Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luật hiện hành. Vốn trong công ty nói chung được hiểu là giá trị tính bằng tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của công ty và được công ty sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh, lưu thông mà nó là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận cấu thành có mối quan hệ qua lại với nhau phản ánh cấu trúc nội tại của đồng vốn trong công ty.
Chuyên Đề Thực Tập Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Khóa Luận Tốt Nghiệp Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đã chia đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
Chuyên Đề Thực Tập Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Khóa Luận Tốt Nghiệp Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn đã chia đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Nội Thất 190. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn... nó còn phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận doanh thu đạt được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sự dụng vốn càng cao.
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Theo quan điểm của Mác dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì: “Vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê”. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng. Định nghĩa này có tính khái quát cao, xong do sự hạn chế của trình độ phát triển nền kinh tế đương đại, ông cho rằng chỉ có khu vực trực tiếp sản xuất mới tạo ra được giá trị thặng dư cho DN.
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là nhằm tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần có một lượng vốn để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra đầu ra là các sản phẩm hàng hoá, hoặc dịch vụ có ích và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận. Lượng vốn tiền tệ ứng ra đó được gọi là vốn của doanh nghiệp. Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết và sống còn đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp hiện nay. Do đó, chúng ta cần phải có nhận thức đúng đắn về vốn và vai trò của nó đối với quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt. Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khách nhautuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt cac nhân tố như:
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần. Quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút đƣợc các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra cá giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn trọng quyền lợi của những ngƣời có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là: (i)Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý, (ii) Bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các cổ đông, (iii) các thành viên trong hội đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng ngƣời quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm ngƣời quản lý khi cần thiết [10].
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...OnTimeVitThu
Nhận file miễn phí, liên hệ zalo 0777 149 703, gửi bài 5 giây.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM THIẾT BỊ Y TẾ
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Thuật ngữ doanh nghiệp được sử dụng đầu tiên ở nước ta từ năm 1948, theo tinh thần của Sắc lệnh số 104/SL ngày 01/01/1948 về doanh nghiệp quốc gia. Trong suốt thời kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ này bị lãng quên, các thuật ngữ thay thế thường được sử dụng là xí nghiệp, đơn vị kinh tế, cơ quan kinh tế... Đến khi ở Việt Nam xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuật ngữ doanh nghiệp mới được sử dụng trở lại. Theo tinh thần của Luật công ty năm 1990 hay LDN năm 1999, thuật ngữ doanh nghiệp được xác định là một thực thể pháp lý được thành lập và đăng ký kinh doanh nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH In Thương mại và Xây dựng Nhật Quang, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên về tài sản góp vốn trong quá trình thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ: Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà 12, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” (tư bản). Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương. Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính.
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng. Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, đều có những quy phạm pháp luật bảo vệ những quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Khi nói đến vấn đề bảo vệ lợi ích đó, chúng ta thấy rằng sẽ có những người hoặc cơ quan mang thẩm quyền Nhà nước đứng ra bảo vệ theo nghĩa vụ pháp lý. Nhưng trong Luật hình sự của Việt Nam lại có một chế định nói lên vấn đề bảo vệ những lợi ích hợp pháp bằng chính hành vi của những người không mang quyền lực Nhà nước và đó được coi là quyền của mọi công dân trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đó là chế định phòng vệ chính đáng.
More Related Content
Similar to Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luật hiện hành.docx
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Nội Thất 190. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn... nó còn phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận doanh thu đạt được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sự dụng vốn càng cao.
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Theo quan điểm của Mác dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì: “Vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê”. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng. Định nghĩa này có tính khái quát cao, xong do sự hạn chế của trình độ phát triển nền kinh tế đương đại, ông cho rằng chỉ có khu vực trực tiếp sản xuất mới tạo ra được giá trị thặng dư cho DN.
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là nhằm tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần có một lượng vốn để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra đầu ra là các sản phẩm hàng hoá, hoặc dịch vụ có ích và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận. Lượng vốn tiền tệ ứng ra đó được gọi là vốn của doanh nghiệp. Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết và sống còn đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp hiện nay. Do đó, chúng ta cần phải có nhận thức đúng đắn về vốn và vai trò của nó đối với quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt. Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khách nhautuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt cac nhân tố như:
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ phần. Quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút đƣợc các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra cá giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn trọng quyền lợi của những ngƣời có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là: (i)Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý, (ii) Bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các cổ đông, (iii) các thành viên trong hội đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng ngƣời quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm ngƣời quản lý khi cần thiết [10].
