Tiểu luận kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike và bài học kinh nghiệm. Để hiểu rõ môi trường kinh doanh, hoạt động kinh doanh quốc tế của Nike để từ đó đưa ra các bài học và giải pháp cho các doanh nghiệp giày dép của Việt Nam, đề tài này sẽ đi sâu phân tích các phần chính sau:
Nguồn: http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
-----------------------
Các nổ lực khuyến thị của Coca-Cola bắt đầu với biểu tượng "Uống Coca-Cola" trên vải dầu ở các mái hiên nhà thuốc. Asa Candler sau đó đặt tên nhãn hiệu mới không chỉ trên các chai nướt ngọt mà còn trên quạt máy, lịch và đồng hồ. Từ ngày đó, nổ lực tiếp thị và khuyến thị kết hợp với chất lượng tuyệt hảo của sản phẩm đã giúp thương hiệu Coca-Cola trở thành một trong những thương hiệu được ngưỡng mộ và nổi tiếng nhất trên toàn thế giới.
Một trong những cách mà Coca-Cola vẫn giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với người tiêu dùng là luôn hoà nhập vào các hoạt động giải trí của họ. Lấy ví dụ như công ty tổ chức các hoạt động thể thao rộng khắp để củng cố những điểm nổi bật riêng của thương hiệu. Lùi lại thời điểm năm 1903, Coca-Cola đã sử dụng các cầu thủ của đội bóng chày nổi tiếng thời bấy giờ để quảng cáo. Và một trong những sự kiện thể thao nổi tiếng và tồn tại lâu dài nhất, Thế vận hội Olympic đã luôn nằm trong danh sách những sự kịên nổi bật được Coca-Cola tài trợ chính thức
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹYenPhuong16
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ, Giới thiệu sơ lược về Công ty cà phê Trung Nguyên, Sản phẩm cà phê của Trung Nguyên, Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ về sản phẩm cà phê, Thuế quan và các chính sách của Hoa Kỳ khi nhập khẩu cà phê Việt Nam, Phân khúc thị trường, Khách hàng mục tiêu, Thâm nhập thông qua xuất khẩu thông thường, Thâm nhập qua hợp đồng nhượng quyền, Giới thiệu về hệ thống nhượng quyền Trung Nguyên, Đánh giá những khó khăn của Trung Nguyên khi nhượng quyền tại Hoa Kỳ, Ma trận SWOT, Sử dụng các điểm mạnh để khai thác các cơ hội, Chiến lược ST: Sử dụng các điểm mạnh để né tránh các nguy cơ, Chiến lược WO: Hạn chế điểm yếu khai thác cơ hội, Chiến lược WT: Tối thiểu hoá các nguy cơ và né tránh các đe doạ
Nguồn: http://wikibiz.vn/wiki/Coca-Cola
-----------------------
Các nổ lực khuyến thị của Coca-Cola bắt đầu với biểu tượng "Uống Coca-Cola" trên vải dầu ở các mái hiên nhà thuốc. Asa Candler sau đó đặt tên nhãn hiệu mới không chỉ trên các chai nướt ngọt mà còn trên quạt máy, lịch và đồng hồ. Từ ngày đó, nổ lực tiếp thị và khuyến thị kết hợp với chất lượng tuyệt hảo của sản phẩm đã giúp thương hiệu Coca-Cola trở thành một trong những thương hiệu được ngưỡng mộ và nổi tiếng nhất trên toàn thế giới.
Một trong những cách mà Coca-Cola vẫn giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp với người tiêu dùng là luôn hoà nhập vào các hoạt động giải trí của họ. Lấy ví dụ như công ty tổ chức các hoạt động thể thao rộng khắp để củng cố những điểm nổi bật riêng của thương hiệu. Lùi lại thời điểm năm 1903, Coca-Cola đã sử dụng các cầu thủ của đội bóng chày nổi tiếng thời bấy giờ để quảng cáo. Và một trong những sự kiện thể thao nổi tiếng và tồn tại lâu dài nhất, Thế vận hội Olympic đã luôn nằm trong danh sách những sự kịên nổi bật được Coca-Cola tài trợ chính thức
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹYenPhuong16
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ, Giới thiệu sơ lược về Công ty cà phê Trung Nguyên, Sản phẩm cà phê của Trung Nguyên, Nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ về sản phẩm cà phê, Thuế quan và các chính sách của Hoa Kỳ khi nhập khẩu cà phê Việt Nam, Phân khúc thị trường, Khách hàng mục tiêu, Thâm nhập thông qua xuất khẩu thông thường, Thâm nhập qua hợp đồng nhượng quyền, Giới thiệu về hệ thống nhượng quyền Trung Nguyên, Đánh giá những khó khăn của Trung Nguyên khi nhượng quyền tại Hoa Kỳ, Ma trận SWOT, Sử dụng các điểm mạnh để khai thác các cơ hội, Chiến lược ST: Sử dụng các điểm mạnh để né tránh các nguy cơ, Chiến lược WO: Hạn chế điểm yếu khai thác cơ hội, Chiến lược WT: Tối thiểu hoá các nguy cơ và né tránh các đe doạ
Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty sữa, Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Đánh giá chiến lược sản phẩm được vận dụng cho dòng sản phẩm sữa Milo, Chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Nghiên cứu chiến lược sản phẩm sữa Milo từ năm 2015-2017, Tổng quan thị trường sữa Việt Nam, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam,
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ làm báo cáo, luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Phân tích chính sách thâm nhập thị trường của heineken tại Việt Namluanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chinh-sach-tham-nhap-thi-truong-cua-heineken
Phân tích chính sách thâm nhập thị trường của heineken tại Việt Nam
Tiểu luận kinh doanh quốc tế NGHIÊN CỨU CÔNG TY NIKE VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM hieu anh
Đề tài: NGHIÊN CỨU CÔNG TY NIKE VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM với tựa đề “Lương và chi phí sinh sống của công nhân Nike ở Indonesia”. Tieu luan kinh doanh quoc te nghien cuu cong ty nike va bai hoc kinh nghiem
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Namluanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-dinh-vi-thuong-hieu-omo-cua-unilever-viet-nam
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
1. Sự cạnh tranh của các DN đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao. Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì KH sẽ phải rất cân nhắc.
- Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như DN đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không cao vì vậy lực cạnh tranh nên các DN khác sẽ không cao.
- Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực cao.
- Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Tại sao các DN trong ngành lại có thể gây áp lực?
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ không mua hàng của bạn.
2. Áp lực từ phía khách hàng
- Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán.
- Khi số lượng người mua lớn thì họ có thể tập trung lại để tạo ra sức mạnh đàm phán gây áp lực lên người bán.
Tại sao khách hàng có thể gây áp lực?
Khách hàng luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất. Anh ta luôn muốn sản phẩm/ dịch vụ ngày càng chất lượng hơn nhưng giá lại càng phải giảm đi. Vì động lực này anh ta có thể bỏ sang mua sản phẩm tại công ty đối thủ, tìm mọi cách đàm phán để có giá tốt.
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
- Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao. Áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
- Ngà
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stock. According Parasuraman, Zeithaml and Berry (1985), the quality of service is the customer's perception of service has generated a good level of customers’ previous expectations. Also according to Parasuraman, the expectation in service quality is the desire of the customer, which means they feel the right provider will perform and not perform the service requested.
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn. Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau không sạch, rau có hàm lượng hoá chất, độc tố cao đang đe doạ sức khoẻ, tính mạng con người. Thị trường rau sạch ở Cần Thơ đang rất bức xúc. Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn thành lập siêu thị thực phẩm sạch mang tên "Kiên Nguyễn" chuyên cung ứng các loại rau sạch, rau an toàn với hy vọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng.
Phân tích chiến lược sản phẩm của công ty sữa, Phân tích chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Đánh giá chiến lược sản phẩm được vận dụng cho dòng sản phẩm sữa Milo, Chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam, Nghiên cứu chiến lược sản phẩm sữa Milo từ năm 2015-2017, Tổng quan thị trường sữa Việt Nam, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam,
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ làm báo cáo, luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Phân tích chính sách thâm nhập thị trường của heineken tại Việt Namluanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chinh-sach-tham-nhap-thi-truong-cua-heineken
Phân tích chính sách thâm nhập thị trường của heineken tại Việt Nam
Tiểu luận kinh doanh quốc tế NGHIÊN CỨU CÔNG TY NIKE VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM hieu anh
Đề tài: NGHIÊN CỨU CÔNG TY NIKE VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM với tựa đề “Lương và chi phí sinh sống của công nhân Nike ở Indonesia”. Tieu luan kinh doanh quoc te nghien cuu cong ty nike va bai hoc kinh nghiem
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Namluanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-dinh-vi-thuong-hieu-omo-cua-unilever-viet-nam
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
Chính sách phân phối của công ty coca-cola Việt NamTrangTrangvuc
I. Cơ sở lí thuyết về phân phối và chính sách phân phối
II. Giới thiệu sơ lược về công ty Coca Cola và chính sách phân phối của công ty
III. Đánh giá và một số giải pháp cho hệ thống kênh phân phối Coca Cola
CUỘC CHIẾN CẠNH TRANH CỦA PEPSI-COLA TRÊN THỊ TRƯỜNG MỹNguyễn Ngọc Hải
1. Sự cạnh tranh của các DN đang có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho trong ngành cao sẽ tạo áp lực cạnh tranh cao. Khi chi phí cố định cao DN sẽ phải sử dụng tối đa công suất của máy móc -> tạo ra nhiều sản phẩm trong khi chi phí lưu kho lại cao nên họ sẵn sàng giảm giá để bán được sản phẩm.
- Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá.
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp thì áp lực cạnh tranh cao. Ví dụ nếu khách hàng của ta chẳng mất mát gì khi mua sản phẩm của công ty khác thay vì của ta thì áp lực cạnh tranh tất nhiên là cao. Nhưng nếu như việc chuyển đổi kèm theo nhiều chi phí rủi ro thì KH sẽ phải rất cân nhắc.
- Ngành có năng lực sản xuất dư thừa thì áp lực cao. Ví dụ nếu như DN đang sx 100% công suất thì áp lực phải tìm khách hàng mới của họ sẽ không cao vì vậy lực cạnh tranh nên các DN khác sẽ không cao.
