SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
1
NAMO
SHAKYAMUNI
BUDDHA
2
卍
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển
nguyên thủy
02/03/2014 21:10:00Thích Pháp Nhƣ
Đã đọc: 320 Cỡchữ:
Chính vai trò của đức Phật trong sựhình thành nền giáo dục
Phật giáo và sựgiáo dục của đó đã góp phần xây dựng xã hội
công bằng trên phƣơng diện ứng xửgiữa cá nhân đối với các mối
quan hệ gia đình và xã hội, sựcông bằng trên phƣơng diện bình
đẳng giới, bình đẳng giai cấp, không kỳ thị xuất thân và tôn giáo,
đặc biệt là áp dụng năm nguyên tắc đạo đức trong đời sống con
ngƣời để xã hội càng tốt đẹp hơn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
3
Phật giáo đƣợc xem là một tôn giáo lớn của thế giới, có tầm ảnh
hƣởng nhất đối với xã hội loài ngƣời. Nhờmột hệ thống giáo lý
trong Tam tạng kinh điển, mà nổi bậc là những tƣtƣởng về triết
học; chính trị ; văn hóa; xã hội; nghệ thuật, v.v… trên tất cả các
lĩ nh vực ấy thì giáo dục Phật giáo cũng là một lĩ nh vực đóng góp
không nhỏ. Một hệ thống giáo dục đa chiều không chỉ đứng trên
khía cạnh tôn giáo mà còn bao trùm rất nhiều lĩ nh vực trong
cuộc sống của con ngƣời.
Giáo dục là một thiết chế xã hội, có chức năng cung cấp kiến
thức và đào tạo một con ngƣời hoàn thiện về nhân cách; đạo đức
cũng nhƣlối sống chuẩn mực. Giáo dục con ngƣời chính là phát
huy những điều thiện mà con ngƣời đã sẵn có và từbỏ những
điều bất thiện trong tâm thức. Giáo dục Phật giáo không chỉ xây
dựng một con ngƣời thánh thiện, đị nh hƣớng cho một xã hội mà
còn hƣớng con ngƣời đến sựgiải thoát khỏi sanh tửluân hồi trên
tinh thần công bằng xã hội. Những điều này đƣợc thể hiện trong
kinh điển Phật giáo Nguyên thủy. Vì thế ngƣời viết đã chọn đề tài:
“ Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh
điển Nguyên thủy” . Chính vai trò của đức Phật trong sựhình
thành nền giáo dục Phật giáo và sựgiáo dục của đó đã góp phần
xây dựng xã hội công bằng trên phƣơng diện ứng xửgiữa cá
nhân đối với các mối quan hệ gia đình và xã hội, sựcông bằng
trên phƣơng diện bình đẳng giới, bình đẳng giai cấp, không kỳ
thị xuất thân và tôn giáo, đặc biệt là áp dụng năm nguyên tắc
đạo đức trong đời sống con ngƣời để xã hội càng tốt đẹp hơn.
4
II. SỰHÌNH THÀNH NỀN GIÁO DỤC PHẬT GIÁO
1. Vai trò của đức Phật trong bối cảnh lị ch sử
Khi đức Phật chƣa xuất hiện thì xã hội Ấn Độ lúc bấy giờđã có đến
96 ngoại đạo và 72 bàng môn[1], tuy nhiên trong Kinh Phạm
Võng đã đƣa ra luận thuyết của 62 ngoại đạo[2] lúc bấy giờ, dân
chúng cả tin vì không am hiểu chân lý. Sựxuất hiện của đức Phật
trong bối cảnh lị ch sửnhƣmột nhà cách mạng cải cách về tƣ
tƣởng đã in sâu vào xã hội Ấn Độ bởi bộ luật Manu[3] và kinh điển
Veda[4].
Xuất thân là một thái tửvới tên gọi Siddhārtha Gotama thuộc bộ
tộc Sakya, là con của vua Suddhodana và hoàng hậu Maya tại
Kapilavastu, thuộc Nepan ngày nay. Vì nhận ra cảnh vô thƣờng
của sanh; già; bệnh; chết, ngài đã từbỏ cuộc sống xa hoa; quyền
lực cùng vợđẹp; con ngoan để đi tìm chân lý. Với trí tuệ siêu việt
từsựchứng ngộ, ngài đã nhìn thấy sựkhổ; nguyên nhân của khổ;
sựdiệt tận khổ đau và con đƣờng đƣa đến sựdiệt khổ: “ Này các
Tỳ kheo, đó là Khổ Thánh đế, Khổ tập Thánh đế, Khổ diệt Thánh
đế và Khổ diệt đạo Thánh đế” .[5] Ngài thấy rõ tất cả các pháp do
nhân duyên hợp và cũng do duyên mà tan rã; sựvô thƣờng của
kiếp sống cũng nhƣsựvô thƣờng của tất cả các sựvật hiện tƣợng
của vũ trụ. Chính sựthấy biết của ngài là thật, là chân lý khách
quan nên ngài đã không ngại những khó khăn mà đi rao giảng
chánh pháp để khai ngộ cho chúng sanh. “ Người dựng đứng lại
những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín,
5
chỉ đường cho những người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào
trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc” .[6] Ngài đã
đánh đổ những điều bất hợp lý từtruyền thống đã áp đặt lên thân
phận con ngƣời, những bất công trong chế độ phân chia giai cấp
đƣợc nhìn nhận theo nghiệp lực chứkhông phải do huyết thống.
Ngài chỉ cho mọi ngƣời thấy con đƣờng thọ sanh của chúng
sanh qua sáu nẻo luân hồi.[7] Những quan điểm sống, những
đị nh kiến xã hội sai lầm đã đè nặng lên kiếp ngƣời đƣợc ngài
dựng đứng lại khi chúng bị quăng ngã xuống từlâu. Ngài thấu
hiểu những quy luật chi phối con ngƣời[8] và vũ trụ[9]. Ngài chỉ
cho mọi ngƣời phƣơng pháp thấy rõ bản chất của cuộc sống một
cách chân thực để từđó có cách ứng xửđúng đắn giữa con ngƣời
với nhau trong đời sống, tránh đi những lầm lạc và tu tập để đạt
đến sựan lạc trong hiện tại cũng nhƣvị lai.
Trong suốt bốn mƣơi chín năm, ngài đã không quản ngại sựkhó
khăn của hoàn cảnh, sựkhắc nghiệt của khí hậu, sựnguy hiểm
khi phải đối mặt với những đị nh kiến; truyền thống xã hội mà
thuyết pháp cho không ít ngƣời. Ngài là một nhà giáo dục vĩ đại,
không những truyền trao kiến thức mà còn cả sựnhận chân đƣợc
cuộc sống và giác ngộ tâm linh. Với sựđau khổ trong kiếp sống
và sựtái sanh trong luân hồi nên đức Phật đã khuyến khích mọi
ngƣời tu tập để đƣợc sựgiác ngộ:
“ Không bệnh lợi tối thắng
Niết-bàn lạc tối thắng
6
Bát chánh là độc đạo
An ổn và bất tử” .[10]
Sựgiác ngộ của chúng sanh bằng cách thực hành con đƣờng
Bát chánh, đức Phật dạy: “ Đây là con đường đưa đến Khổ diệt,
này các Tỳ-kheo, chính là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức
là chánh tri kiến, chánh tưduy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh
mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh đị nh” [11] để đạt đƣợc
những quả vị chứng đắc là Tứquả Thanh văn.[12] Điều đó chứng
minh cho lời ngài dạy là có hiệu nghiệm. Trong đó thánh quả A la
hán đƣợc miêu tả là: “ sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, các
việc cần làm đã làm xong, đã đặt gánh nặng xuống, từnay không
trở lại trạng thái này nữa” .[13] Có nghĩ a là một vị A la hán vấn
đề sanh tửđã đoạn tận, những quy chuẩn đạo đức đã viên mãn,
gánh nặng về năm uẩn[14]không còn đè nặng và đây là kiếp cuối
cùng không còn tái sanh nữa. Điều này thể hiện sựlợi ích từviệc
giáo dục của Phật. Sựcứu giúp chúng sanh ra khỏi đau khổ luân
hồi là một cách giáo dục siêu việt nhất mà không ai có thể làm
đƣợc.
Giáo pháp của ngài trởthành những lời dạy vi diệu nhất, có giá
trị nhất trong hơn hai mƣơi lăm thế kỷ. Ngài dạy: “ Cái gì vô
thường, khổ, chị u sựbiến hoại, có hợp lý chăng nếu xem cái ấy:
“ Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này tựngã của tôi” .[15] Để
từđó không còn bám víu, không còn chấp thủ những điều huyễn
hoặc. Những giáo lý nhƣTứdiệu đế, Vô thƣờng, Vô ngã, Thập
7
nhị nhân duyên, Thiền đị nh… đã giúp con ngƣời từphàm phu
trởnên một bậc thánh. Những quan điểm bình đẳng giai cấp,
bình đẳng nam nữ, quyền con ngƣời, những lối sống, cách ứng xử
trong gia đình và xã hội đã giúp cho con ngƣời và xã hội Ấn Độ
thoát khỏi những đị nh kiến ràng buộc. Cho đến nay những lời
dạy của ngài để lại là một kho tàng vô giá.
2. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC CỦA ĐỨC PHẬT
Trong kinh điển Nguyên thủy, đức Phật nhiều lần cho rằng “ Như
Lai chỉ là người chỉ đường” [16]. Ngài đã chỉ ra những quan điểm
sống lỗi thời và đƣa ra những tƣtƣởng đúng đầy tính hiện thực.
Ngài không phải là “ huyễn thuật sư” không sửdụng “ huyễn
thuật lôi cuốn” [17] ngƣời khác mà chỉ dùng chân lý khách quan
mà ngài đã chứng ngộ đƣợc để giúp cho chúng sanh nhận chân
giá trị thực của cuộc sống. Những bài pháp đƣợc ngài trình bày
một cách rõ ràng, tỉ mỉ từđại cƣơng cho đến chi tiết. Dù có
thuyết giảng cho một hội chúng đông; hay cho một vài ngƣời;
hoặc chỉ khi có một ngƣời nào đó thì ngài đều tìm cách để họ
thấy đƣợc những gì họ chƣa thấy, biết đƣợc những gì họ chƣa biết
và làm phát triển những điều thiện trong họ. Những lời dạy của
ngài mang tính khách quan làm cho ngƣời nghe tựnhận đị nh
chứngài không áp đặt, không giáo điều, không buộc ngƣời khác
phải chấp nhận. Ngài đƣa ra một khái niệm với nhiều yếu tố và
trình bày tƣtƣởng ấy dƣới dạng liệt kê qua những con số, chẳng
hạn nhƣ: “ Này các Tỷ-kheo, người đàn bà có năm sức mạnh
8
này. Thế nào là năm? Sức mạnh sắc đẹp, sức mạnh tài sản, sức
mạnh bà con, sức mạnh con trai, sức mạnh giới hạnh” [18] hay
“ Này các Tỳ kheo, đầy đủ năm đức tính này, một người đàn ông
hoàn toàn không khả ý đối với nữnhân. Thế nào là năm? Không
có nhan sắc (dung mạo), không có tài sản, không có giới hạnh,
lười biếng và không có khả năng sinh con” .[19]
Ngài thƣờng sửdụng phép ẩn dụ, so sánh một sựvật hiện tƣợng
này với một sựvật hiện tƣợng khác để diễn giảng về điều ngài
đang nói. Ví dụ khi ngài nói đến sựnguy hiểm của dục lạc, ngài
so sánh qua các hình ảnh: “ Các dục lạc của thế gian nhưkhúc
xương khô; nhưmiếng thị t; nhưbó đuốc cỏ khô; nhưhố than
hừng; nhưcơn mộng; nhưvật dụng cho mượn; nhưtrái cây; nhưlò
thị t; nhưgậy nhọn; nhưđầu rắn, vui ít; khổ nhiều; não nhiều, do
vậy nguy hiểm còn nhiều hơn” .[20] Từnhững hình ảnh so sánh
đó để nói lên rằng sựtạm bợcủa các dục lạc ởthế gian và con
ngƣời đụng vào nó là sẽ gặp nhiều đau khổ. Với lối sửdụng hình
ảnh hiện thực để nói lên ý nghĩ a của chân lý, ngôn từngắn ngọn,
súc tích tạo cho ngƣời nghe dễ hiểu và từđó cảm nhận chân lý
qua hình ảnh.
Đức Phật không bác bỏ quan điểm của ngƣời khác, không chê
bai, mà chỉ đặt những câu hỏi để cho đối phƣơng tựtrả lời. Sự
khéo léo của ngài là đã sắp xếp những câu hỏi theo tiến trình của
tƣduy một cách logic để đối phƣơng trả lời và nhận đị nh nó mà từ
bỏ những ý kiến của họ lúc ban đầu. Chân lý không phải do ngài
9
áp đặt mà nó luôn hiện hữu trong đời sống và ngƣời nghe có thể
chấp nhận chân lý ấy nếu những câu trả lời của ngài hợp lý.
Phƣơng pháp giáo dục của Đức Phật là đề cao sựthực hành,
chính sựthực hành mới thấy đƣợc chân lý hiện hữu ngay trong
đời sống thực tại. Có thực hành mới có thể thực nghiệm đƣợc
chân lý. Do con ngƣời cứphải bám víu những điều hƣvọng,
không thật mà bỏ quên cuộc sống hiện tại. Nếu làm đƣợc nhƣthế
này thì con ngƣời sẽ không rơi vào đau khổ, Ngài dạy:
“ Không than việc đã qua,
Không mong việc sắp tới,
Sống ngay với hiện tại,
Do vậy, sắc thù diệu.
Do mong việc sắp tới,
Do than việc đã qua,
Nên kẻ ngu héo mòn,
Nhưlau xanh lìa cành.” [21]
Đức Phật còn sửdụng những nghề nghiệp, những công việc hằng
ngày, những sựvật, hiện tƣợng thực tế để thí dụ, để thuyết giảng
cho những ngƣời làm nghề ấy, nhƣhình ảnh ngƣời nông dân,
ngƣời dân chài, kẻ bắt rắn, kẻ bị trúng tên, v.v… giúp họ tiếp cận
chân lý một cách dễ dàng, thuận lợi. Đây là những nghề nghiệp
thực tế và chân lý hiện lên trong từng nghề nghiệp của quần
10
chúng. Thính chúng nghe xong tựcảm nhận điều đó hợp với thực
tế mà hiểu về giá trị của cuộc sống cũng nhƣtâm linh.
Đức Phật thƣờng lập đi lập lại nhiều lần để ngƣời nghe nhớđến
mức thuộc lòng và tóm tắt những bài giảng của ngài bằng những
bài kệ ngắn để thính giả nếu không nhớđƣợc nguyên bài kinh thì
ít ra cũng nhớđƣợc bài kệ mà theo đó hành trì.
Ngài thƣờng dùng tiếng bản xứMàgadhi (Ma-kiệt-đà) để thuyết
giảng cho quần chúng vì ngôn ngữnày phổ cập và đƣợc sửdụng
nhiều hơn là dùng tiếng Sanskrit của giới thƣợng lƣu trí thức,
nhƣng cũng có vài thuyết cho rằng Phật dùng tiếng đị a phƣơng
của từng vùng để thuyết giảng cho dân cƣbản đị a. Sựthuyết
giảng của ngài làm cho ngƣời nghe bị thuyết phục và tựnguyện
xin quy y Phật, Pháp, Tăng để hƣớng đến con ngƣời giải thoát,
chứkhông tranh giành; không dụ dỗ đệ tửcủa ai; không áp đặt ai
phải nghe theo mình.
3. ĐỐI TƢỢNG GIÁO DỤC CỦA ĐỨC PHẬT
Phải nói rằng, đối tƣợng nghe pháp của Phật đầu tiên là năm anh
em ông Kiều Trần Nhƣđã đƣợc Phật chọn lựa một cách đúng đắn
vì họ đã thực hành về tâm linh, tu tập khổ hạnh, rèn luyện trong
tâm linh nên dễ dàng chấp nhận những điều của Phật nói. Họ là
những ngƣời có khả năng khai ngộ, và Phật biết đƣợc khả năng
của họ có thể lĩ nh hội và chứng ngộ đƣợc giáo pháp của ngài
nên ngài đã thuyết giáo cho họ đầu tiên. Đây là một cách giáo
dục tùy theo khả năng của ngƣời nghe mà Phật thuyết giảng chứ
11
không giống nhƣgiáo dục của thế gian là dạy gì học đó, ngƣời
nghe chỉ biết ngồi đó tiếp thu bài dù có thích hay không thích.
Còn sựgiáo dục của Phật thì ngài dùng trí tuệ chứng ngộ của
mình để quán chiếu căn cơthính chúng.
Ngài khai ngộ tâm linh cho ngƣời đã trƣởng thành để họ dễ dàng
tiếp nhận, lúc đó sựgiáo dục của ngài chỉ hƣởng đến Tăng
chúng. Sau khi đức Phật đã tiếp độ đƣợc 60 Tỳ kheo A-la-hán
ngài đã khuyến khích: “ Này các Tỳ kheo!... hãy lên đường vì lợi
lạc của nhiều người, vì hạnh phúc của số đông, vì lòng lân mẫn
đối với thế gian, vì lợi lạc, vì hạnh phúc của trời và người. Các ông
hãy đi, nhưng đừng đi hai người cùng một hướng, hãy đi mỗi người
một ngả, hãy truyền bá chánh pháp... Hãy phất lên ngọn cờ của
bậc thiện trí, hãy truyền dạy giáo pháp cao siêu, hãy mang lại sự
tốt đẹp cho người khác; được vậy, là các ông đã hoàn tất nhiệm
vụ” .[22] Nhƣvậy Phật khuyến cáo các vị Tỳ kheo đi rao giảng
những gì mà các vị đã chứng đƣợc, đã thể nghiệm đƣợc đến với
mọi ngƣời, giúp ngƣời khai mởtrí tuệ có sẵn mà từvô thỉ đã bị
vô minh che lấp. Lúc này sựgiáo dục của Phật giáo đã hƣớng
đến những thành phần khác trong xã hội.
Có một điều khác biệt với những đạo sƣđƣơng thời là mỗi buổi
sáng Phật đều quán chiếu xem ai là ngƣời có duyên để đƣợc ngài
độ. Phật đã tùy duyên hóa độ với nhiều thành phần, đị a vị , giai
cấp, tôn giáo, nghề nghiệp, giới tính… từvua chúa, quan lại,
hoàng thân quốc thích, ngoại đạo, thƣơng gia, cho đến nông dân,
12
dân chài, tƣớng cƣớp, gái bán hoa… tất cả với tâm bình đẳng và
tùy theo phƣơng tiện. Không chỉ với con ngƣời mà Phật còn
thuyết pháp cho chƣthiên, phi nhân, và ma vƣơng. Những ai có
duyên nghe đƣợc những lời dạy của ngài đều lợi lạc trong đời hiện
và cả vị lai.
III. PHẬT GIÁO VÀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC CÔNG BẰNG XÃ HỘI
TRONG KINH ĐIỂN NGUYÊN THỦY
Công bằng xã hội là một trong những mục tiêu mà xã hội loài
ngƣời luôn hƣớng đến. Phải chăng từkhi xã hội loài ngƣời đƣợc
hình thành thì đã không có công bằng? Những cuộc chiến tranh
từquy mô nhỏ đến quy mô lớn cuối cùng để tìm sựcông bằng
cho cuộc sống. Tuy nhiên công bằng không có nghĩ a là san
bằng tất cả, công bằng không phải ai cũng nhƣai. Sựcông bằng
ởđây đƣợc đề cập trên những phƣơng diện: quyền con ngƣời,
quyền làm chủ thân thể, quyền sởhữu tài sản, quyền đƣợc học
hành, đƣợc cống hiến, đƣợc phát huy khả năng vốn có của mình,
quyền đƣợc yêu thƣơng… Con ngƣời còn đƣợc công bằng trƣớc
pháp luật, chính trị , xã hội, tƣtƣởng, văn hóa và nhu cầu hƣởng
thụ vật chất cũng nhƣtinh thần, đúng với năng lực của mình làm
ra một cách chính đáng.
Giáo dục Phật giáo đã đƣa ra những tƣtƣởng đóng góp cho sự
công bằng của xã hội trên phƣơng diện cá nhân đối với các mối
quan hệ gia đình và xã hội, sựphân biệt giai cấp; tôn giáo, bình
13
đẳng giới, mà đặc biệt là sựthực hành năm nguyên tắc đạo
đức[23] thông qua những lời dạy trong kinh điển Nguyên thủy.
1. Công bằng giữa cá nhân với các mối quan hệ gia đình và
quyến thuộc
Mỗi ngƣời đƣợc sinh ra trong xã hội loài ngƣời thì ai cũng phải có
nghĩ a vụ và quyền lợi nhất đị nh. Việc thực hiện nghĩ a vụ một
cách đúng đắn sẽ tạo nên một cá nhân chuẩn mực về phƣơng
diện đạo đức, lối sống, cách ứng xửvới những ngƣời chung quanh.
Mỗi ngƣời tựcó trách nhiệm với bản thân mình, hoàn thiện nhân
cách và làm tròn bổn phận với gia đình và xã hội. Vì bổn phận
cũng xem nhƣlà nghĩ a vụ mà mỗi cá nhân phải thực hiện đối với
những mối quan hệ trong gia đình, cũng nhƣngoài xã hội một
cách đúng mực. Việc thực hiện tốt các nghĩ a vụ giúp cho cá
nhân dễ đạt đƣợc quyền lợi một cách tốt nhất. Tất cả phải đƣợc
dựa trên nền tảng của sựcông bằng. Sựcông bằng trong các
mối quan hệ đƣợc duy trì trên sựhỗ tƣơng, bình đẳng và cùng có
lợi từcả hai phía chứkhông phải một chiều.
Trong kinh Giáo thọ Thi Ca La Việt, đức Phật dạy có năm điều
con cái nên phụng dƣỡng cha mẹ: “ Được nuôi dưỡng, tôi sẽ nuôi
dưỡng lại cha mẹ; tôi sẽ làm tròn bổn phận đối với cha mẹ; tôi sẽ
giữgìn gia đình và truyền thống; tôi sẽ bảo vệ tài sản thừa tự; tôi
sẽ làm tang lễ khi cha mẹ qua đời” .[24] Và khi đƣợc phụng dƣỡng
nhƣvậy cha mẹ cũng có lòng thƣơng tƣởng đến con cái theo năm
cách nhƣsau: “ Ngăn chặn con làm điều ác; khuyến khích con
14
làm điều thiện; dạy con nghề nghiệp; cưới vợ xứng đáng cho con;
đúng thời trao của thừa tựcho con” .[25]
Ởđây ta thấy, trách nhiệm không phải chỉ ởmột chiều thuộc về
cha mẹ đối với con cái mà con cái cũng phải có trách nhiệm lại
đối với cha mẹ. Đây là sựcông bằng trong giáo dục của Phật giáo
Nguyên thủy trên phƣơng diện ứng xửtrong gia đình. Con ngƣời
phải bình đẳng và công bằng đối với trách nhiệm của bản thân
mình và với ngƣời thân. Con cái không phải chỉ đòi hỏi với cha
mẹ mà không có trách nhiệm và bổn phận đối với cha mẹ và
ngƣợc lại cha mẹ cũng phải có trách nhiệm và bổn phận đối với
con cái, đây là sựcông bằng, cũng là đạo đức và đạo lý mà con
ngƣời cần phải thực hiện.
Đối với mối quan hệ vợchồng, trong kinh Giáo thọ Thi Ca La
Việt đƣa đƣa ra năm cách ngƣời chồng đối xửvới ngƣời vợ:
“ Kính trọng vợ, không xem thường vợ, chung thủy với vợ, giao
quyền hành cho vợ, sắm đồ nữtrang cho vợ” .[26] Bên cạnh đó
ngƣời vợcũng phải có lòng thƣơng tƣởng đến chồng theo năm
cách: “ Thi hành tốt đẹp bổn phận của mình, khéo tiếp đón bà
con, chung thủy với chồng, khéo giữgìn tài sản của chồng, khéo
léo và nhanh nhẹn làm mọi công việc” .[27]
Muốn có một cuộc sống vợchồng tốt đẹp thì cả ngƣời vợlẫn
ngƣời chồng đều phải ý thức trách nhiệm của mình để vun xén
hạnh phúc cho nhau, chứkhông phải riêng trách nhiệm một ai.
Sựcông bằng trong cuộc sống vợchồng khiến cho ngƣời vợcũng
15
nhƣngƣời chồng cảm thấy đƣợc tôn trọng, đƣợc yêu thƣơng.
Nhiều cặp vợchồng sống không hạnh phúc, bao nhiêu đau khổ
xảy ra nhƣbạo lực gia đình, những áp lực của cuộc sống, sự
không hiểu biết về kiến thức cuộc sống gia đình, sựkhác nhau về
quan điểm sống, phong tục tập quán, văn hóa, tôn giáo… cũng
đã dẫn đến sựđổ vỡmột cách trầm trọng. Trƣớc khi lập gia đình
họ không tìm hiểu nhau kỹ càng; không chuẩn bị tâm lý; không
chị u nỗi áp lực, đến nỗi cuộc sống vợchồng đổ vỡ; gây nên
nhiều hệ lụy. Nếu nhƣngƣời vợcũng nhƣngƣời chồng đều thực
hành đúng nhƣnhững điều này thì cuộc sống quả thật là hạnh
phúc và con cái cũng đƣợc hƣởng một chút ân đức từcha mẹ của
chúng.
2. Công bằng giữa cá nhân với các mối quan hệ xã hội
Con ngƣời không chỉ công bằng với những ngƣời trong gia đình
hay quyến thuộc mà đối với các mối quan hệ ngoài xã hội cũng
phải công bằng và thực hiện một cách đúng mực. Các mối quan
hệ nhƣthầy trò, bạn bè, chủ tớ, vua tôi… đƣợc xây dựng trên sự
bình đẳng và công bằng giữa hai bên thì mối quan hệ đó mới bền
vững.
Đối với mối quan hệ thầy trò, trong kinh Giáo thọ Thi Ca La Việt
đã đƣa ra năm cách đệ tửphụng dƣỡng các bậc thầy của mình
nhƣsau: “ Đứng dậy để chào, hầu hạ thầy, hăng hái học tập, tự
phục vụ thầy, chú tâm học hỏi nghề nghiệp” .[28] Đệ tửphụng
dƣỡng thầy với năm cách nhƣthế thì các bậc sƣtrƣởng cũng có
16
lòng thƣơng tƣởng đến đệ tửtheo năm cách: “ Huấn luyện đệ tử
những gì mình được khéo huấn luyện, dạy cho bảo trì những gì
mình được khéo bảo trì, dạy cho thuần thục các nghề nghiệp,
khen đệ tửvới các bạn bè quen thuộc, bảo đảm nghề nghiệp cho
đệ tửvề mọi mặt” .[29]
Tình nghĩ a thầy trò là một tình cảm thiêng liêng, nhƣng theo tình
hình hiện nay cho thấy sựgần gũi giữa thầy và trò hết sức rời rạc,
thiếu thân tình và gần gũi. Có lẽ, xã hội ngày càng phát triển, con
ngƣời ta phải lo toan nhiều cho chính bản thân mình và gia đình
nên không có đủ sức để lo tiếp cho ai nữa, nhất là tình thầy trò vì
trong lớp học có khá nhiều học sinh, giáo viên không thể nào
quan tâm hết đƣợc mà chỉ chú ý đến một hai cá nhân nào đặc
biệt.
Không những Phật dạy trách nhiệm giữa thầy và trò mà còn dạy
cách đối xửgiữa bạn bè với nhau, cách đối xửgiữa ngƣời chủ với
đầy tờvà ngƣời đày tớđối với chủ, cách ứng xửgiữa tu sĩ với tín
đồ và bổn phận của tín đồ đối với tu sĩ , tất cả đƣợc dựa trên tinh
thần bình đẳng, công bằng từhai phía.[30] Không ai đƣợc phép lợi
dụng ai mà cùng sống, cùng làm việc để đem lại lợi ích cho cả
hai thì mối quan hệ đó mới bền chặt.
Phật giáo Nguyên thủy còn đề cập đến an nguy của quốc gia qua
việc tƣcách của nhà lãnh đạo. Một xã hội bất công với sƣu cao
thuế nặng, dân chúng lầm than dƣới tay của những ngƣời cầm
nắm vận mệnh của một đất nƣớc đã khiến cho ngƣời dân khốn
17
khổ. Sựbất minh của các nhà cầm quyền và sựthiếu đạo đức đã
đƣa các quốc gia đó suy vong. Nhìn thấy đƣợc những cảnh đó,
trong kinh Bổn Sanh đã nói lên tƣđức của một vị vua để giúp
vua cai trị đất nƣớc: “ Vị vua đó phải cởi mở không ích kỷ; có
đạo đức và phẩm hạnh tốt đẹp; sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân
để phục vụ an sinh của quần chúng; phải thành thật và ngay
thẳng; phải dị u dàng và giàu lòng nhân ái; phải sống giản dị để
làm gương cho dân chúng; phải vượt lên mọi hận thù; biết áp
dụng tinh thần bất bạo động; phải có đủ khả năng nhẫn nại và
chị u đựng mọi thửthách; tôn trọng ý kiến của dân, phát triển hòa
bình và hòa hợp với dân chúng” .[31]
Mƣời đức tính của một nhà vua mà kinh điển Phật giáo Nguyên
thủy đã đề cập là tiêu chuẩn xây dựng nền tảng đạo đức của một
ngƣời lãnh đạo một quốc gia. Sựgiáo dục Phật giáo hƣớng đến
một quốc gia thị nh trị qua tƣcách đạo đức của một ngƣời nắm
chính quyền để cho thấy rằng dù ai ởbất cứđị a vị xã hội nào
cũng phải làm tròn trách nhiệm với đị a vị mình đã có. Đó là sự
công bằng và nếu nhƣai cũng đƣợc ảnh hƣởng từnền giáo dục
Phật giáo thì cuộc sống sẽ rất bình an, dân chúng đƣợc ấm no
hạnh phúc.
3. Công bằng trên phƣơng diện bình đẳng giai cấp
Phật giáo không chỉ giáo dục cho con ngƣời trên phƣơng diện
các mối quan hệ giữcá nhân và xã hội trong đời sống thế gian
mà còn dạy cho con ngƣời biết thoát ra khỏi những sựràng buộc
18
của đị nh kiến, những giá trị truyền thống lỗi thời. Đối với xã hội
Ấn Độ thời Đức Phật, bộ luật Ma-nu đã phân chia con ngƣời thành
bốn giai cấp: Bà-la-môn (còn gọi là Phạm chí), Sát-đế-lợi, Phệ-xá
và Thủ-đà-la. Giai cấp Bà-la-môn là những vị lãnh đạo tâm linh,
phụ trách về những nghi lễ. Họ cho rằng mình đƣợc sinh ra từ
miệng của Phạm Thiên và là trung gian giữa thần thánh với con
ngƣời. Họ có đị a vị cao nhất trong xã hội lúc bấy giờvì có học
vấn, có gia sản. Giai cấp Sát-đế-lợi là giai cấp vua quan, lãnh
đạo quốc gia, họ có quyền sinh sát đối với một kẻ nào thuộc hai
giai cấp dƣới làm cho họ phật lòng. Họ cho rằng mình đƣợc xin ra
từcánh tay của Phạm Thiên nên nắm quyền lực cai trị đất nƣớc.
Họ có tài sản và tựhào về huyết thống là dòng dõi vua chúa.
Giai cấp Phệ-xá là những ngƣời thƣơng gia nhỏ, họ buôn bán
trong lãnh thổ của mình hoặc buôn bán qua những lãnh thổ khác.
Giai cấp Thủ-đà-la là những ngƣời làm những nghề nghiệp thấp
hèn trong xã hội nhƣhớt tóc, gánh phân, nông dân, chài lƣới…
họ là ngƣời không có tài sản gì ngoài việc làm thuê, làm mƣớn.
Hai giai cấp Phệ-xá và Thủ-đà-la không đƣợc học hành, không
đƣợc can dựvào chuyện quốc gia. Mỗi ngƣời sinh ra ởđâu đƣợc
giữyên tại chỗ đó, dù họ có giỏi cũng không thể nào thay đổi
đƣợc số phận của họ.[32]
Thuyết bốn giai cấp đã in sâu vào xã hội Ấn Độ từlâu đời và mọi
ngƣời chấp nhận với giai cấp của mình. Cho đến khi Phật xuất
hiện, ngài đánh đổ sựphân chia giai cấp với câu nói:
19
“ Bần tiện không vì sanh.
Phạm chí không vì sanh,
Do hành, thành bần tiện,
Do hành thành Phạm chí” .[33]
Đây là sựcải cách tƣtƣởng vƣợt bậc của Phật đối với xã hội Ấn Độ
lúc bấy giờ. Con ngƣời bị kèm kẹp, bị ngạt thở, không thể ngẩng
mặt lên vì sựphân chia giai cấp này.
4. Công bằng trên phƣơng diện bình đẳng giới
Sựbất công giữa nam và nữtrong xã hội Ấn Độ cũng là vấn đề
nan giải. Ngƣời nữphải chị u những bất công từgia đình cho đến
xã hội. Ởnhà phải thờcha mẹ chăm lo, gia đình, thờcha mẹ
chồng, lo cho chồng con, an phận thủ thƣờng, không đƣợc can
dựvào những việc chính sựcũng nhƣxã hội. Sựtiếp độ nữgiới
xuất gia của Phật lúc đó cũng tạo nên một sựbứt phá rõ rệt. Phật
độ kế mẫu của mình là bà Maha Pajapati Gotami (Kiều Đàm Di)
và năm trăm ngƣời nữthuộc hoàng thân quốc thích của dòng họ
Sakya xuất gia và đƣa ra Bát kỉ nh pháp[34] là một sựƣu ái lớn đối
với ngƣời nữtrong xã hội Ấn Độ lúc bấy giờ. Đây là một sựgiải
phóng ngƣời nữra khỏi những kiềm kẹp của đị nh kiến. Ngƣời nữ
cũng có thể phát huy những khả năng của họ, mà đặc biệt là
ngƣời nữcũng có thể tu tập giác ngộ nhƣngƣời nam. Bằng chứng
là sựchứng ngộ của các vị nữgiới trong Trƣởng lão ni kệ
thuộc kinh Tiểu Bộ.[35]
20
5. Khoan dung và tạo cơhội cho những ngƣời lầm lỗi
Trong giáo dục Phật giáo Nguyên thủy còn thể hiện ởsựkhoan
dung và tạo cơhội cho những ngƣời có quá khứlỗi lầm, nói khác
hơn là sựkhiếm khuyết trong đạo đức hoặc tội lỗi mà một ngƣời
đã tạo. Dù là ngƣời thánh thiện hay kẻ tàn ác, dù là ngƣời cao
thƣợng cho đến xấu xa, nhƣng nếu biết ăn năn hối cải thì đều
đƣợc tạo cơhội hƣớng thiện để tái hòa nhập. Sựtiếp độ những
ngƣời lỗi lầm đã minh chứng cho sựkhoan dung, từbi của giáo
dục Phật giáo. Nhƣtrƣờng hợp của tƣớng cƣớp Angulimala đã
giết hại rất nhiều ngƣời, đến khi chuẩn bị giết mẹ của mình thì
Phật xuất hiện. Khi nghe Phật giáo hóa Angulimala đã từbỏ
gƣơm đao, theo Phật tu tập và chứng đắc quả vị
A-la-hán.[36] Liên Hoa Sắc cũng là một ngƣời có quá khứđau
thƣơng. Nàng từng là gái bán hoa nổi tiếng, đị nh dùng sắc đẹp
của mình quyến rũ ngài Mục Kiền Liên nhƣng đƣợc ngài Mục
Kiền Liên giáo hóa và đƣa về ra mắt đức Phật. Sau khi quy y và
trởthành vị Tỳ kheo ni, nàng tinh tấn tu hành, chứng quả
A-la-hán và đƣợc tôn xƣng là Thần thông đệ nhất trong hàng ni
chúng.
6. Không kỳ thị về xuất thân hay tôn giáo
Trong tăng đoàn đã có những ngƣời xuất thân từgiai cấp hạ tiện
nhƣngƣời gánh phân Nan-đề, thợhớt tóc Ƣu-ba-ly, … giúp cho
họ tu hành và chứng đƣợc thánh quả. Đây là sựcông bằng trên
phƣơng diện giải thoát giác ngộ, dù mọi ngƣời có ởgiai cấp nào
21
nếu bƣớc vào con đƣờng tu tập Phật pháp thì đều có cơhội giải
thoát nhƣnƣớc trong bốn biển chỉ có một vị là vị mặn và giáo lý
của Phật cũng chỉ có một vị là giải thoát.
Trong giáo đoàn của Phật không có sựphân biệt sựxuất thân
hay tôn giáo, tất cả đều đƣợc tôn trọng dựa trên phạm hạnh của
ngƣời đó. Nhƣngƣời thợhớt tóc Ƣu-ba-ly xuất thân từgiai cấp
Thủ-đà-la nhƣng khi ngài trởthành ngƣời xuất gia tu tập giữgìn
giới luật tinh nghiêm và chứng đắc quả vị A-la-hán đƣợc tôn xƣng
là “ Trì giới đệ nhất” [37]. Trong giáo đoàn của Phật có rất nhiều
ngƣời xuất thân từhoàng tộc nhƣngài Anada, Anurudha[38]. Còn
có những vị khi chƣa xuất gia là giáo chủ ngoại đạo nhƣ
Uruvela-Kassapa là giáo chủ của đạo thờlửa với năm trăm ngƣời
đệ tửcùng theo quy y Phật. Bên cạnh đó cũng có những đệ tử
ngoại đạo của các đạo khác nhƣngài Sariputta,
Moggallana[39] khi xuất gia theo Phật giáo đã trởthành những
bậc xuất chúng, có uy tín và tầm ảnh hƣởng lớn trong giáo đoàn.
Đối với sựgiải thoát tất cả con ngƣời đều bình đẳng và công bằng
với nhau, ai cũng có thể tu tập đƣợc và ai cũng có thể lĩ nh hội tùy
theo căn cơ. Sựgiáo dục của Phật giáo giúp cho con ngƣời đạt
đƣợc thánh quả, thành tựu tuệ giác và giải thoát khỏi sanh tửluân
hồi. Ai cũng có khả năng ấy, không bất luận là nam hay nữ[40],
không bất luận là tôn giáo nào, không bất luận giai cấp nào,
không bất luận đị a vị xã hội nào, nếu có lòng quyết tâm và
22
phƣơng pháp hành trì đúng thì sẽ đạt đƣợc an lạc trong đời sống
hiện tại với sựcông bằng không phân biệt.
7. Công bằng trên tinh thần giữgìn ngũ giới
Theo Phật giáo sựgiữgìn năm giới cấm của cá nhân cũng đã
đem lại sựan ổn cho chính bản thân mình và không làm tổn hại
đến ngƣời khác cũng nhƣgia đình và xã hội. Nếu tất cả mọi ngƣời
đều thực hành tốt ngũ giới, cũng là năm nguyên tắc đạo đức thì
xã hội loài ngƣời đúng nghĩ a là một xã hội công bằng. Mục đích
Phật chế giới nhằm để tránh những điều tổn hại đến cá nhân; gia
đình và xã hội, giúp cho cuộc sống của con ngƣời đƣợc bình yên
và công bằng hơn.
- Không sát sanh: Đã là con ngƣời ai chẳng muốn mua cầu hạnh
phúc, ai cũng biết quý trọng thân thể. Thân thể là tài sản quý
nhất mà bất cứai cũng không có quyền xâm phạm. Vì vậy hành
động hủy diệt đời sống của chúng sanh khác là không thể chấp
nhận. Những hành động đó phải đƣợc lên án mạnh mẽ và ngăn
chặn kị p thời, nhƣkinh Pháp Cú có câu:
“ Mọi người sợ hình phạt
Mọi người sợ tửvong
Lấy mình làm ví dụ
Không giết không bảo giết” .
(Pháp Cú 129)[41]
23
Không những sát hại chúng hữu tình lớn nhƣcon ngƣời mà đạo
Phật còn khuyến khích mọi ngƣời ăn chay là cách để tôn trọng và
bảo vệ quyền sống cho những chúng sanh khác.
- Không lấy của không cho[42]: Không chỉ thân thể là tài sản quý
giá mà những tài sản do con ngƣời tạo ra bằng mồ hôi nƣớc mắt
một cách chân chánh cũng đáng quý vô cùng. Những của cải vật
chất ấy, không ai đƣợc phép chiếm đoạt, cƣớp bóc. Cho đến
những việc lừa gạt, tham ô, tham nhũng, bớt xén cũng đƣợc xem
là hình thức trộm cƣớp. Những hiện tƣợng này đối với xã hội ngày
nay vẫn còn tồn tại và gây nên những bức xúc. Ai cũng mong
muốn giữgìn của cải của mình, ai cũng sợmất mát thì không
nên tựmình lấy hoặc không bảo ngƣời khác lấy. Mình sợmất của
thì ngƣời khác cũng sợmất của, lấy tâm mình để suy ra tâm
ngƣời và vì sựcông bằng của cá nhân mình cũng nhƣxã hội mà
tôn trọng vật sởhữu của ngƣời khác. Muốn xã hội không có cảnh
ngƣời lo sợ, nhà đề phòng, ngƣời nghèo đói, kẻ trộm cƣớp thì mỗi
ngƣời không xâm phạm đến của cải của ngƣời khác.
- Không tà hạnh[43]: Việc xây dựng đời sống gia đình hạnh phúc
bằng cách không tà hạnh cũng là nguyên tắc đạo đức rất quan
trọng. Đã lập gia đình phải giữsựthủy chung, dù là vợhay chồng,
không đƣợc tà hạnh với ngƣời khác ngoài vợhay chồng mình. Là
ngƣời ai chẳng mong có một gia đình hạnh phúc, vợhiền, chồng
giỏi, con ngoan, trong ấm ngoài êm cho nên việc xây dựng một
cuộc sống vợchồng chung thủy là mong muốn của bao ngƣời.
24
Sựđổ vỡcủa gia đình đem đến những hậu quả khó lƣờng. Nếu
chỉ vì thỏa mãn dục vọng đang tâm phá hoại hạnh phúc gia đình
của ngƣời khác, đi ngƣợc với tiêu chuẩn đạo đức và luân thƣờng
đạo lý đó là điều không công bằng. Vì sựcông bằng của con
ngƣời cũng nhƣxã hội không ai có quyền xâm hại gia cang của
ngƣời khác. Để xây dựng một gia đình hạnh phúc nên xây dựng
chế độ một vợmột chồng, biết tiết chế trong sựquan hệ để bảo
vệ sức khỏe và nuôi dạy con cái tốt hơn.
- Không nói dối[44]: Con ngƣời luôn tôn trọng sựthật, vì sựthật
còn biểu hiện cho chân lý. Mọi ngƣời ai cũng chán ghét sựgiả dối
vì không ai muốn mình là ngƣời bị ngƣời khác lọc lừa, gian dối.
Chính vì vậy lời nói dối gây mất lòng tin, mất đoàn kết, gây chia
rẽ hận thù, gây chiến tranh giữa ngƣời này với ngƣời khác. Trong
đời sống của con ngƣời thì dối trá đƣợc xem là một hoạt động
sống. Nó thể hiện trong ý nghĩ và bộc lộ trong lời nói. Chính lời
nói dối trá, dua nị nh, đâm thọc, gièm pha đã tạo nên một xã hội
mất niềm tin, con ngƣời phải dè dặt lẫn nhau, lúc nào cũng thủ
thế cho mình vì sợnguy hiểm, các mối quan hệ dần khép lại vì
không ai còn đủ sức tin tƣởng ngƣời khác, không ai còn dám chia
sẻ những bí mật của đời mình. Vì thế mọi ngƣời phải nói lời ái ngữ,
khuyên bảo ngƣời khác làm những điều lành, an ủi họ khi họ gặp
điều không may… thì xã hội này đẹp biết bao, hơn là suốt ngày
đi nói xấu; châm chọc; chê bai; trách móc; chửi mắng ngƣời khác.
Nếu ai cũng thực hiện đúng nguyên tắc đạo đức thứtƣlà không
nói dối, không nói ỷ ngữ, không nói sai sựthật, không thêu dệt và
25
không đâm thọc thì xã hội này đầy ấp những tiếng cƣời vì ai ai
cũng mởlòng với nhau, cùng sống chan hòa trong niềm hạnh
phúc vô biên.
- Không uống rƣợu và sửdụng các chất gây nghiện[45]: Con ngƣời
muốn có một cuộc sống an ổn và hạnh phúc cũng cần có một
sức khỏe tốt, đây là một yếu tố rất quan trọng. Vì sức khỏe đƣợc
xem là một thứtài sản vô giá và bệnh tật là một nỗi ám ảnh lớn
của đời ngƣời. Việc phá hoại sức khỏe của con ngƣời bị cho là
một sựphá hoại to tát nhất. Thế nên những nghề nghiệp liên
quan đến sựtàn phá sức khỏe của con ngƣời phải bị lên án một
cách gay gắt, nhƣbuôn bán rƣợu bia, ma túy, thuốc lắc,… Vì đó
không chỉ tàn phá sức khỏe cho con ngƣời mà còn tạo ra những
hệ lụy và tệ nạn cho xã hội. Ngƣời đƣợc giáo dục Phật giáo tựý
thức rằng những thứđộc hại này gây tổn hại đến sức khỏe, tiền
bạc và lu mờtrí tuệ nên tuyệt đối không buôn bán, không tựmình
đụng vào hoặc bắt ép ngƣời khác phải thử. Vì sựcông bằng của
mình và của ngƣời nên tôn trọng giá trị sống của sinh mạng và
sức khỏe mà tránh sửdụng những chất say, những chất kích
thích để không gây đau khổ cho mình, phiền não cho gia đình và
hệ lụy của xã hội.
Sựgiáo dục Phật giáo trên phƣơng diện giữgìn ngũ giới để bảo
vệ bản thân mình trƣớc vòng xoáy nguy hiểm là điều hết sức
quan trọng cho xã hội ngày nay.
IV. KẾT LUẬN
26
Phật giáo Nguyên thủy đã xây dựng và đị nh hƣớng về một xã hội
thuần lƣơng thông qua những lời dạy mang tính đạo đức. Những
quy tắc mang tính hiện thực cũng giúp cho con ngƣời có lối sống
đúng đắn cho bản thân mình, cách cƣxửchuẩn mực đối với gia
đình và xã hội. Tất cả mọi ngƣời đều đƣợc công bằng trƣớc sự
giáo dục của Phật giáo trên nhiều phƣơng diện. Mục đích của
giáo dục Phật giáo là muốn cải thiện đời sống con ngƣời, vạch ra
phƣơng hƣớng cải tạo thân tâm để đƣa con ngƣời sống an lành
hơn. Đây là con đƣờng mà mọi ngƣời nên nghiên cứu và phát triển
nó một cách nghiêm túc và phải đƣợc phổ cập rộng rãi cho tất cả
mọi ngƣời.
Trong xã hội hiện đại, những giá trị giáo dục của Phật đã để lại là
giải pháp tốt cho những vấn đề xã hội nhƣđạo đức, lối sống,
chính trị , văn hóa, môi trƣờng, tƣtƣởng, hòa bình, bình đẳng,
nhân quyền, tựdo, dân chủ đƣợc hiện rõ hơn bao giờhết. Hy
vọng rằng mọi ngƣời đều đƣợc tiếp cận sựgiáo dục nhƣthế và
sống trong sựgiáo dục này thì cuộc sống quả thật là một cảnh
giới an lành.
***
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Kinh điển
27
Kinh Pháp cú, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội,
2006.
Kinh Tiểu Bộ I, Thích Minh Châu dị ch, Viện Nghiên Cứu Phật
Học (VNCPH) ấn hành, Thành phố Hồ Chí Minh (TpHCM),
1998.
Kinh Tiểu Bộ III, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành,
TpHCM, 1998.
Kinh Tương ưng bộ I, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành,
TpHCM, 1993.
Kinh Tương ưng bộ II, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành,
TpHCM, 1993.
Kinh Tương ưng bộ IV, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành,
TpHCM, 1993.
Kinh Tương ưng bộ V, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành,
TpHCM, 1993.
Kinh Trung bộ I, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội,
2012.
Kinh Trung bộ I, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành,
TpHCM, 1992.
Kinh Trung bộ II, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội,
2012.
28
Kinh Trung bộ III, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành,
TpHCM, 2001.
Kinh Trường A Hàm, Bộ A Hàm 1, Pháp Bảo Đại Tạng Kinh, Hội
Văn Hóa Giáo Dục Linh Sơn Đài Bắc xuất bản, 1998.
Kinh Trường bộ, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội,
2013.
II. Nghiên cứu
Hoài Khanh, Giáo dục và ý nghĩ a cuộc sống, NXB Ca Dao,
1993.
Lê Hoàng Thanh Dân, Các vấn đề giáo dục, NXB Trẻ, 1970.
Ngô Văn Lê, Giáo dục và tiến bộ xã hội, bài phát biểu tại hội thảo
Giáo dục Phật giáo ấn hành,1995.
Nguyễn An, Giáo dục học đại cương, lƣu hành nội bộ, 1998.
Nguyễn NhƣÝ (chủ biên), Đại từđiển tiếng Việt, NXB Đại học
Quốc gia Tp Hồ Chí Minh, 2011.
Thích Chơn Thiện, Giáo dục Phật giáo, Ban Giáo Dục Tăng Ni
ấn hành, 1997.
Thích Chơn Thiện, Lý thuyết về nhân tính qua kinh tạng Pàli,
VNCPH ấn hành, TpHCM, 1999.
Thích Chơn Thiện, Phật Học Khái Luận, Ban Giáo Dục Tăng Ni
ấn hành, 1993.
29
Thích Chơn Thiện, Tăng già thời Đức Phật, VNCPH ấn hành,
TpHCM, 1991.
Thích Nhất Hạnh, Ðạo Phật hiện đại hóa, NXB Lá Bối, 1968.
[1]. Tuyên Hóa, Ý nghĩ a chân chính của quy y,
http://www.dharmasite.net/QuyY.htm.
[2]. Kinh Trường bộ, Kinh Phạm võng, Thích Minh Châu dị ch,
NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2013, tr 15-54.
[3]. Bách khoa tri thức: Luật Manu là một trong những bộ luật cổ
nhất của phƣơng Đông. Theo huyền thoại của cƣdân Ấn Độ thì bộ
luật này do thủy tổ loài ngƣời dựng nên, nhƣng trên thực tế nó là
một tập hợp những quy đị nh; điều răn mang tính pháp quyền và
màu sắc tôn giáo. Nội dung trên đƣợc truyền khẩu, ghi thành văn
bản và đƣợc sửa chữa qua nhiều thế hệ. Đến đầu công nguyên bộ
luật đƣợc hoàn chỉ nh với 12 chƣơng và 2685 điều.
http://www.bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/164-123-63338683
0048437500/Nhung-Bo-Luat-co-noi-tieng-the-gioi/Luat-Manu.ht
m.
[4]. Bách khoa toàn thưmở: Kinh điển Vệ đà đƣợc xem là cội gốc
của Bà-la-môn giáo và có vị trí quan trọng trong nền văn minh
Ấn Độ. Gồm bốn tạng: Rig Veda: thi tụng cái biết, ca ngợi các vị
thần; Sama Veda: ca vị nh thần chú, các giai điệu dùng trong
3
tụng ca hiến tế; Yayur Veda: các công thức hàm chứa những
nghi lễ; Atharva Veda: triển khai ý nghĩ a ba bộ trên. Thời đại
Veda kéo dài trong khoảng 1200 năm trƣớc Công nguyên đến
800 sau Công nguyên.
http://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_V%E1%BB%87-%C4%91%C3
%A0.
[5]. Kinh Tương ưng bộ V, chƣơng 12, phẩm II, kinh Chuyển pháp
luân, Thích Minh Châu dị ch, Viện Nghiên Cứu Phật Học
(VNCPH) ấn hành, Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM), 1993, tr.
611.
[6]. Kinh Trung bộ I, Kinh Hạnh con chó, Thích Minh Châu dị ch,
NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2012, tr 479. (Đoạn này đƣợc nói đến
trong rất nhiều bài kinh trong Kinh Trung bộ).
[7]. Thiên, Nhơn, A tu la, Súc sanh, Ngạ quỷ, Đị a ngục.
[8]. Nhân sinh quan.
[9]. Vũ trụ quan.
[10]. Kinh Trung bộ I, Kinh Màgandiya, Thích Minh Châu dị ch,
NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2012, tr 623.
[11]. Thích Minh Châu dị ch (1993) Tương Ưng bộ kinh V, tr. 612.
[12]. Tứquả Thanh Văn:
- Tu-đà-hoàn (Sotapatti) hay Sơquả, vị đã đoạn trừba hạ phần
kiết sử: Thân kiến, nghi, giới cấm thủ. Quả Tu-đà-hoàn còn đƣợc
31
gọi là Nhập lƣu (dựvào dòng Thánh) hay Thất lai, có nghĩ a là
còn tái sanh nhiều nhất là bảy lần nữa để gọt sạch những phiền
não trong tâm thức sau đó mới có thể chứng A-la-hán.
- Tƣ-đà-hàm (Sakadagami) hay còn gọi là Nhất lai, vị này đã
đoạn trừđƣợc ba hạ phần kiết sửđầu và làm muội lƣợc hai kiết sử
tham và sân (nghĩ a là tham và sân mỏng nhạt dần, hay nói cách
khác là vẫn còn tham, sân nhƣng ởgóc độ vi tế), sẽ còn một lần
sanh tửnữa để tu tập mới chứng quả A-la-hán.
- A-na-hàm (Anagami): vị này đã đoạn trừnăm hạ phần kiết sử
(thân kiến, nghi, giới cấm thủ, tham, sân). A-na-hàm còn đƣợc
gọi là Bất lai, có nghĩ a là không còn trởlại cõi ngƣời nữa mà tái
sanh ởcõi Sắc giới hay Vô sắc giới, từđó tu hành và đạt quả tối
thắng.
- A-la-hán (Arahat): vị đã đoạn trừhoàn toàn mƣời kiết sửlà năm
hạ phần kiết sửnói trên và năm thƣợng phần kiết sử: hữu ái, vô
hữu ái, mạn, trạo cửcòn gọi là trạo hối), vô minh. Hữu ái: thích
hiện hữu ởcõi Sắc. Vô hữu ái: thích hiện hữu ởcõi Vô sắc. Mạn:
lòng kiêu mạn, chấp thấy có chứng đắc. Trạo cử: mối xao động,
bối rối. Vô minh: còn mê mờvì do còn năm thƣợng phần kiết sử
ngăn che. Vị A-la-hán còn đƣợc gọi là Vô sanh (hay Bất sinh:
không còn tái sanh, chấm dứt luân hồi) là sựchứng ngộ rốt ráo,
Niết-bàn.
[13]. Kinh Trung bộ III, Kinh Sáu Thanh Tị nh, Thích Minh Châu
dị ch, VNCPH ấn hành, Tp.HCM, 2001, tr.161.
32
[14]. Thân thể của con ngƣời đƣợc hợp thành bởi năm uẩn: sắc, thọ,
tƣởng, hành và thức. Sắc thuộc về phần vật chất còn thọ, tƣởng,
hành và thức thuộc về tinh thần.
- Sắc (Rùpa, Forme) đƣợc cấu tạo bởi bốn đại: đất, nƣớc, gió và
lửa. Những phần nào thuộc về chất cứng nhƣtóc, răng, da, thị t,
xƣơng, gân… là chất đất. Những chất lỏng nhƣ: mồ hôi, nƣớc mắt,
máu, mủ, nƣớc tiểu… thuộc về nƣớc. Về chất lửa nhƣnhững món
ăn có sức nóng để làm ấm áp trong thân và làm tiêu hoá những
vật mà ta ăn uống vào. Về chất khí: những món thƣờng lay
chuyển và có hơi thởnhƣhơi thởra hơi thởvào. Sắc nói rộng ra
là ngũ căn, ngũ trần và những vật hữu hình.
- Thọ (Vesdana, Sensation): là cảm giác, khi sáu căn tiếp xúc với
sáu cảnh mà sanh ra cảnh thọ. Có ba loại cảm thọ: khổ thọ, lạc
thọ vả bất khổ bất lạc thọ.
- Tƣởng (Sanjnâ, Perception): là sựtƣởng tƣợng trong tâm, khi
đối cảnh thì nhận ra sựđen, trắng, nhỏ, to, ngắn dài, v.v…
- Hành (Samskâras, Impression) là hành động thông qua việc
làm của thân, khẩu và ý, cũng chính hành này là hành động để
tạo thành nghiệp.
- Thức (Vijnâna, Conscience) là sựnhận biết, khi tâm đối với
cảnh liền nhận thức, phân biệt đƣợc sựvật, hiện tƣợng.
[15]. Kinh Tương ưng bộ II, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn
hành, TpHCM, 1993, tr 428.
33
[16]. Kinh Trung bộ III, Kinh Ganaka Moggallana, Thích Minh
Châu dị ch, VNCPH ấn hành, Tp.HCM, 2001, tr 116.
[17]. Kinh Trung bộ I, Kinh Ƣu-ba-ly, Thích Minh Châu dị ch, NXB
Tôn Giáo, Hà Nội, 2012, tr 458.
[18]. Kinh Tương ưng bộ IV, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn
hành, TpHCM, 1993, tr 393.
[19]. Thích Minh Châu dị ch (1993), Kinh Tương Ưng Bộ IV, tr 384.
[20]. Trung bộ kinh I, Kinh Ví dụ con rắn, Thích Minh Châu dị ch,
VNCPH ấn hành, Tp.HCM, 1992, tr 295 -322.
[21]. Kinh Tương ưng bộ I, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn
hành, Tp.HCM, 1993, tr. 18.
[22]. Mahàvagga – Đại Phẩm, Luật tạng, chƣơng Trọng yếu, tụng
phẩm thứ2, đoạn 32. Xem bản dị ch của Indacanda Nguyệt
Thiên, http://www.budsas.org/uni/u-luat-daipham/dp-00.htm.
[23]. Năm nguyên tắc đạo đức thực chất là tên gọi khác của năm
giới cấm trong đạo Phật: không sát sanh, không trộm cắp, không
tà dâm, không nói dối, không uống rƣợu.
[24]. Kinh Trường bộ, Kinh Giáo thọ Thi Ca La Việt, Thích Minh
Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2013, tr 627-628.
[25]. Thích Minh Châu dị ch (2013), 628.
[26]. Thích Minh Châu dị ch (2013), 628.
34
[27]. Thích Minh Châu dị ch (2013), 628.
Cùng với nội dụng kinh Giáo thọ Thi Ca La Việt hệ Pali thì Kinh
Thiện Sinh trong hệ Hán Tạng đƣợc dị ch từSanskrit có phần
khác hơn. Ngƣời chồng đối đãi với vợcó năm điều: “ 1. Lấy lễ đối
đãi nhau; 2. Oai nghiêm không nghiệt; 3. Chao ăn mặc phải thời;
4. Cho trang sức phải thời; 5. Phó thác việc nhà” . Chồng đối đãi
với vợtheo năm cách ấy thì vợcũng lấy năm việc để cung kính
đối với chồng: “ 1. Dậy trước; 2. Ngồi sau; 3. Nói lời hòa nhã; 4.
Kính nhường tùy thuận; 5. Đoán trước ý chồng” . (Pháp Bảo Đại
Tạng Kinh, Bộ A Hàm 1, Trường A Hàm, Kinh Thiện Sinh, Hội
Văn Hóa Giáo Dục Linh Sơn Đài Bắc xuất bản, 1998, tr 338-339).
Ởđây ta thấy có sựkhác biệt giữa hai bản kinh hệ Pali và hệ
Sanskrit. Nhƣng xét thấy thì hệ Pali tƣtƣởng thoáng hơn, còn hệ
Sanskrit do ngƣời Hán dị ch bị ảnh hƣởng bởi Nho giáo nên có
mang tính phong kiến. Nhƣng dù sao cũng nói lên trách nhiệm
cụ thể của từng ngƣời.
[28]. Thích Minh Châu dị ch (2013), 628.
[29]. Thích Minh Châu dị ch (2013), 628.
[30]. Xem thêm Kinh Trường bộ, Kinh giáo thọ Thi Ca La Việt,
Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2013.
[31]. K.S. Dhammananda, Đạo Phật và Chính trị , Bình Anson lƣợc
dị ch, http://www.budsas.org/uni/u-vbud/vbpha012.htm.
35
[32]. Xem thêm Kinh Trường bộ, Kinh Khởi Thế Nhân Bổn số 27,
Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2013, tr 545-557.
Bài kinh này nói về nguyên nhân hình thành thế giới và thuyết
bốn giai cấp của Ấn Độ cổ đại.
[33]. Kinh Tiểu Bộ I, Kinh Kẻ bần tiện, Thích Minh Châu dị ch,
VNCPH ấn hành, TpHCM, 1998, tr 504-505.
[34]. Bát kỉ nh pháp
1-Một Tỳ kheo ni, dầu có trăm tuổi hạ khi gặp thầy Tỳ kheo mới
thọ giới Cụ túc cũng phải chào hỏi, đảnh lễ và thực hành tất cả
những bổn phận thích nghi đối với vị Tỳ kheo.
2- Một Tỳ kheo ni không đƣợc khiển trách hay nặng lời đối với
một vị Tỳ kheo trong bất kỳ trƣờng hợp nào.
3- Tỳ kheo ni không đƣợc ngăn Tỳ kheo xét tội, thuyết giới, tựtứ
hay nói lỗi của Tỳ kheo. Trái lại, Tỳ kheo đƣợc quyền cửtội Tỳ
kheo ni.
4- Muốn thọ trì Cụ túc giới phải thông qua hai bộ Tăng: Tỳ kheo
ni và Tỳ kheo
5- Nếu Tỳ kheo ni phạm tội hữu dƣ(Tăng tàn) thì phải đến trƣớc
hai bộ Tăng thực hành pháp Ý hỷ (Ma na đỏa) trong thời gian
nửa tháng.
6- Nửa tháng phải đến bên Tỳ kheo tăng cần cầu dạy bảo.
36
7- Không đƣợc an cƣkiết hạ ởđị a phƣơng nào không có Tỳ kheo
ở.
8- Khi an cƣxong, phải đến Tỳ kheo tăng cầu ba sựtựtứ: thấy,
nghe và nghi.
(Theo Thích Minh Thông, Bát kỉ nh pháp,
http://giacngo.vn/thuvien/2009/12/20/5F464B/)
[35]. Xem thêm Kinh Tiểu Bộ III, Trƣởng lão Ni kệ, Thích Minh
Châu dị ch, VNCPH ấn hành, Tp.HCM, 1998, tr 540-716.
[36]. Xem thêm Kinh Trung bộ II, Kinh Angulimala số 86, Thích
Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2012.
[37]. Thích Chơn Thiện, Tăng già thời Đức Phật, VNCPH ấn hành,
TpHCM, 1991,
http://www.budsas.org/uni/u-tanggia-thoiphat/tanggia-08.htm.
[38]. Thích Chơn Thiện (1991),
http://www.budsas.org/uni/u-tanggia-thoiphat/tanggia-08.htm.
[39]. Thích Chơn Thiện (1991),
http://www.budsas.org/uni/u-tanggia-thoiphat/tanggia-08.htm.
[40]. Xem thêm Kinh Tiểu Bộ III, Trƣởng lão Tăng kệ - Trƣởng lão
Ni kệ, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1998.
[41]. Kinh Pháp cú, Phẩm hình phạt thứ5, Thích Minh Châu dị ch,
NXB Tôn giáo, 2006, tr 40.
37
[42]. Trong kinh Nikaya của Thích Minh Châu dị ch giới thứhai là
“ lấy của không cho” , các văn bản Hán Việt gọi là “ Không
trộm cắp” .
[43]. Các văn bản Nikya của Thích Minh Châu dị ch là: “ không tà
hạnh trong các dục” các văn bản trong Hán Việt dị ch là
“ không tà dâm” .
[44]. Trong thập thiện nghiệp thì giới thứtƣnày đƣợc chia thành
bốn giới về khẩu: không nói dối; không ác khẩu (không nói lời thô
ác); không ỷ ngữ(không nói lời phù phiếm để hại ngƣời); không
nói lƣỡi đôi chiều (không từbên ngƣời này nói xấu ngƣời kia hoặc
ngƣợc lại để gây tạo hiểu lầm hay tranh đấu từhai phía).
[45]. Các văn bản Nikaya gọi giới thứnăm này là “ không uống
rƣợu men, rƣợu nấu” . Tuy nhiên thời Phật không có các chất
gây nghiện nhƣma túy, cần sa, thuốc lắc,… nhƣng xét cho cùng
đây cũng là những chất gây hại cho sức khỏe của con ngƣời và
để lại hậu quả khôn lƣờng cho cá nhân, gia đình và xã hội nên
những chất này đƣợc đƣa vào giới thứnăm cho phù hợp với đời
sống hiện đại.
38
VÀI NÉT VỀTHẦY THÍCH NHẬT TỪ
TIỂU SỬTỲKHEO THÍCH NHẬT TỪ
Bách khoa toàn thƣmởWikipedia ngày 12-8-2013
http://vi.wikipedia.org/wiki/Thích_Nhật_Từ
Thích Nhật Từ
Tên
thật:
Trần Ngọc Thảo
Ngày
sinh:
1 tháng 4, 1969 (44 tuổi)
Nơi
sinh:
Sài Gòn, Việt Nam
39
Quê
quán:
Thủ Dầu Một, tỉ nh Bình Dƣơng, Việt Nam
Trụ trì:
Chùa Giác Ngộ (92 Nguyễn Chí Thanh, P3, Q10,
TP.HCM)
Trƣờng
phái:
Đại thừa (Mahayana)
Nhánh: Thiền Lâm Tế (thế hệ 43)
Sáng
lập:
Đạo Phật Ngày Nay (Buddhism Today)
Pháp
môn:
Bốn chân lý thánh (Tứthánh đế)
Chủ
trƣơng:
Nhập thế và truyền bá Phật pháp qua giáo dục,
hoằng pháp, văn hóa và từthiện
Chủ
biên:
Tạp chí Đạo Phật Ngày Nay, Tủ sách Đạo Phật
Ngày Nay (hơn 200 quyển), Âm nhạc Đạo Phật
Ngày Nay (hơn 120 CD, VCD) và Đại Tạng Kinh
Việt Nam (hơn 120 CD âm thanh)
Thƣký: Tạp chí Thế giới Phật giáo
Mục lục
1 Tiểu sử
4
2 Pháp môn và Tôn chỉ
3 Giáo dục
4 Tiến sĩ danh dự- Honorary doctorate
5 Đại tạng Kinh và sách nói Phật giáo
6 Hoạt động hoằng pháp
7 Hoạt động văn hóa Phật giáo
8 Hoạt động từthiện
9 Sinh hoạt tuổi trẻ Phật giáo
10 Các vai trò đảm trách
11 Giải thƣởng và bằng khen
12 Tác phẩm đã xuất bản [27][28]
o 12.1 I. Sách ứng dụng Phật học
o 12.2 II. Nghi thức và Kinh tụng (Phiên dị ch và biên
tập)
o 12.3 III. Sách đồng tác giả/ đồng biên tập
o 12.4 IV. Sách tiếng Anh đã xuất bản
o 12.5 V. Sách tiếng Anh sẽ xuất bản
13 Trích dẫn nổi tiếng
14 Chú thích
41
15 Liên kết ngoài
Tiểu sử
Thƣợng tọa Thích Nhật Từlà một Tam tạng pháp sƣthời nay,
nhà cải cách Phật giáo hiện đại, ngƣời chủ trƣơng nhập thế, nhà
diễn thuyết, nhà hoằng pháp, dị ch giả kinh điển, tác gia, nhà thơ,
nhà tƣvấn, ngƣời trị bệnh ma nhập (hay còn gọi là bệnh tâm
thần đa nhân cách) và nhà hoạt động xã hội năng động.
Ghi nhận các đóng góp đặc của Sƣ, vào tháng 12 năm 2010, Sƣ
Thích Nhật Từchính thức đƣợc GHPGVN tấn phong lên hàng
giáo phẩm Thƣợng tọa sớm hơn 3 năm so với quy đị nh của Hiến
chƣơng Giáo hội Phật giáo Việt Nam (45 tuổi đời, 25 tuổi hạ).
Sƣsinh năm 1969 tại Sài Gòn, xuất gia với Hoà thƣợng Thích
Thiện Huệ tại chùa Giác Ngộ năm 1984 và thọ giới tỳ kheo năm
1988. Thƣợng tọa trụ trì tại chùa Giác Ngộ từnăm 1992. Sƣdu
học tại Ấn Độ năm 1994 và tốt nghiệp tiến sĩ triết học năm 2001.
Sƣlà ngƣời sáng lập "Hội Ấn Tống Đạo Phật Ngày Nay" và "Hội
TừThiện Đạo Phật Ngày Nay".[1]. Đồng thời, Sƣcũng là tác giả và
dị ch giả của hơn 60 cuốn sách viết về Phật giáo, soạn dị ch
nhiều nghi thức tụng niệm thông dụng cho Phật tửtại gia, biên
tập và xuất bản hơn 200 tác phẩm Phật học, Chủ nhiệm Đại tạng
Kinh Việt Nam (Âm thanh). Hiện nay, Sƣlà trụ trì tại chùa Giác
Ngộ (TP.HCM và Vĩ nh Long), chùa Vô Ƣu (Thủ Đức), Chùa
Tƣợng Sơn (Hà Tĩ nh.
42
Pháp môn và Tôn chỉ
Trong hàng trăm bài pháp thoại, SƣThích Nhật Từkêu gọi Tăng
Ni và Phật tửhay quay trởvề với đức Phật gốc, thực tập và truyền
bá “ Tứthánh đế” (thừa nhận khổ đau, truy tìm nhân nhân, trải
nghiệm niết-bàn và thực tập bát chánh đạo), thay vì phải tiếp tục
bị ảnh hƣởng bởi phƣơng pháp Phật học của Trung Quốc theo
phong cách tổ sƣ. Tứdiệu đế là pháp môn thù diệu, một đóng
góp vô tiền khoáng hậu của đức Phật cho lị ch sửtƣtƣởng tôn
giáo thế giới.
Theo SƣThích Nhật Từ, thực tế không có 84.000 pháp môn nhƣ
Trung Quốc đã khẳng đị nh. Không có pháp môn thứhai, ngoài
tứdiệu đế. Các Pháp môn của Trung Quốc là một nhấn mạnh về
một vài bài kinh tông chỉ , đang khi bỏ qua các bài kinh khác,
các phƣơng diện tu tập khác, nên không đầy đủ, do vậy khó trị
liệu nỗi khổ niềm đau dứt điểm. Theo Sƣ, 10 pháp môn của
Trung Quốc, 14 pháp môn của Nhật Bản, 4 trƣờng phái của Phật
giáo Tây Tạng chẳng qua chỉ là phần ứng dụng của chánh niệm
và chánh đị nh trong Bát chánh đạo (6 yếu tố còn lại là chánh
kiến, chánh tƣduy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng,
chánh tinh tấn), do vậy không có pháp môn nào của các tổ có
thể toàn diện và hay hơn tứdiệu đế.
Ngoài ra, SƣThích Nhật Từcòn kêu gọi Tăng Ni Phật tửViệt
Nam quay trởvề, bảo tồn và phát huy nền văn hóa Phật giáo
Việt Nam cho cộng đồng Việt Nam; không lệ thuộc vào phƣơng
43
pháp Phật học, tu tập, kiến trúc, văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật
của Trung Quốc, vốn đã bám rễ vào VN 2000 qua. Sƣkêu gọi
thuần Việt hóa nghi thức tụng niệm, câu đối, bảng hiệu chùa. Tại
Việt Nam, theo Sƣ, tất cả nên dùng tiếng Việt để giới thiệu nền
minh triết của đức Phật cho con ngƣời Việt Nam. Theo Sƣ, nhập
cảng nguyên xi nền Phật học của Trung Quốc đã giết chết tinh
thần sáng tạo và đóng góp của Phật giáo Việt Nam.
Giáo dục
Về Phật học, dù sinh ra trong bối cảnh đất nƣớc gặp nhiều khó
khăn, các trƣờng Phật học bị đóng cửa, Sƣmay mắn cầu học với
các vị cao tăng Phật giáo lỗi lạc trong thế kỷ 20 bao gồm Đại lão
HT. Thích Minh Châu, HT. Thích Thiện Siêu, HT. Thích Huệ
Hƣng, HT. Thích Huệ Đăng, HT. Thích TừThông, HT. Thích Trí
Quảng, HT. Thích Minh Cảnh, HT. Thích Nguyên Ngôn, HT.
Thích Thiện Nhơn, HT. Thích Thiện Tâm, HT. Thích Thiện Trí,
HT. Thích Giác Toàn và thiền sƣDuy Lực v.v.... Nhờđó, từlúc
còn làm Sa-di, Sƣđã lão thông Kinh, Luật, Luận của Phật giáo
Nguyên Thủy và Đại thừa.
Sƣtốt nghiệp đại cƣơng cửnhân Anh văn (Đại học Sƣphạm
Thành phố Hồ Chí Minh, 1994. Cao học triết học (Đại học Delhi,
1997) và Tiến sĩ triết học (Đại học Allahabad, 2001).[2]. Từnăm
2006, Sƣlà Trƣởng Khoa Triết học Phật giáo, Học viện Phật giáo
Việt Nam tại TP. HCM.[3] Phó viện trƣởng, Học viện Phật giáo
44
Việt Nam tại TP. HCM]].[4] Thành viên Ban biên tập Đại Tạng
kinh Việt Nam, Giám đốc hội Đạo Phật Ngày Nay).[5], [6], [7].
Thƣợng tọa Thích Nhật Từđã từng giảng dạy hoằng pháp học và
triết học và Phật học tại Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành
phố Hồ Chí Minh, lớp Cao cấp giảng sƣ, các trƣờng Phật học tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rị a Vũng Tàu, Cần Thơ. Sƣgiảng
trên 2700 VCD pháp thoại tại chùa Giác Ngộ, chùa Hoằng Pháp,
chùa Xá Lợi, chùa Ấn Quang, chùa Phổ Quang, chùa Đức Quang,
chùa Giác Nguyên, các chùa trong nƣớc và nƣớc ngoài. Sƣtổ
chức nhiều triển lãm nghệ thuật Phật giáo và các chƣơng trình
văn nghệ Phật giáo tại một số chùa và HTV trong vòng ba năm
qua.
Sƣđã giảng dạy các lớp cao đẳng Phật học tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Bà Rị a- Vũng Tàu, Cần Thơ, lớp Cao cấp Giảng sƣvà Học
viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sƣlà tu sĩ
Phật giáo Việt Nam đƣợc mời thuyết giảng nhiều nhất trong nƣớc
cũng nhƣtại Úc và Hoa Kỳ.
Sƣđã tham dựvà thuyết trình các hội thảo trong nƣớc và nƣớc
ngoài nhƣ: Phật giáo và du lị ch tâm linh (New Delhi), Hội thảo
tăng đoàn Phật giáo quốc tế Phật Quang Sơn (Cao Hùng), Hội
nghị thƣợng đỉ nh Phật giáo lần thứIV (Bangkok), Hội thảo giáo
dục Phật giáo tại Pháp Cổ Sơn (Đài Bắc), Diễn đàn Phật giáo thế
giới lần thứI (Hàng Châu), Hội thảo của Hội Liên hữu Phật tửthế
giới lần 23 (Cao Hùng), Hội thảo Phật giáo thế giới lần thứnhất
45
(Kandy), Hội thảo PG quốc tế về Phật giáo trong thời đại mới
(Thành phố Hồ Chí Minh), Hội thảo Phật giáo nhập thế (Thành
phố Hồ Chí Minh), Hội thảo quốc tế về Châu Á đa dân tộc và đa
ngôn ngữ(TP.HCM), Hội thảo Phật giáo thế giới tại trƣờng
Mahachulalongkorn năm 2006 và 2007.[8] và nhiều hội thảo khác
trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Tiến sĩ danh dự- Honorary doctorate
Vào ngày 30-10-2010, trƣờng đại học Mahamakut (Mahamakut
Buddhist University), Thái Lan đã trao tặng bằng Tiến sĩ danh
dự(Doctorate Honoris Causa) về Tôn giáo học Religious
Studies) cho SƣThích Nhật Từ, nhằm ghi nhận đóng góp to lớn
của ông cho giáo dục Phật giáo và lãnh đạo cộng đồng Phật giáo
thế giới.[9]. Đƣợc biết, cho đến thời điểm hiện nay, SƣThích Nhật
Từlà ngƣời trẻ nhất đƣợc trao tiến sĩ danh dựtrong cộng đồng
Phật giáo Việt Nam.
Đại tạng Kinh và sách nói Phật giáo
Để truyền bá Phật pháp cho quần chúng trong thời đại kỹ thuật số
một cách có hiệu quả, vào ngày 22-2-2000, đang khi là nghiên
cứu sinh tiến sĩ triết học tại Ấn Độ, Sƣđã thiết kế và chủ biên
trang nhà Đạo Phật Ngày Nay (www.daophatngaynay.com),
trang nhà Phật giáo sớm nhất ởtrong nƣớc. Trang nhà này
nhanh chóng trởthành nơi chia sẻ và truyền thông về Phật học
của cộng đồng ngƣời Việt trên toàn cầu.
46
Vào năm 2003, Sƣlàm chủ nhiệm và sản xuất chƣơng trình âm
thanh hóa Đại Tạng kinh Việt Nam MP3 và Sách nói Phật giáo.
Đây là ấn bản âm thanh đầu tiên về Đại tạng Kinh trên toàn cầu,
mởra phƣơng trời học Phật mới cho mọi thành phần yêu thích
tiếng Việt và triết lý Phật giáo.
Để giúp giới trẻ và giới trí thức tìm hiểu đạo Phật một cách thuyết
phục, Sƣcòn là tổng biên tập và xuất bản Tủ sách Đạo Phật
Ngày Nay (trên 200 quyển) và trên 100 CD, VCD, DVD tân nhạc,
cổ nhạc và thơPhật giáo. Sƣlà ngƣời khởi xƣớng làm lị ch và
thiệp chú tiểu đầu tiên ởViệt Nam. Sƣcũng là tác giả, soạn giả,
dị ch giả của nhiều tác phẩm Phật học và gần hàng trăm bài
pháp thoại đủ mọi chuyên đề[10].
Hoạt động hoằng pháp
SƣThích Nhật Từlà một tăng sĩ thuyết giảng trên 2700 đề tài
pháp thoại, về nhiều chủ đề đạo và đời khác nhau tại trang
www.tusachphathoc.com . Sƣđã đi thuyết pháp nhiều nơi và
đƣợc xem là một tu sĩ đầy tƣơng lai của Phật giáo trong nƣớc.[11].
Các chủ đề thuyết giảng của Sƣrất thực tế, gắn liền với cuộc
sống. Từcác vấn đề tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc gia đình, xã
hội, cho đến các vấn đề đạo đức, tâm linh, ngoại cảm, cõi âm,
ông đều thuyết giảng.
Vào các tháng 7, nhằm mùa An Cƣ, Sƣthƣờng giảng trung bình
50-60 đề tài cho Tăng Ni và Phật tử. Hàng tháng, ông giảng trên
47
14 bài pháp thoại mới. Có lẽ, về đề tài, nội dung và số lƣợng,
không có giảng sƣnào làm đƣợc công việc nhƣSƣ.
Hoạt động văn hóa Phật giáo
Để góp phần phát triển văn nghệ Phật giáo, Sƣcó công thành lập
Câu lạc bộ Văn nghệ Phật giáo năm 2002-2007, tập hợp giới văn
nghệ sĩ tên tuổi trong nƣớc, hƣớng về Phật pháp, sáng tác và
biểu diễn các ca khúc, kị ch bản Phật giáo.
Sƣlà nhà biên tập và xuất bản hơn 100 CD, VCD, DVD về tân
nhạc, cổ nhạc và tiếng thơPhật giáo từnăm 2002 đến nay. Ngoài
ra còn có nhiều đĩ a nhạc lễ và nhạc kinh Phật giáo đƣợc Sƣbiên
tập và xuất bản, góp phần làm phong phú dòng nhạc nhập thế
của Phật giáo Việt Nam thời hiện đại.
Từvai trò Thƣký Ban văn hóa Thành hội Phật giáo TP.HCM
(2002) đến Trƣởng Ban Văn hóa GHPGVN TP.HCM, hàng năm
Sƣnỗ lực thực hiện các chƣơng trình văn nghệ Phật giáo chuyên
nghiệp và đặc sắc tại Trung tâm Ca nhạc Lan Anh và nhà hát
Hòa Bình, v.v... Ngoài ra, còn có nhiều cuộc triễn văn hóa, mỹ
thuật Phật giáo bao gồm tranh ảnh, thƣpháp, hội họa, cổ vật
Phật giáo v.v...
Sƣđã viết cuốn sách Phật Tích Ấn Độ và Nepal. Chính cuốn sách
này là nguồn cảm hứng khiến đoàn làm phim VTCV1, Truyền
Hình Cáp và Đài Truyền Hình Việt Nam đã lên đƣờng cùng Sƣ
48
sang Ấn Độ làm phim ký sự.[12]. Sƣchính là ngƣời tham gia dẫn
chƣơng trình và cũng là nhân vật chính cho bộ phim ký sựnày.[13]
Hoạt động từthiện
Sƣlà nhà công tác xã hội, ngƣời làm từthiện, tham gia các hoạt
động xã hội, góp phần vơi đi nỗi khổ niềm đau, giúp ngƣời thiên
tai, hỗ trợngƣời già và tàn tật, trẻ em mồ côi, mổ mắt từthiện và
các hoạt động khác...
Sƣsáng lập Hội từthiện Đạo Phật Ngày Nay (2000), giúp mổ
cƣờm hàng trăm ca mỗi năm, tặng quà cho các trung tâm bảo trợ
xã hội, viện dƣỡng lão, trung tâm nuôi dạy thanh thiếu niên, bệnh
nhân ung bƣớu và các nạn nhân thiên tai.
Năm 2008, 2009, Sƣthuyết giảng và hƣớng dẫn thiền cho hơn
2.000 phạm nhân tại trại giam K.20 thuộc Bộ công an tại xã
Châu Bình, huyện Giồng Trôm, Bến Tre.[14], [15].[16]. Năm 2010,
Sƣthuyết giảng cho hơn 5500 phạm nhân tại trại giam Sơn Phú
4, thành phố Thái Nguyên, giúp họ vƣợt qua mặc cảm tội lỗi.
Sinh hoạt tuổi trẻ Phật giáo
SƣThích Nhật Từlà ngƣời có công cố vấn thành lập Câu lạc bộ
Hoằng Pháp Trẻ từnăm 2006. Sƣđẩy mạnh hoạt động giới trẻ
Phật giáo lên thành một cao trào vào năm 2010, theo đó, có
khoảng 4000 thanh thiếu niên Phật tửđến từ24 tỉ nh thành về
tham dựHội trại hè Phật giáo tại Đại Nam, Bình Dƣơng.
49
Ngày nay, mô hình hoạt động giới trẻ của ông đã đƣợc hầu hết
các Ban Trị sựGHPGVN tại các tỉ nh thành sửdụng, để phát
triển giới trẻ Phật giáo trong việc tổ chức khóa tu giới trẻ, tƣvấn
mùa thi v.v...
Các vai trò đảm trách
• 1984-1991: Học Phật với các cao tăng: HT. Thích Huệ Hƣng,
HT. Thích Huệ Đăng, HT. Thích TừThông, HT. Thích Minh Cảnh,
HT. Thích Nguyên Ngôn, HT. Thích Thiện Nhơn, HT. Thích
Thiện Tâm, HT. Thích Thiện Trí, HT. Thích Giác Toàn và thiền
sƣDuy Lực v.v...
• 1992-1994: Học Phật với các cao tăng: Đại lão HT. Thích
Minh Châu, HT. Thích Thiện Siêu, HT. Thích Trí Quảng, HT.
Thích Phƣớc Sơn v.v...
• 1991-1994: Thành viên biên tập, Từđiển Phật học Huệ
Quang
• 1992-1994: Trụ trì Chùa Giác Ngộ
• 1994-2001: Du học tại Ấn Độ
• 2002-2007:
Phó thƣký Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam
Phó Ban Phật giáo quốc tế trung ƣơng GHPGVN
Ủy viên Ban Trị sự, kiêm Thƣký Ban văn hóa Thành hội
Phật giáo Thành phố Hồ Chí Minh
50
• 2002-2006: Chủ nhiệm Câu lạc bộ văn nghệ Phật giáo
• 2005-2006: Thành viên Ủy ban tổ chức quốc tế, đại lễ Phật
đản Liên Hợp Quốc (Bangkok)
• 2006-2007: Phó chủ nhiệm Ban thƣký quốc tế, đại lễ Phật
đản Liên Hợp Quốc (Bangkok)
• 2007-2008: Chủ nhiệm Ban thƣký quốc tế, đại lễ Phật đản
Liên Hợp Quốc (Vietnam)
• 2009-2013: Thành viên Biên soạn Bộ Kinh Điển Phật giáo
chung (biên soạn phần Đại thừa) của Ủy ban tổ chức quốc tế của
đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc (ICUNDV)
• 2007-2012:
Phó viện trƣởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP.HCM,
Phó Ban Phật giáo quốc tế GHPGVN,
Ủy viên Ban Trị sựThành hội Phật giáo TP.HCM
Phó Ban – Chánh thƣký Ban Hoằng pháp, Thành hội Phật
giáo TP.HCM
Thƣờng trực Ban tƣvấn Trung tâm kỷ lục Việt Nam
• 2012-2017:
Ủy viên Hội đồng Trị sựGiáo hội Phật giáo Việt Nam, [17]
51
Phó Viện trƣởng - Tổng thƣký Viện nghiên cứu Phật học
Việt Nam, [18]
Phó viện trƣởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại
TP.HCM[19]
Phó Ban Hoằng Pháp Trung Ƣơng GHPGVN, [20]
Phó Ban Giáo dục Tăng Ni Trung ƣơng GHPGVN, [21]
Phó Ban Phật giáo quốc tế Trung ƣơng GHPGVN[22]
Trƣởng Ban Văn hóa Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thành
phố Hồ Chí Minh, [23]
Phó chủ tị ch Liên minh thế giới về giao lƣu văn hóa Phật
giáo (International Alliance for Buddhist Cultural Exchange),
Thành viên sáng lập Liên minh Phật giáo toàn cầu
(International Buddhist Confederation, viết tắt là IBC)
Thƣờng trực Ban tƣvấn Trung tâm kỷ lục Việt Nam,
Phó tổng thƣký Hội đồng Đại Tạng Kinh Việt Nam, [24]
Trƣởng Khoa Triết học, Học viện Phật giáo Việt Nam tại
TP.HCM[25]
Chủ biên Tạp chí Đạo Phật Ngày Nay[26]
Thƣký và Trị sựTạp chí Thế giới Phật giáo
52
Trụ trì Chùa Giác Ngộ (TP.HCM và Vĩ nh Long), Chùa Vô
Ƣu (Thủ Đức), Chùa Tƣợng Sơn (Sơn Giang - Hƣơng Sơn - Hà
Tĩ nh),
Giải thƣởng và bằng khen Tác phẩm đã xuất bản [27][28]
1987: Thủ khoa lớp 12, Trƣờng trung học Trần Khai Nguyên
1991: Hạng ba toàn trƣờng (Tăng và Ni) Trƣờng Trung cấp
Phật học TP.HCM
1992: Thủ khoa tuyển sinh Cửnhân Phật học khóa III,
trƣờng Cao cấp Phật học Việt Nam (nay là Học viện Phật giáo
Việt Nam tại TP.HCM)
1993-1994: Thủ khoa học kỳ 1, học kỳ 2, học kỳ 3 Cửnhân
Phật học khóa III, trƣờng Cao cấp Phật học Việt Nam
1996-1997: Thủ khoa Thạc sĩ Khoa Triết học Trƣờng Hindu
College thuộc Delhi University, Ấn Độ
2007: Bằng Công đức của Chủ tị ch Hội đồng Trị sựGiáo
hội Phật giáo Việt Nam cho nhiệm kỳ 2002-2007
2008: Bằng khen của Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng
2008: Bằng Công đức của Chủ tị ch Hội đồng Trị sựGiáo
hội Phật giáo Việt Nam
2008: Kỷ lục “ Ngƣời có công đóng góp cho Đại lễ Phật đản
Liên Hợp Quốc 2008”
53
2009: Kỷ lục: “ Biên tập Trang web Đạo Phật Ngày Nay có
nhiều ngƣời truy cập”
2009, 2010, 2011, 2012: Bằng Công đức của Trƣởng Ban
Trị sựGHPGVN TP.HCM cho hoạt động Hoằng pháp
2012: Bằng Công đức của Chủ tị ch Hội đồng Trị sựGiáo
hội Phật giáo Việt Nam cho nhiệm kỳ 2007-2012
2012: Bằng Tuyên dƣơng Công đức của Trƣởng Ban Trị sự
GHPGVN TP.HCM cho nhiệm kỳ 2007-2012
2013: Bằng Công đức của Trƣởng Ban Trị sựGHPGVN
TP.HCM
2013: Kỷ lục: “ Ngƣời biên tập và xuất bản nhiều sách Phật
học nhất”
I. Sách ứng dụng Phật học
1. Thích Nhật Từ., Thế Giới Cực Lạc. Sài gòn: NXB Văn
Hóa Sài gòn, 2010, tr. 142.
2. Thích Nhật Từ., Chết Đi về Đâu. Sài gòn: NXB Văn Hóa
Sài gòn, 2010, tr. 126.
3. Thích Nhật Từ., Cẩm Nang Viết Khảo Luận Luận Văn &
Luận Án. Sài gòn: NXB TP. Hồ Chí Minh. 2003, tr. 200.
4. Thích Nhật Từdị ch và chú giải., Tìm Hiểu Kinh Bốn Mƣơi
Hai Chƣơng. Sài gòn: NXB Thời Đại, 2010, tr. 499.
54
5. Thích Nhật Từ., Phƣơng Trời Thong Dong. Sài gòn: NXB
Phƣơng Đông. 2010, tr. 87.
6. Thích Nhật Từ., Chuyển Hoá Cảm Xúc. Sài gòn: NXB
Thời Đại. 2010, tr. 112.
7. Thích Nhật Từ., Hiểu Thƣơng và Tuỳ Hỷ. Sài gòn: NXB
Thời Đại, 2010, tr. 174.
8. Thích Nhật Từ., Khủng Hoảng Tài Chánh Toàn Cầu qua
Cái Nhìn Phật Giáo. Sài gòn: NXB Hải Phòng, 2009, tr. 152.
9. Thích Nhật Từ., Không Có Kẻ Thù. Sài Gòn: NXB Thời
Đại, 2010, tr. 121.
10. Thích Nhật Từ., Chuyển Hóa Sân Hận. Sài Gòn: NXB
Phƣơng Đông, 2010, tr. 180.
11. Thích Nhật Từ., Đối Diện Cái Chết. Sài gòn: NXB Thời
Đại, 2010, tr. 169.
12. Thích Nhật Từ., Quay Đầu Là Bờ. Sài Gòn: NXB Phƣơng
Đông, 2010, tr. 202.
13. Thích Nhật Từ., Hạnh Phúc Giữa Đời Thƣờng. Sài Gòn:
NXB Phƣơng Đông, 2010, tr. vi + 194.
14. Thích Nhật Từ., Con Đƣờng An Vui. Sài Gòn: NXB
Phƣơng Đông, 2010, tr. 168.
15. Thích Nhật Từ., Hạnh Phúc trong Tầm Tay. Sài Gòn:
NXB Phƣơng Đông, 2010, tr. 149.
55
16. Thích Nhật Từ., Đôi Dép Triết Lý về Hạnh Phúc Hôn
Nhân. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2010, tr. 178.
17. Thích Nhật Từ., Phật Giáo và Thời Đại. Sài Gòn: NXB
Phƣơng Đông, 2011, tr. 171.
18. Thích Nhật Từ., Hạnh Phúc Tuổi Già. Sài Gòn: NXB
Phƣơng Đông, 2011, tr. 130.
19. Thích Nhật Từ., Sống Vui Sống Khỏe. Sài Gòn: NXB
Phƣơng Đông, 2012, tr. 124.
20. Thích Nhật Từ., 10 Điều Tâm Niệm. Sài Gòn: NXB Hồng
Đức, 2012, tr. 128.
21. Thích Nhật Từ., 14 Điều Phật Dạy. Sài Gòn: NXB Hồng
Đức, 2012, tr. 117.
22. Thích Nhật Từ., Con Đƣờng Chuyển Hóa. Sài Gòn: NXB
Hồng Đức, 2012, tr. 208.
23. Thích Nhật Từ., Tám Điều Giác Ngộ. Sài Gòn: NXB
Hồng Đức, 2012, tr. 194.
24. Thích Nhật Từ., Tinh Hoa Trí Tuệ. Sài Gòn: NXB Hồng
Đức, 2012, tr. 266.
25. Thích Nhật Từ., Để Gió Cuốn Đi. Sài Gòn: NXB Hồng
Đức, 2012, tr. 94.
26. Thích Nhật Từ., Đừng Vì Tiền Phụ Nghĩ a, Quên Tình.
Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2012, tr. 106.
56
27. Thích Nhật Từ., Chùa Ấn Quang: Danh Thắng và Di
Tích Lị ch Sử. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2012, tr. 60.
28. Thích Nhật Từ., 100 Điều Đạo Đức tại Gia và Nghi Thức
Quy Y Tam Bảo. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2012, tr. 84.
29. Thích Nhật Từ., Gia Đình Xã Hội và Tâm Linh. Sài Gòn:
NXB Hồng Đức, 2012, tr. 172.
30. 423 lời vàng của Phật (2013)
31. Cẩm nang thực tập chánh niệm và khuyến tu (2013)
32. Chánh niệm trong từng cửchỉ (Tỳ ni nhật dụng) (2013)
33. Chữhiếu trong đạo Phật (2013)
34. Chuyển hóa sáu nghiệp giác quan (2013)
35. Đối thoại triết học giữa nhà vua và nhà sƣ(2013)
36. Mê tín chánh tín (2013)
37. Nghệ thuật ứng xử(Ứng dụng Kinh Hiền Nhân) (2013)
39. Bồ tát Quảng Đức: Cuộc đời và lửa từbi (2013)
40. Từđiển Phật học Huệ Quang (cộng tác, 1991-1994)
41.Tƣtƣởng Phật giáo (chủ biên, 1991)
42.Phê bình “ Ký sựhành hƣơng đất Phật của Phan Thiết
(2000)
43.Ngƣợc dòng (thơ, 2002)
57
44.Hành trang (thơ, 2002)
45.Từng bƣớc thảnh thơi (thơ, 2003)
46.Một cõi đi về (thơ, 2003)
II. Nghi thức và Kinh tụng (Phiên dị ch và biên tập)
1. Thích Nhật Từbiên soạn., Kinh Tụng Hằng Ngày. Sài
Gòn: NXB Tôn Giáo, 2005, tr. xxxii + 992.
2. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Tụng Niệm. Sài
Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. xx + 390.
3. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh Đị a Tạng. Sài Gòn: NXB
Tôn Giáo, 2008, tr. 154.
4. Thích Nhật Từbiên soạn., Kinh Lời Dạy Cuối Cùng Của
Đức Phật. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2009, tr. 62.
5. Thích Nhật Từbiên tập., Nghi Thức Thập Chú. Sài Gòn:
NXB Tôn Giáo, 2010, tr. 30.
6. Thích Nhật Từbiên tập., Kinh Vu Lan Báo Hiếu, Thích
Tuệ Đăng dị ch. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2006, tr. xvii + 62.
7. Thích Nhật Từbiên soạn., Nghi Thức Phật Đản. Sài Gòn:
NXB Tôn Giáo, 2006, tr. 48.
8. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Sám Hối. Sài Gòn:
NXB Tôn Giáo, 2005, tr. 52.
58
9. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh Phổ Môn. Sài Gòn: NXB
Tôn Giáo, 2005, tr. 32.
10. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh Dƣợc Sƣ. Sài Gòn:
NXB Tôn Giáo, 2005, tr. 36.
11. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh A Di Đà. Sài Gòn: NXB
Tôn Giáo, 2005, tr. 34.
12. Thích Nhật Từbiên tập., Kinh TừTâm và Phƣớc Đức.
Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2009, tr. 42.
13. Thích Nhật Từbiên soạn., Nghi Thức Lễ Xuất Gia. Sài
Gòn: NXB Tổng Hợp, 2010, tr. 20.
14. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Lễ Thành Hôn.
Sài Gòn: NXB Tổng Hợp, 2010, tr. 20.
15. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Quy Y Tam Bảo.
Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 28.
16. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Phóng Sanh. Sài
Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 10.
17. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Chúc Tết Nguyên
Đán. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 24.
18. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức An Vị Phật. Sài
Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 19.
19. Thích Nhật Từbiên soạn., Nghi Thức Hô Chuông. Sài
Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 22.
59
20. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh Phật Cho Ngƣời Mới
Bắt Đầu. Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2013, tr. 124.
21. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh Phật cho ngƣời tại gia.
Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2013, tr.800.
III. Sách đồng tác giả/ đồng biên tập
1. Cải đạo châu Á (viết chung với các tác giả khác, USA,
NXB. Giao Điểm, 2000)
2. Vạch trần âm mƣu phá ngầm Phật giáo (với Trần Chung
Ngọc, USA, NXB. Giao Điểm, 2000)
3. Bồ-tát Thích Quảng Đức: Ngọn lửa và Trái tim (cùng biên
tập, NXB. TP.HCM, 2005)
4. Văn học Phật giáo với 1000 năm Thăng Long (cùng biên
tập, NXB Văn hóa – Thông tin, 2010)
5. Pháp nạn Phật giáo năm 1963: Nguyên nhân, bản chất
và tiến trình (đồng chủ biên với Nguyễn Kha, NXB Hồng Đức,
2013)
6. Nhìn lại phong trào Phật giáo miền Nam năm 1963 (đồng
chủ biên với Nguyễn Công Lý, NXB Phƣơng Đông, 2013)
IV. Sách tiếng Anh đã xuất bản
1.Buddhist Soteriological Ethics: A Study of the Buddha’ s
Central Teachings, Sai Gon: Oriental Press, 2011.
6
2.Inner Freedom: A spiritual Journey for Jail Innates, Sai
Gon: Oriental Press, 2011.
3.Thich Nhat Tu and Vo Van Tuong., Sacred Buddhist
Places in India and Nepal (Hanoi, Culture and Information Press,
2008)
4. Le Manh That and Thich Nhat Tu., Family Problems and
Buddhist Response (Hanoi, Culture and Information Press,
2008)
5. Le Manh That and Thich Nhat Tu., Care for Environment
– Buddhist Response to Climate Change (Hanoi, Culture and
Information Press, 2008)
6. Le Manh That and Thich Nhat Tu., War, Conflict and
Healing: A Buddhist Perspective (Hanoi, Culture and
Information Press, 2008)
V. Sách tiếng Anh sẽ xuất bản
Nature of Brāhmanical, Bramanic and Buddhist Ethics
Buddha’ s Teachings on Society and Natural World
Buddhist Ethics as Sila and Duties
Buddhist Kammic and Psycholoical Ethics
Buddhist Noble Persons
Trích dẫn nổi tiếng
61
” Quyền uy chẳng khiếp tinh thần. Dục tham chẳng nhớp
tâm hồn trắng trong. Khổ nguy vẫn một tấm lòng. Từbi, đức độ,
thong dong tháng ngày.” (Thích Nhật Từ)
Chú thích
1. ^ Vài nét về Thƣợng tọa Thích Nhật Từ
2. ^ Đại đức Thích Nhật Từvà xóm đạo...
3. ^ 500 Danh lam Việt Nam
4. ^ Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh
5. ^ Tiểu sửThích Nhật Từ, theo Bách khoa Wikipedia
6. ^ Tiểu sửThích Nhật Từ, theo Tủ sách Phật học
7. ^ Vài nét về Thích Nhật T, theo Đạo Phật Ngày Nay
8. ^ http://www.buddhismtoday.com/viet/dien/hoithao_thegioi
3.htm
9. ^ http://daophatngaynay.com/vn/tin-tuc/quoc-te/5627-Dai-
duc-Thich-Nhat-Tu-nhan-bang-tien-si-danh-du-cua-dai-ho
c-Mahakakut-Thai-Lan.html
10. ^ Tác phẩm Thƣợng tọa Thích Nhật Từtrên trang nhà
Quảng Đức
62
11. ^ Thầy Thích Nhật Từsang Mỹ thuyết pháp
12. ^ Những nẻo đƣờng của Phật Thích Ca
13. ^ "Thế giới nghệ thuật" - Những nẻo đƣờng của Đức Phật
Thích Ca
14. ^ Đến trại giam chia sẻ yêu thƣơng với phạm nhân , Theo
Giao Điểm
15. ^ Thích Nhật Từthuyết pháp và hƣớng dẫn thiền cho phạm
nhân, theo Báo Giác Ngộ
16. ^ Hƣớng dẫn Phật pháp cho phạm nhân, theo Giao Điểm
17. ^ Hội đồng Trị sựGiáo hội Phật giáo Việt Nam trên trang
Giáo Hội Phật giáo Việt Nam
18. ^ Nhân sựViện Nghiên cứu Phật học Việt Nam trên trang
Giáo Hội Phật giáo Việt Nam
19. ^ Hội đồng Điều hành Học viện trên trang Học viện Phật giáo
Việt Nam TP.HCM
20. ^ Nhân sựBan Hoằng Pháp Trung ƣơng trên trang Giáo Hội
Phật giáo Việt Nam
21. ^ Nhân sựBan Giáo dục Tăng Ni trên trang Giáo Hội Phật
giáo Việt Nam
22. ^ Nhân sựBan Phật giáo quốc tế Trung ƣơng trên trang
Giáo Hội Phật giáo Việt Nam
63
23. ^ Nhân sựBan Văn hóa GHPGVN TP.HCM trên trang Giáo
Hội Phật giáo Việt Nam TP.HCM
24. ^ Nhân sựViện Nghiên cứu Phật học Việt Nam trên trang
Giáo Hội Phật giáo Việt Nam
25. ^ Trƣởng khoa Triết học Phật giáo HVPGVN tại
TP.HCM trên trang Học viện Phật giáo Việt Nam TP.HCM
26. ^ Tạp chí Đạo Phật Ngày Nay trên trang Đạo Phật Ngày Nay
27. ^ Danh mục tác phẩm trên buddhismtoday
28. ^ Thƣviện Hoa Sen
Quan niệm bình đẳng trong kinh Trung A-hàm
02/03/2014 21:14:00SC. Thích NữHuệ Phúc
Đã đọc: 461 Cỡchữ:
64
Chúng ta không thể đánh giá một con ngƣời qua hình dáng bên
ngoài mà phải nhìn nhận qua nhân cách, đạo đức bên trong đƣợc
thể hiện qua cách sống của anh ta đối với mọi ngƣời trong mọi
hoàn cảnh.
1. DẪN NHẬP
Đạo Phật xuất hiện ởẤn Độ, một nƣớc có sựphân biệt giai cấp, kỳ
thị chủng tộc khắc nghiệt. Đức Phật đã mang chân lý, một đạo lộ
mới giúp con ngƣời nhận thức vấn đề ấy một cách sáng tỏ. Đức
Phật là bậc giác ngộ, thông hiểu mọi ngọn ngành của cuộc sống
với tinh thần xả ly trọn vẹn, nhƣvấn đề đạo đức, chính trị xã
hội…
65
Triết học chính trị xã hội bao gồm những vấn đề liên quan đến
hạnh phúc của con ngƣời nhƣbình đẳng, tựdo dân chủ, nhân
đạo, chính trị quân sự… khi nói về Phật giáo, là những con ngƣời
xuất ly thế tục, không màng nhân sự, nhƣng không phải vì thế
mà họ bỏ mặc những nỗi đau. Các vị thiền sƣtừng là những
quốc sƣ, cố vấn cho biết bao chính trị gia chiến thắng đƣợc kẻ
thù. Phật giáo có phải là tôn giáo, khoa học? Đức Phật có phải là
một xã hội - chính trị gia? Phật giáo chỉ là Phật giáo không là gì
cả, đức Phật cũng không phải một nhà xã hội, một chính trị gia,
Ngài vƣợt lên trên cả những vấn đề ấy! Đứng về mặt chính trị , đức
Phật không tham gia, nhƣng Ngài đã chuyển hóa biết bao nhà
vua trởthành anh minh, thƣơng dân nhƣthƣơng con, lấy từbi, trí
tuệ để cai trị dân. Khi đề cập đến bình đẳng, nhân đạo…thì Phật
giáo mang tinh thần nhân đạo, cũng nhƣbình đẳng tuyệt đối.
Tất cả chúng sanh, dù ởđị a vị , giai cấp nào thì mỗi ngƣời đều
phải chị u trách nhiệm về tất cả những gì mình đã tạo tác qua
thân, khẩu, ý. Đị nh luật vô thƣờng hay nghiệp chi phối toàn bộ
chúng hữu tình. Dầu anh ởđị a vị nào đi nữa thì cũng không thể
tránh đƣợc lƣỡi hái của tửthần khi anh chƣa thật sựchiến thắng
bản thân mình với những dục vọng của thế gian. Khi còn hiện
hữu ởthế gian, có thể anh là tổng thống, giám đốc… nhƣng khi
trút hơi thởrồi anh sẽ là ai? Chúng ta có thể lấy quyền lực hiện tại
ởcõi ta bà này để chi phối hay ra lệnh số phận ởtƣơng lai? Chỉ
có tiếng nói đạo đức bên trong dƣới sựđiều khiển của luật nhân
quả mới có năng lực ấy mà thôi! Con ngƣời sống trên cuộc đời với
66
muôn hình muôn vẻ, ngƣời giàu sang kẻ nghèo hèn, đẹp xấu,
thông minh, khờkhạo… khi chết đi chỉ hai bàn tay trắng cùng
nghiệp thức duy nhất theo mình để kiến tạo một đời sống kế tiếp.
Nhƣvậy, con ngƣời bình đẳng nhau từnguyên nhân xuất hiện, đó
là vấn đề sâu xa nhất có thể họ sẽ không bao giờnghĩ đến. Con
ngƣời thƣờng đòi quyền tựdo, bình đẳng, đồng thời có nhiều hiến
chƣơng, hiến pháp ra đời nhằm mang lại quyền ấy cho con ngƣời.
Nhƣng hình nhƣtất cả đều đang nằm trong một khía cạnh thật
mong manh và đặc thù nào đó khó phân biệt ranh giới giữa
những vấn đề đƣợc đặt ra và thực hiện. Vấn đề bình đẳng xƣa và
nay hoàn toàn khác biệt, xã hội phát triển với những đòi hỏi nhu
cầu quá cao của con ngƣời, công việc đƣợc làm theo nguyên tắc
khoa học không còn đặt nặng về mặt tình cảm, nên quyền bình
đẳng đƣợc thể hiện ởsựphân biệt rạch ròi, công bằng… nhiều
lúc dẫn đến sựhiểu sai của ngƣời nhận thức, chúng ta cần phân
tích, chia chẻ vấn đề này ởnhiều khía cạnh khác nhau theo sự
logic của triết học, mới thấy đƣợc giá trị bình đẳng nằm ởsự
phân biệt. Anh A không thể là anh B, và tại sao anh C lại nhƣthế
này mà anh D lại nhƣthế kia, tại sao đồng thời sinh ra trên cuộc
đ ời nhƣng mỗi ngƣời mỗi giai cấp, số phận giàu nghèo khác
nhau? Tại sao cùng làm trong một công ty nhƣng lƣơng anh
cao còn lƣơng tôi lại thấp? đ ó có phải là sự bất bình đ ẳng?
Sự bình đ ẳng có thể xóa tan đ ƣợc những kỳ thị giai cấp,
chủng tộc trong xã hội không? Nó có thể đ ƣợc đ o lƣờng bằng
trọng lƣợng, bằng hình thức bên ngoài?
67
Chúng ta không thể đ ánh giá một con ngƣời qua hình dáng
bên ngoài mà phải nhìn nhận qua nhân cách, đ ạo đ ức bên
trong đ ƣợc thể hiện qua cách sống của anh ta đ ối với mọi
ngƣời trong mọi hoàn cảnh. Chính vì vậy, vấn đ ề bình đ ẳng
không thể dựa vào giai cấp, đ ịa vị, chủng tộc… đ ể đ ánh giá
mà cần dựa vào phẩm chất bên trong. Đ ặc biệt đ ạo Phật lấy
sự tu đ ạo làm thƣớc đ o chuẩn mực cao nhất của sự bình đ
ẳng: “ Sự sang, hèn của con người là do nhân cách chứ không
phải do giòng họ mà có; đ ối với việc tu đ ạo, giòng dõi tuyệt đ
ối không có một ý nghĩ a nào cả, mà chỉ khác nhau ở chỗ có h
ă ng hái hay không trong việc tiế n tu mà thôi: đ ó là chủ trương
cốt tủy của Phật và các đ ệ tử” .[1] Đ ức Phật cũ ng dạy: mọi
dòng sông khi đ ổ về biển cả có chung vị mặn cũ ng nhƣ giáo
pháp của Ngài chỉ có một vị giải thoát mà thôi. Tất cả mọi chúng
sanh đ ề u có Phật tánh và có thể thành Phật, đ ó là sự bình đ
ẳng tuyệt đ ối.
Chúng tôi trình bày vấn đ ề Quan niệm bình đ ẳng của Phật
giáo trong kinh Trung A Hàm. Vấn đ ề bình đ ẳng đ ã đ ƣợc
nhiề u học giả quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đ ề bình
đ ẳng trong kinh Trung A Hàm, một bộ kinh Nguyên Thủy,
nguồn tài liệu đ áng tin cậy thì hầu nhƣ còn rất ít. Chúng tôi
muốn trở về nguồn cội xƣa, đ ể nhận thức đ úng bình đ ẳng
trong Phật giáo, đ ồng thời mở ra cho mọi ngƣời một cái nhìn
mới hơn về vấn đ ề này, thấy đ ƣợc giá trị của những lời
Phật dạy cách đ ây trên hai mƣơi lă m thế kỷ…
68
1. Khái niệm bình đ ẳng và sự phân chia giai cấp ở Ấn Đ ộ
Bình đ ẳng là một vấn đ ề đ ƣợc thế giới ngày nay bàn cãi
rất nhiề u, ai ai cũ ng mong muốn có đ ƣợc cuộc sống bình đ
ẳng, đ ó là quyề n đ ƣợc sống, đ ƣợc tự do và mong muốn
hạnh phúc. Vậy thì thế nào là bình đ ẳng? Phải chă ng hai chi
ế c xe giống nhau, hai ngôi nhà y hệt nhau là bình đ ẳng? Đ ó l
à sự đ ồng nhất chứ không phải là bình đ ẳng. Khi đ ề cập đ
ế n Bình Đ ẳng là chúng ta nói đ ề n sự tƣơng quan công bình
hay công lý giữa ngƣời và ngƣời. Cuốn Từ Đ iển Triế t Học cho
rằng: “ Bình đ ẳng là khái niệm nói lên vị trí như nhau của con
người trong xã hội, nhưng lại có một nội dung khác nhau trong
những thời đ ại lịch sử khác nhau và ở những giai cấp khác
nhau…Sự bình đ ẳng hoàn toàn chỉ đ ược tạo ra dưới chủ ngh
ĩ a cộng sản. Nhưng sự bình đ ẳng của cộng sản chủ nghĩ a
không có nghĩ a là một sự san bằng nào đ ó đ ối với tất cả mọi
người, mà ngược lại, nó mở ra những khả nă ng vô hạn cho mỗi
người tự do phát triển những nă ng lực và nhu cầu của mình,
tương xứng với những phẩm chất và nă ng khiế u cá nhân” .[2]
Aristotes đ ã diễn tả một cách chí lý quan niệm Bình Đ ẳng là
Công Bình nhƣ sau: “ Bất công là bất bình đ ẳng và công bình
là bình đ ẳng” . “ Những người không bằng nhau đ ược đ ãi
ngộ tùy theo sự khác biệt của họ” . Nhƣ vậy, bình đ ẳng là một
sự công bằng chứ không phải sự giống nhau. Thế nào là công
bằng? chúng ta thử xét qua công ty may mặc ă n lƣơng theo
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy
Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy

More Related Content

Similar to Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy

Đức Phật và Con đường giác tuệ
Đức Phật và Con đường giác tuệĐức Phật và Con đường giác tuệ
Đức Phật và Con đường giác tuệ
tam1984
 
triết học và vai trò của triết học
triết học và vai trò của triết họctriết học và vai trò của triết học
triết học và vai trò của triết học
KhnhChiinh1
 
Những chuyện nhân quả
Những chuyện nhân quảNhững chuyện nhân quả
Những chuyện nhân quả
Hung Duong
 
Kinh đại thừa vô lượng thọ tập 2
Kinh đại thừa vô lượng thọ tập 2Kinh đại thừa vô lượng thọ tập 2
Kinh đại thừa vô lượng thọ tập 2
Ngọa Long
 

Similar to Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy (20)

Đức Phật và Con đường giác tuệ
Đức Phật và Con đường giác tuệĐức Phật và Con đường giác tuệ
Đức Phật và Con đường giác tuệ
 
LỜI DẠY CỦA ĐỨC PHẬT
LỜI DẠY CỦA ĐỨC PHẬTLỜI DẠY CỦA ĐỨC PHẬT
LỜI DẠY CỦA ĐỨC PHẬT
 
Tieu luan triet hoc - Phan tich tu tuong nhan sinh quan trong mot so đieu ra...
Tieu luan triet hoc -  Phan tich tu tuong nhan sinh quan trong mot so đieu ra...Tieu luan triet hoc -  Phan tich tu tuong nhan sinh quan trong mot so đieu ra...
Tieu luan triet hoc - Phan tich tu tuong nhan sinh quan trong mot so đieu ra...
 
Nhan Thuc Phat Giao.doc
Nhan Thuc Phat Giao.docNhan Thuc Phat Giao.doc
Nhan Thuc Phat Giao.doc
 
Khóa luận Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống xã hội, con người việt nam.docx
Khóa luận Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống xã hội, con người việt nam.docxKhóa luận Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống xã hội, con người việt nam.docx
Khóa luận Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống xã hội, con người việt nam.docx
 
triết học và vai trò của triết học
triết học và vai trò của triết họctriết học và vai trò của triết học
triết học và vai trò của triết học
 
430
430430
430
 
430
430430
430
 
Những chuyện nhân quả
Những chuyện nhân quảNhững chuyện nhân quả
Những chuyện nhân quả
 
Nghi ve nhung_dieu_nay
Nghi ve nhung_dieu_nayNghi ve nhung_dieu_nay
Nghi ve nhung_dieu_nay
 
Sự dung hợp phật giáo và tín ngưỡng dân gian tại hai huyện Thạch Thất và Quốc...
Sự dung hợp phật giáo và tín ngưỡng dân gian tại hai huyện Thạch Thất và Quốc...Sự dung hợp phật giáo và tín ngưỡng dân gian tại hai huyện Thạch Thất và Quốc...
Sự dung hợp phật giáo và tín ngưỡng dân gian tại hai huyện Thạch Thất và Quốc...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
 
De an ban hoa anh dao
De an ban hoa anh daoDe an ban hoa anh dao
De an ban hoa anh dao
 
Tieu luan Phat giao
Tieu luan Phat giaoTieu luan Phat giao
Tieu luan Phat giao
 
Kinh đại thừa vô lượng thọ tập 2
Kinh đại thừa vô lượng thọ tập 2Kinh đại thừa vô lượng thọ tập 2
Kinh đại thừa vô lượng thọ tập 2
 
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nayTìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
 
Ý NGHĨA NGŨ GIỚI
Ý NGHĨA NGŨ GIỚIÝ NGHĨA NGŨ GIỚI
Ý NGHĨA NGŨ GIỚI
 
Luận văn: Đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất Sĩ từ khởi đầu đến nay
Luận văn: Đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất Sĩ từ khởi đầu đến nayLuận văn: Đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất Sĩ từ khởi đầu đến nay
Luận văn: Đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất Sĩ từ khởi đầu đến nay
 
LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...
LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...
LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...
 
