1. SỞ Y TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
_____________________________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________________________________
HƯỚNG DẪN
Tiêu chuẩn đánh giá noãn
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHV ngày 23/5/2014
của giám đốc bệnh viện Hùng Vương)
____________________________
1. ĐÁNH GIÁ PHỨC HỢP TẾ BÀO NOÃN (OCC – Oocyte Cumulus
Complexes)
Đánh giá phức hợp tế bào noãn OCC thông qua độ giãn nở của lớp tế bào hạt
(cumulus) và tế bào vành tia (corona).
Hình 1: OCCC trưởng thành (trái) và OCCC chưa trưởng thành (phải)
2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TRƯỞNG THÀNH NOÃN
2.1 Trưởng thành nhân
Quá trình trưởng thành nhân của noãn được xác định bằng sự hiện diện của thể
cực (PB) trong khoảng không gian quanh noãn. Sau quá trình kích thích noãn, có
khoảng 85% noãn trưởng thành MII, 10% noãn MI (chưa xuất hiện thể cực và không
có sự hiện diện của túi nhân) và 5% GV (trạng thái nhân vẫn còn ở dạng túi hình cầu
có chứa một hạt nhân to).
Hình 2.1: Đánh giá độ trưởng thành nhân
2.2 Trưởng thành tế bào chất
Sự trưởng thành bào tương noãn thường đi kèm với việc không xuất hiện các
hình thái bất thường trong bào tương noãn, cùng với sự di chuyển của thể hạt vỏ từ bộ
Golgi đến ngay dưới bề mặt noãn, với vai trò quan trọng trong ngăn ngừa hiện tượng
đa thụ tinh.
1
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
2. 3. MỘT SỐ HÌNH THÁI BẤT THƯỜNG CỦA NOÃN
3.1 Màng trong suốt (Zona Pellucida)
Độ dày của ZP được xem là bình thường ở 13-15 µm, nếu nhỏ hơn giá trị này
được xem là mỏng; trường hợp còn lại là dày.
Tiêu chuẩn phân loại hình thái ZP của noãn:
- ZP 1: Độ dày và màu sắc bình thường
- ZP 2: Mỏng
- ZP 3: Dày 2 lớp hoặc dày mỏng không đều
- ZP 4: Dày và sậm màu hoặc bất thường
3.2 Thể cực (PB)
- Một noãn có thể cực bình thường sẽ nguyên vẹn và không phân mảnh. Theo
một số nghiên cứu hình thái thể cực là yếu tố tiên đoán cho sự thụ tinh và chất
lượng phôi sau ICSI. Chuyển phôi có chọn lựa PB sẽ giúp gia tăng tỉ lệ làm tổ
và mang thai. Ngoài ra, chuyển phôi từ noãn có PB nguyên vẹn có xu hướng
cho phôi blastocyst tốt hơn là từ noãn có PB bị phân mảnh.
- Tiêu chuẩn phân loại hình thái thể cực thứ nhất:
+ PB 1: Dạng tròn hoặc oval, bề mặt trơn, láng
+ PB 2: Dạng tròn, hoặc bầu dục; bề mặt nhăn
+ PB 3: Phân mảnh
+ PB 4: To, bất thường, thoái hóa hoặc có nhiều hơn hai thể cực
3.3 Khoảng không quanh noãn (PVS)
- Là yếu tố có thể tác động đến sức sống của noãn và tỉ lệ thu tinh sau ICSI. Đặc
điểm này cũng thể hiện sự phát triển quá mức của noãn tại thời điểm ICSI.
- Tiêu chuẩn phân loại hình thái khoang quanh noãn:
+ PVS1: Bình thường, độ rộng vừa phải, không có hạt.
+ PVS2: Rộng ở một phần quanh noãn, không có hạt.
+ PVS3: Rộng hết toàn bộ chu vi quanh noãn.
+ PVS4: Rộng và xuất hiện hạt trong khoang quanh noãn.
3.4 Chất lượng bào tương (Cytoplasm quality)
3.4.1 Độ mịn của bào tương (Granularity)
Tiêu chuẩn phân loại hình thái độ mịn trong bào tương noãn.
- Gr1: Bào tương mịn, sáng màu
- Gr2: Có hạt thô, sáng màu
- Gr3: Quầng hạt thô, sậm màu
- Gr4: Quầng hạt thô chiếm từ ¾ diện tích bề mặt trở lên, tập trung ở vùng trung
tâm noãn và các dạng bất thường khác
2
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
3. 3.4.2 Lưới nội chất trơn (SER – Smooth Endoplasmic Reticulum)
Tiêu chuẩn phân loại sự xuất hiện lưới nội chất trơn (SER) ở noãn:
- SER1: không có hiện diện SER
- SER2: Có một SER nhỏ
- SER3: Có nhiều hơn một SER nhỏ hoặc một SER trung bình
- SER4: Có một SER to hoặc nhiều SER trung bình
3.4.3 Thể vùi (inclusion)
Tiêu chuẩn phân loại sự xuất hiện thể vùi ở noãn:
- Inc1: Không hiện diện thể vùi trong bào tương
- Inc2: Có một thể vùi nhỏ
- Inc3: Có một thể vùi to hoặc nhiều hơn một thể vùi nhỏ.
- Inc4: Bào tương có từ hai thể vùi trở lên và các dạng phức tạp (mắt bò, bull-
eyed)
3.4.4 Không bào (Vacuolization)
Tiêu chuẩn phân loại sự xuất hiện không bào ở noãn:
- Vac1: Không có không bào trong bào tương noãn
- Vac2: Có một không bào nhỏ (5-10 µm).
- Vac3: Có một không bào trung bình (10-14 µm).
- Vac4: Có một không bào lớn (>14 µm) hoặc có nhiều không bào nhỏ, trung
bình.
3.4.5 Một số dấu hiệu bất thường khác
Noãn khổng lồ: Quan sát trên kính hiển vi huỳnh quang, noãn này có hai thoi vo
sắc riêng biệt.
Hình 2: Noãn khổng lồ
Bào tương dính: noãn có bào tương rất dính thường dễ gây tổn thương cho khung
xương của noãn trong quá trình ICSI, cũng ảnh hưởng đến khả năng hồi phục màng tế
bào chất sau ICSI. Kết quả hiện tượng thoái hóa noãn xảy ra.
Màng bào tương bở: do màng tế bào chất có chất lượng và độ đàn hồi không
đồng đều.
3
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
4. Màng bào tương dai: do bất thường cấu trúc màng bào tương gây ra hiện tượng
thải loại tinh trùng sau ICSI.
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Trương
4
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG