TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
VANET - Vehicle Heading based Routing Protocol for VANET.
1. ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN DỰA TRÊN HƯỚNG DI
CHUYỂN CỦA PHƯƠNG TIỆN CHO MẠNG VANET
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. VÕ QUẾ SƠN
HỌC VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HỒ BÁ HẢI
CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH : 13460526
2. MỤC LỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
I – MỞ ĐẦU
II – NỘI DUNG
1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2. MỤC TIÊU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
3. MÔ HÌNH GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN DỰA TRÊN HƯỚNG DI CHUYỂN CỦA PHƯƠNG TIỆN
4. MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
III – DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
12/31/2014
2
7. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để đưa mạng VANET vào sử dụng trên diện rộng thì một số
lượng lớn các thách thức nghiên cứu cần được giải quyết.
Sự thích ứng thông tin định tuyến trong cấu trúc mạng
có tính di động cao.
Các giải thuật định tuyến có thời gian hội tụ ngắn.
Việc tìm kiếm các nút lân cận với độ trễ thấp.
Khả năng mở rộng.
12/31/2014
7
Back to top î
8. MỤC TIÊU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
12/31/2014
8
Các giao thức định
tuyến trong
VANET
Giao thức phản
ứng (Reactive)
Giao thức chủ
động (Proactive)
Giao thức lai
(Hybrid)
DSR AODV DSDV TBRPF ZRP
Back to top î
9. CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN PHẢN ỨNG
Xác định tuyến được thực hiện theo yêu cầu hoặc theo sự cần thiết cơ bản. Hoạt
động tìm kiếm đường truyền này được dựa trên các giải thuật tìm kiếm làm tràn
(flooding) cổ điển.
Các giao thức phản ứng phải chịu một lưu lượng điều khiển đáng kể và độ trễ
thêm vào ban đầu bởi quá trình tìm kiếm tuyến thông tin. Vì vậy, các giao thức
phản ứng không phù hợp cho các ứng dụng nghiêm ngặt về thời gian.
Một vài giao thức thuộc về loại này, chẳng hạn như “Ad hoc On-Demand
Distance Vector” (AODV) và “Dynamic Source Routing” (DSR).
12/31/2014
9
Back to top î
10. CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN CHỦ ĐỘNG
Việc cập nhập các tuyến thông tin được thực hiện theo chu kỳ.
Đặc tính chính của các giao thức chủ động đó là các nút duy trì sự hiểu
biết sơ đồ mạng được cập nhập định kỳ.
Việc cập nhập định kỳ các bảng định tuyến dẫn đến phí tổn điều khiển
báo hiệu đáng kể, sự phục hồi ngay lập tức của các tuyến thông tin khắc
phục vấn đề trễ thiết lập tuyến ban đầu trong trường hợp của các giao
thức phản ứng.
Một vài giao thức tiêu biểu trong loại giao thức chủ động bao gồm
Topology Broadcast based on Reverse Path Forwarding (TBRPF), và
Destination-Sequenced Distance Vector (DSDV).
12/31/2014
10
Back to top î
11. CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN LAI
Kết hợp cả hai cách tiếp cận chủ động và phản ứng.
Phân chia sơ đồ mạng thành các khu vực khác nhau. Định tuyến bên
trong các khu vực (intra-zone routing) được thi hành bởi một giao
thức chủ động. Mặt khác, để tăng khả năng mở rộng của hệ thống, định
tuyến giữa các khu vực (inter-zone routing) được thực hiện bởi giao thức
phản ứng.
Giao thức định tuyến vùng (Zone Routing Protocol - ZRP) là một ví dụ
đáng chú ý.
12/31/2014
11
12. CÁC THÁCH THỨC KỸ THUẬT
Dựa trên các khái niệm định tuyến được đề cập ở trên, một số các mô
hình định tuyến đã được đề xuất cho việc truyền thông giữa các phương
tiện trong mạng VANET.
– CarNet.
– MOPR.
Hiện tại trong các giao thức định tuyến, các bản tin điều khiển trong các
giao thức chủ động và phản ứng không được sử dụng để dự đoán sự
phá vỡ liên kết.
Quá trình duy trì một tuyến trong cả hai kiểu giao thức được bắt đầu chỉ
sau khi một sự phá vỡ liên kết đã xảy ra.
Độ phức tạp của các mô hình định tuyến đòi hỏi khả năng xử lý cao của
các bộ xử lý trung tâm trong môi trường giao thông mật độ cao.
12/31/2014
12
Back to top î
14. MÔ HÌNH GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN DỰA TRÊN
HƯỚNG DI CHUYỂN CỦA PHƯƠNG TIỆN
Trong không gian Cartesian, mỗi nhóm được đặc trưng bởi một vector đơn vị, S1 = (1, 0), S2 = (0, 1),
S3 = (-1, 0), S4 = (0, -1)
12/31/2014
14
Back to top î
• Giả sử vector vận tốc của phương tiện được
biểu diễn trong hệ trục tọa độ Cartesian là (vx,
vy).
• Thực hiện nhân vector vận tốc với bốn vector
đơn vị, nếu kết quả phép nhận với vector đơn
vị nào đạt giá trị cực đại thì phương tiện sẽ
được quyết định thuộc về nhóm đó.
• Nếu hai phương tiện thuộc về hai nhóm khác
nhau, liên kết giữa chúng sẽ được xem xét là
không ổn định.
• Khi đó một hệ số đánh giá sẽ được thêm vào
metric định tuyến giữa hai phương tiện và các
tuyến được cập nhập.
15. MÔ HÌNH GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN DỰA TRÊN
HƯỚNG DI CHUYỂN CỦA PHƯƠNG TIỆN
12/31/2014
15
VA = (Vx, Vy)
Back to top î
16. MÔ HÌNH GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN DỰA TRÊN
HƯỚNG DI CHUYỂN CỦA PHƯƠNG TIỆN
12/31/2014
16
Back to top î
17. ỨNG DỤNG CƠ CHẾ ĐỊNH TUYẾN DỰA TRÊN HƯỚNG DI
CHUYỂN VÀO GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN DSDV
12/31/2014
17
Back to top î
18. ỨNG DỤNG CƠ CHẾ ĐỊNH TUYẾN DỰA TRÊN HƯỚNG DI
CHUYỂN VÀO GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN DSDV
12/31/2014
18
Back to top î
19. ỨNG DỤNG CƠ CHẾ ĐỊNH TUYẾN DỰA TRÊN HƯỚNG DI
CHUYỂN VÀO GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN DSDV
12/31/2014
19
1
1 1
C
A B
D E
1 1
20. ỨNG DỤNG CƠ CHẾ ĐỊNH TUYẾN DỰA TRÊN HƯỚNG DI
CHUYỂN VÀO GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN DSDV
12/31/2014
20
1
1 1
C
A B
D E
Group 2
(A, 1, A-010)
(B, 0, B-024)
(D, 1, D-102)
Group 2
(A, 1, A-010)
(B, 0, B-024)
(D, 1, D-102)
1
1 1
C
A B
D E
2 2
Back to top î
21. ỨNG DỤNG CƠ CHẾ ĐỊNH TUYẾN DỰA TRÊN HƯỚNG DI
CHUYỂN VÀO GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN DSDV
12/31/2014
21
1
1 1
C
A B
D E
2 2
Back to top î
22. YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA PHƯƠNG TIỆN
Forward
Radar
Display
Event Data
Recorder
Positioning
System
Communication
Facility
Computing
Platform
Rear
Radar
12/31/2014
22
Back to top î
23. CÔNG CỤ MÔ PHỎNG
12/31/2014
23
Back to top î
SUMO 14.0
Message Exchange
SendCommands
TriggerSUMO
Timestep
BufferCommandAdvanceSimulation
1: SIM_NODE_STOP
2: SIM_NODE_REROUTE
3: SIM_NODE_RESUME
4: SIM_ STEP
5: Trace Data
OMNeT++
INET Framework
TraCIClient
TraCIServer
TCP Connection
24. SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG DỰ KIẾN
12/31/2014
24
Back to top î
25. SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG DỰ KIẾN
12/31/2014
25
Back to top î
26. SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG DỰ KIẾN
12/31/2014
26
Back to top î
27. SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG DỰ KIẾN
12/31/2014
27
Back to top î
28. SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG DỰ KIẾN
12/31/2014
28
Back to top î
38. KẾT LUẬN
Luận văn này đã nghiên cứu cơ chế định tuyến dựa trên hướng di
chuyển của phương tiện và áp dụng vào các giao thức định tuyến hiện tại
cho mạng VANET, cụ thể trong trường hợp này là giao thức DSDV.
Ý tưởng cơ bản trong cơ chế được đề xuất là nhóm các phương tiện
tương ứng theo các vector vận tốc.
Hệ thống có thể dự đoán khả năng phá vỡ của một tuyến thông tin khi
nó được thiết lập giữa hai phương tiện từ hai nhóm khác nhau.
Để tránh sự gián đoạn liên kết và theo đó đảm bảo các tuyến ổn định cho
truyền thông, các tuyến thông tin giữa các phương tiện từ cùng một
nhóm được ưu tiên lựa chọn.
Đề tài luận văn có thể được phát triển bới việc kết hợp cơ chế được đề
xuất với giải thuật định tuyến dựa trên dự đoán sự di chuyển MOPR
(MOvement Prediction-based Routing).
12/31/2014
38
Back to top î
39. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
12/31/2014
39
Back to top î
1. G. Karagiannis, O. Altintas, E. Ekici, G. Heijenk, B. Jarupan, K. Lin, T. Weil, “Vehicular networking: A survey and tutorial on
requirements, architectures, challenges, standards and solutions”, IEEE Communications Surveys & Tutorials, Vol. 13, Issue 4, pp.
584-616, 2011.
2. L. Figueiredo, I. Jesus, J. A. Tenreiro Machado, J. R. Ferreira, J. L. Martins de Carvalho, “Towards the Development of
IntelligentTransportation Systems”, 2001 IEEE Intelligent Transportation Systems Conference Proceedings - Oakland (CA) USA,
2001.
3. R. Wilson, Graduate Student University of Southern California, “Propagation Losses Through Common BuildingMaterials”, 2002
Magis Networks, Inc., pp. 5-16, 2002.
4. B. Li, M. S. Mirhashemi, X. Laurent, J. Gao, “Wireless Access for Vehicular Environments”, Project report, Department of computer
science and engineering, Department of signals and systems, Chalmers University of Technology, Gothenburg, Sweden, 2013.
5. Yunxin (Jeff) Li, “An Overview of the DSRC/WAVE Technology”, 7th International Conference on Heterogeneous Networking for
Quality, Reliability, Security and Robustness, QShine 2010, and Dedicated Short Range Communications Workshop, DSRC 2010,
Houston, TX, USA, November 17-19, 2010, pp. 544-558, 2010.
6. S. Hess, G. Segarra, K. Evensen, A. Festag, T. Weber, S. Cadzow, “Intelligent Transport Systems”, Results from ETSI TC ITS and
WG meetings 8-12 April 2013.
7. ITS Japan, “ITS Green Safety Showcase”, ITS World Congress Tokyo October 14-17, 2013, Available: http://www.its-
jp.org/english/files/2013/10/Intorduction_ITS-GREEN-SAFETY-Dec2013.pdf.
8. ITS Japan, “ITS Green Safety Showcase”, 20th ITS World Congress Tokyo, 2013, Available: http://www.its-
jp.org/english/files/2013/10/Mobile-and-ITS-Spot-cooperative-Services-leaflet.pdf.
40. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
12/31/2014
40
9. ITS Japan, “Smartway with ACC/CACC (I2V, V2V)”, 20th ITS World Congress Tokyo, 2013, Available: http://www.its-
jp.org/english/files/2013/10/Smartway-with-ACCCACC-leaflet.pdf.
10. M. Fukushima, K. Kamata, N. Tsukada, “Progress of V-I Cooperative Safety Support System, DSSS, in Japan”, IT&ITS Engineering
Department, NISSAN MOTOR CO., Ltd, 2013, UTMS Society of Japan, Available: http://www.utms.or.jp/.
11. C. Perkins, E. Belding-Royer, S. Das, “Ad hoc On-Demand Distance Vector (AODV) Routing”, IETF RFC 3561, pp. 2-27, 2003.
12. David B. Johnson , David A. Maltz , Josh Broch, “DSR: The Dynamic Source Routing Protocol for Multi-Hop Wireless Ad Hoc
Networks”, Monarch Project at Carnegie Mellon University, Pittsburgh, PA 15213-3891, pp. 3-21, 2001.
13. Guoyou He, “Destination-Sequenced Distance Vector (DSDV) Protocol”, Networking Laboratory Helsinki University of Technology,
2002.
14. C. Perkins, “Highly Dynamic Destination-Sequenced Distance-Vector Routing (DSDV) for Mobile Computers”, in Proc. of ACM
SIGCOMM 1994, London, UK, Aug. 1994.
15. Nicklas Beijar, “Zone Routing Protocol (ZRP)”, Networking Laboratory, Helsinki University of Technology, P.O. Box 3000, FIN-02015
HUT, Finland, 2002.
16. R. Morris, J. Jannoti, F. Kaashoek, J. Li, and D. Decouto, “CarNet: A scalable Ad-hoc wireless network system”, in Proc. of the 9th
ACM SIGOPS European Workshop, Kolding, Denmark, Sep. 2000.
17. H. Menouar, M. Lenardi, and F. Filali, “A movement prediction based routing protocol for vehicle-to-vehicle communications”, in Proc.
of V2VCOM 2005, San Diego, USA, Jul. 2005.
18. Carolina Tripp Barba, “Contribution to design a communication framework for Vehicular Ad hoc Networks in urban scenarios”, Doctor
Thesis of Philosophy in Telematics in the Department of Telematics Engineering, Barcelona, pp. 5-37, May 2013.
19. P. Shrivastava, S. Ashai, A. Jaroli, S. Gohil, “Vehicle-to-Road-Side-Unit Communication Using Wimax”, International Journal of
Engineering Research and Applications (IJERA) ISSN: 2248-9622, Vol. 2, Issue 4, pp. 1653-1655, July-August 2012, www.ijera.com.
41. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
20. T.Taleb, M.Ochi, A.Jamalipour, N.Kato, and Y.Nemoto, “An Efficient Vehicle-Heading Based Routing Protocol for VANET Networks”,
Available: Wireless Communications and Networking Conference, 2006. WCNC 2006. IEEE.
21. J. Harri, F. Filali, C. Bonnet, “Mobility Models for V ehicular Ad Hoc Networks: A Survey and Taxonomy”, Research Report RR-06-
168, Institut Eurecom Department of Mobile Communications, March 2007.
22. H. Hartenstein, K. P Laberteaux, “VANET: Vehicular Applications and Inter-Networking Technologies”, First edition, A John Wiley and
Sons, Ltd, Publication, 2010.
23. C. Sommer, R. German, F. Dressler, “Bidirectionally Coupled Network and Road Traffic Simulation for Improved IVC Analysis”, IEEE
Transactions on Mobile Computing, Vol. 10, No. 1, January 2011.
24. “OMNeT++ Network Simulation Framework”, [Online], 2001-2013, OMNeT++ Community. Available: http://www.omnetpp.org/.
25. “INET Framework for OMNeT++”, [Online], June 21, 2012, OMNeT++ Community. Available: http://inet.omnetpp.org/.
26. “SUMO – Simulation of Urban Mobility”, [Online], 2011-2014, German Aerospace Center, Institute of Transportation Systems.
Available: http://sumo-sim.org/.
27. A. Wegener, M. Piorkowski, M. Raya, H. Hellbruck, S. Fischer, J. P. Hubaux, “TraCI: An Interface for Coupling Road Traffic and
Network Simulators”, Proceedings of the 11th Communications and Networking Simulation Symposium, New York, NY, USA, pp.
155-163, 2008.
28. T. Booysen, “Tutorial: Simulating VANET and ITS (using OMNeT++ and SUMO)”, Seminar at UniRC, Jul 2012.
29. P. H. Thái, “Ngôn Ngữ Lập Trình C/C++”, Khoa Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại Học Công Nghệ, Đại Học Quốc Gia Hà Nội, pp.
212-257, 2003.
30. Jinhua Guo, “Vehicle Safety Communications in DSRC”, US Army 6th Winter Workshop, 2006.
31. Lusia Andreone, “Activities and Applications of the vehicle to vehicle and vehicle to infrastructure communication to enhance road
safety”, ITS in Europe Hannover, June 2005.
12/31/2014
41
42. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
32. “Mobile satellite network diagram”, [Online] Plan. Do. Communicate, CS Odessa corp., 2014, Available:
http://www.conceptdraw.com/examples/diagrams-of-satellite/.
33. R. Morris, F. Kaashoek, D. Karger, D. Aguayo, J. Bicket, S. Biswas, D. D. Couto, J. Li, “Grid: Scalable Ad-Hoc Wireless Networking”,
The Grid Ad Hoc Networking Project, Massachusetts Institute of Technology University.
34. IEEE 802.11 Working Group, “Part 11: Wireless LAN Medium Access Control (MAC) and Physical Layer (PHY) Specifications”, IEEE
Std 802.11™-2 2012, 29 March 2012, IEEE Standards Association. Available: http://standards.ieee.org/about/get/802/802.11.html.
35. R. Baumann, “Engineering and simulation of mobile ad hoc routing protocolsfor VANET on highways and in cities”, Master’s Thesis in
Computer Science, Swiss Federal Instutite of Technology Zurich, 2004.
36. “IEEE 802.11”, [Online], Wikipedia, August 2014. Available: http://en.wikipedia.org/wiki/IEEE_802.11/.
12/31/2014
42
43. EM XIN CẢM ƠN VÀ CÂU HỎI!
12/31/2014
43
Back to top î
Editor's Notes
Ngày nay, sự gia tăng của các phương tiện tham gia giao thông đã đặt ra yêu cầu trong việc phát triển các kỹ thuật truyền thông các phương tiện nhằm cung cấp các dịch vụ về an toàn giao thông và cung cấp các tiện ích như cung cấp kết nối internet không dây ở khắp mọi nơi. Điều này đã đưa đến sự ra đời của mạng VANET.
Các mạng VANET sử dụng công nghệ WLAN dựa trên chuẩn IEEE 802.11 hoạt động tại băng tần 5.9 GHz (5.85 – 5.925 GHz). Trong một mạng như vậy, các phương tiện được trang bị với phần cứng Wi-Fi tạo thành các nút di động (host). Điều này cho phép các phương tiện có thể kết nối với nhau và kết nối với các trạm phát sóng cố định trên đường.
Kết nối VANET host với 3G như thế nào?
Aiding of roadside unit (RSU) .
A minimum number of vehicles, equipped with IEEE 802.11p and UTRAN interfaces, are selected as vehicular gateways to link VANET to UMTS.
WIMAX 802.16 30Mbps – 1Gbps 2.3 GHz, 2.5 GHz and 3.5 GHz.
V2V (Vehicle-to-Vehicle) và V2I (Vehicle-to-Infrastructure) là công nghệ ô tô được thiết kế để cho phép các ô tô liên lạc với nhau và liên lạc với các thiết bị cố định trên đường. Hệ thống sẽ sử dụng một khoảng băng thông 75 MHz của băng tần 5.9 GHz (5.85 – 5.925 GHz),, tần số không được cấp phép cũng được sử dụng bởi WiFi, và phạm vi hoạt động xấp xỉ 300m.
V2V và V2I hiện đang được phát triển bởi BMW, Daimler, Honda, Audi, và Volvo.]
V2V và V2I được biết đến với tên gọi VANET (Vehicular ad hoc network) được công bố vào năm 2001. Nó là một sự biến đổi của MANET (Mobile ad hoc network), nhưng với các nút là các phương tiện xe cộ. Qua nhiều năm, đã có nhiều dự án và nghiên cứu trong lĩnh vực này nhằm ưng dụng VANET vào các ứng dụng khác nhau từ các ứng dụng an toàn đến điều tiết giao thông, và thi hành luật giao thông.
IEEE 802.11 is a set of media access control (MAC) and physical layer (PHY) specifications for implementing wireless local area network (WLAN) computer communication in the 2.4, 3.6, 5 and 60 GHz frequency bands.
802.11a uses the 5 GHz U-NII band, systems at 5.8 GHz, 54Mbit/s.
Equivalent isotropically radiated power (EIRP) in the EU is limited to 20 dBm (100 mW).
ACC – Adaptive Cruise Control
802.11n is an amendment which improves upon the previous 802.11 standards by adding multiple-input multiple-output antennas (MIMO). 802.11n operates on both the 2.4 GHz and the lesser used 5 GHz bands. Support for 5 GHz bands is optional. It operates at a maximum net data rate from 54 Mbit/s to 600 Mbit/s.
Một trong những hướng nghiên cứu đó là việc áp dụng các giao thức định tuyến của mạng MANET vào trong mạng VANET. Các giao thức đó được phân chia thành 3 loại đó là Giao thức phản ứng, giao thức chủ động và giao thức lai.
Việc xác định tuyến chỉ được thực hiện khi có yêu cầu. Hoạt động tìm kiếm được dựa trên các giải thuật làm tràn. Điều này dẫn đến việc thi hành các giao thức phản ứng sẽ tạo ra lưu lượng điều khiển đáng kể và độ trễ ban đầu bởi quá trình tìm kiếm thông tin.
Đặc tính chính của các giao thức chủ động đó là các nút duy trì sự hiểu biết sơ đồ mạng thông qua việc quảng bá định kỳ thông tin định tuyến. Do đó, các giao thức chủ động có khả năng khôi phục ngay lập tức các tuyến thông tin và khắc phục được vấn đề trễ thiết lập ban đầu. Tuy nhiên, các giao thức chủ động phải chịu một phí tổn điều khiển báo hiệu đáng kể.
Các giao thức định tuyến lai kết hợp cả hai cách tiếp cận chủ động và phản ứng. Phân chia sơ đồ mạng thành các khu vực khác nhau, việc định tuyến bên trong một khu vực được thi hành bởi các giao thức chủ động và việc định tuyến giữa các khu vực khác nhau được thi hành bởi các giao thức phản ứng.
Dựa trên các khái niệm định tuyến được đề cập ở trên, một số mô hình định tuyến đã được đề xuất trong trong các nghiên cứu trước đây cho việc truyền thông giữa các phương tiện trong mạng VANET như CarNet và MOPR. Trong đó, CarNet đưa ra khái niệm định tuyến dựa trên vị trí địa lý, trong khi MOPR ước lượng thời gian tồn tại liên kết để đưa ra quyết định lựa chọn các nút trung gian cho một tuyến thông tin.
Khi các ô tô thực hiện việc truyền dữ liệu thông qua các nút trung gian, vấn đề cần giải quyết đó là việc lựa chọn các nút trung gian có cùng hướng di chuyển để tránh việc gián đoạn đường truyền.
Để giải quyết vấn đề này ta phân chia các phương tiện thành 4 nhóm dựa trên hướng di chuyển của chúng, mỗi nhóm được đặt trưng bởi một vector đơn vị. Thực hiện nhân vector vận tốc của phương tiện với các vector đơn vị, kết quả của phép nhân với vector đơn vị nào đạt giá trị cực đại thì phương tiện được quyết định thuộc về nhóm đó.
Việc xác định vector vận tốc của phương tiện được thực hiện bởi việc định kỳ lấy tọa độ của phương tiện trong khoảng thời gian 1s và thực hiện trừ cho tọa độ vị trí trước đó.
Theo cách này khi một phương tiện thây đổi hướng di chuyển thì nhóm của nó cũng lập tức được cập nhập lại.
Lưu đồ giải thuật của quá trình cập nhập nhóm, trong đó đối với các thiêt bị cố định luôn được gán vào nhóm 0. Thông tin nhóm sau đó được đưa vào bản tin quảng bá định kỳ.
Lưu đồ giải thuật của quá trình khi một phương tiện nhận một bản tin quảng bá, và tính toán lại metric với thông tin về nhóm nhận được.
Minh họa quá trình áp dụng cơ chế định tuyến dựa trên hướng di chuyển vào giao thức DSDV.
Khi một phương tiện thây đổi hướng di chuyển của nó. Thì metric của liên kết giữa nó với các phương tiện lân cận sẽ được tính toán lại.
Sử dụng công cụ mô phỏng INET[14] là một chương trình khung (framework)
cho mô phỏng truyền thông liên phương tiện IVC mã nguồn mở. INET được tạo
thành từ hai bộ mô phỏng riêng biệt, OMNeT++ [15] cho mô phỏng mạng và
SUMO (Simulation of Urban Mobility) [16] cho mô phỏng giao thông đường bộ.
Các chuyển động của phương tiện được thực hiện trên SUMO và được phản ánh
thành chuyển động của các nút trong một mô phỏng OMNeT++. Sự tương tác giữa
các nút như gửi bản tin quảng bá, trao đổi bản tin điều khiển được thực hiện trên
OMNeT++.
Mô hình mô phỏng tao ra các phương tiện di chuyển theo các hướng khác nhau trên một bản đồ thực trong SUMO và các luồng phương tiện này giao nhau tại các ngã tư tạo nên các liên kết không ổn định. Các phương tiện thực hiện kết nối truyền thông với một RSU.
Các chuyển động của các phương tiện trên SUMO được đồng bộ thành chuyển động của các nút trong OMNeT. Tại đây các nút sẽ chạy một giải thuật tự phân nhóm theo hướng di chuyển của chúng.
Nhóm của môt phương tiện sau đó sẽ được đưa vào trong bản tin quảng bá định kỳ, qua đó các nút kế cận có thể cập nhập lại metric của liên kết dựa trên thông tin này.
Kết quả so sánh độ trễ trung bình giữa hai giao thức. Vì đây là mô hình động nên việc đánh giá chỉ mang tính tương đối.
Khi xem xét kết quả mô phỏng của từng giao thức ta thấy, đối với giao thức DSDV khi tăng khoảng thời gian quang bá thông tin định tuyến thì tỉ lệ mất gói cũng tăng tương ứng. Đối với giao thức VHRP độ chênh lệch tỉ lệ mất gói với các khoảng thời gian quảng bá thông tin định tuyến là 1s, 2s, và 3s là không đáng kể. Điều này cho thấy giao thức VHRP vẫn hoạt động tốt khi ta tăng thời gian quảng bá thông tin định tuyến lên 3s, qua đó giúp làm giảm lưu lượng điều khiển trong mạng.
So sánh kết quả thi hành của giao thức VHRP với các tốc độ truyền dữ liệu khác nhau ta thấy tỉ lệ mất gói có sự chênh lệch không đáng kể. Kết quả cho thấy giao thức VHRP cho sự thi hành tốt với các tốc độ truyền dữ liệu khác nhau.
Qua đó giúp giải quyết vấn đề khi các phương tiện có cùng hướng di chuyển nhưng di chuyển với tốc độ khác nhau tạo nên các liên kết không ổn định.