Nghị luận ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn
VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI VIỆT NAM.pdf
1. Văn hóa giao tiếp
Văn hóa giao tiếp
của người Việt
của người Việt
2. THÀNH VIÊN NHÓM
96. Nguyễn Ngọc Anh Phương
75. Nguyễn Ngọc Anh
84. Cao Phúc Bảo Hiền
73. Trần Thị Hoàn Hảo
71. Đỗ Kim Thu
38. Hoàng Vũ Khánh Huyền
83. Tô Đức Anh
95. Lê Trang Nhung
70. Trịnh Thị Trúc Phương
89. Đỗ Thu Thảo
3. Các mục chính
Các mục chính
Thái độ giao
tiếp
01
Quan hệ
giao tiếp
02
03 Đối tượng giao
tiếp
Chủ thể giao
tiếp
04
Cách thức giao
tiếp
05
06 Nghi thức
lời nói
4. KHÁI QUÁT
CHUNG
Là một trong những
hình thái biểu hiện
của văn hóa cá nhân
và cộng đồng rõ nét
nhất. Qua đó thể
hiện những bản chất
của con người
6. Vì ngành kinh tế nông nghiệp, sống phụ thuộc lẫn
nhau nên người Việt rất coi trọng giao tiếp, thích
giao tiếp.
Với người quen, người Việt thích thăm viếng nhau
để thắt chặt mối quan hệ, nâng cao tình cảm. Với
khách thì lại tôn trọng, hiếu khách. So với phương
Tây thường họ thăm viếng với nhu cầu công việc.
Khi ở cộng đồng, tiếp xúc với những người lạ lẫm,
tính ngự trị trong người Việt lại tự động phát huy. Vì
thế họ trở nên lúng túng, rụt rè hơn
Thái độ giao tiếp
1.
7. Ưu điểm
Sự cởi mở giúp tăng thêm tình cảm
giữa người với người, khăng khít với các
mối quan hệ
Tạo ấn tượng tốt trong mắt đối tượng
giao tiếp, rút ngắn khoảng cách trong
các mối quan hệ
Sự rụt rè cũng đem lại những ưu điểm
như là giúp người giao tiếp không trở
nên sỗ sàng, vồ vập trong mắt những
người không quen biết thật sự
8. Đôi khi tính hiếu khách có sự
xa xỉ, tốn kém và cũng đi kèm
tính sĩ diện
Người rụt rè khi giao tiếp có
đôi lúc sẽ làm đối tượng giao
tiếp trở nên ngại ngùng, đẩy
nhau ra xa và cuộc giao tiếp
rơi vào ngõ cụt.
Nhược điểm
9. Tuy hai tính cách trái ngược nhau
nhưng lại không hề mâu thuẫn vì đây
chính là hai mặt của một bản chất
cũng là thể hiện sự linh hoạt trong
giao tiếp của người Việt Nam.
10. 2. Quan hệ giao
tiếp
“Yêu nhau mọi việc chẳng nề
Một trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng”
Do ảnh hưởng của văn hoá
nông nghiệp với đặc điểm
trọng tình nên họ lấy tình
cảm làm nguyên tắc ứng
xử.
“Yêu nhau yêu cả
đường đi
Ghét nhau ghét cả
tông ti họ hàng”
11. Mặc dù lấy sự hài hoà âm dương làm trọng
nhưng họ vẫn thiên về âm, cuộc sống có lý
nhưng vẫn thiên về tình, coi trọng tình cảm
hơn
“Một bồ cái lý không bằng một tý cái tình”
ai giúp cũng nhớ ơn, ai bảo ban cũng tôn là
thầy -> khái niệm “thầy” được mở ra rất
rộng: thầy đồ, thầy thuốc, thầy bói,….
12. + Có tác dụng tích cực, tạo nên sức mạnh
của sự cố kết cộng đồng, sống chan hoà,
cởi mở, giàu tính nhân văn của người Việt
+ Người coi trọng tình cảm thường được
mọi người yêu quý, tôn trọng
Ưu điểm
13. + Đôi khi sẽ khiến con người trở nên cả nể, vì
tình nghĩa nên không muốn làm mất lòng
nhau, nhận thiệt thòi về mình
+Không lí trí, không công tư phân minh trong
xử lí công việc nguyên nhân sâu xa dẫn đến
tình trạng “con ông cháu cha” trong xã hội
Nhược điểm
14. 3. Đối tượng giao tiếp
Ưa tìm hiểu, quan sát, đánh giá,... đối tượng giao tiếp về
tuổi tác, quê quán, trình độ học vấn, địa vị xã hội, tình
trạng gia đình,…
=> Tính cộng đồng làng xã
Cách xưng hô khác nhau với từng đối tượng giao tiếp
=> Nếu không có đủ thông tin về đối phương, không thể
lựa chọn ngôn từ xưng hô thích hợp
15. 4. Chủ thể giao tiếp
Tục ngữ: Tốt danh hơn lành áo; Đói cho sạch, rách cho thơm; Trâu
chết để da, người ta chết để tiếng
Quá coi trọng danh dự nên người Việt Nam mắc bệnh sĩ diện: Ở
đời muôn sự của chung, hơn nhau một tiếng anh hùng mà thôi;
Đem chuông đi đấm nước người, Không kêu cũng đấm ba hồi lấy
danh...
