lĩnh vực mới mẻ nên trong quá trình nghiên cứu đề tài không tránh khỏi
những hạn chế, người viết rất mong nhận được sự đóng góp của độc giả để giúp
cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Người viết xin chân thành cảm ơn tới sự đóng góp tich cực bạn bè và đặc biệt
là sự hướng dẫn nhiệt tình TS. Trịnh Thị Thu Hương –Khoa kinh tế và kinh
doanh quốc tế- trường đại học Ngoại Thương để giúp cho bài khóa luận được
hoàn chỉnh.
3
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU
I. Tín dụng xuất khẩu (export credit)
1. Khái niệm
Trước khi tìm hiểu khái niệm về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, ta cần hiểu rõ, thế
nào là “tín dụng xuất khẩu”.
Theo hiệp hội Bern1
, “Tín dụng xuất khẩu” được hiểu là khoản tín dụng
người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu (còn được coi là tín dụng thương mại)
hoặc khoản cho vay trung và dài hạn, dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp
vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Tín dụng xuất khẩu bao gồm tín dụng
cấp trong thời gian trước khi gửi hàng hoặc hoàn thành dự án và thời gian sau khi
giao hàng, nhận hàng hoặc khi hoàn thành dự án.
2. Các rủi ro trong tín dụng xuất khẩu
2.1. Rủi ro về kinh tế
a. Sự bất tín chấp của người nhập khẩu
Trong thương mại quốc tế tín chấp là hành động phổ biến nhằm thúc đẩy việc
thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu. Tínchấp trong thương mại quốc tế
1
Hiệp hội Berne viết tắt là BU,là Hiệp hội quốc tế của các công ty bảo hiểm tín dụng và đầu tư và là tổ
chức quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và đầu tư
4
là việc người nhập khẩu thông qua uy tín của mình thực hiện các khoản tín dụng
xuất khẩu. Tuy nhiên, hoạt động này bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và hiện
tượng bất tín chấp của người nhập khẩu là không ít. Trên thế giới đã xảy ra rất
nhiều vụ lừa đảo liên quan đến hành vi bất tín chấp trong thanh toán của người
nhập khẩu với các khoản tín dụng thương mại, và đương nhiên người gánh chịu
hậu quả nặng nề và trực tiếp nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu. Tiếp theo đó,
sự bất tín chấp trong thanh toán này cũng ảnh hưởng đến kim ngạch xuất nhập
khẩu của các quốc gia.
Tuy nhiên, để thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thị trường, nhiều doanh nghiệp
xuất khẩu vẫn mạo hiểm cấp tín dụng xuất khẩu và chấp nhận rủi ro như là một
sự đánh đổi. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bảo hiểm cho rủi ro trên làm cho các
doanh nghiệp xuất khẩu yên tâm hơn khi cấp các khoản tín dụng thương mại này.
b. Ngườinhập khẩu không có khả năng thanh toán
Trước tình hình kinh tế thế giới luôn tiềm ẩn những bất ổn, việc một doanh
nghiệp phải đối mặt với các khó khăn về tài chính là phổ biến. Khi kí kết hợp
đồng xuất nhập khẩu, người xuất khẩu không thể tính toán hết được rủi ro tài
chính vói người nhập khẩu. Bị cuốn vào vòng xoáy chung của sự khủng hoảng
hoặc do một sai lầm trong chiến lược kinh doanh dẫn đến thua lỗ, doanh nghiệp
nhập khẩu hoàn toàn có thể rơi vào tình trạng phá sản hoặc mất khả năng thanh
toán. Khi đó tất nhiên các khoản tín dụng xuất khẩu cấp cho các doanh nghiệp
này trở thành nợ khó đòi, nếu may mắn có đòi được thì cũng mất rất nhiều thời
gian và chi phí. Trong tình hình kinh tế không ngừng biến đổi, cạnh tranh trong
kinh doanh ngày càng khôc liệt, một sự luân chuyển chậm của vốn hoàn toàn có
thể lấy mất các cơ hội làm ăn tốt của các doanh nghiệp xuất khẩu. Vì vậy, để bảo
5
vệ quyền lợi cho người xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bảo hiểm cho rủi
ro người nhập khẩu mất khả năng thanh toán.
2.2. Rủi ro về chính trị
Rủi ro về chính trị bao gồm: các rủi ro về chiến tranh,hậu quả chiến tranh,
nổi loạn hoặc cách mạng; các rủi ro về chuyển đổi chính sách, pháp luật và cấm
thanh toán. Trong đó, rủi ro về thay đổi chế độ chinh trị dẫn đến các thay đổi
trong chính sách xuất nhập khẩu của nước nhập khẩu là quan trong hơn cả.
Không phải quốc gia nào cũng có chế độ chính trị ổn định. Trên thế giới các cuộc
đình công, bạo loạn xảy ra thương xuyên, những sự kiện này làm trì hoãn khả
năng sản xuất của các doanh nghiệp. Sự thay đổi chính quyền lãnh đạo đột ngột
luôn đi kèm các chính sách mới, mà đôi khi các chính sách này gây bất lợi cho
thương vụ làm ăn tưởng chừng tốt đẹp trong chế độ cũ. Các doanh nghiệp xuất
khẩu khi cấp tín dụng thương mại cho người nhập khẩu không thể lường trước
hết được các rủi ro về chính trị kể trên.
Ngoài ra bảo hiểm tín dụng xuất khẩu còn bảo hiểm các rủi ro bất khả kháng
khác liên quan đến tín dụng xuất khẩu, các rủi ro này được qui định cụ thê tuỳ
vào từng công ty, từng quốc gia.
II. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (ECI-export credit insurance)
1. Khái niệm
Vậy bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là gì? Theo tổng hợp các định nghĩa của một số
tổ chức tín dụng xuất khẩu lớn trên thế giới2
:
2
Bern union,US Eximbank, Coface, Sinosure,KECI
6
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (ECI) là dịch vụ chủ yếu được cung cấp bởi tổ
chức tín dụng xuất khẩu (ECA – Export Credit Agency). Nó đề cập đến việc bảo
vệ và bồi thường cho người xuất khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại hoặc bảo
vệ và bồi thường cho các ngân hàng khi ngân hàng cho vay trung – dài hạn.
Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bao gồm các khiếu nại tổn
thất do không thanh toán những khoản phải thu ngắn hạn, phát sinh từ hoạt động
buôn bán hoặc những khoản cho vay trung – dài hạn vì lý do chính trị, thương
mại.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được triển khai nhằm cải thiện cán cân thanh
toán, tạo thêm việc làm, phát triển kỹ năng tài chính của người xuất khẩu, nâng
cao nhận thức của các ngân hàng về tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ hoạt động xuất
khẩu vì lợi ích quốc gia cũng như tăng cường hoạt động hối đoái nhờ có sự hỗ
trợ của các khoản đầu tư nước ngoài.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là hình thức bảo đảm tài chính cho nhà xuất
khẩu trong các hợp đồng xuất nhập khẩu có điều kiện thanh toán theo hình thức
tín dụng mở (open account) –những hình thức tín dụng với thủ tục đơn giản dựa
trên uy tín của đối tác, trước rủi ro nợ xấu, mất khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu do mất khả năng thanh toán, phá sản hoặc vì bất ổn chính trị tại quốc gia
nhập khẩu. Với sự hỗ trợ này của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, các doanh nghiệp
xuất khẩu có thể tự tin vào việc lựa chọn giải pháp thanh toán là sử dụng các
hình thức tín dụng mở kèm theo đó là hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
thay vì hình thức thanh toán bằng L/C.
ECI Open
account
L/C
7
Theo quy định của WTO hay OECD, các sản phẩm Bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu trung và dài hạn được phép có sự hỗ trợ trực tiếp của chính phủ, còncác
sản phẩm ngắn hạn, về cơ bản là sản phẩm bảo hiểm thương mại (trừ bảo hiểm
cho rủi ro chính trị).
2. Nguyên lý cơ bản
Nguyên lý cơ bản của Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được thể hiện qua các
điểm: hòa vốn (dài hạn); chỉ hỗ trợ những đối tượng có khả năng đảm bảo hoàn
trả hợp lý; chia sẻ rủi ro; hỗ trợ tài chính cho khối doanh nghiệp tư nhân; hình
thành tập quán kinh doanh tốt (trên cơ sở môi trường kinh doanh thân thiện, lành
mạnh); quá trình giải quyết khiếu nại minh bạch, công bằng; hạn chế rủi ro thông
qua hoạt động tái bảo hiểm và /hoặc đồng bảo hiểm. Và tất nhiên phải có yếu tố
đủ vốn /tiền mặt.
Cũng như các loại hình bảo hiểm khác, đối với đa số các công ty bảo hiểm và
các tổ chức tín dụng tư nhân, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng hoạt động theo
qui luật số lớn, theo đó các nhà Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tính toán xác
suất rủi ro và đề ra mức bảo hiểm và phí bảo hiểm hợp lý từ đó tìm ra điểm hòa
vốn dài hạn. Tuy nhiên với các tổ chức tín dụng nhà nước, bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu được triển khai với mục đích phi lợi nhuận, nhằm hỗ trợ xuất khẩu.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chỉ hỗ trợ các đối tượng có khả năng đảm bảo
hoàn trả hợp lý. Người được bảo hiểm phải đóng đủ phí bảo hiểm cho người bảo
hiểm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thông tin, bảo mật thông tin theo yêu
cầu của người bảo hiểm. Nếu vi phạm các quy tắc trên, người bảo hiểm có thể từ
chối bồi thường hoặc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn. Các điều
8
khoản này sẽ được thỏa thuận cụ thể trong đơn bảo hiểm và đảm bảo thực hiện
bằng các nguồn luật điều chỉnh.
3. Các điều khoản chính của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Dưới đây sẽ trình bày nội dung các diều khoản chính của một hợp đồng bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu theo quy định của công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam-
PVI. Các điều khoản này mang tính khái quát , (có thể thay đổi nội dung chi tiết
tùy theo từng công ty, tổ chức cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu) cho chúng
ta cái nhìn chung nhất về một hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
3.1. Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm này bảo hiểm cho những tổn thất được bảo hiểm phát sinh trong
trường hợp hàng hóa được giao hoặc các công việc hoặc dịch vụ được thực hiện
bởi người được bảo hiểm đối với người mua hàng trong thời hạn bảo hiểm.
Bảo hiểm này chỉ bảo hiểm cho hàng hóa được gửi hoặc các công việc hoặc
dịch vụ được thực hiện trong thời hạn bảo hiểm và thuộc một trong các trường
hợp sau:
Người được bảo hiểm tự đặt ra hạn mức tín dụng cho người mua hàng trước
khi gửi hàng hóa, hoặc thực hiện các công việc hoặc dịch vụ hoặc người mua
hàng đã được công ty bảo hiểm chấp thuận một hạn mức tín dụng.
Bảo hiểm này chỉ áp dụng đối với người mua hàng ở các quốc gia tùy theo
người cấp bảo hiểm và theo PVI.vn thì bảo hiểm này chỉ áp dụng trong trường
hợp bên bán hàng gửi hóa đơn trong vòng 30 ngày sau ngày giao hàng hóa hoặc
ngày bắt đầu công việc hoặc dịch vụ đối với hàng hóa hoặc công việc hoặc dịch
vụ đó. Không bảo hiểm cho người mua hàng theo đơn bảo hiểm này trong trường
9
hợp người được bảo hiểm tự đặt ra hạn mức tín dụng cho người mua hàng khi
hối phiếu quá hạn thanh toán hay người được bảo hiểm đã nhận được thông tín
xấu về khả năng thanh toán của người mua hàng xảy ra trong thời hạn 12 (mười
hai) tháng trước ngày gửi hàng hóa hoặc thực hiện công việc hoặc dịch vụ, hoặc
người mua hàng mất khả năng thanh toán.
3.2. Hạn mức tín dụng
Dù cho là sản phẩm ngắn hạn hay trung, dài hạn, quy trình cung cấp bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu tương đối phức tạp do phát sinh yêu cầu đánh giá và thẩm
định năng lực trả nợ của đối tác nước ngoài cũng như các yếu tố kinh tế chính trị
xã hội của quốc gia nhập khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể lựa chọn tham gia
bảo hiểm cho toàn bộ kim ngạch hay một nhóm người mua hoặc một hợp đồng
cụ thể (thường có giá trị lớn hơn 2 triệu USD) nhưng trong từng trường hợp, mức
độ đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả nợ của người mua, môi trường
kinh doanh vẫn là yếu tố quyết định để ECA có nhận bảo hiểm hay không, nếu
nhận thì với hạn mức tín dụng thế nào và phí bảo hiểm bao nhiêu. Bên cạnh phí
bảo hiểm, nhà xuất khẩu cũng phải chi trả thêm khoản lệ phí đánh giá và xác lập
hạn mức tín dụng đối với nhà nhập khẩu yêu cầu (thường từ 10-15% phí bảo
hiểm).
Người được bảo hiểm có thể tự đưa ra một hạn mức tín dụng tới một giới hạn
cho phép (nếu có) cho người mua hàng tại quốc gia được bảo hiểm tương ứng
của người được bảo hiểm với điều kiện phải tuân thủ các quy trình quản lý tín
dụng được quy định cụ thể trong điều kiện đặc biệt.
Việc ủy quyền đối với bất kỳ hạn mức tín dụng nào trên giới hạn cho phép
quy định tại phải được công ty bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản hoặc email.
10
Bất kỳ hạn mức tín dụng nào được công ty bảo hiểm phê chuẩn cho người mua
hàng sẽ tự động thay thế bất kỳ hạn mức tín dụng nào do người được bảo hiểm tự
đặt ra cho cùng người mua hàng đó.
Nếu không có quy định cụ thể khác trong thông báo hạn mức tín dụng thì:
Trường hợp Người mua hàng trước đó chưa được cấp hạn mức tín dụng, thì
các hạn mức tín dụng được phê chuẩn sẽ có hiệu lực hồi tố kể từ ngày bắt đầu
đơn bảo hiểm này nếu không vi phạm ngày đến hanh thanh toán gốc của hóa đơn
sau ngày nhận được đơn yêu cầu hạn mức tín dụng của người được bảo hiểm và
không vượt quá các điều khoản thanh toán đặc biệt (được quy định củ thể trong
phần phụ lục, tùy thuộc vào từng công ty bảo hiểm).
Trường hợp người mua hàng tuân thủ một quyết định trước đó của công ty
bảo hiểm, các hạn mức tín dụng được chấp thuận sẽ có hiệu lực từ ngày có thông
báo hạn mức tín dụng mới.
3.3. Tỷ lệ được bảo hiểm
Trừ khi một tỷ lệ khác được quy định trong hạn mức tín dụng do công ty bảo
hiểm phê chuẩn, trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với mỗi tổn thất được bảo
hiểm được xác tùy theo sự kiện được bảo hiểm và xác suất rủi ro với các sự kiện
đó.
Thông thường, các rủi ro trong thanh toán có xác suất cao hơn các rủi ro
chính trị. Nói chung những thay đổi trong kinh tế xảy ra thường xuyên hơn.
Chính vì thế trong bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, tỉ lệ bảo hiểm đối với các rủi ro
kinh tế thường ở mức 80-85% giá trị hợp đồng, còn tỉ lệ này đổi với các rủi ro
chính trị thì cao hơn, nó thường ở mức 90-95%. Tỉ lệ bảo hiểm của phụ thuộc
vào người cấp bảo hiểm, người được bảo hiểm và thương vụ cụ thể. Đối với các
11
doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên, có nhiều kinh nghiệp trong lĩnh vực xuất
khẩu, họ sẽ có khả năng đánh giá các rủi ro tốt hơn các doanh nghiệp khác. Vì
thế mà độ an toàn trong các thương vụ của họ là cao hơn, các nhà cung cấp bảo
hiểm có thể xem xét tỉ lệ bảo hiểm cao hơn.
3.4. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là chi phí bù đáp cho xác suất mà nhà bảo hiểm gánh chịu khi
chấp nhận bảo hiểm cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Phí bảo hiểm thường được
tính theo một tỉ lệ % trên giá trị hợp đồng. Tỷ lệ phí bảo hiểm và tỉ lệ bảo hiểm
có quan hệ đồng biến. Một tỉ lệ bảo hiểm cao đi kèm với tỉ lệ phí bảo hiểm cao.
Chi tiết về tỷ lệ phí bảo hiểm và phương pháp tính phí bảo hiểm tùy thuộc và
người cung cấp dịch vụ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Người được bảo hiểm có
nghĩa vụ thông báo cho công ty bảo hiểm những thông tin chi tiết cần thiết cho
việc tính phí bảo hiểm tại thời điểm thỏa thuận. Phí bảo hiểm phụ thuộc nhiều
vào mức độ rủi ro của sự kiện được bảo hiểm và tỉ lệ bảo hiểm.
Người được bảo hiểm phải thanh toán ngay phí bảo hiểm cho công ty bảo
hiểm vào ngày đầu tiên của thời hạn hợp đồng và vào các kỳ thanh toán sau đó
theo quy định người cung cấp bảo hiểm hoặc thanh toán ngay sau khi nhận được
hóa đơn, tùy thuộc vào điều kiện nào đến sau.
Cuối thời hạn bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ tính toán phí bảo hiểm mà người
được bảo hiểm phải trả hoặc thu đòi trong năm bảo hiểm đó (hoặc thời hạn bảo
hiểm nếu thích hợp) sau khi xem xét phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm và bất kỳ
thông tin hoặc các chi tiết nào được cung cấp theo yêu cầu của công ty bảo hiểm.
Nếu việc thanh toán bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào hoặc các phần phí được
thanh toán định kỳ theo quy định không được thực hiện kịp thời, công ty bảo
12
hiểm có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm vẫn có nghĩa
vụ phải thanh toán phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm còn lại cho dù hợp đồng bảo
hiểm bị chấm dứt.
3.5. Nghĩa vụ của Ngườiđược bảo hiểm
Người được bảo hiểm phải cẩn trọng trong việc cấp và từ chối cấp tín dụng,
về số lượng cũng như thời hạn tín dụng, và phải quản lý tất cả hoạt động kinh
doanh được bảo hiểm với sự cẩn trọng tối đa nhằm tránh hoặc giảm thiểu tổn
thất. Người được bảo hiểm phải thường xuyên có biện pháp cần thiết để đảm bảo
duy trì tất cả các quyền lợi chống lại người mua hàng hoặc các bên thứ ba liên
quan đến hàng hóa được gửi hoặc công việc hoặc dịch vụ được thực hiện.
Người được bảo hiểm phải thực hiện các bước cần thiết có thể theo yêu cầu
của công ty bảo hiểm nhằm tránh hoặc giảm thiểu mức độ tổn thất thực tế hoặc
tiềm tàng có thể xảy ra, bao gồm nhưng không giới hạn đối với thủ tục pháp lý
và có sự tham gia của công ty bảo hiểm hoặc một bên thứ ba do công ty bảo
hiểm chỉ định hoặc chấp nhận để thực hiện các hoạt động thu nợ.
Trong trường hợp công ty bảo hiểm hoặc một bên thứ ba do công ty bảo hiểm
chỉ định hoặc chấp thuận làm đại diện tham gia thực hiện các hoạt động thu nợ,
người được bảo hiểm không phải thực hiện các biện pháp thu nợ hoặc tham gia
đàm phán với người mua hàng nếu không có sự đồng ý trước bằng văn bản của
công ty bảo hiểm.
Người được bảo hiểm phải được sự đồng ý của công ty bảo hiểm bằng văn
bản trước khi thực hiện một thỏa thuận với người mua hàng liên quan đến thời
hạn thanh toán.
13
Nếu được công ty bảo hiểm yêu cầu, dù trước hoặc sau khi có một khiếu nại
về đơn bảo hiểm này, người được bảo hiểm phải chuyển cho công ty bảo hiểm tất
cả các quyền mà mình có đối với người mua hàng hoặc một bên thứ ba liên quan
đến những hàng hóa được gửi hoặc công việc hoặc dịch vụ được thực hiện để
công ty bảo hiểm có thể thực hiện hoặc tiếp tục các quyền liên quan đến những
hàng hóa hoặc công việc hoặc dịch vụ đó. Công ty bảo hiểm bảo lưu các quyền
tham gia giải quyết, thỏa hiệp hoặc thỏa thuận liên quan đến những hàng hóa
hoặc công việc hoặc dịch vụ đó. Trách nhiệm của công ty bảo hiểm trong việc
thực thi các quyền được chuyển giao liên quan đến việc thu nợ được giới hạn đối
với trường hợp cố ý mất khả năng thanh toán và sơ xuất quá mức.
Nếu được công ty bảo hiểm yêu cầu, Người được bảo hiểm phải cung cấp
ngay lập tức cho công ty bảo hiểm tất cả thông tin và tài liệu mà mình sở hữu
hoặc kiểm soát mà công ty bảo hiểm cho là cần thiết về những vấn đề như đánh
giá rủi ro tín dụng, giám định tổn thất, xác định mức độ tổn thất hoặc cho những
mục đích thu nợ, và người được bảo hiểm đồng ý để công ty bảo hiểm kiểm tra
và sao chép các tài liệu đó. Nếu được công ty bảo hiểm yêu cầu, người được bảo
hiểm phải có những biện pháp hợp lý nhằm có được những tài liệu và thông tin
mà một bên thứ ba sở hữu liên quan đến hoặc được liên kết với đơn bảo hiểm
hoặc bất cứ giao dịch nào giữa người được bảo hiểm và người mua hàng.
Người được bảo hiểm phải ngay lập tức thông báo cho công ty bảo hiểm về
bất kỳ khoản thu hồi nào làm giảm khoản nợ tới hạn thanh toán trong bất kỳ
trường hợp nào.
14
3.6. Thanh toán bồi thường/Xác định tổn thất
Người được bảo hiểm phải gửi yêu cầu đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm về
bất kỳ khoản nợ nào chưa được thanh toán sau khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra
trong thời hạn 3 (ba) tháng kể từ khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm đó.
Công ty bảo hiểm sẽ thanh toán cho người được bảo hiểm tỷ lệ phần trăm bảo
hiểm của tổn thất được bảo hiểm trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày sau khi nhận
được tất cả các tài liệu chứng minh và các bằng chứng khác mà công ty bảo hiểm
có thể yêu cầu. Thời hạn 30 ngày sẽ không có hiệu lực khi Người mua hàng từ
chối một cách hợp pháp việc thanh toán khoản nợ đó hoặc khi Người mua hàng
khiếu nại rằng họ có lý do chính đáng trong việc ngưng thanh toán và công ty
bảo hiểm đồng ý rằng một tranh chấp giữa người được bảo hiểm và người mua
hàng vẫn chưa được họ hoặc một cơ quan trọng tài hoặc thủ tục tố tụng nào giải
quyết.
Trong quá trình tính toán tổn thất, bất kỳ khoản bồi thường nào mà người
mua hàng nhận được trước khi hợp đồng kết thúc hoặc phạm vi bảo hiểm bị hủy
bỏ hoặc tạm dừng bảo hiểm sẽ được phân bổ vào các khoản dư nợ đối với cùng
người mua hàng đó theo thứ tự thời gian của ngày tới hạn thanh toán hoặc bất kỳ
ngày gia hạn thanh toán nào theo đó. Các khoản bồi thường nhận được sau khi
hủy bỏ hoặc chấm dứt hoặc tạm dừng bảo hiểm hoặc một khi sự kiện được bảo
hiểm xảy ra sẽ được phân bổ trên cơ sở tỷ lệ với các tài khoản được bảo hiểm và
chưa được bảo hiểm chưa thanh toán vào ngày hủy bỏ, chấm dứt hoặc tạm dừng
bảo hiểm hoặc khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra cho dù sự việc nào xảy ra trước
và cho dù có bất kỳ thỏa thuận nào tồn tại giữa người được bảo hiểm và người
mua hàng.
15
Nếu tỷ lệ tổn thất vẫn chưa được xác định một cách cụ thể trong khoảng thời
gian được quy định thì công ty bảo hiểm sẽ tính toán tổn thất sơ bộ, ước tính các
khoản được khấu trừ ở mức độ những khoản này vẫn chưa được xác lập.
Nếu bất cứ khoản bồi thường được quy định vẫn chưa được tính toán theo
cách tính tổn thất sơ bộ thì người được bảo hiểm phải thông báo cho công ty bảo
hiểm về khoản bồi thường này ngay lập tức, và công ty bảo hiểm sẽ tính toán bổ
sung sau.
Người được bảo hiểm đồng ý gửi cho công ty bảo hiểm ngay lập tức qua
đường bưu điện hóa đơn Số tiền bồi thường mà họ nhận được liên quan đến một
khoản nợ mà công ty bảo hiểm đã bồi thường.
Nếu người được bảo hiểm không thanh toán bất cứ khoản nào cho công ty
bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này (dù theo điều này hoặc các điều khác) khi
những khoản đó đáo hạn thì công ty bảo hiểm có thể (không giới hạn đối với
những quyền phát sinh khác của họ theo đơn bảo hiểm này hoặc đơn bảo hiểm
khác) bù trừ cho khoản nợ đó ngoài nghĩa vụ của công ty bảo hiểm để thanh toán
cho người được bảo hiểm.
3.7. Thế quyền
Sau khi bồi thường theo tỷ lệ bảo hiểm quy định trong hợp đồng, theo nguyên
tắc thế quyền, công ty bảo hiểm có toàn quyền thế quyền đối với bất kỳ các
quyền, lợi ích và các khoản bồi thường mà người được bảo hiểm có đối với
người mua hàng hoặc một bên thứ ba lên tới toàn bộ số tiền do công ty bảo hiểm
đã trả liên quan đến người mua đó.
Người được bảo hiểm cam kết theo đề nghị của công ty bảo hiểm sẽ thực hiện
tất cả những biện pháp cần thiết nhằm chuyển giao cho công ty bảo hiểm tất cả
16
các quyền, lợi ích. Theo đó, người được bảo hiểm phải chuyển giao tất cả các
chứng từ liên quan đến tổn thất cho người bảo hiểm và thực hiện các nghĩa vụ
khác nhằm đảm bảo quyền lợi được chuyển giao cho người bảo hiểm.
Sau khi đã chuyển tất cả các quyền, đặc quyền và đối sách cho công ty bảo
hiểm, người được bảo hiểm vẫn phải có nghĩa vụ bảo mật và cung cấp thông tin
nhằm đảm bảo quyền lợi cho công ty bảo hiểm khi các công ty này thế quyền đòi
bồi thường tổn thất từ phía người nhập khẩu.
3.8. Chuyển nhượng quyền thanh toán bồi thường
Người được bảo hiểm sẽ không thể chuyển giao hoặc chuyển nhượng đơn bảo
hiểm này hoặc bất kỳ quyền lợi của mình mà không có sự đồng ý trước bằng văn
bản của công ty bảo hiểm.
Sự chuyển nhượng quyền thanh toán bồi thường theo đơn bảo hiểm này chỉ
được thực hiện khi có sự đồng ý trước bằng văn bản của công ty bảo hiểm. Bất
kỳ sự chuyển nhượng nào phải quy định tất cả các quyền, đặc quyền và đối sách
mà công ty bảo hiểm cấp cho Người được bảo hiểm cũng sẽ có hiệu lực đối với
người nhận chuyển nhượng. Công ty bảo hiểm sẽ không bắt buộc phải thông báo
hoặc liên lạc với bất kỳ người nào ngoại trừ người được bảo hiểm khi thực hiện
việc chuyển giao, và nghĩa vụ của người được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm cũng
sẽ tiếp tục mặc dù có sự chuyển nhượng.
3.9. Tiền tệ trong đơn bảo hiểm
Tiền tệ trong đơn bảo hiểm phải được quy định rõ và sẽ được sử dụng để
công bố doanh thu, để thanh toán phí bảo hiểm và các phí khác, tính toán tổn thất
được bảo hiểm, thanh toán các khoản bồi thường và bất kỳ khoản tiền bồi thường
nào khác.
17
Hóa đơn phục vụ cho việc thanh toán được thực hiện bằng các loại tiền tệ
khác loại tiền tệ quy định trong đơn bảo hiểm sẽ được quy đổi sang loại tiền tệ
trong đơn bảo hiểm theo tỷ giá ngoại hối giao ngay do ngân hàng niêm yết cho
tháng gửi hóa đơn. Tỷ giá ngoại hối giao ngay được niêm yết sẽ được sử dụng,
nếu cần thiết, cho việc tính toán số tiền bồi thường phải trả theo đơn bảo hiểm.
Những khoản thu hồi nhận được từ người mua hàng sẽ được quy đổi theo tỷ giá
ngoại hối giao ngay được niêm yết vào ngày nhận được khoản thu hồi đó.
3.10. Yêu cầubảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng
Yêu cầu bảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng do người được bảo hiểm
lập, được người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm công nhận như cơ sở của
hợp đồng trong đơn bảo hiểm và là bộ phận cấu thành của đơn bảo hiểm.
Người được bảo hiểm bảo đảm thông tin khai trong giấy yêu cầu bảo hiểm và
bảng câu hỏi quản lý tín dụng phải chính xác, trung thực tại ngày yêu cầu bảo
hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng và tại ngày công ty bảo hiểm đồng ý cấp
đơn bảo hiểm.
Người được bảo hiểm bảo đảm họ sẽ thông báo ngay lập tức cho công ty bảo
hiểm bất kỳ thay đổi quan trọng nào liên quan tới thông tin trong giấy Yêu cầu
bảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng hoặc của bất kỳ sự kiện quan trọng nào
khác ảnh hưởng đến đơn bảo hiểm bao gồm nhưng không hạn chế đối với bất kỳ
sự thay đổi nào trong hình thức kinh doanh được thực hiện, các điều khoản thanh
toán, các điều kiện bán hàng hoặc quản lý tín dụng hoặc các thủ tục thương mại
được nêu trong giấy yêu cầu bảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng.
18
Sự đảm bảo nêu trên không giới hạn nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lý thông
báo cho công ty bảo hiểm tất cả các sự việc và tình huống quan trọng và luôn
luôn hành động với sự trung thực tuyệt đối của người được bảo hiểm.
Khi có bất kỳ sự bổ sung hoặc sửa đổi nào đối với đơn bảo hiểm, người được
bảo hiểm phải thông báo cho công ty bảo hiểm tất cả các thông tin, tình hình thay
đổi. Nếu những yêu cầu này không được thực hiện theo đúng quy định, các bổ
sung, sửa đổi sẽ không có hiệu lực và đơn bảo hiểm sẽ tiếp tục có hiệu lực với
các điều khoản bảo hiểm trước khi có bổ sung hoặc sửa đổi.
4. So sánh với các loại hình bảo hiểm thương mại khác
Nếu như các loại hình bảo hiểm thương mại khác chủ yếu tập trung bảo hiểm
hàng hóa và có một lịch sử phát triển lâu dài cùng sự phát triển của thương mại
quốc tế thì Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là lĩnh vực ra đời sau với sự phát triển
của tín dụng thương mại.
Bảo hiểm hàng hóa đã có một khung pháp lý tương đốihoàn chỉnh ở các quốc
gia, và một sự nhất quán nhất định trong các loại hình bảo hiểm, các rủi ro thì
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu còn nhiều sự khác biệt và chưa thống nhất ở các
quốc gia. Đối với đa phần các quốc gia đang phát triển thì bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu là một lĩnh vực rất mới mẻ. Những quốc gia này thiếu cả về kiến thức, kinh
nghiệm đến sự sẵn sàng tiếp nhận với loại hình bảo hiểm này.
Các rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa hay bảo hiểm hàng hải được quy định rõ
ràng và có hạn mức bảo hiểm cụ thể theo từng loại bảo hiểm (ví dụ như A, B, C
trong bảo hiểm hàng hóa), bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chưa quy định được
thống nhất như trên do các rủi ro của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là rất đa dạng
và chưa thông nhất ở mỗi quốc gia, mỗi nhà cung cấp bảo hiểm.
19
Bảng 1: so sánh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với bảo hiểm hàng hóa
Tiêu thức phân loại Bảo hiểm tín dụng xuất Bảo hiểm hàng hóa
khẩu
Loại rủi ro được bảo Rủi ro về thương mại Rủi ro tổn thất về hàng
hiểm hoặc chính trị ở nước hóa
người nhập khẩu
Cơ quan bảo hiểm Thường là các tổ chức tín Công ty bảo hiểm thương
dụng xuất khẩu (cơ quan mại
trực thuộc chính phủ)
Khả năng sinh lợi Thường mang tính phi lợi Bảo hiểm thương mại vì
nhuận mục đíchlợi nhuận
Bên đưa ra chính sách Người xuất khẩu, tổ chức Chủ hàng3
bảo hiểm tài chính
(nguồn:tài liệu hội thảo bảo hiểmtín dụng xuất khẩu Hàn Quốc tại Việt Namtháng 12/2008)
5. Ngườicấp Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
5.1. Các công ty bảo hiểm
Các công ty bảo hiểm là người cấp Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu như một mặt
hàng mới trong danh mục các mặt hàng bảo hiểm của công ty. Điểm mạnh của
các công ty bảo hiểm khi phát triển loại hình Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là khả
năng chuyên môn cao trong lĩnh vực bảo hiểm. Nhờ khả năng chuyên môn và
kinh nghiệm làm bảo hiểm mà họ có khả năng tính toán chính xác hơn mức độ
rủi ro trong các hoạt động thương mại. Các công ty này sẽ xây dựng một hệ
3FOB: người nhập khẩu có thể tự ký hợp đồng bảo hiểm, CIF người xuất khẩu ký hợp đồng bảo hiểm.
20
thống chỉ tiêu và thực hiện các cuộc điều tra nhằm tìm ra các điều khoản hợp lý
nhất cho các mặt hàng về Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Tuy nhiên, Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một ngành mới, những rủi ro
trong việc phát triển là rất lớn. Vì vậy, theo quy luật số lớn, để đạt đến điểm hòa
vốn cần một thời gian dài, điều này đồng nghĩa với việc cần một số vốn rất lớn
nếu muốn phát triển loại hình bảo hiểm này. Đây là một trở ngại cho các công ty
bảo hiểm khi tham gia vào thị trường mới mẻ này.
Để giải quyết vấn đề này, rất nhiều công ty bảo hiểm đã có ý định thành lập
các ngân hàng của riêng mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động
vốn. Lợi thế của các công ty bảo hiểm có ý định thành lập ngân hàng thương mại
là:
 Kinh nghiệm thị trường, mạng lưới đại lý rộng khắp.

 Năng lực tài chính đủ mạnh.

 Lượng khách hàng tiềm năng lớn từ các đối tượng tham gia bảo hiểm
hiện có.
5.2. Các ngân hàng
Trên thế giới, các ngân hàng thương mại cũng là một nguồn cung cấp bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu lớn. Các ngân hàng thương mại không có được nghiệp
vụ sâu về bảo hiểm như các công ty bảo hiểm nhưng trên khía cạnh thanh toán,
bao thanh toán họ lại tỏ ra vượt trội. Thường xuyên làm việc với các doanh
nghiệp, các ngân hàng thương mại có hiểu biết sâu sắc về các doanh nghiệp, nhất
là các doanh nghiệp xuất khẩu. Cũng qua hệ thống ngân hàng toàn cầu của các
ngân hàng lớn, các ngân hàng thương mại có đầy đủ thông tin hơn về các doanh
21
nghiệp nhập khẩu. Đây chính là cơ sở để các ngân hàng thương mại phát triển
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu như một nghiệp vụ thúc đẩy hoạt động tín dụng
xuất khẩu.
Một lợi thế nữa của các ngân hàng thương mại so với các công ty bảo hiểm là
nguồn vốn. Các ngân hàng thương mại có nguồn vốn lớn hơn, nhất là các ngân
hàng quốc tế về xuất nhập khẩu. Bán bảo hiểm qua ngân hàng (Bancassurance)
chắc chắn sẽ là một trong những kênh phân phối hiệu quả để thúc đẩy bán hàng,
tăng doanh thu phí bảo hiểm.
Tại hầu hết các quốc gia, các nhà kinh doanh bảo hiểm đều xác định kênh
phân phối truyền thống chiếm tỷ trọng lớn trong việc cung cấp sản phẩm ra thị
trường là hệ thống đại lý. Thế nhưng, nằm trong chiến lược đa dạng hóa kênh
phân phối, giảm áp lực bị ảnh hưởng từ một kênh phân phối duy nhất từ đó giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh do cạnh tranh và do biến động của thị trường, các
công ty bảo hiểm đều tổ chức thêm các kênh phân phối khác ngoài hệ thống đại
lý.
Một thực tế khác nữa là việc đa dạng hóa kênh phân phối còn nhằm tạo động lực
và áp lực cạnh tranh giữa các kênh phân phối, mục đích đưa ra nhiều sản phẩm
trên thị trường. Việc tổ chức thành công kênh phân phối “Bán bảo hiểm qua ngân
hàng” không chỉ làm tăng doanh thu cho các công ty bảo hiểm mà ngay cả ngân
hàng và khách hàng cũng đạt được những mục tiêu lợi ích nhất định:
Về phía khách hàng, có thể tiếp cận và mua bảo hiểm dễ dàng hơn với chi
phí thấp hơn, việc chi trả phí bảo hiểm định kỳ cũng thuận tiện hơn.
Đối với ngân hàng việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm sẽ tạo ra nguồn thu nhập
mới, hơn thế nữa ngân hàng còn mở rộng danh mục sản phẩm của mình.
22
Như vậy, có thể thấy mỗi loại hình đều muốn tham gia thêm một dịch vụ tài
chính mới. Tuy nhiên, sự “giao thoa” giữa công ty bảo hiểm và ngân hàng không
dễ dàng khi mà việc xúc tiến vẫn đang nằm trong dự tính của các nhà hoạch định
chính sách. Nhưng, sự “giao thoa” đó sẽ có những phát triển nhanh trong tương
lai gần nhờ tính hữu dụng của nó.
5.3. Các tổ chức tín dụng xuất khẩu
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chịu sự điều chỉnh theo các quy định trong lĩnh
vực bảo hiểm biệt lập với hoạt động ngân hàng và chứng khóan/cổ phần. Các tổ
chức tín dụng xuất khẩu (ECA) có chức năng: chuyển giao rủi ro - ngăn ngừa tổn
thất, quay vòng tiền mặt - bồi thường, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động thương
mại hoặc các dự án; marketing các điều kiện thương mại linh hoạt, hỗ trợ thông
tin mang tính cạnh tranh và hợp tác.
Sản phẩm chủ yếu của ECA bao gồm: Bảo hiểm tín dụng ngắn hạn, bảo hiểm
tín dụng trung và dài hạn, bảo hiểm đầu tư nước ngoài, kỳ phiếu và bảo lãnh.
ECA cũng cung cấp các dịch vụ: cung cấp thông tin tín dụng, xếp hạng tín dụng;
thu hồi nợ hay quản lý những khoản phải thu, v.v…Theo đó, ECA sẽ thực hiện
các công việc kiểm soát rủi ro về hạn mức quốc gia, hạn mức tín dụng cấp cho
người mua, giám sát rủi ro, đa dạng hóa các hạng mục tín dụng và các công cụ
quản lý rủi ro khác.
ECA có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các công ty bảo hiểm thương mại,
công ty tái bảo hiểm, các tổ chức tín dụng xuất khẩu chính thức khác thông qua
việc: trao đổi cơ sở dữ liệu từ Hiệp hội Berne, trao đổi công nghệ, đồng bảo hiểm
hoặc tái bảo hiểm trong những dự án cụ thể. Cung cấp dịch vụ bổ sung, không
cạnh tranh với các công ty bảo hiểm thương mại, cung cấp dịch vụ hiện thị
23
trường còn đang thiếu. Chuyển giao rủi ro với các công ty tái bảo hiểm qua việc
nâng cao năng lực, cân đối cơ cấu rủi ro.
ECA cũng đóng vai trò cộng tác giữa các tổ chức tín dụng xuất khẩu chính
thức và các ngân hàng thương mại, là chỗ dựa của các ngân hàng chính sách, trao
đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm hoặc bổ sung, không cạnh tranh với các
công cụ quản lý tín dụng.
Trong khi hoạt động tín dụng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển
(theo đánh giá của OECD4
), nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO, thì bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ trở thành một yêu cầu và
đòi hỏi tất yếu của các tổ chức tín dụng, ngân hàng và các doanh nghiệp xuất
khẩu.
5.4. Bảo hiểm tín dụng Nhà nước và bảo hiểm tín dụng thương mại
Sự khác nhau giữa bảo hiểm tín dụng xuất khẩu có Nhà nước bảo trợ và
thương mại thể hiện ở nhiều mặt. Trước hết, cơ quan bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu được Nhà nước bảo trợ (ECA) có phạm vi hoạt động ở tầm quốc gia và
mang tính bổ trợ. Nhà nước chỉ bảo hiểm khi các công ty bảo hiểm với trách
nhiệm của mình không thể hoặc không muốn cấp loại bảo hiểm đó.
Trong khi đó, cơ quan bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thương mại trong thập
niên qua chủ yếu là các tập đoàn quốc tế Euler Hermes, Coface, Atradius. Loại
hình này cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho bất kỳ rủi ro nào được cho là
sẽ thu lợi nhuận trong thời gian dài.
4 Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
24
Trên thế giới, các nước thuộc OECD có thoả thuận những nguyên tắc hướng
dẫn về phạm vi bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được Nhà nước bảo trợ với thời hạn
tín dụng từ 2 năm trở lên. Các nguyên tắc này nhằm tạo môi trường bình đẳng
trong cạnh tranh quốc tế.
Ví dụ, tỷ lệ phí bảo hiểm khác biệt dựa trên tiêu chí loại quốc gia và thời gian
cấp tín dụng tối đa với những sản phẩm nhất định. Còn nhà bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu thương mại không thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh theo tiêu chí
thời gian cấp tín dụng vượt quá 2 năm. Họ cũng không bị ảnh hưởng bởi sự đồng
thuận của tổ chức OECD và không có thoả thuận tương tự giữa các nhà bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu thương mại.
Đối với mô hình hoạt động của Euler Hermes (EH), trong lịch sử, năm 1926,
chính phủ Đức đã muốn khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên, các nhà bảo hiểm
tín dụng tư nhân chưa thể đối phó với những rủi ro về chính trị có thể ảnh hưởng
đến xuất khẩu sang các nước kém phát triển. Trước tình hình này, Hermes được
giao nhiệm vụ bảo hiểm xuất khẩu trên toàn lãnh thổ Đức với tư cách là nhà tái
bảo hiểm 100% đối với các rủi ro chính trị và thảm hoạ.
Từ 1949, EH đã và đang quản lý cơ chế đảm bảo xuất khẩu chính thức thay
mặt và bảo đảm lợi ích cho Cộng hoà liên bang Đức. Hiện, EH quản lý và bảo
hiểm rủi ro tín dụng đối với các khoản phải thu thương mại, các giao dịch từ
doanh nghiệp-doanh nghiệp, bảo hiểm rủi ro tín dụng ngắn hạn."
Các mô hình tổ chức và lịch sử phát triển của các tổ chức bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu trên thế giới cho thấy, sự bảo trợ của nhà nước trong việc thành lập các
tổ chức tín dụng xuất khẩu là yếu tố quyết định. Lúc đầu, tổ chức bảo hiểm
25
tín dụng cần phải được nhà nước đầu tư về công nghệ thông tin, nguồn nhân lực
và khả năng tài chính. Sau một thời gian dài tích lũy tài chính, các tổ chức này
mới từng bước có thể tự kinh doanh. Tuy nhiên, để bảo đảm hoạt động bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu phù hợp với nguyên tắc WTO (không được coi là trợ cấp xuất
khẩu), tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho dù là thuộc sở hữu nhà nước
(phục vụ mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu) thì cũng phải thực hiện kinh doanh theo
nguyên tắc thị trường, bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh và chịu sự điều chỉnh
của luật pháp về bảo hiểm và thương mại.
Tổng kết chương 1:
Trên đây là những cái nhìn chung nhất về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: các
khái niệm, đặc điểm cũng như các điều khoản cơ bản trong một hợp đồng bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu, các tổ chức cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, lợi
ích khi sử dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu kết hợp với tín dụng mở trong thanh
toán.
Chương sau sẽ là nhưng vấn đề có tính thực tiễn về bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu qua các mô hình cụ thể và rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.
26
Chương 2:
THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG VÀ Ý NGHĨA
THỰC TIỄN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
VIỆT NAM
I. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới
1. Toàncảnh về Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới
Trên thế giới từ lâu, việc buôn bán, thông thương giữa các quốc gia ngày
càng trở nên phát triển mạnh mẽ. Có rất nhiều các trung tâm kinh tế mới nổi lên
như Trung Quốc, Đông Âu, Trung Đông, Nam Mỹ, châu Phi… Họ có nhiều tiềm
năng tăng trưởng do các nhà công nghiệp sản xuất lớn như ô tô, lốp xe chuyển
dần sang vì nhân công dồi dào và giá cạnh tranh. Nhưng nhiều doanh nghiệp còn
ngại mở rộng sang các thị trường mới này vì tính rủi ro cao trong thanh toán. Bởi
lẽ đó, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một cứu cánh cho các doanh nghiệp xuất
khẩu.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam còn là một lĩnh vực mới mẻ. Trong
khi tại châu Âu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đang phát triển rất nhanh, chiếm
80% thị phần trên toàn thế giới. Tại nhiều nước châu Á như Nhật Bản, Malaysia,
Trung Quốc... loại hình bảo hiểm này cũng đã được triển khai từ lâu. Ở Nhật, hệ
thống bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chính thức ra đời vào năm 1950 và ngay
trong tháng 3 năm đó họ đã ban hành luật cho loại hình bảo hiểm này. Còn tại
27
Malaysia, tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được thành lập năm 1978 trước
khi thành lập Ngân hàng xuất nhập khẩu Malaysia năm 19955
.
Các công ty bảo hiểm như COFACE (Pháp), Atradius (Hà Lan), Euler
Hemmes (Đức), KEIC (Hàn Quốc)… khẳng định đây là một công cụ hỗ trợ hữu
hiệu cho các doanh nghiệp xuất khẩu, và được họ sử dụng thường xuyên.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp
xuất khẩu, cụ thể là họ sẽ không phải lo lắng về rủi ro thanh toán, bởi công ty
bảo hiểm đã đảm nhận việc này; bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ giúp tăng tính
thanh khoản, thanh toán trong giao dịch; nhờ đó độ rủi ro, khả năng dễ vỡ trong
cán cân thanh toán, cán cân thu nhập… cũng sẽ được giảm đi. Vai trò của bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu cũng được xác định là để thúc đẩy các hoạt động sản
xuất hàng hóa và dịch vụ. Cụ thể là đối với doanh nghiệp: bảo vệ tài chính cho
nhà xuất khẩu; tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và phát triển kỹ năng tài
chính cho nhà xuất khẩu. Đối với quốc gia xuất khẩu: thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, cải thiện cán cân thanh toán và tạo công việc làm cho người lao động.
Có những rủi ro trong lĩnh vực xuất khẩu mà các dịch vụ bảo hiểm khác
không bảo hiểm, nhưng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đảm nhận. Chẳng hạn trong
các trường hợp có biến động chính trị, chiến tranh, bắt cóc… các dịch vụ bảo
hiểm hàng hóa xuất khẩu sẽ không chấp nhận trả bảo hiểm, nhưng bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu chấp nhận thanh toán.
5Đánh giá của tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Trung Quốc-SINOSURE tại hội thảo về bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu ở Việt nam tháng 3/2008
28
Các mô hình chung:
Mô hình tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại các nước có khác nhau, tùy
thuộc vào đặc điểm tài chính và định hướng phát triển của nước đó. Một số nước
có nền kinh tế phát triển, tài chính mạnh thì chính phủ nước đó chỉ cần thành lập
tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mà không cần thành lập riêng một ngân
hàng bởi tại những nước này hệ thống ngân hàng đủ mạnh để tài trợ cho các
doanh nghiệp tiêp cận các thị trường mới. Một số nước khác, ngân hàng xuất
nhập khẩu và tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tồn tại song song hoặc trong
cùng một tổ chức. Tóm lại, cả hai định chế này là cánh tay trái và cánh tay phải
trong việc thực thi chính sách hỗ trợ xuất khẩu.
Các mô hình của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu:
nay, có 5 mô hình của Chính phủ hoặc có sự tham
tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Về cơ bản, trên thế giới hiện
gia của chính phủ hình thành
1. Thông qua một tổ chức do Nhà nước thành lập, nắm quyền sở hữu và kinh
doanh như tại Indonesia, Hàn Quốc, Hy Lạp…
2. Thông qua 1 công ty bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoạt động như
một đại diện của Nhà nước: Mỹ
3. Thông qua công ty tư nhân hoặc quỹ nhà nước hoạt động độc lập nhưng do
Nhà nước sở hữu: Trung Quốc, Slovenia, CH Séc…
4. Thông qua công ty bảo hiểm tư nhân. Ví dụ như tại Đức, Pháp, Ba Lan…
5. Liên doanh giữa công ty Nhà nước, công ty bảo hiểm và ngân hàng mà
Nhà nước đóng vai trò như một cổ đông. Ví dụ như tại Tây Ban Nha,
Nauy…
29
2. Kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ (US
Eximbank)
2.1. Khái quát thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ
Mỹ là quốc gia có giá trị xuất khẩu lớn nhất thế giới. Kết quả trên đặt được
chủ yếu là do sự phát triển các ngành sản xuất, nhưng cũng không thể phủ nhận
vai trò của các công cụ hỗ trợ xuất khẩu. Hỗ trợ xuất khẩu được chia làm nhiều
phần, bao gồm hỗ trợ trực tiếp để tăng cường xuất khẩu, hỗ trợ đầu tư nước
ngoài và viện trợ cho các nước đang phát triển.
Trong mỗi lĩnh vực thường có sự phối hợp hoạt động của nhiều tổ chức. Ví
dụ, trong lĩnh vực bảo đảm và bảo hiểm được thực hiện bởi ba tổ chức chính phủ
là: ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ (Expor-Import bank of the United States-US
eximbank), CCC (Commodity credit corporation), OPIC (Overseas private
investment corporation) với mục tiêu chung là hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ và hỗ trợ đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong ba tổ chức thì US Eximbank có
chức năng chính là hỗ trợ trực tiếp xuất khẩu, chức năng này chỉ là một phần của
2 tổ chức còn lại.
Trong lĩnh vực bảo hiểm tín dụng xuất khẩu- một công cụ hỗ trợ xuất khẩu
được cung cấp bởi US Eximbank còn có sự tham gia của các công ty bảo hiểm tư
nhân. Nhưng các công ty tư nhân chỉ cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho
các khoản tín dụng ngắn hạn bởi 90% thương mại trên thế giới được thực hiện
trên cơ sở tiền mặt hoặc tín dụng ngắn hạn và mức độ rủi ro cũng thấp hơn tín
dụng trung và dài hạn. US Eximbank cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho
các rủi ro thương mại và chính trị của các khoản tín dụng trung và dài hạn. Tuy
30
nhiên, US Eximbank không cạnh tranh với các công ty bảo hiểm tư nhân, US
Eximbank sẽ cung cấp các sản phẩm mà các công ty bảo hiểm tư nhân không thể
cung cấp hoặc không sẵn lòng cung cấp. US Eximbank là tổ chức chính phủ với
chức năng chính là hỗ trợ xuất khẩu, do đó bảo hiểm tín dụng US Eximbank
cung cấp có một số điểm khác biệt so với bảo hiểm tín dụng của các công ty bảo
hiểm tư nhân hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Có thể so sánh một số điểm như
sau:
31
Bảng 2: So sánh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank và khu
vực tư nhân ở Mỹ
Khu vực tư nhân US Exim bank
Mục đích Lợi nhuận Phi lợi nhuận, chủ yếu là lấp khoảng trống thị
hoạt động trường hỗ trợ xuất khẩu
Mức bảo Do từng công ty qui  Tỷ lệ được bảo hiểm thường lớn hơn khu
hiểm định dựa trên mức độ vực tư nhân nhằm hỗ trợ xuất khẩu.
rủi ro và có thể giảm  US Eximbank cung cấp bảo hiểm tín dụng
cho các nhà xuất khẩu xuất khẩu cho hàng xuất khẩu đến các thị
đã có kinh nghiệm hoạt trường mới nổi- mức độ rủi ro cao mà các
động. công ty bảo hiểm tư nhân không cung cấp.
 Cung cấp các biện pháp hỗ trợ, khuyến
khích cho các hàng hóa xuất khẩu thân
thiện với môi trường.
Phí bảo Chi phí cho hầu hết các US Eximbank đưa ra bảng phí cố định để khách
hiểm hợp đồng bảo hiểm đa hàng lựa chọn trước khi ra quyết định mua bảo
khách hàng (multi- hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank.
buyer policies) nhỏ hơn
1% giá trị hợp đồng
xuất khẩu, còn chi phí
cho các hợp đồng bảo
hiểm đơn khách
(single-buyer policies)
thì lớn hơn do mức độ
rủi ro cao hơn.
Một số Không có hạn chế nào  Để được US Eximbank cấp bảo hiểm tín
hạn chế liên quan đến hàm dụng xuất khẩu, hàng hóa phải được bốc lên
lượng nội địa hay hàng tàu tại Mỹ và có ít nhất 50% hàm lượng nội
hóa quân sự. Tất cả địa tính trên giá trị hợp đồng xuất khẩu.
hàng hóa xuất khẩu đều  US Eximbank không cung cấp bảo hiểm
được cung cấp bảo cho các hàng hóa quân sự hay cho người
hiểm nếu nó mang lại mua là các tổ chức quân sự nước ngoài vì lý
lợi nhuận. do chính trị
 Hỗ trợ xuất khẩu có thể bị hạn chế đến một
số nước vì lý do chính trị
32
Trong khu vực tư nhân, ngoài các công ty bảo hiểm của Mỹ còn có các
chi nhánh của các tập đoàn bảo hiểm quốc tế lớn như: Euler Hemes, Coface. Vai
trò của khu vực tư nhân trong lĩnh vực bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Mỹ ngày
càng lớn hơn. Các doanh nghiệp Mỹ thường lựa chọn các công ty tư nhân bởi sự
tiện lợi và gọn nhẹ trong thủ tục bảo hiểm và không áp dụng qui định về xuất xứ
với hàng hóa xuất khẩu. Song đóng góp của US Eximbank là không thể thiếu.
US Eximbank đóng vai trò lấp các khoảng trống của thị trường bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu mà khu vực tư nhân không muốn hoặc không tham gia, hỗ trợ
các doanh nghiệp xuất khẩu Mỹ khi mở rộng thị trường xuất khẩu.
2.2. Kinh nghiệm bảo hiểm của tổ chức tiêu biểu: Ngânhàng xuất nhập
khẩu Mỹ- US Eximbank
a. Giớithiệu chung về Eximbank
Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ-The US export-import bank (US eximbank) là
tổ chức hỗ trợ xuất khẩu chính thức của Mỹ, là một tổ chức chính phủ chịu trách
nhiệm tài trợ cho các hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu của Mỹ. Qua đó, US
Eximbank duy trì thêm công ăn việc làm thông qua các chương trình cho vay,
bảo đảm và bảo hiểm. Các sản phẩm bảo hiểm của US Eximbank dành cho tất cả
các doanh nghiệp xuất khẩu, không phân biệt qui mô lớn hay nhỏ. Mỹ là thành
viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD nên các hoạt động của US
Eximbank cũng phải tuân theo các qui định và nguyên tắc cơ bản của tổ chức này
về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
33
Đôi nét về sự phát triển của US Eximbank
US Eximbank được thành lập 2/2/1934, ban đầu chỉ là một ngân hàng địa
Hạt Colombia dưới cái tên ngân hàng xuất nhập khẩu Wasington (export-import
bank of Wasington) với mục đích hỗ trợ tài chính thúc đẩy xuất nhập khẩu giữa
Mỹ và các quốc gia khác trên thế giới.
Giai đoạn 1934-1943, chính phủ Mỹ ra hàng loạt các đạo luật liên quan đến
tài chính và hỗ trợ xuất khẩu, qua đó ngân hàng Wasington trở thành một tổ chức
chính phủ, hoạt động dưới sự quản lý của nhiều bộ khác nhau. Đến ngày
31/7/1975 ngân hàng xuất nhập khẩu Wasington chính thức đổi tên thành ngân
hàng xuất nhập khẩu Mỹ và giữ nguyên cái tên đó cho đến nay.
Ban giám đốc của US Eximbank gồm 5 thành viên thuộc 2 đảng Dân Chủ và
Cộng Hòa do tổng thống chỉ định và phải được sự thông qua của thượng viện.
Ban giám đốc có 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 3 thành viên. Nhiệm kỳ của ban
giám đốc là 5 năm. Điều đó có nghĩa là chính phủ sẽ điều hành trực tiếp hoạt
động của US Eximbank thông qua ban giám đốc.
Hoạt động của US Eximbank phải tuân thủ theo các nguyên tắc về sử dụng
ngân sách và giới hạn tối đa giá trị được bảo hiểm nằm trong đạo luật cải tổ tín
dụng liên bang 1990 (Federal credit reform act).
US Eximbank bắt đầu cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu từ năm 1992.
Trước đó hoạt động này được cung cấp bởi một công ty tư nhân là FCIA
(Foreign credit insurance association). Và US Eximbank nhận tái bảo hiểm cho
các hoạt động của công ty này. Từ đó đến nay, US Eximbank đã phát triển gần
như đầy đủ các loại hình sản phẩm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (từ những
34
gói bảo hiểm rủi ro thanh toán cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đến các gói
sản phẩm bảo hiểm cho các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng).
Sứ mệnh của US Eximbank là hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu Mỹ trước
sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài- các doanh nghiệp được hỗ trợ
bởi chính phủ các nước khác. Trong đạo luật xuất khẩu Mỹ 1945 chỉ ra rằng, US
Eximbank chỉ cung cấp các khoản vay cho các mục đích nhất định với tỷ lệ lãi
suất dựa trên chi phí vốn trung bình của ngân hàng, ủy quyền cho ngân hàng
cung cấp các khoản tài chính có tinh cạnh tranh và đưa ra những đảm bảo hợp lý
cho các khoản phải thu. Những khoản tài chính có tính cạnh tranh là những
khoản tài chính có tỷ lệ lãi suất hợp lý dựa trên tỷ lệ lãi suất mà các đối thủ của
Mỹ cung cấp trên thị trường. Song, US Eximbank không cạnh tranh với khu vực
tư nhân mà chỉ cung cấp các khoản tài chính mà khu vực này không cung cấp.
US Eximbank có số vốn đăng ký là 1 tỷ USD và có thể vay bộ tài chính lên
tới 6 tỷ USD mỗi lần để phục vụ cho nhiệm vụ hỗ trợ của mình. US Eximbank
được cung cấp các khoản vay, bảo đảm và bảo hiểm có tổng giá trị không vượt
quá 75 triệu USD mỗi khoản. Kết quả hoạt động của US Eximbank phải được
giải trình trước quốc hội hàng năm6
.
Hiện nay, hoạt động của US Eximbank được chia làm 2 nhánh khác nhau là
hoạt động thương mại và hoạt động viện trợ cho các nước đang phát triển. Ngân
sách cho hoạt động của ngân hàng từ 3 nguồn: bản thân vốn của ngân hàng, vay
từ bộ tài chính và vay tù ngân sách nhà nước. Trong hoạt động thương mại, US
Eximbank cung cấp các khoản vay và bảo đảm cho các giao dịch xuất khẩu trung
và dài hạn lên tới 85% giá trị giao dịch dành cho bất kỳ một bên nào có liên quan
6
Báo cáo tài chính của US Eximbank 2009
35
đên giao dịch. Các khoản cho vay của US Eximbank được tính lãi suất tối thiểu
được sự cho phép của OECD. Để giảm thiểu rủi ro cho các nhà xuất khẩu Mỹ,
US Eximbank đưa ra hàng loạt các loại hình bảo hiểm phù hợp với các nhu cầu
khác nhau. Theo luật thì US Eximbank phải dành tối thiểu 10% ngân sách của
mình để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp này tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó US Eximbank cũng phải đưa
ra hàng loạt các hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu có qui mô nhỏ bao gồm chương
trình bảo đảm vốn lưu động (Working capital guarantee program) là chương
trình bảo đảm cho các khoản vay giúp các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với
các khoản vay vốn của các ngân hàng thương mại và chương trình bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu dành cho các doanh nghiệp nhỏ (Small business export credit
insurance). Thực tế hoạt động của US Eximbank cho thấy ngân hàng này thường
dành một tỷ lệ cao hơn mức 10% qui đinh để hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tỷ lệ này thưởng là 15% đên 20%7
.
Ngoài ra US Eximbank còn cung cấp các khoản vay trực tiếp hay các khoản
bảo đảm cho các doanh nghiệp thuê tài chính, cung cấp các hỗ trợ đặc biệt cho
các sản phẩm xuất khẩu thân thiện với môi trường hay các thiết bị y tế. Tuy
nhiên, US Eximbank không cung cấp các khoản bảo hiểm cho đầu tư nước ngoài
mà loại hình bảo hiểm này sẽ được cung cấp bởi công ty bảo hiểm đầu tư tư nhân
nước ngoài (OPIC).
Đây là những nét khái quát về US Eximbank, phần sau sẽ đi sâu vào dịch vụ
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Eximbank cung cấp.
7
Báo cáo tài chính hàng năm của US Eximbank: giai đoạn 2006-2010
36
b. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank
Eximbank cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với mục đích giúp các nhà
xuất khẩu và ngân hàng giảm thiểu các rủi ro tín dụng xuất khẩu, qua đó hỗ trợ
xuất khẩu của Mỹ. Các loại hinh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Eximbank cho
phép các nhà xuất khẩu Mỹ cung cấp tín dụng cho các đốitác nước ngoài, qua đó
tăng giá trị xuất khẩu.
Eximbank không cung cấp bảo hiểm cho vận tải, các nghĩa vụ liên quan đến
hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Eximbank không có giới hạn về quy mô doanh
nghiệp, mọi doanh nghiệp đều có thể tiếp cận với các loại hình bảo hiểm của
Eximbank. Tuy nhiên, ngân hàng này có đưa ra danh sách các nước mà khi
doanh nghiệp Mỹ xuất khẩu đến các nước này bị giới hạn một số dịch vụ bảo
hiểm không được cung cấp hoặc được cung cấp phải đáp ứng những điều kiện
nhất định. Danh sách các nước giới hạn này có qui định thời hạn tín dụng tối đa
được phép cung cấp cho các hàng hóa xuất khẩu đến các nước này, các dịch vụ
bảo hiểm được và không được cung cấp bởi Eximbank, tỷ lệ được bảo hiểm đối
với các loại hình bảo hiểm dành cho các mặt hàng xuất khẩu đến các nước này…
Rủi ro giảm giá tiền tệ (devaluation) không được Eximbank cung cấp bảo
hiểm song nó có thể được coi là một trong các rủi ro chính trị nếu người nhập
khẩu gửi một lượng nội tệ tương ứng trong một ngân hàng và sự giảm giá này
xuất hiện trong quá trình chuyển tiền.
Eximbank cung cấp bảo hiểm cho rất nhiều loại hàng hóa, nguyên liệu thô,
linh phụ kiện, máy móc, tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng lâu bền và hàng nông
sản với số lượng lớn và hầu hết các dịch vụ với điều kiện tín dụng lên đến 180
ngày. Trong một số trường hợp ngoại lệ, các mặt hàng xuất khẩu này có thẻ được
37
bảo hiểm với điều kiện tín dụng lên đến 360 ngày. Trong bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu ngắn hạn, Eximbank đưa ra các loại hình bảo hiểm khác nhau dành cho
người xuất khẩu và ngân hàng (người cho vay).
Các loại hình bảo hiểm danh cho người xuất khẩu (cập nhật ngày
01/12/2009):
1) Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đa người mua (multi-buyer export
credit insurance).
Loại hình bảo hiểm này có vai trò là:
 Công cụ giảm thiểu rủi ro: bảo hiểm các khoản phải thu trước rủi ro
không thanh toán bởi nhiều người mua nước ngoài.