- Khi tính đa dạng chiến lược kinh doanh trong ngành không cao thì áp lực cao.
- Rào cản rút lui khỏi ngành cao thì áp lực cao. Vì nếu như rào cản rút khỏi ngành dễ thì đối thủ của ta sẽ chuyển sang ngành khác nhanh hơn thay vì trối chết bằng mọi giá để không bị loại bỏ.
Tại sao các DN trong ngành lại có thể gây áp lực?
Vì miếng bánh thì hữu hạn, khách hàng đã mua hàng từ đối thủ của bạn thì sẽ không mua hàng của bạn.
2. Áp lực từ phía khách hàng
- Khách hàng ít thì người bán phụ thuộc vào người mua. Khi người mua ít thì họ rất dễ cấu kết với nhau để càng tạo áp lực lên người bán.
- Khi số lượng người mua lớn thì họ có thể tập trung lại để tạo ra sức mạnh đàm phán gây áp lực lên người bán.
Tại sao khách hàng có thể gây áp lực?
Khách hàng luôn muốn tối đa hóa lợi ích với chi phí thấp nhất. Anh ta luôn muốn sản phẩm/ dịch vụ ngày càng chất lượng hơn nhưng giá lại càng phải giảm đi. Vì động lực này anh ta có thể bỏ sang mua sản phẩm tại công ty đối thủ, tìm mọi cách đàm phán để có giá tốt.
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
- Ngành nào có lợi nhuận cao thì mức độ hấp dẫn của ngành càng cao. Áp lực từ sản phẩm thay thế cao.
- Ngà
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stock. According Parasuraman, Zeithaml and Berry (1985), the quality of service is the customer's perception of service has generated a good level of customers’ previous expectations. Also according to Parasuraman, the expectation in service quality is the desire of the customer, which means they feel the right provider will perform and not perform the service requested.
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn. Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau không sạch, rau có hàm lượng hoá chất, độc tố cao đang đe doạ sức khoẻ, tính mạng con người. Thị trường rau sạch ở Cần Thơ đang rất bức xúc. Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn thành lập siêu thị thực phẩm sạch mang tên "Kiên Nguyễn" chuyên cung ứng các loại rau sạch, rau an toàn với hy vọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng.
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình. Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và từ thực tiễn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua, báo cáo đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hi vọng góp phần đưa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói chung sớm trở thành một ngân hàng phát triển mạnh về dịch vụ thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam nói riêng và trên thị trường thẻ của toàn thế giới nói chung.
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet. The director plays an important roles and responsibilities in the company. Essentially, he has the right to hire all employees, as well as assessing the overall direction and strategy for his company. Moreover, he acts on behalf of the shareholders to run the day to day affairs of Sao Nam Viet. The director is accountable to the shareholders. Each year the company will hold an annual general meeting at which the directors provides a report to shareholders on the performance of Sao Nam Viet.
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường. Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mãn tính gây nhiều hậu quả lớn cho bản thân người bệnh cũng như gia đình và xã hội. Bệnh cần được điều trị, kiểm tra và theo dõi thường xuyên nhằm làm giảm số ca bệnh ĐTĐ phải nhập viện và làm chậm các biến chứng của bệnh ĐTĐ, kéo dài cuộc sống. Đồng thời có cơ sở xây dựng những giải pháp chiến lược phòng biến chứng ĐTĐ và truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe nhằm làm thay đổi hành vi phòng biến chứng của bệnh. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ”,
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh Tân- Xã Minh Tân. Ngôn ngữ thơ được đánh giá là một hiện tượng ngôn ngữ độc đáo, mang nhiều hình ảnh với các từ láy, từ tượng thanh, tượng hình và các phương tiện tu từ. Tuy nhiên để phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua thơ đạt hiệu quả cao rất cần tìm hiểu nghiên cứu một cách đầy đủ. Chính vì những lí do này mà chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường Mẫu Giáo Minh Tân- Xã Minh Tân-Huyện Bảo Yên- Tỉnh Lào Cai qua tổ chức hoạt động đọc thơ” để nghiên cứu.
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh. Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý được bảo quản tại quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý. Hàng ngày hoặc định kỳ doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê tiền mặt để nắm chắc các số thực có, phát hiện ngay các khoản chênh lệch để tìm nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank. Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận của hộ gia đình sau khi sử dụng dịch vụ cho vay tại ngân hàng Agribank huyện Quảng Điền để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao cảm nhận của hộ gia đình đối với chất lượng dịch vụ cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế chi nhánh huyện Quảng Điền.
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến. Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Digital Marketing, từ đó đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đối với Viet-Care chi nhánh Huế.
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Foreign Languages Nttu. Learning to build a better vocabulary can be a good time and time to learn more vocabulary. Learning to focus regularly can bring about a rapid improvement in your vocabulary skills, which can increase your ability to communicate by writing, chatting or speaking. Having a great vocabulary can benefit you in school, at work and in society. It will allow you to understand the ideas of others better and to get the satisfaction of your thoughts and ideas more effectively.
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hội nhập quốc tế. Trước tình hình này, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài vốn rất mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại ngay trên sân nhà. Đây thực sự là thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, đặt ra yêu cầu cấp bách là phải hoạch định chiến lược cạnh tranh như thế nào là phù hợp để doanh nghiệp Viễn thông không những chủ động kinh doanh, phát triển trên thị trường nội địa đồng thời chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới thông qua đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đó chính là vấn đề cần thiết phải nghiên cứu để tìm ra câu trả lời. Đề tài “Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hội nhập quốc tế”chính là nhằm tới việc trả lời câu hỏi đó.
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng. Cơ sở sản xuất bàn ghế gỗ mini mong muốn trở thành đơn vị hàng đầu ngành bàn ghế gỗ mini của Việt Nam với năng lực thiết kế sáng tạo trong nước nhằm cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng phong cách và lối sống hiện đại của khách hàng mục tiêu.
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Centre. People are a social creature always communicates to the other. It can befall during the exchange of the thought or ideas which include interactions. For examples telling information or some news, asking others helps for their needs. They can be done by speaking to others directly. It can see that the act of speaking itself has a very significant role in our life.
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh. Du lịch phát triển ở rất nhiều loại hình khác nhau, du lịch đơn thuần nghỉ ngơi, giải trí, du lịch kết hợp thăm thân, du lịch MICE và trong mấy năm gần đây loại hình du lịch kết hợp khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của du khách. Thị trường du lịch Việt Nam đang ngày phát triển, người dân có khả năng chi trả cao cho những chương trình du lịch ra nước ngoài hàng năm. Loại hình này vẫn được xem là mới, các doanh nghiệp ít đầu tư khai thác. Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn thành lập công ty TNHH du lịch chữa bệnh Y học cổ truyền Việt Nam được thành lập dựa vào những nghiên cứu thị trường khách hàng về hai dịch vụ gồm du lịch và Dịch vụ y tế.
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour. Công ty cung cấp các chương trình du lịch dành cho khách trong nước và quốc tế. Đây là hướng kinh doanh chính quan trọng và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty trong những năm qua. Hiện nay, công ty đã có kinh nghiệm vững chắc trong việc tổ chức và điều hành các dịch vụ du lịch nội địa và quốc tế, tạo được sự tin cậy từ phía khách hàng cũng như các đối tác kinh doanh.
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005. • Đề tài sẽ làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan khác để có cái nhìn tổng quát về loại hình doanh nghiệp này.
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị. Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ tại siêu thị Quế Lâm để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm hữu cơ.
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, các dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đang ngày càng phát triển, đa dạng, tạo thêm nhiều sự lựa chọn cchuyển phát nhanh quốc tếho khách hàng. Không còn phải ra bưu điện, hiện nay, khách hàng có thể ngồi một chỗ và click chuột để chuyển hàng và nhận hàng từ nước ngoài.
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025. Du lịch ngày càng được khẳng định là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, nhu cầu và khả năng đi du lịch ngày một tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì: đời sông của dân cư ngày càng được tăng lên; các phương tiện giao thông ngày càng hiện đại và tiện lợi; môi trường ngày càng bị ô nhiễm nên nhu cầu về nghỉ ngơi tĩnh dưỡng ở những nơi gần gũi với thiên nhiên ngày càng cao; điều kiện chính trị xã hội ngày càng ổn định; nhu cầu về giao lưu kinh tế văn hoá ngày càng mở rộng.
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh. Thông qua việc lựa chọn đề tài quản lý thu ngân sách nhà nước từ khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai làm luận văn thạc sỹ, tác giả tiến hành nghiên cứu các quy định hiện hành liên quan trong hoạt động thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh. Đồng thời, đánh giá tình hình thực hiện trong hoạt động thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh tại đơn vị khảo sát. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và biện pháp nhằm tăng cường hoạt động công tác quản lý thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh tại Cơ quan tài chính (Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai) đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Tiểu luận Môn kinh doanh Quốc tế, Nghiên cứu công ty Nike, bài học kinh nghiệm !
1. BÁO CÁO
Đề tài: NGHIÊN CỨU CÔNG TY NIKE VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
MỞ ĐẦU
Tiền thân của Nike là công ty Blue Ribbon Sports, với mục đích ban đầu chỉ là nhập
khẩu giày thể thao rẻ tiền của Nhật mang thương hiệu Onizuka vào thị trường Mỹ để
bán và phân phối. Sau một chặng đường phát triển 45 năm thăng trầm Nike đã khẳng
định thương hiệu “Just do it” của mình trên toàn thế giới và được người tiêu dùng đón
nhận với các sản phẩm đa dạng về thể thao. Vậy Nike đã làm thế nào, họ đã nhìn nhận
những cơ hội kinh doanh, đồng thời lựa chọn, tung ra những chiến lược để có được vị trí
của nhà cung cấp các dụng cụ và trang phục thể thao hàng đầu thế giới như ngày hôm
nay?
Để hiểu rõ môi trường kinh doanh, hoạt động kinh doanh quốc tế của Nike để từ đó đưa
ra các bài học và giải pháp cho các doanh nghiệp giày dép của Việt Nam, đề tài này sẽ
đi sâu phân tích các phần chính sau:
Chương I: Tổng quan về công ty
Chương II: Môi trường kinh doanh của Nike
Chương III: Hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty
Chương IV: Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
2. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nike
Nike, Inc. là nhà cung cấp quần áo và dụng cụ thể thao thương mại công cộng lớn có trụ
sở tại Hoa Kỳ. Đầu não của công ty đặt tại Beaverton, gần vùng đô thị Portland của
Oregon. Công ty này là nhà cung cấp giày và áo quần thể thao hàng đầu trên thế giới và
là nhà sản xuất dụng cụ thể thao lớn với lợi nhuận hơn 18,6 tỷ đô la Mỹ trong năm tài
chính 2008 (kết thúc tháng ngày 31 tháng 5 năm 2008). Tính đến năm 2008, công ty này
có hơn 30.000 nhân viên trên khắp thế giới. Nike và Precision Castparts là các công ty
duy nhất có trong danh sách Fortune 500 có trụ sở tại bang Oregon, theo The
Oregonian.
Nike quảng bá sản phẩm dưới nhãn hiệu này cũng như các nhãn hiệu Nike Golf, Nike
Pro, Nike+, Air Jordan, Nike Skateboarding và các công ty con bao gồm Cole Haan,
Hurley International, Umbro và Converse. Nike cũng sở hữu Bauer Hockey (sau này đổi
tên thành Nike Bauer) vào khoảng năm 1995 đến 2008. Ngoài sản xuất áo quần và dụng
cụ thể thao, công ty còn điều hành các cửa hàng bán lẻ với tên Niketown. Nike tài trợ
cho rất nhiều vận động viên và câu lạc bộ thể thao nổi tiếng trên khắp thế giới, với
thương hiệu rất dễ nhận biết là "Just do it" và biểu tượng Swoosh.
Nguồn gốc và lịch sử
Nike, ban đầu được biết đến với cái tên Blue Ribbon Sports (BRS), được thành lập bởi
vận động viên Philip Knight và huấn luyện viên Bill Bowerman của anh ấy ở Viện đại
học Oregon trong tháng một năm 1964.
Knight, chủ tich tập đoàn NIKE đam mê môn chạy bộ, tham gia đội tuyển thể thao Đại
học Oregon. Huấn luyện viên nổi tiếng Bill Bowerman là người hướng dẫn ông. Knight
cũng là người mang thử nghiệm các đôi giày do Bowerman thiết kế. Huấn luyện viên
Bowerman có một niềm tin không lay chuyển rằng đôi giày tốt là điều kiện đầu tiên tạo
nên một vận động viên thành công. Niềm tin đó đã khắc sâu trong tâm trí của Knight.
Sau này, Knight đã cùng Bowerman xây dựng Nike dựa trên ý tưởng này.Khi Knight
sang Nhật, ông mê giày Tigers và xin ký hợp đồng với nhà máy Onitsuka làm đại lý
phân phối giày Tigers tại Mỹ. Về nước, Knight thuyết phục huấn luyện viên Bill
Bowerman trở thành đồng sáng lập viên Công ty Blue Ribbon Sports, độc quyền phân
phối giày Tigers tại Mỹ, lúc đầu mỗi người đóng góp 500 USD. Năm đầu, doanh thu
tổng cộng là 8000 USD, năm 1965 doanh số tăng lên 20.000 USD. Doanh thu bán giày
3. Tiger của Công ty tăng nhanh khi có sự đóng góp về thiết kế mẫu giày mới Tiger Cortez
của Bowerman.
Trong năm 1966, BRS mở cửa hàng bán lẻ đầu tiên, nằm trên đại lộ Pico ở Santa
Monica, California.
Năm 1971, doanh thu của Công ty đạt 1 triệu USD và Knight quyết đinh tự liên doanh
ra nước ngoài, mối quan hệ giữa BRS và Onitsuka Tiger gần như kết thúc. BRS chuẩn
bị sản xuất sản phẩm giày dép riêng, được đặt lên là Swoosh và được thiết kế bởi
Carolyn Davidson. Swoosh được dùng lần đầu tiên vào tháng sáu năm 1971. Và đã
được đăng ký nhã hiệu với Văn phòng đăng ký và sáng chế Hoa Kì vào ngày 22 tháng 1
năm 1974. Ngày nay, thương hiệu Onitsuka Tiger thuộc sở hữu của một trong những đối
thủ cạnh tranh của Nike, ASICS.
Đôi giày đầu tiên được thiết kế được bán cho công chúng là một chiếc giày bóng đá
mang tên "Nike", được sản xuất vào mùa hè năm 1971. Trong tháng hai năm 1972, BRS
giới thiệu dòng đầu tiên của đôi giày Nike, từ Nike bắt nguồn từ tên của nữ thần Hy Lạp
của chiến thắng. Năm 1973 đánh dấu bước chuyển dịch lớn trong marketing của NIKE,
ngôi sao chạy của trường Oregon, Steve Prefontaine đã trở thành vận động viên đầu tiên
được trả tiền khi mang giày của NIKE. Tiếp theo là các vận động viên chuyên nghiệp,
bắt đầu là Ilie Nastase, ký hợp đồng với BRS / Nike, sự tài trợ cho các vận động viên đã
trở thành một công cụ tiếp thị chính cho các công ty phát triển nhanh chóng. Lợi nhuận
của Nike liên tục tăng, mỗi năm lại tăng gấp đôi so với năm trước, và trong suốt 10 năm
như thế. Trong thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước là giai đoạn thành công
rực rỡ của Nike. Cuối năm 1974, thu nhập của Nike đạt 4,8 triệu USD. Năm 1978, tập
đoàn BRS đã chính thức đổi tên thành tập đoàn Nike. Năm 1980, công ty có 2700 nhân
viên và có 270 triệu USD doanh số vựot Adidas và trở thành công ty số 1 về giày điền
kinh ở Mỹ với 50% thị phần.
