Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tinh của bệnh nhân dị hình tai giữa.Dị hình tai giữa là bệnh tương đối hiếm gặp. Tỷ lệ dị hình tai giữa xảy ra từ 0,5 – 1,2% [1], [2] . Theo một nghiên cứu ở Anh cho thấy tỷ lệ dị hình tai chiếm 1/11.000 đến 1/15.000, dị hình tai giữa đơn độc rất ít [3]. Một nghiên cứu của Bailie N và cộng sự năm 2009 cho thấy dị hình xương con bẩm sinh chiếm khoảng 0,5-1% trong các nguyên nhân gây nghe kém truyền âm
Dac diem lam sang thinh luc nhi luong va cat lop vi tinh cua benh nhan di hinh tai giua
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi
tinh của bệnh nhân dị hình tai giữa.Dị hình tai giữa là bệnh tương đối hiếm gặp.
Tỷ lệ dị hình tai giữa xảy ra từ 0,5 – 1,2% [1], [2] . Theo một nghiên cứu ở Anh
cho thấy tỷ lệ dị hình tai chiếm 1/11.000 đến 1/15.000, dị hình tai giữa đơn độc rất
ít [3]. Một nghiên cứu của Bailie N và cộng sự năm 2009 cho thấy dị hình xương
con bẩm sinh chiếm khoảng 0,5-1% trong các nguyên nhân gây nghe kém
truyền âm [4].
MÃ TÀI LIỆU THS.00047
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Triệu chứng nghe kém là triệu chứng thường gặp ở tất cả các bệnh nhân bị dị hình
tai giữa. Bệnh nhân nghe kém ở 2 tai thường được phát hiện sớm hơn, triệu chứng
nghe kém 1 tai thường được phát hiện muộn và tình cờ thường chỉ nhận ra ở các trẻ
lớn. Trên lâm sàng bệnh thường hay bị bỏ sót hoặc nhầm với các nguyên nhân
nghe kém truyền âm khác như sơ nhĩ, xốp xơ tai, cố định hoặc gián đoạn chuỗi
xương condo viêm tai.
Trước kia chẩn đoán chỉ dựa vào lâm sàng và đo thính lực, nhĩ lượng bởi vậy
thường không phát hiện được hoặc bỏ sót. Việc chẩn đoán các nguyên nhân thường
khó và hay nhầm lẫn từ đó gây khó khăn trong điều trị. Ngày nay các phương pháp
thăm dò và chẩn đoán hiện đại như chụp cắt lớp vi tính xương thái dương có độ
phân giải cao đã được áp dụng. Điều này đã làm tăng tỷ lệ phát hiện bệnh và chẩn
đoán đúng nguyên nhân. Tuy nhiên nhiều trường hợp vẫn còn gặp rất nhiều khó
khăn và đôi khi chẩn đoán chỉ được xác định khi mổ thăm dò tai giữa.
Hiện nay ở Việt Nam cònít nghiên cứu về dị hình tai giữa cũng như tìm hiểu giá
trị của các phương pháp đo thính lực, nhĩ lượng và chụp cắt lớp vi tính xương thái
dương trong chẩn đoán.
Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiêncứu đặc điểm lâm sàng, thính lực, nhĩ
lượng và cắt lớp vi tinh của bệnh nhân dị hình tai giữa ” với hai mục tiêu:
1. Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và CLVT của bệnh nhân
dị hình tai giữa.
2. Đốichiếu lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng, CLVT để giúp cho chẩn đoán đánh
giá phân loại tổn thương và đề xuất biện pháp can thiệp thích hợp.
