2. CẤU TRÚC
I. Khai thác dầu mỏ:
1. Phương pháp khai thác.
a) Giàn khoan.
b) Quá trình khai thác.
2. Vận chuyển.
a) Đường biển.
b) Đường ống.
3. CẤU TRÚC
II. Chế biến dầu mỏ:
1. XỬ LÝ DẦU THÔ:
a) Làm sạch khí:
b) Tách xăng khí:
c) Tách khí thành các cấu tử riêng biệt:
2. CHẾ BIẾN DẦU
a) Xử lý dầu sơ bộ trước khi chế biến
b) Chưng cất
c) Tinh chế các sản phẩm dầu mỏ
3. CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM DẦU MỎ
a) Crắcking
b) Refoming
4. I. KHAI THÁC DẦU MỎ
1. Giàn khoan:
-Có nhi u lo i giàn khoan. Phân lo i ch y u vào đ c đi m, c u trúc.ề ạ ạ ủ ế ặ ể ấ
(VD: giàn c đ nh, giàn n a chìm n a n i, tàu khoan, giàn t nâng, …. .)ố ị ữ ữ ổ ự
5. I. KHAI THÁC DẦU MỎ
2. K thu t khai thác:ỹ ậ
-Dùng mũi khoan sâu vào lòng đ t, v a khoan v a n i dài c n khoan.ấ ừ ừ ố ầ
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23. II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
1. XỬ LÝ DẦU THÔ:
a) Làm sạch khí:
a. Tách hơi nước
• Khi hạ nhiệt độ hơi nước có thể đóng băng làm vỡ đường ống hoặc kết hợp
với các hyđrocacbon tạo thành thành các hydrat(CH4.7H2O ,
C2H6.7H2Ov.v...) bịt kín đường ống hoặc thiết bị.
• Hơi nước được tách bằng chất hút nước ở thể rắn ( Canxiclorua hạt ,NaOH
rắn v.v...) hoặc lỏng (dung dịch Canxiclorua dietylengly ).
25. II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
1. XỬ LÝ DẦU THÔ:
b) Tách xăng khí:
Có 2 phương pháp chủ yếu để tách xăng khí :
- Ngưng tụ xăng khí .
- Hấp thụ.
+ Ngưng tụ xăng khí:hỗn hợp khí được xử đến áp suất 15→ 20 atm rồi làm lạnh bằng
nước thường .Tùy theo nhiệt độ & áp suất làm lạnh, mức độ tách xăng khí có thể cao
thấp khác nhau, xăng khí không tách được hoàn toàn .
+ Hấp thụ : phương pháp này tách xăng khí được hoàn toàn.
26. II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
2. CHẾ BIẾN DẦU
a) Xử lý dầu sơ bộ trước khi chế biến:
Quá trình chế biến dầu bao gồm các công đoạn chủ yếu sau:
- Xử lý dầu trước khi chế biến.
- Chưng phân đoạn để tách mazut với các phần chưng cất khác.
- Chưng madút.
- Ðiều chế xăng bằng cách crắcking, madút và các phần chưng.
- Tổng hợp các cấu tử có chỉ số óctan cao của nhiên liệu động cơ.
- Tinh chế các sản phẩm dầu mỏ.
27. II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
2. CHẾ BIẾN DẦU
b) Chưng cất:
Hệ thống chưng cất phổ biến trong công nghiệp chế
biến dầu là hệ thống chưng chân không - áp suất
thường. Hệ thống này chia làm 2 giai đoạn:
-Chưng cất ở áp suất thường.
-Chưng chân không.
28. Chưng ở áp suất thuờng:
Tháp chưng làm việc ở áp suất thường. Trong công nghiệp, tùy
theo thành phần dầu thô và sản phẩm định lấy mà lưu trình
chưng cất khác nhau.
Sơ đồ lưu trình công nghệ chưng cất dầu mỏ ở áp suất thường.
1: Bể chứa dầu thô; 2: Bơm; 3: Thiết bị trao đổi nhiệt; 4: Lò đốt;
5: Tháp chưng;
6: Thiết bị ngưng tụ; 7: Thùng chứa xăng.
II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
29. II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
2. CHẾ BIẾN DẦU
b) Chưng cất:
Chưng chân không:
Tháp chưng chân không dùng để chưng mazut. Chưng chân không nhằm hạ nhiệt độ
sôi của mazut, để mazut khỏi bị phân hủy, p=60 mm Hg.
Từ tháp chưng chân không, lấy ra được các loại dầu bôi trơn và nhựa đường; gồm
các loại dầu bôi trơn:
- Dầu công nghiệp để bôi trơn các máy móc và dầu truyền động.
- Dầu bôi trơn cho động cơ đốt trong dùng để bôi trơn píttông - xilanh của các
động cơ.
- Dầu máy nén tuabin.
- Dầu đặc biệt.
Phần còn lại sau khi chưng là opiđron ( hắc ín).
30. II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
2. CHẾ BIẾN DẦU
c) Tinh chế các sản phẩm dầu mỏ:
Trong sản phẩm dầu mỏ có chứa chứa một số tạp chất có hại cần phải
loại bỏ :
- Các hợp chất của lưu huỳnh ,khi cháy tạo thành SO2có tác
dụng ăn mòn thiết bị và đầu độc xúc tác.
- Các axit hữu cơ có tác dụng ăn mòn thiết bị .
- Các tạp chất có nhựa , có khả năng kết tủa và làm nhiên liệu khó cháy
- Các hợp chất không no làm sản phẩm dầu mỏ kém bền .
31. TINH CHẾ BẰNG KIỀM
- Ðây là phương pháp phổ biến nhất để tinh chế xăng ;lidroin và
dầu hỏa. Phương pháp này loại được H2S,mecaptan, phenon,
các axit naptanic.
- Phương pháp nay dùng dung dịch kiềm đậm đặc và metanol
30% → 40%.
- Kiềm chỉ tách được H2S .Metanol tách hoàn toàn mecaptan.
Quá trình được thực hiện ở 40ºC và áp suất là 5→7 atm.
Dung dịch kiềm và metanol được đưa vào trích ly (1) cùng với
xăng thô.
II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
32. II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
3. CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM DẦU MỎ
a) Crắcking
Crắcking nhiệt:
- Crắcking nhiệt thực hiện ở nhiệt độ tương đối thấp ( dưới 540ºC). và
áp suất cao (12 → 70 atm) thì tăng sản lượng xăng (trên 60% xăng
được lấy bằng phương pháp này).
- Crắcking nhiệt thực hiện ở nhiệt độ cao trên 700o
C và áp suất thường
để tạo ra hợp chất thơm và các Hydro Cacbon no ở thể khí.
Với nguyên liệu là Hydro Cacbon nhẹ ,bền nhiệt thì quá trình phải thực
hiện ở nhiệt độ và áp suất cao. Với nguyên liệu là Hydro Cacbon nặng
thì điều kiện không nghiêm ngặt bằng.
33. II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
3. CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM DẦU MỎ
a) Crắcking:
Crắcking xúc tác:
- Chủ yếu chuyển Hidrocacbon mạch dài (C21 – C35) của các
phân đoạn có nhiệt độ sôi cao thành xăng nhiên liệu.
- Chất xúc tác chủ yếu là Aluminosilicat (75-90% SiO2, 10-
25% Al2O3) + HF.
34. II. CHẾ BIẾN DẦU MỎ
3.CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM DẦU MỎ
b)Rifominh:
Dùng xúc tác và nhiệt độ biến đổi cấu trúc của
hidrocacbon từ không phân nhánh thành phân
nhánh, từ không thơm thành thơm.