 Công cụ marketing có thể mở rộng các điều kiện tín dụng cạnh tranh
cho người mua (sử dụng các hình thức tín dụng mở)
 Hỗ trợ tài chính: thỏa thuận được những điều kiện về tài chính hấp dẫn
với ngân hàng cho vay để được những khoản vay phục vụ sản xuất kinh
doanh bằng cách sử dụng hợp đồng bảo hiểm như là một hình thức thế chấp
thêm vào bên cạnh các hình thức khác.
Rủi ro được bảo hiểm
Loại hình bảo hiểm này bảo hiểm cho các tổn thất gây ra bởi các rủi ro
thương mại và chính trị. Tỷ lệ được bảo hiểm cho các rủi ro thương mại là 90-
95% và cho các rủi ro chính trị là 95-100% trị giá hóa đơn. Tỷ lệ được bảo hiểm
với các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu là 98%, cho nghĩa vụ của nhà nước là
100%.
38
Điều kiện để doanh nghiệp được tham gia loại hình bảo hiểm nay:
Để được cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu phải đáp
ứng yêu cầu nguồn gốc xuất xứ: phải có ít nhất 51% hàm lượng nội địa, bao gồm
cả sức lao động nhưng không gồm công đoạn kẻ ký mã hiệu. Người xuất khẩu để
được cấp bảo hiểm cho hàng hóa của mình (lần đầu ký hợp đồng bảo hiểm với
Eximbank) cũng phải đáp ứng một số yêu cầu của Eximbank, đó là:
 Có thời gian hoạt động kinh doanh ít nhất là 3 năm

 Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu

 Có lợi nhuận trong năm tài chính gần nhất

 Chỉ số Dun & Brandstreet Paydex8 không nhỏ hơn 50 và không có những
thông tín xấu về người xuất khẩu.

 Báo cáo tài chính hoàn chỉnh của năm gần nhất cho thấy doanh nghiệp có tài
sản ròng dương,

 Không có những vấn đề bất lợi nghiêm trọng, tức là báo cáo tài chính trung
thực, không có lịch sử tín dụng hay thông tin tín dụng xấu.

 Sản phẩm của người xuất khẩu không phải là các sản phẩm nguyên tử hay
các sản phẩm quân sự khác,

 Không có lịch sử từng thua lỗ,

 Không tập trung quá nhiều vào các khoản phải thu có mức độ rủi ro cao.
Loại hình bảo hiểm này bảo hiểm cho tất cả các chuyến hàng xuất khẩu theo
các điều kiện tín dụng bao gồm nhờ thu (D/A, D/P), thư tín dụng và ghi sổ tới
các nước không thuộc danh sách hạn chế trong thời hạn bảo hiểm (thường là 1
năm) và không bảo hiểm cho các hợp đồng xuất khẩu với điều kiện thanh toán là
8Chỉ số kiểm tra tài chính và khả năng phát triển của doanh nghiệp
39
L/C đã xác nhận, giao dịch tiền mặt và các hàng hóa quân sự, có liên quan đến
quốc phòng. Hợp đồng bảo hiểm có thể ký lại mỗi năm một lần. Người xuất khẩu
có thể mua bảo hiểm cho các rủi ro chính trị hoặc các rủi ro thương mại.
Tỷ lệ bảo hiểm được tính dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm: thời hạn tín dụng,
loại người mua, mức độ rủi ro của nước nhập khẩu, loại giao dịch và kinh
nghiệm hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Do loại hình bảo hiểm này cung cấp bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng của
người xuất khẩu đến nhiều người nhập khẩu do đó mỗi chuyến hàng đều phải
được báo cáo cho Eximbank chậm nhất là ngày cuối tháng tiếp theo tháng gửi
hàng. Eximbank không quy định mức phí tối thiểu mà người được bảo hiểm phải
đóng hàng năm mà phí bảo hiểm sẽ được tính theo số lượng hàng thực tế xuất đi.
Với mức phí cao hơn thì người xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng cung câp
bảo hiểm trược khi gửi hàng (pre-shipment coverage), thường được sử dụng khi
hàng xuất khẩu là loại hàng hóa đặc biệt hoặc thời gian sản xuất dài và phải hoạt
động thử nghiệm trước khi gửi hàng. Khi sử dụng loại hình này, người xuất khẩu
phải thỏa mãn theo điều kiện bảo hiểm của ngân hàng trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là trong 180 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán hàng hóa
được ký). Bảo hiểm trước khi gửi hàng không bao gồm bảo hiểm cho rủi ro hợp
đồng bị hủy.
Đối với những nhà xuất khẩu có kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng
quốc tế sẽ có thê chọn phương thức giới hạn tín dụng mà Eximbank đưa ra đi
kèm với loại hình bảo hiểm này. Theo đó, người xuất khẩu có thể lựa chọn
những nhà nhập khẩu với một hạn mức tín dụng nhất định mà họ cho rằng có
40
khả năng gặp rủi ro cần được bảo hiểm mà không cần phải thông qua Eximbank
trước.
Khiếu nại phải được tiến hành không sớm hơn 90 ngày và không muộn hơn
240 ngày sau ngày lẽ ra được thanh toán. Các khiếu nại sẽ được thanh toán trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày ngân hàng nhận được bộ hồ sơ khiếu nại hợp lệ.
Hợp đồng bảo hiểm có thể được người xuất khẩu chuyển nhượng cho một tổ
chức tài chính khác hoặc dùng thế chấp cho các khoản vay ở các ngân hàng
thương mại khác
2) Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đơn người mua (single-buyer export
credit insurance):
Với hình thức bảo hiểm này người xuất khẩu được bảo vệ trước các rủi ro khi
cấp tín dụng xuất khẩu ngắn hạn cho một nhà nhập khẩu trong thời hạn bảo hiểm
12 tháng.
Hình thức bảo hiểm tương tự bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đa người mua, chỉ
khác là nó bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng đến một người nhập khẩu, do đó rủi
ro sẽ cao hơn, tỷ lệ được bảo hiểm cũng thấp hơn và Eximbank qui định tỷ lệ này
là bằng nhau cho tất cả các rủi ro chính trị và thương mại.
 Tỷ lệ cho nhà nhập khẩu là tổ chức chính phủ là 100%

 Tỷ lệ được bảo hiểm cho nhà nhập khẩu thuộc khu vực tư nhân và các
tổ chức phi chính phủ là 90%

 Tỷ lệ bảo hiểm cho các giao dịch bằng L/C là 95%

 Tỷ lệ bảo hiểm cho các giao dịch hàng nông sản số lượng lớn là 98%
41
Cũng tương tự loại hình bảo hiểm trên, để được Eximbank cung cấp bảo hiểm
trong lần đầu tiên tham gia bảo hiểm tại ngân hàng, người nhập khẩu cần phải
thỏa mãn các điều kiện sau: phải có bảo cáo tín dụng tốt trong vòng 6 tháng
trước khi yêu cầu được cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, tức là trong báo cáo tín
dụng phải thể hiện doanh nghiệp có lịch sử tín dụng tốt, không có tình trạng
chậm thanh toán quá 60 ngày trong thời hạn 12 tháng gần nhất.
Ngoài ra người xuất khẩu cũng phải cung cấp cho Eximbank các thông tín về
người nhập khẩu, bao gồm: một báo cáo tín dụng, các tham vấn thương mại và
sẽ phải trả trước một khoản phí tối thiểu trên hợp đồng.
Bảng 3: Mức phí tối thiểu của US Eximbank hiện nay (USD)
Các doanh nghiệp Các doanh
xuất khẩu nhỏ nghiệp khác
Người nhập khẩu là các cơ quan chính phủ 500 750
và bảo hiểm các rủi ro chính trị
Tổ chức tài chính tư nhân và phi chính phủ 500 1500
Tổ chức phi tài chính tư nhân và phi chính 500 2500
phủ
(Nguồn: http://www.exim.gov/products/insurance/single_buyer.cfm ngày truy cập 1/4/2010)
42
3)Chính sáchbảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ.
Chính sách này là một sản phẩm đặc biệt dành cho các doanh nghiệp nhỏ.
Đây là một giải pháp hữu hiệu về tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp
các doanh nghiệp này đẩy mạnh xuất khẩu thông qua các khoản tín dụng với
điều kiện cạnh tranh (sử dụng các hình thức tín dụng mở).
Lợi ích của sản phẩm
 Công cụ giảm nhẹ rủi ro: bảo hiểm cho các rủi ro không thanh toán khi
cấp tín dụng xuất khẩu cho người mua nước ngoài

 Công cụ tiếp thị: giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu thông
qua các gói hỗ trợ tín dụng mở

 Hỗ trợ tài chính: doanh nghiệp có thể sử dụng chính đơn bảo hiểm này để
thế chấp với US Eximbank cho các khoản vay thương mại phục vụ xuất
khẩu.
Đặc điểm của góisản phẩm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ:
 Sản phẩm xuất khẩu phải có ít nhất 51% tỷ lệ nội địa (bao gồm cả giá trị
sức lao động gia công nhưng không bao gồm công đoạn kẻ ký mã hiệu).

 Bảo hiểm này bảo hiểm cho tất cả các điều khoản tín dụng, bao gồm cả tín
dụng chứng từ, thư tín dụng chưa xác nhận và các điều khoản tín dụng mở
khác, cho tất cả các nước thỏa mãn các điều kiện tín dụng trong vòng 1
năm (có thể được gia hạn hàng năm)
43
 Không bảo hiểm cho các hợp đồng với điều khoản thanh toán là thư tín
dụng đã xác nhận, thanh toán bằng tiền mặt và hợp đồng mua bán hàng
hóa liên quan đến quốc phòng.

 Ưu tiên cung cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm thân thiện
với môi trường.
Tỷ lệ bảo hiểm
 Tổn thất thương mại do người xuất khẩu bị phá sản: 95%

 Tổn thất liên quan đến chính trị, chiến tranh, cáchmạng, thay đổi chính
sách đốingoại: 95%

 Các khoản ứng trước không bị khấu trừ vào số tiền bồi thường. Đây là một
trong những hỗ trợ tíchcực cho các doanh nghiệp nhỏ.
Điều kiện tham gia góibảo hiểm
 Thỏa mãn các điều kiện là một doanh nghiệp nhỏ theo các điều kiện của
hiệp hội quản trị doanh nghiệp nhỏ của Mỹ.

 Doanh thu bán hàng từ các hợp đồng cung cấp tín dụng xuất khẩu (trong 3
năm gần nhất) nhỏ hơn 7.500.000 USD.

 Có ít nhất một năm hoạt động thành công và đạt lợi nhuận ròng.
Giá và thanh toán phí bảo hiểm
 Phí bảo hiểm tính theo một tỷ lệ trên giá trị bảo hiểm và được trả theo lịch
trình tùy thuộc vào điều kiện tín dụng và loại người mua.

 Việc giao hàng phải được thông báo thường xuyên cho US Eximbank
bằng văn bản, chậm nhất vào ngày 30 của tháng sau tháng mà lô hàng

được gửi.
44
 Số tiền tạm ứng cho mỗi hợp đồng bảo hiểm là 500 USD

 Không có tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu.
Giới hạn tín dụng
 Gói sản phẩm này cho phép các doanh nghiệp có thể mở rộng giá trị tín
dụng được cung cấp trong giới hạn tín dụng mà US Eximbank cung cấp.

 Người mua có nghĩa vụ cung cấp các thông tín tín dụng của người nhập
khẩu theo yêu cầu của US Eximbank.

 Giới hạn tín dụng phụ thuộc vào kinh nghiệm hoạt động của công ty trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu và đánh giá rủi ro của nước nhập khẩu.
Khiếu nại
 Khiếu nại phải được thực hiện không sớm hơn 90 ngày kể từ ngày đáo hạn
thanh toán và không muộn hơn 8 tháng kể từ ngày đáo hạn thanh toán.

 Việc bồithường sẽ được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày US
Eximbank nhận được bộ hồ sơ khiếu nại hợp lệ.
Cùng với các sản phẩm khác như bảo đảm, các khoản vay trực tiếp, bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu của Eximbank đang trở thành công cụ hỗ trợ xuất khẩu ngày
càng hiệu quả cho các nhà xuất khẩu Mỹ, đặc biệt cho các doanh nghiệp nhỏ.
45
c. Mộtsố kết quả hoạt động của US Eximbank
Bảng 4: Kết quả hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng hợp 2.104 2.209 2.256
đồng
Tổng giá trị hợp 3.575,9 3.863,5 6.513,1
đồng (triệu USD)
(nguồn: báo cáo tài chính hàng năm của US Eximbank)
(http://www.exim.gov/about/reports/ar/index.cfm ngày truy cập: 3/4/2010)
Bảng 5: kết quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ của US Eximbank
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng hợp 1.893 1.854 2.052
đồng
Tổng giá trị hợp 2.087,3 1.647,5 2.699,1
đồng (triệu USD)
(nguồn: báo cáo tài chính hàng năm của US Eximbank)
(http://www.exim.gov/about/reports/ar/index.cfm ngày truy cập: 11/4/2010)
46
Kết quả hỗ trợ xuất khẩu của US Eximbank ở một số khu vực tiêu
biểu của Mỹ trong giai đoạn 5 năm (Q1/2006-Q1/2010)
Đồ thị 1: Số doanh nghiệp và khu vực hành chính ở Mỹ được US Eximbank
hỗ trợ xuất khẩu
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm của US Eximbank, cập nhật ngày 23/4/210
https://webappsprod01.exim.gov/apps/usmap/usmap.nsf )
Trong nhưng năm vừa qua, US Eximbank không ngừng cung cấp các sản
phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với các điều khoản rất ưu đãi nhằm hỗ trợ
xuất khẩu cho các doanh nghiệp nhỏ.Bản đồ kinh tế của Mỹ (theo US Eximbank)
được chia ra làm 6 khu vực-chủ yếu theo điều kiện địa lý, theo đó tất cả các khu
vực đều nhận được sự hỗ trợ tích cực từ phía US Eximbank trong việc cung cấp
47
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM

Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...jackjohn45
 
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt NamLuận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo địn...
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo địn...Luận văn: Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo địn...
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo địn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt NamMorton Greenholt
 
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM (20)

Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
 
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
 
LA01.018_Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
LA01.018_Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt NamLA01.018_Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
LA01.018_Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
 
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt NamLuận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
Luận án: Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam
 
La01.018 xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may việt nam
La01.018 xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may việt namLa01.018 xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may việt nam
La01.018 xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may việt nam
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo địn...
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo địn...Luận văn: Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo địn...
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng theo địn...
 
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Công thương tro...
 
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...
Luận án: Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngo...
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển công tác xuất khẩu cao su của Tập đoàn Công n...
Luận văn: Nghiên cứu phát triển công tác xuất khẩu cao su của Tập đoàn Công n...Luận văn: Nghiên cứu phát triển công tác xuất khẩu cao su của Tập đoàn Công n...
Luận văn: Nghiên cứu phát triển công tác xuất khẩu cao su của Tập đoàn Công n...
 
Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...
Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...
Luận án: Truyền dẫn chính sách tài khóa từ các quốc gia có quan hệ thương mại...
 
Mau lap du an thiet bi so
Mau lap du an thiet bi soMau lap du an thiet bi so
Mau lap du an thiet bi so
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂM
 
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!
Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!
Đề tài: Xuất khẩu mặt hàng CHÈ của VN sang Hòa Kỳ, 9 điểm,HAY!
 
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhKhóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Khóa luận Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2020-2030.doc
Khóa luận Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2020-2030.docKhóa luận Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2020-2030.doc
Khóa luận Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2020-2030.doc
 
GIẢI PHÁP KHAI THÁC BẢO HIỂM QUA NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT (TẢI F...
GIẢI PHÁP KHAI THÁC BẢO HIỂM QUA NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT (TẢI F...GIẢI PHÁP KHAI THÁC BẢO HIỂM QUA NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT (TẢI F...
GIẢI PHÁP KHAI THÁC BẢO HIỂM QUA NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT (TẢI F...
 