Chúng ta từ lúc sinh ra đã sợ sệt nhiều điều sợ bóng tối, sợ cô đơn, sợ đau ...
Chúng ta từ lúc sinh ra đã sợ sệt nhiều điều  sợ bóng tối, sợ cô đơn, sợ đau ...Chúng ta từ lúc sinh ra đã sợ sệt nhiều điều  sợ bóng tối, sợ cô đơn, sợ đau ...
Chúng ta từ lúc sinh ra đã sợ sệt nhiều điều sợ bóng tối, sợ cô đơn, sợ đau ...
 

More from http://www.facebook.com/djthanhbinh http://www.facebook.com/djthanhbinh

More from http://www.facebook.com/djthanhbinh http://www.facebook.com/djthanhbinh (20)

Vòng luân hồi卍 đây quả thật là lời dạy của đức thế tôn hai pháp có thể hiểu b...
Vòng luân hồi卍 đây quả thật là lời dạy của đức thế tôn hai pháp có thể hiểu b...Vòng luân hồi卍 đây quả thật là lời dạy của đức thế tôn hai pháp có thể hiểu b...
Vòng luân hồi卍 đây quả thật là lời dạy của đức thế tôn hai pháp có thể hiểu b...
 
LỜI DẠY THẦY THÍCH NHẬT TỪ
LỜI DẠY THẦY THÍCH NHẬT TỪ LỜI DẠY THẦY THÍCH NHẬT TỪ
LỜI DẠY THẦY THÍCH NHẬT TỪ
 
đứC phật và phật pháp (the buddha and his teachings, nguyên tác anh ngữ của n...
đứC phật và phật pháp (the buddha and his teachings, nguyên tác anh ngữ của n...đứC phật và phật pháp (the buddha and his teachings, nguyên tác anh ngữ của n...
đứC phật và phật pháp (the buddha and his teachings, nguyên tác anh ngữ của n...
 
đứC phật và phật pháp (the buddha and his teachings, nguyên tác anh ngữ của n...
đứC phật và phật pháp (the buddha and his teachings, nguyên tác anh ngữ của n...đứC phật và phật pháp (the buddha and his teachings, nguyên tác anh ngữ của n...
đứC phật và phật pháp (the buddha and his teachings, nguyên tác anh ngữ của n...
 
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾT
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾTLÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾT
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾT
 
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾT
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾTLÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾT
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾT
 
ĐIểm khác nhau giữa thực vật và động vật
ĐIểm khác nhau giữa thực vật và động vật ĐIểm khác nhau giữa thực vật và động vật
ĐIểm khác nhau giữa thực vật và động vật
 
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾT
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾT LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾT
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÌM CÁC MÓN ĂN NGON – TRÁNH CÁI CHẾT
 
Bạn có biết 100 g hạt đậu nành có lượng đạm tương đương 800 g Thịt bò không ?...
Bạn có biết 100 g hạt đậu nành có lượng đạm tương đương 800 g Thịt bò không ?...Bạn có biết 100 g hạt đậu nành có lượng đạm tương đương 800 g Thịt bò không ?...
Bạn có biết 100 g hạt đậu nành có lượng đạm tương đương 800 g Thịt bò không ?...
 
Cúng dường một vị thánh tăng hiện tiền, theo nhân quả sẽ giàu có 7 đời
Cúng dường một vị thánh tăng hiện tiền, theo nhân quả sẽ giàu có 7 đờiCúng dường một vị thánh tăng hiện tiền, theo nhân quả sẽ giàu có 7 đời
Cúng dường một vị thánh tăng hiện tiền, theo nhân quả sẽ giàu có 7 đời
 
PHẬT NÓI VỀ NGŨ GIỚI
PHẬT NÓI VỀ NGŨ GIỚIPHẬT NÓI VỀ NGŨ GIỚI
PHẬT NÓI VỀ NGŨ GIỚI
 
Bạch thế tôn, chúng con là những người gia chủ thọ hưởng những dục vọng, sống...
Bạch thế tôn, chúng con là những người gia chủ thọ hưởng những dục vọng, sống...Bạch thế tôn, chúng con là những người gia chủ thọ hưởng những dục vọng, sống...
Bạch thế tôn, chúng con là những người gia chủ thọ hưởng những dục vọng, sống...
 
Bạch thế tôn, chúng con là những người gia chủ thọ hưởng những dục vọng, sống...
Bạch thế tôn, chúng con là những người gia chủ thọ hưởng những dục vọng, sống...Bạch thế tôn, chúng con là những người gia chủ thọ hưởng những dục vọng, sống...
Bạch thế tôn, chúng con là những người gia chủ thọ hưởng những dục vọng, sống...
 
TĂNG CHI BỘ KINH - NAMO SHAKYAMUNI BUDDA
TĂNG CHI BỘ KINH - NAMO SHAKYAMUNI BUDDATĂNG CHI BỘ KINH - NAMO SHAKYAMUNI BUDDA
TĂNG CHI BỘ KINH - NAMO SHAKYAMUNI BUDDA
 
Với lời thỉnh cầu tha thiết của thiện nam tử dìghajànu, đức thế tôn đã giảng ...
Với lời thỉnh cầu tha thiết của thiện nam tử dìghajànu, đức thế tôn đã giảng ...Với lời thỉnh cầu tha thiết của thiện nam tử dìghajànu, đức thế tôn đã giảng ...
Với lời thỉnh cầu tha thiết của thiện nam tử dìghajànu, đức thế tôn đã giảng ...
 
ăN một miếng không cần ăn, tức là chiếm đoạt phần ăn đó của người khác. trên ...
ăN một miếng không cần ăn, tức là chiếm đoạt phần ăn đó của người khác. trên ...ăN một miếng không cần ăn, tức là chiếm đoạt phần ăn đó của người khác. trên ...
ăN một miếng không cần ăn, tức là chiếm đoạt phần ăn đó của người khác. trên ...
 
Với lời thỉnh cầu tha thiết của thiện nam tử dìghajànu, đức thế tôn đã giảng ...
Với lời thỉnh cầu tha thiết của thiện nam tử dìghajànu, đức thế tôn đã giảng ...Với lời thỉnh cầu tha thiết của thiện nam tử dìghajànu, đức thế tôn đã giảng ...
Với lời thỉnh cầu tha thiết của thiện nam tử dìghajànu, đức thế tôn đã giảng ...
 
ăN một miếng không cần ăn, tức là chiếm đoạt phần ăn đó của người khác. trên ...
ăN một miếng không cần ăn, tức là chiếm đoạt phần ăn đó của người khác. trên ...ăN một miếng không cần ăn, tức là chiếm đoạt phần ăn đó của người khác. trên ...
ăN một miếng không cần ăn, tức là chiếm đoạt phần ăn đó của người khác. trên ...
 
Phật nói kinh luân chuyển năm đường , cũng gọi là kinh tội phúc báo ứng
Phật nói kinh luân chuyển năm đường , cũng gọi là kinh tội phúc báo ứngPhật nói kinh luân chuyển năm đường , cũng gọi là kinh tội phúc báo ứng
Phật nói kinh luân chuyển năm đường , cũng gọi là kinh tội phúc báo ứng
 
A THÁP NHU CẦU
A THÁP NHU CẦUA THÁP NHU CẦU
A THÁP NHU CẦU
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 

Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy

  • 2. 2 卍 Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển nguyên thủy 02/03/2014 21:10:00Thích Pháp Nhƣ Đã đọc: 320 Cỡchữ: Chính vai trò của đức Phật trong sựhình thành nền giáo dục Phật giáo và sựgiáo dục của đó đã góp phần xây dựng xã hội công bằng trên phƣơng diện ứng xửgiữa cá nhân đối với các mối quan hệ gia đình và xã hội, sựcông bằng trên phƣơng diện bình đẳng giới, bình đẳng giai cấp, không kỳ thị xuất thân và tôn giáo, đặc biệt là áp dụng năm nguyên tắc đạo đức trong đời sống con ngƣời để xã hội càng tốt đẹp hơn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ
  • 3. 3 Phật giáo đƣợc xem là một tôn giáo lớn của thế giới, có tầm ảnh hƣởng nhất đối với xã hội loài ngƣời. Nhờmột hệ thống giáo lý trong Tam tạng kinh điển, mà nổi bậc là những tƣtƣởng về triết học; chính trị ; văn hóa; xã hội; nghệ thuật, v.v… trên tất cả các lĩ nh vực ấy thì giáo dục Phật giáo cũng là một lĩ nh vực đóng góp không nhỏ. Một hệ thống giáo dục đa chiều không chỉ đứng trên khía cạnh tôn giáo mà còn bao trùm rất nhiều lĩ nh vực trong cuộc sống của con ngƣời. Giáo dục là một thiết chế xã hội, có chức năng cung cấp kiến thức và đào tạo một con ngƣời hoàn thiện về nhân cách; đạo đức cũng nhƣlối sống chuẩn mực. Giáo dục con ngƣời chính là phát huy những điều thiện mà con ngƣời đã sẵn có và từbỏ những điều bất thiện trong tâm thức. Giáo dục Phật giáo không chỉ xây dựng một con ngƣời thánh thiện, đị nh hƣớng cho một xã hội mà còn hƣớng con ngƣời đến sựgiải thoát khỏi sanh tửluân hồi trên tinh thần công bằng xã hội. Những điều này đƣợc thể hiện trong kinh điển Phật giáo Nguyên thủy. Vì thế ngƣời viết đã chọn đề tài: “ Phật giáo và mục tiêu giáo dục công bằng xã hội trong kinh điển Nguyên thủy” . Chính vai trò của đức Phật trong sựhình thành nền giáo dục Phật giáo và sựgiáo dục của đó đã góp phần xây dựng xã hội công bằng trên phƣơng diện ứng xửgiữa cá nhân đối với các mối quan hệ gia đình và xã hội, sựcông bằng trên phƣơng diện bình đẳng giới, bình đẳng giai cấp, không kỳ thị xuất thân và tôn giáo, đặc biệt là áp dụng năm nguyên tắc đạo đức trong đời sống con ngƣời để xã hội càng tốt đẹp hơn.
  • 4. 4 II. SỰHÌNH THÀNH NỀN GIÁO DỤC PHẬT GIÁO 1. Vai trò của đức Phật trong bối cảnh lị ch sử Khi đức Phật chƣa xuất hiện thì xã hội Ấn Độ lúc bấy giờđã có đến 96 ngoại đạo và 72 bàng môn[1], tuy nhiên trong Kinh Phạm Võng đã đƣa ra luận thuyết của 62 ngoại đạo[2] lúc bấy giờ, dân chúng cả tin vì không am hiểu chân lý. Sựxuất hiện của đức Phật trong bối cảnh lị ch sửnhƣmột nhà cách mạng cải cách về tƣ tƣởng đã in sâu vào xã hội Ấn Độ bởi bộ luật Manu[3] và kinh điển Veda[4]. Xuất thân là một thái tửvới tên gọi Siddhārtha Gotama thuộc bộ tộc Sakya, là con của vua Suddhodana và hoàng hậu Maya tại Kapilavastu, thuộc Nepan ngày nay. Vì nhận ra cảnh vô thƣờng của sanh; già; bệnh; chết, ngài đã từbỏ cuộc sống xa hoa; quyền lực cùng vợđẹp; con ngoan để đi tìm chân lý. Với trí tuệ siêu việt từsựchứng ngộ, ngài đã nhìn thấy sựkhổ; nguyên nhân của khổ; sựdiệt tận khổ đau và con đƣờng đƣa đến sựdiệt khổ: “ Này các Tỳ kheo, đó là Khổ Thánh đế, Khổ tập Thánh đế, Khổ diệt Thánh đế và Khổ diệt đạo Thánh đế” .[5] Ngài thấy rõ tất cả các pháp do nhân duyên hợp và cũng do duyên mà tan rã; sựvô thƣờng của kiếp sống cũng nhƣsựvô thƣờng của tất cả các sựvật hiện tƣợng của vũ trụ. Chính sựthấy biết của ngài là thật, là chân lý khách quan nên ngài đã không ngại những khó khăn mà đi rao giảng chánh pháp để khai ngộ cho chúng sanh. “ Người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín,
  • 5. 5 chỉ đường cho những người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc” .[6] Ngài đã đánh đổ những điều bất hợp lý từtruyền thống đã áp đặt lên thân phận con ngƣời, những bất công trong chế độ phân chia giai cấp đƣợc nhìn nhận theo nghiệp lực chứkhông phải do huyết thống. Ngài chỉ cho mọi ngƣời thấy con đƣờng thọ sanh của chúng sanh qua sáu nẻo luân hồi.[7] Những quan điểm sống, những đị nh kiến xã hội sai lầm đã đè nặng lên kiếp ngƣời đƣợc ngài dựng đứng lại khi chúng bị quăng ngã xuống từlâu. Ngài thấu hiểu những quy luật chi phối con ngƣời[8] và vũ trụ[9]. Ngài chỉ cho mọi ngƣời phƣơng pháp thấy rõ bản chất của cuộc sống một cách chân thực để từđó có cách ứng xửđúng đắn giữa con ngƣời với nhau trong đời sống, tránh đi những lầm lạc và tu tập để đạt đến sựan lạc trong hiện tại cũng nhƣvị lai. Trong suốt bốn mƣơi chín năm, ngài đã không quản ngại sựkhó khăn của hoàn cảnh, sựkhắc nghiệt của khí hậu, sựnguy hiểm khi phải đối mặt với những đị nh kiến; truyền thống xã hội mà thuyết pháp cho không ít ngƣời. Ngài là một nhà giáo dục vĩ đại, không những truyền trao kiến thức mà còn cả sựnhận chân đƣợc cuộc sống và giác ngộ tâm linh. Với sựđau khổ trong kiếp sống và sựtái sanh trong luân hồi nên đức Phật đã khuyến khích mọi ngƣời tu tập để đƣợc sựgiác ngộ: “ Không bệnh lợi tối thắng Niết-bàn lạc tối thắng
  • 6. 6 Bát chánh là độc đạo An ổn và bất tử” .[10] Sựgiác ngộ của chúng sanh bằng cách thực hành con đƣờng Bát chánh, đức Phật dạy: “ Đây là con đường đưa đến Khổ diệt, này các Tỳ-kheo, chính là con đường Thánh đạo Tám ngành, tức là chánh tri kiến, chánh tưduy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh đị nh” [11] để đạt đƣợc những quả vị chứng đắc là Tứquả Thanh văn.[12] Điều đó chứng minh cho lời ngài dạy là có hiệu nghiệm. Trong đó thánh quả A la hán đƣợc miêu tả là: “ sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, các việc cần làm đã làm xong, đã đặt gánh nặng xuống, từnay không trở lại trạng thái này nữa” .[13] Có nghĩ a là một vị A la hán vấn đề sanh tửđã đoạn tận, những quy chuẩn đạo đức đã viên mãn, gánh nặng về năm uẩn[14]không còn đè nặng và đây là kiếp cuối cùng không còn tái sanh nữa. Điều này thể hiện sựlợi ích từviệc giáo dục của Phật. Sựcứu giúp chúng sanh ra khỏi đau khổ luân hồi là một cách giáo dục siêu việt nhất mà không ai có thể làm đƣợc. Giáo pháp của ngài trởthành những lời dạy vi diệu nhất, có giá trị nhất trong hơn hai mƣơi lăm thế kỷ. Ngài dạy: “ Cái gì vô thường, khổ, chị u sựbiến hoại, có hợp lý chăng nếu xem cái ấy: “ Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này tựngã của tôi” .[15] Để từđó không còn bám víu, không còn chấp thủ những điều huyễn hoặc. Những giáo lý nhƣTứdiệu đế, Vô thƣờng, Vô ngã, Thập
  • 7. 7 nhị nhân duyên, Thiền đị nh… đã giúp con ngƣời từphàm phu trởnên một bậc thánh. Những quan điểm bình đẳng giai cấp, bình đẳng nam nữ, quyền con ngƣời, những lối sống, cách ứng xử trong gia đình và xã hội đã giúp cho con ngƣời và xã hội Ấn Độ thoát khỏi những đị nh kiến ràng buộc. Cho đến nay những lời dạy của ngài để lại là một kho tàng vô giá. 2. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC CỦA ĐỨC PHẬT Trong kinh điển Nguyên thủy, đức Phật nhiều lần cho rằng “ Như Lai chỉ là người chỉ đường” [16]. Ngài đã chỉ ra những quan điểm sống lỗi thời và đƣa ra những tƣtƣởng đúng đầy tính hiện thực. Ngài không phải là “ huyễn thuật sư” không sửdụng “ huyễn thuật lôi cuốn” [17] ngƣời khác mà chỉ dùng chân lý khách quan mà ngài đã chứng ngộ đƣợc để giúp cho chúng sanh nhận chân giá trị thực của cuộc sống. Những bài pháp đƣợc ngài trình bày một cách rõ ràng, tỉ mỉ từđại cƣơng cho đến chi tiết. Dù có thuyết giảng cho một hội chúng đông; hay cho một vài ngƣời; hoặc chỉ khi có một ngƣời nào đó thì ngài đều tìm cách để họ thấy đƣợc những gì họ chƣa thấy, biết đƣợc những gì họ chƣa biết và làm phát triển những điều thiện trong họ. Những lời dạy của ngài mang tính khách quan làm cho ngƣời nghe tựnhận đị nh chứngài không áp đặt, không giáo điều, không buộc ngƣời khác phải chấp nhận. Ngài đƣa ra một khái niệm với nhiều yếu tố và trình bày tƣtƣởng ấy dƣới dạng liệt kê qua những con số, chẳng hạn nhƣ: “ Này các Tỷ-kheo, người đàn bà có năm sức mạnh
  • 8. 8 này. Thế nào là năm? Sức mạnh sắc đẹp, sức mạnh tài sản, sức mạnh bà con, sức mạnh con trai, sức mạnh giới hạnh” [18] hay “ Này các Tỳ kheo, đầy đủ năm đức tính này, một người đàn ông hoàn toàn không khả ý đối với nữnhân. Thế nào là năm? Không có nhan sắc (dung mạo), không có tài sản, không có giới hạnh, lười biếng và không có khả năng sinh con” .[19] Ngài thƣờng sửdụng phép ẩn dụ, so sánh một sựvật hiện tƣợng này với một sựvật hiện tƣợng khác để diễn giảng về điều ngài đang nói. Ví dụ khi ngài nói đến sựnguy hiểm của dục lạc, ngài so sánh qua các hình ảnh: “ Các dục lạc của thế gian nhưkhúc xương khô; nhưmiếng thị t; nhưbó đuốc cỏ khô; nhưhố than hừng; nhưcơn mộng; nhưvật dụng cho mượn; nhưtrái cây; nhưlò thị t; nhưgậy nhọn; nhưđầu rắn, vui ít; khổ nhiều; não nhiều, do vậy nguy hiểm còn nhiều hơn” .[20] Từnhững hình ảnh so sánh đó để nói lên rằng sựtạm bợcủa các dục lạc ởthế gian và con ngƣời đụng vào nó là sẽ gặp nhiều đau khổ. Với lối sửdụng hình ảnh hiện thực để nói lên ý nghĩ a của chân lý, ngôn từngắn ngọn, súc tích tạo cho ngƣời nghe dễ hiểu và từđó cảm nhận chân lý qua hình ảnh. Đức Phật không bác bỏ quan điểm của ngƣời khác, không chê bai, mà chỉ đặt những câu hỏi để cho đối phƣơng tựtrả lời. Sự khéo léo của ngài là đã sắp xếp những câu hỏi theo tiến trình của tƣduy một cách logic để đối phƣơng trả lời và nhận đị nh nó mà từ bỏ những ý kiến của họ lúc ban đầu. Chân lý không phải do ngài
  • 9. 9 áp đặt mà nó luôn hiện hữu trong đời sống và ngƣời nghe có thể chấp nhận chân lý ấy nếu những câu trả lời của ngài hợp lý. Phƣơng pháp giáo dục của Đức Phật là đề cao sựthực hành, chính sựthực hành mới thấy đƣợc chân lý hiện hữu ngay trong đời sống thực tại. Có thực hành mới có thể thực nghiệm đƣợc chân lý. Do con ngƣời cứphải bám víu những điều hƣvọng, không thật mà bỏ quên cuộc sống hiện tại. Nếu làm đƣợc nhƣthế này thì con ngƣời sẽ không rơi vào đau khổ, Ngài dạy: “ Không than việc đã qua, Không mong việc sắp tới, Sống ngay với hiện tại, Do vậy, sắc thù diệu. Do mong việc sắp tới, Do than việc đã qua, Nên kẻ ngu héo mòn, Nhưlau xanh lìa cành.” [21] Đức Phật còn sửdụng những nghề nghiệp, những công việc hằng ngày, những sựvật, hiện tƣợng thực tế để thí dụ, để thuyết giảng cho những ngƣời làm nghề ấy, nhƣhình ảnh ngƣời nông dân, ngƣời dân chài, kẻ bắt rắn, kẻ bị trúng tên, v.v… giúp họ tiếp cận chân lý một cách dễ dàng, thuận lợi. Đây là những nghề nghiệp thực tế và chân lý hiện lên trong từng nghề nghiệp của quần
  • 10. 10 chúng. Thính chúng nghe xong tựcảm nhận điều đó hợp với thực tế mà hiểu về giá trị của cuộc sống cũng nhƣtâm linh. Đức Phật thƣờng lập đi lập lại nhiều lần để ngƣời nghe nhớđến mức thuộc lòng và tóm tắt những bài giảng của ngài bằng những bài kệ ngắn để thính giả nếu không nhớđƣợc nguyên bài kinh thì ít ra cũng nhớđƣợc bài kệ mà theo đó hành trì. Ngài thƣờng dùng tiếng bản xứMàgadhi (Ma-kiệt-đà) để thuyết giảng cho quần chúng vì ngôn ngữnày phổ cập và đƣợc sửdụng nhiều hơn là dùng tiếng Sanskrit của giới thƣợng lƣu trí thức, nhƣng cũng có vài thuyết cho rằng Phật dùng tiếng đị a phƣơng của từng vùng để thuyết giảng cho dân cƣbản đị a. Sựthuyết giảng của ngài làm cho ngƣời nghe bị thuyết phục và tựnguyện xin quy y Phật, Pháp, Tăng để hƣớng đến con ngƣời giải thoát, chứkhông tranh giành; không dụ dỗ đệ tửcủa ai; không áp đặt ai phải nghe theo mình. 3. ĐỐI TƢỢNG GIÁO DỤC CỦA ĐỨC PHẬT Phải nói rằng, đối tƣợng nghe pháp của Phật đầu tiên là năm anh em ông Kiều Trần Nhƣđã đƣợc Phật chọn lựa một cách đúng đắn vì họ đã thực hành về tâm linh, tu tập khổ hạnh, rèn luyện trong tâm linh nên dễ dàng chấp nhận những điều của Phật nói. Họ là những ngƣời có khả năng khai ngộ, và Phật biết đƣợc khả năng của họ có thể lĩ nh hội và chứng ngộ đƣợc giáo pháp của ngài nên ngài đã thuyết giáo cho họ đầu tiên. Đây là một cách giáo dục tùy theo khả năng của ngƣời nghe mà Phật thuyết giảng chứ
  • 11. 11 không giống nhƣgiáo dục của thế gian là dạy gì học đó, ngƣời nghe chỉ biết ngồi đó tiếp thu bài dù có thích hay không thích. Còn sựgiáo dục của Phật thì ngài dùng trí tuệ chứng ngộ của mình để quán chiếu căn cơthính chúng. Ngài khai ngộ tâm linh cho ngƣời đã trƣởng thành để họ dễ dàng tiếp nhận, lúc đó sựgiáo dục của ngài chỉ hƣởng đến Tăng chúng. Sau khi đức Phật đã tiếp độ đƣợc 60 Tỳ kheo A-la-hán ngài đã khuyến khích: “ Này các Tỳ kheo!... hãy lên đường vì lợi lạc của nhiều người, vì hạnh phúc của số đông, vì lòng lân mẫn đối với thế gian, vì lợi lạc, vì hạnh phúc của trời và người. Các ông hãy đi, nhưng đừng đi hai người cùng một hướng, hãy đi mỗi người một ngả, hãy truyền bá chánh pháp... Hãy phất lên ngọn cờ của bậc thiện trí, hãy truyền dạy giáo pháp cao siêu, hãy mang lại sự tốt đẹp cho người khác; được vậy, là các ông đã hoàn tất nhiệm vụ” .[22] Nhƣvậy Phật khuyến cáo các vị Tỳ kheo đi rao giảng những gì mà các vị đã chứng đƣợc, đã thể nghiệm đƣợc đến với mọi ngƣời, giúp ngƣời khai mởtrí tuệ có sẵn mà từvô thỉ đã bị vô minh che lấp. Lúc này sựgiáo dục của Phật giáo đã hƣớng đến những thành phần khác trong xã hội. Có một điều khác biệt với những đạo sƣđƣơng thời là mỗi buổi sáng Phật đều quán chiếu xem ai là ngƣời có duyên để đƣợc ngài độ. Phật đã tùy duyên hóa độ với nhiều thành phần, đị a vị , giai cấp, tôn giáo, nghề nghiệp, giới tính… từvua chúa, quan lại, hoàng thân quốc thích, ngoại đạo, thƣơng gia, cho đến nông dân,
  • 12. 12 dân chài, tƣớng cƣớp, gái bán hoa… tất cả với tâm bình đẳng và tùy theo phƣơng tiện. Không chỉ với con ngƣời mà Phật còn thuyết pháp cho chƣthiên, phi nhân, và ma vƣơng. Những ai có duyên nghe đƣợc những lời dạy của ngài đều lợi lạc trong đời hiện và cả vị lai. III. PHẬT GIÁO VÀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG KINH ĐIỂN NGUYÊN THỦY Công bằng xã hội là một trong những mục tiêu mà xã hội loài ngƣời luôn hƣớng đến. Phải chăng từkhi xã hội loài ngƣời đƣợc hình thành thì đã không có công bằng? Những cuộc chiến tranh từquy mô nhỏ đến quy mô lớn cuối cùng để tìm sựcông bằng cho cuộc sống. Tuy nhiên công bằng không có nghĩ a là san bằng tất cả, công bằng không phải ai cũng nhƣai. Sựcông bằng ởđây đƣợc đề cập trên những phƣơng diện: quyền con ngƣời, quyền làm chủ thân thể, quyền sởhữu tài sản, quyền đƣợc học hành, đƣợc cống hiến, đƣợc phát huy khả năng vốn có của mình, quyền đƣợc yêu thƣơng… Con ngƣời còn đƣợc công bằng trƣớc pháp luật, chính trị , xã hội, tƣtƣởng, văn hóa và nhu cầu hƣởng thụ vật chất cũng nhƣtinh thần, đúng với năng lực của mình làm ra một cách chính đáng. Giáo dục Phật giáo đã đƣa ra những tƣtƣởng đóng góp cho sự công bằng của xã hội trên phƣơng diện cá nhân đối với các mối quan hệ gia đình và xã hội, sựphân biệt giai cấp; tôn giáo, bình
  • 13. 13 đẳng giới, mà đặc biệt là sựthực hành năm nguyên tắc đạo đức[23] thông qua những lời dạy trong kinh điển Nguyên thủy. 1. Công bằng giữa cá nhân với các mối quan hệ gia đình và quyến thuộc Mỗi ngƣời đƣợc sinh ra trong xã hội loài ngƣời thì ai cũng phải có nghĩ a vụ và quyền lợi nhất đị nh. Việc thực hiện nghĩ a vụ một cách đúng đắn sẽ tạo nên một cá nhân chuẩn mực về phƣơng diện đạo đức, lối sống, cách ứng xửvới những ngƣời chung quanh. Mỗi ngƣời tựcó trách nhiệm với bản thân mình, hoàn thiện nhân cách và làm tròn bổn phận với gia đình và xã hội. Vì bổn phận cũng xem nhƣlà nghĩ a vụ mà mỗi cá nhân phải thực hiện đối với những mối quan hệ trong gia đình, cũng nhƣngoài xã hội một cách đúng mực. Việc thực hiện tốt các nghĩ a vụ giúp cho cá nhân dễ đạt đƣợc quyền lợi một cách tốt nhất. Tất cả phải đƣợc dựa trên nền tảng của sựcông bằng. Sựcông bằng trong các mối quan hệ đƣợc duy trì trên sựhỗ tƣơng, bình đẳng và cùng có lợi từcả hai phía chứkhông phải một chiều. Trong kinh Giáo thọ Thi Ca La Việt, đức Phật dạy có năm điều con cái nên phụng dƣỡng cha mẹ: “ Được nuôi dưỡng, tôi sẽ nuôi dưỡng lại cha mẹ; tôi sẽ làm tròn bổn phận đối với cha mẹ; tôi sẽ giữgìn gia đình và truyền thống; tôi sẽ bảo vệ tài sản thừa tự; tôi sẽ làm tang lễ khi cha mẹ qua đời” .[24] Và khi đƣợc phụng dƣỡng nhƣvậy cha mẹ cũng có lòng thƣơng tƣởng đến con cái theo năm cách nhƣsau: “ Ngăn chặn con làm điều ác; khuyến khích con
  • 14. 14 làm điều thiện; dạy con nghề nghiệp; cưới vợ xứng đáng cho con; đúng thời trao của thừa tựcho con” .[25] Ởđây ta thấy, trách nhiệm không phải chỉ ởmột chiều thuộc về cha mẹ đối với con cái mà con cái cũng phải có trách nhiệm lại đối với cha mẹ. Đây là sựcông bằng trong giáo dục của Phật giáo Nguyên thủy trên phƣơng diện ứng xửtrong gia đình. Con ngƣời phải bình đẳng và công bằng đối với trách nhiệm của bản thân mình và với ngƣời thân. Con cái không phải chỉ đòi hỏi với cha mẹ mà không có trách nhiệm và bổn phận đối với cha mẹ và ngƣợc lại cha mẹ cũng phải có trách nhiệm và bổn phận đối với con cái, đây là sựcông bằng, cũng là đạo đức và đạo lý mà con ngƣời cần phải thực hiện. Đối với mối quan hệ vợchồng, trong kinh Giáo thọ Thi Ca La Việt đƣa đƣa ra năm cách ngƣời chồng đối xửvới ngƣời vợ: “ Kính trọng vợ, không xem thường vợ, chung thủy với vợ, giao quyền hành cho vợ, sắm đồ nữtrang cho vợ” .[26] Bên cạnh đó ngƣời vợcũng phải có lòng thƣơng tƣởng đến chồng theo năm cách: “ Thi hành tốt đẹp bổn phận của mình, khéo tiếp đón bà con, chung thủy với chồng, khéo giữgìn tài sản của chồng, khéo léo và nhanh nhẹn làm mọi công việc” .[27] Muốn có một cuộc sống vợchồng tốt đẹp thì cả ngƣời vợlẫn ngƣời chồng đều phải ý thức trách nhiệm của mình để vun xén hạnh phúc cho nhau, chứkhông phải riêng trách nhiệm một ai. Sựcông bằng trong cuộc sống vợchồng khiến cho ngƣời vợcũng
  • 15. 15 nhƣngƣời chồng cảm thấy đƣợc tôn trọng, đƣợc yêu thƣơng. Nhiều cặp vợchồng sống không hạnh phúc, bao nhiêu đau khổ xảy ra nhƣbạo lực gia đình, những áp lực của cuộc sống, sự không hiểu biết về kiến thức cuộc sống gia đình, sựkhác nhau về quan điểm sống, phong tục tập quán, văn hóa, tôn giáo… cũng đã dẫn đến sựđổ vỡmột cách trầm trọng. Trƣớc khi lập gia đình họ không tìm hiểu nhau kỹ càng; không chuẩn bị tâm lý; không chị u nỗi áp lực, đến nỗi cuộc sống vợchồng đổ vỡ; gây nên nhiều hệ lụy. Nếu nhƣngƣời vợcũng nhƣngƣời chồng đều thực hành đúng nhƣnhững điều này thì cuộc sống quả thật là hạnh phúc và con cái cũng đƣợc hƣởng một chút ân đức từcha mẹ của chúng. 2. Công bằng giữa cá nhân với các mối quan hệ xã hội Con ngƣời không chỉ công bằng với những ngƣời trong gia đình hay quyến thuộc mà đối với các mối quan hệ ngoài xã hội cũng phải công bằng và thực hiện một cách đúng mực. Các mối quan hệ nhƣthầy trò, bạn bè, chủ tớ, vua tôi… đƣợc xây dựng trên sự bình đẳng và công bằng giữa hai bên thì mối quan hệ đó mới bền vững. Đối với mối quan hệ thầy trò, trong kinh Giáo thọ Thi Ca La Việt đã đƣa ra năm cách đệ tửphụng dƣỡng các bậc thầy của mình nhƣsau: “ Đứng dậy để chào, hầu hạ thầy, hăng hái học tập, tự phục vụ thầy, chú tâm học hỏi nghề nghiệp” .[28] Đệ tửphụng dƣỡng thầy với năm cách nhƣthế thì các bậc sƣtrƣởng cũng có
  • 16. 16 lòng thƣơng tƣởng đến đệ tửtheo năm cách: “ Huấn luyện đệ tử những gì mình được khéo huấn luyện, dạy cho bảo trì những gì mình được khéo bảo trì, dạy cho thuần thục các nghề nghiệp, khen đệ tửvới các bạn bè quen thuộc, bảo đảm nghề nghiệp cho đệ tửvề mọi mặt” .[29] Tình nghĩ a thầy trò là một tình cảm thiêng liêng, nhƣng theo tình hình hiện nay cho thấy sựgần gũi giữa thầy và trò hết sức rời rạc, thiếu thân tình và gần gũi. Có lẽ, xã hội ngày càng phát triển, con ngƣời ta phải lo toan nhiều cho chính bản thân mình và gia đình nên không có đủ sức để lo tiếp cho ai nữa, nhất là tình thầy trò vì trong lớp học có khá nhiều học sinh, giáo viên không thể nào quan tâm hết đƣợc mà chỉ chú ý đến một hai cá nhân nào đặc biệt. Không những Phật dạy trách nhiệm giữa thầy và trò mà còn dạy cách đối xửgiữa bạn bè với nhau, cách đối xửgiữa ngƣời chủ với đầy tờvà ngƣời đày tớđối với chủ, cách ứng xửgiữa tu sĩ với tín đồ và bổn phận của tín đồ đối với tu sĩ , tất cả đƣợc dựa trên tinh thần bình đẳng, công bằng từhai phía.[30] Không ai đƣợc phép lợi dụng ai mà cùng sống, cùng làm việc để đem lại lợi ích cho cả hai thì mối quan hệ đó mới bền chặt. Phật giáo Nguyên thủy còn đề cập đến an nguy của quốc gia qua việc tƣcách của nhà lãnh đạo. Một xã hội bất công với sƣu cao thuế nặng, dân chúng lầm than dƣới tay của những ngƣời cầm nắm vận mệnh của một đất nƣớc đã khiến cho ngƣời dân khốn
  • 17. 17 khổ. Sựbất minh của các nhà cầm quyền và sựthiếu đạo đức đã đƣa các quốc gia đó suy vong. Nhìn thấy đƣợc những cảnh đó, trong kinh Bổn Sanh đã nói lên tƣđức của một vị vua để giúp vua cai trị đất nƣớc: “ Vị vua đó phải cởi mở không ích kỷ; có đạo đức và phẩm hạnh tốt đẹp; sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân để phục vụ an sinh của quần chúng; phải thành thật và ngay thẳng; phải dị u dàng và giàu lòng nhân ái; phải sống giản dị để làm gương cho dân chúng; phải vượt lên mọi hận thù; biết áp dụng tinh thần bất bạo động; phải có đủ khả năng nhẫn nại và chị u đựng mọi thửthách; tôn trọng ý kiến của dân, phát triển hòa bình và hòa hợp với dân chúng” .[31] Mƣời đức tính của một nhà vua mà kinh điển Phật giáo Nguyên thủy đã đề cập là tiêu chuẩn xây dựng nền tảng đạo đức của một ngƣời lãnh đạo một quốc gia. Sựgiáo dục Phật giáo hƣớng đến một quốc gia thị nh trị qua tƣcách đạo đức của một ngƣời nắm chính quyền để cho thấy rằng dù ai ởbất cứđị a vị xã hội nào cũng phải làm tròn trách nhiệm với đị a vị mình đã có. Đó là sự công bằng và nếu nhƣai cũng đƣợc ảnh hƣởng từnền giáo dục Phật giáo thì cuộc sống sẽ rất bình an, dân chúng đƣợc ấm no hạnh phúc. 3. Công bằng trên phƣơng diện bình đẳng giai cấp Phật giáo không chỉ giáo dục cho con ngƣời trên phƣơng diện các mối quan hệ giữcá nhân và xã hội trong đời sống thế gian mà còn dạy cho con ngƣời biết thoát ra khỏi những sựràng buộc
  • 18. 18 của đị nh kiến, những giá trị truyền thống lỗi thời. Đối với xã hội Ấn Độ thời Đức Phật, bộ luật Ma-nu đã phân chia con ngƣời thành bốn giai cấp: Bà-la-môn (còn gọi là Phạm chí), Sát-đế-lợi, Phệ-xá và Thủ-đà-la. Giai cấp Bà-la-môn là những vị lãnh đạo tâm linh, phụ trách về những nghi lễ. Họ cho rằng mình đƣợc sinh ra từ miệng của Phạm Thiên và là trung gian giữa thần thánh với con ngƣời. Họ có đị a vị cao nhất trong xã hội lúc bấy giờvì có học vấn, có gia sản. Giai cấp Sát-đế-lợi là giai cấp vua quan, lãnh đạo quốc gia, họ có quyền sinh sát đối với một kẻ nào thuộc hai giai cấp dƣới làm cho họ phật lòng. Họ cho rằng mình đƣợc xin ra từcánh tay của Phạm Thiên nên nắm quyền lực cai trị đất nƣớc. Họ có tài sản và tựhào về huyết thống là dòng dõi vua chúa. Giai cấp Phệ-xá là những ngƣời thƣơng gia nhỏ, họ buôn bán trong lãnh thổ của mình hoặc buôn bán qua những lãnh thổ khác. Giai cấp Thủ-đà-la là những ngƣời làm những nghề nghiệp thấp hèn trong xã hội nhƣhớt tóc, gánh phân, nông dân, chài lƣới… họ là ngƣời không có tài sản gì ngoài việc làm thuê, làm mƣớn. Hai giai cấp Phệ-xá và Thủ-đà-la không đƣợc học hành, không đƣợc can dựvào chuyện quốc gia. Mỗi ngƣời sinh ra ởđâu đƣợc giữyên tại chỗ đó, dù họ có giỏi cũng không thể nào thay đổi đƣợc số phận của họ.[32] Thuyết bốn giai cấp đã in sâu vào xã hội Ấn Độ từlâu đời và mọi ngƣời chấp nhận với giai cấp của mình. Cho đến khi Phật xuất hiện, ngài đánh đổ sựphân chia giai cấp với câu nói:
  • 19. 19 “ Bần tiện không vì sanh. Phạm chí không vì sanh, Do hành, thành bần tiện, Do hành thành Phạm chí” .[33] Đây là sựcải cách tƣtƣởng vƣợt bậc của Phật đối với xã hội Ấn Độ lúc bấy giờ. Con ngƣời bị kèm kẹp, bị ngạt thở, không thể ngẩng mặt lên vì sựphân chia giai cấp này. 4. Công bằng trên phƣơng diện bình đẳng giới Sựbất công giữa nam và nữtrong xã hội Ấn Độ cũng là vấn đề nan giải. Ngƣời nữphải chị u những bất công từgia đình cho đến xã hội. Ởnhà phải thờcha mẹ chăm lo, gia đình, thờcha mẹ chồng, lo cho chồng con, an phận thủ thƣờng, không đƣợc can dựvào những việc chính sựcũng nhƣxã hội. Sựtiếp độ nữgiới xuất gia của Phật lúc đó cũng tạo nên một sựbứt phá rõ rệt. Phật độ kế mẫu của mình là bà Maha Pajapati Gotami (Kiều Đàm Di) và năm trăm ngƣời nữthuộc hoàng thân quốc thích của dòng họ Sakya xuất gia và đƣa ra Bát kỉ nh pháp[34] là một sựƣu ái lớn đối với ngƣời nữtrong xã hội Ấn Độ lúc bấy giờ. Đây là một sựgiải phóng ngƣời nữra khỏi những kiềm kẹp của đị nh kiến. Ngƣời nữ cũng có thể phát huy những khả năng của họ, mà đặc biệt là ngƣời nữcũng có thể tu tập giác ngộ nhƣngƣời nam. Bằng chứng là sựchứng ngộ của các vị nữgiới trong Trƣởng lão ni kệ thuộc kinh Tiểu Bộ.[35]
  • 20. 20 5. Khoan dung và tạo cơhội cho những ngƣời lầm lỗi Trong giáo dục Phật giáo Nguyên thủy còn thể hiện ởsựkhoan dung và tạo cơhội cho những ngƣời có quá khứlỗi lầm, nói khác hơn là sựkhiếm khuyết trong đạo đức hoặc tội lỗi mà một ngƣời đã tạo. Dù là ngƣời thánh thiện hay kẻ tàn ác, dù là ngƣời cao thƣợng cho đến xấu xa, nhƣng nếu biết ăn năn hối cải thì đều đƣợc tạo cơhội hƣớng thiện để tái hòa nhập. Sựtiếp độ những ngƣời lỗi lầm đã minh chứng cho sựkhoan dung, từbi của giáo dục Phật giáo. Nhƣtrƣờng hợp của tƣớng cƣớp Angulimala đã giết hại rất nhiều ngƣời, đến khi chuẩn bị giết mẹ của mình thì Phật xuất hiện. Khi nghe Phật giáo hóa Angulimala đã từbỏ gƣơm đao, theo Phật tu tập và chứng đắc quả vị A-la-hán.[36] Liên Hoa Sắc cũng là một ngƣời có quá khứđau thƣơng. Nàng từng là gái bán hoa nổi tiếng, đị nh dùng sắc đẹp của mình quyến rũ ngài Mục Kiền Liên nhƣng đƣợc ngài Mục Kiền Liên giáo hóa và đƣa về ra mắt đức Phật. Sau khi quy y và trởthành vị Tỳ kheo ni, nàng tinh tấn tu hành, chứng quả A-la-hán và đƣợc tôn xƣng là Thần thông đệ nhất trong hàng ni chúng. 6. Không kỳ thị về xuất thân hay tôn giáo Trong tăng đoàn đã có những ngƣời xuất thân từgiai cấp hạ tiện nhƣngƣời gánh phân Nan-đề, thợhớt tóc Ƣu-ba-ly, … giúp cho họ tu hành và chứng đƣợc thánh quả. Đây là sựcông bằng trên phƣơng diện giải thoát giác ngộ, dù mọi ngƣời có ởgiai cấp nào
  • 21. 21 nếu bƣớc vào con đƣờng tu tập Phật pháp thì đều có cơhội giải thoát nhƣnƣớc trong bốn biển chỉ có một vị là vị mặn và giáo lý của Phật cũng chỉ có một vị là giải thoát. Trong giáo đoàn của Phật không có sựphân biệt sựxuất thân hay tôn giáo, tất cả đều đƣợc tôn trọng dựa trên phạm hạnh của ngƣời đó. Nhƣngƣời thợhớt tóc Ƣu-ba-ly xuất thân từgiai cấp Thủ-đà-la nhƣng khi ngài trởthành ngƣời xuất gia tu tập giữgìn giới luật tinh nghiêm và chứng đắc quả vị A-la-hán đƣợc tôn xƣng là “ Trì giới đệ nhất” [37]. Trong giáo đoàn của Phật có rất nhiều ngƣời xuất thân từhoàng tộc nhƣngài Anada, Anurudha[38]. Còn có những vị khi chƣa xuất gia là giáo chủ ngoại đạo nhƣ Uruvela-Kassapa là giáo chủ của đạo thờlửa với năm trăm ngƣời đệ tửcùng theo quy y Phật. Bên cạnh đó cũng có những đệ tử ngoại đạo của các đạo khác nhƣngài Sariputta, Moggallana[39] khi xuất gia theo Phật giáo đã trởthành những bậc xuất chúng, có uy tín và tầm ảnh hƣởng lớn trong giáo đoàn. Đối với sựgiải thoát tất cả con ngƣời đều bình đẳng và công bằng với nhau, ai cũng có thể tu tập đƣợc và ai cũng có thể lĩ nh hội tùy theo căn cơ. Sựgiáo dục của Phật giáo giúp cho con ngƣời đạt đƣợc thánh quả, thành tựu tuệ giác và giải thoát khỏi sanh tửluân hồi. Ai cũng có khả năng ấy, không bất luận là nam hay nữ[40], không bất luận là tôn giáo nào, không bất luận giai cấp nào, không bất luận đị a vị xã hội nào, nếu có lòng quyết tâm và
  • 22. 22 phƣơng pháp hành trì đúng thì sẽ đạt đƣợc an lạc trong đời sống hiện tại với sựcông bằng không phân biệt. 7. Công bằng trên tinh thần giữgìn ngũ giới Theo Phật giáo sựgiữgìn năm giới cấm của cá nhân cũng đã đem lại sựan ổn cho chính bản thân mình và không làm tổn hại đến ngƣời khác cũng nhƣgia đình và xã hội. Nếu tất cả mọi ngƣời đều thực hành tốt ngũ giới, cũng là năm nguyên tắc đạo đức thì xã hội loài ngƣời đúng nghĩ a là một xã hội công bằng. Mục đích Phật chế giới nhằm để tránh những điều tổn hại đến cá nhân; gia đình và xã hội, giúp cho cuộc sống của con ngƣời đƣợc bình yên và công bằng hơn. - Không sát sanh: Đã là con ngƣời ai chẳng muốn mua cầu hạnh phúc, ai cũng biết quý trọng thân thể. Thân thể là tài sản quý nhất mà bất cứai cũng không có quyền xâm phạm. Vì vậy hành động hủy diệt đời sống của chúng sanh khác là không thể chấp nhận. Những hành động đó phải đƣợc lên án mạnh mẽ và ngăn chặn kị p thời, nhƣkinh Pháp Cú có câu: “ Mọi người sợ hình phạt Mọi người sợ tửvong Lấy mình làm ví dụ Không giết không bảo giết” . (Pháp Cú 129)[41]
  • 23. 23 Không những sát hại chúng hữu tình lớn nhƣcon ngƣời mà đạo Phật còn khuyến khích mọi ngƣời ăn chay là cách để tôn trọng và bảo vệ quyền sống cho những chúng sanh khác. - Không lấy của không cho[42]: Không chỉ thân thể là tài sản quý giá mà những tài sản do con ngƣời tạo ra bằng mồ hôi nƣớc mắt một cách chân chánh cũng đáng quý vô cùng. Những của cải vật chất ấy, không ai đƣợc phép chiếm đoạt, cƣớp bóc. Cho đến những việc lừa gạt, tham ô, tham nhũng, bớt xén cũng đƣợc xem là hình thức trộm cƣớp. Những hiện tƣợng này đối với xã hội ngày nay vẫn còn tồn tại và gây nên những bức xúc. Ai cũng mong muốn giữgìn của cải của mình, ai cũng sợmất mát thì không nên tựmình lấy hoặc không bảo ngƣời khác lấy. Mình sợmất của thì ngƣời khác cũng sợmất của, lấy tâm mình để suy ra tâm ngƣời và vì sựcông bằng của cá nhân mình cũng nhƣxã hội mà tôn trọng vật sởhữu của ngƣời khác. Muốn xã hội không có cảnh ngƣời lo sợ, nhà đề phòng, ngƣời nghèo đói, kẻ trộm cƣớp thì mỗi ngƣời không xâm phạm đến của cải của ngƣời khác. - Không tà hạnh[43]: Việc xây dựng đời sống gia đình hạnh phúc bằng cách không tà hạnh cũng là nguyên tắc đạo đức rất quan trọng. Đã lập gia đình phải giữsựthủy chung, dù là vợhay chồng, không đƣợc tà hạnh với ngƣời khác ngoài vợhay chồng mình. Là ngƣời ai chẳng mong có một gia đình hạnh phúc, vợhiền, chồng giỏi, con ngoan, trong ấm ngoài êm cho nên việc xây dựng một cuộc sống vợchồng chung thủy là mong muốn của bao ngƣời.
  • 24. 24 Sựđổ vỡcủa gia đình đem đến những hậu quả khó lƣờng. Nếu chỉ vì thỏa mãn dục vọng đang tâm phá hoại hạnh phúc gia đình của ngƣời khác, đi ngƣợc với tiêu chuẩn đạo đức và luân thƣờng đạo lý đó là điều không công bằng. Vì sựcông bằng của con ngƣời cũng nhƣxã hội không ai có quyền xâm hại gia cang của ngƣời khác. Để xây dựng một gia đình hạnh phúc nên xây dựng chế độ một vợmột chồng, biết tiết chế trong sựquan hệ để bảo vệ sức khỏe và nuôi dạy con cái tốt hơn. - Không nói dối[44]: Con ngƣời luôn tôn trọng sựthật, vì sựthật còn biểu hiện cho chân lý. Mọi ngƣời ai cũng chán ghét sựgiả dối vì không ai muốn mình là ngƣời bị ngƣời khác lọc lừa, gian dối. Chính vì vậy lời nói dối gây mất lòng tin, mất đoàn kết, gây chia rẽ hận thù, gây chiến tranh giữa ngƣời này với ngƣời khác. Trong đời sống của con ngƣời thì dối trá đƣợc xem là một hoạt động sống. Nó thể hiện trong ý nghĩ và bộc lộ trong lời nói. Chính lời nói dối trá, dua nị nh, đâm thọc, gièm pha đã tạo nên một xã hội mất niềm tin, con ngƣời phải dè dặt lẫn nhau, lúc nào cũng thủ thế cho mình vì sợnguy hiểm, các mối quan hệ dần khép lại vì không ai còn đủ sức tin tƣởng ngƣời khác, không ai còn dám chia sẻ những bí mật của đời mình. Vì thế mọi ngƣời phải nói lời ái ngữ, khuyên bảo ngƣời khác làm những điều lành, an ủi họ khi họ gặp điều không may… thì xã hội này đẹp biết bao, hơn là suốt ngày đi nói xấu; châm chọc; chê bai; trách móc; chửi mắng ngƣời khác. Nếu ai cũng thực hiện đúng nguyên tắc đạo đức thứtƣlà không nói dối, không nói ỷ ngữ, không nói sai sựthật, không thêu dệt và
  • 25. 25 không đâm thọc thì xã hội này đầy ấp những tiếng cƣời vì ai ai cũng mởlòng với nhau, cùng sống chan hòa trong niềm hạnh phúc vô biên. - Không uống rƣợu và sửdụng các chất gây nghiện[45]: Con ngƣời muốn có một cuộc sống an ổn và hạnh phúc cũng cần có một sức khỏe tốt, đây là một yếu tố rất quan trọng. Vì sức khỏe đƣợc xem là một thứtài sản vô giá và bệnh tật là một nỗi ám ảnh lớn của đời ngƣời. Việc phá hoại sức khỏe của con ngƣời bị cho là một sựphá hoại to tát nhất. Thế nên những nghề nghiệp liên quan đến sựtàn phá sức khỏe của con ngƣời phải bị lên án một cách gay gắt, nhƣbuôn bán rƣợu bia, ma túy, thuốc lắc,… Vì đó không chỉ tàn phá sức khỏe cho con ngƣời mà còn tạo ra những hệ lụy và tệ nạn cho xã hội. Ngƣời đƣợc giáo dục Phật giáo tựý thức rằng những thứđộc hại này gây tổn hại đến sức khỏe, tiền bạc và lu mờtrí tuệ nên tuyệt đối không buôn bán, không tựmình đụng vào hoặc bắt ép ngƣời khác phải thử. Vì sựcông bằng của mình và của ngƣời nên tôn trọng giá trị sống của sinh mạng và sức khỏe mà tránh sửdụng những chất say, những chất kích thích để không gây đau khổ cho mình, phiền não cho gia đình và hệ lụy của xã hội. Sựgiáo dục Phật giáo trên phƣơng diện giữgìn ngũ giới để bảo vệ bản thân mình trƣớc vòng xoáy nguy hiểm là điều hết sức quan trọng cho xã hội ngày nay. IV. KẾT LUẬN
  • 26. 26 Phật giáo Nguyên thủy đã xây dựng và đị nh hƣớng về một xã hội thuần lƣơng thông qua những lời dạy mang tính đạo đức. Những quy tắc mang tính hiện thực cũng giúp cho con ngƣời có lối sống đúng đắn cho bản thân mình, cách cƣxửchuẩn mực đối với gia đình và xã hội. Tất cả mọi ngƣời đều đƣợc công bằng trƣớc sự giáo dục của Phật giáo trên nhiều phƣơng diện. Mục đích của giáo dục Phật giáo là muốn cải thiện đời sống con ngƣời, vạch ra phƣơng hƣớng cải tạo thân tâm để đƣa con ngƣời sống an lành hơn. Đây là con đƣờng mà mọi ngƣời nên nghiên cứu và phát triển nó một cách nghiêm túc và phải đƣợc phổ cập rộng rãi cho tất cả mọi ngƣời. Trong xã hội hiện đại, những giá trị giáo dục của Phật đã để lại là giải pháp tốt cho những vấn đề xã hội nhƣđạo đức, lối sống, chính trị , văn hóa, môi trƣờng, tƣtƣởng, hòa bình, bình đẳng, nhân quyền, tựdo, dân chủ đƣợc hiện rõ hơn bao giờhết. Hy vọng rằng mọi ngƣời đều đƣợc tiếp cận sựgiáo dục nhƣthế và sống trong sựgiáo dục này thì cuộc sống quả thật là một cảnh giới an lành. *** TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Kinh điển
  • 27. 27 Kinh Pháp cú, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2006. Kinh Tiểu Bộ I, Thích Minh Châu dị ch, Viện Nghiên Cứu Phật Học (VNCPH) ấn hành, Thành phố Hồ Chí Minh (TpHCM), 1998. Kinh Tiểu Bộ III, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1998. Kinh Tương ưng bộ I, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1993. Kinh Tương ưng bộ II, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1993. Kinh Tương ưng bộ IV, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1993. Kinh Tương ưng bộ V, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1993. Kinh Trung bộ I, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2012. Kinh Trung bộ I, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1992. Kinh Trung bộ II, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2012.
  • 28. 28 Kinh Trung bộ III, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 2001. Kinh Trường A Hàm, Bộ A Hàm 1, Pháp Bảo Đại Tạng Kinh, Hội Văn Hóa Giáo Dục Linh Sơn Đài Bắc xuất bản, 1998. Kinh Trường bộ, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2013. II. Nghiên cứu Hoài Khanh, Giáo dục và ý nghĩ a cuộc sống, NXB Ca Dao, 1993. Lê Hoàng Thanh Dân, Các vấn đề giáo dục, NXB Trẻ, 1970. Ngô Văn Lê, Giáo dục và tiến bộ xã hội, bài phát biểu tại hội thảo Giáo dục Phật giáo ấn hành,1995. Nguyễn An, Giáo dục học đại cương, lƣu hành nội bộ, 1998. Nguyễn NhƣÝ (chủ biên), Đại từđiển tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh, 2011. Thích Chơn Thiện, Giáo dục Phật giáo, Ban Giáo Dục Tăng Ni ấn hành, 1997. Thích Chơn Thiện, Lý thuyết về nhân tính qua kinh tạng Pàli, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1999. Thích Chơn Thiện, Phật Học Khái Luận, Ban Giáo Dục Tăng Ni ấn hành, 1993.
  • 29. 29 Thích Chơn Thiện, Tăng già thời Đức Phật, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1991. Thích Nhất Hạnh, Ðạo Phật hiện đại hóa, NXB Lá Bối, 1968. [1]. Tuyên Hóa, Ý nghĩ a chân chính của quy y, http://www.dharmasite.net/QuyY.htm. [2]. Kinh Trường bộ, Kinh Phạm võng, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2013, tr 15-54. [3]. Bách khoa tri thức: Luật Manu là một trong những bộ luật cổ nhất của phƣơng Đông. Theo huyền thoại của cƣdân Ấn Độ thì bộ luật này do thủy tổ loài ngƣời dựng nên, nhƣng trên thực tế nó là một tập hợp những quy đị nh; điều răn mang tính pháp quyền và màu sắc tôn giáo. Nội dung trên đƣợc truyền khẩu, ghi thành văn bản và đƣợc sửa chữa qua nhiều thế hệ. Đến đầu công nguyên bộ luật đƣợc hoàn chỉ nh với 12 chƣơng và 2685 điều. http://www.bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/164-123-63338683 0048437500/Nhung-Bo-Luat-co-noi-tieng-the-gioi/Luat-Manu.ht m. [4]. Bách khoa toàn thưmở: Kinh điển Vệ đà đƣợc xem là cội gốc của Bà-la-môn giáo và có vị trí quan trọng trong nền văn minh Ấn Độ. Gồm bốn tạng: Rig Veda: thi tụng cái biết, ca ngợi các vị thần; Sama Veda: ca vị nh thần chú, các giai điệu dùng trong
  • 30. 3 tụng ca hiến tế; Yayur Veda: các công thức hàm chứa những nghi lễ; Atharva Veda: triển khai ý nghĩ a ba bộ trên. Thời đại Veda kéo dài trong khoảng 1200 năm trƣớc Công nguyên đến 800 sau Công nguyên. http://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_V%E1%BB%87-%C4%91%C3 %A0. [5]. Kinh Tương ưng bộ V, chƣơng 12, phẩm II, kinh Chuyển pháp luân, Thích Minh Châu dị ch, Viện Nghiên Cứu Phật Học (VNCPH) ấn hành, Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM), 1993, tr. 611. [6]. Kinh Trung bộ I, Kinh Hạnh con chó, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2012, tr 479. (Đoạn này đƣợc nói đến trong rất nhiều bài kinh trong Kinh Trung bộ). [7]. Thiên, Nhơn, A tu la, Súc sanh, Ngạ quỷ, Đị a ngục. [8]. Nhân sinh quan. [9]. Vũ trụ quan. [10]. Kinh Trung bộ I, Kinh Màgandiya, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2012, tr 623. [11]. Thích Minh Châu dị ch (1993) Tương Ưng bộ kinh V, tr. 612. [12]. Tứquả Thanh Văn: - Tu-đà-hoàn (Sotapatti) hay Sơquả, vị đã đoạn trừba hạ phần kiết sử: Thân kiến, nghi, giới cấm thủ. Quả Tu-đà-hoàn còn đƣợc
  • 31. 31 gọi là Nhập lƣu (dựvào dòng Thánh) hay Thất lai, có nghĩ a là còn tái sanh nhiều nhất là bảy lần nữa để gọt sạch những phiền não trong tâm thức sau đó mới có thể chứng A-la-hán. - Tƣ-đà-hàm (Sakadagami) hay còn gọi là Nhất lai, vị này đã đoạn trừđƣợc ba hạ phần kiết sửđầu và làm muội lƣợc hai kiết sử tham và sân (nghĩ a là tham và sân mỏng nhạt dần, hay nói cách khác là vẫn còn tham, sân nhƣng ởgóc độ vi tế), sẽ còn một lần sanh tửnữa để tu tập mới chứng quả A-la-hán. - A-na-hàm (Anagami): vị này đã đoạn trừnăm hạ phần kiết sử (thân kiến, nghi, giới cấm thủ, tham, sân). A-na-hàm còn đƣợc gọi là Bất lai, có nghĩ a là không còn trởlại cõi ngƣời nữa mà tái sanh ởcõi Sắc giới hay Vô sắc giới, từđó tu hành và đạt quả tối thắng. - A-la-hán (Arahat): vị đã đoạn trừhoàn toàn mƣời kiết sửlà năm hạ phần kiết sửnói trên và năm thƣợng phần kiết sử: hữu ái, vô hữu ái, mạn, trạo cửcòn gọi là trạo hối), vô minh. Hữu ái: thích hiện hữu ởcõi Sắc. Vô hữu ái: thích hiện hữu ởcõi Vô sắc. Mạn: lòng kiêu mạn, chấp thấy có chứng đắc. Trạo cử: mối xao động, bối rối. Vô minh: còn mê mờvì do còn năm thƣợng phần kiết sử ngăn che. Vị A-la-hán còn đƣợc gọi là Vô sanh (hay Bất sinh: không còn tái sanh, chấm dứt luân hồi) là sựchứng ngộ rốt ráo, Niết-bàn. [13]. Kinh Trung bộ III, Kinh Sáu Thanh Tị nh, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, Tp.HCM, 2001, tr.161.
  • 32. 32 [14]. Thân thể của con ngƣời đƣợc hợp thành bởi năm uẩn: sắc, thọ, tƣởng, hành và thức. Sắc thuộc về phần vật chất còn thọ, tƣởng, hành và thức thuộc về tinh thần. - Sắc (Rùpa, Forme) đƣợc cấu tạo bởi bốn đại: đất, nƣớc, gió và lửa. Những phần nào thuộc về chất cứng nhƣtóc, răng, da, thị t, xƣơng, gân… là chất đất. Những chất lỏng nhƣ: mồ hôi, nƣớc mắt, máu, mủ, nƣớc tiểu… thuộc về nƣớc. Về chất lửa nhƣnhững món ăn có sức nóng để làm ấm áp trong thân và làm tiêu hoá những vật mà ta ăn uống vào. Về chất khí: những món thƣờng lay chuyển và có hơi thởnhƣhơi thởra hơi thởvào. Sắc nói rộng ra là ngũ căn, ngũ trần và những vật hữu hình. - Thọ (Vesdana, Sensation): là cảm giác, khi sáu căn tiếp xúc với sáu cảnh mà sanh ra cảnh thọ. Có ba loại cảm thọ: khổ thọ, lạc thọ vả bất khổ bất lạc thọ. - Tƣởng (Sanjnâ, Perception): là sựtƣởng tƣợng trong tâm, khi đối cảnh thì nhận ra sựđen, trắng, nhỏ, to, ngắn dài, v.v… - Hành (Samskâras, Impression) là hành động thông qua việc làm của thân, khẩu và ý, cũng chính hành này là hành động để tạo thành nghiệp. - Thức (Vijnâna, Conscience) là sựnhận biết, khi tâm đối với cảnh liền nhận thức, phân biệt đƣợc sựvật, hiện tƣợng. [15]. Kinh Tương ưng bộ II, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1993, tr 428.
  • 33. 33 [16]. Kinh Trung bộ III, Kinh Ganaka Moggallana, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, Tp.HCM, 2001, tr 116. [17]. Kinh Trung bộ I, Kinh Ƣu-ba-ly, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2012, tr 458. [18]. Kinh Tương ưng bộ IV, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1993, tr 393. [19]. Thích Minh Châu dị ch (1993), Kinh Tương Ưng Bộ IV, tr 384. [20]. Trung bộ kinh I, Kinh Ví dụ con rắn, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, Tp.HCM, 1992, tr 295 -322. [21]. Kinh Tương ưng bộ I, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, Tp.HCM, 1993, tr. 18. [22]. Mahàvagga – Đại Phẩm, Luật tạng, chƣơng Trọng yếu, tụng phẩm thứ2, đoạn 32. Xem bản dị ch của Indacanda Nguyệt Thiên, http://www.budsas.org/uni/u-luat-daipham/dp-00.htm. [23]. Năm nguyên tắc đạo đức thực chất là tên gọi khác của năm giới cấm trong đạo Phật: không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm, không nói dối, không uống rƣợu. [24]. Kinh Trường bộ, Kinh Giáo thọ Thi Ca La Việt, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2013, tr 627-628. [25]. Thích Minh Châu dị ch (2013), 628. [26]. Thích Minh Châu dị ch (2013), 628.
  • 34. 34 [27]. Thích Minh Châu dị ch (2013), 628. Cùng với nội dụng kinh Giáo thọ Thi Ca La Việt hệ Pali thì Kinh Thiện Sinh trong hệ Hán Tạng đƣợc dị ch từSanskrit có phần khác hơn. Ngƣời chồng đối đãi với vợcó năm điều: “ 1. Lấy lễ đối đãi nhau; 2. Oai nghiêm không nghiệt; 3. Chao ăn mặc phải thời; 4. Cho trang sức phải thời; 5. Phó thác việc nhà” . Chồng đối đãi với vợtheo năm cách ấy thì vợcũng lấy năm việc để cung kính đối với chồng: “ 1. Dậy trước; 2. Ngồi sau; 3. Nói lời hòa nhã; 4. Kính nhường tùy thuận; 5. Đoán trước ý chồng” . (Pháp Bảo Đại Tạng Kinh, Bộ A Hàm 1, Trường A Hàm, Kinh Thiện Sinh, Hội Văn Hóa Giáo Dục Linh Sơn Đài Bắc xuất bản, 1998, tr 338-339). Ởđây ta thấy có sựkhác biệt giữa hai bản kinh hệ Pali và hệ Sanskrit. Nhƣng xét thấy thì hệ Pali tƣtƣởng thoáng hơn, còn hệ Sanskrit do ngƣời Hán dị ch bị ảnh hƣởng bởi Nho giáo nên có mang tính phong kiến. Nhƣng dù sao cũng nói lên trách nhiệm cụ thể của từng ngƣời. [28]. Thích Minh Châu dị ch (2013), 628. [29]. Thích Minh Châu dị ch (2013), 628. [30]. Xem thêm Kinh Trường bộ, Kinh giáo thọ Thi Ca La Việt, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2013. [31]. K.S. Dhammananda, Đạo Phật và Chính trị , Bình Anson lƣợc dị ch, http://www.budsas.org/uni/u-vbud/vbpha012.htm.
  • 35. 35 [32]. Xem thêm Kinh Trường bộ, Kinh Khởi Thế Nhân Bổn số 27, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2013, tr 545-557. Bài kinh này nói về nguyên nhân hình thành thế giới và thuyết bốn giai cấp của Ấn Độ cổ đại. [33]. Kinh Tiểu Bộ I, Kinh Kẻ bần tiện, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1998, tr 504-505. [34]. Bát kỉ nh pháp 1-Một Tỳ kheo ni, dầu có trăm tuổi hạ khi gặp thầy Tỳ kheo mới thọ giới Cụ túc cũng phải chào hỏi, đảnh lễ và thực hành tất cả những bổn phận thích nghi đối với vị Tỳ kheo. 2- Một Tỳ kheo ni không đƣợc khiển trách hay nặng lời đối với một vị Tỳ kheo trong bất kỳ trƣờng hợp nào. 3- Tỳ kheo ni không đƣợc ngăn Tỳ kheo xét tội, thuyết giới, tựtứ hay nói lỗi của Tỳ kheo. Trái lại, Tỳ kheo đƣợc quyền cửtội Tỳ kheo ni. 4- Muốn thọ trì Cụ túc giới phải thông qua hai bộ Tăng: Tỳ kheo ni và Tỳ kheo 5- Nếu Tỳ kheo ni phạm tội hữu dƣ(Tăng tàn) thì phải đến trƣớc hai bộ Tăng thực hành pháp Ý hỷ (Ma na đỏa) trong thời gian nửa tháng. 6- Nửa tháng phải đến bên Tỳ kheo tăng cần cầu dạy bảo.
  • 36. 36 7- Không đƣợc an cƣkiết hạ ởđị a phƣơng nào không có Tỳ kheo ở. 8- Khi an cƣxong, phải đến Tỳ kheo tăng cầu ba sựtựtứ: thấy, nghe và nghi. (Theo Thích Minh Thông, Bát kỉ nh pháp, http://giacngo.vn/thuvien/2009/12/20/5F464B/) [35]. Xem thêm Kinh Tiểu Bộ III, Trƣởng lão Ni kệ, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, Tp.HCM, 1998, tr 540-716. [36]. Xem thêm Kinh Trung bộ II, Kinh Angulimala số 86, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn Giáo, Hà Nội, 2012. [37]. Thích Chơn Thiện, Tăng già thời Đức Phật, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1991, http://www.budsas.org/uni/u-tanggia-thoiphat/tanggia-08.htm. [38]. Thích Chơn Thiện (1991), http://www.budsas.org/uni/u-tanggia-thoiphat/tanggia-08.htm. [39]. Thích Chơn Thiện (1991), http://www.budsas.org/uni/u-tanggia-thoiphat/tanggia-08.htm. [40]. Xem thêm Kinh Tiểu Bộ III, Trƣởng lão Tăng kệ - Trƣởng lão Ni kệ, Thích Minh Châu dị ch, VNCPH ấn hành, TpHCM, 1998. [41]. Kinh Pháp cú, Phẩm hình phạt thứ5, Thích Minh Châu dị ch, NXB Tôn giáo, 2006, tr 40.
  • 37. 37 [42]. Trong kinh Nikaya của Thích Minh Châu dị ch giới thứhai là “ lấy của không cho” , các văn bản Hán Việt gọi là “ Không trộm cắp” . [43]. Các văn bản Nikya của Thích Minh Châu dị ch là: “ không tà hạnh trong các dục” các văn bản trong Hán Việt dị ch là “ không tà dâm” . [44]. Trong thập thiện nghiệp thì giới thứtƣnày đƣợc chia thành bốn giới về khẩu: không nói dối; không ác khẩu (không nói lời thô ác); không ỷ ngữ(không nói lời phù phiếm để hại ngƣời); không nói lƣỡi đôi chiều (không từbên ngƣời này nói xấu ngƣời kia hoặc ngƣợc lại để gây tạo hiểu lầm hay tranh đấu từhai phía). [45]. Các văn bản Nikaya gọi giới thứnăm này là “ không uống rƣợu men, rƣợu nấu” . Tuy nhiên thời Phật không có các chất gây nghiện nhƣma túy, cần sa, thuốc lắc,… nhƣng xét cho cùng đây cũng là những chất gây hại cho sức khỏe của con ngƣời và để lại hậu quả khôn lƣờng cho cá nhân, gia đình và xã hội nên những chất này đƣợc đƣa vào giới thứnăm cho phù hợp với đời sống hiện đại.
  • 38. 38 VÀI NÉT VỀTHẦY THÍCH NHẬT TỪ TIỂU SỬTỲKHEO THÍCH NHẬT TỪ Bách khoa toàn thƣmởWikipedia ngày 12-8-2013 http://vi.wikipedia.org/wiki/Thích_Nhật_Từ Thích Nhật Từ Tên thật: Trần Ngọc Thảo Ngày sinh: 1 tháng 4, 1969 (44 tuổi) Nơi sinh: Sài Gòn, Việt Nam
  • 39. 39 Quê quán: Thủ Dầu Một, tỉ nh Bình Dƣơng, Việt Nam Trụ trì: Chùa Giác Ngộ (92 Nguyễn Chí Thanh, P3, Q10, TP.HCM) Trƣờng phái: Đại thừa (Mahayana) Nhánh: Thiền Lâm Tế (thế hệ 43) Sáng lập: Đạo Phật Ngày Nay (Buddhism Today) Pháp môn: Bốn chân lý thánh (Tứthánh đế) Chủ trƣơng: Nhập thế và truyền bá Phật pháp qua giáo dục, hoằng pháp, văn hóa và từthiện Chủ biên: Tạp chí Đạo Phật Ngày Nay, Tủ sách Đạo Phật Ngày Nay (hơn 200 quyển), Âm nhạc Đạo Phật Ngày Nay (hơn 120 CD, VCD) và Đại Tạng Kinh Việt Nam (hơn 120 CD âm thanh) Thƣký: Tạp chí Thế giới Phật giáo Mục lục 1 Tiểu sử
  • 40. 4 2 Pháp môn và Tôn chỉ 3 Giáo dục 4 Tiến sĩ danh dự- Honorary doctorate 5 Đại tạng Kinh và sách nói Phật giáo 6 Hoạt động hoằng pháp 7 Hoạt động văn hóa Phật giáo 8 Hoạt động từthiện 9 Sinh hoạt tuổi trẻ Phật giáo 10 Các vai trò đảm trách 11 Giải thƣởng và bằng khen 12 Tác phẩm đã xuất bản [27][28] o 12.1 I. Sách ứng dụng Phật học o 12.2 II. Nghi thức và Kinh tụng (Phiên dị ch và biên tập) o 12.3 III. Sách đồng tác giả/ đồng biên tập o 12.4 IV. Sách tiếng Anh đã xuất bản o 12.5 V. Sách tiếng Anh sẽ xuất bản 13 Trích dẫn nổi tiếng 14 Chú thích
  • 41. 41 15 Liên kết ngoài Tiểu sử Thƣợng tọa Thích Nhật Từlà một Tam tạng pháp sƣthời nay, nhà cải cách Phật giáo hiện đại, ngƣời chủ trƣơng nhập thế, nhà diễn thuyết, nhà hoằng pháp, dị ch giả kinh điển, tác gia, nhà thơ, nhà tƣvấn, ngƣời trị bệnh ma nhập (hay còn gọi là bệnh tâm thần đa nhân cách) và nhà hoạt động xã hội năng động. Ghi nhận các đóng góp đặc của Sƣ, vào tháng 12 năm 2010, Sƣ Thích Nhật Từchính thức đƣợc GHPGVN tấn phong lên hàng giáo phẩm Thƣợng tọa sớm hơn 3 năm so với quy đị nh của Hiến chƣơng Giáo hội Phật giáo Việt Nam (45 tuổi đời, 25 tuổi hạ). Sƣsinh năm 1969 tại Sài Gòn, xuất gia với Hoà thƣợng Thích Thiện Huệ tại chùa Giác Ngộ năm 1984 và thọ giới tỳ kheo năm 1988. Thƣợng tọa trụ trì tại chùa Giác Ngộ từnăm 1992. Sƣdu học tại Ấn Độ năm 1994 và tốt nghiệp tiến sĩ triết học năm 2001. Sƣlà ngƣời sáng lập "Hội Ấn Tống Đạo Phật Ngày Nay" và "Hội TừThiện Đạo Phật Ngày Nay".[1]. Đồng thời, Sƣcũng là tác giả và dị ch giả của hơn 60 cuốn sách viết về Phật giáo, soạn dị ch nhiều nghi thức tụng niệm thông dụng cho Phật tửtại gia, biên tập và xuất bản hơn 200 tác phẩm Phật học, Chủ nhiệm Đại tạng Kinh Việt Nam (Âm thanh). Hiện nay, Sƣlà trụ trì tại chùa Giác Ngộ (TP.HCM và Vĩ nh Long), chùa Vô Ƣu (Thủ Đức), Chùa Tƣợng Sơn (Hà Tĩ nh.
  • 42. 42 Pháp môn và Tôn chỉ Trong hàng trăm bài pháp thoại, SƣThích Nhật Từkêu gọi Tăng Ni và Phật tửhay quay trởvề với đức Phật gốc, thực tập và truyền bá “ Tứthánh đế” (thừa nhận khổ đau, truy tìm nhân nhân, trải nghiệm niết-bàn và thực tập bát chánh đạo), thay vì phải tiếp tục bị ảnh hƣởng bởi phƣơng pháp Phật học của Trung Quốc theo phong cách tổ sƣ. Tứdiệu đế là pháp môn thù diệu, một đóng góp vô tiền khoáng hậu của đức Phật cho lị ch sửtƣtƣởng tôn giáo thế giới. Theo SƣThích Nhật Từ, thực tế không có 84.000 pháp môn nhƣ Trung Quốc đã khẳng đị nh. Không có pháp môn thứhai, ngoài tứdiệu đế. Các Pháp môn của Trung Quốc là một nhấn mạnh về một vài bài kinh tông chỉ , đang khi bỏ qua các bài kinh khác, các phƣơng diện tu tập khác, nên không đầy đủ, do vậy khó trị liệu nỗi khổ niềm đau dứt điểm. Theo Sƣ, 10 pháp môn của Trung Quốc, 14 pháp môn của Nhật Bản, 4 trƣờng phái của Phật giáo Tây Tạng chẳng qua chỉ là phần ứng dụng của chánh niệm và chánh đị nh trong Bát chánh đạo (6 yếu tố còn lại là chánh kiến, chánh tƣduy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn), do vậy không có pháp môn nào của các tổ có thể toàn diện và hay hơn tứdiệu đế. Ngoài ra, SƣThích Nhật Từcòn kêu gọi Tăng Ni Phật tửViệt Nam quay trởvề, bảo tồn và phát huy nền văn hóa Phật giáo Việt Nam cho cộng đồng Việt Nam; không lệ thuộc vào phƣơng
  • 43. 43 pháp Phật học, tu tập, kiến trúc, văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật của Trung Quốc, vốn đã bám rễ vào VN 2000 qua. Sƣkêu gọi thuần Việt hóa nghi thức tụng niệm, câu đối, bảng hiệu chùa. Tại Việt Nam, theo Sƣ, tất cả nên dùng tiếng Việt để giới thiệu nền minh triết của đức Phật cho con ngƣời Việt Nam. Theo Sƣ, nhập cảng nguyên xi nền Phật học của Trung Quốc đã giết chết tinh thần sáng tạo và đóng góp của Phật giáo Việt Nam. Giáo dục Về Phật học, dù sinh ra trong bối cảnh đất nƣớc gặp nhiều khó khăn, các trƣờng Phật học bị đóng cửa, Sƣmay mắn cầu học với các vị cao tăng Phật giáo lỗi lạc trong thế kỷ 20 bao gồm Đại lão HT. Thích Minh Châu, HT. Thích Thiện Siêu, HT. Thích Huệ Hƣng, HT. Thích Huệ Đăng, HT. Thích TừThông, HT. Thích Trí Quảng, HT. Thích Minh Cảnh, HT. Thích Nguyên Ngôn, HT. Thích Thiện Nhơn, HT. Thích Thiện Tâm, HT. Thích Thiện Trí, HT. Thích Giác Toàn và thiền sƣDuy Lực v.v.... Nhờđó, từlúc còn làm Sa-di, Sƣđã lão thông Kinh, Luật, Luận của Phật giáo Nguyên Thủy và Đại thừa. Sƣtốt nghiệp đại cƣơng cửnhân Anh văn (Đại học Sƣphạm Thành phố Hồ Chí Minh, 1994. Cao học triết học (Đại học Delhi, 1997) và Tiến sĩ triết học (Đại học Allahabad, 2001).[2]. Từnăm 2006, Sƣlà Trƣởng Khoa Triết học Phật giáo, Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP. HCM.[3] Phó viện trƣởng, Học viện Phật giáo
  • 44. 44 Việt Nam tại TP. HCM]].[4] Thành viên Ban biên tập Đại Tạng kinh Việt Nam, Giám đốc hội Đạo Phật Ngày Nay).[5], [6], [7]. Thƣợng tọa Thích Nhật Từđã từng giảng dạy hoằng pháp học và triết học và Phật học tại Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, lớp Cao cấp giảng sƣ, các trƣờng Phật học tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rị a Vũng Tàu, Cần Thơ. Sƣgiảng trên 2700 VCD pháp thoại tại chùa Giác Ngộ, chùa Hoằng Pháp, chùa Xá Lợi, chùa Ấn Quang, chùa Phổ Quang, chùa Đức Quang, chùa Giác Nguyên, các chùa trong nƣớc và nƣớc ngoài. Sƣtổ chức nhiều triển lãm nghệ thuật Phật giáo và các chƣơng trình văn nghệ Phật giáo tại một số chùa và HTV trong vòng ba năm qua. Sƣđã giảng dạy các lớp cao đẳng Phật học tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rị a- Vũng Tàu, Cần Thơ, lớp Cao cấp Giảng sƣvà Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sƣlà tu sĩ Phật giáo Việt Nam đƣợc mời thuyết giảng nhiều nhất trong nƣớc cũng nhƣtại Úc và Hoa Kỳ. Sƣđã tham dựvà thuyết trình các hội thảo trong nƣớc và nƣớc ngoài nhƣ: Phật giáo và du lị ch tâm linh (New Delhi), Hội thảo tăng đoàn Phật giáo quốc tế Phật Quang Sơn (Cao Hùng), Hội nghị thƣợng đỉ nh Phật giáo lần thứIV (Bangkok), Hội thảo giáo dục Phật giáo tại Pháp Cổ Sơn (Đài Bắc), Diễn đàn Phật giáo thế giới lần thứI (Hàng Châu), Hội thảo của Hội Liên hữu Phật tửthế giới lần 23 (Cao Hùng), Hội thảo Phật giáo thế giới lần thứnhất
  • 45. 45 (Kandy), Hội thảo PG quốc tế về Phật giáo trong thời đại mới (Thành phố Hồ Chí Minh), Hội thảo Phật giáo nhập thế (Thành phố Hồ Chí Minh), Hội thảo quốc tế về Châu Á đa dân tộc và đa ngôn ngữ(TP.HCM), Hội thảo Phật giáo thế giới tại trƣờng Mahachulalongkorn năm 2006 và 2007.[8] và nhiều hội thảo khác trong nƣớc và nƣớc ngoài. Tiến sĩ danh dự- Honorary doctorate Vào ngày 30-10-2010, trƣờng đại học Mahamakut (Mahamakut Buddhist University), Thái Lan đã trao tặng bằng Tiến sĩ danh dự(Doctorate Honoris Causa) về Tôn giáo học Religious Studies) cho SƣThích Nhật Từ, nhằm ghi nhận đóng góp to lớn của ông cho giáo dục Phật giáo và lãnh đạo cộng đồng Phật giáo thế giới.[9]. Đƣợc biết, cho đến thời điểm hiện nay, SƣThích Nhật Từlà ngƣời trẻ nhất đƣợc trao tiến sĩ danh dựtrong cộng đồng Phật giáo Việt Nam. Đại tạng Kinh và sách nói Phật giáo Để truyền bá Phật pháp cho quần chúng trong thời đại kỹ thuật số một cách có hiệu quả, vào ngày 22-2-2000, đang khi là nghiên cứu sinh tiến sĩ triết học tại Ấn Độ, Sƣđã thiết kế và chủ biên trang nhà Đạo Phật Ngày Nay (www.daophatngaynay.com), trang nhà Phật giáo sớm nhất ởtrong nƣớc. Trang nhà này nhanh chóng trởthành nơi chia sẻ và truyền thông về Phật học của cộng đồng ngƣời Việt trên toàn cầu.
  • 46. 46 Vào năm 2003, Sƣlàm chủ nhiệm và sản xuất chƣơng trình âm thanh hóa Đại Tạng kinh Việt Nam MP3 và Sách nói Phật giáo. Đây là ấn bản âm thanh đầu tiên về Đại tạng Kinh trên toàn cầu, mởra phƣơng trời học Phật mới cho mọi thành phần yêu thích tiếng Việt và triết lý Phật giáo. Để giúp giới trẻ và giới trí thức tìm hiểu đạo Phật một cách thuyết phục, Sƣcòn là tổng biên tập và xuất bản Tủ sách Đạo Phật Ngày Nay (trên 200 quyển) và trên 100 CD, VCD, DVD tân nhạc, cổ nhạc và thơPhật giáo. Sƣlà ngƣời khởi xƣớng làm lị ch và thiệp chú tiểu đầu tiên ởViệt Nam. Sƣcũng là tác giả, soạn giả, dị ch giả của nhiều tác phẩm Phật học và gần hàng trăm bài pháp thoại đủ mọi chuyên đề[10]. Hoạt động hoằng pháp SƣThích Nhật Từlà một tăng sĩ thuyết giảng trên 2700 đề tài pháp thoại, về nhiều chủ đề đạo và đời khác nhau tại trang www.tusachphathoc.com . Sƣđã đi thuyết pháp nhiều nơi và đƣợc xem là một tu sĩ đầy tƣơng lai của Phật giáo trong nƣớc.[11]. Các chủ đề thuyết giảng của Sƣrất thực tế, gắn liền với cuộc sống. Từcác vấn đề tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc gia đình, xã hội, cho đến các vấn đề đạo đức, tâm linh, ngoại cảm, cõi âm, ông đều thuyết giảng. Vào các tháng 7, nhằm mùa An Cƣ, Sƣthƣờng giảng trung bình 50-60 đề tài cho Tăng Ni và Phật tử. Hàng tháng, ông giảng trên
  • 47. 47 14 bài pháp thoại mới. Có lẽ, về đề tài, nội dung và số lƣợng, không có giảng sƣnào làm đƣợc công việc nhƣSƣ. Hoạt động văn hóa Phật giáo Để góp phần phát triển văn nghệ Phật giáo, Sƣcó công thành lập Câu lạc bộ Văn nghệ Phật giáo năm 2002-2007, tập hợp giới văn nghệ sĩ tên tuổi trong nƣớc, hƣớng về Phật pháp, sáng tác và biểu diễn các ca khúc, kị ch bản Phật giáo. Sƣlà nhà biên tập và xuất bản hơn 100 CD, VCD, DVD về tân nhạc, cổ nhạc và tiếng thơPhật giáo từnăm 2002 đến nay. Ngoài ra còn có nhiều đĩ a nhạc lễ và nhạc kinh Phật giáo đƣợc Sƣbiên tập và xuất bản, góp phần làm phong phú dòng nhạc nhập thế của Phật giáo Việt Nam thời hiện đại. Từvai trò Thƣký Ban văn hóa Thành hội Phật giáo TP.HCM (2002) đến Trƣởng Ban Văn hóa GHPGVN TP.HCM, hàng năm Sƣnỗ lực thực hiện các chƣơng trình văn nghệ Phật giáo chuyên nghiệp và đặc sắc tại Trung tâm Ca nhạc Lan Anh và nhà hát Hòa Bình, v.v... Ngoài ra, còn có nhiều cuộc triễn văn hóa, mỹ thuật Phật giáo bao gồm tranh ảnh, thƣpháp, hội họa, cổ vật Phật giáo v.v... Sƣđã viết cuốn sách Phật Tích Ấn Độ và Nepal. Chính cuốn sách này là nguồn cảm hứng khiến đoàn làm phim VTCV1, Truyền Hình Cáp và Đài Truyền Hình Việt Nam đã lên đƣờng cùng Sƣ
  • 48. 48 sang Ấn Độ làm phim ký sự.[12]. Sƣchính là ngƣời tham gia dẫn chƣơng trình và cũng là nhân vật chính cho bộ phim ký sựnày.[13] Hoạt động từthiện Sƣlà nhà công tác xã hội, ngƣời làm từthiện, tham gia các hoạt động xã hội, góp phần vơi đi nỗi khổ niềm đau, giúp ngƣời thiên tai, hỗ trợngƣời già và tàn tật, trẻ em mồ côi, mổ mắt từthiện và các hoạt động khác... Sƣsáng lập Hội từthiện Đạo Phật Ngày Nay (2000), giúp mổ cƣờm hàng trăm ca mỗi năm, tặng quà cho các trung tâm bảo trợ xã hội, viện dƣỡng lão, trung tâm nuôi dạy thanh thiếu niên, bệnh nhân ung bƣớu và các nạn nhân thiên tai. Năm 2008, 2009, Sƣthuyết giảng và hƣớng dẫn thiền cho hơn 2.000 phạm nhân tại trại giam K.20 thuộc Bộ công an tại xã Châu Bình, huyện Giồng Trôm, Bến Tre.[14], [15].[16]. Năm 2010, Sƣthuyết giảng cho hơn 5500 phạm nhân tại trại giam Sơn Phú 4, thành phố Thái Nguyên, giúp họ vƣợt qua mặc cảm tội lỗi. Sinh hoạt tuổi trẻ Phật giáo SƣThích Nhật Từlà ngƣời có công cố vấn thành lập Câu lạc bộ Hoằng Pháp Trẻ từnăm 2006. Sƣđẩy mạnh hoạt động giới trẻ Phật giáo lên thành một cao trào vào năm 2010, theo đó, có khoảng 4000 thanh thiếu niên Phật tửđến từ24 tỉ nh thành về tham dựHội trại hè Phật giáo tại Đại Nam, Bình Dƣơng.
  • 49. 49 Ngày nay, mô hình hoạt động giới trẻ của ông đã đƣợc hầu hết các Ban Trị sựGHPGVN tại các tỉ nh thành sửdụng, để phát triển giới trẻ Phật giáo trong việc tổ chức khóa tu giới trẻ, tƣvấn mùa thi v.v... Các vai trò đảm trách • 1984-1991: Học Phật với các cao tăng: HT. Thích Huệ Hƣng, HT. Thích Huệ Đăng, HT. Thích TừThông, HT. Thích Minh Cảnh, HT. Thích Nguyên Ngôn, HT. Thích Thiện Nhơn, HT. Thích Thiện Tâm, HT. Thích Thiện Trí, HT. Thích Giác Toàn và thiền sƣDuy Lực v.v... • 1992-1994: Học Phật với các cao tăng: Đại lão HT. Thích Minh Châu, HT. Thích Thiện Siêu, HT. Thích Trí Quảng, HT. Thích Phƣớc Sơn v.v... • 1991-1994: Thành viên biên tập, Từđiển Phật học Huệ Quang • 1992-1994: Trụ trì Chùa Giác Ngộ • 1994-2001: Du học tại Ấn Độ • 2002-2007: Phó thƣký Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam Phó Ban Phật giáo quốc tế trung ƣơng GHPGVN Ủy viên Ban Trị sự, kiêm Thƣký Ban văn hóa Thành hội Phật giáo Thành phố Hồ Chí Minh
  • 50. 50 • 2002-2006: Chủ nhiệm Câu lạc bộ văn nghệ Phật giáo • 2005-2006: Thành viên Ủy ban tổ chức quốc tế, đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc (Bangkok) • 2006-2007: Phó chủ nhiệm Ban thƣký quốc tế, đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc (Bangkok) • 2007-2008: Chủ nhiệm Ban thƣký quốc tế, đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc (Vietnam) • 2009-2013: Thành viên Biên soạn Bộ Kinh Điển Phật giáo chung (biên soạn phần Đại thừa) của Ủy ban tổ chức quốc tế của đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc (ICUNDV) • 2007-2012: Phó viện trƣởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP.HCM, Phó Ban Phật giáo quốc tế GHPGVN, Ủy viên Ban Trị sựThành hội Phật giáo TP.HCM Phó Ban – Chánh thƣký Ban Hoằng pháp, Thành hội Phật giáo TP.HCM Thƣờng trực Ban tƣvấn Trung tâm kỷ lục Việt Nam • 2012-2017: Ủy viên Hội đồng Trị sựGiáo hội Phật giáo Việt Nam, [17]
  • 51. 51 Phó Viện trƣởng - Tổng thƣký Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam, [18] Phó viện trƣởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP.HCM[19] Phó Ban Hoằng Pháp Trung Ƣơng GHPGVN, [20] Phó Ban Giáo dục Tăng Ni Trung ƣơng GHPGVN, [21] Phó Ban Phật giáo quốc tế Trung ƣơng GHPGVN[22] Trƣởng Ban Văn hóa Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh, [23] Phó chủ tị ch Liên minh thế giới về giao lƣu văn hóa Phật giáo (International Alliance for Buddhist Cultural Exchange), Thành viên sáng lập Liên minh Phật giáo toàn cầu (International Buddhist Confederation, viết tắt là IBC) Thƣờng trực Ban tƣvấn Trung tâm kỷ lục Việt Nam, Phó tổng thƣký Hội đồng Đại Tạng Kinh Việt Nam, [24] Trƣởng Khoa Triết học, Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP.HCM[25] Chủ biên Tạp chí Đạo Phật Ngày Nay[26] Thƣký và Trị sựTạp chí Thế giới Phật giáo
  • 52. 52 Trụ trì Chùa Giác Ngộ (TP.HCM và Vĩ nh Long), Chùa Vô Ƣu (Thủ Đức), Chùa Tƣợng Sơn (Sơn Giang - Hƣơng Sơn - Hà Tĩ nh), Giải thƣởng và bằng khen Tác phẩm đã xuất bản [27][28] 1987: Thủ khoa lớp 12, Trƣờng trung học Trần Khai Nguyên 1991: Hạng ba toàn trƣờng (Tăng và Ni) Trƣờng Trung cấp Phật học TP.HCM 1992: Thủ khoa tuyển sinh Cửnhân Phật học khóa III, trƣờng Cao cấp Phật học Việt Nam (nay là Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP.HCM) 1993-1994: Thủ khoa học kỳ 1, học kỳ 2, học kỳ 3 Cửnhân Phật học khóa III, trƣờng Cao cấp Phật học Việt Nam 1996-1997: Thủ khoa Thạc sĩ Khoa Triết học Trƣờng Hindu College thuộc Delhi University, Ấn Độ 2007: Bằng Công đức của Chủ tị ch Hội đồng Trị sựGiáo hội Phật giáo Việt Nam cho nhiệm kỳ 2002-2007 2008: Bằng khen của Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng 2008: Bằng Công đức của Chủ tị ch Hội đồng Trị sựGiáo hội Phật giáo Việt Nam 2008: Kỷ lục “ Ngƣời có công đóng góp cho Đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc 2008”
  • 53. 53 2009: Kỷ lục: “ Biên tập Trang web Đạo Phật Ngày Nay có nhiều ngƣời truy cập” 2009, 2010, 2011, 2012: Bằng Công đức của Trƣởng Ban Trị sựGHPGVN TP.HCM cho hoạt động Hoằng pháp 2012: Bằng Công đức của Chủ tị ch Hội đồng Trị sựGiáo hội Phật giáo Việt Nam cho nhiệm kỳ 2007-2012 2012: Bằng Tuyên dƣơng Công đức của Trƣởng Ban Trị sự GHPGVN TP.HCM cho nhiệm kỳ 2007-2012 2013: Bằng Công đức của Trƣởng Ban Trị sựGHPGVN TP.HCM 2013: Kỷ lục: “ Ngƣời biên tập và xuất bản nhiều sách Phật học nhất” I. Sách ứng dụng Phật học 1. Thích Nhật Từ., Thế Giới Cực Lạc. Sài gòn: NXB Văn Hóa Sài gòn, 2010, tr. 142. 2. Thích Nhật Từ., Chết Đi về Đâu. Sài gòn: NXB Văn Hóa Sài gòn, 2010, tr. 126. 3. Thích Nhật Từ., Cẩm Nang Viết Khảo Luận Luận Văn & Luận Án. Sài gòn: NXB TP. Hồ Chí Minh. 2003, tr. 200. 4. Thích Nhật Từdị ch và chú giải., Tìm Hiểu Kinh Bốn Mƣơi Hai Chƣơng. Sài gòn: NXB Thời Đại, 2010, tr. 499.
  • 54. 54 5. Thích Nhật Từ., Phƣơng Trời Thong Dong. Sài gòn: NXB Phƣơng Đông. 2010, tr. 87. 6. Thích Nhật Từ., Chuyển Hoá Cảm Xúc. Sài gòn: NXB Thời Đại. 2010, tr. 112. 7. Thích Nhật Từ., Hiểu Thƣơng và Tuỳ Hỷ. Sài gòn: NXB Thời Đại, 2010, tr. 174. 8. Thích Nhật Từ., Khủng Hoảng Tài Chánh Toàn Cầu qua Cái Nhìn Phật Giáo. Sài gòn: NXB Hải Phòng, 2009, tr. 152. 9. Thích Nhật Từ., Không Có Kẻ Thù. Sài Gòn: NXB Thời Đại, 2010, tr. 121. 10. Thích Nhật Từ., Chuyển Hóa Sân Hận. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2010, tr. 180. 11. Thích Nhật Từ., Đối Diện Cái Chết. Sài gòn: NXB Thời Đại, 2010, tr. 169. 12. Thích Nhật Từ., Quay Đầu Là Bờ. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2010, tr. 202. 13. Thích Nhật Từ., Hạnh Phúc Giữa Đời Thƣờng. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2010, tr. vi + 194. 14. Thích Nhật Từ., Con Đƣờng An Vui. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2010, tr. 168. 15. Thích Nhật Từ., Hạnh Phúc trong Tầm Tay. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2010, tr. 149.
  • 55. 55 16. Thích Nhật Từ., Đôi Dép Triết Lý về Hạnh Phúc Hôn Nhân. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2010, tr. 178. 17. Thích Nhật Từ., Phật Giáo và Thời Đại. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 171. 18. Thích Nhật Từ., Hạnh Phúc Tuổi Già. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 130. 19. Thích Nhật Từ., Sống Vui Sống Khỏe. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2012, tr. 124. 20. Thích Nhật Từ., 10 Điều Tâm Niệm. Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2012, tr. 128. 21. Thích Nhật Từ., 14 Điều Phật Dạy. Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2012, tr. 117. 22. Thích Nhật Từ., Con Đƣờng Chuyển Hóa. Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2012, tr. 208. 23. Thích Nhật Từ., Tám Điều Giác Ngộ. Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2012, tr. 194. 24. Thích Nhật Từ., Tinh Hoa Trí Tuệ. Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2012, tr. 266. 25. Thích Nhật Từ., Để Gió Cuốn Đi. Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2012, tr. 94. 26. Thích Nhật Từ., Đừng Vì Tiền Phụ Nghĩ a, Quên Tình. Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2012, tr. 106.
  • 56. 56 27. Thích Nhật Từ., Chùa Ấn Quang: Danh Thắng và Di Tích Lị ch Sử. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2012, tr. 60. 28. Thích Nhật Từ., 100 Điều Đạo Đức tại Gia và Nghi Thức Quy Y Tam Bảo. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2012, tr. 84. 29. Thích Nhật Từ., Gia Đình Xã Hội và Tâm Linh. Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2012, tr. 172. 30. 423 lời vàng của Phật (2013) 31. Cẩm nang thực tập chánh niệm và khuyến tu (2013) 32. Chánh niệm trong từng cửchỉ (Tỳ ni nhật dụng) (2013) 33. Chữhiếu trong đạo Phật (2013) 34. Chuyển hóa sáu nghiệp giác quan (2013) 35. Đối thoại triết học giữa nhà vua và nhà sƣ(2013) 36. Mê tín chánh tín (2013) 37. Nghệ thuật ứng xử(Ứng dụng Kinh Hiền Nhân) (2013) 39. Bồ tát Quảng Đức: Cuộc đời và lửa từbi (2013) 40. Từđiển Phật học Huệ Quang (cộng tác, 1991-1994) 41.Tƣtƣởng Phật giáo (chủ biên, 1991) 42.Phê bình “ Ký sựhành hƣơng đất Phật của Phan Thiết (2000) 43.Ngƣợc dòng (thơ, 2002)
  • 57. 57 44.Hành trang (thơ, 2002) 45.Từng bƣớc thảnh thơi (thơ, 2003) 46.Một cõi đi về (thơ, 2003) II. Nghi thức và Kinh tụng (Phiên dị ch và biên tập) 1. Thích Nhật Từbiên soạn., Kinh Tụng Hằng Ngày. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2005, tr. xxxii + 992. 2. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Tụng Niệm. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. xx + 390. 3. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh Đị a Tạng. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2008, tr. 154. 4. Thích Nhật Từbiên soạn., Kinh Lời Dạy Cuối Cùng Của Đức Phật. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2009, tr. 62. 5. Thích Nhật Từbiên tập., Nghi Thức Thập Chú. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2010, tr. 30. 6. Thích Nhật Từbiên tập., Kinh Vu Lan Báo Hiếu, Thích Tuệ Đăng dị ch. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2006, tr. xvii + 62. 7. Thích Nhật Từbiên soạn., Nghi Thức Phật Đản. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2006, tr. 48. 8. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Sám Hối. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2005, tr. 52.
  • 58. 58 9. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh Phổ Môn. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2005, tr. 32. 10. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh Dƣợc Sƣ. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2005, tr. 36. 11. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh A Di Đà. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2005, tr. 34. 12. Thích Nhật Từbiên tập., Kinh TừTâm và Phƣớc Đức. Sài Gòn: NXB Tôn Giáo, 2009, tr. 42. 13. Thích Nhật Từbiên soạn., Nghi Thức Lễ Xuất Gia. Sài Gòn: NXB Tổng Hợp, 2010, tr. 20. 14. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Lễ Thành Hôn. Sài Gòn: NXB Tổng Hợp, 2010, tr. 20. 15. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Quy Y Tam Bảo. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 28. 16. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Phóng Sanh. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 10. 17. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức Chúc Tết Nguyên Đán. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 24. 18. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Nghi Thức An Vị Phật. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 19. 19. Thích Nhật Từbiên soạn., Nghi Thức Hô Chuông. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2011, tr. 22.
  • 59. 59 20. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh Phật Cho Ngƣời Mới Bắt Đầu. Sài Gòn: NXB Hồng Đức, 2013, tr. 124. 21. Thích Nhật Từsoạn dị ch., Kinh Phật cho ngƣời tại gia. Sài Gòn: NXB Phƣơng Đông, 2013, tr.800. III. Sách đồng tác giả/ đồng biên tập 1. Cải đạo châu Á (viết chung với các tác giả khác, USA, NXB. Giao Điểm, 2000) 2. Vạch trần âm mƣu phá ngầm Phật giáo (với Trần Chung Ngọc, USA, NXB. Giao Điểm, 2000) 3. Bồ-tát Thích Quảng Đức: Ngọn lửa và Trái tim (cùng biên tập, NXB. TP.HCM, 2005) 4. Văn học Phật giáo với 1000 năm Thăng Long (cùng biên tập, NXB Văn hóa – Thông tin, 2010) 5. Pháp nạn Phật giáo năm 1963: Nguyên nhân, bản chất và tiến trình (đồng chủ biên với Nguyễn Kha, NXB Hồng Đức, 2013) 6. Nhìn lại phong trào Phật giáo miền Nam năm 1963 (đồng chủ biên với Nguyễn Công Lý, NXB Phƣơng Đông, 2013) IV. Sách tiếng Anh đã xuất bản 1.Buddhist Soteriological Ethics: A Study of the Buddha’ s Central Teachings, Sai Gon: Oriental Press, 2011.
  • 60. 6 2.Inner Freedom: A spiritual Journey for Jail Innates, Sai Gon: Oriental Press, 2011. 3.Thich Nhat Tu and Vo Van Tuong., Sacred Buddhist Places in India and Nepal (Hanoi, Culture and Information Press, 2008) 4. Le Manh That and Thich Nhat Tu., Family Problems and Buddhist Response (Hanoi, Culture and Information Press, 2008) 5. Le Manh That and Thich Nhat Tu., Care for Environment – Buddhist Response to Climate Change (Hanoi, Culture and Information Press, 2008) 6. Le Manh That and Thich Nhat Tu., War, Conflict and Healing: A Buddhist Perspective (Hanoi, Culture and Information Press, 2008) V. Sách tiếng Anh sẽ xuất bản Nature of Brāhmanical, Bramanic and Buddhist Ethics Buddha’ s Teachings on Society and Natural World Buddhist Ethics as Sila and Duties Buddhist Kammic and Psycholoical Ethics Buddhist Noble Persons Trích dẫn nổi tiếng
  • 61. 61 ” Quyền uy chẳng khiếp tinh thần. Dục tham chẳng nhớp tâm hồn trắng trong. Khổ nguy vẫn một tấm lòng. Từbi, đức độ, thong dong tháng ngày.” (Thích Nhật Từ) Chú thích 1. ^ Vài nét về Thƣợng tọa Thích Nhật Từ 2. ^ Đại đức Thích Nhật Từvà xóm đạo... 3. ^ 500 Danh lam Việt Nam 4. ^ Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh 5. ^ Tiểu sửThích Nhật Từ, theo Bách khoa Wikipedia 6. ^ Tiểu sửThích Nhật Từ, theo Tủ sách Phật học 7. ^ Vài nét về Thích Nhật T, theo Đạo Phật Ngày Nay 8. ^ http://www.buddhismtoday.com/viet/dien/hoithao_thegioi 3.htm 9. ^ http://daophatngaynay.com/vn/tin-tuc/quoc-te/5627-Dai- duc-Thich-Nhat-Tu-nhan-bang-tien-si-danh-du-cua-dai-ho c-Mahakakut-Thai-Lan.html 10. ^ Tác phẩm Thƣợng tọa Thích Nhật Từtrên trang nhà Quảng Đức
  • 62. 62 11. ^ Thầy Thích Nhật Từsang Mỹ thuyết pháp 12. ^ Những nẻo đƣờng của Phật Thích Ca 13. ^ "Thế giới nghệ thuật" - Những nẻo đƣờng của Đức Phật Thích Ca 14. ^ Đến trại giam chia sẻ yêu thƣơng với phạm nhân , Theo Giao Điểm 15. ^ Thích Nhật Từthuyết pháp và hƣớng dẫn thiền cho phạm nhân, theo Báo Giác Ngộ 16. ^ Hƣớng dẫn Phật pháp cho phạm nhân, theo Giao Điểm 17. ^ Hội đồng Trị sựGiáo hội Phật giáo Việt Nam trên trang Giáo Hội Phật giáo Việt Nam 18. ^ Nhân sựViện Nghiên cứu Phật học Việt Nam trên trang Giáo Hội Phật giáo Việt Nam 19. ^ Hội đồng Điều hành Học viện trên trang Học viện Phật giáo Việt Nam TP.HCM 20. ^ Nhân sựBan Hoằng Pháp Trung ƣơng trên trang Giáo Hội Phật giáo Việt Nam 21. ^ Nhân sựBan Giáo dục Tăng Ni trên trang Giáo Hội Phật giáo Việt Nam 22. ^ Nhân sựBan Phật giáo quốc tế Trung ƣơng trên trang Giáo Hội Phật giáo Việt Nam
  • 63. 63 23. ^ Nhân sựBan Văn hóa GHPGVN TP.HCM trên trang Giáo Hội Phật giáo Việt Nam TP.HCM 24. ^ Nhân sựViện Nghiên cứu Phật học Việt Nam trên trang Giáo Hội Phật giáo Việt Nam 25. ^ Trƣởng khoa Triết học Phật giáo HVPGVN tại TP.HCM trên trang Học viện Phật giáo Việt Nam TP.HCM 26. ^ Tạp chí Đạo Phật Ngày Nay trên trang Đạo Phật Ngày Nay 27. ^ Danh mục tác phẩm trên buddhismtoday 28. ^ Thƣviện Hoa Sen Quan niệm bình đẳng trong kinh Trung A-hàm 02/03/2014 21:14:00SC. Thích NữHuệ Phúc Đã đọc: 461 Cỡchữ:
  • 64. 64 Chúng ta không thể đánh giá một con ngƣời qua hình dáng bên ngoài mà phải nhìn nhận qua nhân cách, đạo đức bên trong đƣợc thể hiện qua cách sống của anh ta đối với mọi ngƣời trong mọi hoàn cảnh. 1. DẪN NHẬP Đạo Phật xuất hiện ởẤn Độ, một nƣớc có sựphân biệt giai cấp, kỳ thị chủng tộc khắc nghiệt. Đức Phật đã mang chân lý, một đạo lộ mới giúp con ngƣời nhận thức vấn đề ấy một cách sáng tỏ. Đức Phật là bậc giác ngộ, thông hiểu mọi ngọn ngành của cuộc sống với tinh thần xả ly trọn vẹn, nhƣvấn đề đạo đức, chính trị xã hội…
  • 65. 65 Triết học chính trị xã hội bao gồm những vấn đề liên quan đến hạnh phúc của con ngƣời nhƣbình đẳng, tựdo dân chủ, nhân đạo, chính trị quân sự… khi nói về Phật giáo, là những con ngƣời xuất ly thế tục, không màng nhân sự, nhƣng không phải vì thế mà họ bỏ mặc những nỗi đau. Các vị thiền sƣtừng là những quốc sƣ, cố vấn cho biết bao chính trị gia chiến thắng đƣợc kẻ thù. Phật giáo có phải là tôn giáo, khoa học? Đức Phật có phải là một xã hội - chính trị gia? Phật giáo chỉ là Phật giáo không là gì cả, đức Phật cũng không phải một nhà xã hội, một chính trị gia, Ngài vƣợt lên trên cả những vấn đề ấy! Đứng về mặt chính trị , đức Phật không tham gia, nhƣng Ngài đã chuyển hóa biết bao nhà vua trởthành anh minh, thƣơng dân nhƣthƣơng con, lấy từbi, trí tuệ để cai trị dân. Khi đề cập đến bình đẳng, nhân đạo…thì Phật giáo mang tinh thần nhân đạo, cũng nhƣbình đẳng tuyệt đối. Tất cả chúng sanh, dù ởđị a vị , giai cấp nào thì mỗi ngƣời đều phải chị u trách nhiệm về tất cả những gì mình đã tạo tác qua thân, khẩu, ý. Đị nh luật vô thƣờng hay nghiệp chi phối toàn bộ chúng hữu tình. Dầu anh ởđị a vị nào đi nữa thì cũng không thể tránh đƣợc lƣỡi hái của tửthần khi anh chƣa thật sựchiến thắng bản thân mình với những dục vọng của thế gian. Khi còn hiện hữu ởthế gian, có thể anh là tổng thống, giám đốc… nhƣng khi trút hơi thởrồi anh sẽ là ai? Chúng ta có thể lấy quyền lực hiện tại ởcõi ta bà này để chi phối hay ra lệnh số phận ởtƣơng lai? Chỉ có tiếng nói đạo đức bên trong dƣới sựđiều khiển của luật nhân quả mới có năng lực ấy mà thôi! Con ngƣời sống trên cuộc đời với
  • 66. 66 muôn hình muôn vẻ, ngƣời giàu sang kẻ nghèo hèn, đẹp xấu, thông minh, khờkhạo… khi chết đi chỉ hai bàn tay trắng cùng nghiệp thức duy nhất theo mình để kiến tạo một đời sống kế tiếp. Nhƣvậy, con ngƣời bình đẳng nhau từnguyên nhân xuất hiện, đó là vấn đề sâu xa nhất có thể họ sẽ không bao giờnghĩ đến. Con ngƣời thƣờng đòi quyền tựdo, bình đẳng, đồng thời có nhiều hiến chƣơng, hiến pháp ra đời nhằm mang lại quyền ấy cho con ngƣời. Nhƣng hình nhƣtất cả đều đang nằm trong một khía cạnh thật mong manh và đặc thù nào đó khó phân biệt ranh giới giữa những vấn đề đƣợc đặt ra và thực hiện. Vấn đề bình đẳng xƣa và nay hoàn toàn khác biệt, xã hội phát triển với những đòi hỏi nhu cầu quá cao của con ngƣời, công việc đƣợc làm theo nguyên tắc khoa học không còn đặt nặng về mặt tình cảm, nên quyền bình đẳng đƣợc thể hiện ởsựphân biệt rạch ròi, công bằng… nhiều lúc dẫn đến sựhiểu sai của ngƣời nhận thức, chúng ta cần phân tích, chia chẻ vấn đề này ởnhiều khía cạnh khác nhau theo sự logic của triết học, mới thấy đƣợc giá trị bình đẳng nằm ởsự phân biệt. Anh A không thể là anh B, và tại sao anh C lại nhƣthế này mà anh D lại nhƣthế kia, tại sao đồng thời sinh ra trên cuộc đ ời nhƣng mỗi ngƣời mỗi giai cấp, số phận giàu nghèo khác nhau? Tại sao cùng làm trong một công ty nhƣng lƣơng anh cao còn lƣơng tôi lại thấp? đ ó có phải là sự bất bình đ ẳng? Sự bình đ ẳng có thể xóa tan đ ƣợc những kỳ thị giai cấp, chủng tộc trong xã hội không? Nó có thể đ ƣợc đ o lƣờng bằng trọng lƣợng, bằng hình thức bên ngoài?
  • 67. 67 Chúng ta không thể đ ánh giá một con ngƣời qua hình dáng bên ngoài mà phải nhìn nhận qua nhân cách, đ ạo đ ức bên trong đ ƣợc thể hiện qua cách sống của anh ta đ ối với mọi ngƣời trong mọi hoàn cảnh. Chính vì vậy, vấn đ ề bình đ ẳng không thể dựa vào giai cấp, đ ịa vị, chủng tộc… đ ể đ ánh giá mà cần dựa vào phẩm chất bên trong. Đ ặc biệt đ ạo Phật lấy sự tu đ ạo làm thƣớc đ o chuẩn mực cao nhất của sự bình đ ẳng: “ Sự sang, hèn của con người là do nhân cách chứ không phải do giòng họ mà có; đ ối với việc tu đ ạo, giòng dõi tuyệt đ ối không có một ý nghĩ a nào cả, mà chỉ khác nhau ở chỗ có h ă ng hái hay không trong việc tiế n tu mà thôi: đ ó là chủ trương cốt tủy của Phật và các đ ệ tử” .[1] Đ ức Phật cũ ng dạy: mọi dòng sông khi đ ổ về biển cả có chung vị mặn cũ ng nhƣ giáo pháp của Ngài chỉ có một vị giải thoát mà thôi. Tất cả mọi chúng sanh đ ề u có Phật tánh và có thể thành Phật, đ ó là sự bình đ ẳng tuyệt đ ối. Chúng tôi trình bày vấn đ ề Quan niệm bình đ ẳng của Phật giáo trong kinh Trung A Hàm. Vấn đ ề bình đ ẳng đ ã đ ƣợc nhiề u học giả quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đ ề bình đ ẳng trong kinh Trung A Hàm, một bộ kinh Nguyên Thủy, nguồn tài liệu đ áng tin cậy thì hầu nhƣ còn rất ít. Chúng tôi muốn trở về nguồn cội xƣa, đ ể nhận thức đ úng bình đ ẳng trong Phật giáo, đ ồng thời mở ra cho mọi ngƣời một cái nhìn mới hơn về vấn đ ề này, thấy đ ƣợc giá trị của những lời Phật dạy cách đ ây trên hai mƣơi lă m thế kỷ…
  • 68. 68 1. Khái niệm bình đ ẳng và sự phân chia giai cấp ở Ấn Đ ộ Bình đ ẳng là một vấn đ ề đ ƣợc thế giới ngày nay bàn cãi rất nhiề u, ai ai cũ ng mong muốn có đ ƣợc cuộc sống bình đ ẳng, đ ó là quyề n đ ƣợc sống, đ ƣợc tự do và mong muốn hạnh phúc. Vậy thì thế nào là bình đ ẳng? Phải chă ng hai chi ế c xe giống nhau, hai ngôi nhà y hệt nhau là bình đ ẳng? Đ ó l à sự đ ồng nhất chứ không phải là bình đ ẳng. Khi đ ề cập đ ế n Bình Đ ẳng là chúng ta nói đ ề n sự tƣơng quan công bình hay công lý giữa ngƣời và ngƣời. Cuốn Từ Đ iển Triế t Học cho rằng: “ Bình đ ẳng là khái niệm nói lên vị trí như nhau của con người trong xã hội, nhưng lại có một nội dung khác nhau trong những thời đ ại lịch sử khác nhau và ở những giai cấp khác nhau…Sự bình đ ẳng hoàn toàn chỉ đ ược tạo ra dưới chủ ngh ĩ a cộng sản. Nhưng sự bình đ ẳng của cộng sản chủ nghĩ a không có nghĩ a là một sự san bằng nào đ ó đ ối với tất cả mọi người, mà ngược lại, nó mở ra những khả nă ng vô hạn cho mỗi người tự do phát triển những nă ng lực và nhu cầu của mình, tương xứng với những phẩm chất và nă ng khiế u cá nhân” .[2] Aristotes đ ã diễn tả một cách chí lý quan niệm Bình Đ ẳng là Công Bình nhƣ sau: “ Bất công là bất bình đ ẳng và công bình là bình đ ẳng” . “ Những người không bằng nhau đ ược đ ãi ngộ tùy theo sự khác biệt của họ” . Nhƣ vậy, bình đ ẳng là một sự công bằng chứ không phải sự giống nhau. Thế nào là công bằng? chúng ta thử xét qua công ty may mặc ă n lƣơng theo