SlideShare a Scribd company logo
Tản mạn về cán cân thanh tóan Việt Nam năm 2009

                                                               TS. Trương Quang Thông
                                                               Đại học Kinh tế TP.HCM


Năm 2009 đã sắp khép lại. Chúng ta có thể ít nhiều hài lòng với nỗ lực và quyết sách của
Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế, trong những thăng trầm khác nhau, từ những
hệ lụy của cuộc khủng hỏang kinh tế thế giới nói chung, cũng như cuộc khủng hỏang
trong nội tại nền tài chính-ngân hàng Việt Nam nói riêng. Nền kinh tế vẫn cố gắng duy trì
một mức tăng trưởng khá cao so với các nước; gói kích cầu lãi suất trên một phương diện
nào đó đã được xem là một trong những cứu cánh kịp thời đối với các doanh nghiệp nói
chung. Cơn khủng hỏang dường như đã tạm lắng dịu đi. Thế nhưng, trong khi tản mạn
suy nghĩ về những số liệu kinh tế vĩ mô Việt Nam của năm 2009 sắp kết thúc, chúng ta
vẫn phải tự hỏi: có hay không những mầm mống bất ổn có thể gây những điều không tốt
đẹp cho những mục tiêu tăng trưởng ổn định và bền vững mà chúng ta đang mong muốn?

Các phân tích về cán cân vãng lai Việt Nam
Chúng tôi bắt đầu từ các số liệu của cán cân thanh tóan Việt Nam trong khỏang thời gian
2005-2009. Nguồn dữ liệu chúng tôi lấy từ IMF, do những dữ liệu khả dụng công khai từ
các cơ quan Việt Nam thực ra còn manh mún và không đầy đủ. Một số chỉ tiêu có thể có
những sai lệch so với các số liệu công bố của các cơ quan hữu quan của Việt Nam, thế
nhưng, đôi khi những sự sai lệch đó vẫn có thể trở thành một chủ đề thảo luận nào đó.

Cán cân thanh tóan Việt Nam 2005-2009
                                                                ĐVT: triệu
                                                                  USD
                                                                  2008         2009
                                  2005      2006      2007      Ước tính      Dự báo

Cán cân vãng lai                    -560    -164      -6,992      -9,238       -7,318
Cán cân thương mại                -2,439   -2,776    -10,360     -12,284       -7,074
Cán cân dịch vụ                    -296      -8        -894       -2,315       -1,858
Cán cân thu nhập                  -1,205   -1,429     -2,168      -1,969       -2,486
Chuyển giao                        3,380   4,049       6,430       7,330        4,100

Cán cân vốn                       3,087     3,088     17,540      9,175        5,024
Đầu tư trực tiếp                  1,889    2,315      6,550       7,800        4,000
Nợ trung dài hạn                   921     1,025      2,045        919         1,324
Đầu tư gián tiếp                   865     1,313      6,243       -400           0
Cán cân vốn ngắn hạn              -588     -1,565     2,702        856         -300

Nhầm lẫn và sai sót                -396     1,398      -349        -100          0

Cán cân tổng thể                  2,131     4,322     10,199       -162        -2,295

Nguồn: IMF




                                                                                        1
Từ bảng số liệu của IMF, chúng ta nhận thấy, thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam gia
tăng rất nhanh qua các năm. Trong khi IMF dự báo mức thâm hụt cán cân thương mại
năm 2009 là 7 tỷ đô la Mỹ trong bối cảnh suy thoái kinh tế, thì thông tin trong tháng
11-2009 cho biết, Bộ Kế họach-Đầu tư đã ước tính con số đó cho cả năm 2009 là 11 tỷ đô
la Mỹ. Nếu như trong các năm 2005-2006, tiền kiều hối (chiếm hơn 90% khỏan mục
“Chuyển giao”) đã vượt quá nhu cầu cần bù đắp thâm hụt cán cân thương mại, làm giảm
nhẹ đáng kể thâm hụt của cán cân vãng lai, thì nay, tình hình trên đã trở nên xấu hơn
nhiều trong năm 2009. Lượng kiều hối nhận được trong năm 2009 đã có một sự sụt giảm
lớn so với năm trước. Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước TP.HCM cho biết, trong 10
tháng đầu năm, lượng kiều hối nhận được tại các ngân hàng trên địa bàn vào khỏang 2,6
tỷ đô la Mỹ, chỉ bằng 60% so với cùng kỳ năm ngoái. Chúng ta biết rằng, TP.HCM là nơi
nhận gần 60% tiền kiều hối cả nước. Con số kiều hối cả nước nhận được trong năm 2009
được giới chuyên môn ước tính sẽ xấp xỉ 6 tỷ đô la.. Kết hợp với nguồn số liệu của IMF,
nếu như các luồng tiền ròng về dịch vụ và thu nhập của năm 2009 không đổi so với 2008
(thâm hụt xấp xỉ 4,2 tỷ đô la) thì với thâm hụt thương mại ước tính 11 tỷ đô la, sau khi trừ
đi 6 tỷ tiền kiều hối, thì thâm hụt cán cân vãng lai có thể ước tính ở mức 9-10 tỷ đô la Mỹ
cho năm 2009.

Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nợ nước ngoài của Việt Nam
Theo lý thuyết, cán cân vãng lai là một trạng thái lý tưởng để diễn tả quan hệ nợ nần của
một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nếu cán cân vãng lai thặng dư, thì chúng ta
nợ nước ngoài ít hơn nước ngoài nợ chúng ta, và ngược lại. Thâm hụt cán cân vãng lai có
thể được bù đắp bằng thặng dư của cán cân vốn, trong đó, chúng ta mong muốn rằng, với
mục tiêu ổn định và cân bằng kinh tế vĩ mô, những nguồn bù đắp đó phải là những nguồn
dài hạn và ổn định. Trong bối cảnh Việt Nam, đó chính là các nguồn FDI và những khỏan
vay dài hạn nước ngòai. Theo Cục Đầu tư nước ngoài, vốn FDI trong chín tháng giải
ngân là 7,2 tỷ đô la Mỹ, chỉ bằng 88,90% so với cùng kỳ năm 2008. Mức 10 tỷ đô la là
kỳ vọng cho tổng giải ngân FDI năm 2009 tại Việt Nam. Trong khi chúng tôi không có số
liệu nào về vốn đầu tư gián tiếp, và với giả định rằng mức 10 tỷ đô la giải ngân FDI là có
thể đạt được trong năm 2009, thì luồng tiền FDI gần như đã bù đắp được thâm hụt trong
năm của cán cân vãng lai.

Mức bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai còn cao hơn do chúng ta ngày càng mang nợ nhiều
hơn. Đồ thị bên dưới diễn tả mức chênh lệch ròng giữa rút vốn và tổng trả nợ các khỏan
nợ chính phủ và được chính phủ bảo lãnh trong các năm 2004-2008, qua đó, chúng ta có
thể nhận thấy mức chênh lệch ròng có xu hướng ngày càng dãn rộng ra. Hàng năm,
chúng ta vay nợ nhiều hơn là chúng ta trả nợ. Chênh lệch ròng năm 2008 đã vượt qua con
số 2 tỷ đô la Mỹ. Giả định rằng con số đó không đổi trong năm 2009, cộng với các khỏan
nợ “đột xuất” phát sinh trong năm 2009 là 2 tỷ đô la Mỹ (vay của ADB, Ngân hàng Thế
giới và Nhật Bản), thì luồng tiền ròng từ vay nợ nước ngòai có thể lên đến 4 tỷ đô la Mỹ.
Cuối cùng, bỏ qua nhầm lẫn và sai sót, trong khi chưa có dữ liệu gì về nguồn vốn đầu tư
gián tiếp cũng như các luồng vốn ngắn hạn khác, thì con số 4 tỷ đô la đó có thể tạm xem
như là thặng dư của cán cân tổng thể (?!).




                                                                                          2
Rút vốn và trả nợ nước ngoài 2004-2008

                        3,500

                        3,000
  Số tiền (triệu USD)




                        2,500                                                  Rút vốn trong kỳ

                        2,000                                                  Tổng trả nợ trong kỳ
                        1,500
                                                                               Chênh lệch giữa rút vốn
                        1,000                                                  và trả nợ
                         500

                          -
                                2004     2005    2006    2007    2008
                                                 Năm

Nguồn: Bộ Tài chính, Bản tin nợ nước ngoài số 3 (4-2009)

Thế nhưng, tại sao trong kỳ họp Quốc hội vừa qua (tháng 10,11-2009), chính phủ đã dự
báo mức thâm hụt cán cân tổng thể năm 2009 có thể lên đến con số 1,9 tỷ đô la Mỹ?

Các vấn đề đặt ra
Về mặt kỹ thuật, theo chúng tôi, có thể có những vấn đề sau đây:

        -               Như trên đã nói, các giả định và tính tóan phía trên của chúng tôi vẫn chưa đề cập
                        đến những chu chuyển tài chính ngắn hạn có thể gây ra những thâm hụt nặng nề
                        hơn cho cán cân tổng thể. Chúng ta chưa có dữ liệu gì về các luồng vốn đầu tư
                        gián tiếp và cả những luồng vốn ngắn hạn cho năm 2009. Theo IMF, cán cân
                        thanh toán Việt Nam đã ghi nhận một thặng dư kỷ lục của đầu tư gián tiếp lên đến
                        6,2 tỷ đô la Mỹ trong năm 2007. Ghi nhận và quản lý các luồng vốn gián tiếp vẫn
                        còn là một vấn đề chưa được giải quyết rốt ráo hiện nay ở Việt Nam. Cũng theo
                        IMF, trong năm 2008 Việt Nam đã chứng kiến một mức thâm hụt 400 triệu đô la
                        Mỹ đối với đầu tư gián tiếp. Có hay không những luồng vốn đầu tư gián tiếp vốn
                        tiếp tục đảo chiều trong năm 2009 và chúng diễn ra với mức độ nào? Đó chính là
                        một câu hỏi lớn vẫn còn chờ lời giải đáp.

        -               Vẫn còn những tranh luận về mức độ chính xác của số liệu về các khỏan giải ngân
                        FDI hàng năm, đặc biệt là bản chất của các nguồn giải ngân. Xin đơn cử một ví
                        dụ sau đây: một doanh nghiệp FDI 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam có mức
                        vốn đầu tư 100 triệu đô la Mỹ, trong đó, công ty mẹ chỉ cấp một số vốn điều lệ 20
                        triệu đô la. Phần còn lại phải đi vay trung dài hạn ngân hàng thông qua bảo lãnh
                        của chính công ty mẹ. Giả sử doanh nghiệp FDI đó vay số tiền 80 triệu đô la từ
                        một ngân hàng 100% vốn nước ngòai tại Việt Nam và việc giải ngân được thực
                        hiện bằng chuyển khỏan, từ tài khỏan nostro của ngân hàng đó mở tại New York,
                        về tài khỏan vốn chuyên dùng (Capital Account) của doanh nghiệp mở tại ngân


                                                                                                         3
hàng cho vay tại Việt Nam. Bản chất của giao dịch vay vốn trên không hề làm gia
       tăng quỹ ngoại hối cho nền kinh tế Việt Nam, vì thực chất, đó là giao dịch giữa
       người cư trú-người cư trú. Đúng là tiền từ nước ngòai chuyển về cho giải ngân
       FDI, nhưng không phải là một luồng tiền được ghi nhận vào cán cân thanh tóan.

   -   Cũng như vay đối với các khỏan vay mượn. Chúng ta biết rằng đối với một số
       điều kiện vay ODA, và đặc biệt là vay tín dụng xuất khẩu (Export Credit), một tỷ
       lệ giải ngân không nhỏ sẽ được chuyển ngân trực tiếp cho các nhà cung cấp nước
       ngòai (người không cư trú-người không cư trú). Trong một chừng mực nào đó,
       đối với các khỏan nhập khẩu được tài trợ bằng ODA và tín dụng xuất khẩu, thì
       một sự “thâm hụt” cán cân thương mại chưa chắc đã là điều xấu. Còn ở phân tích
       nguồn đối ứng, các luồng vốn ODA và tín dụng xuất khẩu tạo “thặng dư” cho cán
       cân vốn dài hạn chưa hẳn là một điều tốt, những luồng thặng dư thực sự, với kỳ
       vọng bù đắp cho thâm hụt của cán cân vãng lai.


Thay cho lời kết
Bài viết vốn đã mang tính chất tản mạn, tuy rằng nó xoay quanh các phân tích về cán cân
thanh tóan quốc tế. Chúng tôi hy vọng rằng nó có thể là một gạch nối cho một chủ đề sâu
xa hơn, chỉnh chu hơn, đó là việc sử dụng cán cân thanh toán quốc tế như là một công cụ
quan trọng trong họach định và thực thi chính sách tiền tệ và cơ chế tỷ giá của Ngân
hàng Nhà nước nói riêng và chính phủ nói chung. Người ta tự hỏi, có phải chăng những
khó khăn trong tính tóan, thống kê, phân tích và dự báo những đại lượng vĩ mô kinh tế vĩ
mô thể hiện trong bảng cán cân thanh tóan là một trong những nguyên nhân chính gây
nên sự thụ động, lúng túng của các cơ quan hữu quan trong thời gian qua trong việc điều
hành chính sách tiền tệ?. Chẳng hạn, nếu như cán cân cơ bản (=cán cân vãng lai+cán cân
vốn dài hạn) được dự báo là thặng dư, thì đó chính là hàm ý của một khả năng lên giá
đồng nội tệ. Thế nhưng, tại sao cuối cùng lại là một sự thâm hụt lớn ngòai dự đoán của
cán cân tổng thể, được xem là một trong những nguyên nhân chính để dẫn đến hành động
phá giá nội tệ đột ngột trong những ngày cuối tháng 11-2009? Rõ ràng, chúng ta vẫn còn
lúng túng, và chồng chéo trong việc quản lý các nguồn vốn đầu tư gián tiếp. Việc phối
hợp quản lý các luồng FDI, ODA, tín dụng xuất khẩu vẫn chưa thực sự thông suốt giữa
Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế họach-Đầu tư, Bộ Tài chính. và một số cơ quan khác.

Tản mạn phân tích một vài dữ liệu kinh tế vĩ mô quan trọng của kinh tế Việt Nam năm
2009 thể hiện trong cán cân thanh tóan quốc tế không chỉ hướng đến thảo luận những vấn
đề có tính kỹ thuật. Bài viết tự thân đã thể hiện những khó khăn của người viết trong việc
thu thập những dữ liệu, trong việc sử dụng những giả định và vẫn chưa đề cập và phân
tích đến phần “chất lượng” của đầu tư FDI và vay nợ nước ngoài, với tư cách là là hai
nguồn vốn chính để bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai Việt nam trong nhiều năm qua,
nhằm mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô theo hướng bền vững. Để làm được
việc đó, theo chúng tôi, vấn đề khả năng tiếp cận thông tin kinh tế-tài chính của giới
nghiên cứu, và trên hết, đó là vấn đề minh bạch thông tin, chính là một trong những điều
kiện tiên quyết.

Tháng 1/2010


                                                                                        4
5

More Related Content

What's hot

Can ban ve BOP
Can ban ve BOPCan ban ve BOP
Can ban ve BOPThanh Pé
 
Download reportview
Download reportviewDownload reportview
Download reportview
langthang20390
 
quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài Trang Toét
 
Phân tích BOP
Phân tích BOPPhân tích BOP
Phân tích BOPbaconga
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾCÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Quy Moke
 
Căn bản về BOP
Căn bản về BOPCăn bản về BOP
Căn bản về BOPnhomhivong
 
Hệ thống ngân hàng việt nam
Hệ thống ngân hàng việt namHệ thống ngân hàng việt nam
Hệ thống ngân hàng việt namQuỳnh Trọng
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾCÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾpikachukt04
 
Cán cân thanh toán of vn
Cán cân thanh toán of vnCán cân thanh toán of vn
Cán cân thanh toán of vn
Thủy Đăng
 
Cán Cân Thanh Toán BoP
Cán Cân Thanh Toán BoPCán Cân Thanh Toán BoP
Cán Cân Thanh Toán BoPPhanQuocTri
 
DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW HÀN QUỐC VÀ Ở VIỆT NAM
DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW HÀN QUỐC VÀ Ở VIỆT NAMDỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW HÀN QUỐC VÀ Ở VIỆT NAM
DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW HÀN QUỐC VÀ Ở VIỆT NAM
Tuấn Phạm
 
Hệ thống ngân hàng thương mại việt nam và những vấn đề đặt ra
Hệ thống ngân hàng thương mại việt nam và những vấn đề đặt raHệ thống ngân hàng thương mại việt nam và những vấn đề đặt ra
Hệ thống ngân hàng thương mại việt nam và những vấn đề đặt ra
AskSock Ngô Quang Đạo
 
New microsoft office word document
New microsoft office word documentNew microsoft office word document
New microsoft office word documentZun Luong
 
Nợ nước ngoài
Nợ nước ngoàiNợ nước ngoài
Dinh tre kinh te và van de kich cau
Dinh tre kinh te và van de kich cauDinh tre kinh te và van de kich cau
Dinh tre kinh te và van de kich cauTrương Quang Thông
 
Cung tiền tệ
Cung tiền tệCung tiền tệ
Cung tiền tệankeonao
 

What's hot (20)

Can ban ve BOP
Can ban ve BOPCan ban ve BOP
Can ban ve BOP
 
Slide nộp
Slide nộpSlide nộp
Slide nộp
 
Download reportview
Download reportviewDownload reportview
Download reportview
 
quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài
 
Phân tích BOP
Phân tích BOPPhân tích BOP
Phân tích BOP
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾCÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
 
Căn bản về BOP
Căn bản về BOPCăn bản về BOP
Căn bản về BOP
 
Hệ thống ngân hàng việt nam
Hệ thống ngân hàng việt namHệ thống ngân hàng việt nam
Hệ thống ngân hàng việt nam
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾCÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
 
Cán cân thanh toán of vn
Cán cân thanh toán of vnCán cân thanh toán of vn
Cán cân thanh toán of vn
 
Cán Cân Thanh Toán BoP
Cán Cân Thanh Toán BoPCán Cân Thanh Toán BoP
Cán Cân Thanh Toán BoP
 
DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW HÀN QUỐC VÀ Ở VIỆT NAM
DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW HÀN QUỐC VÀ Ở VIỆT NAMDỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW HÀN QUỐC VÀ Ở VIỆT NAM
DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NHTW HÀN QUỐC VÀ Ở VIỆT NAM
 
Chương 5
Chương 5Chương 5
Chương 5
 
Hệ thống ngân hàng thương mại việt nam và những vấn đề đặt ra
Hệ thống ngân hàng thương mại việt nam và những vấn đề đặt raHệ thống ngân hàng thương mại việt nam và những vấn đề đặt ra
Hệ thống ngân hàng thương mại việt nam và những vấn đề đặt ra
 
Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tếCán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế
 
New microsoft office word document
New microsoft office word documentNew microsoft office word document
New microsoft office word document
 
Nợ nước ngoài
Nợ nước ngoàiNợ nước ngoài
Nợ nước ngoài
 
Dinh tre kinh te và van de kich cau
Dinh tre kinh te và van de kich cauDinh tre kinh te và van de kich cau
Dinh tre kinh te và van de kich cau
 
Cung tiền tệ
Cung tiền tệCung tiền tệ
Cung tiền tệ
 
Bop 1
Bop 1Bop 1
Bop 1
 

Similar to Tản mạn về cán cân thanh toán vn năm 2009

Bài thảo luận môn lý thuyết tài chính tiền tệ 2013.02.27 nhóm 6(edited)
Bài thảo luận môn lý thuyết tài chính tiền tệ 2013.02.27 nhóm 6(edited)Bài thảo luận môn lý thuyết tài chính tiền tệ 2013.02.27 nhóm 6(edited)
Bài thảo luận môn lý thuyết tài chính tiền tệ 2013.02.27 nhóm 6(edited)Nguyễn Tuấn Anh
 
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2   rui ro tham hut tai khoaChuong 2   rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
Dat Nguyen
 
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2   rui ro tham hut tai khoaChuong 2   rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoaLe Thuy Hanh
 
Tong ket 2009
Tong ket 2009Tong ket 2009
Tong ket 2009
tiểu minh
 
Cau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQTCau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQT
GIALANG
 
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital 2010
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital 2010Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital 2010
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital 2010Viết Nội Dung
 
Thực trạng nợ công ở VN.docx
 Thực trạng nợ công ở VN.docx Thực trạng nợ công ở VN.docx
Thực trạng nợ công ở VN.docx
DuynQuch2
 
Phân tích BOP
Phân tích BOPPhân tích BOP
Phân tích BOP
Trung Hiếu
 
Bop & nền kinh tế
Bop & nền kinh tếBop & nền kinh tế
Bop & nền kinh tếTrung Hiếu
 
Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)
Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)
Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)
Colliers International | Vietnam
 
Nhóm 2
Nhóm 2Nhóm 2
Nhóm 2
Len Len
 
Báo Cáo Kinh Tế Vĩ Mô Và Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Báo Cáo Kinh Tế Vĩ Mô Và Thị Trường Chứng Khoán Việt NamBáo Cáo Kinh Tế Vĩ Mô Và Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Báo Cáo Kinh Tế Vĩ Mô Và Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0909.232.620 / Baocaothuctap.net
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0909.232.620 / Baocaothuctap.net
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net / 0909.232.620
 
Vepr cs 14 20171110
Vepr cs 14 20171110Vepr cs 14 20171110
Vepr cs 14 20171110
vnsacc
 
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011Viết Nội Dung
 

Similar to Tản mạn về cán cân thanh toán vn năm 2009 (20)

Bài thảo luận môn lý thuyết tài chính tiền tệ 2013.02.27 nhóm 6(edited)
Bài thảo luận môn lý thuyết tài chính tiền tệ 2013.02.27 nhóm 6(edited)Bài thảo luận môn lý thuyết tài chính tiền tệ 2013.02.27 nhóm 6(edited)
Bài thảo luận môn lý thuyết tài chính tiền tệ 2013.02.27 nhóm 6(edited)
 
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2   rui ro tham hut tai khoaChuong 2   rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
 
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2   rui ro tham hut tai khoaChuong 2   rui ro tham hut tai khoa
Chuong 2 rui ro tham hut tai khoa
 
Phan 2
Phan 2Phan 2
Phan 2
 
Tong ket 2009
Tong ket 2009Tong ket 2009
Tong ket 2009
 
Bai+tap+nhtm+2
Bai+tap+nhtm+2Bai+tap+nhtm+2
Bai+tap+nhtm+2
 
20140325 dailyvn
20140325 dailyvn20140325 dailyvn
20140325 dailyvn
 
Cau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQTCau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQT
 
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital 2010
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital 2010Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital 2010
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital 2010
 
Thực trạng nợ công ở VN.docx
 Thực trạng nợ công ở VN.docx Thực trạng nợ công ở VN.docx
Thực trạng nợ công ở VN.docx
 
Bop
BopBop
Bop
 
Phân tích BOP
Phân tích BOPPhân tích BOP
Phân tích BOP
 
Bop & nền kinh tế
Bop & nền kinh tếBop & nền kinh tế
Bop & nền kinh tế
 
Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)
Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)
Q4 2013 Colliers Vietnam Investment Digest (VN)
 
Nhóm 2
Nhóm 2Nhóm 2
Nhóm 2
 
Báo Cáo Kinh Tế Vĩ Mô Và Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Báo Cáo Kinh Tế Vĩ Mô Và Thị Trường Chứng Khoán Việt NamBáo Cáo Kinh Tế Vĩ Mô Và Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Báo Cáo Kinh Tế Vĩ Mô Và Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng ACB.
 
Vepr cs 14 20171110
Vepr cs 14 20171110Vepr cs 14 20171110
Vepr cs 14 20171110
 
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
Thiet ke Bao cao thuong nien - Vietcapital ar 2011
 

Tản mạn về cán cân thanh toán vn năm 2009

  • 1. Tản mạn về cán cân thanh tóan Việt Nam năm 2009 TS. Trương Quang Thông Đại học Kinh tế TP.HCM Năm 2009 đã sắp khép lại. Chúng ta có thể ít nhiều hài lòng với nỗ lực và quyết sách của Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế, trong những thăng trầm khác nhau, từ những hệ lụy của cuộc khủng hỏang kinh tế thế giới nói chung, cũng như cuộc khủng hỏang trong nội tại nền tài chính-ngân hàng Việt Nam nói riêng. Nền kinh tế vẫn cố gắng duy trì một mức tăng trưởng khá cao so với các nước; gói kích cầu lãi suất trên một phương diện nào đó đã được xem là một trong những cứu cánh kịp thời đối với các doanh nghiệp nói chung. Cơn khủng hỏang dường như đã tạm lắng dịu đi. Thế nhưng, trong khi tản mạn suy nghĩ về những số liệu kinh tế vĩ mô Việt Nam của năm 2009 sắp kết thúc, chúng ta vẫn phải tự hỏi: có hay không những mầm mống bất ổn có thể gây những điều không tốt đẹp cho những mục tiêu tăng trưởng ổn định và bền vững mà chúng ta đang mong muốn? Các phân tích về cán cân vãng lai Việt Nam Chúng tôi bắt đầu từ các số liệu của cán cân thanh tóan Việt Nam trong khỏang thời gian 2005-2009. Nguồn dữ liệu chúng tôi lấy từ IMF, do những dữ liệu khả dụng công khai từ các cơ quan Việt Nam thực ra còn manh mún và không đầy đủ. Một số chỉ tiêu có thể có những sai lệch so với các số liệu công bố của các cơ quan hữu quan của Việt Nam, thế nhưng, đôi khi những sự sai lệch đó vẫn có thể trở thành một chủ đề thảo luận nào đó. Cán cân thanh tóan Việt Nam 2005-2009 ĐVT: triệu USD 2008 2009 2005 2006 2007 Ước tính Dự báo Cán cân vãng lai -560 -164 -6,992 -9,238 -7,318 Cán cân thương mại -2,439 -2,776 -10,360 -12,284 -7,074 Cán cân dịch vụ -296 -8 -894 -2,315 -1,858 Cán cân thu nhập -1,205 -1,429 -2,168 -1,969 -2,486 Chuyển giao 3,380 4,049 6,430 7,330 4,100 Cán cân vốn 3,087 3,088 17,540 9,175 5,024 Đầu tư trực tiếp 1,889 2,315 6,550 7,800 4,000 Nợ trung dài hạn 921 1,025 2,045 919 1,324 Đầu tư gián tiếp 865 1,313 6,243 -400 0 Cán cân vốn ngắn hạn -588 -1,565 2,702 856 -300 Nhầm lẫn và sai sót -396 1,398 -349 -100 0 Cán cân tổng thể 2,131 4,322 10,199 -162 -2,295 Nguồn: IMF 1
  • 2. Từ bảng số liệu của IMF, chúng ta nhận thấy, thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam gia tăng rất nhanh qua các năm. Trong khi IMF dự báo mức thâm hụt cán cân thương mại năm 2009 là 7 tỷ đô la Mỹ trong bối cảnh suy thoái kinh tế, thì thông tin trong tháng 11-2009 cho biết, Bộ Kế họach-Đầu tư đã ước tính con số đó cho cả năm 2009 là 11 tỷ đô la Mỹ. Nếu như trong các năm 2005-2006, tiền kiều hối (chiếm hơn 90% khỏan mục “Chuyển giao”) đã vượt quá nhu cầu cần bù đắp thâm hụt cán cân thương mại, làm giảm nhẹ đáng kể thâm hụt của cán cân vãng lai, thì nay, tình hình trên đã trở nên xấu hơn nhiều trong năm 2009. Lượng kiều hối nhận được trong năm 2009 đã có một sự sụt giảm lớn so với năm trước. Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước TP.HCM cho biết, trong 10 tháng đầu năm, lượng kiều hối nhận được tại các ngân hàng trên địa bàn vào khỏang 2,6 tỷ đô la Mỹ, chỉ bằng 60% so với cùng kỳ năm ngoái. Chúng ta biết rằng, TP.HCM là nơi nhận gần 60% tiền kiều hối cả nước. Con số kiều hối cả nước nhận được trong năm 2009 được giới chuyên môn ước tính sẽ xấp xỉ 6 tỷ đô la.. Kết hợp với nguồn số liệu của IMF, nếu như các luồng tiền ròng về dịch vụ và thu nhập của năm 2009 không đổi so với 2008 (thâm hụt xấp xỉ 4,2 tỷ đô la) thì với thâm hụt thương mại ước tính 11 tỷ đô la, sau khi trừ đi 6 tỷ tiền kiều hối, thì thâm hụt cán cân vãng lai có thể ước tính ở mức 9-10 tỷ đô la Mỹ cho năm 2009. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nợ nước ngoài của Việt Nam Theo lý thuyết, cán cân vãng lai là một trạng thái lý tưởng để diễn tả quan hệ nợ nần của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nếu cán cân vãng lai thặng dư, thì chúng ta nợ nước ngoài ít hơn nước ngoài nợ chúng ta, và ngược lại. Thâm hụt cán cân vãng lai có thể được bù đắp bằng thặng dư của cán cân vốn, trong đó, chúng ta mong muốn rằng, với mục tiêu ổn định và cân bằng kinh tế vĩ mô, những nguồn bù đắp đó phải là những nguồn dài hạn và ổn định. Trong bối cảnh Việt Nam, đó chính là các nguồn FDI và những khỏan vay dài hạn nước ngòai. Theo Cục Đầu tư nước ngoài, vốn FDI trong chín tháng giải ngân là 7,2 tỷ đô la Mỹ, chỉ bằng 88,90% so với cùng kỳ năm 2008. Mức 10 tỷ đô la là kỳ vọng cho tổng giải ngân FDI năm 2009 tại Việt Nam. Trong khi chúng tôi không có số liệu nào về vốn đầu tư gián tiếp, và với giả định rằng mức 10 tỷ đô la giải ngân FDI là có thể đạt được trong năm 2009, thì luồng tiền FDI gần như đã bù đắp được thâm hụt trong năm của cán cân vãng lai. Mức bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai còn cao hơn do chúng ta ngày càng mang nợ nhiều hơn. Đồ thị bên dưới diễn tả mức chênh lệch ròng giữa rút vốn và tổng trả nợ các khỏan nợ chính phủ và được chính phủ bảo lãnh trong các năm 2004-2008, qua đó, chúng ta có thể nhận thấy mức chênh lệch ròng có xu hướng ngày càng dãn rộng ra. Hàng năm, chúng ta vay nợ nhiều hơn là chúng ta trả nợ. Chênh lệch ròng năm 2008 đã vượt qua con số 2 tỷ đô la Mỹ. Giả định rằng con số đó không đổi trong năm 2009, cộng với các khỏan nợ “đột xuất” phát sinh trong năm 2009 là 2 tỷ đô la Mỹ (vay của ADB, Ngân hàng Thế giới và Nhật Bản), thì luồng tiền ròng từ vay nợ nước ngòai có thể lên đến 4 tỷ đô la Mỹ. Cuối cùng, bỏ qua nhầm lẫn và sai sót, trong khi chưa có dữ liệu gì về nguồn vốn đầu tư gián tiếp cũng như các luồng vốn ngắn hạn khác, thì con số 4 tỷ đô la đó có thể tạm xem như là thặng dư của cán cân tổng thể (?!). 2
  • 3. Rút vốn và trả nợ nước ngoài 2004-2008 3,500 3,000 Số tiền (triệu USD) 2,500 Rút vốn trong kỳ 2,000 Tổng trả nợ trong kỳ 1,500 Chênh lệch giữa rút vốn 1,000 và trả nợ 500 - 2004 2005 2006 2007 2008 Năm Nguồn: Bộ Tài chính, Bản tin nợ nước ngoài số 3 (4-2009) Thế nhưng, tại sao trong kỳ họp Quốc hội vừa qua (tháng 10,11-2009), chính phủ đã dự báo mức thâm hụt cán cân tổng thể năm 2009 có thể lên đến con số 1,9 tỷ đô la Mỹ? Các vấn đề đặt ra Về mặt kỹ thuật, theo chúng tôi, có thể có những vấn đề sau đây: - Như trên đã nói, các giả định và tính tóan phía trên của chúng tôi vẫn chưa đề cập đến những chu chuyển tài chính ngắn hạn có thể gây ra những thâm hụt nặng nề hơn cho cán cân tổng thể. Chúng ta chưa có dữ liệu gì về các luồng vốn đầu tư gián tiếp và cả những luồng vốn ngắn hạn cho năm 2009. Theo IMF, cán cân thanh toán Việt Nam đã ghi nhận một thặng dư kỷ lục của đầu tư gián tiếp lên đến 6,2 tỷ đô la Mỹ trong năm 2007. Ghi nhận và quản lý các luồng vốn gián tiếp vẫn còn là một vấn đề chưa được giải quyết rốt ráo hiện nay ở Việt Nam. Cũng theo IMF, trong năm 2008 Việt Nam đã chứng kiến một mức thâm hụt 400 triệu đô la Mỹ đối với đầu tư gián tiếp. Có hay không những luồng vốn đầu tư gián tiếp vốn tiếp tục đảo chiều trong năm 2009 và chúng diễn ra với mức độ nào? Đó chính là một câu hỏi lớn vẫn còn chờ lời giải đáp. - Vẫn còn những tranh luận về mức độ chính xác của số liệu về các khỏan giải ngân FDI hàng năm, đặc biệt là bản chất của các nguồn giải ngân. Xin đơn cử một ví dụ sau đây: một doanh nghiệp FDI 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam có mức vốn đầu tư 100 triệu đô la Mỹ, trong đó, công ty mẹ chỉ cấp một số vốn điều lệ 20 triệu đô la. Phần còn lại phải đi vay trung dài hạn ngân hàng thông qua bảo lãnh của chính công ty mẹ. Giả sử doanh nghiệp FDI đó vay số tiền 80 triệu đô la từ một ngân hàng 100% vốn nước ngòai tại Việt Nam và việc giải ngân được thực hiện bằng chuyển khỏan, từ tài khỏan nostro của ngân hàng đó mở tại New York, về tài khỏan vốn chuyên dùng (Capital Account) của doanh nghiệp mở tại ngân 3
  • 4. hàng cho vay tại Việt Nam. Bản chất của giao dịch vay vốn trên không hề làm gia tăng quỹ ngoại hối cho nền kinh tế Việt Nam, vì thực chất, đó là giao dịch giữa người cư trú-người cư trú. Đúng là tiền từ nước ngòai chuyển về cho giải ngân FDI, nhưng không phải là một luồng tiền được ghi nhận vào cán cân thanh tóan. - Cũng như vay đối với các khỏan vay mượn. Chúng ta biết rằng đối với một số điều kiện vay ODA, và đặc biệt là vay tín dụng xuất khẩu (Export Credit), một tỷ lệ giải ngân không nhỏ sẽ được chuyển ngân trực tiếp cho các nhà cung cấp nước ngòai (người không cư trú-người không cư trú). Trong một chừng mực nào đó, đối với các khỏan nhập khẩu được tài trợ bằng ODA và tín dụng xuất khẩu, thì một sự “thâm hụt” cán cân thương mại chưa chắc đã là điều xấu. Còn ở phân tích nguồn đối ứng, các luồng vốn ODA và tín dụng xuất khẩu tạo “thặng dư” cho cán cân vốn dài hạn chưa hẳn là một điều tốt, những luồng thặng dư thực sự, với kỳ vọng bù đắp cho thâm hụt của cán cân vãng lai. Thay cho lời kết Bài viết vốn đã mang tính chất tản mạn, tuy rằng nó xoay quanh các phân tích về cán cân thanh tóan quốc tế. Chúng tôi hy vọng rằng nó có thể là một gạch nối cho một chủ đề sâu xa hơn, chỉnh chu hơn, đó là việc sử dụng cán cân thanh toán quốc tế như là một công cụ quan trọng trong họach định và thực thi chính sách tiền tệ và cơ chế tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước nói riêng và chính phủ nói chung. Người ta tự hỏi, có phải chăng những khó khăn trong tính tóan, thống kê, phân tích và dự báo những đại lượng vĩ mô kinh tế vĩ mô thể hiện trong bảng cán cân thanh tóan là một trong những nguyên nhân chính gây nên sự thụ động, lúng túng của các cơ quan hữu quan trong thời gian qua trong việc điều hành chính sách tiền tệ?. Chẳng hạn, nếu như cán cân cơ bản (=cán cân vãng lai+cán cân vốn dài hạn) được dự báo là thặng dư, thì đó chính là hàm ý của một khả năng lên giá đồng nội tệ. Thế nhưng, tại sao cuối cùng lại là một sự thâm hụt lớn ngòai dự đoán của cán cân tổng thể, được xem là một trong những nguyên nhân chính để dẫn đến hành động phá giá nội tệ đột ngột trong những ngày cuối tháng 11-2009? Rõ ràng, chúng ta vẫn còn lúng túng, và chồng chéo trong việc quản lý các nguồn vốn đầu tư gián tiếp. Việc phối hợp quản lý các luồng FDI, ODA, tín dụng xuất khẩu vẫn chưa thực sự thông suốt giữa Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế họach-Đầu tư, Bộ Tài chính. và một số cơ quan khác. Tản mạn phân tích một vài dữ liệu kinh tế vĩ mô quan trọng của kinh tế Việt Nam năm 2009 thể hiện trong cán cân thanh tóan quốc tế không chỉ hướng đến thảo luận những vấn đề có tính kỹ thuật. Bài viết tự thân đã thể hiện những khó khăn của người viết trong việc thu thập những dữ liệu, trong việc sử dụng những giả định và vẫn chưa đề cập và phân tích đến phần “chất lượng” của đầu tư FDI và vay nợ nước ngoài, với tư cách là là hai nguồn vốn chính để bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai Việt nam trong nhiều năm qua, nhằm mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô theo hướng bền vững. Để làm được việc đó, theo chúng tôi, vấn đề khả năng tiếp cận thông tin kinh tế-tài chính của giới nghiên cứu, và trên hết, đó là vấn đề minh bạch thông tin, chính là một trong những điều kiện tiên quyết. Tháng 1/2010 4
  • 5. 5