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Giải pháp pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh ThịnhĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

BÀI MẪU Khóa luận bảo hiểm cho vay, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ---------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM §Ò tµi: BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU – LÝ THUYẾT VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM Sinh viªn thùc hiÖn : Lª Thµnh C«ng
  • 2. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1 Chương 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ......................... 4 I. Tín dụng xuất khẩu (export credit) .................................................................................. 4 1. Khái niệm ................................................................................................................................... 4 2. Các rủi ro trong tín dụng xuất khẩu .......................................................................................... 4 2.1. Rủi ro về kinh tế .................................................................................................................. 4 2.2. Rủi ro về chính trị ................................................................................................................ 6 II. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (ECI-export credit insurance) .......................................... 6 1. Khái niệm ................................................................................................................................... 6 2. Nguyên lý cơ bản ........................................................................................................................ 8 3. Các điều khoản chính của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .......................................... 9 3.1. Phạm vi bảo hiểm ................................................................................................................ 9 3.2. Hạn mức tín dụng ............................................................................................................... 10 3.3. Tỷ lệ được bảo hiểm ........................................................................................................... 11 3.4. Phí bảo hiểm ....................................................................................................................... 12 3.5. Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm .................................................................................... 13 3.6. Thanh toán bồi thường/Xác định tổn thất............................................................................. 15 3.7. Thế quyền ........................................................................................................................... 16 3.8. Chuyển nhượng quyền thanh toán bồi thường ..................................................................... 17 3.9. Tiền tệ trong đơn bảo hiểm ................................................................................................. 17 3.10. Yêu cầu bảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng .............................................................. 18 4. So sánh với các loại hình bảo hiểm thương mại khác .............................................................. 19 5. Người cấp Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ................................................................................. 20 5.1. Các công ty bảo hiểm .......................................................................................................... 20 5.2. Các ngân hàng .................................................................................................................... 21 5.3. Các tổ chức tín dụng xuất khẩu ........................................................................................... 23 5.4. Bảo hiểm tín dụng Nhà nước và bảo hiểm tín dụng thương mại ........................................... 24
  • 3. Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM ............................................................ 27 I. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới ..................................................................... 27 1. Toàn cảnh về Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới ...................................................... 27 2. Kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ (US Eximbank) ......................... 30 2.1. Khái quát thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ ...................................................... 30 2.2. Kinh nghiệm bảo hiểm của tổ chức tiêu biểu: Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ- US Eximbank ....................................................................................................................................... 33 3. Kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Pháp (Coface) .................................. 49 3.1. Toàn cảnh thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Pháp ............................................... 49 3.2. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Coface ........................................................ 50 II. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam ...................................................................... 66 1. Lý do ra đời bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam .......................................................... 66 2. Lợi ích của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ..... 67 2.1. Tạo cơ hội tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam ..................................................... 68 2.2. Giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp khi cấp tín dụng xuất khẩu ..................................... 69 2.3. Cung cấp thông tin khách hàng cho các doanh nghiệp xuất khẩu ......................................... 69 3. Đặc điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay ............................................... 70 3.1. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam vẫn là một lĩnh vực mới mẻ ................................. 70 3.2. Thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam phát triện chậm .................................. 70 4. Các cản trở với việc phát triển Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam ............................. 71 4.1. Áp lực về chi phí ................................................................................................................ 71 4.2. Kĩ năng chuyên môn ........................................................................................................... 72 4.3. Nhận thức kém của doanh nghiệp xuất khẩu về vai trò của bảo hiểm trong buôn bán quốc tế 73 4.4. Hệ thống chính sách và pháp luật chưa kiện toàn ................................................................. 74 Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM .......................... 76 I. Giải pháp về mặt pháp lý ................................................................................................ 76 1. Kiện toàn khung pháp lý về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu...................................................... 76 1.1. Cơ quan chủ quản, kiểm soát............................................................................................... 77 1.2. Qui định điều chỉnh............................................................................................................. 78
  • 4. 2. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính ....................................................................................... 78 3. Hoàn thiện các công cụ giám sát và hệ thống thông tin ........................................................... 81 II. Giải pháp về mặt tài chính .............................................................................................. 83 1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu .............................................................................................. 83 1.1. Tiếp cận nguồn vốn đảm bảo bằng hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .......................... 83 1.2. Thay đổi thói quen nhập CIF, bán FOB ............................................................................... 85 2. Đối với công ty, tổ chức tín dụng, bảo hiểm ............................................................................. 85 2.1. Tiếp cận nguồn vốn từ phía nhà nước .................................................................................. 85 2.2. Nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư .............................................................................. 86 3. Đối với nhà nước ...................................................................................................................... 87 KẾT LUẬN............................................................................................................................. 94 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT Ý NGHĨA TẮT Compagnie Francaise d'Assurancepour le Commerce 1 Coface Exterieur (Coafce): công ty chuyên ngành bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Pháp 2 ECA export credit agency: tổ chức tín dụng xuất khẩu 3 ECI export credit insurance: bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 5 L/C thư tín dụng 6 OECD Organisation for Economic Co-operation and Developmen: tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 7 PVI Petro vietnam insurance: công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam 8 US Export-import bank of the united states: ngân hàng xuất Eximbank nhập khẩu Mỹ 9 VDB Vietnam development bank: ngân hàng phát triển Việt Nam 10 WTO world trade organisation: tổ chức kinh tế thế giới
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: So sánh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với bảo hiểm hàng hóa....................20 Bảng 2: So sánh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank và khu vực tư nhân ở Mỹ.....................................................................................................................................................................32 Bảng 3: Mức phí tối thiểu của US Eximbank hiện nay (USD)........................................42 Bảng 4: Kết quả hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank... 46 Bảng 5: Kết quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ của US Eximbank................46 Bảng 6: Tiêu chuẩn đánh giá các mức độ rủi ro của Coface.............................................53 Bảng 7: Một số kết quả hoạt động của Coface.............................................................................65 Đồ thị 1: Số doanh nghiệp và khu vực hành chính ở Mỹ được US Eximbank hỗ trợ xuất khẩu...............................................................................................................................................................47 Đồ thị 2: Giá trị xuất khẩu của các khu vực ở Mỹ được US Eximbank hỗ trợ 48
  • 7. LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam cũng như đa số các quốc gia đang phát triển khác có nền kinh tế với tỉ trọng xuất khẩu rất lớn. Trong những năm qua, tỉ trọng đóng góp của xuất khẩu vào GDP ngày càng tăng. Có được kết quả trên là nhờ sự tích cực lao động sáng tạo của tất cả các ngành. Tuy nhiên không thể phủ nhận trong đó có rất nhiều sự hỗ trợ của nhà nước từ các biện pháp thưởng thành tích xuất khẩu hay trợ giá xuất khẩu. Nhưng kể từ khi chúng ta là thành viên chính thức của WTO, các biện pháp trên không còn được phép áp dụng. Để duy trì vị thế của xuất khẩu, chúng ta phải tìm ra các giải pháp mới, các giải pháp tiên tiến, hiện đại theo kịp các nước phát triển trong xu thế hội nhập. Một trong các giải pháp đó là Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, một công cụ bảo hiểm về tài chính giúp các doanh nghiệp tránh các rủi ro thanh toán trong thương mại quốc tế và tiếp cận nguồn vốn hiệu quả. Đây là một lĩnh vực mới mẻ có rất nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thử thách. Vì thế, người viết quyết định chọn đề tài: “Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: lý thuyết và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam” cho bài khóa luận tốt nghiệp. Hướng nghiên cứu của đề tài: Trong phạm vi nghiên cứu của bài khóa luận, người viết tập trung nghiên cứu bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với cơ sở lý thuyết lấy từ nguồn của các hiệp hội, tổ chức kinh tế và tín dụng xuất khẩu lớn trên thế giới (như hiệp hội Bern, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, tổ chức kinh tế thế giới WTO…) kết 1
  • 8. hợp với các tài liệu hội thảo sưu tập được về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để làm rõ các vấn đề lý luận. Ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ được xem xét trên cơ sở lợi ích mà bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của các tổ chức bảo hiểm lớn trên thế giới đã mang lại cho xuất khẩu (phạm vi bài khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu 2 mô hình củ thể của Mỹ và Pháp). Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một lĩnh vực mới và có rất nhiều nhánh nhỏ nhưng trong phạm vi bài khóa luận này, người viết chỉ tập trung vào các sản phẩm Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu phục vụ trực tiếp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và đầu tư chứng khoán) Kết cầuđề tài Bài khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục biểu bảng sẽ trình bày các vấn đề sau:  Chương 1: Lý thuyết khái quát nhất về Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu   Chương 2: Thực trạng áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam   Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam Phương pháp nghiên cứu: Trong phạm vi bài khóa luận này, người viết tập trung phân tích, đánh giá ý các khía cạnh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên các phương pháp: 2
  • 9.  Thu thập thông tin thứ cấp   Phân tích duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Do thực tiễn bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ nên trong quá trình nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những hạn chế, người viết rất mong nhận được sự đóng góp của độc giả để giúp cho đề tài được hoàn thiện hơn. Người viết xin chân thành cảm ơn tới sự đóng góp tich cực bạn bè và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình TS. Trịnh Thị Thu Hương –Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế- trường đại học Ngoại Thương để giúp cho bài khóa luận được hoàn chỉnh. 3
  • 10. Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU I. Tín dụng xuất khẩu (export credit) 1. Khái niệm Trước khi tìm hiểu khái niệm về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, ta cần hiểu rõ, thế nào là “tín dụng xuất khẩu”. Theo hiệp hội Bern1 , “Tín dụng xuất khẩu” được hiểu là khoản tín dụng người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu (còn được coi là tín dụng thương mại) hoặc khoản cho vay trung và dài hạn, dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp vốn cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Tín dụng xuất khẩu bao gồm tín dụng cấp trong thời gian trước khi gửi hàng hoặc hoàn thành dự án và thời gian sau khi giao hàng, nhận hàng hoặc khi hoàn thành dự án. 2. Các rủi ro trong tín dụng xuất khẩu 2.1. Rủi ro về kinh tế a. Sự bất tín chấp của người nhập khẩu Trong thương mại quốc tế tín chấp là hành động phổ biến nhằm thúc đẩy việc thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu. Tínchấp trong thương mại quốc tế 1 Hiệp hội Berne viết tắt là BU,là Hiệp hội quốc tế của các công ty bảo hiểm tín dụng và đầu tư và là tổ chức quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và đầu tư 4
  • 11. là việc người nhập khẩu thông qua uy tín của mình thực hiện các khoản tín dụng xuất khẩu. Tuy nhiên, hoạt động này bản thân nó đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và hiện tượng bất tín chấp của người nhập khẩu là không ít. Trên thế giới đã xảy ra rất nhiều vụ lừa đảo liên quan đến hành vi bất tín chấp trong thanh toán của người nhập khẩu với các khoản tín dụng thương mại, và đương nhiên người gánh chịu hậu quả nặng nề và trực tiếp nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu. Tiếp theo đó, sự bất tín chấp trong thanh toán này cũng ảnh hưởng đến kim ngạch xuất nhập khẩu của các quốc gia. Tuy nhiên, để thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thị trường, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu vẫn mạo hiểm cấp tín dụng xuất khẩu và chấp nhận rủi ro như là một sự đánh đổi. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bảo hiểm cho rủi ro trên làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu yên tâm hơn khi cấp các khoản tín dụng thương mại này. b. Ngườinhập khẩu không có khả năng thanh toán Trước tình hình kinh tế thế giới luôn tiềm ẩn những bất ổn, việc một doanh nghiệp phải đối mặt với các khó khăn về tài chính là phổ biến. Khi kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu, người xuất khẩu không thể tính toán hết được rủi ro tài chính vói người nhập khẩu. Bị cuốn vào vòng xoáy chung của sự khủng hoảng hoặc do một sai lầm trong chiến lược kinh doanh dẫn đến thua lỗ, doanh nghiệp nhập khẩu hoàn toàn có thể rơi vào tình trạng phá sản hoặc mất khả năng thanh toán. Khi đó tất nhiên các khoản tín dụng xuất khẩu cấp cho các doanh nghiệp này trở thành nợ khó đòi, nếu may mắn có đòi được thì cũng mất rất nhiều thời gian và chi phí. Trong tình hình kinh tế không ngừng biến đổi, cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng khôc liệt, một sự luân chuyển chậm của vốn hoàn toàn có thể lấy mất các cơ hội làm ăn tốt của các doanh nghiệp xuất khẩu. Vì vậy, để bảo 5
  • 12. vệ quyền lợi cho người xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bảo hiểm cho rủi ro người nhập khẩu mất khả năng thanh toán. 2.2. Rủi ro về chính trị Rủi ro về chính trị bao gồm: các rủi ro về chiến tranh,hậu quả chiến tranh, nổi loạn hoặc cách mạng; các rủi ro về chuyển đổi chính sách, pháp luật và cấm thanh toán. Trong đó, rủi ro về thay đổi chế độ chinh trị dẫn đến các thay đổi trong chính sách xuất nhập khẩu của nước nhập khẩu là quan trong hơn cả. Không phải quốc gia nào cũng có chế độ chính trị ổn định. Trên thế giới các cuộc đình công, bạo loạn xảy ra thương xuyên, những sự kiện này làm trì hoãn khả năng sản xuất của các doanh nghiệp. Sự thay đổi chính quyền lãnh đạo đột ngột luôn đi kèm các chính sách mới, mà đôi khi các chính sách này gây bất lợi cho thương vụ làm ăn tưởng chừng tốt đẹp trong chế độ cũ. Các doanh nghiệp xuất khẩu khi cấp tín dụng thương mại cho người nhập khẩu không thể lường trước hết được các rủi ro về chính trị kể trên. Ngoài ra bảo hiểm tín dụng xuất khẩu còn bảo hiểm các rủi ro bất khả kháng khác liên quan đến tín dụng xuất khẩu, các rủi ro này được qui định cụ thê tuỳ vào từng công ty, từng quốc gia. II. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (ECI-export credit insurance) 1. Khái niệm Vậy bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là gì? Theo tổng hợp các định nghĩa của một số tổ chức tín dụng xuất khẩu lớn trên thế giới2 : 2 Bern union,US Eximbank, Coface, Sinosure,KECI 6
  • 13. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (ECI) là dịch vụ chủ yếu được cung cấp bởi tổ chức tín dụng xuất khẩu (ECA – Export Credit Agency). Nó đề cập đến việc bảo vệ và bồi thường cho người xuất khẩu khi họ cấp tín dụng thương mại hoặc bảo vệ và bồi thường cho các ngân hàng khi ngân hàng cho vay trung – dài hạn. Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu bao gồm các khiếu nại tổn thất do không thanh toán những khoản phải thu ngắn hạn, phát sinh từ hoạt động buôn bán hoặc những khoản cho vay trung – dài hạn vì lý do chính trị, thương mại. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được triển khai nhằm cải thiện cán cân thanh toán, tạo thêm việc làm, phát triển kỹ năng tài chính của người xuất khẩu, nâng cao nhận thức của các ngân hàng về tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu vì lợi ích quốc gia cũng như tăng cường hoạt động hối đoái nhờ có sự hỗ trợ của các khoản đầu tư nước ngoài. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là hình thức bảo đảm tài chính cho nhà xuất khẩu trong các hợp đồng xuất nhập khẩu có điều kiện thanh toán theo hình thức tín dụng mở (open account) –những hình thức tín dụng với thủ tục đơn giản dựa trên uy tín của đối tác, trước rủi ro nợ xấu, mất khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu do mất khả năng thanh toán, phá sản hoặc vì bất ổn chính trị tại quốc gia nhập khẩu. Với sự hỗ trợ này của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự tin vào việc lựa chọn giải pháp thanh toán là sử dụng các hình thức tín dụng mở kèm theo đó là hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thay vì hình thức thanh toán bằng L/C. ECI Open account L/C 7
  • 14. Theo quy định của WTO hay OECD, các sản phẩm Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn được phép có sự hỗ trợ trực tiếp của chính phủ, còncác sản phẩm ngắn hạn, về cơ bản là sản phẩm bảo hiểm thương mại (trừ bảo hiểm cho rủi ro chính trị). 2. Nguyên lý cơ bản Nguyên lý cơ bản của Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được thể hiện qua các điểm: hòa vốn (dài hạn); chỉ hỗ trợ những đối tượng có khả năng đảm bảo hoàn trả hợp lý; chia sẻ rủi ro; hỗ trợ tài chính cho khối doanh nghiệp tư nhân; hình thành tập quán kinh doanh tốt (trên cơ sở môi trường kinh doanh thân thiện, lành mạnh); quá trình giải quyết khiếu nại minh bạch, công bằng; hạn chế rủi ro thông qua hoạt động tái bảo hiểm và /hoặc đồng bảo hiểm. Và tất nhiên phải có yếu tố đủ vốn /tiền mặt. Cũng như các loại hình bảo hiểm khác, đối với đa số các công ty bảo hiểm và các tổ chức tín dụng tư nhân, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng hoạt động theo qui luật số lớn, theo đó các nhà Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tính toán xác suất rủi ro và đề ra mức bảo hiểm và phí bảo hiểm hợp lý từ đó tìm ra điểm hòa vốn dài hạn. Tuy nhiên với các tổ chức tín dụng nhà nước, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được triển khai với mục đích phi lợi nhuận, nhằm hỗ trợ xuất khẩu. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chỉ hỗ trợ các đối tượng có khả năng đảm bảo hoàn trả hợp lý. Người được bảo hiểm phải đóng đủ phí bảo hiểm cho người bảo hiểm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thông tin, bảo mật thông tin theo yêu cầu của người bảo hiểm. Nếu vi phạm các quy tắc trên, người bảo hiểm có thể từ chối bồi thường hoặc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn. Các điều 8
  • 15. khoản này sẽ được thỏa thuận cụ thể trong đơn bảo hiểm và đảm bảo thực hiện bằng các nguồn luật điều chỉnh. 3. Các điều khoản chính của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Dưới đây sẽ trình bày nội dung các diều khoản chính của một hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu theo quy định của công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam- PVI. Các điều khoản này mang tính khái quát , (có thể thay đổi nội dung chi tiết tùy theo từng công ty, tổ chức cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu) cho chúng ta cái nhìn chung nhất về một hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. 3.1. Phạm vi bảo hiểm Bảo hiểm này bảo hiểm cho những tổn thất được bảo hiểm phát sinh trong trường hợp hàng hóa được giao hoặc các công việc hoặc dịch vụ được thực hiện bởi người được bảo hiểm đối với người mua hàng trong thời hạn bảo hiểm. Bảo hiểm này chỉ bảo hiểm cho hàng hóa được gửi hoặc các công việc hoặc dịch vụ được thực hiện trong thời hạn bảo hiểm và thuộc một trong các trường hợp sau: Người được bảo hiểm tự đặt ra hạn mức tín dụng cho người mua hàng trước khi gửi hàng hóa, hoặc thực hiện các công việc hoặc dịch vụ hoặc người mua hàng đã được công ty bảo hiểm chấp thuận một hạn mức tín dụng. Bảo hiểm này chỉ áp dụng đối với người mua hàng ở các quốc gia tùy theo người cấp bảo hiểm và theo PVI.vn thì bảo hiểm này chỉ áp dụng trong trường hợp bên bán hàng gửi hóa đơn trong vòng 30 ngày sau ngày giao hàng hóa hoặc ngày bắt đầu công việc hoặc dịch vụ đối với hàng hóa hoặc công việc hoặc dịch vụ đó. Không bảo hiểm cho người mua hàng theo đơn bảo hiểm này trong trường 9
  • 16. hợp người được bảo hiểm tự đặt ra hạn mức tín dụng cho người mua hàng khi hối phiếu quá hạn thanh toán hay người được bảo hiểm đã nhận được thông tín xấu về khả năng thanh toán của người mua hàng xảy ra trong thời hạn 12 (mười hai) tháng trước ngày gửi hàng hóa hoặc thực hiện công việc hoặc dịch vụ, hoặc người mua hàng mất khả năng thanh toán. 3.2. Hạn mức tín dụng Dù cho là sản phẩm ngắn hạn hay trung, dài hạn, quy trình cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tương đối phức tạp do phát sinh yêu cầu đánh giá và thẩm định năng lực trả nợ của đối tác nước ngoài cũng như các yếu tố kinh tế chính trị xã hội của quốc gia nhập khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm cho toàn bộ kim ngạch hay một nhóm người mua hoặc một hợp đồng cụ thể (thường có giá trị lớn hơn 2 triệu USD) nhưng trong từng trường hợp, mức độ đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả nợ của người mua, môi trường kinh doanh vẫn là yếu tố quyết định để ECA có nhận bảo hiểm hay không, nếu nhận thì với hạn mức tín dụng thế nào và phí bảo hiểm bao nhiêu. Bên cạnh phí bảo hiểm, nhà xuất khẩu cũng phải chi trả thêm khoản lệ phí đánh giá và xác lập hạn mức tín dụng đối với nhà nhập khẩu yêu cầu (thường từ 10-15% phí bảo hiểm). Người được bảo hiểm có thể tự đưa ra một hạn mức tín dụng tới một giới hạn cho phép (nếu có) cho người mua hàng tại quốc gia được bảo hiểm tương ứng của người được bảo hiểm với điều kiện phải tuân thủ các quy trình quản lý tín dụng được quy định cụ thể trong điều kiện đặc biệt. Việc ủy quyền đối với bất kỳ hạn mức tín dụng nào trên giới hạn cho phép quy định tại phải được công ty bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản hoặc email. 10
  • 17. Bất kỳ hạn mức tín dụng nào được công ty bảo hiểm phê chuẩn cho người mua hàng sẽ tự động thay thế bất kỳ hạn mức tín dụng nào do người được bảo hiểm tự đặt ra cho cùng người mua hàng đó. Nếu không có quy định cụ thể khác trong thông báo hạn mức tín dụng thì: Trường hợp Người mua hàng trước đó chưa được cấp hạn mức tín dụng, thì các hạn mức tín dụng được phê chuẩn sẽ có hiệu lực hồi tố kể từ ngày bắt đầu đơn bảo hiểm này nếu không vi phạm ngày đến hanh thanh toán gốc của hóa đơn sau ngày nhận được đơn yêu cầu hạn mức tín dụng của người được bảo hiểm và không vượt quá các điều khoản thanh toán đặc biệt (được quy định củ thể trong phần phụ lục, tùy thuộc vào từng công ty bảo hiểm). Trường hợp người mua hàng tuân thủ một quyết định trước đó của công ty bảo hiểm, các hạn mức tín dụng được chấp thuận sẽ có hiệu lực từ ngày có thông báo hạn mức tín dụng mới. 3.3. Tỷ lệ được bảo hiểm Trừ khi một tỷ lệ khác được quy định trong hạn mức tín dụng do công ty bảo hiểm phê chuẩn, trách nhiệm của công ty bảo hiểm đối với mỗi tổn thất được bảo hiểm được xác tùy theo sự kiện được bảo hiểm và xác suất rủi ro với các sự kiện đó. Thông thường, các rủi ro trong thanh toán có xác suất cao hơn các rủi ro chính trị. Nói chung những thay đổi trong kinh tế xảy ra thường xuyên hơn. Chính vì thế trong bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, tỉ lệ bảo hiểm đối với các rủi ro kinh tế thường ở mức 80-85% giá trị hợp đồng, còn tỉ lệ này đổi với các rủi ro chính trị thì cao hơn, nó thường ở mức 90-95%. Tỉ lệ bảo hiểm của phụ thuộc vào người cấp bảo hiểm, người được bảo hiểm và thương vụ cụ thể. Đối với các 11
  • 18. doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên, có nhiều kinh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu, họ sẽ có khả năng đánh giá các rủi ro tốt hơn các doanh nghiệp khác. Vì thế mà độ an toàn trong các thương vụ của họ là cao hơn, các nhà cung cấp bảo hiểm có thể xem xét tỉ lệ bảo hiểm cao hơn. 3.4. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là chi phí bù đáp cho xác suất mà nhà bảo hiểm gánh chịu khi chấp nhận bảo hiểm cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Phí bảo hiểm thường được tính theo một tỉ lệ % trên giá trị hợp đồng. Tỷ lệ phí bảo hiểm và tỉ lệ bảo hiểm có quan hệ đồng biến. Một tỉ lệ bảo hiểm cao đi kèm với tỉ lệ phí bảo hiểm cao. Chi tiết về tỷ lệ phí bảo hiểm và phương pháp tính phí bảo hiểm tùy thuộc và người cung cấp dịch vụ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo cho công ty bảo hiểm những thông tin chi tiết cần thiết cho việc tính phí bảo hiểm tại thời điểm thỏa thuận. Phí bảo hiểm phụ thuộc nhiều vào mức độ rủi ro của sự kiện được bảo hiểm và tỉ lệ bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải thanh toán ngay phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm vào ngày đầu tiên của thời hạn hợp đồng và vào các kỳ thanh toán sau đó theo quy định người cung cấp bảo hiểm hoặc thanh toán ngay sau khi nhận được hóa đơn, tùy thuộc vào điều kiện nào đến sau. Cuối thời hạn bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ tính toán phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm phải trả hoặc thu đòi trong năm bảo hiểm đó (hoặc thời hạn bảo hiểm nếu thích hợp) sau khi xem xét phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm và bất kỳ thông tin hoặc các chi tiết nào được cung cấp theo yêu cầu của công ty bảo hiểm. Nếu việc thanh toán bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào hoặc các phần phí được thanh toán định kỳ theo quy định không được thực hiện kịp thời, công ty bảo 12
  • 19. hiểm có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ phải thanh toán phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm còn lại cho dù hợp đồng bảo hiểm bị chấm dứt. 3.5. Nghĩa vụ của Ngườiđược bảo hiểm Người được bảo hiểm phải cẩn trọng trong việc cấp và từ chối cấp tín dụng, về số lượng cũng như thời hạn tín dụng, và phải quản lý tất cả hoạt động kinh doanh được bảo hiểm với sự cẩn trọng tối đa nhằm tránh hoặc giảm thiểu tổn thất. Người được bảo hiểm phải thường xuyên có biện pháp cần thiết để đảm bảo duy trì tất cả các quyền lợi chống lại người mua hàng hoặc các bên thứ ba liên quan đến hàng hóa được gửi hoặc công việc hoặc dịch vụ được thực hiện. Người được bảo hiểm phải thực hiện các bước cần thiết có thể theo yêu cầu của công ty bảo hiểm nhằm tránh hoặc giảm thiểu mức độ tổn thất thực tế hoặc tiềm tàng có thể xảy ra, bao gồm nhưng không giới hạn đối với thủ tục pháp lý và có sự tham gia của công ty bảo hiểm hoặc một bên thứ ba do công ty bảo hiểm chỉ định hoặc chấp nhận để thực hiện các hoạt động thu nợ. Trong trường hợp công ty bảo hiểm hoặc một bên thứ ba do công ty bảo hiểm chỉ định hoặc chấp thuận làm đại diện tham gia thực hiện các hoạt động thu nợ, người được bảo hiểm không phải thực hiện các biện pháp thu nợ hoặc tham gia đàm phán với người mua hàng nếu không có sự đồng ý trước bằng văn bản của công ty bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải được sự đồng ý của công ty bảo hiểm bằng văn bản trước khi thực hiện một thỏa thuận với người mua hàng liên quan đến thời hạn thanh toán. 13
  • 20. Nếu được công ty bảo hiểm yêu cầu, dù trước hoặc sau khi có một khiếu nại về đơn bảo hiểm này, người được bảo hiểm phải chuyển cho công ty bảo hiểm tất cả các quyền mà mình có đối với người mua hàng hoặc một bên thứ ba liên quan đến những hàng hóa được gửi hoặc công việc hoặc dịch vụ được thực hiện để công ty bảo hiểm có thể thực hiện hoặc tiếp tục các quyền liên quan đến những hàng hóa hoặc công việc hoặc dịch vụ đó. Công ty bảo hiểm bảo lưu các quyền tham gia giải quyết, thỏa hiệp hoặc thỏa thuận liên quan đến những hàng hóa hoặc công việc hoặc dịch vụ đó. Trách nhiệm của công ty bảo hiểm trong việc thực thi các quyền được chuyển giao liên quan đến việc thu nợ được giới hạn đối với trường hợp cố ý mất khả năng thanh toán và sơ xuất quá mức. Nếu được công ty bảo hiểm yêu cầu, Người được bảo hiểm phải cung cấp ngay lập tức cho công ty bảo hiểm tất cả thông tin và tài liệu mà mình sở hữu hoặc kiểm soát mà công ty bảo hiểm cho là cần thiết về những vấn đề như đánh giá rủi ro tín dụng, giám định tổn thất, xác định mức độ tổn thất hoặc cho những mục đích thu nợ, và người được bảo hiểm đồng ý để công ty bảo hiểm kiểm tra và sao chép các tài liệu đó. Nếu được công ty bảo hiểm yêu cầu, người được bảo hiểm phải có những biện pháp hợp lý nhằm có được những tài liệu và thông tin mà một bên thứ ba sở hữu liên quan đến hoặc được liên kết với đơn bảo hiểm hoặc bất cứ giao dịch nào giữa người được bảo hiểm và người mua hàng. Người được bảo hiểm phải ngay lập tức thông báo cho công ty bảo hiểm về bất kỳ khoản thu hồi nào làm giảm khoản nợ tới hạn thanh toán trong bất kỳ trường hợp nào. 14
  • 21. 3.6. Thanh toán bồi thường/Xác định tổn thất Người được bảo hiểm phải gửi yêu cầu đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm về bất kỳ khoản nợ nào chưa được thanh toán sau khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra trong thời hạn 3 (ba) tháng kể từ khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm đó. Công ty bảo hiểm sẽ thanh toán cho người được bảo hiểm tỷ lệ phần trăm bảo hiểm của tổn thất được bảo hiểm trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày sau khi nhận được tất cả các tài liệu chứng minh và các bằng chứng khác mà công ty bảo hiểm có thể yêu cầu. Thời hạn 30 ngày sẽ không có hiệu lực khi Người mua hàng từ chối một cách hợp pháp việc thanh toán khoản nợ đó hoặc khi Người mua hàng khiếu nại rằng họ có lý do chính đáng trong việc ngưng thanh toán và công ty bảo hiểm đồng ý rằng một tranh chấp giữa người được bảo hiểm và người mua hàng vẫn chưa được họ hoặc một cơ quan trọng tài hoặc thủ tục tố tụng nào giải quyết. Trong quá trình tính toán tổn thất, bất kỳ khoản bồi thường nào mà người mua hàng nhận được trước khi hợp đồng kết thúc hoặc phạm vi bảo hiểm bị hủy bỏ hoặc tạm dừng bảo hiểm sẽ được phân bổ vào các khoản dư nợ đối với cùng người mua hàng đó theo thứ tự thời gian của ngày tới hạn thanh toán hoặc bất kỳ ngày gia hạn thanh toán nào theo đó. Các khoản bồi thường nhận được sau khi hủy bỏ hoặc chấm dứt hoặc tạm dừng bảo hiểm hoặc một khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra sẽ được phân bổ trên cơ sở tỷ lệ với các tài khoản được bảo hiểm và chưa được bảo hiểm chưa thanh toán vào ngày hủy bỏ, chấm dứt hoặc tạm dừng bảo hiểm hoặc khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra cho dù sự việc nào xảy ra trước và cho dù có bất kỳ thỏa thuận nào tồn tại giữa người được bảo hiểm và người mua hàng. 15
  • 22. Nếu tỷ lệ tổn thất vẫn chưa được xác định một cách cụ thể trong khoảng thời gian được quy định thì công ty bảo hiểm sẽ tính toán tổn thất sơ bộ, ước tính các khoản được khấu trừ ở mức độ những khoản này vẫn chưa được xác lập. Nếu bất cứ khoản bồi thường được quy định vẫn chưa được tính toán theo cách tính tổn thất sơ bộ thì người được bảo hiểm phải thông báo cho công ty bảo hiểm về khoản bồi thường này ngay lập tức, và công ty bảo hiểm sẽ tính toán bổ sung sau. Người được bảo hiểm đồng ý gửi cho công ty bảo hiểm ngay lập tức qua đường bưu điện hóa đơn Số tiền bồi thường mà họ nhận được liên quan đến một khoản nợ mà công ty bảo hiểm đã bồi thường. Nếu người được bảo hiểm không thanh toán bất cứ khoản nào cho công ty bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này (dù theo điều này hoặc các điều khác) khi những khoản đó đáo hạn thì công ty bảo hiểm có thể (không giới hạn đối với những quyền phát sinh khác của họ theo đơn bảo hiểm này hoặc đơn bảo hiểm khác) bù trừ cho khoản nợ đó ngoài nghĩa vụ của công ty bảo hiểm để thanh toán cho người được bảo hiểm. 3.7. Thế quyền Sau khi bồi thường theo tỷ lệ bảo hiểm quy định trong hợp đồng, theo nguyên tắc thế quyền, công ty bảo hiểm có toàn quyền thế quyền đối với bất kỳ các quyền, lợi ích và các khoản bồi thường mà người được bảo hiểm có đối với người mua hàng hoặc một bên thứ ba lên tới toàn bộ số tiền do công ty bảo hiểm đã trả liên quan đến người mua đó. Người được bảo hiểm cam kết theo đề nghị của công ty bảo hiểm sẽ thực hiện tất cả những biện pháp cần thiết nhằm chuyển giao cho công ty bảo hiểm tất cả 16
  • 23. các quyền, lợi ích. Theo đó, người được bảo hiểm phải chuyển giao tất cả các chứng từ liên quan đến tổn thất cho người bảo hiểm và thực hiện các nghĩa vụ khác nhằm đảm bảo quyền lợi được chuyển giao cho người bảo hiểm. Sau khi đã chuyển tất cả các quyền, đặc quyền và đối sách cho công ty bảo hiểm, người được bảo hiểm vẫn phải có nghĩa vụ bảo mật và cung cấp thông tin nhằm đảm bảo quyền lợi cho công ty bảo hiểm khi các công ty này thế quyền đòi bồi thường tổn thất từ phía người nhập khẩu. 3.8. Chuyển nhượng quyền thanh toán bồi thường Người được bảo hiểm sẽ không thể chuyển giao hoặc chuyển nhượng đơn bảo hiểm này hoặc bất kỳ quyền lợi của mình mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của công ty bảo hiểm. Sự chuyển nhượng quyền thanh toán bồi thường theo đơn bảo hiểm này chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý trước bằng văn bản của công ty bảo hiểm. Bất kỳ sự chuyển nhượng nào phải quy định tất cả các quyền, đặc quyền và đối sách mà công ty bảo hiểm cấp cho Người được bảo hiểm cũng sẽ có hiệu lực đối với người nhận chuyển nhượng. Công ty bảo hiểm sẽ không bắt buộc phải thông báo hoặc liên lạc với bất kỳ người nào ngoại trừ người được bảo hiểm khi thực hiện việc chuyển giao, và nghĩa vụ của người được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm cũng sẽ tiếp tục mặc dù có sự chuyển nhượng. 3.9. Tiền tệ trong đơn bảo hiểm Tiền tệ trong đơn bảo hiểm phải được quy định rõ và sẽ được sử dụng để công bố doanh thu, để thanh toán phí bảo hiểm và các phí khác, tính toán tổn thất được bảo hiểm, thanh toán các khoản bồi thường và bất kỳ khoản tiền bồi thường nào khác. 17
  • 24. Hóa đơn phục vụ cho việc thanh toán được thực hiện bằng các loại tiền tệ khác loại tiền tệ quy định trong đơn bảo hiểm sẽ được quy đổi sang loại tiền tệ trong đơn bảo hiểm theo tỷ giá ngoại hối giao ngay do ngân hàng niêm yết cho tháng gửi hóa đơn. Tỷ giá ngoại hối giao ngay được niêm yết sẽ được sử dụng, nếu cần thiết, cho việc tính toán số tiền bồi thường phải trả theo đơn bảo hiểm. Những khoản thu hồi nhận được từ người mua hàng sẽ được quy đổi theo tỷ giá ngoại hối giao ngay được niêm yết vào ngày nhận được khoản thu hồi đó. 3.10. Yêu cầubảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng Yêu cầu bảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng do người được bảo hiểm lập, được người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm công nhận như cơ sở của hợp đồng trong đơn bảo hiểm và là bộ phận cấu thành của đơn bảo hiểm. Người được bảo hiểm bảo đảm thông tin khai trong giấy yêu cầu bảo hiểm và bảng câu hỏi quản lý tín dụng phải chính xác, trung thực tại ngày yêu cầu bảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng và tại ngày công ty bảo hiểm đồng ý cấp đơn bảo hiểm. Người được bảo hiểm bảo đảm họ sẽ thông báo ngay lập tức cho công ty bảo hiểm bất kỳ thay đổi quan trọng nào liên quan tới thông tin trong giấy Yêu cầu bảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng hoặc của bất kỳ sự kiện quan trọng nào khác ảnh hưởng đến đơn bảo hiểm bao gồm nhưng không hạn chế đối với bất kỳ sự thay đổi nào trong hình thức kinh doanh được thực hiện, các điều khoản thanh toán, các điều kiện bán hàng hoặc quản lý tín dụng hoặc các thủ tục thương mại được nêu trong giấy yêu cầu bảo hiểm và bản câu hỏi quản lý tín dụng. 18
  • 25. Sự đảm bảo nêu trên không giới hạn nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lý thông báo cho công ty bảo hiểm tất cả các sự việc và tình huống quan trọng và luôn luôn hành động với sự trung thực tuyệt đối của người được bảo hiểm. Khi có bất kỳ sự bổ sung hoặc sửa đổi nào đối với đơn bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thông báo cho công ty bảo hiểm tất cả các thông tin, tình hình thay đổi. Nếu những yêu cầu này không được thực hiện theo đúng quy định, các bổ sung, sửa đổi sẽ không có hiệu lực và đơn bảo hiểm sẽ tiếp tục có hiệu lực với các điều khoản bảo hiểm trước khi có bổ sung hoặc sửa đổi. 4. So sánh với các loại hình bảo hiểm thương mại khác Nếu như các loại hình bảo hiểm thương mại khác chủ yếu tập trung bảo hiểm hàng hóa và có một lịch sử phát triển lâu dài cùng sự phát triển của thương mại quốc tế thì Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là lĩnh vực ra đời sau với sự phát triển của tín dụng thương mại. Bảo hiểm hàng hóa đã có một khung pháp lý tương đốihoàn chỉnh ở các quốc gia, và một sự nhất quán nhất định trong các loại hình bảo hiểm, các rủi ro thì bảo hiểm tín dụng xuất khẩu còn nhiều sự khác biệt và chưa thống nhất ở các quốc gia. Đối với đa phần các quốc gia đang phát triển thì bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một lĩnh vực rất mới mẻ. Những quốc gia này thiếu cả về kiến thức, kinh nghiệm đến sự sẵn sàng tiếp nhận với loại hình bảo hiểm này. Các rủi ro trong bảo hiểm hàng hóa hay bảo hiểm hàng hải được quy định rõ ràng và có hạn mức bảo hiểm cụ thể theo từng loại bảo hiểm (ví dụ như A, B, C trong bảo hiểm hàng hóa), bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chưa quy định được thống nhất như trên do các rủi ro của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là rất đa dạng và chưa thông nhất ở mỗi quốc gia, mỗi nhà cung cấp bảo hiểm. 19
  • 26. Bảng 1: so sánh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với bảo hiểm hàng hóa Tiêu thức phân loại Bảo hiểm tín dụng xuất Bảo hiểm hàng hóa khẩu Loại rủi ro được bảo Rủi ro về thương mại Rủi ro tổn thất về hàng hiểm hoặc chính trị ở nước hóa người nhập khẩu Cơ quan bảo hiểm Thường là các tổ chức tín Công ty bảo hiểm thương dụng xuất khẩu (cơ quan mại trực thuộc chính phủ) Khả năng sinh lợi Thường mang tính phi lợi Bảo hiểm thương mại vì nhuận mục đíchlợi nhuận Bên đưa ra chính sách Người xuất khẩu, tổ chức Chủ hàng3 bảo hiểm tài chính (nguồn:tài liệu hội thảo bảo hiểmtín dụng xuất khẩu Hàn Quốc tại Việt Namtháng 12/2008) 5. Ngườicấp Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 5.1. Các công ty bảo hiểm Các công ty bảo hiểm là người cấp Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu như một mặt hàng mới trong danh mục các mặt hàng bảo hiểm của công ty. Điểm mạnh của các công ty bảo hiểm khi phát triển loại hình Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là khả năng chuyên môn cao trong lĩnh vực bảo hiểm. Nhờ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm làm bảo hiểm mà họ có khả năng tính toán chính xác hơn mức độ rủi ro trong các hoạt động thương mại. Các công ty này sẽ xây dựng một hệ 3FOB: người nhập khẩu có thể tự ký hợp đồng bảo hiểm, CIF người xuất khẩu ký hợp đồng bảo hiểm. 20
  • 27. thống chỉ tiêu và thực hiện các cuộc điều tra nhằm tìm ra các điều khoản hợp lý nhất cho các mặt hàng về Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Tuy nhiên, Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một ngành mới, những rủi ro trong việc phát triển là rất lớn. Vì vậy, theo quy luật số lớn, để đạt đến điểm hòa vốn cần một thời gian dài, điều này đồng nghĩa với việc cần một số vốn rất lớn nếu muốn phát triển loại hình bảo hiểm này. Đây là một trở ngại cho các công ty bảo hiểm khi tham gia vào thị trường mới mẻ này. Để giải quyết vấn đề này, rất nhiều công ty bảo hiểm đã có ý định thành lập các ngân hàng của riêng mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn. Lợi thế của các công ty bảo hiểm có ý định thành lập ngân hàng thương mại là:  Kinh nghiệm thị trường, mạng lưới đại lý rộng khắp.   Năng lực tài chính đủ mạnh.   Lượng khách hàng tiềm năng lớn từ các đối tượng tham gia bảo hiểm hiện có. 5.2. Các ngân hàng Trên thế giới, các ngân hàng thương mại cũng là một nguồn cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu lớn. Các ngân hàng thương mại không có được nghiệp vụ sâu về bảo hiểm như các công ty bảo hiểm nhưng trên khía cạnh thanh toán, bao thanh toán họ lại tỏ ra vượt trội. Thường xuyên làm việc với các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại có hiểu biết sâu sắc về các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu. Cũng qua hệ thống ngân hàng toàn cầu của các ngân hàng lớn, các ngân hàng thương mại có đầy đủ thông tin hơn về các doanh 21
  • 28. nghiệp nhập khẩu. Đây chính là cơ sở để các ngân hàng thương mại phát triển bảo hiểm tín dụng xuất khẩu như một nghiệp vụ thúc đẩy hoạt động tín dụng xuất khẩu. Một lợi thế nữa của các ngân hàng thương mại so với các công ty bảo hiểm là nguồn vốn. Các ngân hàng thương mại có nguồn vốn lớn hơn, nhất là các ngân hàng quốc tế về xuất nhập khẩu. Bán bảo hiểm qua ngân hàng (Bancassurance) chắc chắn sẽ là một trong những kênh phân phối hiệu quả để thúc đẩy bán hàng, tăng doanh thu phí bảo hiểm. Tại hầu hết các quốc gia, các nhà kinh doanh bảo hiểm đều xác định kênh phân phối truyền thống chiếm tỷ trọng lớn trong việc cung cấp sản phẩm ra thị trường là hệ thống đại lý. Thế nhưng, nằm trong chiến lược đa dạng hóa kênh phân phối, giảm áp lực bị ảnh hưởng từ một kênh phân phối duy nhất từ đó giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh do cạnh tranh và do biến động của thị trường, các công ty bảo hiểm đều tổ chức thêm các kênh phân phối khác ngoài hệ thống đại lý. Một thực tế khác nữa là việc đa dạng hóa kênh phân phối còn nhằm tạo động lực và áp lực cạnh tranh giữa các kênh phân phối, mục đích đưa ra nhiều sản phẩm trên thị trường. Việc tổ chức thành công kênh phân phối “Bán bảo hiểm qua ngân hàng” không chỉ làm tăng doanh thu cho các công ty bảo hiểm mà ngay cả ngân hàng và khách hàng cũng đạt được những mục tiêu lợi ích nhất định: Về phía khách hàng, có thể tiếp cận và mua bảo hiểm dễ dàng hơn với chi phí thấp hơn, việc chi trả phí bảo hiểm định kỳ cũng thuận tiện hơn. Đối với ngân hàng việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm sẽ tạo ra nguồn thu nhập mới, hơn thế nữa ngân hàng còn mở rộng danh mục sản phẩm của mình. 22
  • 29. Như vậy, có thể thấy mỗi loại hình đều muốn tham gia thêm một dịch vụ tài chính mới. Tuy nhiên, sự “giao thoa” giữa công ty bảo hiểm và ngân hàng không dễ dàng khi mà việc xúc tiến vẫn đang nằm trong dự tính của các nhà hoạch định chính sách. Nhưng, sự “giao thoa” đó sẽ có những phát triển nhanh trong tương lai gần nhờ tính hữu dụng của nó. 5.3. Các tổ chức tín dụng xuất khẩu Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chịu sự điều chỉnh theo các quy định trong lĩnh vực bảo hiểm biệt lập với hoạt động ngân hàng và chứng khóan/cổ phần. Các tổ chức tín dụng xuất khẩu (ECA) có chức năng: chuyển giao rủi ro - ngăn ngừa tổn thất, quay vòng tiền mặt - bồi thường, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động thương mại hoặc các dự án; marketing các điều kiện thương mại linh hoạt, hỗ trợ thông tin mang tính cạnh tranh và hợp tác. Sản phẩm chủ yếu của ECA bao gồm: Bảo hiểm tín dụng ngắn hạn, bảo hiểm tín dụng trung và dài hạn, bảo hiểm đầu tư nước ngoài, kỳ phiếu và bảo lãnh. ECA cũng cung cấp các dịch vụ: cung cấp thông tin tín dụng, xếp hạng tín dụng; thu hồi nợ hay quản lý những khoản phải thu, v.v…Theo đó, ECA sẽ thực hiện các công việc kiểm soát rủi ro về hạn mức quốc gia, hạn mức tín dụng cấp cho người mua, giám sát rủi ro, đa dạng hóa các hạng mục tín dụng và các công cụ quản lý rủi ro khác. ECA có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các công ty bảo hiểm thương mại, công ty tái bảo hiểm, các tổ chức tín dụng xuất khẩu chính thức khác thông qua việc: trao đổi cơ sở dữ liệu từ Hiệp hội Berne, trao đổi công nghệ, đồng bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm trong những dự án cụ thể. Cung cấp dịch vụ bổ sung, không cạnh tranh với các công ty bảo hiểm thương mại, cung cấp dịch vụ hiện thị 23
  • 30. trường còn đang thiếu. Chuyển giao rủi ro với các công ty tái bảo hiểm qua việc nâng cao năng lực, cân đối cơ cấu rủi ro. ECA cũng đóng vai trò cộng tác giữa các tổ chức tín dụng xuất khẩu chính thức và các ngân hàng thương mại, là chỗ dựa của các ngân hàng chính sách, trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm hoặc bổ sung, không cạnh tranh với các công cụ quản lý tín dụng. Trong khi hoạt động tín dụng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển (theo đánh giá của OECD4 ), nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, thì bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ trở thành một yêu cầu và đòi hỏi tất yếu của các tổ chức tín dụng, ngân hàng và các doanh nghiệp xuất khẩu. 5.4. Bảo hiểm tín dụng Nhà nước và bảo hiểm tín dụng thương mại Sự khác nhau giữa bảo hiểm tín dụng xuất khẩu có Nhà nước bảo trợ và thương mại thể hiện ở nhiều mặt. Trước hết, cơ quan bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được Nhà nước bảo trợ (ECA) có phạm vi hoạt động ở tầm quốc gia và mang tính bổ trợ. Nhà nước chỉ bảo hiểm khi các công ty bảo hiểm với trách nhiệm của mình không thể hoặc không muốn cấp loại bảo hiểm đó. Trong khi đó, cơ quan bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thương mại trong thập niên qua chủ yếu là các tập đoàn quốc tế Euler Hermes, Coface, Atradius. Loại hình này cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho bất kỳ rủi ro nào được cho là sẽ thu lợi nhuận trong thời gian dài. 4 Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 24
  • 31. Trên thế giới, các nước thuộc OECD có thoả thuận những nguyên tắc hướng dẫn về phạm vi bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được Nhà nước bảo trợ với thời hạn tín dụng từ 2 năm trở lên. Các nguyên tắc này nhằm tạo môi trường bình đẳng trong cạnh tranh quốc tế. Ví dụ, tỷ lệ phí bảo hiểm khác biệt dựa trên tiêu chí loại quốc gia và thời gian cấp tín dụng tối đa với những sản phẩm nhất định. Còn nhà bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thương mại không thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh theo tiêu chí thời gian cấp tín dụng vượt quá 2 năm. Họ cũng không bị ảnh hưởng bởi sự đồng thuận của tổ chức OECD và không có thoả thuận tương tự giữa các nhà bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thương mại. Đối với mô hình hoạt động của Euler Hermes (EH), trong lịch sử, năm 1926, chính phủ Đức đã muốn khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên, các nhà bảo hiểm tín dụng tư nhân chưa thể đối phó với những rủi ro về chính trị có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu sang các nước kém phát triển. Trước tình hình này, Hermes được giao nhiệm vụ bảo hiểm xuất khẩu trên toàn lãnh thổ Đức với tư cách là nhà tái bảo hiểm 100% đối với các rủi ro chính trị và thảm hoạ. Từ 1949, EH đã và đang quản lý cơ chế đảm bảo xuất khẩu chính thức thay mặt và bảo đảm lợi ích cho Cộng hoà liên bang Đức. Hiện, EH quản lý và bảo hiểm rủi ro tín dụng đối với các khoản phải thu thương mại, các giao dịch từ doanh nghiệp-doanh nghiệp, bảo hiểm rủi ro tín dụng ngắn hạn." Các mô hình tổ chức và lịch sử phát triển của các tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới cho thấy, sự bảo trợ của nhà nước trong việc thành lập các tổ chức tín dụng xuất khẩu là yếu tố quyết định. Lúc đầu, tổ chức bảo hiểm 25
  • 32. tín dụng cần phải được nhà nước đầu tư về công nghệ thông tin, nguồn nhân lực và khả năng tài chính. Sau một thời gian dài tích lũy tài chính, các tổ chức này mới từng bước có thể tự kinh doanh. Tuy nhiên, để bảo đảm hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu phù hợp với nguyên tắc WTO (không được coi là trợ cấp xuất khẩu), tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho dù là thuộc sở hữu nhà nước (phục vụ mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu) thì cũng phải thực hiện kinh doanh theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh và chịu sự điều chỉnh của luật pháp về bảo hiểm và thương mại. Tổng kết chương 1: Trên đây là những cái nhìn chung nhất về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: các khái niệm, đặc điểm cũng như các điều khoản cơ bản trong một hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, các tổ chức cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, lợi ích khi sử dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu kết hợp với tín dụng mở trong thanh toán. Chương sau sẽ là nhưng vấn đề có tính thực tiễn về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu qua các mô hình cụ thể và rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. 26
  • 33. Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM I. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới 1. Toàncảnh về Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới Trên thế giới từ lâu, việc buôn bán, thông thương giữa các quốc gia ngày càng trở nên phát triển mạnh mẽ. Có rất nhiều các trung tâm kinh tế mới nổi lên như Trung Quốc, Đông Âu, Trung Đông, Nam Mỹ, châu Phi… Họ có nhiều tiềm năng tăng trưởng do các nhà công nghiệp sản xuất lớn như ô tô, lốp xe chuyển dần sang vì nhân công dồi dào và giá cạnh tranh. Nhưng nhiều doanh nghiệp còn ngại mở rộng sang các thị trường mới này vì tính rủi ro cao trong thanh toán. Bởi lẽ đó, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một cứu cánh cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam còn là một lĩnh vực mới mẻ. Trong khi tại châu Âu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đang phát triển rất nhanh, chiếm 80% thị phần trên toàn thế giới. Tại nhiều nước châu Á như Nhật Bản, Malaysia, Trung Quốc... loại hình bảo hiểm này cũng đã được triển khai từ lâu. Ở Nhật, hệ thống bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chính thức ra đời vào năm 1950 và ngay trong tháng 3 năm đó họ đã ban hành luật cho loại hình bảo hiểm này. Còn tại 27
  • 34. Malaysia, tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được thành lập năm 1978 trước khi thành lập Ngân hàng xuất nhập khẩu Malaysia năm 19955 . Các công ty bảo hiểm như COFACE (Pháp), Atradius (Hà Lan), Euler Hemmes (Đức), KEIC (Hàn Quốc)… khẳng định đây là một công cụ hỗ trợ hữu hiệu cho các doanh nghiệp xuất khẩu, và được họ sử dụng thường xuyên. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu, cụ thể là họ sẽ không phải lo lắng về rủi ro thanh toán, bởi công ty bảo hiểm đã đảm nhận việc này; bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ giúp tăng tính thanh khoản, thanh toán trong giao dịch; nhờ đó độ rủi ro, khả năng dễ vỡ trong cán cân thanh toán, cán cân thu nhập… cũng sẽ được giảm đi. Vai trò của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng được xác định là để thúc đẩy các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Cụ thể là đối với doanh nghiệp: bảo vệ tài chính cho nhà xuất khẩu; tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và phát triển kỹ năng tài chính cho nhà xuất khẩu. Đối với quốc gia xuất khẩu: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán và tạo công việc làm cho người lao động. Có những rủi ro trong lĩnh vực xuất khẩu mà các dịch vụ bảo hiểm khác không bảo hiểm, nhưng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đảm nhận. Chẳng hạn trong các trường hợp có biến động chính trị, chiến tranh, bắt cóc… các dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu sẽ không chấp nhận trả bảo hiểm, nhưng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chấp nhận thanh toán. 5Đánh giá của tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Trung Quốc-SINOSURE tại hội thảo về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Việt nam tháng 3/2008 28
  • 35. Các mô hình chung: Mô hình tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại các nước có khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm tài chính và định hướng phát triển của nước đó. Một số nước có nền kinh tế phát triển, tài chính mạnh thì chính phủ nước đó chỉ cần thành lập tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mà không cần thành lập riêng một ngân hàng bởi tại những nước này hệ thống ngân hàng đủ mạnh để tài trợ cho các doanh nghiệp tiêp cận các thị trường mới. Một số nước khác, ngân hàng xuất nhập khẩu và tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tồn tại song song hoặc trong cùng một tổ chức. Tóm lại, cả hai định chế này là cánh tay trái và cánh tay phải trong việc thực thi chính sách hỗ trợ xuất khẩu. Các mô hình của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: nay, có 5 mô hình của Chính phủ hoặc có sự tham tổ chức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Về cơ bản, trên thế giới hiện gia của chính phủ hình thành 1. Thông qua một tổ chức do Nhà nước thành lập, nắm quyền sở hữu và kinh doanh như tại Indonesia, Hàn Quốc, Hy Lạp… 2. Thông qua 1 công ty bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoạt động như một đại diện của Nhà nước: Mỹ 3. Thông qua công ty tư nhân hoặc quỹ nhà nước hoạt động độc lập nhưng do Nhà nước sở hữu: Trung Quốc, Slovenia, CH Séc… 4. Thông qua công ty bảo hiểm tư nhân. Ví dụ như tại Đức, Pháp, Ba Lan… 5. Liên doanh giữa công ty Nhà nước, công ty bảo hiểm và ngân hàng mà Nhà nước đóng vai trò như một cổ đông. Ví dụ như tại Tây Ban Nha, Nauy… 29
  • 36. 2. Kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ (US Eximbank) 2.1. Khái quát thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ Mỹ là quốc gia có giá trị xuất khẩu lớn nhất thế giới. Kết quả trên đặt được chủ yếu là do sự phát triển các ngành sản xuất, nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò của các công cụ hỗ trợ xuất khẩu. Hỗ trợ xuất khẩu được chia làm nhiều phần, bao gồm hỗ trợ trực tiếp để tăng cường xuất khẩu, hỗ trợ đầu tư nước ngoài và viện trợ cho các nước đang phát triển. Trong mỗi lĩnh vực thường có sự phối hợp hoạt động của nhiều tổ chức. Ví dụ, trong lĩnh vực bảo đảm và bảo hiểm được thực hiện bởi ba tổ chức chính phủ là: ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ (Expor-Import bank of the United States-US eximbank), CCC (Commodity credit corporation), OPIC (Overseas private investment corporation) với mục tiêu chung là hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và hỗ trợ đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong ba tổ chức thì US Eximbank có chức năng chính là hỗ trợ trực tiếp xuất khẩu, chức năng này chỉ là một phần của 2 tổ chức còn lại. Trong lĩnh vực bảo hiểm tín dụng xuất khẩu- một công cụ hỗ trợ xuất khẩu được cung cấp bởi US Eximbank còn có sự tham gia của các công ty bảo hiểm tư nhân. Nhưng các công ty tư nhân chỉ cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho các khoản tín dụng ngắn hạn bởi 90% thương mại trên thế giới được thực hiện trên cơ sở tiền mặt hoặc tín dụng ngắn hạn và mức độ rủi ro cũng thấp hơn tín dụng trung và dài hạn. US Eximbank cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cho các rủi ro thương mại và chính trị của các khoản tín dụng trung và dài hạn. Tuy 30
  • 37. nhiên, US Eximbank không cạnh tranh với các công ty bảo hiểm tư nhân, US Eximbank sẽ cung cấp các sản phẩm mà các công ty bảo hiểm tư nhân không thể cung cấp hoặc không sẵn lòng cung cấp. US Eximbank là tổ chức chính phủ với chức năng chính là hỗ trợ xuất khẩu, do đó bảo hiểm tín dụng US Eximbank cung cấp có một số điểm khác biệt so với bảo hiểm tín dụng của các công ty bảo hiểm tư nhân hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Có thể so sánh một số điểm như sau: 31
  • 38. Bảng 2: So sánh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank và khu vực tư nhân ở Mỹ Khu vực tư nhân US Exim bank Mục đích Lợi nhuận Phi lợi nhuận, chủ yếu là lấp khoảng trống thị hoạt động trường hỗ trợ xuất khẩu Mức bảo Do từng công ty qui  Tỷ lệ được bảo hiểm thường lớn hơn khu hiểm định dựa trên mức độ vực tư nhân nhằm hỗ trợ xuất khẩu. rủi ro và có thể giảm  US Eximbank cung cấp bảo hiểm tín dụng cho các nhà xuất khẩu xuất khẩu cho hàng xuất khẩu đến các thị đã có kinh nghiệm hoạt trường mới nổi- mức độ rủi ro cao mà các động. công ty bảo hiểm tư nhân không cung cấp.  Cung cấp các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích cho các hàng hóa xuất khẩu thân thiện với môi trường. Phí bảo Chi phí cho hầu hết các US Eximbank đưa ra bảng phí cố định để khách hiểm hợp đồng bảo hiểm đa hàng lựa chọn trước khi ra quyết định mua bảo khách hàng (multi- hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank. buyer policies) nhỏ hơn 1% giá trị hợp đồng xuất khẩu, còn chi phí cho các hợp đồng bảo hiểm đơn khách (single-buyer policies) thì lớn hơn do mức độ rủi ro cao hơn. Một số Không có hạn chế nào  Để được US Eximbank cấp bảo hiểm tín hạn chế liên quan đến hàm dụng xuất khẩu, hàng hóa phải được bốc lên lượng nội địa hay hàng tàu tại Mỹ và có ít nhất 50% hàm lượng nội hóa quân sự. Tất cả địa tính trên giá trị hợp đồng xuất khẩu. hàng hóa xuất khẩu đều  US Eximbank không cung cấp bảo hiểm được cung cấp bảo cho các hàng hóa quân sự hay cho người hiểm nếu nó mang lại mua là các tổ chức quân sự nước ngoài vì lý lợi nhuận. do chính trị  Hỗ trợ xuất khẩu có thể bị hạn chế đến một số nước vì lý do chính trị 32
  • 39. Trong khu vực tư nhân, ngoài các công ty bảo hiểm của Mỹ còn có các chi nhánh của các tập đoàn bảo hiểm quốc tế lớn như: Euler Hemes, Coface. Vai trò của khu vực tư nhân trong lĩnh vực bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Mỹ ngày càng lớn hơn. Các doanh nghiệp Mỹ thường lựa chọn các công ty tư nhân bởi sự tiện lợi và gọn nhẹ trong thủ tục bảo hiểm và không áp dụng qui định về xuất xứ với hàng hóa xuất khẩu. Song đóng góp của US Eximbank là không thể thiếu. US Eximbank đóng vai trò lấp các khoảng trống của thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mà khu vực tư nhân không muốn hoặc không tham gia, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu Mỹ khi mở rộng thị trường xuất khẩu. 2.2. Kinh nghiệm bảo hiểm của tổ chức tiêu biểu: Ngânhàng xuất nhập khẩu Mỹ- US Eximbank a. Giớithiệu chung về Eximbank Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ-The US export-import bank (US eximbank) là tổ chức hỗ trợ xuất khẩu chính thức của Mỹ, là một tổ chức chính phủ chịu trách nhiệm tài trợ cho các hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu của Mỹ. Qua đó, US Eximbank duy trì thêm công ăn việc làm thông qua các chương trình cho vay, bảo đảm và bảo hiểm. Các sản phẩm bảo hiểm của US Eximbank dành cho tất cả các doanh nghiệp xuất khẩu, không phân biệt qui mô lớn hay nhỏ. Mỹ là thành viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD nên các hoạt động của US Eximbank cũng phải tuân theo các qui định và nguyên tắc cơ bản của tổ chức này về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. 33
  • 40. Đôi nét về sự phát triển của US Eximbank US Eximbank được thành lập 2/2/1934, ban đầu chỉ là một ngân hàng địa Hạt Colombia dưới cái tên ngân hàng xuất nhập khẩu Wasington (export-import bank of Wasington) với mục đích hỗ trợ tài chính thúc đẩy xuất nhập khẩu giữa Mỹ và các quốc gia khác trên thế giới. Giai đoạn 1934-1943, chính phủ Mỹ ra hàng loạt các đạo luật liên quan đến tài chính và hỗ trợ xuất khẩu, qua đó ngân hàng Wasington trở thành một tổ chức chính phủ, hoạt động dưới sự quản lý của nhiều bộ khác nhau. Đến ngày 31/7/1975 ngân hàng xuất nhập khẩu Wasington chính thức đổi tên thành ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ và giữ nguyên cái tên đó cho đến nay. Ban giám đốc của US Eximbank gồm 5 thành viên thuộc 2 đảng Dân Chủ và Cộng Hòa do tổng thống chỉ định và phải được sự thông qua của thượng viện. Ban giám đốc có 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 3 thành viên. Nhiệm kỳ của ban giám đốc là 5 năm. Điều đó có nghĩa là chính phủ sẽ điều hành trực tiếp hoạt động của US Eximbank thông qua ban giám đốc. Hoạt động của US Eximbank phải tuân thủ theo các nguyên tắc về sử dụng ngân sách và giới hạn tối đa giá trị được bảo hiểm nằm trong đạo luật cải tổ tín dụng liên bang 1990 (Federal credit reform act). US Eximbank bắt đầu cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu từ năm 1992. Trước đó hoạt động này được cung cấp bởi một công ty tư nhân là FCIA (Foreign credit insurance association). Và US Eximbank nhận tái bảo hiểm cho các hoạt động của công ty này. Từ đó đến nay, US Eximbank đã phát triển gần như đầy đủ các loại hình sản phẩm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (từ những 34
  • 41. gói bảo hiểm rủi ro thanh toán cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đến các gói sản phẩm bảo hiểm cho các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng). Sứ mệnh của US Eximbank là hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu Mỹ trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài- các doanh nghiệp được hỗ trợ bởi chính phủ các nước khác. Trong đạo luật xuất khẩu Mỹ 1945 chỉ ra rằng, US Eximbank chỉ cung cấp các khoản vay cho các mục đích nhất định với tỷ lệ lãi suất dựa trên chi phí vốn trung bình của ngân hàng, ủy quyền cho ngân hàng cung cấp các khoản tài chính có tinh cạnh tranh và đưa ra những đảm bảo hợp lý cho các khoản phải thu. Những khoản tài chính có tính cạnh tranh là những khoản tài chính có tỷ lệ lãi suất hợp lý dựa trên tỷ lệ lãi suất mà các đối thủ của Mỹ cung cấp trên thị trường. Song, US Eximbank không cạnh tranh với khu vực tư nhân mà chỉ cung cấp các khoản tài chính mà khu vực này không cung cấp. US Eximbank có số vốn đăng ký là 1 tỷ USD và có thể vay bộ tài chính lên tới 6 tỷ USD mỗi lần để phục vụ cho nhiệm vụ hỗ trợ của mình. US Eximbank được cung cấp các khoản vay, bảo đảm và bảo hiểm có tổng giá trị không vượt quá 75 triệu USD mỗi khoản. Kết quả hoạt động của US Eximbank phải được giải trình trước quốc hội hàng năm6 . Hiện nay, hoạt động của US Eximbank được chia làm 2 nhánh khác nhau là hoạt động thương mại và hoạt động viện trợ cho các nước đang phát triển. Ngân sách cho hoạt động của ngân hàng từ 3 nguồn: bản thân vốn của ngân hàng, vay từ bộ tài chính và vay tù ngân sách nhà nước. Trong hoạt động thương mại, US Eximbank cung cấp các khoản vay và bảo đảm cho các giao dịch xuất khẩu trung và dài hạn lên tới 85% giá trị giao dịch dành cho bất kỳ một bên nào có liên quan 6 Báo cáo tài chính của US Eximbank 2009 35
  • 42. đên giao dịch. Các khoản cho vay của US Eximbank được tính lãi suất tối thiểu được sự cho phép của OECD. Để giảm thiểu rủi ro cho các nhà xuất khẩu Mỹ, US Eximbank đưa ra hàng loạt các loại hình bảo hiểm phù hợp với các nhu cầu khác nhau. Theo luật thì US Eximbank phải dành tối thiểu 10% ngân sách của mình để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp này tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó US Eximbank cũng phải đưa ra hàng loạt các hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu có qui mô nhỏ bao gồm chương trình bảo đảm vốn lưu động (Working capital guarantee program) là chương trình bảo đảm cho các khoản vay giúp các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với các khoản vay vốn của các ngân hàng thương mại và chương trình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu dành cho các doanh nghiệp nhỏ (Small business export credit insurance). Thực tế hoạt động của US Eximbank cho thấy ngân hàng này thường dành một tỷ lệ cao hơn mức 10% qui đinh để hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỷ lệ này thưởng là 15% đên 20%7 . Ngoài ra US Eximbank còn cung cấp các khoản vay trực tiếp hay các khoản bảo đảm cho các doanh nghiệp thuê tài chính, cung cấp các hỗ trợ đặc biệt cho các sản phẩm xuất khẩu thân thiện với môi trường hay các thiết bị y tế. Tuy nhiên, US Eximbank không cung cấp các khoản bảo hiểm cho đầu tư nước ngoài mà loại hình bảo hiểm này sẽ được cung cấp bởi công ty bảo hiểm đầu tư tư nhân nước ngoài (OPIC). Đây là những nét khái quát về US Eximbank, phần sau sẽ đi sâu vào dịch vụ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Eximbank cung cấp. 7 Báo cáo tài chính hàng năm của US Eximbank: giai đoạn 2006-2010 36
  • 43. b. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank Eximbank cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với mục đích giúp các nhà xuất khẩu và ngân hàng giảm thiểu các rủi ro tín dụng xuất khẩu, qua đó hỗ trợ xuất khẩu của Mỹ. Các loại hinh bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Eximbank cho phép các nhà xuất khẩu Mỹ cung cấp tín dụng cho các đốitác nước ngoài, qua đó tăng giá trị xuất khẩu. Eximbank không cung cấp bảo hiểm cho vận tải, các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Eximbank không có giới hạn về quy mô doanh nghiệp, mọi doanh nghiệp đều có thể tiếp cận với các loại hình bảo hiểm của Eximbank. Tuy nhiên, ngân hàng này có đưa ra danh sách các nước mà khi doanh nghiệp Mỹ xuất khẩu đến các nước này bị giới hạn một số dịch vụ bảo hiểm không được cung cấp hoặc được cung cấp phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Danh sách các nước giới hạn này có qui định thời hạn tín dụng tối đa được phép cung cấp cho các hàng hóa xuất khẩu đến các nước này, các dịch vụ bảo hiểm được và không được cung cấp bởi Eximbank, tỷ lệ được bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm dành cho các mặt hàng xuất khẩu đến các nước này… Rủi ro giảm giá tiền tệ (devaluation) không được Eximbank cung cấp bảo hiểm song nó có thể được coi là một trong các rủi ro chính trị nếu người nhập khẩu gửi một lượng nội tệ tương ứng trong một ngân hàng và sự giảm giá này xuất hiện trong quá trình chuyển tiền. Eximbank cung cấp bảo hiểm cho rất nhiều loại hàng hóa, nguyên liệu thô, linh phụ kiện, máy móc, tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng lâu bền và hàng nông sản với số lượng lớn và hầu hết các dịch vụ với điều kiện tín dụng lên đến 180 ngày. Trong một số trường hợp ngoại lệ, các mặt hàng xuất khẩu này có thẻ được 37
  • 44. bảo hiểm với điều kiện tín dụng lên đến 360 ngày. Trong bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ngắn hạn, Eximbank đưa ra các loại hình bảo hiểm khác nhau dành cho người xuất khẩu và ngân hàng (người cho vay). Các loại hình bảo hiểm danh cho người xuất khẩu (cập nhật ngày 01/12/2009): 1) Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đa người mua (multi-buyer export credit insurance). Loại hình bảo hiểm này có vai trò là:  Công cụ giảm thiểu rủi ro: bảo hiểm các khoản phải thu trước rủi ro không thanh toán bởi nhiều người mua nước ngoài.   Công cụ marketing có thể mở rộng các điều kiện tín dụng cạnh tranh cho người mua (sử dụng các hình thức tín dụng mở)  Hỗ trợ tài chính: thỏa thuận được những điều kiện về tài chính hấp dẫn với ngân hàng cho vay để được những khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh bằng cách sử dụng hợp đồng bảo hiểm như là một hình thức thế chấp thêm vào bên cạnh các hình thức khác. Rủi ro được bảo hiểm Loại hình bảo hiểm này bảo hiểm cho các tổn thất gây ra bởi các rủi ro thương mại và chính trị. Tỷ lệ được bảo hiểm cho các rủi ro thương mại là 90- 95% và cho các rủi ro chính trị là 95-100% trị giá hóa đơn. Tỷ lệ được bảo hiểm với các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu là 98%, cho nghĩa vụ của nhà nước là 100%. 38
  • 45. Điều kiện để doanh nghiệp được tham gia loại hình bảo hiểm nay: Để được cung cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu nguồn gốc xuất xứ: phải có ít nhất 51% hàm lượng nội địa, bao gồm cả sức lao động nhưng không gồm công đoạn kẻ ký mã hiệu. Người xuất khẩu để được cấp bảo hiểm cho hàng hóa của mình (lần đầu ký hợp đồng bảo hiểm với Eximbank) cũng phải đáp ứng một số yêu cầu của Eximbank, đó là:  Có thời gian hoạt động kinh doanh ít nhất là 3 năm   Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu   Có lợi nhuận trong năm tài chính gần nhất   Chỉ số Dun & Brandstreet Paydex8 không nhỏ hơn 50 và không có những thông tín xấu về người xuất khẩu.   Báo cáo tài chính hoàn chỉnh của năm gần nhất cho thấy doanh nghiệp có tài sản ròng dương,   Không có những vấn đề bất lợi nghiêm trọng, tức là báo cáo tài chính trung thực, không có lịch sử tín dụng hay thông tin tín dụng xấu.   Sản phẩm của người xuất khẩu không phải là các sản phẩm nguyên tử hay các sản phẩm quân sự khác,   Không có lịch sử từng thua lỗ,   Không tập trung quá nhiều vào các khoản phải thu có mức độ rủi ro cao. Loại hình bảo hiểm này bảo hiểm cho tất cả các chuyến hàng xuất khẩu theo các điều kiện tín dụng bao gồm nhờ thu (D/A, D/P), thư tín dụng và ghi sổ tới các nước không thuộc danh sách hạn chế trong thời hạn bảo hiểm (thường là 1 năm) và không bảo hiểm cho các hợp đồng xuất khẩu với điều kiện thanh toán là 8Chỉ số kiểm tra tài chính và khả năng phát triển của doanh nghiệp 39
  • 46. L/C đã xác nhận, giao dịch tiền mặt và các hàng hóa quân sự, có liên quan đến quốc phòng. Hợp đồng bảo hiểm có thể ký lại mỗi năm một lần. Người xuất khẩu có thể mua bảo hiểm cho các rủi ro chính trị hoặc các rủi ro thương mại. Tỷ lệ bảo hiểm được tính dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm: thời hạn tín dụng, loại người mua, mức độ rủi ro của nước nhập khẩu, loại giao dịch và kinh nghiệm hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Do loại hình bảo hiểm này cung cấp bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng của người xuất khẩu đến nhiều người nhập khẩu do đó mỗi chuyến hàng đều phải được báo cáo cho Eximbank chậm nhất là ngày cuối tháng tiếp theo tháng gửi hàng. Eximbank không quy định mức phí tối thiểu mà người được bảo hiểm phải đóng hàng năm mà phí bảo hiểm sẽ được tính theo số lượng hàng thực tế xuất đi. Với mức phí cao hơn thì người xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng cung câp bảo hiểm trược khi gửi hàng (pre-shipment coverage), thường được sử dụng khi hàng xuất khẩu là loại hàng hóa đặc biệt hoặc thời gian sản xuất dài và phải hoạt động thử nghiệm trước khi gửi hàng. Khi sử dụng loại hình này, người xuất khẩu phải thỏa mãn theo điều kiện bảo hiểm của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định (thường là trong 180 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán hàng hóa được ký). Bảo hiểm trước khi gửi hàng không bao gồm bảo hiểm cho rủi ro hợp đồng bị hủy. Đối với những nhà xuất khẩu có kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng quốc tế sẽ có thê chọn phương thức giới hạn tín dụng mà Eximbank đưa ra đi kèm với loại hình bảo hiểm này. Theo đó, người xuất khẩu có thể lựa chọn những nhà nhập khẩu với một hạn mức tín dụng nhất định mà họ cho rằng có 40
  • 47. khả năng gặp rủi ro cần được bảo hiểm mà không cần phải thông qua Eximbank trước. Khiếu nại phải được tiến hành không sớm hơn 90 ngày và không muộn hơn 240 ngày sau ngày lẽ ra được thanh toán. Các khiếu nại sẽ được thanh toán trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ngân hàng nhận được bộ hồ sơ khiếu nại hợp lệ. Hợp đồng bảo hiểm có thể được người xuất khẩu chuyển nhượng cho một tổ chức tài chính khác hoặc dùng thế chấp cho các khoản vay ở các ngân hàng thương mại khác 2) Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đơn người mua (single-buyer export credit insurance): Với hình thức bảo hiểm này người xuất khẩu được bảo vệ trước các rủi ro khi cấp tín dụng xuất khẩu ngắn hạn cho một nhà nhập khẩu trong thời hạn bảo hiểm 12 tháng. Hình thức bảo hiểm tương tự bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đa người mua, chỉ khác là nó bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng đến một người nhập khẩu, do đó rủi ro sẽ cao hơn, tỷ lệ được bảo hiểm cũng thấp hơn và Eximbank qui định tỷ lệ này là bằng nhau cho tất cả các rủi ro chính trị và thương mại.  Tỷ lệ cho nhà nhập khẩu là tổ chức chính phủ là 100%   Tỷ lệ được bảo hiểm cho nhà nhập khẩu thuộc khu vực tư nhân và các tổ chức phi chính phủ là 90%   Tỷ lệ bảo hiểm cho các giao dịch bằng L/C là 95%   Tỷ lệ bảo hiểm cho các giao dịch hàng nông sản số lượng lớn là 98% 41
  • 48. Cũng tương tự loại hình bảo hiểm trên, để được Eximbank cung cấp bảo hiểm trong lần đầu tiên tham gia bảo hiểm tại ngân hàng, người nhập khẩu cần phải thỏa mãn các điều kiện sau: phải có bảo cáo tín dụng tốt trong vòng 6 tháng trước khi yêu cầu được cấp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, tức là trong báo cáo tín dụng phải thể hiện doanh nghiệp có lịch sử tín dụng tốt, không có tình trạng chậm thanh toán quá 60 ngày trong thời hạn 12 tháng gần nhất. Ngoài ra người xuất khẩu cũng phải cung cấp cho Eximbank các thông tín về người nhập khẩu, bao gồm: một báo cáo tín dụng, các tham vấn thương mại và sẽ phải trả trước một khoản phí tối thiểu trên hợp đồng. Bảng 3: Mức phí tối thiểu của US Eximbank hiện nay (USD) Các doanh nghiệp Các doanh xuất khẩu nhỏ nghiệp khác Người nhập khẩu là các cơ quan chính phủ 500 750 và bảo hiểm các rủi ro chính trị Tổ chức tài chính tư nhân và phi chính phủ 500 1500 Tổ chức phi tài chính tư nhân và phi chính 500 2500 phủ (Nguồn: http://www.exim.gov/products/insurance/single_buyer.cfm ngày truy cập 1/4/2010) 42
  • 49. 3)Chính sáchbảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ. Chính sách này là một sản phẩm đặc biệt dành cho các doanh nghiệp nhỏ. Đây là một giải pháp hữu hiệu về tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp này đẩy mạnh xuất khẩu thông qua các khoản tín dụng với điều kiện cạnh tranh (sử dụng các hình thức tín dụng mở). Lợi ích của sản phẩm  Công cụ giảm nhẹ rủi ro: bảo hiểm cho các rủi ro không thanh toán khi cấp tín dụng xuất khẩu cho người mua nước ngoài   Công cụ tiếp thị: giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các gói hỗ trợ tín dụng mở   Hỗ trợ tài chính: doanh nghiệp có thể sử dụng chính đơn bảo hiểm này để thế chấp với US Eximbank cho các khoản vay thương mại phục vụ xuất khẩu. Đặc điểm của góisản phẩm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ:  Sản phẩm xuất khẩu phải có ít nhất 51% tỷ lệ nội địa (bao gồm cả giá trị sức lao động gia công nhưng không bao gồm công đoạn kẻ ký mã hiệu).   Bảo hiểm này bảo hiểm cho tất cả các điều khoản tín dụng, bao gồm cả tín dụng chứng từ, thư tín dụng chưa xác nhận và các điều khoản tín dụng mở khác, cho tất cả các nước thỏa mãn các điều kiện tín dụng trong vòng 1 năm (có thể được gia hạn hàng năm) 43
  • 50.  Không bảo hiểm cho các hợp đồng với điều khoản thanh toán là thư tín dụng đã xác nhận, thanh toán bằng tiền mặt và hợp đồng mua bán hàng hóa liên quan đến quốc phòng.   Ưu tiên cung cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường. Tỷ lệ bảo hiểm  Tổn thất thương mại do người xuất khẩu bị phá sản: 95%   Tổn thất liên quan đến chính trị, chiến tranh, cáchmạng, thay đổi chính sách đốingoại: 95%   Các khoản ứng trước không bị khấu trừ vào số tiền bồi thường. Đây là một trong những hỗ trợ tíchcực cho các doanh nghiệp nhỏ. Điều kiện tham gia góibảo hiểm  Thỏa mãn các điều kiện là một doanh nghiệp nhỏ theo các điều kiện của hiệp hội quản trị doanh nghiệp nhỏ của Mỹ.   Doanh thu bán hàng từ các hợp đồng cung cấp tín dụng xuất khẩu (trong 3 năm gần nhất) nhỏ hơn 7.500.000 USD.   Có ít nhất một năm hoạt động thành công và đạt lợi nhuận ròng. Giá và thanh toán phí bảo hiểm  Phí bảo hiểm tính theo một tỷ lệ trên giá trị bảo hiểm và được trả theo lịch trình tùy thuộc vào điều kiện tín dụng và loại người mua.   Việc giao hàng phải được thông báo thường xuyên cho US Eximbank bằng văn bản, chậm nhất vào ngày 30 của tháng sau tháng mà lô hàng  được gửi. 44
  • 51.  Số tiền tạm ứng cho mỗi hợp đồng bảo hiểm là 500 USD   Không có tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu. Giới hạn tín dụng  Gói sản phẩm này cho phép các doanh nghiệp có thể mở rộng giá trị tín dụng được cung cấp trong giới hạn tín dụng mà US Eximbank cung cấp.   Người mua có nghĩa vụ cung cấp các thông tín tín dụng của người nhập khẩu theo yêu cầu của US Eximbank.   Giới hạn tín dụng phụ thuộc vào kinh nghiệm hoạt động của công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và đánh giá rủi ro của nước nhập khẩu. Khiếu nại  Khiếu nại phải được thực hiện không sớm hơn 90 ngày kể từ ngày đáo hạn thanh toán và không muộn hơn 8 tháng kể từ ngày đáo hạn thanh toán.   Việc bồithường sẽ được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày US Eximbank nhận được bộ hồ sơ khiếu nại hợp lệ. Cùng với các sản phẩm khác như bảo đảm, các khoản vay trực tiếp, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Eximbank đang trở thành công cụ hỗ trợ xuất khẩu ngày càng hiệu quả cho các nhà xuất khẩu Mỹ, đặc biệt cho các doanh nghiệp nhỏ. 45
  • 52. c. Mộtsố kết quả hoạt động của US Eximbank Bảng 4: Kết quả hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng hợp 2.104 2.209 2.256 đồng Tổng giá trị hợp 3.575,9 3.863,5 6.513,1 đồng (triệu USD) (nguồn: báo cáo tài chính hàng năm của US Eximbank) (http://www.exim.gov/about/reports/ar/index.cfm ngày truy cập: 3/4/2010) Bảng 5: kết quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ của US Eximbank Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng hợp 1.893 1.854 2.052 đồng Tổng giá trị hợp 2.087,3 1.647,5 2.699,1 đồng (triệu USD) (nguồn: báo cáo tài chính hàng năm của US Eximbank) (http://www.exim.gov/about/reports/ar/index.cfm ngày truy cập: 11/4/2010) 46
  • 53. Kết quả hỗ trợ xuất khẩu của US Eximbank ở một số khu vực tiêu biểu của Mỹ trong giai đoạn 5 năm (Q1/2006-Q1/2010) Đồ thị 1: Số doanh nghiệp và khu vực hành chính ở Mỹ được US Eximbank hỗ trợ xuất khẩu (Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm của US Eximbank, cập nhật ngày 23/4/210 https://webappsprod01.exim.gov/apps/usmap/usmap.nsf ) Trong nhưng năm vừa qua, US Eximbank không ngừng cung cấp các sản phẩm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu với các điều khoản rất ưu đãi nhằm hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp nhỏ.Bản đồ kinh tế của Mỹ (theo US Eximbank) được chia ra làm 6 khu vực-chủ yếu theo điều kiện địa lý, theo đó tất cả các khu vực đều nhận được sự hỗ trợ tích cực từ phía US Eximbank trong việc cung cấp 47