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...OnTimeVitThu
Nhận file miễn phí, liên hệ zalo 0777 149 703, gửi bài 5 giây.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM THIẾT BỊ Y TẾ
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Thuật ngữ doanh nghiệp được sử dụng đầu tiên ở nước ta từ năm 1948, theo tinh thần của Sắc lệnh số 104/SL ngày 01/01/1948 về doanh nghiệp quốc gia. Trong suốt thời kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thuật ngữ này bị lãng quên, các thuật ngữ thay thế thường được sử dụng là xí nghiệp, đơn vị kinh tế, cơ quan kinh tế... Đến khi ở Việt Nam xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thuật ngữ doanh nghiệp mới được sử dụng trở lại. Theo tinh thần của Luật công ty năm 1990 hay LDN năm 1999, thuật ngữ doanh nghiệp được xác định là một thực thể pháp lý được thành lập và đăng ký kinh doanh nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH In Thương mại và Xây dựng Nhật Quang, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên về tài sản góp vốn trong quá trình thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ: Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà 12, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” (tư bản). Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó.
Similar to Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luật hiện hành.docx (20)
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương. Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính.
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng. Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, đều có những quy phạm pháp luật bảo vệ những quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Khi nói đến vấn đề bảo vệ lợi ích đó, chúng ta thấy rằng sẽ có những người hoặc cơ quan mang thẩm quyền Nhà nước đứng ra bảo vệ theo nghĩa vụ pháp lý. Nhưng trong Luật hình sự của Việt Nam lại có một chế định nói lên vấn đề bảo vệ những lợi ích hợp pháp bằng chính hành vi của những người không mang quyền lực Nhà nước và đó được coi là quyền của mọi công dân trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đó là chế định phòng vệ chính đáng.
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động. TNLĐ là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể NLĐ hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định của Bộ luật Lao động như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.[14]
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu. Trên quan điểm xã hội, marketing được xem như là toàn bộ các hoạt động marketing trong một nền kinh tế hay là một hệ thống marketing trong xã hội. Vai trò của marketing trong xã hội có thể được mô tả như là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội.
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược. Trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm dần vai trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng chiếm vị trí quan trọng: Nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của con người ngày càng trở nên quan trọng.
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT. Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuyên nghiệp trên thế giới. Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, chu kỳ kinh doanh, áp lực cạnh tranh trong ngành, các nguồn cung ứng nguyên vật liệu sản xuất kinh doanh, triển vọng tăng trưởng của ngành trong tương lai. Những lĩnh vực đang phát triển, có mức tăng trưởng cao thì mức độ tín nhiệm cũng sẽ cao hon so với những lĩnh vực đang trong thời kỳ suy thoái.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI. Tìm hiểu một cách khái lƣợc lý thuyết tiếp nhận và thực tiễn tiếp nhận sáng tác của Tô Hoài từ trƣớc đến nay. Qua việc tìm hiểu về tiếp nhận sáng tác của Tô Hoài giúp ta hệ thống lại các công trình nghiên cứu, bài viết về những sáng tác của ông. Mặt khác với việc tiếp nhận đối với độc giả mọi lứa tuổi qua các thời kì một lần nữa phần nào khẳng định đƣợc những giá trị, những đóng góp to lớn cũng nhƣ sức sống lâu bền của tác phẩm Tô Hoài trong lòng bạn đọc và công chúng.
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam từ thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam; phân tích làm rõ những điểm hạn chế, thiếu sót trong quy định về thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm; phân tích những tồn tại hạn chế trong thực tiễn áp dụng quy định đó, để đưa ra giải pháp bảo đảm thực hiện thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm.
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao năng lực công chức Văn phòng thống kê trên địa bàn huyện Cƣ Jút vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ. Trong Luận văn phân tích rõ chữ Hiếu hay đạo Hiếu qua công ơn, cách biết ơn, báo ơn và đền ơn đối với Cha mẹ qua lăng kính Phật giáo; từ đó chỉ ra và phân tích đánh giá vai trò và ý nghĩa của chữ Hiếu đối với đạo đức xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình. Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, lịch sử, thống kê, so sánh, khảo sát để giải quyết các vấn đề đặt ra trong các chương của luận văn.
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh. Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu các quy định về đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; phân tích, đánh giá một cách toàn diện và khách quan thực trạng các quy định về đăng ký kinh doanh và thực tiễn thực thi các quy định này trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, từ đó đề ra giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, bất cập góp phần hoàn
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh bình định. Mục đích của đề tài là qua thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định, từ đó đánh giá những ưu điểm, tồn tại, yếu kém để đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực này được tốt hơn, đáp ứng yêu cầu phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của công dân, tạo dựng niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh kon tum. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, pháp luật và phân tích thực tiễn áp dụng tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, đề tài phải có kiến nghị về hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự, cũng như kiến nghị giải pháp áp dụng quy định của pháp luật hình sự đối với hành vi vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng, một cách phù hợp hơn.
