SlideShare a Scribd company logo
1 of 19
THẨM MỸ LỘT DA HÓA HỌC (PHẦN II)
Các bước thực hiện lột da
- Chuẩn bị
Hình 1: Bước chuẩn bị để lột da hóa học
- Bôi chất lột da
Hình 2: Bôi chất lột da
- Kết thúc
Hình 3: Kết thúc quá trình
- Gia tốc (Tùy chọn)
- Bôi sản phẩm tại chỗ
Da được chuẩn bị trước quá trình lột để làm sạch và tẩy nhờn.
Hai phương pháp chính được đề nghị:
Phương pháp cơ bản: bao gồm làm sạch da nhẹ nhàng, tiếp đó
làm làm sạch với hydroxyl acid và sử dụng astringent toner (làm
khít lỗ chân lông) để tẩy nhờn da.
Phương pháp tích cực: bao gồm làm sạch da nhẹ nhàng, tiếp đó
làm làm sạch với hydroxyl acid, có thể được chùi bởi bàn chải
mềm để loại bỏ chất bám bề mặt, và có thể dùng astringent toner
hay ethanol để tẩy nhờn da. Phương pháp tích cực đảm bảo toàn
vẹn bề mặt da và khả năng thâm nhập của tác nhân.
Vùng an toàn trong điều trị lột da là vùng trong đó hóa chất có
thể được bôi một cách an toàn nhất lên mặt. Vùng này bao gồm
toàn bộ mặt trù vùng ngoài ổ mắt(trên lông mày và khoảng 2-3
mm dưới viền dưới lông mi) và trừ vùng môi.
Hình 4: Vùng an toàn trong lột da
Hóa chất lột da thường là dạng dung dịch loãng và có khuynh
hướng đọng lại ở những nếp gấp da để tăng cường khả năng
thâm nhập. Những vùng thường đọng lại bao gồm khóe mép,
các nếp nhăn vùng khóe miệng, nếp nhăn mũi má đặc biệt ở
vùng cánh mũi và khóe mắt ngoài. Bôi dầu ở vùng này để tạo
một hàng rào giúp hạn chế những tác dụng quá mức đã được
khuyến cáo.
Chia khuôn mặt ra là các phần tư. Hóa chất được bôi ở những
vùng ít đáp ứng trước, như trán và sau đó mới tới những vùng da
nhạy cảm hơn, như vùng giữa mặt. Bảng 3 cho thấy thứ tự bôi
hóa chất. Hóa chất được bôi đầu tiên ở trán và sau đó là ở má.
Tiếp đó bôi hóa chất lên vùng giữa mặt, bắt đầu với mũi, môi
trên và sau đó là cằm.
Bảng 3:thứ tự bôi hóa chất trên mặt
Hình 5: Các phần tư mặt
Có nhiều dụng cụ dùng để bôi hóa chất lên da bao gồm gạc vải
không dệt (non-woven gauze,cũng được dùng như mảnh vải
cotton hay gạc sponges), bàn chải hay tăm gòn. Bàn chải và tăm
gòn có khuynh hướng thấm nhiều thuốc và khó kiểm soát hơn.
Phương thức bôi tác nhân lên da có thể được thực hiện theo một
số cách,dưới đâu trình bày hai trong các cách đó.
Tầm một tấm gạc vải không dệt kích thước 2×2 với hóa chất
bằng cách đặt miếng gạc khô vào tố gốm và sử dụng một ống
drop để nhỏ từng giọt với lượng chỉ định vào tô gốm. Gấp miếng
gạc lại làm bốn và ép acid dư khỏi miếng gạc.
Một cách khác là thấm một miếng gạc 4×4 với dung dịch bằng
cách gập gạc làm bốn và và đổ trực tiếp dung dịch vào miếng
gạc, liều lượng sừ dụng được tính theo đề nghị của nhà sản xuất.
Hóa chất được bôi lên da ở những phần tư mặt theo một trong
những phương pháp ở hình 6. Sử dụng lực đều tay khi quét gạc
lên da.
Phần tư thứ nhất-trán: Quét miếng gạc từ lông mày lên đường
chân tóc. Sau đó thầm dung dịch lại vào miếng gạc.
Phần tư thứ hai-Má: Quét gạc từ thái dương tới xương hàm dưới
ở một bên mặt. Má có thể được quét từ gần tới xa hay tử trên
xuống dưới. Thấm lại dung dịch vào gạc.
Phần tư thứ ba-Má: Lặp lại ở vùng má bên kia. Không thấm
dung dịch lại vào miếng gạc.
Phần tư thứ tư-giữa mặt: Quét gạc xuống sóng mũi, dọc theo
mỗi thành bên mũi, ở trên môi trên và sau đó ngang vùng cằm.
Hình 6: Hướng bôi hóa chất bằng 2 phương pháp
Ở vùng ranh giới giữa da điều trị và không điều trị,sử dụng một
miếng gác 1cm quét nhẹ nhàng, điều này sẽ giúp xóa mờ những
vùng ranh giới có thể có.
Cảm giác khó chịu của bệnh nhân được đánh giá trong và sau
khi điều trị theo thang điểm từ 1-10. Thang điểm khó chịu từ 1-5
có thể chấp nhận được. Cảm giác châm chích, ngứa và nóng rát
thường được nhận thấy nhất là trong một vài phút đầu và sau đó
giảm dần. Thang điểm đau trên 6 cho thấy quá trình lột da nên
được dừng lại (cùng với chất trung hòa nếu có chỉ định), những
tác nhân còn lại được làm sạch khỏi mặt và da bệnh nhân được
làm mát.
Một số tác nhân (như Jessner’s peel and TCA) được bôi thành
nhiều lớp,với một lớp được coi như một lần bao phủ toàn bộ
vùng cần điều trị với một tác nhân. Nhiều lớp làm tăng số lượng
của sản phẩm và do đó tăng độ thâm nhập của hóa chất. Da được
quan sát trong một thời gian (thường là 4-7 phút) để nhận thây
biểu hiện lâm sàng sau từng lớp. Nếu biểu hiện lâm sàng không
quá mức, lớp kế tiếp sẽ được áp dụng. Các lớp theo sau được bôi
bằng cách quét miếng gạc vuông góc với lớp trước để giúp đảm
bảo phủ hoàn toàn bề mặt cần điều trị.
Da được quan sát suốt quá trinh điều trị để nhận thấy những biểu
hiện lâm sàng mong muốn và không mong muốn được miêu tả
phía dưới:
Biểu hiện lâm sàng mong muốn cho lột da nông phụ thuộc vào
tác nhân sử dụng.trong hầu hết trường hợp, hồng ban nhẹ là dấu
hiệu mong muốn. Với TCA mức độ đốm trắng I được thấy như
một mảng trắng với hồng ban là biểu hiện mong muốn. Trong
khi với salicylic acid, bao gồm dung dịch Jessner, thường có
những chất kêt tủa mịn là dấu hiệu mong muốn. Bảng 1 tóm tắt
lại biểu hiện lâm sàng của tác nhân lột da nông.
Biểu hiện không mong muốn bao gồm các khó chịu quá mức
của bệnh nhân với cơn đau trên mức 6, sự hình thành bọng cho
thấy dấu hiệu bong biểu bì, đốm trắng hay vụn tuyết ở một số
tác nhân. Cần lưu ý rằng đốm trắng và vụn tuyết là dấu hiệu
mong muốn của TCA và acid salicylic chứ không phải với
AHAs. Những mảng trắng hây nâu cho thấy điều trị quá mức
với AHAs.
 Quá trình lột da được dừng lại khi
-Biểu hiện lâm sàng mong muốn đã đạt được
-Thời gian lột da mong muốn đã đạt được. (Nếu lột da là quá
trinh theo thời gian)
-Biểu hiện không mong muốn xảy ra.
 Chăm sóc sau điều trị
Hồng ban, khô da, phù nhẹ và da nhạy cảm thường xảy ra 3-5
ngày sau điều trị. Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy ngứa hay da
nhăn hơn trong thời gian này. Quá trình bong da thường xảy ra
3-5 ngày sau điều trị. Nếu quá trình lột da xảy ra, nó đầu tiên sẽ
xảy ra ở vùng giữa mặt sau đó lan dần ra ngoại vi, và nó có thể
kéo dài tới 2 tuần. Hình 8 cho thấy sự bong đáng kể ở ngày thứ
3 (A) và ngày thứ 5 (B) sau khi dùng TCA 20%. Ở một số bệnh
nhân tình trạng bong da có thể không xảy ra, đặc biệt ở những
bệnh nhân thường có tình trạng này. Bệnh nhân phải được đảm
bảo rằng có sự cải thiện do quá trình lột da mặc dù thiếu hiện
tưởng bong da. Trong 1-2 tuần tiếp theo, chất giữ ẩm nhẹ được
sử dụng và những thành phần gây kích ứng như AHAs hay
retinoid nên hạn chế sử dụng. Nếu có tình trạng hồng ban ngay
sau điều trị,hydrocortisone (0.5-2.5%) có thể được sử dụng 2 lần
một ngày cho đến khi tình trạng hồng ban được giải quyết. Điều
này đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân da sẫm màu (IV –
VI) để giảm nguy cơ PIH. Cần tránh ánh nắng trong vòng hai
tuần sau điều trị cũng như sử dụng những biện pháp chống nắng
khác như mũ rộng vành. Bệnh nhân cần được theo dõi kỹ khi
tình trạng hồng ban kéo dài trên 5 ngày, ngứa nhiều, đau nhức,
khó chịu cũng như tiết dịch hay những dấu hiệu khác sau điều
trị.
Hình 7: Bong da 3 ngày sau khi sử dụng TCA 20%
Hình 8: Bong da 5 ngày sau khi sử dụng TCA 20%
Kết quả sau khi điều trị lột da hóa học
Sự cải thiện và kết cấu da và độ sáng có thể được quan sát thấy
sau một lần điều trị. Tuy nhiên, thường cần khoảng 6 lần lột da
để đạt được sự cải thiện đáng kể về độ mịn của da, giảm tình
trạng tăng sắc tố,nếp nhăn,tình trạng da nhờn và mụn. Có thể
tăng cường kết quả điều trị bằng cách kết hợp lột da với siêu mài
da và sản phẩm chăm sóc da tại chỗ.
Hình 9: Da tổn thương do bức xạ với tình trạng tăng sắc tố
Hình 10: Sau 1 lần điều trị với dung dịch Jessner chứa acid
lactic, acid salicylic và acid kojic
Hình 11: Tổn thương da do bức xạ với nếp nhăn da nhẹ và
nhão
Hình 12: Sau 5 lần điều trị lột da với TCA và acid lactic
cùng retinol để gia tốc.
Hình 13: Tổn thương da do bức xạ với những nếp nhăn
nhẹ,nhão và lỗ chân lông to
Hình 14: Sau khi lột da bằng acid lactic kết hợp với hai lần
điều trị siêu mài da.
Biến chứng và cách xử trí
- Biến chứng từ lột da chủ yếu liên quan tới độ sâu da thay đổi.
Lột da nông sẽ thâm nhập vào lớp biểu bì và có thể phần trên
nhú bì, có tỉ lệ biến chứng thấp. Tình trạng tăng sắc tố tạm thời
dó đáp ứng lại quá trình hồng ban kéo dài là một trong những
biến chứng phổ biến nhất. Lột da sâu, mà thâm nhập vào lớp nhú
và lớp lưới bì, có khả năng gây những biến chứng phức tạp hơn
như sẹo hay thay đổi sắc tố vĩnh viễn.
- Đau thường xuất hiện khi bôi chất lột da và thường được mô
tả là cơn khó chịu nhẹ tới trung bình. Than phiền đau sau điều trị
thường ít gặp
- Hồng ban sau phẫu thuật là một dấu hiệu mong đợi và thời
gian phụ thuộc vào đáp ứng của da bệnh nhân và độ sau da thay
đổi. Hầu hết hồng ban sau lột da nông xuất hiện trong một vài
giờ đầu và thỉnh thoảng kéo dài tới vài ngày. Tình trạng hồng
ban nhẹ có thể được điều trị với kem chứa Corticosteroid(e.g.,
hydrocortisone 1 %) hoặc những chất chứa thành phần kháng
viêm tại chỗ (e.g., evening primrose oil and bisabolol). Hồng
ban kéo dài trên 5 ngày cần được điều trị với kem chứa steroid
trung bình (triamcinolone 0.1%) hay thấp (hydrocortisone 0.5%-
2.5%) hai lần một ngày trong 3-5 ngày chó đến khi hết tình trạng
hồng ban.
- Cần tránh ánh nắng sau điều trị đặc biệt khi có hồng ban và ở
bệnh nhân với loại da sậm màu (IV-VI) để giảm nguy cơ
PIH.Bệnh nhân có tình trạng hồng ban đặc biệt ờ da như chứng
giãn mao mạch (telangiectasias,), chứng đỏ mặt (rosacea) hay
chứng da lốm đốm Civatte có nguy cơ tăng và kéo dài tình trạng
hồng ban khi điều trị với liều cao. Viêm da tiếp xúc do bản thân
của tác nhân lột da hay do một trong các sản phẩm sau điều trị
cũng có thể làm kéo dài tình trạng hồng ban. Nó thường kéo
theo ngứa và có thể điều trị bằng cách ngưng tác nhân gây kích
ứng và sử dụng steroids.
- Tăng sắc tố là một trong những biến chứng thường gặp nhất
do lột da nông và thường xảy ra khi lột da quá mức ở những
bệnh nhân có khuynh hướng tăng sắc tố và không sử dụng biện
pháp chống nắng ngày sau điều trị. Tăng sắc tố có thể được điều
trị với chất làm sáng (e.g., hydroquinone 2% or cosmeceutical
brighten-ing agents such as kojic, lactic and azelaic acids) hay
hóa chất có thể được kê toa (e.g., hydroquinone 4%-8% ). Hầu
hết tăng sắc tố sau tình trạng viêm do lột da có thể được điều trị
nhưng trong một số trường hợp hiếm nó có thể bị vĩnh viễn.
Ngoài ra, việc điều trị PIH ở bệnh nhân dạng da IV-VI thường
chậm, có thể kéo dài tới hơn 6 tháng. Nguy cơ tăng sắc tố gia
tăng khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, sử dụng hormone và
những điều trị nhạy cảm với ánh sáng khác.
Hình 15: Tăng sắc tố sau viêm ở khóe mép 1 tháng sau sử
dụng dung dịch Jessner mà không sử dụng dầu bảo vệ ở
vùng trũng.
Hình 16: Tình trạng tăng sắc tố sau viêm sau khi lột da với
acid glycolic 70%
- Giảm sắc tố thì hiếm gặp ở lột da nông. Tình trạng giảm sắc tố
thì liên quan trực tiếp với cường độ của hóa chất sử dụng.
Như,lột da sâu với phenol có thể gây giảm sắc tố ở loại da sáng.
Da có thể cải thiện tình trạng giảm sắc tố trong một số trường
hợp, tuy nhiên, nó thường là vĩnh viễn.
- Nhiễm trùng thì hiếm gặp trong lột da nông và đòi hỏi những
điều trị đặc hiệu. Acne exacerbation có thể được điều trị với
dược phẩm vùng miệng như doxycycline or minocycline và điều
trị mụn tại chỗ có thể gây kích ứng da sau điều trị lột da. Herpes
simplex hoạt động có thể xảy ra mặc dù đã phòng ngừa trước
điều trị với liệu pháp kháng virus. Những tổn thương dạng bọc
nước này thường thấy ở viển môi đỏ hay cánh mũi. Để phòng
ngừa tình trạng lan vào vùng da lành, điều trị với liều mạnh cần
được thực hiện với liều khác với liều phòng bệnh (như
vancyclovir 1g hai hay tối đa ba lần một ngày trong 7 ngày cho
đến khi da tái tạo biểu mô hoàn toàn. Nấm da thường biểu hiện
như một vết đỏ sáng với những với những dát hồng ban xung
quanh miệng và ngứa.Kháng nấm tại chỗ hay fluconazole có thể
được dùng (như 150 mg hàng ngày trong 3 ngày).
Staphylococcus và streptococcus là dạng vi khuẩn thường gặp
và cần điều trị với khánh sinh thích hợp (như dùng kháng sinh
phủ ban đầu với doxycycline 100mg hai lần một ngày hay
cephalexin 500mg 4 lần hàng ngày,và nếu nghi ngờ
staphylococcus aureus anaerobes kháng methicillin, dùng
clindamycin 300mg 4 lần hàng ngày). Nên kiểm soát nhiễm
khuẩn nếu có nghi ngờ khi khám và trước điều trị.
- Ban hạt kê(Milia) là những nhú nhỏ màu trắng khoảng 1-2
mm hình thành từ sự tắc nghẽn tuyến nhờn.nhứng sản phẩn nền
mỡ (như Aquaphor) được sử dụng để giữ ẩm da có thể làm tác
tuyến nhờn và gây nên ban hạt kê. Ban hạt kê thường không tự
mất và cần khảy với kim 20.
- Tái tạo bề mặt sâu hơn dự định có thể xảy ra với lột da nông
nếu da không nguyên vẹn lúc bôi thuốc. Hàng rào da có thể bị
gián đoạn bởi sản phẩm chứa retinoid tại chỗ, sự tróc da quá
mức, do da bị cạo-thường do cạo râu, mụn mủ và viêm da tiết bã
hay viêm da dị ứng. Kết hợp nhiều dung dịch lột da có thể làm
thuốc thâm nhập vào da sâu hơn dự định ban đầu. Trong quá
trình điều trị những biểu hiện lâm sàng không mong muốn có
thể nhận thấy như bột trắng mức II hay hơn nữa. Hình 12 cho
thấy sự thâm nhập sâu hơn với mức II bột tuyết khi sửu dụng 1
lớp dung dịch Jessner ở bệnh nhân sử dụng acid retinoic ngay
sau điều trị và chậm lành thương. Mụn nước,biểu hiện là những
mụn nhỏ khi lột da, là do sự thâm nhập sâu hơn vào mô và rất
hiếm gặp trong lột da nông. Glycolic acid với nồng độ cao và
pH rất thấp (pH<2) làm tăng nguy cơ mụn nước.
Hình 17: Hóa chất thâm nhập sâu ở bệnh nhân sử dụng acid
retinoic cho thấy tình trạng bột trắng mức độ II
Hình 18: Chậm lành thương ngày thứ 9 trên má phải sau khi
bôi một lớp dung dịch Jessner.
- Dị ứng hiếm khi xảy ra. Dạng di ứng thường gặp nhất là
chứng mày đay (urticarial), và thường đáp ứng với chất kháng
histamine như (như cetirizine 10mg) và kem steroid tại chỗ với
độ tinh chế trung bình ((triamcinolone 0.1%) hay tinh chế cao
(triamcinolone 0.5%). Có tỉ lệ nhỏ đáp ứng dị ứng nghiêm trọng
như cơn co thắt phế quản(bronchospasm) và sốc phản vệ(
anaphylaxis). Salicylic acid làm tăng nguy cơ dị ứng và không
nên sử dụng ở bệnh nhân bị dị ứng với aspirin.
- Sẹo đặc biệt hiếm ở lột da nông. Nguy cơ để lại sẹo tăng lên
khi lột da trung bình và sâu, tái tạo bề mặt với laser, mài da, sử
dụng isotretinoin, liệu pháp tia hay phẫu thuật mặt trong vòng 6
tháng, bệnh lý mô liên kết (như hội chứng Eblers-Danlos) và
những yếu tố khác làm giảm quá trình lành thương như hút
thuốc và các bệnh lý mãn tính. Sẹo cùng thường gặp ở những
bệnh nhân có tiền sử lành thương bất thường như có sẹo lồi và
nếu nhiễm trùng sau điều trị. Mô chuẩn bị hình thành sẹo sẽ có
vệt đỏ sáng với kết cấu thay đổi. Điều trị với steroids tại chỗ có
độ tinh chế cao (như băng Cordra) và laser có thể giúp hạn chế
sẹo.
- Ngộ độc hệ thống do tiếp xúc quá mức với tác nhân có thể xảy
ra. Ngộ độc salicylate với triệu chứng như buồn nôn, chóng mặt
và ù tai đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị lột da
với acids salicylic. Điều trị lột da trên phần lớn bề mặt cơ thể
(trên 25% bề mặt da toàn bộ cơ thể) nên tránh để hạn chế nguy
cơ ngộ độc.
Kết luận
Lột da hóa học là một quá trình điều trị ít mang tính xâm lấn
giúp đem lại kết quả tối ưu về mặt thẩm mỹ trong điều trị các
vấn đề về da như mụn, sẹo mụn nhẹ hay xóa mờ các nếp
nhăn…Trong một số trường hợp hiếm, lột da có thể đem lại một
số biến chứng không mong muốn. Tuy nhiên, với kiến thức và
kinh nghiệm của mình, chúng tôi-các bác sĩ thẩm mỹ Lotus tin
tưởng sẽ đem lại cho các bạn kết quả tối ưu cùng với độ an toàn
và chi phí tốt nhất
Các bài viết liên quan
1. Thẩm mỹ vùng mặt bằng Botox
2. Phẫu thuật bơm mỡ vùng mặt, ngực…
3. Phẫu thuật treo cung mày
4. Phẫu thuật tạo hình thành bụng
5. Xóa nhăn bằng Botox
TRUNG TÂM PHẪU THUẬT THẨM MỸ LOTUS
273 Lý Thái Tổ, P9, Q10, HCM
Hotline: 0915 71 00 83
Website:thammylotus.vn

More Related Content

What's hot

THUỐC BÔI NGOÀI DA VÀ CÁCH SỬ DỤNG
THUỐC BÔI NGOÀI DA VÀ CÁCH SỬ DỤNGTHUỐC BÔI NGOÀI DA VÀ CÁCH SỬ DỤNG
THUỐC BÔI NGOÀI DA VÀ CÁCH SỬ DỤNG
SoM
 
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁHƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ
SoM
 
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
SoM
 
CÁC BỆNH DA LIỄU THƯỜNG GẶP
CÁC BỆNH DA LIỄU THƯỜNG GẶPCÁC BỆNH DA LIỄU THƯỜNG GẶP
CÁC BỆNH DA LIỄU THƯỜNG GẶP
SoM
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÓNG NƯỚC
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÓNG NƯỚCTIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÓNG NƯỚC
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÓNG NƯỚC
SoM
 

What's hot (20)

THUỐC BÔI NGOÀI DA VÀ CÁCH SỬ DỤNG
THUỐC BÔI NGOÀI DA VÀ CÁCH SỬ DỤNGTHUỐC BÔI NGOÀI DA VÀ CÁCH SỬ DỤNG
THUỐC BÔI NGOÀI DA VÀ CÁCH SỬ DỤNG
 
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁHƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ
 
Nám da và giải pháp
Nám da và giải phápNám da và giải pháp
Nám da và giải pháp
 
Muntrungca
MuntrungcaMuntrungca
Muntrungca
 
Bài giảng về mụn bệnh viện da liễu
Bài giảng về mụn bệnh viện da liễuBài giảng về mụn bệnh viện da liễu
Bài giảng về mụn bệnh viện da liễu
 
Sư dung thuoc thoa trong da lieu
Sư dung thuoc thoa trong da lieuSư dung thuoc thoa trong da lieu
Sư dung thuoc thoa trong da lieu
 
Chăm sóc da mặt
Chăm sóc da mặtChăm sóc da mặt
Chăm sóc da mặt
 
Da
DaDa
Da
 
Tìm hiểu cấu trúc và chức năng của da
Tìm hiểu cấu trúc và chức năng của daTìm hiểu cấu trúc và chức năng của da
Tìm hiểu cấu trúc và chức năng của da
 
Mo hoc, sinh ly, sinh hoa da
Mo hoc, sinh ly, sinh hoa daMo hoc, sinh ly, sinh hoa da
Mo hoc, sinh ly, sinh hoa da
 
BỆNH GHẺ
BỆNH GHẺBỆNH GHẺ
BỆNH GHẺ
 
Bài giảng bệnh mụn trứng cá
Bài giảng bệnh mụn trứng cáBài giảng bệnh mụn trứng cá
Bài giảng bệnh mụn trứng cá
 
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
NHIỄM TRÙNG DA (VIÊM DA MỦ)
 
RỐI LOẠN SẮC TỐ VÙNG MẶT
RỐI LOẠN SẮC TỐ VÙNG MẶTRỐI LOẠN SẮC TỐ VÙNG MẶT
RỐI LOẠN SẮC TỐ VÙNG MẶT
 
Bệnh chàm - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh chàm - 2019 - Đại học Y dược TPHCMBệnh chàm - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh chàm - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
ĐIỀU TRỊ NEVUS OF HORI BẰNG LASER ND:YAG Q - SWHITCHED 1064 NM
ĐIỀU TRỊ NEVUS OF HORI BẰNG LASER ND:YAG Q - SWHITCHED 1064 NMĐIỀU TRỊ NEVUS OF HORI BẰNG LASER ND:YAG Q - SWHITCHED 1064 NM
ĐIỀU TRỊ NEVUS OF HORI BẰNG LASER ND:YAG Q - SWHITCHED 1064 NM
 
Bệnh bóng nước - Pemphigus - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh bóng nước - Pemphigus - 2019 - Đại học Y dược TPHCMBệnh bóng nước - Pemphigus - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
Bệnh bóng nước - Pemphigus - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
 
BỆNH CHÀM
BỆNH CHÀMBỆNH CHÀM
BỆNH CHÀM
 
CÁC BỆNH DA LIỄU THƯỜNG GẶP
CÁC BỆNH DA LIỄU THƯỜNG GẶPCÁC BỆNH DA LIỄU THƯỜNG GẶP
CÁC BỆNH DA LIỄU THƯỜNG GẶP
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÓNG NƯỚC
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÓNG NƯỚCTIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÓNG NƯỚC
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BÓNG NƯỚC
 

Similar to THẨM MỸ LỘT DA HÓA HỌC (PHẦN II)

Bảo vệ da mặt
Bảo vệ da mặtBảo vệ da mặt
Bảo vệ da mặt
Thang Van
 
Artistry 2 online cham soc da dac biet
Artistry 2 online   cham soc da dac bietArtistry 2 online   cham soc da dac biet
Artistry 2 online cham soc da dac biet
Dung Lee
 
Hoi dap ve phan nu
Hoi dap ve phan nuHoi dap ve phan nu
Hoi dap ve phan nu
Mai Anh
 

Similar to THẨM MỸ LỘT DA HÓA HỌC (PHẦN II) (20)

cach-cham-soc-da-mat-hang-ngay-ma-ban-nen-biet-tinvivu
cach-cham-soc-da-mat-hang-ngay-ma-ban-nen-biet-tinvivucach-cham-soc-da-mat-hang-ngay-ma-ban-nen-biet-tinvivu
cach-cham-soc-da-mat-hang-ngay-ma-ban-nen-biet-tinvivu
 
Lưu ý về quá trình điều trị mụn cho da khô
Lưu ý về quá trình điều trị mụn cho da khôLưu ý về quá trình điều trị mụn cho da khô
Lưu ý về quá trình điều trị mụn cho da khô
 
Bài giảng bệnh chàm
Bài giảng bệnh chàmBài giảng bệnh chàm
Bài giảng bệnh chàm
 
Cách chăm sóc da nhờn
Cách chăm sóc da nhờnCách chăm sóc da nhờn
Cách chăm sóc da nhờn
 
Làm thế nào để xóa mụn, trị thâm hiệu quả nhưng ít tốn kém
Làm thế nào để xóa mụn, trị thâm hiệu quả nhưng ít tốn kémLàm thế nào để xóa mụn, trị thâm hiệu quả nhưng ít tốn kém
Làm thế nào để xóa mụn, trị thâm hiệu quả nhưng ít tốn kém
 
cac-buoc-cham-soc-da-kho-tai-nha-cho-cac-nang-tinvivu
cac-buoc-cham-soc-da-kho-tai-nha-cho-cac-nang-tinvivucac-buoc-cham-soc-da-kho-tai-nha-cho-cac-nang-tinvivu
cac-buoc-cham-soc-da-kho-tai-nha-cho-cac-nang-tinvivu
 
Da nhạy cảm là gì cách nhận biết và skincare cho da nhạy cảm thử nào
Da nhạy cảm là gì  cách nhận biết và skincare cho da nhạy cảm   thử nàoDa nhạy cảm là gì  cách nhận biết và skincare cho da nhạy cảm   thử nào
Da nhạy cảm là gì cách nhận biết và skincare cho da nhạy cảm thử nào
 
CHAM SOC DA - SKIN CARE.pptx
CHAM SOC DA - SKIN CARE.pptxCHAM SOC DA - SKIN CARE.pptx
CHAM SOC DA - SKIN CARE.pptx
 
Cẩm Nang Làm Điệu Cho Bạn Gái
Cẩm Nang Làm Điệu Cho Bạn GáiCẩm Nang Làm Điệu Cho Bạn Gái
Cẩm Nang Làm Điệu Cho Bạn Gái
 
Kem tri seo Dermatix Ultra tuyp 7g| ThuocLP
Kem tri seo Dermatix Ultra tuyp 7g| ThuocLPKem tri seo Dermatix Ultra tuyp 7g| ThuocLP
Kem tri seo Dermatix Ultra tuyp 7g| ThuocLP
 
Chăm sóc da mặt mỏng nhạy cảm
Chăm sóc da mặt mỏng nhạy cảm Chăm sóc da mặt mỏng nhạy cảm
Chăm sóc da mặt mỏng nhạy cảm
 
Benh vay nen ganikderma
Benh vay nen ganikdermaBenh vay nen ganikderma
Benh vay nen ganikderma
 
Bảo vệ da mặt
Bảo vệ da mặtBảo vệ da mặt
Bảo vệ da mặt
 
Đắp mặt nạ từ hoa hồng
Đắp mặt nạ từ hoa hồngĐắp mặt nạ từ hoa hồng
Đắp mặt nạ từ hoa hồng
 
cac-buoc-cham-soc-da-mat-dung-cach
cac-buoc-cham-soc-da-mat-dung-cachcac-buoc-cham-soc-da-mat-dung-cach
cac-buoc-cham-soc-da-mat-dung-cach
 
Dr secret simplified 190210
Dr secret   simplified 190210Dr secret   simplified 190210
Dr secret simplified 190210
 
Artistry 2 online cham soc da dac biet
Artistry 2 online   cham soc da dac bietArtistry 2 online   cham soc da dac biet
Artistry 2 online cham soc da dac biet
 
Hoi dap ve phan nu
Hoi dap ve phan nuHoi dap ve phan nu
Hoi dap ve phan nu
 
Aw ideal radiance_peo new
Aw ideal radiance_peo newAw ideal radiance_peo new
Aw ideal radiance_peo new
 
eTwo
eTwoeTwo
eTwo
 

More from quyen hoang

PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚCPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
quyen hoang
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
quyen hoang
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOANPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
quyen hoang
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚCPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
quyen hoang
 
Phau thuat-chinh-hinh-ho-mom
Phau thuat-chinh-hinh-ho-momPhau thuat-chinh-hinh-ho-mom
Phau thuat-chinh-hinh-ho-mom
quyen hoang
 
Phau thuat-chinh-hinh-ho-mom
Phau thuat-chinh-hinh-ho-momPhau thuat-chinh-hinh-ho-mom
Phau thuat-chinh-hinh-ho-mom
quyen hoang
 

More from quyen hoang (20)

CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
 
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
 
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM  BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM  BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (PHẦN II)
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚCPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG...
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOANPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH HÔ MÓM KẾT HỢP GỌT MẶT TRÁI XOAN
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚCPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
 
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚCPHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH-CHỈNH HÔ-MÓM HAI HÀM: PHẪU TRƯỚC
 
Phau thuat-chinh-hinh-ho-mom
Phau thuat-chinh-hinh-ho-momPhau thuat-chinh-hinh-ho-mom
Phau thuat-chinh-hinh-ho-mom
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÔ MÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU TRƯỚC (...
 
Phau thuat-chinh-hinh-ho-mom
Phau thuat-chinh-hinh-ho-momPhau thuat-chinh-hinh-ho-mom
Phau thuat-chinh-hinh-ho-mom
 
ĐIỀU TRỊ CƯỜI HỞ LỢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT CƠ NÂNG MÔI TRÊN
ĐIỀU TRỊ CƯỜI HỞ LỢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT CƠ NÂNG MÔI TRÊNĐIỀU TRỊ CƯỜI HỞ LỢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT CƠ NÂNG MÔI TRÊN
ĐIỀU TRỊ CƯỜI HỞ LỢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT CƠ NÂNG MÔI TRÊN
 

Recently uploaded

SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
HongBiThi1
 
SGK cũ Sổ rau thường.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Sổ rau thường.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ Sổ rau thường.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Sổ rau thường.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩSGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
HongBiThi1
 
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK Ung thư thực quản.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư thực quản.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư thực quản.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư thực quản.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấySGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
HongBiThi1
 
SGK mới bệnh còi xương ở trẻ em.pdf hay nha
SGK mới bệnh còi xương ở trẻ em.pdf hay nhaSGK mới bệnh còi xương ở trẻ em.pdf hay nha
SGK mới bệnh còi xương ở trẻ em.pdf hay nha
HongBiThi1
 
SGK cũ tăng trưởng thể chất ở trẻ em.pdf
SGK cũ tăng trưởng thể chất ở trẻ em.pdfSGK cũ tăng trưởng thể chất ở trẻ em.pdf
SGK cũ tăng trưởng thể chất ở trẻ em.pdf
HongBiThi1
 
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptxViêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
uchihohohoho1
 
SGK mới bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em.pdf
SGK mới bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em.pdfSGK mới bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em.pdf
SGK mới bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em.pdf
HongBiThi1
 
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhéĐặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
HongBiThi1
 
SGK cũ tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ em.pdf
SGK cũ tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ em.pdfSGK cũ tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ em.pdf
SGK cũ tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ em.pdf
HongBiThi1
 
Nội tiết - Tăng sản thượng thận BS.pdf rất hay các bạn ạ
Nội tiết - Tăng sản thượng thận BS.pdf rất hay các bạn ạNội tiết - Tăng sản thượng thận BS.pdf rất hay các bạn ạ
Nội tiết - Tăng sản thượng thận BS.pdf rất hay các bạn ạ
HongBiThi1
 
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạnY4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 

Recently uploaded (20)

SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
 
SGK cũ Sổ rau thường.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Sổ rau thường.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ Sổ rau thường.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ Sổ rau thường.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩSGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
SGK mới Sốt ở trẻ em.pdf rất hay nha các bác sĩ
 
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Hẹp môn vị Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK Hội chứng chảy máu trong ổ bụng Y6.pdf
SGK Hội chứng chảy máu trong ổ bụng Y6.pdfSGK Hội chứng chảy máu trong ổ bụng Y6.pdf
SGK Hội chứng chảy máu trong ổ bụng Y6.pdf
 
SGK Ung thư thực quản.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư thực quản.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư thực quản.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư thực quản.pdf rất hay nha các bạn
 
Tiêu chuẩn ISO 13485:2016 và các nội dung cơ bản
Tiêu chuẩn ISO 13485:2016 và các nội dung cơ bảnTiêu chuẩn ISO 13485:2016 và các nội dung cơ bản
Tiêu chuẩn ISO 13485:2016 và các nội dung cơ bản
 
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấySGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
SGK cũ Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf hay đấy
 
Quyết định số 287/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 3...
Quyết định số 287/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 3...Quyết định số 287/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 3...
Quyết định số 287/QĐ-QLD về việc công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc - Đợt 3...
 
SGK mới bệnh còi xương ở trẻ em.pdf hay nha
SGK mới bệnh còi xương ở trẻ em.pdf hay nhaSGK mới bệnh còi xương ở trẻ em.pdf hay nha
SGK mới bệnh còi xương ở trẻ em.pdf hay nha
 
SGK cũ tăng trưởng thể chất ở trẻ em.pdf
SGK cũ tăng trưởng thể chất ở trẻ em.pdfSGK cũ tăng trưởng thể chất ở trẻ em.pdf
SGK cũ tăng trưởng thể chất ở trẻ em.pdf
 
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptxViêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
Viêm xoang do răng - BSNT Trịnh Quốc Khánh DHYD tp HCM.pptx
 
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
SGK mới bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em.pdf
SGK mới bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em.pdfSGK mới bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em.pdf
SGK mới bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em.pdf
 
SGK cũ còi xương, thiếu vitamin A, D ở trẻ em.pdf
SGK cũ còi xương, thiếu vitamin A, D ở trẻ em.pdfSGK cũ còi xương, thiếu vitamin A, D ở trẻ em.pdf
SGK cũ còi xương, thiếu vitamin A, D ở trẻ em.pdf
 
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhéĐặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
Đặc điểm da cơ xương.pdf hay các bạn ạ hoc nhé
 
SGK cũ tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ em.pdf
SGK cũ tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ em.pdfSGK cũ tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ em.pdf
SGK cũ tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ em.pdf
 
Nội tiết - Tăng sản thượng thận BS.pdf rất hay các bạn ạ
Nội tiết - Tăng sản thượng thận BS.pdf rất hay các bạn ạNội tiết - Tăng sản thượng thận BS.pdf rất hay các bạn ạ
Nội tiết - Tăng sản thượng thận BS.pdf rất hay các bạn ạ
 
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạnY4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
 
26-dang-bai-tapcccc-kinh-te-chinh-tri.pdf
26-dang-bai-tapcccc-kinh-te-chinh-tri.pdf26-dang-bai-tapcccc-kinh-te-chinh-tri.pdf
26-dang-bai-tapcccc-kinh-te-chinh-tri.pdf
 

THẨM MỸ LỘT DA HÓA HỌC (PHẦN II)

  • 1. THẨM MỸ LỘT DA HÓA HỌC (PHẦN II) Các bước thực hiện lột da - Chuẩn bị Hình 1: Bước chuẩn bị để lột da hóa học - Bôi chất lột da Hình 2: Bôi chất lột da
  • 2. - Kết thúc Hình 3: Kết thúc quá trình - Gia tốc (Tùy chọn) - Bôi sản phẩm tại chỗ Da được chuẩn bị trước quá trình lột để làm sạch và tẩy nhờn. Hai phương pháp chính được đề nghị: Phương pháp cơ bản: bao gồm làm sạch da nhẹ nhàng, tiếp đó làm làm sạch với hydroxyl acid và sử dụng astringent toner (làm khít lỗ chân lông) để tẩy nhờn da. Phương pháp tích cực: bao gồm làm sạch da nhẹ nhàng, tiếp đó làm làm sạch với hydroxyl acid, có thể được chùi bởi bàn chải mềm để loại bỏ chất bám bề mặt, và có thể dùng astringent toner hay ethanol để tẩy nhờn da. Phương pháp tích cực đảm bảo toàn vẹn bề mặt da và khả năng thâm nhập của tác nhân. Vùng an toàn trong điều trị lột da là vùng trong đó hóa chất có thể được bôi một cách an toàn nhất lên mặt. Vùng này bao gồm
  • 3. toàn bộ mặt trù vùng ngoài ổ mắt(trên lông mày và khoảng 2-3 mm dưới viền dưới lông mi) và trừ vùng môi. Hình 4: Vùng an toàn trong lột da Hóa chất lột da thường là dạng dung dịch loãng và có khuynh hướng đọng lại ở những nếp gấp da để tăng cường khả năng thâm nhập. Những vùng thường đọng lại bao gồm khóe mép, các nếp nhăn vùng khóe miệng, nếp nhăn mũi má đặc biệt ở vùng cánh mũi và khóe mắt ngoài. Bôi dầu ở vùng này để tạo một hàng rào giúp hạn chế những tác dụng quá mức đã được khuyến cáo. Chia khuôn mặt ra là các phần tư. Hóa chất được bôi ở những vùng ít đáp ứng trước, như trán và sau đó mới tới những vùng da nhạy cảm hơn, như vùng giữa mặt. Bảng 3 cho thấy thứ tự bôi hóa chất. Hóa chất được bôi đầu tiên ở trán và sau đó là ở má.
  • 4. Tiếp đó bôi hóa chất lên vùng giữa mặt, bắt đầu với mũi, môi trên và sau đó là cằm. Bảng 3:thứ tự bôi hóa chất trên mặt
  • 5. Hình 5: Các phần tư mặt Có nhiều dụng cụ dùng để bôi hóa chất lên da bao gồm gạc vải không dệt (non-woven gauze,cũng được dùng như mảnh vải cotton hay gạc sponges), bàn chải hay tăm gòn. Bàn chải và tăm gòn có khuynh hướng thấm nhiều thuốc và khó kiểm soát hơn. Phương thức bôi tác nhân lên da có thể được thực hiện theo một số cách,dưới đâu trình bày hai trong các cách đó. Tầm một tấm gạc vải không dệt kích thước 2×2 với hóa chất bằng cách đặt miếng gạc khô vào tố gốm và sử dụng một ống drop để nhỏ từng giọt với lượng chỉ định vào tô gốm. Gấp miếng gạc lại làm bốn và ép acid dư khỏi miếng gạc. Một cách khác là thấm một miếng gạc 4×4 với dung dịch bằng cách gập gạc làm bốn và và đổ trực tiếp dung dịch vào miếng gạc, liều lượng sừ dụng được tính theo đề nghị của nhà sản xuất. Hóa chất được bôi lên da ở những phần tư mặt theo một trong những phương pháp ở hình 6. Sử dụng lực đều tay khi quét gạc lên da. Phần tư thứ nhất-trán: Quét miếng gạc từ lông mày lên đường chân tóc. Sau đó thầm dung dịch lại vào miếng gạc. Phần tư thứ hai-Má: Quét gạc từ thái dương tới xương hàm dưới ở một bên mặt. Má có thể được quét từ gần tới xa hay tử trên xuống dưới. Thấm lại dung dịch vào gạc. Phần tư thứ ba-Má: Lặp lại ở vùng má bên kia. Không thấm dung dịch lại vào miếng gạc. Phần tư thứ tư-giữa mặt: Quét gạc xuống sóng mũi, dọc theo mỗi thành bên mũi, ở trên môi trên và sau đó ngang vùng cằm.
  • 6. Hình 6: Hướng bôi hóa chất bằng 2 phương pháp Ở vùng ranh giới giữa da điều trị và không điều trị,sử dụng một miếng gác 1cm quét nhẹ nhàng, điều này sẽ giúp xóa mờ những vùng ranh giới có thể có. Cảm giác khó chịu của bệnh nhân được đánh giá trong và sau khi điều trị theo thang điểm từ 1-10. Thang điểm khó chịu từ 1-5 có thể chấp nhận được. Cảm giác châm chích, ngứa và nóng rát thường được nhận thấy nhất là trong một vài phút đầu và sau đó giảm dần. Thang điểm đau trên 6 cho thấy quá trình lột da nên được dừng lại (cùng với chất trung hòa nếu có chỉ định), những tác nhân còn lại được làm sạch khỏi mặt và da bệnh nhân được làm mát. Một số tác nhân (như Jessner’s peel and TCA) được bôi thành nhiều lớp,với một lớp được coi như một lần bao phủ toàn bộ
  • 7. vùng cần điều trị với một tác nhân. Nhiều lớp làm tăng số lượng của sản phẩm và do đó tăng độ thâm nhập của hóa chất. Da được quan sát trong một thời gian (thường là 4-7 phút) để nhận thây biểu hiện lâm sàng sau từng lớp. Nếu biểu hiện lâm sàng không quá mức, lớp kế tiếp sẽ được áp dụng. Các lớp theo sau được bôi bằng cách quét miếng gạc vuông góc với lớp trước để giúp đảm bảo phủ hoàn toàn bề mặt cần điều trị. Da được quan sát suốt quá trinh điều trị để nhận thấy những biểu hiện lâm sàng mong muốn và không mong muốn được miêu tả phía dưới: Biểu hiện lâm sàng mong muốn cho lột da nông phụ thuộc vào tác nhân sử dụng.trong hầu hết trường hợp, hồng ban nhẹ là dấu hiệu mong muốn. Với TCA mức độ đốm trắng I được thấy như một mảng trắng với hồng ban là biểu hiện mong muốn. Trong khi với salicylic acid, bao gồm dung dịch Jessner, thường có những chất kêt tủa mịn là dấu hiệu mong muốn. Bảng 1 tóm tắt lại biểu hiện lâm sàng của tác nhân lột da nông. Biểu hiện không mong muốn bao gồm các khó chịu quá mức của bệnh nhân với cơn đau trên mức 6, sự hình thành bọng cho thấy dấu hiệu bong biểu bì, đốm trắng hay vụn tuyết ở một số tác nhân. Cần lưu ý rằng đốm trắng và vụn tuyết là dấu hiệu mong muốn của TCA và acid salicylic chứ không phải với AHAs. Những mảng trắng hây nâu cho thấy điều trị quá mức với AHAs.  Quá trình lột da được dừng lại khi -Biểu hiện lâm sàng mong muốn đã đạt được
  • 8. -Thời gian lột da mong muốn đã đạt được. (Nếu lột da là quá trinh theo thời gian) -Biểu hiện không mong muốn xảy ra.  Chăm sóc sau điều trị Hồng ban, khô da, phù nhẹ và da nhạy cảm thường xảy ra 3-5 ngày sau điều trị. Bệnh nhân cũng có thể cảm thấy ngứa hay da nhăn hơn trong thời gian này. Quá trình bong da thường xảy ra 3-5 ngày sau điều trị. Nếu quá trình lột da xảy ra, nó đầu tiên sẽ xảy ra ở vùng giữa mặt sau đó lan dần ra ngoại vi, và nó có thể kéo dài tới 2 tuần. Hình 8 cho thấy sự bong đáng kể ở ngày thứ 3 (A) và ngày thứ 5 (B) sau khi dùng TCA 20%. Ở một số bệnh nhân tình trạng bong da có thể không xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân thường có tình trạng này. Bệnh nhân phải được đảm bảo rằng có sự cải thiện do quá trình lột da mặc dù thiếu hiện tưởng bong da. Trong 1-2 tuần tiếp theo, chất giữ ẩm nhẹ được sử dụng và những thành phần gây kích ứng như AHAs hay retinoid nên hạn chế sử dụng. Nếu có tình trạng hồng ban ngay sau điều trị,hydrocortisone (0.5-2.5%) có thể được sử dụng 2 lần một ngày cho đến khi tình trạng hồng ban được giải quyết. Điều này đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân da sẫm màu (IV – VI) để giảm nguy cơ PIH. Cần tránh ánh nắng trong vòng hai tuần sau điều trị cũng như sử dụng những biện pháp chống nắng khác như mũ rộng vành. Bệnh nhân cần được theo dõi kỹ khi tình trạng hồng ban kéo dài trên 5 ngày, ngứa nhiều, đau nhức, khó chịu cũng như tiết dịch hay những dấu hiệu khác sau điều trị.
  • 9. Hình 7: Bong da 3 ngày sau khi sử dụng TCA 20% Hình 8: Bong da 5 ngày sau khi sử dụng TCA 20%
  • 10. Kết quả sau khi điều trị lột da hóa học Sự cải thiện và kết cấu da và độ sáng có thể được quan sát thấy sau một lần điều trị. Tuy nhiên, thường cần khoảng 6 lần lột da để đạt được sự cải thiện đáng kể về độ mịn của da, giảm tình trạng tăng sắc tố,nếp nhăn,tình trạng da nhờn và mụn. Có thể tăng cường kết quả điều trị bằng cách kết hợp lột da với siêu mài da và sản phẩm chăm sóc da tại chỗ. Hình 9: Da tổn thương do bức xạ với tình trạng tăng sắc tố
  • 11. Hình 10: Sau 1 lần điều trị với dung dịch Jessner chứa acid lactic, acid salicylic và acid kojic Hình 11: Tổn thương da do bức xạ với nếp nhăn da nhẹ và nhão
  • 12. Hình 12: Sau 5 lần điều trị lột da với TCA và acid lactic cùng retinol để gia tốc. Hình 13: Tổn thương da do bức xạ với những nếp nhăn nhẹ,nhão và lỗ chân lông to
  • 13. Hình 14: Sau khi lột da bằng acid lactic kết hợp với hai lần điều trị siêu mài da. Biến chứng và cách xử trí - Biến chứng từ lột da chủ yếu liên quan tới độ sâu da thay đổi. Lột da nông sẽ thâm nhập vào lớp biểu bì và có thể phần trên nhú bì, có tỉ lệ biến chứng thấp. Tình trạng tăng sắc tố tạm thời dó đáp ứng lại quá trình hồng ban kéo dài là một trong những biến chứng phổ biến nhất. Lột da sâu, mà thâm nhập vào lớp nhú và lớp lưới bì, có khả năng gây những biến chứng phức tạp hơn như sẹo hay thay đổi sắc tố vĩnh viễn. - Đau thường xuất hiện khi bôi chất lột da và thường được mô tả là cơn khó chịu nhẹ tới trung bình. Than phiền đau sau điều trị thường ít gặp - Hồng ban sau phẫu thuật là một dấu hiệu mong đợi và thời gian phụ thuộc vào đáp ứng của da bệnh nhân và độ sau da thay đổi. Hầu hết hồng ban sau lột da nông xuất hiện trong một vài giờ đầu và thỉnh thoảng kéo dài tới vài ngày. Tình trạng hồng ban nhẹ có thể được điều trị với kem chứa Corticosteroid(e.g., hydrocortisone 1 %) hoặc những chất chứa thành phần kháng viêm tại chỗ (e.g., evening primrose oil and bisabolol). Hồng
  • 14. ban kéo dài trên 5 ngày cần được điều trị với kem chứa steroid trung bình (triamcinolone 0.1%) hay thấp (hydrocortisone 0.5%- 2.5%) hai lần một ngày trong 3-5 ngày chó đến khi hết tình trạng hồng ban. - Cần tránh ánh nắng sau điều trị đặc biệt khi có hồng ban và ở bệnh nhân với loại da sậm màu (IV-VI) để giảm nguy cơ PIH.Bệnh nhân có tình trạng hồng ban đặc biệt ờ da như chứng giãn mao mạch (telangiectasias,), chứng đỏ mặt (rosacea) hay chứng da lốm đốm Civatte có nguy cơ tăng và kéo dài tình trạng hồng ban khi điều trị với liều cao. Viêm da tiếp xúc do bản thân của tác nhân lột da hay do một trong các sản phẩm sau điều trị cũng có thể làm kéo dài tình trạng hồng ban. Nó thường kéo theo ngứa và có thể điều trị bằng cách ngưng tác nhân gây kích ứng và sử dụng steroids. - Tăng sắc tố là một trong những biến chứng thường gặp nhất do lột da nông và thường xảy ra khi lột da quá mức ở những bệnh nhân có khuynh hướng tăng sắc tố và không sử dụng biện pháp chống nắng ngày sau điều trị. Tăng sắc tố có thể được điều trị với chất làm sáng (e.g., hydroquinone 2% or cosmeceutical brighten-ing agents such as kojic, lactic and azelaic acids) hay hóa chất có thể được kê toa (e.g., hydroquinone 4%-8% ). Hầu hết tăng sắc tố sau tình trạng viêm do lột da có thể được điều trị nhưng trong một số trường hợp hiếm nó có thể bị vĩnh viễn. Ngoài ra, việc điều trị PIH ở bệnh nhân dạng da IV-VI thường chậm, có thể kéo dài tới hơn 6 tháng. Nguy cơ tăng sắc tố gia tăng khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, sử dụng hormone và những điều trị nhạy cảm với ánh sáng khác.
  • 15. Hình 15: Tăng sắc tố sau viêm ở khóe mép 1 tháng sau sử dụng dung dịch Jessner mà không sử dụng dầu bảo vệ ở vùng trũng. Hình 16: Tình trạng tăng sắc tố sau viêm sau khi lột da với acid glycolic 70% - Giảm sắc tố thì hiếm gặp ở lột da nông. Tình trạng giảm sắc tố thì liên quan trực tiếp với cường độ của hóa chất sử dụng. Như,lột da sâu với phenol có thể gây giảm sắc tố ở loại da sáng. Da có thể cải thiện tình trạng giảm sắc tố trong một số trường hợp, tuy nhiên, nó thường là vĩnh viễn.
  • 16. - Nhiễm trùng thì hiếm gặp trong lột da nông và đòi hỏi những điều trị đặc hiệu. Acne exacerbation có thể được điều trị với dược phẩm vùng miệng như doxycycline or minocycline và điều trị mụn tại chỗ có thể gây kích ứng da sau điều trị lột da. Herpes simplex hoạt động có thể xảy ra mặc dù đã phòng ngừa trước điều trị với liệu pháp kháng virus. Những tổn thương dạng bọc nước này thường thấy ở viển môi đỏ hay cánh mũi. Để phòng ngừa tình trạng lan vào vùng da lành, điều trị với liều mạnh cần được thực hiện với liều khác với liều phòng bệnh (như vancyclovir 1g hai hay tối đa ba lần một ngày trong 7 ngày cho đến khi da tái tạo biểu mô hoàn toàn. Nấm da thường biểu hiện như một vết đỏ sáng với những với những dát hồng ban xung quanh miệng và ngứa.Kháng nấm tại chỗ hay fluconazole có thể được dùng (như 150 mg hàng ngày trong 3 ngày). Staphylococcus và streptococcus là dạng vi khuẩn thường gặp và cần điều trị với khánh sinh thích hợp (như dùng kháng sinh phủ ban đầu với doxycycline 100mg hai lần một ngày hay cephalexin 500mg 4 lần hàng ngày,và nếu nghi ngờ staphylococcus aureus anaerobes kháng methicillin, dùng clindamycin 300mg 4 lần hàng ngày). Nên kiểm soát nhiễm khuẩn nếu có nghi ngờ khi khám và trước điều trị. - Ban hạt kê(Milia) là những nhú nhỏ màu trắng khoảng 1-2 mm hình thành từ sự tắc nghẽn tuyến nhờn.nhứng sản phẩn nền mỡ (như Aquaphor) được sử dụng để giữ ẩm da có thể làm tác tuyến nhờn và gây nên ban hạt kê. Ban hạt kê thường không tự mất và cần khảy với kim 20. - Tái tạo bề mặt sâu hơn dự định có thể xảy ra với lột da nông nếu da không nguyên vẹn lúc bôi thuốc. Hàng rào da có thể bị gián đoạn bởi sản phẩm chứa retinoid tại chỗ, sự tróc da quá mức, do da bị cạo-thường do cạo râu, mụn mủ và viêm da tiết bã
  • 17. hay viêm da dị ứng. Kết hợp nhiều dung dịch lột da có thể làm thuốc thâm nhập vào da sâu hơn dự định ban đầu. Trong quá trình điều trị những biểu hiện lâm sàng không mong muốn có thể nhận thấy như bột trắng mức II hay hơn nữa. Hình 12 cho thấy sự thâm nhập sâu hơn với mức II bột tuyết khi sửu dụng 1 lớp dung dịch Jessner ở bệnh nhân sử dụng acid retinoic ngay sau điều trị và chậm lành thương. Mụn nước,biểu hiện là những mụn nhỏ khi lột da, là do sự thâm nhập sâu hơn vào mô và rất hiếm gặp trong lột da nông. Glycolic acid với nồng độ cao và pH rất thấp (pH<2) làm tăng nguy cơ mụn nước. Hình 17: Hóa chất thâm nhập sâu ở bệnh nhân sử dụng acid retinoic cho thấy tình trạng bột trắng mức độ II
  • 18. Hình 18: Chậm lành thương ngày thứ 9 trên má phải sau khi bôi một lớp dung dịch Jessner. - Dị ứng hiếm khi xảy ra. Dạng di ứng thường gặp nhất là chứng mày đay (urticarial), và thường đáp ứng với chất kháng histamine như (như cetirizine 10mg) và kem steroid tại chỗ với độ tinh chế trung bình ((triamcinolone 0.1%) hay tinh chế cao (triamcinolone 0.5%). Có tỉ lệ nhỏ đáp ứng dị ứng nghiêm trọng như cơn co thắt phế quản(bronchospasm) và sốc phản vệ( anaphylaxis). Salicylic acid làm tăng nguy cơ dị ứng và không nên sử dụng ở bệnh nhân bị dị ứng với aspirin. - Sẹo đặc biệt hiếm ở lột da nông. Nguy cơ để lại sẹo tăng lên khi lột da trung bình và sâu, tái tạo bề mặt với laser, mài da, sử dụng isotretinoin, liệu pháp tia hay phẫu thuật mặt trong vòng 6 tháng, bệnh lý mô liên kết (như hội chứng Eblers-Danlos) và những yếu tố khác làm giảm quá trình lành thương như hút thuốc và các bệnh lý mãn tính. Sẹo cùng thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử lành thương bất thường như có sẹo lồi và nếu nhiễm trùng sau điều trị. Mô chuẩn bị hình thành sẹo sẽ có vệt đỏ sáng với kết cấu thay đổi. Điều trị với steroids tại chỗ có độ tinh chế cao (như băng Cordra) và laser có thể giúp hạn chế sẹo. - Ngộ độc hệ thống do tiếp xúc quá mức với tác nhân có thể xảy ra. Ngộ độc salicylate với triệu chứng như buồn nôn, chóng mặt và ù tai đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị lột da với acids salicylic. Điều trị lột da trên phần lớn bề mặt cơ thể (trên 25% bề mặt da toàn bộ cơ thể) nên tránh để hạn chế nguy cơ ngộ độc. Kết luận
  • 19. Lột da hóa học là một quá trình điều trị ít mang tính xâm lấn giúp đem lại kết quả tối ưu về mặt thẩm mỹ trong điều trị các vấn đề về da như mụn, sẹo mụn nhẹ hay xóa mờ các nếp nhăn…Trong một số trường hợp hiếm, lột da có thể đem lại một số biến chứng không mong muốn. Tuy nhiên, với kiến thức và kinh nghiệm của mình, chúng tôi-các bác sĩ thẩm mỹ Lotus tin tưởng sẽ đem lại cho các bạn kết quả tối ưu cùng với độ an toàn và chi phí tốt nhất Các bài viết liên quan 1. Thẩm mỹ vùng mặt bằng Botox 2. Phẫu thuật bơm mỡ vùng mặt, ngực… 3. Phẫu thuật treo cung mày 4. Phẫu thuật tạo hình thành bụng 5. Xóa nhăn bằng Botox TRUNG TÂM PHẪU THUẬT THẨM MỸ LOTUS 273 Lý Thái Tổ, P9, Q10, HCM Hotline: 0915 71 00 83 Website:thammylotus.vn