1. Câu 14: Phân tích nội dung chủ yếu của CNTT. Vai trò của CNTT đối với sự sx
TBCN và sự ảnh hưởng của nó đến sự ptr hệ thống học thuyết kinh tế tư sản hiện
đại.
CNTT ra đơi và tồn tại ở Tây Âu vào giữa thế kỷ 15 đến giữa thế kỷ 17, chiếm một
vị trí quan trọng và là nét nổi bật trong đời sống kinh tế của các nước Tây Âu trong
gđ này.
CNTT ra đời trong hoàn cảnh lịch sử là sự tan rã của chế độ hong kiến, thời kỳ tích
luỹ tư bản nguyên thuỷ của CNTB,khi kinh tế hang hoá và ngoại thương đã ptr
• CNTT có những nội dung chủ yếu sau:
CNTT là tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, trực tiếp phản ánh lợi ích
của giai cấp tư sản thương nghiệp trong thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ của CNTB
Tư tưởng xuất phát của CNTT là tiền tệ. Họ đánh giá cao vai trò của tiền, coi tiền
tệ là nội dung căn bản của của cải, là tài sản thực sự của 1 QG. Theo đó,”một XH
giàu có là có đc nhiều tiền”, “sự giàu có tích tu dưới dạng tiền tệ là sự giàu có
muôn đời vĩnh viễn”. Do đó mục đích chủ yếu trong chính sách kinht ế của mỗi
nước là phải gia tăng khối lượng tiền tệ.
Một nước càng có nhiều tiền hay vàng thì càng giàu có. Hang hoá chỉ là phương
tiện làm tăng them khối lượng tiền tệ mà thôi.từ đó lấy tiền làm tiêu chuẩn đánh
giá mọi hình thức nghề nghiệp.Cho rằng những hđ mà ko làm gia tăng khối lượng
tiền tệ là những hđ ko có lợi, tiêu cực. Họ coi nghề nông ko làm tăng them của cải
cũng ko làm tiêu hao của cải; hđ công nghiệp ko phải nguồn gốc của của cải trừ
công nghiệp khai thác vàng bạc.
Đề cao vai trò của thương nghiệp. để tích luỹ tiền tệ phải phát triển thương nghiệp,
trước hết là ngoại thương. Chỉ có ngoại thương mới là nguồn gôc thực sự của sự
giàu có, là phương tiện để tạo ra nhiều tiền. Trong hđ ngoại thương phải thực hiện
chính sách xuất siêu. Cheretien cho răng “nội thương là một hệ thống ống dẫn còn
ngoại thương là máy bơm, muốn tăng của cải phải có ngoại thương dẫn của cải qua
nội thương.”
2. Quan điểm về lợi nhuận thương nghiệp, CNTT cho rằng lợi nhuận thương nghiệp
là kết quả của sự trao đổi ko ngang giá,lừa lọc như chiến tranh. Không một người
nào thu đc lợi mà không làm thiệt kẻ khác.
Đề cao vai trò nhà nước trong sự phát triieenr thương nghiệp. Cho rằng muốn tích
luỹ tiền phải nhờ đến sự giúp đỡ của nhà nước. mục đích chủ yếu của các chính
sách kinh tế nhà nước là phải hết sức tăng khối lượng tiền tệ, phải đảm bảo tích luỹ
đc nhiều tiền.
CNTT trải qua 2 gđ: gđ đầu từ giữa thế kỷ 15 đến giữa thế kỷ 16, gọi là “bảng cân
đối tiền tệ”, trong đó tiền là cân đối chính, phải tích luỹ tiền, giữ cho khối lượng ko
bị hao hụt. gđ sau là từ giữa thế kỷ 16 đến giữa thế kỷ 17, đgl “bảng cân đối
thương mại”, đây là giai đoạn thực sự của CNTT.
• Vai trò của CNTT đối với sự ra đời của sx TBCN
CNTT là hình thái đầu tiên của hệ tư tưởng kinh tế tư sản trong gđ tích luỹ nguyên
thuỷ TBCN chống lại tư tưởng kinh tế phong kiến và tìm ra nguồn gốc giàu có từ
thương nghiệp, bảo vệ lợi ích của tư bản thương nghiệp
CNTT đưa ra những chính sách cương lĩnh của giai cấp tư sản châu âu trong thời
kỳ tích luỹ ban đầu, những chính sách này nhằm kêu gọi thương nhân tận dụng
ngoại thương,buôn bán để cướp bóc thuộc địa và nhằm bảo vệ gc tư sản đang hình
thành.’
CNTT đã đưa ra tuyên ngôn hướng vào sự phát triển hệ thống công trường thủ
công và lần đầu tiên trong lịch sử thế giới đã cố gắng nhận thức CNTB, giải thích
các quá trình kinh tế dưới góc độ lý luận trên cơ sở các thành tựu khoa học
CNTT là tiền đề tạo màm mống của sự xuất hiện của nền sx tư bản chủ nghĩa sau
này.
• Ảnh hưởng của nó đến sự ptr…
Lần đầu tiên trong lịch sử, CNTT giúp mọi người thoát khỏi cách giải quyết các
vấn đề kinh tế bằng các giáo lý đạo đức, cá lý thuyết tôn giáo thần học… nó cắt đứt
hẳn với những truyền thống tự nhiên. Nó từ bỏ vc tìm kiếm công bằng XH,những
lời giáo huẩn luân lý đc trích dẫn trong kinh thánh.
3. Mặc dù CNTT còn những hạn chế khó tránh đc do đk lịch sử khách quan cũng như
chủ quan nhưng CNTT đã taoh những tiền đề lý luận kinh tế - XH cho kinh tế
chính trị tư sản hiện đại phát triển, cụ thể:
- Đưa ra quan điểm sự giàu có không chỉ là những giá trị sử dụng mà là ở giá
trị, là tiền.
- mục đích hđ nền kinh tế hang hoá là lợi nhuận; các chính sách thuế quan
bảo hộ có td rút ngắn sự quá độ từ CN phong kiến sang CNTB, đã góp phần
thúc đẩy sự ra đời của CNTB.
- Tư tưởng nhà nước can thiệp vào hđ kt là một trong nhưng tư tưởng tiến bộ,
về sau đc kinh tế học hiện đại sử dụng.