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Mục đích của luận văn là nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận liên quan và thực tiễn áp dụng án treo tại thành phố Hà Nội, dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về án treo, thông qua so sánh các quy định trước đây để đánh giá các quy định hiện hành,
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam. Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận về chế độ bảo hiểm xã hội đối
với tai nạn lao động trong hệ thống quy định pháp luật; sự điều chỉnh của pháp luật về chế độ tai nạn lao động ở pháp luật quốc tế và bài học nhìn về thực tiễn nước ta.
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean. Mục đích nghiên cứu của luận văn là nêu ra, phân tích và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, cụ thể là cơ chế của khu vực ASEAN thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu cơ chế nhân quyền Liên hợp quốc và các văn kiện chung về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở ASEAN. Từ đó xem xét và đánh giá thực trạng ghi nhận và hoạt động của cơ chế này dựa trên các nguyên tắc chung đã được công nhận toàn cầu về cơ chế bào vệ và thúc đẩy quyền con người nhằm đưa ra các đề xuất góp phần cải thiện hoạt động của cơ chế khu vực ASEAN.
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV trung học phổ thông (THPT) tỉnh BR-VT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo đúng quy định đối với công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT.
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơn. Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luật hiện hành.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ PHÁP LÍ VỀ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP
THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn góp và phần vốn góp
1.1.1. Khái niệm vốn góp
Công ty là một loại hình doanh nghiệp do các thành viên góp vốn thành lập nhằm
mục đích kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất, kinh doanh bất cứ ngành nghề, loại dịch
vụ nào đều phải cần có vốn. Vốn này do các thành viên góp vào để cùng nhau thực hiện
các hoạt động kinh doanh kiếm lời. Vì vậy, "vốn góp" và "phần vốn góp" của thành viên
góp vốn sẽ gắn liền với sự tồn tại của công ty cho đến khi công ty giải thể hoặc bị phá sản.
Bất cứ cá nhân, tổ chức nào muốn trở thành thành viên của công ty đều phải đóng góp tiền,
tài sản, trí tuệ... của mình. Nói cách khác, việc một thành viên chuyển quyền sở hữu tài sản
của mình vào công ty đã làm phát sinh tư cách thành viên công ty của người đó. Trong nền
kinh tế thị trường, vốn là điều kiện đầu tiên có ý nghĩa quyết định sự phát triển của hoạt
động kinh doanh. Vào thời điểm mới thành lập doanh nghiệp, vốn nói chung cũng như vốn
góp nói riêng là vấn đề tiên quyết đối với sự tồn tại của bản thân doanh nghiệp. Vì vậy,
việc làm rõ khái niệm vốn của công ty là tiền đề giúp chúng ta hiểu được thế nào là vốn
góp và phần vốn góp trong công ty. Ở Việt Nam, khái niệm vốn được nghiên cứu tiếp cận
dưới nhiều góc độ khác nhau:
Xét từ góc độ ngôn ngữ học, vốn là “toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản
xuất ra của cải…Vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh
tế…Về mặt pháp luật, vốn của một doanh nghiệp là toàn bộ những tài sản của mọi người
(chủ sở hữu, thành viên…); nó tượng trưng các quyền, nhất là quyền sở hữu” [6, tr. 926].
Định nghĩa này đã cho ta hình dung bước đầu về vốn, hình dung được nguồn gốc của vốn
là tổng thể những tài sản bỏ ra ban đầu (thường là tiền) và có chức năng dùng trong sản
xuất kinh doanh.
Xét từ góc độ kinh tế, “vốn là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu, duy
trì sự hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục của các chủ thể kinh doanh”. Cũng có thể
hiểu vốn theo cách khác, đó là “toàn bộ lượng tiền ứng ra ban đầu cho kinh doanh sẽ vận
động và chuyển hóa hình thái biểu hiện trong quá trình kinh doanh” [7, tr.10-15]. Cách
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hiểu đó đã khái quát được khái niệm vốn khá rõ ràng, giúp ta hình dung được quy trình lưu
chuyển cũng như sự biến đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái phi tiền tệ của vốn.
Xét theo góc độ pháp lý, vốn được hiểu là “tiền, tài sản, quyền tài sản trị giá được
thành tiền có thể sử dụng được trong kinh doanh”. Ta thấy luật pháp quy định đối với tiền
phải tích tụ đến mức nhất định thì mới có thể sử dụng được trong kinh doanh với tư cách
là vốn. Đối với tài sản nếu chỉ thuần túy có giá trị và giá trị sử dụng mà không có khả năng
chuyển đổi thành tiền và sử dụng trong kinh doanh thì cũng không có giá trị là vốn. Đối
với các quyền tài sản, nếu không có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để hạch toán trong
kinh doanh thì không thể dùng để đầu tư và cũng không được xem là vốn.