Trọng danh dự
16. Thói sĩ diện
Ở làng quê, thói sĩ diện thể hiện trầm trọng ở
tục lệ ngôi thứ nơi đình trung là tục chia phần:
Một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp.
Thói sĩ diện này đã được Lưu Quang Vũ lấy
làm đề tài riêng cho một vở kịch là Bệnh sĩ:
“Người Việt Nam coi trọng cái tiếng hơn bất
cứ thứ gì trên đời” đó là lời một nhân vật trong
vở kịch.
17. Về cách thức giao tiếp người Việt trọng sự tế
nhị, ý tứ và đặc biệt trọng sự hòa thuận.
5. Cách thức giao tiếp
Đặc tính tế nhị làm cho người Việt Nam có
thói quen giao tiếp vòng vo, không bao giờ
trực tiếp đi thẳng vào vấn đề như người
phương Tây.
Truyền thống Việt Nam khi bắt đầu một câu
chuyện thì họ cần đưa đẩy tạo không khí dễ chịu,
vui vẻ cho cả hai bên: miếng trầu là đầu câu
chuyện. Tuy nhiên theo thời gian thì “ miếng trầu”
đã được thay thế bằng chén trà, cái bánh,...
18. Đặc tính ấy đã khiến người Việt tạo nên thói quen
đắn đo cân nhắc kỹ càng trước khi ăn nói: Uốn lưỡi
bảy lần trước khi nói; Học ăn học nói học gói học
mở; ăn có nhanh, nói có nghĩ;...
Mặt trái của việc đắn đo cân nhắc này khiến cho người Việt Nam có tính
thiếu quyết đoán.
Để tránh việc mất hòa khí giữa đôi bên, không làm mất lòng ai nên khi giao
tiếp người Việt Nam rất hay cười. Nụ cười là một bộ phận quan trọng trong
thói quen giao tiếp của người Việt,
Tuy nhiên chính lối giao tiếp “vòng vo tam quốc” kết
hợp với nhu cầu tìm hiểu về đối tượng giao tiếp để
tạo ra thói quen chào hỏi ở người Việt Nam: Lời chào
cao hơn mâm cổ. Lối giao tiếp ưa tế nhị và ý tứ là sản
phẩm của lối sống trọng tình và lối tư duy trong các
mối quan hệ
19. 6. Nghi thức lời nói
Hệ thống xưng hô phong phú
Trong khi các ngôn ngữ phương Tây và Trung Hoa chỉ sử
dụng các đại từ nhân xưng thì tiếng Việt còn sử dụng một
số lượng lớn các danh từ chỉ quan hệ họ hàng để xưng hô,
và những danh từ thân tộc này có xu hướng lẫn át các đại
từ nhân xưng. Hệ thống xưng hô này vô cùng đa dạng
20. 6. Nghi thức lời nói
Có tính thân mật hóa (trọng tình cảm):
Coi mọi người trong cộng đồng như bà con họ hàng trong một gia
đình
Có tính chất cộng đồng hóa cao
Trong hệ thống này, không có những từ ngữ xưng hô chung chung phải phụ thuộc vào
tuổi tác, địa vị xã hội, thời gian, không gian giao tiếp cụ thể
Ví dụ : cùng là hai người, nhưng cách xưng hô có khi đồng thời tổng hợp từ hai quan hệ
khác nhau: chú - con, bác - em, anh - tôi…
Thể hiện tính tôn ti kỹ lưỡng:
Người Việt Nam sưng và hô theo nguyên tắc xưng khiêm hô tôn (gọi mình thì khiêm
nhường, gọi đối tượng giao tiếp thì tôn kính)
21. 6. Nghi thức lời nói
Cách nói lịch sự
Nghi thức trong các cách nói lịch sự cũng rất phong phú. Do truyền thống
tình cảm và linh hoạt nên người Việt Nam không có một từ cảm ơn, xin lỗi
chung chung cho mọi trường hợp như phương Tây. Với mỗi trường hợp có
thể có một cách cảm ơn, xin lỗi khác nhau
“Con xin chú”
“Quý hóa quá”
“Cháu được như hôm
nay là nhờ cô đấy”
“Tôi sơ ý quá”
Mong bác bỏ qua đi cho”
“Xin phép cụ”
“Phiền ông/bà”
VD :
22. 6. Nghi thức lời nói
Cách nói lịch sự
Văn hóa nông nghiệp ưa ổn định, sống chú trọng đến không gian,
nên người Việt Nam phân biệt kĩ các lời chào theo quan hệ xã hội,
được thể hiện trong hệ thống xưng hô, và sắc thái tình cảm như :
Cháu chào ông ạ!; Xin phép ông cháu về; Ông ở lại, cháu về!
Trong khi đó văn hóa phương Tây ưa hoạt động lại phân biệt
kĩ các lời chào theo thời gian như chào gặp mặt, chào chia
tay, chào buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối…