Hãy cùng tham khảo vềthị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015 cùng VinaWealth.
Chia sẻ bởi Công ty cổ phần Quản lý quỹ VinaWealth (www.vinawealth.vn), thuộc tập đoàn đầu tư VinaCapital.
Hãy cùng tham khảo vềthị trường Quỹ Mở Quốc tế tháng 6/2015 cùng VinaWealth.
Chia sẻ bởi Công ty cổ phần Quản lý quỹ VinaWealth (www.vinawealth.vn), thuộc tập đoàn đầu tư VinaCapital.
Đây là bài thuyết trình sau thời gian thực tập của mình tại một công ty tài chính dựa trên tài liệu mà công ty cung cấp bên cạnh những tài liệu mình tự tìm. Tuy nhiên, mình đã cắt phần giới thiệu về công ty nằm ở mục đầu tiên.
Đây là bài thuyết trình sau thời gian thực tập của mình tại một công ty tài chính dựa trên tài liệu mà công ty cung cấp bên cạnh những tài liệu mình tự tìm. Tuy nhiên, mình đã cắt phần giới thiệu về công ty nằm ở mục đầu tiên.
Tiểu Luận Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư 3 cổ phiếu tại HOSE đã chia sẻ đến cho các bạn một bài tiểu luận hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
THẢO NGUYÊN XANH
158 Nguyễn Văn Thủ, P. Đakao, Quận 1, Hồ Chí Minh
Tel: 0839118552 - 0918755356 - Fax: 0839118579
Truy cập http://www.lapduan.com.vn để down nhiều tài liệu được cung cấp miễn phí hơn.
VinaWealth- Triển vọng kinh tế Việt Nam 2015Hung Thinh
Tổng quan về tình hình kinh tế trong quá khứ cũng như triển vọng tích cực của nền kinh tế Việt Nam trong tương lai.
Chia sẻ bởi Công ty cổ phần Quản lý quỹ VinaWealth (www.vinawealth.vn), thuộc tập đoàn đầu tư VinaCapital.
Similar to Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital 2010 (20)
Báo cáo công việc Danapha cho các site: http://trisoithan.vn, http://trisoimat.vn, http://baithach.vn, http://baithachdanapha.com, http://tansoithan.vn
The document outlines the branding and marketing services provided by Vina Capital. These include logo and slogan development, brand identity creation, visual guidelines, print ads, annual reports, profiles, calendars, decorations, sales kits, exhibitions, websites, public relations, press tours, advertorials, conferences, groundbreakings, and grand openings. Vina Capital provides art direction, graphic design, project management, website development, and 3D visualizations to deliver these services.
Có những thương hiệu Việt dù không quá lâu đời nhưng đã khá quen thuộc và gắn bó với người tiêu dùng trong nước, thậm chí là niềm tự hào của Việt Nam một thời, giờ đây đang có nguy cơ “biến mất”
The document advertises special deals and promotions for the Lunar New Year celebration at the White Palace hotel in Ho Chi Minh City, Vietnam. The deals will be available from November 1, 2008 to January 20, 2009 on weekdays. The hotel can be contacted by phone or email for reservations.
This document lists the names of various hotels, resorts, and developments located across Vietnam, including in major cities like Hanoi, Danang, Nha Trang, and Saigon, as well as other areas like Binh Duong province. Locations featured include Times Square Hanoi, Metropole Hanoi, Mövenpick Hotel Hanoi, Mercure Hanoi La Gare, Danang Beach Resort, WTC Danang, Sheraton Nha Trang, Vinh Thai Township, Fideco Binh Duong, Vina Square, Savico Tower, Mövenpick Hotel Saigon, Pavillon Square, Aqua City, and Dai Phu
VinaCapital is the leading asset management, investment banking and real estate consulting firm in Vietnam with over USD1.6 billion in assets under management and 60 years of combined local experience. It manages three closed-end funds on the London Stock Exchange totaling USD1.7 billion in assets, making it the largest asset manager in Vietnam. VinaCapital also provides investment products, financing, development and advisory services across major Vietnamese industries.
Thiet ke print ad -VinaCapital Printad 04Viết Nội Dung
VinaCapital welcomes international investors to their 2008 conference in Vietnam, where they manage $1.8 billion in assets with 180 professionals across 7 offices investing in capital markets, private equity, real estate, infrastructure, venture capital, fixed income, and securities.
This document appears to be contact information for Vinacapital Corporate Finance, a company located in Ho Chi Minh City, Vietnam. It provides the company's address, phone number, fax number, and website. The document also lists several areas of finance that the company operates in, including capital markets, private equity, real estate, infrastructure, venture capital, fixed income, and securities.
Thiet ke print ad- Vinacapital verticalViết Nội Dung
VinaCapital is an investment management firm in Vietnam with $2 billion in assets under management and over 180 investment professionals. They manage investments across capital markets, private equity, real estate, infrastructure, venture capital, fixed income, and securities. VinaCapital aims to generate profits for investors across multiple asset classes in Vietnam.
1. QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN BẢN VIỆT
Báo cáo thường niên 2010
2.
3. Nội dung
Thông điệp của Chủ tịch HĐQT 5
Phỏng vấn Giám đốc Quỹ 7
Trao đổi với Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ 15
Danh mục đầu tư 21
Báo cáo tài chính 27
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 3
5. Thông điệp của Chủ tịch
Hội Đồng Quản Trị
Thưa Quý Nhà Đầu tư, hưởng lại phụ thuộc vào chiến lược cụ thể của từng Quỹ.
Về khía cạnh này, mặc dù được đánh giá là một trong số các
Trong năm 2010, những diễn biến bất lợi trên thị trường Quỹ hoạt động có hiệu quả nhất trong năm 2010, chúng tôi
chứng khoán Việt Nam đã khiến cho nhiều nhà đầu tư thất vẫn có một số thiếu sót trong việc tái cơ cấu lại danh mục.
vọng. Trái ngược với xu hướng phục hồi của nền kinh tế Ngay khi thị trường có dấu hiệu điều chỉnh, chúng tôi đã
thế giới và những biến động tích cực trên thị trường chứng lên kế hoạch giảm tỷ lệ danh mục đầu tư và tăng tỷ lệ nắm
khoán quốc tế, thị trường chứng khoán Việt Nam phải đối giữ tiền mặt. Tuy vậy, chúng tôi đã không lường trước được
diện với rất nhiều khó khăn như: tâm lý bất ổn của những hết mức độ ảnh hưởng cũng như tốc độ ảnh hưởng của
người tham gia thị trường, sự mất cân đối giữa nguồn cung các thông tin vĩ mô lên tâm lý bi quan của các nhà đầu tư.
và cầu cổ phiếu, vấn đề lãi suất tăng cao. Điều này đã làm Việc tái cơ cấu do đó chưa đạt được như kỳ vọng và có phần
cho tính thanh khoản của thị trường luôn ở mức thấp và khó chậm hơn so với tốc độ suy giảm của thị trường.
có khả năng cải thiện trong ngắn hạn.
Bất chấp những khó khăn trong quá khứ và hiện tại, chúng
Năm 2010 cũng đánh dấu sự phục hồi và tăng trưởng ấn tôi vẫn tin tưởng sự phục hồi của thị trường trong thời gian
tượng của nền kinh tế Việt Nam với tốc độ tăng GDP đạt tới. Chúng tôi cũng tin chắc rằng những bất ổn hiện tại của
6,8% so với mức 5,2% trong năm 2009. Tuy nhiên, sự tăng nền kinh tế vĩ mô là một khoảng thời gian xáo trộn cần thiết
trưởng lại đi kèm với nhiều bất ổn hệ lụy khác. Trước hết là để hướng đến một sự phát triển bền vững hơn về dài hạn.
sức ép của lạm phát – một phần hệ quả đến từ gói kích cầu Thời gian này, chúng tôi sẽ nhất quán đi theo chiến lược lựa
từ năm 2009. Để giảm tỷ lệ lạm phát, chính phủ đã thực thi chọn các công ty đầu ngành, hoạt động ổn định và đang bị
nhiều chính sách thắt chặt tiền tệ khiến cho lãi suất tiền gửi định giá thấp. Chúng tôi kỳ vọng đây sẽ là các công ty có tốc
và chi phí tín dụng tăng cao. Đáng chú ý nhất là việc thông độ tăng trưởng mạnh nhất khi nền kinh tế phục hồi.
tư 13 của Ngân hàng nhà nước đi vào hiệu lực. Mặc dù việc
ban hành thông tư này là thực sự cần thiết đối với các ngân Xin Quý Nhà Đầu tư dành thời gian đọc bản báo cáo thường
hàng thương mại nhưng trong bối cảnh thị trường đang niên này. Giám Đốc điều hành Quỹ sẽ phân tích cụ thể hơn
điều chỉnh, nó đã tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt về kết quả hoạt động trong năm qua và những chiến lược
tâm lý trong ngắn hạn. đầu tư trong năm sau. Chúng tôi xin cảm ơn sự tin tưởng của
Quý vị đã và đang dành cho Công ty Cổ phần Đầu tư Chứng
Như vậy có thể thấy, chúng ta đã đi qua một năm đầy khó khoán Quản lý Quỹ Bản Việt.
khăn được đánh dấu bởi các chính sách kinh tế cần thiết cho
sự phát triển bền vững trong dài hạn nhưng khá “khó chịu” Trân trọng,
trong ngắn hạn. Điều này đã ảnh hưởng tới kết quả hoạt
Nguyễn Thanh Phượng
động của các Quỹ đầu tư trên thị trường, trong đó có Quỹ
Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (VCF). Tuy nhiên mức độ ảnh
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 5
6. Nguyễn Khánh Linh
Giám đốc Điều hành Quỹ VCF
6 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
7. Phỏng vấn Giám đốc Quỹ VCF
Trong năm vừa qua, bên cạnh những nét tăng trưởng khá ấn các thông tin tiêu cực được công bố, đặc biệt là các thông tin
tượng là một số những bất ổn tiềm ẩn trong nền kinh tế vĩ mô. bất ổn về nền kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, việc phát hành ồ
Điều này đã tạo ra một số ảnh hưởng rõ rệt đối với các hoạt ạt các cổ phiếu mới trong điều kiện dòng tiền bị hạn chế đã
động đầu tư trong ngành tài chính nói chung và VCF nói riêng. làm cho tình hình càng trở nên trầm trọng. Kết thúc năm, VN-
Sau đây là cuộc phỏng vấn với ông Nguyễn Khánh Linh, Giám Index giảm 2,0% và HNX-Index, giảm 32%.
đốc Điều hành Quỹ đầu tư chứng khoán Bản Việt về những
thách thức đã gặp phải cũng như những thành quả đã đạt Trong bối cảnh đó, chúng tôi vẫn nhất quán với chiến lược
được và chia sẻ về quan điểm đầu tư và mục tiêu đầu tư trong đã được đề ra từ năm 2009 là tập trung gia tăng tính thanh
năm 2010. khoản cho danh mục đầu tư của Quỹ và ưu tiên lựa chọn
những cổ phiếu có nền tảng kinh doanh tốt, đặc biệt là các
Xin ông cho biết về các hoạt động và thành tích của Quỹ cổ phiếu trong các ngành luôn có tốc độ tăng trưởng ổn
trong năm 2010? định và ít bị ảnh hưởng bởi chu kỳ suy thoái của nền kinh tế
như Hàng tiêu dùng, Viễn thông và Công nghệ Thông tin.
Sau một năm hồi phục mạnh, thị trường chứng khoán Việt
Chúng tôi đã tận dụng mọi cơ hội trong năm 2010 để thực
Nam bước vào thời kỳ tích lũy. Bất chấp sự tham gia tích cực
hiện mục tiêu đó. Tính tới thời điểm cuối năm, các cổ phiếu
của các nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị mua ròng lên
đang niêm yết và tiền mặt chiếm tới 94% danh mục của
tới 15 nghìn tỷ đồng trên HOSE và 800 tỷ đồng trên HNX-
Quỹ. Đây là một bước tiến đáng kể so với tỷ lệ 80% trong
Index, tâm lý bi quan vẫn chiếm lĩnh thị trường khi hàng loạt
năm 2009.
CƠ CẤU DANH MỤC PHÂN LOẠI THEO TÀI SẢN
10% 6%
10% 21% Niêm yết
OTC
14%
66% 73%
Sắp niêm yết (*)
Tiền mặt
2009 2010
(*) Cổ phiếu sắp niêm yết là các cổ phiếu đã chốt danh sách niêm yết và chuẩn bị niêm yết trong Quý 1/2010.
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 7
8. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường đang điều chỉnh mạnh, Nguyên nhân sự khác biệt giữa kết quả hoạt động kinh
việc thực hiện tái cơ cấu lại danh mục tất yếu sẽ làm phát doanh của Quỹ và sự thay đổi của chỉ số VN-Index là do hiện
sinh các khoản lỗ. Do đó, NAV của Quỹ đã giảm 5,4% so với tại VN-Index đang bị ảnh hưởng quá nhiều bởi một số ít các
đầu năm tương ứng với tổng giá trị cuối năm còn lại là 610 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn. Cụ thể là 20 trong số 279 cổ
tỷ đồng. Mặc dù vậy, hầu hết các mức giá mà chúng tôi tiến phiếu niêm yết trên sàn chi phối tới 66% biến động của VN-
hành thoái vốn trong năm qua đều cao hơn mức giá vào Index. Trong số đó, 3 cổ phiếu tiêu biểu là BVH, MSN và VIC.
thời điểm cuối năm. Điều này đã thể hiện nỗ lực rất lớn cũng Nguồn cung từ 3 cổ phiếu này khá hạn chế lại có lực cầu
như những quyết định kịp thời của Ban điều hành Quỹ trong mạnh từ các quỹ ETF nên bất chấp các kết quả kinh doanh
quá trình thực hiện. không mấy khả quan, giá của các cổ phiếu này vẫn tăng
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÙA VCF SO SÁNH VỚI VN-INDEX TRONG NĂM 2010
Nguồn: VCAM
120
100
VN-Index
VN-Index loại trừ BVH, MSN & VIC
VCF NAV
80
T12/09 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VCF SO SÁNH VỚI VN-INDEX VÀ HNX-INDEX QUA CÁC NĂM
Thời kỳ HNX-Index VN-Index VCF
Lợi nhuận(%) Biến động(%) Lợi nhuận(%) Biến động(%) Lợi nhuận(%) Biến động(%)
Năm 2007 33,7 83,1 23,3 52,0 31,0 18,1
Năm 2008 - 67,4 69,1 - 66,0 49,1 - 57,3 27,7
Năm 2009 59,2 45,4 56,8 46,1 54,3 24,2
Năm 2010 - 32,1 25,7 - 2,0 16,7 - 5,4 11,7
Từ khi thành lập - 52,8 60,7 - 35,6 45,0 - 23,1 25,0
8 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
9. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO THÁNG NĂM 2010
Tổng lợi nhuận (%)
VN-Index (%) HXN-Index (%) VCF (%)
Tháng 1 - 2,6 - 4,7 3,0
Tháng 2 3,1 1,3 1,2
Tháng 3 0,5 - 1,2 0,0
Tháng 4 8,6 11,9 5,2
Tháng 5 - 6,4 - 9,0 - 5,8
Tháng 6 - 0,1 - 2,9 - 0,8
Tháng 7 - 2,6 - 3,4 0,4
Tháng 8 - 7,9 - 16,3 - 5,1
Tháng 9 - 0,1 - 0,9 - 3,0
Tháng 10 - 0,4 - 1,3 0,3
Tháng 11 - 0,2 - 4,0 - 3,5
Tháng 12 7,3 5,4 3,0
Tống lợi nhuận 2010 - 2,0 32,1 - 5,4
mạnh, đi ngược lại xu hướng chung trên thị trường. Nếu loại bố bởi tổ chức LCF Rothschild (LCFR), trong năm, NAV của
bỏ ảnh hưởng của 3 cổ phiếu này lên VN-Index thì toàn thị VCF giảm 5,4% so với tỷ lệ giảm trung bình của các quỹ
trường thực chất đã giảm khoảng 13,2%, giảm sâu hơn 7,8% nước ngoài là 7,2% và các quỹ nội địa là 14,4%. Trong thực
so với NAV của Quỹ. tế, Quỹ VCF được xếp vào những quỹ nội địa có thành tích
tốt nhất và đứng thứ hai trong những quỹ nước ngoài có
Một điểm đáng chú ý là ngay cả khi tính tới ảnh hưởng của cùng quy mô vốn và hoạt động.
3 cổ phiếu BVH, MSN và VIC trong VN-Index, hoạt động của
Quỹ vẫn tốt hơn so với biến động của thị trường trong hầu KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ NƯỚC NGOÀI VÀ NỘI
như toàn bộ thời gian hoạt động của năm ngoại trừ một vài ĐỊA SO SÁNH VỚI VCF
tuần cuối cùng khi các giao dịch bất thường bắt đầu xuất
hiện. Thêm vào đó, nếu cân bằng giữa tiêu chí lợi nhuận Tên quỹ NAV 2010 (%)
và rủi ro, danh mục đầu tư của Quỹ cũng có mức độ tăng Viet Capital Fund -5,4
trưởng bền vững tốt hơn so với VN-Index. Tính nhất quán, Trung bình các quỹ nước ngoài -7,2
đa dạng và linh hoạt cũng được thể hiện rõ hơn.
Trung bình các quỹ nội địa -14,4
Chúng tôi đã thực hiện một số so sánh về kết quả hoạt động
của Quỹ VCF với các Quỹ khác đang hoạt động tại Việt Nam Nguồn: LCF Rothschild
có cùng quy mô vốn và phạm vi đầu tư. Theo thống kê công
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 9
10. Ông có thể trình bày cụ thể hơn về cơ cấu danh mục của Quỹ? NHỮNG KHOẢN ĐẦU TƯ HIỆN TẠI CÓ MỨC LỖ CAO NHẤT
Vào đầu năm 2010, quỹ NAV đạt 645 tỷ đồng. Trong đó, các Mã CP Tổng lợi nhuận % trong tăng
cổ phiếu niêm yết chiếm 66%, các cổ phiếu OTC và sắp niêm (Tỷ đồng) trưởng của quỹ
yết chiếm 20%, còn lại 14% là tiền mặt. Trong giai đoạn thị
DIG 16,57 - 2,57
trường điều chỉnh, chúng tôi ưu tiên nâng cao tính thanh
ACB 13,99 - 2,17
khoản cho Quỹ nên đã đẩy giá trị danh mục niêm yết lên
73%, giảm giá trị danh mục OTC xuống còn 5% đồng thời BBC 10,80 - 1,68
tăng tỷ lệ tiền mặt lên 22%. Sự phân bổ lại tài sản là bước Tổng 41,38 - 6,42
quan trọng để thực hiện mục tiêu tối ưu hóa sự linh hoạt của
danh mục, thiết lập dòng tiền bền vững, tăng cường hiện
thực hóa lợi nhuận và giảm rủi ro do những biến động tiêu LỢI NHUẬN ĐƯỢC THỰC HIỆN TỪ NHÓM CÁC CỔ PHIẾU
cực từ thị trường chung. ÍT THANH KHOẢN
Đối với các khoản đầu tư đã được niêm yết và chuyển Cổ phiếu Lợi nhuận (%)
nhượng tự do trên thị trường, chúng tôi tập trung vào những DHG 1,46
công ty đầu ngành có giá trị vốn hóa trung bình hoặc lớn để
BTT 35,84
đảm bảo về tính thanh khoản. Đây cũng chính là những công
ty đã mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Quỹ trong những CTD 28,16
năm qua. Bên cạnh đó, chúng tôi đã tiến hành cắt lỗ một số DQC - 7,67
hạng mục đầu tư vào các ngành đang có nhiều khó khăn như
Ngân Hàng và Bất Động Sản. Xin Ông phân tích các hoạt động chính của VCF trong việc
phân bổ tài sản và tái cơ cấu danh mục, và điều đó có ảnh
NHỮNG KHOẢN ĐẦU TƯ HIỆN TẠI CÓ LỢI NHUẬN CAO NHẤT
hưởng thế nào đến tình hình hoạt động chung của quỹ?
Mã CP Tổng lợi nhuận % trong tăng
Để phân tích sâu hơn về các hoạt động của quỹ trong năm
(Tỷ đồng) trưởng của quỹ
vừa qua, chúng tôi tổng hợp các hoạt động của quỹ theo
VNM 6,08 0,94 nhóm chính. Thứ nhất là hoạt động phân bổ danh mục theo
DPM 3,92 0,61 các nhóm tài sản như cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu OTC và sắp
NHW 1,36 0,21 niêm yết và tiền mặt. Thứ hai là hoạt động phân bổ danh mục
KSB 0,78 0,12 theo các ngành nghề cơ bản trong nền kinh tế. Và cuối cùng
là hoạt động sàng lọc và lựa chọn các khoản đầu tư.
HAG 0,27 0,04
Tổng 12,41 1,92 Về phân bổ tài sản, vào đầu năm 2010 với 66% giá trị của
danh mục nằm trong các cổ phiếu niêm yết, 20% nằm trong
Đối với nhóm cổ phiếu có tính thanh khoản thấp và cổ phiếu các cổ phiếu OTC và sắp niêm yết, còn lại 14% là tiền mặt,
OTC, chúng tôi xin nhấn mạnh rằng đây là các công ty còn chiến lược phân bổ tài sản như trên đã giúp quỹ VCF có tăng
tiềm năng phát triển tốt. Trong năm 2010, chúng tôi đã thực trưởng cao hơn VN-Index 3,6%. Đóng góp một phần vào tăng
hiện lợi nhuận hóa một phần đáng kể từ nhóm cổ phiếu này. trưởng ngoạn mục này là sự tăng giá mạnh của các cổ phiếu
sắp niêm yết.
10 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
11. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
%
4
3
Chênh lệch do Tổng chênh lệch
2
phân bổ ngành so với VN Index
1
0
-1 Chênh lệch do Chênh lệch do lựa
-2 phân bổ tài sản chọn cổ phiếu
-3
-4
-5
-6
-7
-8
NGÀNH TRONG DANH MỤC NIÊM YẾT CỦA VCF
Ngành Tỷ trọng trong danh mục Tỷ trọng trong Chênh lệch Chênh lệch lợi suất
CP niêm yết VCF (%) VN-Index (%) tỷ trọng (%) so với VN-Index (%)
Dầu khí 2,1 2,5 - 0,4 0,1
Hóa chất 0,0 3,8 - 3,8 - 0,6
Tài nguyên Cơ bản 11,0 5,8 5,2 - 1,8
Xây dựng và Vật liệu 21,2 7,6 13,6 - 2,6
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 13,2 3,9 9,3 - 1,9
Ô tô và phụ tùng 0,0 0,7 - 0,7 0,2
Thực phẩm và đồ uống 7,7 12,6 - 4,9 - 1,6
Hàng cá nhân & Gia dụng 2,0 1,2 0,7 - 0,1
Y tế 8,2 1,2 7,0 - 1,2
Bán lẻ 0,0 0,4 - 0,4 0,1
Truyền thông 0,0 0,1 - 0,1 0,0
Du lịch và Giải trí 0,0 2,0 - 2,0 0,0
Điện, nước & xăng dầu khí đốt 0,4 2,1 - 1,7 0,4
Ngân hàng 14,2 20,9 - 6,7 1,0
Bảo hiểm 2,2 8,1 - 5,9 - 5,0
Dịch vụ tài chính 0,0 7,2 - 7,2 1,7
Công nghệ Thông tin 0,0 2,4 - 2,4 0,2
Bất động sản 17,8 17,6 0,2 0,0
Tổng chênh lệch -11,1
Danh mục niêm yết 66,4
Chênh lệch do phân bổ ngành -7,4
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 11
12. PHÂN BỔ TÀI SẢN THEO NGÀNH 2010
Tiền mặt
Viễn thông
Ngân hàng
Bảo hiểm
Kinh doanh BĐS
Xây dựng
Vật liệu xây dựng
Quản lý BĐS
Vận tải
Thiết bị điện
2010
Nguyên vật liệu
2009
Dầu khí
Dịch vụ công cộng
Dược phẩm
Hàng tiêu dùng
0 5 10 15 20 25 %
Về yếu tố phân bổ tài sản theo ngành, tính trên tổng số lượng vì những thay đổi bất chợt trong nền kinh tế vĩ mô, chúng tôi
các cổ phiếu đã được niêm yết, Quỹ VCF nắm giữ tỉ trọng cao đã có những bước giải quyết để giảm thiểu rủi ro trong hoạt
hơn VN-Index ở một số ngành như Vật Liệu Xây Dựng, Vận động này. Cụ thể là vào những tháng cuối năm, chúng tôi
Tải, và Dược Phẩm. Do tình hình kinh tế vĩ mô trong năm có đã kịp thời nâng tỉ trọng nắm giữ ở một số ngành tiềm năng
nhưng thay đổi bất chợt gây ảnh hưởng bất lợi cho những như Hàng Tiêu Dùng, Công Nghệ Thông Tin và giảm tỉ trọng ở
ngành nêu trên, nên mặc dù những ngành này vẫn chứa những ngành đang đối diện với nhiều bất ổn trong vĩ mô như
đựng rất nhiều tiềm năng dài hạn, không thể tránh khỏi Xây Dựng, Bất Động Sản và các ngành liên quan.
những ảnh hưởng trong ngắn hạn. Nhìn chung, sự phân bổ
Xin Ông cho biết chiến lược đầu tư trong năm 2011?
tỷ trọng ngành dẫn tới sự khác biệt 7,4% giữa tăng trưởng
NAV của Quỹ và chỉ số VN-Index. Trong năm 2011, việc ổn định nền kinh tế vĩ mô sẽ là vấn
đề được quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là những diễn biến
Yếu tố cuối cùng là tính hiệu quả của việc lựa chọn và sàng
về tình trạng lạm phát, sự bình ổn tỷ giá và việc hoàn thiện
lọc các khoản đầu tư. Trong mỗi ngành chúng tôi quyết định
khung pháp lý cho các hoạt động kinh doanh. Mặc dù những
đầu tư, chúng tôi chỉ nắm giữ một số cổ phiếu có các chỉ tiêu
khó khăn hiện tại của nền kinh tế có thể sẽ tạo ra những biến
cơ bản vững vàng. Yếu tố này đã giúp NAV của Quỹ vượt chỉ
động bất lợi trên thị trường trong ngắn hạn, chúng tôi cho
số VN-Index 0,8%. Tính tổng kết lại, trong năm vừa qua Quỹ
rằng thị trường chứng khoán năm 2011 vẫn ẩn chứa nhiều cơ
VCF đã có những hoạt động tốt trong việc phân bổ danh mục
hội cho các hoạt động đầu tư giá trị để đón đầu một chu kỳ
theo các nhóm tài sản, sàng lọc và lựa chọn cổ phiếu. Tuy
tăng trưởng mới cho những năm tiếp theo. Điều đó xuất phát
hoạt động phân bổ tài sản theo ngành chưa được tối ưu hóa
12 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
13. từ những cơ sở sau: (i) Bên cạnh những dấu hiệu bất ổn, các
chỉ số khác như tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng công
nghiệp vẫn ở mức khá ổn định; điều này sẽ tạo nền tảng cho
nền kinh tế phát triển. Thêm vào đó, hiện nay chính phủ cũng
đang áp dụng nhiều biện pháp để bình ổn nền kinh tế trong
thời gian ngắn nhất. Do đó chúng tôi kỳ vọng nền kinh tế sẽ
sớm vượt qua những khó khăn trước mắt và tiếp tục phát
triển ổn định trở lại; (ii) Với mức P/E hiện tại, giá các cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang thấp hơn so với
các nước khác trong khu vực. Nhiều cổ phiếu đã về mức giá
hấp dẫn.
Với những phân tích như trên, chúng tôi sẽ tiếp tục tìm kiếm
những cơ hội đầu tư vào những cổ phiếu đang và sắp niêm
yết. Thêm vào đó, chúng tôi sẽ liên tục cập nhật tình hình thị
trường chung để có thể lựa chọn thời điểm giải ngân tốt nhất,
mang lại hiệu quả cao nhất cho Quý nhà đầu tư. Trong năm
2010, chúng tôi đã có những quyết định đúng đắn trong việc
phân bổ tài sản và lựa chọn các cổ phiếu. Tuy nhiên việc phân
bổ theo ngành của Quỹ vẫn còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi
sẽ cố gắng phát huy những ưu điểm đã đạt được trong năm
2010 đồng thời khắc phục những nhược điểm của năm qua.
Hiện tại chúng tôi đã có một định hướng cụ thể về việc phân
bổ theo ngành, theo đó, ngành Vật Liệu Cơ Bản, Hàng Tiêu
Dùng, Dầu Khí và Vận Chuyển sẽ là những ưu tiên lựa chọn
trong danh mục. Chúng tôi đánh giá đây là những ngành sẽ
có tốc độ tăng trưởng cao nhất, bất chấp những suy giảm về
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Cụ thể là, đối với ngành
Vật Liệu Xây Dựng Cơ Bản, đây là ngành kinh tế chủ yếu phục
vụ nhu cầu xuất khẩu. Lĩnh vực này đang được hưởng lợi từ
việc tăng giá trên thị trường hàng hóa. Bên cạnh đó, việc tỷ
giá duy trì ở mức cao như hiện nay cũng mang lại cho các
doanh nghiệp trong ngành nhiều lợi thế.
Đối với ngành Hàng Tiêu Dùng, chúng tôi ưu tiên các công ty
đầu ngành có đội ngũ lãnh đạo giỏi, định hướng chiến lược
phát triển rõ ràng và đặc biệt chúng tôi sẽ tập trung vào các
công ty đang sản xuất các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng
mạnh qua các năm như sữa, rượu, bánh kẹo… Cuối cùng, đối
với nhóm ngành Dầu khí và Vận chuyển, tiềm năng phát triển
của hai ngành này sẽ gắn liền với sự hồi phục của nền kinh
tế. Do đó chúng tôi kỳ vọng đây sẽ là những ngành hồi phục
sớm nhất.
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 13
15. Trao đổi với Ban Giám đốc
Công ty Quản lý Quỹ
Để có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế và thị trường chứng
khoán Việt Nam năm 2010 cũng như một số nhận định về tình
hình kinh tế năm 2011, chúng tôi đã có buổi trao đổi với Ban Giám
đốc Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt.
Xin BGĐ đưa ra nhận xét chung về tình hình kinh tế vĩ mô
trong năm 2010?
Bà Nguyễn Thanh Phượng: Trong năm 2010, nền kinh tế Việt
Nam tiếp tục tăng trưởng ổn định, đạt 6,8%, cao hơn so với
mức 5,3% của năm 2009. Tốc độ tăng trưởng lên cao dần từ
mức 5,8% trong quý 1 tới 7,3% trong quý 4. Đóng góp phần
lớn vào sự tăng trưởng này là các ngành: sản xuất – tăng tới
8,4% trong năm nay so với mức 2,6% trong năm ngoái; dịch
vụ - tăng 7,5% từ mức 6,8% trong năm 2009; nông nghiệp –
tăng 2,8% so với mức 2,4% của năm trước. Tăng trưởng của
nhóm ngành xây dựng giảm nhẹ, từ mức 11,4% trong năm
2009 xuống còn 10,1% do ngành bất động sản đã hạ bớt nhiệt
trong năm nay. Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
trong năm 2010 được hỗ trợ bởi sự phục hồi nhẹ từ những nền
kinh tế khác trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc, và hiệu ứng
còn lại của gói hỗ trợ của chính phủ trong năm 2009.
TĂNG TRƯỞNG GDP THEO QUÝ Nguồn: Tổng cục thống kê
%
8,0
7,0
6,0
5,0
4,0
3,0
2,0
1,0
0,0
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4
2008 2009 2010
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 15
16. Nguyễn Thanh Phượng Cung Trần Việt Nguyễn Khánh Linh
Chủ tịch HĐQT Giám đốc Nghiên cứu Giám đốc Điều hành Quỹ VCF
Ông Cung Trần Việt: Mặc dù kinh tế tăng trưởng khá ấn Thâm hụt thương mại được thống kê vào khoảng 12,4 tỷ USD
tượng trong những năm qua, nhưng trong đó vẫn tồn tại trong năm 2010. Bất chấp các kết quả tăng trưởng khả quan
những bất cập. Điểm đáng quan tâm hiện tại chính của kinh của một vài lĩnh vực xuất khẩu quan trọng như dệt may, giày
tế Việt Nam là lạm phát tiếp tục duy trì ở mức cao và thâm hụt dép, điện tử và máy tính, việc sản xuất hàng xuất khẩu vẫn
thương mại lớn. Tỷ lệ lạm phát đã đạt mức 11,8% vào năm phải phụ thuộc vào việc nhập khẩu máy móc và nguyên liệu
2010, khiến cho lãi suất ngân hàng tăng mạnh trong suốt từ nước ngoài. Song song với việc thâm hụt cán cân thương
năm 2010. Lãi suất cho vay cao đã khiến nhiều doanh nghiệp mại ngày càng lớn, người dân ngày càng mất lòng tin vào
gặp khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giá trị của đồng tiền Việt Nam. Kết quả là nhiều người chọn
việc huy động vốn và trả nợ vay. đầu tư vào thị trường bất động sản hoặc mua vàng ở giá cao
để bảo vệ tài sản, thay vì các kênh đầu tư kinh tế khác năng
Cùng với tỷ lệ lạm phát cao, mức thâm hụt thương mại lớn dần động hơn.
đang đặt gánh nặng lên khả năng giữ giá của đồng Việt Nam.
LÃI SUẤT LIÊN NGÂN HÀNG QUA ĐÊM NĂM 2010
% Nguồn: Reuters
16
14
12
10
8
0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
16 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
17. TỈ GIÁ USD / VNĐ NĂM 2010
VND Nguồn: NHNN
20.000
19.000
18.000
17.000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Biên độ Tỷ giá NHNN Tỷ giá liên ngân hàng
Xin BGĐ cho biết một vài nhận định về thị trường chứng
khoán năm 2010?
Ông Nguyễn Khánh Linh: Trong năm 2010, thị trường chứng
khoán có sự mất cân đối giữa nguồn cung và cầu. Năm qua,
thị trường tiếp nhận thêm một số lượng lớn cổ phiếu bao
gồm cả phát hành mới và phát hành thêm. Tính chung cho cả
hai sàn giao dịch, toàn thị trường có thêm 168 mã cổ phiếu –
tăng 37% so với năm 2009 và là mức tăng kỷ lục từ khi hai sàn
bắt đầu đi vào hoạt động. Thêm vào đó, lượng cổ phiếu phát
hành thêm của các công ty đã niêm yết và tâm lý tiêu cực trên
thị trường càng làm tăng áp lực cho bên bán. Về phía bên
mua, chính sách tiền tệ thắt chặt đã làm yếu dần tính thanh
khoản của thị trường và giảm tính hấp dẫn của kênh đầu tư
chứng khoán đối với các nhà đầu tư.
Trong quý 2 và quý 3 của năm, tâm lý chán nản tiếp tục chiếm
lĩnh thị trường khi khủng hoảng nợ công ở Châu Âu và Thông
Tư 13 được ban hành với những hạn chế trong việc cho vay
đầu tư chứng khoán và kinh doanh bất động sản. Hậu quả
là thị trường chứng khoán tiếp tục đi xuống, phá vỡ một số
ngưỡng hỗ trợ tâm lý chủ đạo và tạo đáy trong tháng 10.
Trong hai tháng cuối năm, thị trường có một sự hồi phục nhẹ,
chủ yếu được dẫn dắt bởi các cổ phiếu có vốn hóa nhỏ và vừa
khi giá các cổ phiếu này đạt đến mức hấp dẫn. Trong bối cảnh
đó, các cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn diễn biến khá ổn định.
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 17
18. Xin BGĐ đánh giá về các rủi ro vĩ mô trong ngắn hạn?
Ông Cung Trần Việt: Mặc dù nền kinh tế có thể sẽ đạt mức Bên cạnh áp lực của lạm phát và lãi suất, ổn định tỷ giá giữa
tăng trưởng 7% vào năm 2011, chúng tôi cho rằng vẫn còn đồng Việt Nam và USD cũng là một thách thức cho nền
tiềm ẩn khá nhiều rủi ro, đặc biệt trong 6 tháng đầu năm. Cụ kinh tế. Ngân hàng nhà nước đã phá giá tiền đồng ba lần
thể là nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều trở trong năm ngoái. Thêm vào đó, dựa trên những thông tin
ngại khi tỷ lệ lạm phát đang ở mức hai con số với tỷ lệ lãi suất mới nhất từ IMF, dự trữ ngoại hối đã giảm xuống mức 14,1
hiện tại là 18-20%. Một mặt, nếu tỷ lệ lạm phát tiếp tục duy trì tỷ USD (tương đương 8 tuần nhập khẩu) trong tháng 9 từ
ở mức này, hoạt động sản xuất sẽ bị ảnh hưởng nặng nề, kéo mức 26,4 tỷ USD vào tháng 3 năm 2008. Do đó, áp lực giảm
theo những ảnh hưởng tiêu cực lên tiêu dùng và thị trường lao giá đồng nội tệ sẽ còn tiếp tục tồn tại cho đến khi có những
động, cuối cùng sẽ ảnh hưởng lên nền kinh tế. Mặt khác, bất tín hiệu rõ ràng cho thấy thâm hụt thương mại và lạm phát
kỳ động thái nào nới lỏng chính sách tiền tệ đều có thể nhanh được cải thiện.
chóng làm trầm trọng thêm tình hình lạm phát hiện nay.
DỰ BÁO TĂNG TRƯỞNG GDP VÀ TIÊU DÙNG
% Nguồn: Economist Intelligence Unit
8,00
7,50
7,00
6,50
6,00 Tăng trưởng tiêu dùng
Tăng trưởng GDP
5,50
5,00
2010 2011 2012 2013 2014 2015
FDI QUA CÁC NĂM
80,000 Nguồn: Tổng cục Thống kê
70,000
60,000
50,000
40,000
FDI cam kết
30,000
Tổng giải ngân vốn FDI
20,000
10,000
0
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
18 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
19. Xin BGĐ đánh giá về tình hình kinh tế trong năm 2011?
Ông Cung Trần Việt: Với sự tăng trưởng liên tục và ấn tượng Mặc dù mới đang trong giai đoạn đầu của chu kỳ hồi phục
trong những năm trước, rõ ràng nền kinh tế Việt Nam đang nền kinh tế kể từ khi diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính
trên đà hồi phục. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 2008, Việt Nam vẫn tiếp tục thu hút sự quan tâm của
năm được dự đoán ở mức 7% cho giai đoạn 2011 – 2015 nhờ các nhà đầu tư nước ngoài. Sau thời kỳ giảm sút trong năm
vào sự tăng trưởng mạnh trong tiêu dùng, đầu tư và xuất 2009, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng trở lại
khẩu. Động lực cho sự tăng trưởng tiêu dùng cá nhân sẽ đến trong những quý gần đây và sẽ còn tăng trong giai đoạn
từ sự phát triển của thị trường lao động và mức tăng lương 2011 - 2015.
thực tế. Thêm vào đó, khi nền kinh tế thế giới được cải thiện
dần, nhu cầu đối với hàng hóa Việt Nam cũng sẽ tăng theo.
Ngành sản xuất trong nước, do đó, được hy vọng sẽ tạo bước
tiến đáng kể và thúc đẩy xuất khẩu tăng nhanh.
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 19
21. Danh mục đầu tư
PHÂN BỔ THEO NGÀNH (TỶ LỆ PHẦN TRĂM CỦA GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG)
Xây dựng 7,14%
Vật liệu xây dựng 2,98%
Tiền mặt 21,3%
Ngân hàng 2,44%
Hàng tiêu dùng 18,21%
Kinh doanh bất
động sản 10,12%
Công nghệ
Quản lý bất thông tin 8,64%
động sản 4,28%
Dầu khí 4,07%
Vận tải 7,03% Nguyên vật liệu 7,96%
Thiết bị điện 5,92%
Số lượng cổ phiếu Giá trị (đồng) Tỷ lệ %
NGÂN HÀNG - 2,44%
ACB / NH TMCP Á Châu
Ngân hàng Thương mại Á Châu (ACB) là ngân hàng lớn nhất về tổng 107.354 2.801.939.400 0,46
tài sản và có tỷ suất lợi nhuận cao nhất trong hệ thống ngân hàng
cổ phần. Tạp chí tài chính Euromoney đánh giá ACB là "Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam"
MSB / NH TMCP Hàng Hải Việt Nam
Ngân hàng Hàng Hải là một ngân hàng có quy mô trung bình và có 986.473 12.101.064.291 1,96
cổ phiếu giao dịch trên thị trường OTC. Ngân hàng Hàng Hải xác lập
vị thế của mình bằng sự năng động và khả năng sinh lời cao. Ngân
hàng đã ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng 151% trong
năm 2010.
Tổng cộng Ngân hàng 14.903.003.691 2,44
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 21
22. Số lượng cổ phiếu Giá trị (đồng) Tỷ lệ %
XÂY DỰNG - 7,14%
SRF / Công ty CP Kỹ Nghệ Lạnh (Searefico)
Công ty CP Kỹ Nghệ Lạnh (Searefico) dẫn đầu về hệ thống làm lạnh 1.452.410 43.572.300.000 7,14
panel, làm lạnh công nghiệp và là một trong những công ty hàng
đầu về cơ điện với những công trình lớn như khách sạn Park Hyatt,
khách sạn Sheraton, khách sạn Legend và tòa nhà Fideco.
Tổng cộng Xây dựng 43.572.300.000 7,14
NGUYÊN VẬT LIỆU - 7,96%
AGPPS / Công ty Bảo Vệ Thực Vật An Giang
Công ty Bảo Vệ Thực Vật An Giang là nhà phân phối thuốc bảo vệ 180.000 7.799.940.000 1,28
thực vật hàng đầu Việt Nam, hiện chiếm 18% thị phần trong nước.
Song song với việc cung cấp sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật, công
ty cũng hỗ trợ kỹ thuật nông nghiệp cho người nông dân và trở
thành người bạn tin cậy của nhà nông.
DPM / Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí
Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí là nhà cung cấp urea và amo- 502.210 19.083.980.000 3,13
monia lớn nhất thị trường Việt Nam, chiếm 50% thị phần đạm ở khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long , Nam Bộ và miền Trung.
KSB / Công ty CP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương
Công ty CP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương hoạt động chính 349.260 21.654.120.000 3,55
trong lĩnh vực khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Hoạt động khai thác mỏ hiện nay là
hoạt động sản xuất chính, đóng góp hơn 80% vào tổng doanh thu
của công ty. Trong chiến lược phát triển lâu dài, công ty định hướng
tập trung phát triển lĩnh vực bất động sản công nghiệp .
Tổng cộng Nguyên vật liệu 48.538.040.000 7,96
HÀNG TIÊU DÙNG - 18,21%
BBC / Công ty CP BIBICA
BIBICA là công ty sản suất bánh kẹo lớn thứ hai được niêm yết trên 403.980 8.766.366.000 1,44
sàn chứng khoán, hiện đang nắm giữ 7% thị phần bánh kẹo trong
nước. BIBICA được hưởng nhiều lợi thế từ đối tác chiến lược là Tập
đoàn bánh kẹo Lotte của Hàn Quốc và hiện nay công ty đã trở thành
nhà phân phối độc quyền của Lotte tại Việt Nam.
Halico / Công ty CP Rượu cồn Hà Nội
Công ty CP Rượu cồn Hà Nội có hơn 100 năm kinh nghiệm trong việc 166.871 13.655.554.543 2,24
sản xuất các lại rượu cồn tại Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty
bao gồm rượu vodka, rượu truyền thống, rượu trái cây và nước tinh
khiết. Halico sở hữu một thương hiệu vững mạnh và mạng lưới phân
phối rộng khắp cả nước.
22 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
23. Số lượng cổ phiếu Giá trị (đồng) Tỷ lệ %
VNM / Công ty CP Sữa Việt Nam (VINAMILK)
VINAMILK là công ty sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam hiện nay với hơn 763.360 65.648.960.000 10,76
39% thị phần trong nước. Công ty có hơn 200 nhà phân phối và hơn
140.000 điểm bán lẻ trên cả nước. VINAMILK hiện đang tập trung
phát triển những dòng sản phẩm có tỷ suất sinh lời cao và đồng thời
xây dựng và mở rộng nguồn cung cấp sữa nguyên liệu.
VNS/ Công ty CP Ánh Dương Việt Nam (VINASUN)
VINASUN là thương hiệu taxi tốt nhất hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh. 761.760 23.081.328.000 3,78
Hiện nay, đội xe công ty đã lên đến con số gần 4.000 xe, chiếm 40%
thị phần xe taxi tại Tp. Hồ Chí Minh và 60% thị phần ở Bình Dương và
Đồng Nai. VINASUN hiện đang tiến hành mở rộng thị trường ra các
thành phố cấp 2 như Đà Nẵng, Vũng Tàu và Cần Thơ.
Tổng cộng Hàng tiêu dùng 111.152.208.543 18,21
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - 2,98%
BMP / Công ty CP Nhựa Bình Minh
Công ty CP Nhựa Bình Minh là một trong những công ty sản suất 382.290 18.158.775.000 2,98
ống nhựa hàng đầu Việt Nam. Hiện nay Nhựa Bình Minh chiếm lĩnh
thị trường ống nhựa ở miền Nam và đang dần mở rộng thị phần ra
miền Bắc.
Tổng cộng Vật liệu xây dựng 18.158.775.000 2,98
THIẾT BỊ ĐIỆN - 5,92%
NHW / Công ty CP Ngô Han
Công ty CP Ngô Han là công ty hàng đầu về sản xuất dây điện từ Việt 2.272.339 36.130.190.100 5,92
Nam. Sản phẩm của công ty là dây điện từ tròn, dây dẹt, chiếm 40%
thị phần dây điện từ ở Việt Nam.
Tổng cộng Thiết bị điện từ 36.130.190.100 5,92
DẦU KHÍ - 4,07%
PGD / Công ty CP Phân phối Khí Thấp áp
Công ty Cổ phần Phân phối Khí Thấp áp là công ty duy nhất phân 690.172 24.846.192.000 4,07
phối khí đốt khô cho các khách hàng công nghiệp ở Việt Nam. Công
ty đang vận hành hệ thống đường ống khí thấp áp ở các khu công
nghiệp Phú Mỹ, Phú Xuân và Gò Dầu. Công ty hiện đang mở rộng hệ
thống đường ống khí thấp áp ở khu vực Nhơn Trạch, Hiệp Phước và
Đồng Nai.
Tổng cộng Dầu Khí 24.846.192.000 4,07
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 23
24. Số lượng cổ phiếu Giá trị (đồng) Tỷ lệ %
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN - 10,21%
DIG / Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng
Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng (Tập đoàn DIC) là doanh 551.411 22.607.851.000 3,70
nghiệp bất động sản ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Công ty có một quỹ
đất lớn ở trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận. Công ty đang triển
khai dự án khu nghỉ dưỡng sinh thái Đại Phước với quy mô 464 ha
trên sông Đồng Nai.
HAG / Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai là một tập đoàn lớn hoạt động trong 5 370.000 29.970.000.000 4,92
lĩnh vực chính: phát triển bất động sản, khai thác cao su, khai thác
mỏ, thủy điện, sản xuất và phân phối đồ gỗ, đá granite. Công ty sở
hữu gần 430.000 mét vuông đất với 26 dự án chung cư và tòa nhà
thương mại.
SCR / Công ty CP Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal)
Công ty CP Địa ốc Sài Gòn Thương Tín hoạt động chính trong lĩnh 308.900 9.730.350.000 1,60
vực phát triển bất động sản, môi giới bất động sản, xây dựng và thiết
kế nội thất. Công ty hiện đang phát triển nhiều dự án bất động sản
tại Quận 7 và quận Tân Phú. Song song đó Sacomreal cũng được
biết đến như là một công ty môi giới bất động sản năng động cho
nhiều dự án lớn và nổi tiếng.
Tổng cộng Kinh doanh Bất Động Sản 62.308.201.000 10,22
QUẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN - 4,28%
LHG / Công ty Cp Long Hậu
Công ty Cổ phần Long Hậu là công ty hàng đầu về phát triển bất 575.861 26.144.089.400 4,28
động sản công nghiệp ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long . Công
ty đang tập trung phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Long An để
tận dụng lợi thế giao thông với thành phố Hồ Chí Minh và Cảng Hiệp
Phước.
Tổng cộng Quản lý Bất Động Sản 26.144.089.400 4,28
VẬN TẢI - 7,03%
VSC / Công ty CP Container Việt Nam
Công ty Cổ phần Container Việt Nam (Viconship) có trụ sở tại thành 680.815 42.891.345.000 7,03
phố Hải Phòng, một trong ba trung tâm lớn của hệ thống cảng biển
Việt Nam. Viconship là một trong những số ít các công ty vận tải biển
cung cấp tất cả các dịch vụ trong chuỗi giá trị bao gồm quản lý cảng
biển, dịch vụ giao nhận, kinh doanh kho bãi và vận tải đường bộ .
Tổng cộng Vận tải 42.891.345.000 7,03
24 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
25. Số lượng cổ phiếu Giá trị (đồng) Tỷ lệ %
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 8,46%
FPT / Công ty CP FPT
Công ty Cổ phần FPT là tập đoàn công nghệ thông tin lớn nhất ở Việt 800.773 8,46
Nam. Hoạt động kinh doanh chính của công ty bao gồm sản xuất 51.649.858.500
phần mềm xuất khẩu, tích hợp hệ thống, dịch vụ viễn thông và phân
phối các sản phẩm công nghệ thông tin, giáo dục ngành công nghệ
thông tin.
Tổng cộng Công Nghệ Thông Tin 51.649.858.500 8,46
TỔNG CỘNG CỔ PHIẾU 480.294.203.234 78,69
TIỀN MẶT - 21,31%
Tổng cộng tiền mặt 135.120.843.777 22,14
Phải thu từ các hoạt động đầu tư 3.143.389.833 0,51
Nợ phải trả (8.180.390.914) -1,34
GIÁ TRỊ RÒNG TIỀN MẶT 130.083.842.969 21,31
GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG 610.378.045.930 100,00
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 25
27. Báo cáo tài chính
(Cho niên độ kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010)
THÔNG TIN CHUNG
Giấy chứng nhận đăng ký thành lập 09/UBCK-TLQTV ngày 28 tháng 12 năm 2006
Giấy chứng nhận Đăng ký thành lập
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và có giá trị trong 6 năm.
Ban Đại diện Quỹ
Ông Huỳnh Văn Thiện Chủ tịch
Ông Dung Tấn Trung Thành viên (từ nhiệm ngày 27 tháng 11 năm 2010)
Bà Lê Nữ Thùy Dương Thành viên
Công ty Quản lý Quỹ Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt
Ngân hàng giám sát Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)
Trụ sở Đăng ký Tầng 19, Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai
Quận 3, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Kiểm toán viên Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers (Việt Nam)
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 27
28. BÁO CÁO CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ
Trách nhiệm của công ty quản lý quỹ đối với các báo cáo tài chính
Ban Giám đốc của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Công ty Quản lý Quỹ”) chịu trách nhiệm đối
với các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Nam và các quy định
pháp lý có liên quan áp dụng cho các quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động tại nước CHXHCN Việt Nam để các báo cáo tài chính
này phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) tại ngày 31 tháng 12 năm
2010 và kết quả hoạt động cho niên độ kết thúc tại ngày nêu trên. Trong quá trình lập các báo cáo tài chính này, Công ty Quản
lý Quỹ được yêu cầu phải:
• Lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán;
• Thực hiện các đánh giá và ước tính một cách hợp lý và thận trọng;
• Lập các báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục trừ trường hợp cho rằng sự tiếp tục hoạt động của Quỹ
là không còn phù hợp.
Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm bảo đảm rằng các sổ sách kế toán đã được ghi chép đúng đắn và đã được
thiết lập và duy trì để thể hiện tình hình tài chính của Quỹ với sự chính xác hợp lý tại mọi thời điểm và để làm cơ sở để soạn lập
các báo cáo tài chính tuân thủ theo chế độ kế toán được nêu ở Thuyết minh số 2 của các báo cáo tài chính. Ban Giám đốc Công
ty Quản lý Quỹ cũng chịu trách nhiệm đối với việc bảo vệ các tài sản của Quỹ và thực hiện các biện pháp hợp lý để phòng
ngừa và phát hiện các gian lận và các sai phạm qui định khác.
Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ cam kết rằng Công ty Quản lý Quỹ đã tuân thủ theo các yêu cầu nêu trên trong việc lập các
báo cáo tài chính của Quỹ cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Thay mặt Công ty Quản lý Quỹ
Nguyễn Khánh Linh
Tổng Giám đốc
Ngày 30 tháng 03 năm 2011
28 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
29. BÁO CÁO CỦA BAN ĐẠI DIỆN QUỸ (Tiếp theo)
Phê duyệt các báo cáo tài chính
Theo đây, chúng tôi phê chuẩn các báo cáo tài chính đính kèm từ trang 31 đến trang 41. Các báo cáo tài chính này phản ánh
trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Quỹ tại ngày 31 tháng 12 năm 2010 và kết quả hoạt động của Quỹ cho niên độ kết
thúc vào ngày nêu trên phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên
quan áp dụng cho các quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động tại nước CHXHCN Việt Nam.
Thay mặt Ban Đại diện Quỹ
Huỳnh Văn Thiện
Chủ tịch
Ngày 30 tháng 03 năm 2011
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 29
30. BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP GỬI CÁC THÀNH VIÊN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN BẢN VIỆT
Chúng tôi đã kiểm toán các báo cáo tài chính của Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) được Ban Đại diện Quỹ phê duyệt
ngày 30 tháng 3 năm 2011. Các báo cáo tài chính này bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo tài sản, báo cáo danh mục đầu
tư tại ngày 31 tháng 12 năm 2010 và báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của niên độ kết thúc vào
ngày nêu trên, và thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các chính sách kế toán chủ yếu từ trang 31 đến trang 41.
Trách nhiệm của ban giám đốc công ty quản lý quỹ đối với các báo cáo tài chính
Ban Giám đốc của Công ty Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính này theo các
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan áp dụng cho các quỹ đầu tư
chứng khoán hoạt động tại nước CHXHCN Việt Nam. Trách nhiệm này bao gồm: thiết lập, thực hiện và duy trì hệ thống kiểm
soát nội bộ liên quan tới việc soạn lập và trình bày hợp lý các báo cáo tài chính để các báo cáo tài chính không bị sai phạm
trọng yếu do gian lận hoặc sai sót; chọn lựa và áp dụng các chính sách kế toán thích hợp; và thực hiện các ước tính kế toán
hợp lý đối với từng trường hợp.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo tài chính này căn cứ vào việc kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã
thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực đó yêu cầu chúng tôi phải tuân thủ
các tiêu chí đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu các báo
cáo tài chính có sai phạm trọng yếu hay không.
Cuộc kiểm toán bao hàm việc thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu được các bằng chứng về các số liệu và thuyết minh
trong các báo cáo tài chính. Những thủ tục kiểm toán được chọn lựa phụ thuộc vào phán đoán của kiểm toán viên, bao gồm cả
việc đánh giá các rủi ro của các báo cáo tài chính xem có sai phạm trọng yếu do gian lận hoặc sai sót hay không. Khi thực hiện
đánh giá các rủi ro đó, kiểm toán viên xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan tới việc đơn vị soạn lập và trình bày hợp lý
các báo cáo tài chính để thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp cho từng trường hợp, nhưng không nhằm mục đích đưa ra
ý kiến về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Cuộc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính thích hợp
của các chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán mà Ban Giám đốc Công ty Quản lý Quỹ đã thực
hiện, cũng như đánh giá cách trình bày tổng thể các báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin rằng các bằng chứng mà chúng tôi thu được đủ và thích hợp để làm cơ sở cho chúng tôi đưa ra ý kiến kiểm toán.
Ý kiến
Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên mọi phương diện trọng yếu, các báo cáo tài chính thể hiện trung thực và hợp lý tình hình
tài chính của Quỹ tại ngày 31 tháng 12 năm 2010 cũng như kết quả hoạt động của Quỹ trong niên độ kết thúc vào ngày nêu
trên, phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan áp dụng
cho các quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động tại nước CHXHCN Việt Nam.
Richard Peters Lê Văn Hòa
Số chứng chỉ KTV: N.0561/KTV Số chứng chỉ KTV: 0248/KTV
Phó Tổng Giám đốc / Chữ ký được ủy quyền
Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers (Việt Nam)
TP. Hồ Chí Minh, nước CHXHCN Việt Nam
Báo cáo kiểm toán số: HCM2713
Ngày 30 tháng 03 năm 2011
(*) Như đã nêu trong thuyết minh 2.1 cho các báo cáo tài chính, các báo cáo tài chính kèm theo là không nhằm thể hiện tình hình tài chính, kết quả
hoạt động theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán đã được thừa nhận ở các nước và các thể chế khác ngoài nước CHXHCN Việt Nam, và hơn nữa,
cũng không dành cho những người sử dụng nào không biết các nguyên tắc, các thủ tục và cách thực hành kế toán Việt Nam.
30 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
31. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN MẪU SỐ B 01 - QĐT
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)
Mã số Thuyết Tại ngày 31/12/2010 Tại ngày 31/12/2009
minh (VNĐ) (VNĐ)
A. TÀI SẢN
110 1. Tiền gửi ngân hàng 3 135.120.843.777 71.576.214.527
120 2. Đầu tư chứng khoán 4 480.294.203.234 557.946.104.657
130 3. Phải thu từ hoạt động đầu tư 5 3.143.389.833 15.194.884.243
131 4. Phải thu khác - 2.329.000.000
200 Tổng tài sản 618.558.436.844 647.046.203.427
B. NGUỒN VỐN
300 I. Nợ phải trả 8.180.390.914 2.007.010.157
311 1. Phải trả cho hoạt động đầu tư 6 6.310.934.044 30.325.230
315 2. Phải trả cho Công ty Quản lý Quỹ 7 1.582.939.082 1.670.667.139
và Ngân hàng Giám sát
318 3. Phải trả khác 286.517.788 306.017.788
400 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 8 610.378.045.930 645.039.193.270
410 1. Vốn góp của các thành viên quỹ 768.900.000.000 768.900.000.000
Trong đó:
411 1.1. Vốn góp 792.000.000.000 792.000.000.000
412 1.2. Chiết khấu cổ phần (23.100.000.000) (23.100.000.000)
420 2. Kết quả hoạt động chưa phân phối (158.521.954.070) (123.860.806.730)
430 Tổng cộng nguồn vốn 618.558.436.844 647.046.203.427
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chứng khoán theo mệnh giá 123.062.390.000 131.942.470.000
Ngân hàng Giám Sát Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt
Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi:
Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh
một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc
Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Ngày 30 tháng 03 năm 2011
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 31
32. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MẪU SỐ B 02 - QĐT
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)
Mã số Chỉ tiêu Thuyết Niên độ kết thúc ngày Niên độ kết thúc ngày
minh 31/12/ 2010 (VNĐ) 31/12/2009 (VNĐ)
Phân loại lại
A. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÃ THỰC HIỆN
10 I. Thu nhập từ hoạt động đầu tư đã thực hiện (14.199.320.249) 114.918.033.522
11 1. Cổ tức được nhận 29.905.042.900 16.434.413.920
12 2. Lãi trái phiếu được nhận - 4.195.377
13 3. Lãi tiền gửi 7.729.632.583 6.975.253.978
14 4. (Lỗ)/thu nhập từ bán chứng khoán (51.833.995.732) 91.504.170.247
30 II. Chi phí (20.534.493.330) (17.022.011.413)
31 1. Phí quản lý quỹ 9 (19.459.128.588) (16.093.061.167)
32 2. Phí giám sát và lưu ký tài sản quỹ 9 (659.814.023) (536.435.371)
33 3. Chi phí họp, đại hội (30.103.407) (43.777.144)
34 4. Chi phí kiểm toán (247.389.725) (277.811.182)
35 5. Phí báo giá chứng khoán chưa niêm yết (115.600.000) (55.000.000)
38 6. Phí và chi phí khác (22.457.587) (15.926.549)
50 Kết quả hoạt động ròng đã thực hiện trong năm (34.733.813.579) 97.896.022.109
B. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CHƯA THỰC HIỆN
60 I. Thu nhập 64.021.497.365 145.738.222.704
61 1. Thu nhập đánh giá các khoản đầu tư chứng khoán 64.021.497.365 145.738.222.704
70 II. Chi phí (63.948.831.126) (17.116.492.915)
71 1. Chênh lệch lỗ đánh giá các khoản đầu tư chứng khoán (63.948.831.126) (17.116.492.915)
80 Kết quả hoạt động chưa thực hiện trong năm 72.666.239 128.621.729.789
90 (Lỗ)/lợi nhuận trong năm (34.661.147.340) 226.517.751.898
(
Lỗ)/lợi nhuận trên mỗi chứng chỉ quỹ (đồng) (4.376.407) 28.600.726
Ngân hàng Giám Sát Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt
Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi:
Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh
một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc
Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Ngày 30 tháng 03 năm 2011
32 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
33. BÁO CÁO TÀi SẢN Mẫu số B05 - QĐT
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)
Chỉ tiêu Tại ngày 31/12/2010 Tại ngày 31/12/2009
(VNĐ) (VNĐ)
1. Tiền 135.120.843.777 71.576.214.527
2. Các khoản đầu tư 480.294.203.234 557.946.104.657
2.1. Cổ phiếu niêm yết 446.737.644.400 428.218.758.300
2.2. Cổ phiếu chưa niêm yết 33.556.558.834 129.727.346.357
3. Cổ tức được nhận 1.368.813.100 2.722.091.000
4. Lãi được nhận 832.708.333 236.025.000
5. Tiền bán chứng khoán phải thu 941.868.400 12.236.768.243
6. Các khoản phải thu khác - 2.329.000.000
Tổng tài sản 618.558.436.844 647.046.203.427
7. Tiền phải thanh toán mua chứng khoán (6.310.934.044) (30.325.230)
8. Các khoản phải trả khác (1.869.456.870) (1.976.684.927)
Tổng nợ (8.180.390.914) (2.007.010.157)
Giá trị tài sản ròng của Quỹ 610.378.045.930 645.039.193.270
Tổng số đơn vị quỹ 7.920 7.920
Giá trị tài sản ròng trên mỗi chứng chỉ quỹ 77.067.935 81.444.343
Ngân hàng Giám Sát Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt
Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi:
Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh
một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc
Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Ngày 30 tháng 03 năm 2011
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 33
34. BÁO CÁO THAY ĐỔI GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG Mẫu số B06 - QĐT
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)
Chỉ tiêu Niên độ kết thúc ngày Niên độ kết thúc ngày
31/12/ 2010 (VNĐ) 31/12/2009 (VNĐ)
I. Giá trị tài sản ròng đầu năm 645.039.193.270 418.521.441.372
II. Thay đổi giá trị tài sản ròng trong năm (34.661.147.340) 226.517.751.898
Trong đó:
1. Thay đổi giá trị tài sản ròng do các hoạt động (34.661.147.340) 226.517.751.898
liên quan đến đầu tư của Quỹ trong năm
Giá trị tài sản ròng cuối năm 610.378.045.930 645.039.193.270
Ngân hàng Giám Sát Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt
Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi:
Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh
một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc
Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Ngày 30 tháng 03 năm 2011
34 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
35. BÁO CÁO DANH MỤC ĐẦU TƯ TẠI NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2010 Mẫu số B07 - QĐT
(Các thuyết minh đính kèm là một phần cấu thành các báo cáo tài chính này)
STT Chỉ tiêu Số lượng Giá thị trường Tổng giá trị Tỷ lệ (%)/ Tổng
31/12/2010 (VNĐ) giá trị tài sản
(VNĐ) hiện tại của Quỹ
I Cổ phiếu niêm yết 446.737.644.400 72,22
1 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) 107.354 26.100 2.801.939.400 0,45
2 Công ty Cổ phần Bibica (BBC) 403.980 21.700 8.766.366.000 1,42
3 Công ty Cổ phần Khoáng sản 349.260 62.000 21.654.120.000 3,50
và Xây dựng Bình Dương (KSB)
4 Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh (BMP) 382.290 47.500 18.158.775.000 2,94
5 Công ty Cổ phần FPT (FPT) 800.773 64.500 51.649.858.500 8,35
6 Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư 551.411 41.000 22.607.851.000 3,65
Phát triển Xây dựng (DIG)
7 Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAG) 370.000 81.000 29.970.000.000 4,85
8 Công ty Cổ phần Long Hậu (LHG) 575.861 45.400 26.144.089.400 4,23
9 Công ty Cổ phần Ngô Han (NHW) 2.272.339 15.900 36.130.190.100 5,84
10 Tổng Công ty Cổ phần Phân bón và Hóa chất 502.210 38.000 19.083.980.000 3,09
Dầu khí (DPM)
11 Công ty Cổ phần Phân phối khí Thấp áp (PGD) 690.172 36.000 24.846.192.000 4,02
12 Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (SCR) 308.900 31.500 9.730.350.000 1,57
13 Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh (SRF) 1.452.410 30.000 43.572.300.000 7,04
14 Công ty Cổ phần Container Việt Nam (VSC) 680.815 63.000 42.891.345.000 6,93
15 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VNM) 763.360 86.000 65.648.960.000 10,61
16 Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam (VNS) 761.760 30.300 23.081.328.000 3,73
II Cổ phiếu chưa niêm yết 33.556.558.834 5,43
1 Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang 180.000 43.333 7.799.940.000 1,26
2 Công ty Cổ phần Cồn - Rượu Hà Nội 166.871 81.833 13.655.554.543 2,21
3 Ngân hàng Thương mại Cổ phần 986.473 12.267 12.101.064.291 1,96
Hàng Hải Việt Nam
III Các Tài sản khác 3.143.389.833 0,51
1 Lãi được nhận 832.708.333 0,14
2 Cổ tức được nhận 1.368.813.100 0,22
3 Tiền bán chứng khoán phải thu 941.868.400 0,15
IV Tiền 135.120.843.777 21,84
1 Tiền gửi ngân hàng 135.120.843.777 21,84
Tổng giá trị danh mục 618.558.436.844 100,00
Ngân hàng Giám Sát Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt
Xác nhận bởi: Lập bởi: Được duyệt bởi:
Ngân hàng TNHH Phạm Anh Tú Nguyễn Khánh Linh
một thành viên HSBC (Việt Nam) Giám đốc Tài chính Tổng Giám đốc
Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Ngày 30 tháng 03 năm 2011
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 35
36. THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO NIÊN ĐỘ KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2010 Mẫu số B04 - QĐT
1. Đặc điểm hoạt động của quỹ
Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Quỹ”) là quỹ đầu tư thành viên được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký thành lập số
09/UBCK-TLQTV do Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam cấp ngày 28 tháng 12 năm 2006. Giấy xác nhận thành lập có giá trị
6 năm kể từ ngày cấp. Hoạt động chính của Quỹ là đầu tư ngắn hạn và dài hạn vào danh mục chứng khoán của các công ty Việt
Nam và các dự án ở Việt Nam.
Tổng số vốn điều lệ tối đa của Quỹ được quy định trong giấy xác nhận thành lập là 5.000 tỷ đồng Việt Nam. Mỗi chứng chỉ quỹ có
mệnh giá là 100 triệu đồng. Tổng số chứng chỉ quỹ tối đa là 50.000.
Quỹ do Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt (“Công ty Quản lý Quỹ”) quản lý. Đây là một công ty quản
lý quỹ đầu tư được thành lập tại Việt Nam, và được giám sát bởi Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) (“Ngân hàng
Giám sát”).
2. Tóm tắt những chính sách kế toán chủ yếu
Sau đây là những chính sách kế toán chủ yếu được Quỹ áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính này.
2.1. Cơ sở lập báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính đã được soạn lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý
có liên quan áp dụng cho các quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động tại Việt Nam.
Các báo cáo tài chính kèm theo không nhằm vào việc trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động theo các nguyên tắc và
thực hành kế toán thường được chấp nhận ở các nước và các thể chế khác ngoài nước CHXHCN Việt Nam. Các nguyên tắc và
thực hành kế toán sử dụng tại nước CHXHCN Việt Nam có thể khác với các nguyên tắc và thông lệ kế toán tại các nước và các
thể chế khác.
2.2. Niên độ kế toán
Niên độ kế toán của Quỹ bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2.3. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là tiền đồng Việt Nam và được trình bày trên báo cáo tài chính theo đơn vị đồng Việt Nam (“VNĐ”).
Các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền khác Việt Nam đồng được quy đổi theo tỷ giá áp dụng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh
lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài sản và nợ phải trả bằng tiền gốc ngoại tệ tại ngày của bảng cân đối kế toán được đánh giá lại theo tỷ giá áp dụng vào ngày
của bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc đánh giá lại này được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong
báo cáo kết quả hoạt động.
2.4. Hệ thống và hình thức sổ kế toán áp dụng
Hình thức sổ kế toán áp dụng được đăng ký của Quỹ là Nhật ký chung.
2.5. Tiền
Tiền bao gồm tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và có kỳ hạn.
2.6. Đầu tư chứng khoán
a. Phân loại
Quỹ phân loại các chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết được mua với mục đích kinh doanh là chứng khoán kinh doanh.
b. Ghi nhận/chấm dứt ghi nhận
Việc mua và bán các khoản đầu tư được ghi nhận theo ngày thực hiện giao dịch - là ngày mà Quỹ cam kết mua hoặc bán
khoản đầu tư đó. Các khoản đầu tư được chấm dứt ghi nhận khi quyền nhận dòng tiền từ các khoản đầu tư đã hết hạn hoặc về
bản chất Quỹ đã chuyển giao toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu chứng khoán.
c. Ghi nhận ban đầu và đánh giá lại
Các khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá mua và được đánh giá lại tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Việc đánh giá
lại các chứng khoán niêm yết được tính căn cứ vào giá đóng cửa tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội (“các Sở Giao dịch Chứng khoán”) vào ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá.
36 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010
37. THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO NIÊN ĐỘ KẾT THÚC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2010 Mẫu số B04 - QĐT
Chứng khoán chưa niêm yết có giao dịch tại các công ty chứng khoán được đánh giá lại bằng cách tính bình quân giá giao dịch
gần nhất do ba công ty chứng khoán độc lập với Công ty Quản lý Quỹ và Ngân hàng Giám sát cung cấp.
Trong trường hợp không có đủ giá từ các công ty chứng khoán, thì chứng khoán chưa niêm yết được đánh giá lại bằng cách sử
dụng các phương pháp được liệt kê theo thứ tự ưu tiên như sau:
• giá mua gần nhất của bên thứ ba độc lập trong đợt phát hành thêm trong tháng;
• giá ghi nhận trong kỳ báo cáo tháng trước; hoặc
• giá mua trung bình của Quỹ tính đến thời điểm định giá.
2.7. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu bao gồm những khoản phải thu từ hoạt động bán chứng khoán, phải thu cổ tức từ các công ty mà Quỹ đầu
tư vào, lãi trái phiếu phải thu từ các nhà phát hành trái phiếu, lãi ngân hàng phải thu và các khoản phải thu khác. Các khoản
phải thu được phản ánh theo nguyên giá trừ đi dự phòng phải thu khó đòi.
2.8. Các khoản phải trả
Các khoản phải trả bao gồm phải trả cho hoạt động đầu tư và phải trả khác được phản ánh theo nguyên giá.
2.9. Thuế
Theo Thông tư 100/2004/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2004 và Thông tư 72/2006/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2006, Quỹ
không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thành viên của Quỹ (bao gồm các pháp nhân có cư trú và không
có cư trú) sẽ phải nộp thuế thu nhập trên lợi nhuận do Quỹ phân phối. Quỹ có trách nhiệm khấu trừ và kê khai khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của thành viên theo mức thuế suất 20%.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2009 không quy định rõ về việc kê khai thuế của các
quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Ngày 19/08/2010, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn 10945/BTC-TCT gửi Cục thuế các
tỉnh hướng dẫn thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho lợi nhuận phân phối của các quỹ đầu tư Việt Nam cho các
nhà đầu tư (không phân biệt là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài) là 25%. Các quỹ đầu tư phải khấu trừ khoản
thuế này trước khi chia cổ tức. Tuy nhiên, lợi nhuận phân phối từ cổ tức của các công ty Việt Nam và các loại trái phiếu thụộc
diện miễn thuế sẽ không phải chịu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% này.
2.10. Vốn và chiết khấu cổ phần
Các chứng chỉ quỹ có quyền được nhận cổ tức được phân loại là vốn chủ sở hữu. Mỗi đơn vị quỹ có mệnh giá là 100 triệu đồng
Việt Nam. Chiết khấu cổ phần thể hiện phí phát hành các đơn vị quỹ đã trả cho Công ty Quản lý Quỹ và được ghi nhận là chiết
khấu cổ phần trong vốn chủ sở hữu.
2.11. Lợi nhuận trên một chứng chỉ quỹ và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ
Lợi nhuận trên một chứng chỉ quỹ được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ của Quỹ cho số lượng chứng chỉ quỹ được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền trong năm.
Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ được tính bằng cách chia tổng giá trị tài sản ròng của Quỹ cho số lượng chứng chỉ
quỹ tại ngày lập báo cáo tài chính.
2.12. Doanh thu
Doanh thu được ghi nhận khi Quỹ có khả năng nhận được các lợi ích kinh tế có thể xác định được một cách chắc chắn. Các
điều kiện ghi nhận cụ thể sau đây cũng phải được đáp ứng trước khi ghi nhận doanh thu:
Tiền lãi
Thu nhập lãi từ các khoản tiền gửi tại ngân hàng và trái phiếu được ghi nhận vào báo cáo hoạt động trên cơ sở dự thu trừ khi
khả năng thu lãi không chắc chắn.
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2010 37