Ở các nước phát triển, quan điểm của họ về vốn được nghiên cứu dựa trên hai phương
diện, hai phương diện là phương diện kinh tế và phương diện pháp lý. Chính vì vậy, nó có
hai tính chất: về mặt pháp lý, vốn là số tiền để đảm bảo cho việc trả nợ của công ty; về mặt
kinh tế, vốn là phương tiện kinh doanh. [8, tr.123]
Vốn trong công ty nói chung được hiểu là giá trị tính bằng tiền của những tài sản
thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của công ty và được công ty sử dụng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, lưu thông mà nó là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận cấu
thành có mối quan hệ qua lại với nhau phản ánh cấu trúc nội tại của đồng vốn trong công
ty.
Cấu trúc vốn trong một công ty có thể tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, dựa trên
các tiêu chí nhất định. Đặc biệt nếu căn cứ vào nguồn gốc hình thành, vốn trong công ty
được chia thành vốn chủ sở hữu (vốn góp) – hay còn gọi là vốn tự có và vốn tín dụng (vốn
vay). Xem xét vốn của công ty từ phương diện này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về
phương diện sở hữu cũng như phương diện pháp lý. Mặc dù pháp luật quy định các phương
thức huy động vốn khác nhau tương ứng với mỗi loại hình công ty, nhưng vào thời điểm
mới thành lập, vốn góp là nguồn tài chính chủ yếu quan trọng nhất đối với mọi loại hình
công ty. Vốn góp chính là hình thức đầu tư của chủ sở hữu. Nó là điều kiện tiền đề để thành
lập công ty ở giai đoạn mới thành lập, còn trong quá trình sản xuất kinh doanh nó biểu hiện
khả năng tài chính của chủ sở hữu công ty. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 lại
chưa có khái niệm cụ thể về “vốn góp” mà chỉ nếu ra khái niệm “góp vốn”. Có thể thấy
“vốn góp” chính là kết quả của việc thực hiện “hành vi góp vốn” vào công ty.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn
để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.”
Với định nghĩa này, có thể giải thích hành vi góp vốn theo nghĩa hẹp với nội hàm là
hoạt động có chủ ý của người có tài sản, trực tiếp chuyển tài sản của mình sang cho công
ty để sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để tăng vốn hoặc bù đắp phần vồn đã thất
thoát hoặc thua lỗ trong quá trình công ty sản xuất, kinh doanh. Người góp vốn sẽ trờ thành
chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu của công ty đó. Chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu này
được gọi là thành viên công ty. Tài sản được đem góp vốn trở thành vốn góp của công ty
và thuộc quyền sở hữu của chính công ty đó. Đồng thời, định nghĩa trên còn chỉ ra bản chất
của vốn góp chính là tiền, tài sản và quyền tài sản trị giá được thành tiền.
Tuy nhiên, sẽ rất hạn chế nếu chúng ta chỉ coi bản chất của vốn góp là tài sản được
phép góp vốn vào công ty theo quy địnnh Luật Doanh nghiệp mà quên mất rằng bên cạnh
đó cón những thứ không phải tài sản như: kinh nghiệm quản lý, hệ thống mạng lưới khách
hàng, thương hiệu... Bởi, các tài sản do các chủ thể kinh doanh cùng nhau hùn vốn và góp
vào các loại hình công ty khác nhau tuy có cùng chung bản chất là vốn góp nhưng lại có
sự khác biệt về tính chất. Khác với công ty TNHH cũng như CTCP với tính chất là công
ty đối vốn, phần vốn góp vào công ty chỉ đơn thuần mang tính chất vật chất thì đối với
CTHD ngoài các yếu tố vật chất còn bao gồm cả yếu tố phi vật chất đó chính là danh tiếng,
là uy tín chuyên môn nghề nghiệp cá nhân của các thành viên hợp danh. Nói cách khác,
vốn góp của các thành viên hợp danh trong CTHD không chỉ bảo gồm tài sản góp vốn với
nguyên nghĩa mà còn cả yếu tố nhân thân của các thành viên hợp danh.
Qua nghiên cứu cho thấy, vốn góp đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động tài chính
của công ty. Bởi quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có ba yếu tố: yếu tố vốn,
yếu tố lao động và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề
và có vai trò rất quan trọng. Nó là yếu tố đầu tiên quyết định việc sản xuất kinh doanh của
công ty có thành công hay không. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào, thuê nhân công, mua
thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế... Nếu thiếu vốn việc kinh doanh
của doanh nghiệp rất dễ thất bại. Đặc biệt, trong giai đoạn mới thành lập việc huy động
vốn thông qua các hình thức khác như đi vay tín dụng thường rất khó khăn, cần phải có uy
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tín hoặc sự bảo lãnh của một chủ thể khác;, còn việc phát hành trái phiếu thì tùy thuộc vào
pháp luật từng nước, cũng như quy định đối với từng loại hình công ty có cho phép hay
không, nên vốn góp là nguồn kinh phí duy nhất chi trả cho các hoạt động và dịch vụ mà
công ty sử dụng. Vậy nên, vốn góp trong công ty đóng vai trò thực hiện mục đích sinh lời,
vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình
nhưng kết thúc vòng tuần hoàn bao giờ cũng tồn tại dưới hình thái biểu hiện là tiền.
Từ những vấn đề trình bày, phân tích ở trên có thể rút ra kết luận: “Vốn góp là toàn
bộ lượng tiền, tài sản và quyền tài sản trị giá được thành tiền cũng như những tài sản khác
không trị giá được thành tiền mà các chủ thể kinh doanh thỏa thuận đóng góp để phục vụ
sản xuất kinh doanh sẽ vận động và chuyển hóa hình thái biểu hiện trong quá trình sản
xuất, kinh doanh”.
1.1.2. Khái niệm phần vốn góp
Trong thời gian qua, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu
hạn; cổ phần trong công ty cổ phần đã trở thành những tài sản có giá trị lớn trong tài sản
kinh doanh của chủ sở hữu. Phần vốn góp là một dạng “tài sản đặc biệt”. Qua quá trình làm
ăn kinh doanh, việc làm ăn của công ty thuận lợi, làm ăn có lãi thì giá trị phần vốn góp hay
cổ phần càng tăng lên và ngược lại. Theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định như sau:
“Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn
điều lệ”. Luật Doanh nghiệp 2005 đã tiếp tục kế thừa quy định này. Theo quy định của hai
đạo luật này, có thể hiểu phần vốn góp trong công ty chính là mức độ, tỷ lệ vốn góp của
thành viên góp vốn trong tổng số vốn của công ty. Tuy nhiên, từ Luật Doanh nghiệp năm
2014 đến Luật Doanh nghiệp 2020 hiện hành đã định nghĩa cụ thể và chính xác về khái
niệm này khi tách biệt cách hiểu phần vốn góp chính là tổng giá trị tài sản vốn góp của
từng thành viên vào công ty, chứ không coi nó là tỷ lệ vốn của các chủ sở hữu trong công
ty. Theo đó được quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và khoản 27
Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020, phần vốn góp được định nghĩa như sau:
“Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp
vào công ty TNHH, CTHD. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành
viên và vốn điều lệ của công ty TNHH, CTHD”.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Như vậy, qua nhiều lần sửa đổi, Luật doanh nghiệp hiện hành đã thu hẹp phạm vi
khái niệm “phần vốn góp” khái niệm phần vốn góp chỉ được áp dụng cho hai loại hình
công ty TNHH và CTHD, định nghĩa này không liệt kê cổ phần trong công ty cổ phần là
phần vốn góp. Trong khi về mặt bản chất, số cổ phần mà cổ đông CTCP sở hữu cũng chính
là tổng giá trị tài sản mà thành viên CTCP góp hoặc cam kết góp vào công ty. Theo ý kiến
cá nhân của tác giả luận văn, đã được trình bày ở phần phạm vi nghiên cứu của đề tài thì
cổ phần của cổ đông công ty cổ phần cũng chính là phần vốn góp của chủ sở hữu công ty
trong CTCP. Vì vậy, định nghĩa phần vốn góp trong chuyên đề này xin được hiểu và đề
cập dưới góc độ sau đây:
“Phần vốn góp chính là tổng giá trị tài sản của một thành viên hoặc cổ đông đã góp
hoặc cam kết góp vào công ty TNHH, CTHD, CTCP. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần
vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty TNHH, CTHD, CTCP”.
Qua khái niệm này ta thấy được, phần vốn góp là khái niệm biểu hiện tỷ lệ vốn góp
giữa các chủ sở hữu trong công ty, biểu hiện mức độ sở hữu và quy mô giá trị vốn góp khác
nhau giữa các chủ sở hữu trong công ty. Giả sử A, B, C cùng góp vốn thành lập công ty
TNHH:
A góp 50 triệu, B góp 100 triệu và C góp 200 triệu. Sau một thời gian công ty làm ăn
phát đạt, tổng giá trị tài sản của công ty ABC lúc này tăng gấp đôi được xác định là 700
triệu. Ta thấy, tuy vốn góp của A vào công ty là 50 triệu, nhưng tỷ lệ phần vốn góp của A
tương ứng lúc này là 1/7. Vốn góp của A là 50 triệu, nhưng giá trị chuyển nhượng phần
vốn góp này có thể là 90 hay 100 triệu căn cứ vào giá trị tài sản của công ty tại thời điểm
chuyển nhượng. Một thành viên sẽ được xác định cụ thể một mức độ quyền sở hữu nhất
định đối với công ty căn cứ vào tỷ lệ phần vốn của họ trong tổng số vốn điều lệ là bao
nhiêu. Đó chính là phần vốn góp của mỗi thành viên trong công ty.
Mặt khác, công ty chính là một pháp nhân kinh doanh, đặc biệt là đối với các loại
hình công ty đối vốn thì chúng hoàn toàn có tư cách pháp lý độc lập so với chủ đầu tư
(người góp vốn). Do đó, bản thân công ty có quyền sở hữu tài sản một cách độc lập, đó
chính là các tài sản do các thành viên công ty đóng góp và sau khi công ty ra đời thì quyền
sở hữu đối với các tài sản đem góp vốn được dịch chuyển từ các thành viên sang cho công
ty. Cũng từ đó chúng ta khẳng định: các thành viên không phải là chủ sở hữu một phần tài
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sản của công ty mà họ là người sở hữu công ty thông qua việc sở hữu “phần vốn góp” trong
công ty.
Vì vậy, phần vốn góp là một loại tài sản đặc biệt của chủ sở hữu công ty, loại tài sản
này cũng làm phát sinh những quyền và nghĩa vụ đặc biệt cho chủ sở hữu. Điều này xuất
phát từ bản chất của quan hệ góp vốn là “sự hùn vốn” giữa các thành viên với nhau và dẫn
đến sự chi phối, chia sẻ lợi ích giữa những người cùng góp vốn. Khi thực hiện góp vốn,
các chủ sở hữu vốn chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho công ty để trở thành
thành viên công ty và nhận được phần quyền lợi tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản đã đem
vào góp vốn trong công ty. Mức độ quyền lợi của họ trong công ty tùy thuộc vào tỷ lệ phần
vốn góp, năng lực, trình độ quản lý, khả năng kinh doanh và uy tín của họ trong công việc.
Một điểm cần lưu ý nữa là, trên thực tế chúng ta thường hay nhầm lẫn giữa nội hàm
khái niệm “phần vốn góp” với các khái niệm có liên quan như “vốn góp”, “tài sản góp
vốn” trong công ty. Thực chất đây là những khái niệm độc lập và thuộc sở hữu của các chủ
thể khác nhau. Ví dụ: “Vốn góp” là khái niệm nhằm xác định một cách cụ thể tổng giá trị
của những tài sản mà một thành viên nào đó đóng góp vào công ty. Do đó, vốn góp được
định lượng bằng giá trị, bằng tiền (Việt Nam đồng). Còn “phần vốn góp”là tổng giá tài
sản của thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty nhưng phải đặt trong tương quan
với các phần vốn góp của các thành viên còn lại trong công ty. Như vậy, phần vốn góp
thường biểu thị mức độ, tỷ lệ vốn góp của một thành viên trong tổng số vốn góp của công
ty, nó được xác định bằng các đại lượng số học như 1,2…hay %.
Thực chất “phần vốn góp” là tài sản thuộc sản nghiệp của người góp vốn, còn “tài
sản góp vốn” là tài sản thuộc sản nghiệp của công ty. Tài sản của một chủ thể khi đã góp
vào công ty (đã chuyển quyền sở hữu hợp pháp) thì trở thành “tài sản góp vốn”, lúc này
thuộc sở hữu của công ty, còn chủ thể góp vốn thì trở thành thành viên của công ty và sở
hữu “phần vốn góp”. Do đó, thành viên là đồng chủ sở hữu của công ty, còn công ty thì sở
hữu tài sản góp vốn.
Sự phân biệt này có ý nghĩa rất quan trọng, bởi nó ảnh hưởng tới việc quản trị công
ty, sử dụng đồng vốn và các giao dịch khác liên quan đến tài sản góp vốn, vốn góp và phần
vốn góp của công ty. “Tài sản góp vốn” thuộc sở hữu của công ty nên chỉ công ty mới có
quyền định đoạt, còn thành viên chỉ có quyền định đoạt “phần vốn góp” của mình trong
công ty, chứ không có quyền định đoạt tài sản đã góp nữa. “Vốn góp” là tài sản thuộc sở
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hữu của công ty với tư cách pháp nhân độc lập, còn thành viên công ty chỉ có quyền sở hữu
công ty thông qua việc sở hữu “phần vốn góp” mà thôi.
1.1.3. Đặc điểm của phần vốn góp
Từ những phân tích ở trên về khái niệm phần vốn góp, có thể thấy bản thân phần vốn
góp là một loại tài sản đặc biệt. Dưới góc độ sở hữu, chủ sở hữu hoàn toàn có quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt đối với phần vốn góp này như: tặng cho, chuyển nhượng phần vốn
góp, sử dụng phần vốn góp để trả nợ hay để lại thừa kế... Vì vậy, phần vốn góp trong công
ty luôn tồn tại và xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định cho chủ sở hữu phần vốn
góp đó. Với tư cách là một loại quyền tài sản chứ không phải là một loại tài sản thông
thường, “phần vốn góp” trong công ty có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, phần vốn góp là một loại tài sản đặc biệt – quyền tài sản thuộc sở hữu của
thành viên góp vốn trong công ty.
Phần vốn góp là tài sản thuộc sản nghiệp của người góp vốn. Nó không phải là các
loại tài sản góp vốn được hình thành từ thế giới vật chất như những tài sản hữu hình khác
(tiền, vàng, nhà xưởng...). Cũng như không phải hình thành từ khối óc, sức sáng tạo của
con người như các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (tài sản phi vật chất). Mà phần vốn
góp, sau khi được chuyển sở hữu từ tài sản của thành viên góp vốn sang tài sản thuộc sở
hữu của công ty, đã trở thành một loại quyền về tài sản của thành viên công ty. Các thành
viên góp vốn trong công ty có quyền đối với phần vốn góp của mình nằm trong khối tài
sản góp vốn sở hữu của công ty. Khi một người góp vốn vào công ty thì tài sản đó thuộc
sở hữu của công ty nhưng đổi lại người góp vốn đó lại trở thành thành viên của công ty và
có quyền quyền đối với phần vốn góp. Do xuất phát từ hành vi pháp lý của chủ sở hữu
(chuyển giao quyền sở hữu tài sản vào công ty) đã làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
luật định của người góp vốn đối với phần vốn góp của mình trong công ty. Tuy người góp
vốn có quyền đối với phần vốn góp nhưng tùy thuộc vào mỗi loại hình công ty nhất định
mà việc thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu có một số hạn chế.
Hơn nữa, ta thấy có sự khác biệt nếu xem xét khái niệm phần vốn góp dưới phương
diện kinh tế và phương diện pháp lý:
(i) Về phương diện kinh tế, phần vốn góp là sản nghiệp của người góp vốn vào công
ty;
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(ii) Về phương diện pháp lý, thì phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà người góp vốn đã góp
vào công ty. Nếu không có sự phân biệt giữa số vốn góp vào công ty thì sẽ không có sự
khác nhau về quyền và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn trong công ty có nhiều thành
viên góp vốn.
Vì vậy, phần vốn góp chính là một loại tài sản đặc biệt, vô hình, không thể cầm, nắm
hay thấy được bằng các xúc giác của con người, được hình thành thông qua việc góp vốn
vào công ty và tồn tại song song với sự tồn tại của công ty. Trên thực tế việc góp vốn vào
những loại hình công ty khác nhau sẽ tạo nên những quy chế pháp lý khác nhau đối với
người sở hữu phần vốn góp trong công ty.
Thứ hai, phần vốn góp là tài sản có thể chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế.
Phần vốn góp với tư cách là một loại quyền tài sản trị giá được thành tiền. Xét theo
quy định tại Điều 115 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì: “Quyền tài sản là quyền trị giá được
bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng
đất và các quyền tài sản khác.”. Từ định nghĩa trên, ta có thể khẳng định quyền tài sản cần
phải đáp ứng được hai yêu cầu: Một là, quyền tài sản phải trị giá được bằng tiền; Hai là, có
thể chuyển giao cho người khác trong giao dịch dân sự. Điều này có nghĩa, do phần vốn
góp vốn là một loại quyền tài sản nên chủ sở hữu có quyền chuyển giao trong giao dịch
dân sự.
Việc định đoạt số phận pháp lý của phần vốn góp là chuyển giao quyền sở hữu đối
với phần vốn góp từ thành viên công ty sang cho người khác. Các hình thức pháp lý định
đoạt cũng rất đa dạng, có thể là việc định đoạt với phần vốn góp như: bán, trao đổi, tặng
cho, để lại thừa kế... Hoặc thông qua các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định
của pháp luật. Ví dụ như: định đoạt việc chia lợi nhuận của công ty theo tỷ lệ vốn góp của
Điều lệ công ty...
Hơn nữa, chủ sở hữu có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác định đoạt phần
vốn góp của mình. Việc chủ sở hữu hoặc chủ thể khác được ủy quyền định đoạt phần vốn
góp thực hiện quyền định đoạt đối với phần vốn góp sẽ làm chấm dứt hoặc thay đổi các
quan hệ pháp luật liên quan đến phần vốn góp đó. Tuy nhiên, việc chuyển giao này cần
phải tuân thủ các điều kiện nhất định và bị hạn chế bởi một số quy định theo Luật Doanh
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp năm 2020, nhằm đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
Thứ ba, phần vốn góp là cơ sở để xác định quyền hạn và nghĩa vụ của các thành viên
trong công ty
Vì phần vốn góp của các thành viên góp vốn tỷ lệ thuận với số vốn mà họ đã góp vào
công ty. Nên các thành viên tiến hành góp vốn để đổi lấy quyền lợi trong công ty có giá trị
tương ứng với phần vốn góp. Dựa trên phần vốn góp mà ta cũng có thể xác định được
quyền hạn và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn. Theo quy định của pháp luật, chủ sở
hữu phần vốn góp (người góp vốn) có các quyền sau:
Quyền tài chính: được phân chia lợi nhuận của công ty tương ứng với tỷ lệ giá trị
phần vốn góp; gánh chịu phần lỗ tương ứng với tỷ lệ giá trị phần vốn góp nếu công ty làm
ăn thua lỗ khi đang hoạt động cũng như khi công ty kết thúc hoạt động; nhận phần tài sản
còn lại tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ của công
ty khi công ty bị giải thể, phá sản.