MỤC LỤC Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắtlớp vi
tinh của bệnh nhân dị hình tai giữa
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 3
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.1. Phôi thai học của tai giữa 3
1.2. Sơ lược giải phẫu cuả tai giữa 6
1.3. Sinh lý truyền âm 17
1.3.1. Tai ngoài 17
1.3.2. Tai giữa 18
1.3.3. Ốc tai 22
1.4. Bệnh học 23
1.4.1. Các dị dạng thường gặp trong dị hình tai giữa 23
1.4.2. Lâm sàng 26
1.4.3. Thính lực 26
1.4.4. Đo nhĩ lượng 26
1.4.5. Hình ảnh CLVT 28
1.5. Phân Loại 31
1.6. Điều trị 32
1.6.1. Điều trị nhóm bệnh nhân dị dạng xương con đơn thuần 32
1.6.2. Phương pháp phẫu thuật 33
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Đốitượng nghiên cứu 37
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 37
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phương tiện nghiên cứu 38
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 40
2.3. Các bước tiến hành 40
2.3.1. Xây dựng bệnh án mẫu và thu thập số liệu theo các tiêu chí sau40
2.3.2. Đo thính lực đơn âm tại ngưỡng 40
2.3.3. Chụp cắt lớp vi tính xương thái dương 43
2.3.4. Chẩn đoán xác định sau phẫu thuật 45
2.3.5. Đốichiếu với kết quả phẫu thuật dựa vào các thông số sau 45
2.3.6. Xử lý số liệu 45
2.3.7. Đạo đức nghiên cứu 45
2.3.8. Những sai số và cách khắc phục 45
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
3.1. Một số đặc điểm về giới, tuổi 46
3.1.1. Đặc điểm về giới tính 46
3.1.2. Đặc điểm về tuổi 46
3.2. Triệu chứng lâm sàng 47
3.2.1. Nghe kém 47
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.2.2. Ù tai 48
3.2.3. Nội soi tai 49
3.3. Kết quả cận lâm sàng 49
3.3.1. Kết quả thính lực đồ 49
3.3.2. Kết quả nhĩ lượng 50
3.3.3. Kết quả chụp CLVT xương thái dương 51
3.4. Đốichiếu lâm sàng, thính lực, CLVT với hình ảnh tổn thương trong
phẫu thuật 54
3.5. Rút kinh nghiệm trong chẩn đoán 58
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 59
4.1. Một số đặc điểm về tuổi và giới 59
4.2. Đặc điểm lâm sàng 59
4.2.1. Triệu chứng cơ năng 59
4.2.2. Triệu chứng thực thể 60
4.3. Đặc điểm về thính lực 61
4.4. Đặc điểm về nhĩ lượng 61
4.5. Đặc điểm chụp CLVT xương thái dương 62
4.6. Đốichiếu lâm sàng, thính lực, CLVT với hình ảnh tổn thương trong
phẫu thuật 63
4.7. Rút kinh nghiệm trong chẩn đoán 65
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Downs M.P, Stewwart J.M (1993), Congenital conductive hearing loss: the
need for early identification and intervention, 91, ed, Pediatrics.
2. L. Lusting, Y. Raz (2002), Surgical Management of conductive hearing loss in
children, 35, ed, Otolaryngol Clin. N. Am.
3. Raz. Y, Mehta. A, Congenitol Malformatior of the Middle ear, Vol. 2,
Operative Otolarynoglogy.
4. Bailie N., Kisileysky V., Dutt ., Halik J, (2009), “Hearing results of
stapedotomyand malleovestibulopexy in congenital hearing loss”, International
Journal of Pediatric Otorhinolaryngology, p. 1712- 1717.
5. Rahul K., Shah Rodriguez K. (2007), “Anomalies of the Middle and Inner
Ear”, Otolaryngologic Clinic of North America, p. 81- 83.
6. J. Davies, Barry J. Anson, Larry G. Duckert, “Embryology of the Ear. [book
auth.] Paparella”, Paparella’s Textbook of Otorhinolaryngology, Paparella’s
Textbookof Otorhinolaryngology.
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
7. Anil K. Lalwani (2007), “Congenital disorders of the middle ear”, trong the
second edition, chủ biên, Current diagnosis and treatment- Otolaryngology, Head
and neck surgery, The McGraw- Hill Companies.
8. Netter F.H (1994), Head and Neck Atlas of Human Anatomy, ed, CiBa Geigy
Corporation New Jersey, 44-105.
9. Martin C et.al (2004), “Pathology of the Ossicular Chain: Comparison
Between Virtual Endoscopyand Spiral CT – Data”, Pathotology &
Neurotology(25(3)), p. 251 – 219.
10. Đỗ Xuân Hợp (1971), Giải phẫu đại cương – giải phẫu đầu mặt cổ, Nhà xuất
bản Y học Hà Nội.
11. Võ Tấn (1978), Tai Mũi Họng thực hành, tập II, Nhà xuất bản Y học.
12. Trần Trọng Uyên Minh (2003), Kích thước và hình dáng hệ thống màng tai –
chuỗi xương concủa người Việt Nam trưởng thành và đề xuất một số ứng dụng
trong phẫu thuật tạo hình tai giữa, Trường ĐH Y dược TP Hồ Chí Minh.
13. Huttenbrink. K.B (2004), Biomechanics of Middle Ear Reconstruction,
Middle Ear Surgery – Recent Advances and Future Directions, Georg Thiems
Verlag, 244-47.
14. Franklin M Rizer (1997), Overlay versus Underlay Tympanolasty. Part I:
Historical Review of the Literature, Supplement 84, 107(12) The Laryngoscope,
ed, The American Laryngological, Rhinological & Otalogical Society, Inc, 1-25.
15. Nguyễn Tấn Phong (2009), Phẫu thuật nội soichức năng tai, Nhà xuất bản Y
học Hà Nội.
16. Duckert J.L (1993), Anatomy of the Skull Base, Temporal Bone, External
Ear, and Middle Ear, Otolaryngology-Head and Neck Surgery, Mosby Year Book,
Inc.
17. Donalson J.A (1993), “Surgycal Anatomy of the Temporal Bone, External
Ear and Midlle Ear”, Otolaryngolory Head and Neck Surgery, Mosby Year Book
Inc, p. 223 – 251.
18. Schuknecht H.F (1993), “Otosclerosis”, Pathology of the Ear, Lea & Febiger,
Pennsylvania, p. 365 – 379.
19. Nadu J.B, Janfaza P (2001), “Temporal Bone and Ear”, Surgycal Anatomy of
the Head anf Neck, Lippincott Williams and Wilkins, p. 420 – 463.
20. Khariwala S.S, Mills J.H, Weber P.C, (2006), “Anatomy and Physiology of
Hearing”, Head & Neck Surgery – Otolaryngology, Lippincott William & Wilkins,
p. 1883 – 1904.
21. Bluestone CD (1978), “Physiology of the Middle Ear and Eustachian Tube”,
The Laryngoscope187, Lippincott William & Wilkins, p. 1163 – 12193.
22. Krueger W.O (2002), “Prelimilary Ossiculoplasty Results Using the Kurz
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Titanium Prostheses”, Otology & Neurotology 23, Otology & Neurotology.In, p.
836 – 839.
23. Lee K.J (1987), “Anatomy of the Ear”, Essential Otolaryngolory Head and
Neck Surgrry, Medical Examination Publishing Company, p. 1-26.
24. Gulary J.A (1990), “Development Anatomy of the Bone Temporal”, Surgery
of the Ear 1, W.B Saunders Company, p. 4-33.
25. Friedrich Sylva Bartel, Cornelia Wulke, (2007), Classification and diagnosis
of ear malformations, Vol. Vol. 6, GMS Current Topics in Otorhinolaryngology –
Head and Neck Surgery.
26. Konrad Schwager (2007), “Reconstructionof middle ear malformations”,
GMS Current Topics in Otorhinolaryngology – Head and Neck Surgery. 6.
27. Swartz J. D (1984), The facial nerve canal: CT analysis of the protrucding
tympanic segment, Head and Neck Radiology, p.443-446.
28. Laurie L.A, Swartz J. D (2009), Temporal bone vascular anatomy,
anormalives and disase with an emprasis on pulsatile tinnitus, 4th, Imaging of the
temporal bone.
29. Hack Ch, Lang J (1985), “ửber Lage und Lagevariationen der Kanalsysteme
im Os temporale”, HNO(33), p. 279-284.
30. ProctorB, Nager GT (1982), “The facial canal: normal anatomy, variations
and anomalies II”, Anatomical variations and anomalies involving the facial canal,
Ann Otol Rhinol Laryngol Suppl, p. 45-61.
31. Sataloff RT (1991), Embryology and Anomalies of the Facial Nerve and
Their Surgical Implications, New York: Raven Press.
32. Jahrsdoerfer RA (1995), “Transposition of the facial nerve in congenital aural
atresia”, Am J Otol(16(3)), p. 290-294.
33. Phạm Kim (1980), Kỹ thuật đo sức nghe, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
34. Nguyễn Tấn Phong (2000), “Những hình thái biến động của nhĩ lượng đồ”,
Tạp chí thông tin Dược. số 8, tr. 32.
35. Glazer A.U, Swartz J.D, Faerber E.N, Capitanio M.A, popkyG.L, (1986),
Congenital middle – ear deafness: CT study, Radiology 159, ed, 187-190.
36. Mirko Tos (2000), “Surgical Solutions for Conductive Hearing Loss”.
19, p. 212-217.
37. Nguyễn Đình Bảng (1992), Những vấn đề về điếc và nghễng ngãng.
38. Douglas D. Backous, Alejandro I. Torres “Clinical Assessment and Surgical
Treatment of Conductive Hearing Loss”, Cummings Otolaryngology-
HeadandNeckSurgery, p. 2017- 2027.
39. Nguyễn Thế Đạt (2012). Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng
và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con, Đại
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
học Y Hà Nội.
40. Bel J., CausseJ., Michaux P., Cezard.R, (1975), “Statistique sur la maladie
otospongiose”, Ann Oto Laryngol.
41. Maeda A, Sakagami M, Node M, Sone M, (2000), Long-term Observation on
Hearing Change in Patients with Chronic Otitis Media, Auris Nasus Larynx.
42. Lê Công Định (2008). Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá kết quả thay thế
xương bàn đạp bằng trụ gồm y sinh trong bệnh xốp xơ tai Đại học Y Hà Nội.
43. Gristwwod R (2003), Otosclerosis and chronic tinitus, Ann Otol Rhinol
Laryngol, 112, ed, Ann Otol Rhinol Laryngol, 398 – 403.
44. Wayoff M (1983), Encyclo Medi Chir Otorhino Laryngologie, Editions
techniques, Encyclo Medi Chir Otorhino Laryngologie, Paris.
45. Cao Minh Thành (2008), Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá kết quả
thay thế xương bàn đạp bằng trụ gốm y sinh trong bệnh xốp xơ tai, Đại
học Y Hà Nội.