SlideShare a Scribd company logo
1 of 14
KHOA KINH TẾ
   BỘ MÔN THUẾ TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ




        BÀI TẬP NHÓM
                CHỦ ĐỀ:

XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
    XUẤT – NHẬP KHẨU




        Nha Trang, tháng 11 năm 2012

                     0
DANH SÁCH NHÓM 2
1. PHẠM PHƢƠNG MAI

2. NGUYỄN THỊ TÂM

3. NGUYỄN THỊ QUYẾT

4. HOÀNG THỊ LUYẾN

5. LÊ NGUYỄN HỒNG MY

6. NGUYỄN THỊ HIỀN

7. PHẠM THỊ KIỀU MY

8. TRẦN PHÚ THÀNH




                       1
I. SƠ LƢỢC CHUNG VỀ THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU

1. Khái niệm

   Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu dịch,
   phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

2. Đặc điểm của thuế Xuất – Nhập khẩu

   Theo nghị định Số: 87/2010/NĐ-CP quy đỊnh chi tiết thi hành một số điều cỦa
   luật thuế xuất - nhập khẩu:

2.1 Đối tƣợng chịu thuế
          Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
   thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này:
         2.1.1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam
   bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông,
   cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa
   điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà
   nước có thẩm quyền.
          2.1.2 Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và
   từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
          Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo
   thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương
   mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của
   Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên
   ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
         2.1.3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu,
   nhập khẩu.
2.2 Đối tƣợng không chịu thuế
          Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất
   khẩu, thuế nhập khẩu:
         2.2.1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt
   Nam theo quy định của pháp luật.
         2.2.2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của
   các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các

                                       2
tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế
   hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh
   tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn
   kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ
   giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai,
   dịch bệnh.
          2.2.3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa
   nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
   quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
          2.2.4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi
   xuất khẩu.
2.3 Đối tƣợng nộp thuế; đối tƣợng đƣợc ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
          2.3.1. Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất
   khẩu, Thuế nhập khẩu, bao gồm:
         a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
         b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
         c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi
   hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
         2.3.2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
         a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy
   quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
          b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
   quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
          c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật
   Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp
   thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
   II. CĂN CỨ VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU.
         1. Căn cứ tính thuế Xuất – Nhập khẩu
          1.1    Đối    với    hàng    hóa    áp     dụng      thuế    tuyệt    đối
   Trong trường hợp hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế XNK là số
   lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn
   vị hàng hoá. Trong đó, số lượng hàng hoá XNK làm căn cứ tính thuế là số lượng

                                       3
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng
thuế tuyệt đối.
      1.2 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm.

Căn cứ tính thuế XNK là: số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập
khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%)

Trong đó:

* Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: là số lượng từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu , nhập khẩu.

Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu, nhập
khẩu nộp cho cơ quan hải quan .

* Trị giá tính thuế: được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.

Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối với từng
trường hợp sau đây:

+ Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu
xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán
hàng.

 + Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại cửa
khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua
hàng, tức là giá CIF.

+ Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có đủ các
chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác
định theo hợp đồng.

+ Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc
giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu thì
giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định. Giá tính thuế tính bằng
đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào do
Ngân hàng nhà nước công bố.




                                     4
* Thuế suất:

    - Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định
    cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
    hành.

    - Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy
    định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt
    và thuế suất thông thường


    2. Xác định trị giá tính thuế
2.1 Nguyên tắc xác định trị giá tính thuế
          2.1.1 Trị giá tính thuế nhằm mục đích tính thuế được xác định theo trình tự
    các phương pháp của WTO ( Hiệp định Xác định trị giá)
          2.1.2 Trị giá tính thuế phục vụ mục đích thống kê được xác định theo
    nguyên tắc sau:
           Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, trị giá thống kê là trị giá tính
    thuế.
        Đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng hoá được miễn
    thuế, xét miễn thuế thì trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo
    theo nguyên tắc sau:
         Đối với hàng hoá nhập khẩu, là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
    đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị
    giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
        Đối với hàng hoá xuất khẩu, Là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá
    DAF) không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận tải quốc tế (F). Trường
    hợp không có hợp đồng mua bán hàng hóa, trị giá tính thuế xuất khẩu là trị giá
    khai báo của người khai hải quan
2.2 Phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế xuất, nhập khẩu
-   Gồm 6 phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế xuất, nhập khẩu:
        Phương pháp 1 cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất: Phương
    pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.
        Phương pháp 2. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
    giống hệt.

                                          5
 Phương pháp 3. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
        tương tự.
            Phương pháp 4. Phương pháp trị giá khấu trừ.
            Phương pháp 5. Phương pháp trị giá tính toán.
            Phương pháp 6. Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế.

2.2.1   Phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch.
            Trị giá giao dịch là giá mà ngƣời mua thực tế đã thanh toán hay sẽ
        phải thanh toán cho hàng hoá đƣợc bán để xuất khẩu tới Việt Nam, sau khi
        đã đƣợc điều chỉnh các khoản phải cộng, phải trừ.
          Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo
     trị giá giao dịch. Trị giá giao dịch là tổng số tiền người mua đã thực trả hay sẽ phải
     trả, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu, sau khi đã
     cộng thêm và/hoặc trừ ra một số khoản điều chỉnh.
    Trị giá giao dịch bao gồm các khoản sau đây:
     K1. Giá mua ghi trên hoá đơn:
    Trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng
     nhập khẩu thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế, với điều kiện
     việc giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận
     chuyển và có số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra
     khỏi giá hoá đơn và các chứng từ đó phải nộp cùng với tờ khai hải quan.
     K2. Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua ghi
     trên hoá đơn thương mại, bao gồm: Tiền trả trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất,
     mua bán, vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá;
        K3. Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như: khoản tiền người mua trả
        cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng
        cách bù trừ nợ.
    Điều kiện áp dụng phƣơng pháp trị giá giao dịch:

              Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau
        khi nhập khẩu,
              Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các
        khoản thanh toán mà vì chúng không thể xác định được trị giá của hàng hoá cần
        xác định trị giá tính thuế;
              Sau khi bán lại hàng hoá, người nhập khẩu không phải trả thêm bất kỳ
        khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá mang
        lại, không kể các khoản điều chỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định
        40/2007/NĐ-CP.

                                            6
 Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì
   mối quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.

 Các khoản điều chỉnh

a. Các khoản phải cộng:

       Chi phí hoa hồng bán hàng và phí môi giới;
       Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu;
       Chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công.

b. Các khoản phải trừ:

       Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao
   gồm: chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật;
       Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu;
       Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước tính trong giá mua
   hàng nhập khẩu
       Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận
   chuyển ở nước xuất khẩu hàng hoá, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ
   khai hải quan hàng hoá nhập khẩu;
       Các chi phí do người mua chịu, liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu,

c. Các loại giảm giá bao gồm:

   - Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá;
   - Giảm giá theo số lượng hàng hoá mua bán;
   - Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán;
   - Các loại giảm giá khác phù hợp với tập quán và thông lệ thương mại quốc tế

      2.2.2     Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt

 “Hàng hoá nhập khẩu giống hệt” là những hàng hoá giống nhau về mọi phương
  diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; được sản xuất ở cùng một
  nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà
  sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.
 Điều kiện chọn hàng hoá nhập khẩu giống hệt:

 Lô hàng nhập khẩu giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc
  trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác
  định trị giá tính thuế;



                                       7
 Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được
     điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được
     điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
    Lô hàng nhập khẩu giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển
     hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống
     như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.

       * Lƣu ý:

     Nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì
     mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo
     các quy định về hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
    Khi xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt trở
     lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất.

2.2.3 Phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tƣơng tự.

    “Hàng hoá nhập khẩu tương tự” là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về
     mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các
     nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong
     giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất
     hoặc nhà sản xuất khác theo sự uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào
     Việt Nam.
    Điều kiện áp dụng

    Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc
     trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác
     định trị giá tính thuế;
    b) Lô hàng nhập khẩu tương tự có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được
     điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ, có cùng số lượng hoặc đã được
     điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
    c) Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển
     hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống
     như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.

       * Lƣu ý:

    Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này, nếu
     không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét
     đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy
     định về hàng hoá nhập khẩu tương tự.
    Khi xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên
     thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất.

                                          8
2.2.4 Phƣơng pháp trị giá khấu trừ

    Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu, hàng
     hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt Nam
     trừ (-) đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.
    Nguyên tắc xác định Giá bán hàng hoá NK trên thị trƣờng Việt Nam:

    Giá bán hàng hoá NK là giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực tế của hàng
     hoá NK cần xác định trị giá tính thuế thì lấy giá bán thực tế của hàng hoá NK
     giống hệt hay hàng hoá NK tương tự còn nguyên trạng như khi NK được bán trên
     thị trường trong nước để xác định giá bán thực tế;
    Người NK và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ đặc biệt;
    Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn giá;
    Hàng hoá được bán ra (bán buôn hoặc bán lẻ) vào ngày sớm nhất ngay sau khi
     NK, nhưng không chậm quá 90 ngày sau ngày NK lô hàng đó.



    Các chi phí hợp lý phát sinh sau khi NK:

    Các chi phí về vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hoá khi tiêu thụ trên thị
     trường nội địa;
    Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và bán
     hàng nhập khẩu mà theo quy định của pháp luật hiện hành được hạch toán vào
     doanh thu bán hàng, giá vốn và chi phí bán hàng nhập khẩu;
    Chi phí quản lý chung liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu;
    Lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu.

      * Lƣu ý:

    Số liệu phục vụ cho tính toán trị giá khấu trừ do người nhập khẩu cung cấp.
    Việc khấu trừ khoản lợi nhuận và chi phí chung phải dựa trên cơ sở các số liệu
     khách quan và định lượng được.
    Phải được ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán phù hợp với quy định của
     pháp luật về kế toán.

2.2.5 Phƣơng pháp trị giá tính toán

    Phương pháp trị giá tính toán bao gồm các khoản sau:

   a. Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá
      trình gia công khác của việc sản xuất hàng hoá nhập khẩu, bao gồm:


                                           9
 Các chi phí;
    Trị giá của các hàng hoá hay dịch vụ, nếu những hàng hoá hay dịch vụ đó do
     người mua cung cấp trực tiếp hay gián tiếp để sử dụng cho quá trình sản xuất hàng
     nhập khẩu.

   b. Chi phí, lợi nhuận để bán hàng hoá nhập khẩu;
   c. Các chi phí điều chỉnh.

       *Lƣu ý:

        Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của nhà sản xuất cung
       cấp phù hợp với các nguyên tắc kế toán của nước sản xuất hàng hoá, trừ khi các số
       liệu này không phù hợp với số liệu thu thập được tại Việt Nam.

2.2.6 Phƣơng pháp suy luận xác định trị giá tính thuế

    Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định trị
     giá tính thuế và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế và phải
     dựa vào các tài liệu, số liệu, thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính
     thuế.


   3 Phƣơng pháp tính thuế xuất – nhập khẩu.

       3.1 Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối
       Việc xác định tiền thuế xuất nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế
       tuyệt đối được tính theo công thức sau:
       Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = số lƣợng đơn vị từng mặt hàng
       thực tế XNK ghi trong tờ khai hải quan x mức thuế quy định trên một đơn vị
       hàng hóa.

    Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%):
       Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp
       dụng thuế xuất theo tỉ lệ % được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
       xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ hải quan, trị giá tính thuế, thuế xuất từng mặt
       hàng và được tính thao công thức

Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = số lƣợng đơn vị từng mặt hàng thực
tế XNK ghi trong tờ khai hải quan x trị giá tính thuế x thuế suất của từng mặt hàng.




                                           10
 Trong đó lƣu ý Thuế suất
   Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho
    một số mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
   Thuế suất đối với hàng nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao
    gồm: Thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
    a. Thuế suất ưu đãi: Áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
   nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
   với Việt Nam, danh sách nước và nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử
   tối huệ quốc với Việt Nam do Bộ công thương công bố.
    Thuế xuất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế nhập khẩu
   ưu đãi do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
    Người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật và xuất xứ hàng hóa
   để làm cơ sở xác định mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi
     VD:


     b. Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
        nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
        khẩu với Việt Nam. Được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các quyết định
        của bộ trưởng bộ tài chính, được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư
        47/2007/TT-BTC ngày 07/05/2007
     VD:

   c. Thuế suất thông thường: Áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước
   không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu đãi đặc biệt về
   thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế xuất thong thường
   được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương
   ứng quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi)

                  Thuế suất thông thường= thuế suất ƣu đãi x 150%
     VD:



III. THỰC TRẠNG CHUNG

  1. Lợi ích của thuế xuất nhập khẩu:


                                        11
 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách

   Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
   nhập quốc dân theo đường lối xây dựng kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở
   nước ta.

   Thuế là công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm
   phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững.

 Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế

   Thuế ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì
   việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm
   phát triển của nền kinh tế.

   Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích lũy đầu tư,
   khuyến khích xuất khẩu.

   Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử
   dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc
   tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh - một đặc trưng vốn có
   của nền kinh tế thị trường.

   Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng đều
   giảm thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng.

   Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất ra để
   khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất.

   Bằng việc giảm thuế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng.

   Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, có thể
   tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ
   đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.

 Thuế góp phần bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội.

   Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất ở các ngành nghề, các thành phần kinh tế,
   các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.

   Người có thu nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Thuế
   phải đánh cùng một tỷ lệ vào các công dân có điều kiện như nhau. Giữa các công
   dân có điều kiện khác nhau, thì thuế suất cũng cần khác nhau (vì thông thường
                                       12
người có điều kiện tốt hơn có xu hướng tiêu dùng hàng hóa công cộng nhiều hơn).
Tuy nhiên phải để người có thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao
động của mình thì mới khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh , tránh lạm
thu để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội.

Phải có những biện pháp chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn
cứ tính thuế, tổ chức quản lý thu thuế, chế độ miễn giảm thuế, kiểm tra, xử lí
nghiêm minh đối với vi phạm trốn thuế.




                                    13

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfBÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
Doan Tran Ngocvu
 
Pháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDN
Pháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDNPháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDN
Pháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDN
CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 

What's hot (20)

Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần VINALINES LOGISTICS – VIỆT N...
 
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨUBÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
 
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công tyBáo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
 
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệpQuản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Quản lý rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
 
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdfBÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022.pdf
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Trắc nghiệm thủ tục hải quan
Trắc nghiệm thủ tục hải quanTrắc nghiệm thủ tục hải quan
Trắc nghiệm thủ tục hải quan
 
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận
Các loại chứng từ  có  liên quan đến giao nhậnCác loại chứng từ  có  liên quan đến giao nhận
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận
 
Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...
Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...
Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
Đề tài  Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...Đề tài  Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
 
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
 
Sổ tay hướng dẫn cách khai báo VNACCS tại các CCHQ ở Tp. Hcm
Sổ tay hướng dẫn cách khai báo VNACCS tại các CCHQ ở Tp. HcmSổ tay hướng dẫn cách khai báo VNACCS tại các CCHQ ở Tp. Hcm
Sổ tay hướng dẫn cách khai báo VNACCS tại các CCHQ ở Tp. Hcm
 
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key LineBáo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty Key Line
 
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hayĐề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
 
Uu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc te
Uu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc teUu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc te
Uu nhuoc diem cac phuong thuc thanh toan quoc te
 
Pháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDN
Pháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDNPháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDN
Pháp luật về Thuế Thu nhập Doanh nghiệp - Thuế TNDN
 
Trắc nghiệm phân loại hàng hoá – áp mã hs code
Trắc nghiệm phân loại hàng hoá – áp mã hs codeTrắc nghiệm phân loại hàng hoá – áp mã hs code
Trắc nghiệm phân loại hàng hoá – áp mã hs code
 
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
 

Similar to thuế trong thương mại quốc tế

ACC401_Bai2_v2.0017102228.pdf
ACC401_Bai2_v2.0017102228.pdfACC401_Bai2_v2.0017102228.pdf
ACC401_Bai2_v2.0017102228.pdf
ThoPhng1470
 
Luat Thue xuat nhap khau 2016
Luat Thue xuat nhap khau 2016Luat Thue xuat nhap khau 2016
Tong quan thue & thue xk, nk
Tong quan thue & thue xk, nkTong quan thue & thue xk, nk
Tong quan thue & thue xk, nk
Doan Tran Ngocvu
 

Similar to thuế trong thương mại quốc tế (20)

Tài liệu học kế toán thuế phần xuất nhập khẩu
Tài liệu học kế toán thuế phần xuất nhập khẩuTài liệu học kế toán thuế phần xuất nhập khẩu
Tài liệu học kế toán thuế phần xuất nhập khẩu
 
ND4 Luật thuế XK,NK.pptx
ND4 Luật thuế XK,NK.pptxND4 Luật thuế XK,NK.pptx
ND4 Luật thuế XK,NK.pptx
 
Thực hiện thu thuế hải quan
Thực hiện thu thuế hải quanThực hiện thu thuế hải quan
Thực hiện thu thuế hải quan
 
ACC401_Bai2_v2.0017102228.pdf
ACC401_Bai2_v2.0017102228.pdfACC401_Bai2_v2.0017102228.pdf
ACC401_Bai2_v2.0017102228.pdf
 
Truonghopdacthu
TruonghopdacthuTruonghopdacthu
Truonghopdacthu
 
Thông tư 05/2012/TT-BTC về thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt
Thông tư 05/2012/TT-BTC về thuế Tiêu Thụ Đặc BiệtThông tư 05/2012/TT-BTC về thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt
Thông tư 05/2012/TT-BTC về thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt
 
Luật số: 45/2005/QH11 của Quốc hội về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Tư vấn...
Luật số: 45/2005/QH11 của Quốc hội về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Tư vấn...Luật số: 45/2005/QH11 của Quốc hội về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Tư vấn...
Luật số: 45/2005/QH11 của Quốc hội về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Tư vấn...
 
Trình-bày-tóm-tắt-về-biểu-thuế-xnk.pptx
Trình-bày-tóm-tắt-về-biểu-thuế-xnk.pptxTrình-bày-tóm-tắt-về-biểu-thuế-xnk.pptx
Trình-bày-tóm-tắt-về-biểu-thuế-xnk.pptx
 
De cuong bai giang kế toán thuế.doc
De cuong bai giang kế toán thuế.docDe cuong bai giang kế toán thuế.doc
De cuong bai giang kế toán thuế.doc
 
thuế xuất nhập khẩu
thuế xuất  nhập khẩuthuế xuất  nhập khẩu
thuế xuất nhập khẩu
 
Nghị định 134/2016/NĐ-CP Quy định về đối tượng chịu thuế, áp dụng thuế suất t...
Nghị định 134/2016/NĐ-CP Quy định về đối tượng chịu thuế, áp dụng thuế suất t...Nghị định 134/2016/NĐ-CP Quy định về đối tượng chịu thuế, áp dụng thuế suất t...
Nghị định 134/2016/NĐ-CP Quy định về đối tượng chịu thuế, áp dụng thuế suất t...
 
NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU NĂM 2016
NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU,  THUẾ NHẬP KHẨU  NĂM 2016NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU,  THUẾ NHẬP KHẨU  NĂM 2016
NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU NĂM 2016
 
Luat Thue xuat nhap khau 2016
Luat Thue xuat nhap khau 2016Luat Thue xuat nhap khau 2016
Luat Thue xuat nhap khau 2016
 
Hai quan co ban
Hai quan co banHai quan co ban
Hai quan co ban
 
Bai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdf
Bai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdfBai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdf
Bai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdf
 
CHƯƠNG 4- THUẾ XNK.pdf
CHƯƠNG 4- THUẾ XNK.pdfCHƯƠNG 4- THUẾ XNK.pdf
CHƯƠNG 4- THUẾ XNK.pdf
 
Bài giảng luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài giảng luật thuế tiêu thụ đặc biệtBài giảng luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Bài giảng luật thuế tiêu thụ đặc biệt
 
Tong quan thue & thue xk, nk
Tong quan thue & thue xk, nkTong quan thue & thue xk, nk
Tong quan thue & thue xk, nk
 
TANET - Luat thue tieu thu dac biet - 07.2010
TANET - Luat thue tieu thu dac biet -   07.2010TANET - Luat thue tieu thu dac biet -   07.2010
TANET - Luat thue tieu thu dac biet - 07.2010
 
ND2 Thuế GTGT .pptx
ND2 Thuế GTGT .pptxND2 Thuế GTGT .pptx
ND2 Thuế GTGT .pptx
 

thuế trong thương mại quốc tế

  • 1. KHOA KINH TẾ BỘ MÔN THUẾ TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ BÀI TẬP NHÓM CHỦ ĐỀ: XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU Nha Trang, tháng 11 năm 2012 0
  • 2. DANH SÁCH NHÓM 2 1. PHẠM PHƢƠNG MAI 2. NGUYỄN THỊ TÂM 3. NGUYỄN THỊ QUYẾT 4. HOÀNG THỊ LUYẾN 5. LÊ NGUYỄN HỒNG MY 6. NGUYỄN THỊ HIỀN 7. PHẠM THỊ KIỀU MY 8. TRẦN PHÚ THÀNH 1
  • 3. I. SƠ LƢỢC CHUNG VỀ THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU 1. Khái niệm Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. 2. Đặc điểm của thuế Xuất – Nhập khẩu Theo nghị định Số: 87/2010/NĐ-CP quy đỊnh chi tiết thi hành một số điều cỦa luật thuế xuất - nhập khẩu: 2.1 Đối tƣợng chịu thuế Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này: 2.1.1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2.1.2 Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. 2.1.3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2 Đối tƣợng không chịu thuế Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 2.2.1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các 2
  • 4. tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. 2.2.3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. 2.2.4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. 2.3 Đối tƣợng nộp thuế; đối tƣợng đƣợc ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế 2.3.1. Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, bao gồm: a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 2.3.2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm: a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế; c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. II. CĂN CỨ VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU. 1. Căn cứ tính thuế Xuất – Nhập khẩu 1.1 Đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối Trong trường hợp hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế XNK là số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá. Trong đó, số lượng hàng hoá XNK làm căn cứ tính thuế là số lượng 3
  • 5. từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối. 1.2 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm. Căn cứ tính thuế XNK là: số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) Trong đó: * Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu , nhập khẩu. Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu, nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan . * Trị giá tính thuế: được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối với từng trường hợp sau đây: + Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng. + Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại cửa khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua hàng, tức là giá CIF. + Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có đủ các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng. + Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định. Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố. 4
  • 6. * Thuế suất: - Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. - Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường 2. Xác định trị giá tính thuế 2.1 Nguyên tắc xác định trị giá tính thuế 2.1.1 Trị giá tính thuế nhằm mục đích tính thuế được xác định theo trình tự các phương pháp của WTO ( Hiệp định Xác định trị giá) 2.1.2 Trị giá tính thuế phục vụ mục đích thống kê được xác định theo nguyên tắc sau:  Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, trị giá thống kê là trị giá tính thuế.  Đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế thì trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo theo nguyên tắc sau:  Đối với hàng hoá nhập khẩu, là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.  Đối với hàng hoá xuất khẩu, Là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF) không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận tải quốc tế (F). Trường hợp không có hợp đồng mua bán hàng hóa, trị giá tính thuế xuất khẩu là trị giá khai báo của người khai hải quan 2.2 Phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế xuất, nhập khẩu - Gồm 6 phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế xuất, nhập khẩu:  Phương pháp 1 cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.  Phương pháp 2. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt. 5
  • 7.  Phương pháp 3. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự.  Phương pháp 4. Phương pháp trị giá khấu trừ.  Phương pháp 5. Phương pháp trị giá tính toán.  Phương pháp 6. Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế. 2.2.1 Phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch.  Trị giá giao dịch là giá mà ngƣời mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá đƣợc bán để xuất khẩu tới Việt Nam, sau khi đã đƣợc điều chỉnh các khoản phải cộng, phải trừ.  Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu trước hết phải được xác định theo trị giá giao dịch. Trị giá giao dịch là tổng số tiền người mua đã thực trả hay sẽ phải trả, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu, sau khi đã cộng thêm và/hoặc trừ ra một số khoản điều chỉnh.  Trị giá giao dịch bao gồm các khoản sau đây: K1. Giá mua ghi trên hoá đơn:  Trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế, với điều kiện việc giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển và có số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra khỏi giá hoá đơn và các chứng từ đó phải nộp cùng với tờ khai hải quan. K2. Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn thương mại, bao gồm: Tiền trả trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá; K3. Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như: khoản tiền người mua trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách bù trừ nợ.  Điều kiện áp dụng phƣơng pháp trị giá giao dịch:  Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu,  Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không thể xác định được trị giá của hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế;  Sau khi bán lại hàng hoá, người nhập khẩu không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá mang lại, không kể các khoản điều chỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định 40/2007/NĐ-CP. 6
  • 8.  Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.  Các khoản điều chỉnh a. Các khoản phải cộng:  Chi phí hoa hồng bán hàng và phí môi giới;  Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu;  Chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công. b. Các khoản phải trừ:  Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao gồm: chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật;  Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu;  Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước tính trong giá mua hàng nhập khẩu  Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển ở nước xuất khẩu hàng hoá, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu;  Các chi phí do người mua chịu, liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu, c. Các loại giảm giá bao gồm: - Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hoá; - Giảm giá theo số lượng hàng hoá mua bán; - Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán; - Các loại giảm giá khác phù hợp với tập quán và thông lệ thương mại quốc tế 2.2.2 Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt  “Hàng hoá nhập khẩu giống hệt” là những hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.  Điều kiện chọn hàng hoá nhập khẩu giống hệt:  Lô hàng nhập khẩu giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế; 7
  • 9.  Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;  Lô hàng nhập khẩu giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. * Lƣu ý:  Nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập khẩu giống hệt.  Khi xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất. 2.2.3 Phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tƣơng tự.  “Hàng hoá nhập khẩu tương tự” là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.  Điều kiện áp dụng  Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;  b) Lô hàng nhập khẩu tương tự có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ, có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;  c) Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế. * Lƣu ý:  Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này, nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập khẩu tương tự.  Khi xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất. 8
  • 10. 2.2.4 Phƣơng pháp trị giá khấu trừ  Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt Nam trừ (-) đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.  Nguyên tắc xác định Giá bán hàng hoá NK trên thị trƣờng Việt Nam:  Giá bán hàng hoá NK là giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực tế của hàng hoá NK cần xác định trị giá tính thuế thì lấy giá bán thực tế của hàng hoá NK giống hệt hay hàng hoá NK tương tự còn nguyên trạng như khi NK được bán trên thị trường trong nước để xác định giá bán thực tế;  Người NK và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ đặc biệt;  Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn giá;  Hàng hoá được bán ra (bán buôn hoặc bán lẻ) vào ngày sớm nhất ngay sau khi NK, nhưng không chậm quá 90 ngày sau ngày NK lô hàng đó.  Các chi phí hợp lý phát sinh sau khi NK:  Các chi phí về vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hoá khi tiêu thụ trên thị trường nội địa;  Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và bán hàng nhập khẩu mà theo quy định của pháp luật hiện hành được hạch toán vào doanh thu bán hàng, giá vốn và chi phí bán hàng nhập khẩu;  Chi phí quản lý chung liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu;  Lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu. * Lƣu ý:  Số liệu phục vụ cho tính toán trị giá khấu trừ do người nhập khẩu cung cấp.  Việc khấu trừ khoản lợi nhuận và chi phí chung phải dựa trên cơ sở các số liệu khách quan và định lượng được.  Phải được ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán. 2.2.5 Phƣơng pháp trị giá tính toán  Phương pháp trị giá tính toán bao gồm các khoản sau: a. Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng hoá nhập khẩu, bao gồm: 9
  • 11.  Các chi phí;  Trị giá của các hàng hoá hay dịch vụ, nếu những hàng hoá hay dịch vụ đó do người mua cung cấp trực tiếp hay gián tiếp để sử dụng cho quá trình sản xuất hàng nhập khẩu. b. Chi phí, lợi nhuận để bán hàng hoá nhập khẩu; c. Các chi phí điều chỉnh. *Lƣu ý:  Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của nhà sản xuất cung cấp phù hợp với các nguyên tắc kế toán của nước sản xuất hàng hoá, trừ khi các số liệu này không phù hợp với số liệu thu thập được tại Việt Nam. 2.2.6 Phƣơng pháp suy luận xác định trị giá tính thuế  Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế và phải dựa vào các tài liệu, số liệu, thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế. 3 Phƣơng pháp tính thuế xuất – nhập khẩu. 3.1 Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối Việc xác định tiền thuế xuất nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối được tính theo công thức sau: Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = số lƣợng đơn vị từng mặt hàng thực tế XNK ghi trong tờ khai hải quan x mức thuế quy định trên một đơn vị hàng hóa.  Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%): Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế xuất theo tỉ lệ % được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ hải quan, trị giá tính thuế, thuế xuất từng mặt hàng và được tính thao công thức Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp = số lƣợng đơn vị từng mặt hàng thực tế XNK ghi trong tờ khai hải quan x trị giá tính thuế x thuế suất của từng mặt hàng. 10
  • 12.  Trong đó lƣu ý Thuế suất  Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho một số mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành  Thuế suất đối với hàng nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm: Thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt: a. Thuế suất ưu đãi: Áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam, danh sách nước và nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam do Bộ công thương công bố. Thuế xuất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành Người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật và xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi VD: b. Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các quyết định của bộ trưởng bộ tài chính, được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư 47/2007/TT-BTC ngày 07/05/2007 VD: c. Thuế suất thông thường: Áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế xuất thong thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi) Thuế suất thông thường= thuế suất ƣu đãi x 150% VD: III. THỰC TRẠNG CHUNG 1. Lợi ích của thuế xuất nhập khẩu: 11
  • 13.  Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thuế là công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững.  Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế Thuế ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích lũy đầu tư, khuyến khích xuất khẩu. Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh - một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng đều giảm thì nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng. Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất. Bằng việc giảm thuế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng. Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.  Thuế góp phần bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất ở các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Người có thu nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp. Thuế phải đánh cùng một tỷ lệ vào các công dân có điều kiện như nhau. Giữa các công dân có điều kiện khác nhau, thì thuế suất cũng cần khác nhau (vì thông thường 12
  • 14. người có điều kiện tốt hơn có xu hướng tiêu dùng hàng hóa công cộng nhiều hơn). Tuy nhiên phải để người có thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao động của mình thì mới khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh , tránh lạm thu để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội. Phải có những biện pháp chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, tổ chức quản lý thu thuế, chế độ miễn giảm thuế, kiểm tra, xử lí nghiêm minh đối với vi phạm trốn thuế. 13