Quyền phi tài chính: như quyền được biểu quyết trong công ty khi có các vấn đề cần
lấy ý kiến biểu quyết, quyền thông tin các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh và
quản lý của công ty như xem sổ sách kế toán và hồ sơ khác của công ty.
Mặt khác, xem xét dưới khía cạnh nghĩa vụ, khoản 2 Điều 47 Luật doanh nghiệp năm
2020 đã quy định rõ nghĩa vụ góp vốn của thành viên công ty: “ Thành viên phải góp vốn
cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể
thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển
quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng
loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên
còn lại.”. Và khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 xác định rõ số vốn chưa góp được
coi là nợ của thành viên với công ty: “Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn
có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:a)
Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phần vốn góp đã góp;c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo
quyết định của Hội đồng thành viên.”
Cam kết với bản chất là nghĩa vụ của thành viên với công ty. Chính vì vậy, thành viên
không góp đủ và đúng hạn phần vốn đã cam kết góp thì thành viên đó sẽ phải chịu trách
nhiệm tương ứng với phần vốn đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát
sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của
thành viên công ty.
1.2. Nội dung quy định pháp luật về chuyển nhượng vốn góp ở công ty Trách
nhiệm hữu hạn
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chuyển nhượng vốn góp
TheoqgiáoqsưqMichaelqBlackeneyqcủaqViệnqnghiênqcứuqsởqhữuqtríqtuệqQueenqMaryq–
qĐại qhọc qLondon qthì qkhái qniệm qchuyển qnhượng qđược qhiểu qnhư qsau: qChuyển qnhượng qlà
qviệcqchủqsởqhữuqbánqtấtqcảqcácqquyềnqsởqhữuqtríqtuệqđộcqquyềnqcủaqmìnhqvàqđượcqmộtqcá
qnhânqkhácqhoặcqphápqnhânqkhácqmuaqlạiqcácqquyềnqđó.qKhiqtấtqcảqcácqquyềnqđộcqquyền
qđốiqvớiqmộtqsángqchếqđãqđượcqbảoqhộqđượcqchủqsởqhữuqcủaqnóqchuyểnqgiaoqchoqmộtqcá
qnhânqhoặcqmộtqphápqnhânqkhácqmàqkhôngqcóqmộtqgiớiqhạnqbấtqkỳqvềqthờiqgianqhoặcqcác
qđiềuqkiệnqkhácqthìqviệcqchuyểnqnhượngqcácqquyềnqđóqxemqnhưqđãqđượcqthựcqhiệnq[9].
TheoqgiáoqtrìnhqLuậtqDânqsựqcủaqĐạiqhọcqLuậtqHàqNộiqthìqkháiqniệmqchuyểnqnhượng
qquyềnqsửqdụngqđấtqlàqsựqthỏaqthuậnqcủaqcácqbên,qtheoqđóqngườiqsửqdụngqđấtqchuyểnqgiao
qđất qvà qquyền qsử qdụng qđất qcho qngười qđược qchuyển qnhượng, qcòn qngười qđược qchuyển
qnhượngqtrảqmộtqkhoảnqtiềnqnhấtqđịnh,qtươngqứngqvớiqgiáqtrịqquyềnqsửqdụngqđó.
Qua qphân qtích qở qtrên qta qthấyqrằng qchuyển qnhượng qlà qviệc qchủ qsở qhữu qgiao qtài qsản
qthuộc qsở qhữu qcủa qmình qcho qngười qnhận qchuyển qnhượng qvà qnhận qđược qtừ qngười qnhận
qchuyểnqnhượngqmộtqkhoảnqtiềnqtươngqđươngqvớiqgiáqtrịq qtàiqsảnqđó.qỞqđâyqtaqthấyqcóqsự
qthỏaqthuậnqgiữaqcácqbênqvềqviệcqxácqlập,qthayqđổiqhoặcqchấmqdứtqquyềnqvàqnghĩaqvụ.
Cùngqmangqbảnqchấtqlàq“chuyểnqnhượng”qtuyqnhiênqviệcqchuyểnqnhượngqphầnqvốn
qgópqtrongqcôngqtyqlạiqđượcqhiểuqmộtqcáchqcụqthểqnhưqsau:qViệcqchuyểnqnhượngqvốnqtrong
qcôngqtyqlàqviệcqchuyển qgiaoqquyềnqsởqhữuqcủa qmộtqthànhqviênqđốiqvới qcôngqtyqchoqmột
qngườiqkhácq(cóqthểqlàqthànhqviênqhoặcqkhôngqphảiqlàqthànhqviênqcủaqcôngqty).qNhưqvậy,