Vào thời gian đầu, lợi thế cạnh tranh chính của Nike là giá. Những đôi giày của Nike,
được sản xuất từ nguồn nhân công giá rẻ ở Nhật Bản. Nhưng Nike đi theo con đường
này không lâu.Nike xoay chuyển khi Bill Bowerman thử nghiệm một loại giày chạy mới
- một đôi giày với đế ngoài bằng cao su. Bowerman phát triển và tinh chế cái gọi là
'waffle' và đã phát triển thành biểu tượng của những người huấn luyện Waffle năm
1974.Kể từ đó, Nike vẫn luôn đột phá sáng tạo trong thiết kế sản phẩm. Chẳng hạn như
vào năm 1979, họ tung ra loại giày chạy có lớp đệm khí dưới đế - “Nike Air”. Xuyên
suốt những năm 1980, Nike đã tiếp thị giày theo cách mà Audi và Fiat đã tiếp thị xe. Họ
sáng tạo ra những kiểu giày mới với nhiều đặc trưng khác nhau như Pegasus (năm
4. 1988), Air Max (1987) và rồi đến Nike Air Jordan với sự chứng nhận của vận động viên
nổi tiếng nhất của mọi thời - Michael Jordan.
Công ty đã đi quảng bá ở rất nhiều nơi và quảng cáo truyền hình quốc gia đầu tiên chạy
trong tháng 10 năm 1982 trong chương trình của tờ New York Marathon. Quảng cáo
của Nike "Just Do It" ra mắt vào ngày 1 tháng 7 năm 1988. Nhãn hiệu "Just Do It" đã
được đăng kí bởi Nike, Inc ngày 3 tháng 10 năm 1989 và tất cả các quần áo thể thao,
trên đó đều được in nhãn hiệu.
Trong suốt thập niên 1980, Nike mở rộng dòng sản phẩm của mình để bao gồm nhiều
dụng cụ thể thao khác và mở rông ra toàn thế giới.Dù rất thành công nhưng Nike cũng
có những thăng trầm. Trong khi Nike tập trung vào giày chạy bộ và giày chơi bóng rổ,
Reebok, một hãng sản xuất giày thể thao khác, đã lặng lẽ tấn công một thị trường còn bỏ
ngỏ: giày thể thao aerobics dành cho phụ nữ. GiàyReebok tuy không cứng cáp bằng
giày Nike, nhưng mẫu mã lại đẹp, hấp dẫn, phù hợp với phụ nữ. Đến năm 1987, doanh
số của Reebok đã vượt qua doanh số của Nike. Đây là cú sốc mạnh đối với Knight,
người tin tưởng như đinh đóng cột rằng tính năng đáng tin cậy và chất lượng cao là điều
quan trọng nhất để khách hàng bỏ tiền ra mua giày thể thao. Nhưng rồi Knight lại vươn
lên.
Nike đã từng bị chỉ tríchvà phản đốimạnh mẽ về vấn đề bóc lột sức lao động công nhân
và định giá sản phẩm quá cao. Sự phản đối đã dẫn đến những làn sóng biểu tình, thậm
chí là bạo lực và đã ảnh hưởng đến thương hiệu Nike rất nhiều.Nike đã nhanh chóng
phản ứng với những điều này bằng những hành động tich cực. Ngày nay thương hiệu
này rõ ràng đã trở nên trong sáng hơn. Nike chứng tỏ rằng các điều kiện làm việc ở Nike
đã hoàn toàn được cải thiện. Hình ảnh của Nike ngày nay gần gũi hơn với một tổ chức
có trách nhiệm đối với xã hội chứ không còn là một tổ chức bóc lột và chỉ nghĩ đến lợi
nhuận như trước kia nữa.
Giá trị của thương hiệu Nike vẫn còn đang cao ngất ngưởng. Logo của Nike vẫn là một
trong những Logo nổi bật nhất trên hành tinh này.
Quá trình mua lại các doanh nghiệp
1988: Nike mua lại công ty giày dép cao cấp Cole Haan
12/2002: Nike đã mua lại công ty dệt may Hurley quốc tế từ Bob Hurley
7/2003: Nike trả $ 305,000,000 để mua Converse Inc, nhà sản xuất của các biểu
tượng Chuck Taylor All Stars.
5. 3/2008: Nike mua nhà cung cấp trang phục thể thao Umbro, được biết đến là nhà
sản xuất dụng cụ thể thao của Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh. Trong thỏa thuận có trị
giá 285.000.000 bảng Anh (khoảng US $ 600,000,000)
11/2008: Nike, Inc sở hữu bốn công ty con chính: Cole Haan, Hurley
International, Converse Inc và Umbro.
Các công ty con khác thuộc sở hữu trước đây và sau đó bán ra của Nike gồm Bauer
Hockey và Starter
2. Những thành tựu mà Nike đã đạt được
Thành công của Nike thực sự bắt đầu khi Nike tung ra sản phẩm Air Jordan – phong
cách Jordan năm 1987, một loại giày thể thao mang tên của siêu sao huyền thoại trong
làng bóng rổ thế giới. Giày Air Jordan đã khơi dậy một làn sóng Nike trên khắp thị
trường Mỹ giống như làn sóng hâm mộ Micheal Jordan lúc bấy giờ và ngay trong năm
đầu tiên doanh số bán hàng Air Jordan đã đạt hơn 100 triệu USD. Thời gian này, khi các
đối thủ cố gắng tập trung vào lĩnh vực giày thời trang thì Nike một mình thống trị thị
phần giày chạy bộ tại thị trường Mỹ.
Nike tiếp tục thúc đẩy thành quả của mình khi năm 1988, Nike đưa ra chiến dịch quảng
cáo đầu tiên với khẩu hiệu “Just do it” – Hãy làm điều mình muốn. Chiến lược quảng
cáo này được tạp chí Thời Đại Quảng Cáo đánh giá đứng hàng thứ tư trong các quảng
cáo hay nhất của thế kỷ 20, chỉ xếp sau các chiến dịch quảng cáo của Volswagen, Coca-
Cola và Marlboro. Với chiến lược này Nike đã đánh trúng vào một trong những yếu
huyệt tâm lý quan trọng nhất của người Mỹ: khẳng định ý chí vươn lên, ý chí muốn
thành công, bất chấp mọi trở lực. Chính sự thành công của chiến dịch quảng cáo này đã
làm cho doanh số bán của Nike tăng lên vùn vụt. Năm 1990, doanh số bán hàng của
Nike vượt 2 triệu USD, và Nike giành lại thị phần từ Reebok ở Mỹ.
Năm 1992 Nike cho thành lập "phố Nike" (Niketown) trên đại lộ North Michigan tại
Chicago. Trong chiến lược xây dựng thương hiệu, đây là sáng kiến đầu tiên độc đáo
nhất của Nike. Trong một khu đất có tổng diện tích khoảng 70.000 feet vuông, một tòa
nhà ba tầng nghênh ngang ngự trị, chia ra 18 gian hàng trưng bày toàn bộ sản phẩm
mang thương hiệu Nike. Năm 1996 "phố Nike" là điểm du lịch thu hút nhất của thành
phố Chicago với hơn 1 triệu lượt khách tham quan và doanh số bán lẻ hàng năm là 25
triệu USD. Cuối năm 2004, Nike tuyên bố họ đã vượt qua Adidas để trở thành công ty
chiếm vị trí số 1 về doanh số bán giầy bóng đá ở châu Âu - sản phẩm quan trọng nhất
trong thị trường dụng cụ thể thao.
6. Hiện nay, Nike đã có mặt ở gần 160 quốc gia với gần 30.000 nhân công trên toàn thế
giới. Thương hiệu Nike không hề có bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy sự sụt giảm hình ảnh
trong dòng các sản phẩm thể thao. Doanh số kinh doanh đặc biệt tốt vào quý IV năm
2009 của hãng khẳng định điều đó. Những đơn đặt hàng từ khắp nơi trên thế giới đang
đổ về Nike với con số 7 tỉ USD chỉ trong vòng từ tháng 12 - 2009 đến tháng 4 - 2010.
Doanh thu của Nike năm 2010 đạt 19 tỷ USD. Tổng giá trị thương hiệu của Nike là 20 tỉ
USD.
3. Khó khăn thách thức đối với Nike
Nike thành công nhờ biết chớp cơ hội và đánh giá đúng tiềm năng thị trường, tuy nhiên
Nike lại mắc một sai lầm lớn khi bỏ quên không khai thác một thị trường tiềm năng
trong thập niên 1980: giày thể thao dành riêng cho phụ nữ. Lỗi lầm này y hệt như mười
năm trước Adidas đã thờ ơ với thị trường giày chạy bộ và phải ngậm đắng nuốt cay nhìn
Nike qua mặt. Reebok, thương hiệu giày đứng hàng thứ ba sau Adidas và Nike, không
bỏ lỡ cơ hội, lập tức tung ra loại giày thể thao dành riêng cho phụ nữ thượng lưu muốn
tỏ ra "nhí nhảnh" một tí. Doanh số bán của Reebok tăng vọt từ 35 triệu USD năm 1982
lên 300 triệu USD trong năm 1985. Nike choáng váng, hàng chất đầy kho không bán
được, doanh số và lợi nhuận tụt giảm. Có nhiều nguyên nhân cho sự kiện này, nhưng
nguyên nhân chính vẫn là sự "lấn sân" ồ ạt của Reebok. Mãi qua đến thập niên 1990
Nike mới gượng dậy được khi tái định vị thương hiệu của mình trong thị trường giày thể
thao và chủ trương không nên phí sức đầu tư vào lĩnh vực giày thời trang.
Thứ hai, tai hại hơn, việc chi trả hàng triệu đôla hàng năm cho những cái tên lớn này lại
tương phản hoàn toàn với mức lương trung bình quá thấp mà Nike trả cho công nhân
làm việc cho họ trong các xí nghiệp ở Việt Nam hay Indonesia. Các tổ chức nhân quyền
đã lên án khi những công ty như Nike chọn địa điểm nhà xưởng dựa trên nguồn lao
động giá rẻ nhưng lại chấp nhận đổ hàng đống tiền marketing vào một số người đã có
thừa tiền bạc trong tay như những ngôi sao thể thao mà Nike chọn để quảng cáo cho sản
phẩm của mình. Một tổ chức tương tự ở San Francisco, Global Exchange, đã ấn hành
một báo cáo vào 9/1998 với tựa đề “Lương và chi phí sinh sống của công nhân Nike ở
Indonesia”. Báo cáo này cho biết lương trung bình của một công nhân Nike ở Indonesia
chỉ là 0,8 đôla mỗi ngày và yêu cầu công ty này nên nâng mức lương đó lên gấp đôi.
Nếu thực hiện việc này, chi phí của Nike sẽ tăng thêm 20 triệu đôla, tương đương với số
tiền hàng năm mà công ty trả cho Michael Jordan để làm đại sứ cho thương hiệu của họ.
Nike đã ứng phó với những chỉ trích này bằng hành động tích cực. Họ gia nhập vào
Liên minh Công nghiệp May mặc để cùng với những nhà sản xuất khác hình thành
những chuẩn mực lao động cho các xưởng sản xuất ở hải ngoại. Họ cũng đã tăng lương
gấp đôi cho công nhân của mình ở Indonesia theo yêu cầu của Global Exchange. Đồng
7. thời Nike cũng đã cải thiện các điều kiện lao động ở các xí nghiệp giày của họ trên toàn
châu Á và hứa sẽ không tuyển dụng lao động dưới 18 tuổi.
Và thách thức số 1 hiện nay của Nike chính là hãng sản xuất đồ thể thao lớn thứ hai thế
giới là Adidas đã quyết định mua hãng Reebok với giá 3,8 tỷ USD để tranh giành thị
trường Bắc Mỹ và thách thức đối thủ truyền kiếp Nike. Từ khi ra đời cho đến khi thành
những thương hiệu nổi tiếng trong làng thể thao, không khi nào người ta thấy cuộc cạnh
tranh giữa Nike và Adidas bớt khốc liệt. Liên tục rót những khoản tiền khổng lồ, trị giá
hàng trăm triệu USD vào các ngôi sao thể thao, hai thương hiệu này đã và đang tạo nên
một cuộc đua tranh đình đám nhất trong lịch sử cạnh tranh Âu - Mỹ. Adidas và Nike từ
lâu cũng đã được biết đến như một phần không thể thiếu trong hoạt động của các kỳ Thế
vận hội hay những giải bóng đá mang tầm cỡ hành tinh như World Cup, Euro... Tuy
nhiên, chính vì sự tương đồng trong nhiều lĩnh vực thể thao như vậy nên Nike và Adidas
không thể đồng hành với nhau và giữa hai thương hiệu này đã liên tục đã xảy ra những
cuộc đối đầu. Cuộc chiến giữa Nike và Adidas ngày một trở nên gay gắt. Nhưng chưa
bao giờ ra tay mạnh như lần này: Adidas công khai mua lại Reebok để thách thức vị trí
số 1 của Nike.
8. CHƯƠNG II: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NIKE.
1. Môi trường chung
a) Các yếu tố chính trị - luật pháp
Hiện tại Nike cũng như các công ty khác đang phải đối mặt với các vấn đề sau:
- Tình trạng bãi công của công nhân
- Tình trạng bất ổn chính trị ở các nước sản xuất
- Tình trạng khủng bố ở các nước trên thế giới
Trước tình trạng này thì việc chính phủ tạo ra các chính sáchkinh tếsẽ thúc đẩy
sựtăngtrưởngcủa các doanh nghiệp. May mắn là Nikeđã đượcsự giúp đỡ củacácchính
sách từ chính phủ Mỹcho phép thúcđẩy thương mạisản phẩm của mình. Sự hỗ trợcủa
chính phủ Mỹdành chohãng, đặc biệt là từ sự ổn địnhkinhtếvĩmônói chung,lãi suất thấp,
điều kiện tiền tệổn địnhvà khả năng cạnh tranhquốc tếcủa hệ thống thuế, đã tạo thành
nền tảngquantrọngcho sự tăng trưởngcủa Nike.
Về luật pháp có một số thách thức sau:
- Sử dụng lao động vị thành niên
- Hợp đồng sản xuất và sao chép các sản phẩm (sở hữu trí tuệ)
- Các vấn đề về hiệp định thương mại
Nếu không cócách thức quản lý cũng nhưlậpkếhoạchhợp lý từ phía Tổng công ty thì
Nike sẽ phải hứng chịu cácvấn đềvới lao động trẻ em. Và Nikeđã thành công trong việc
đương đầu với các thông tin tiêu cực từ phía truyền thông nhờ triết lý đạo đức kinh
doanh mạnh mẽ của họ.
9. b) Các yếu tố kinh tế
Các vấn đề chung như:
- Môi trường kinh tế nói chung đang phát triển chậm
- Niềm tin của người tiêu dùng giảm, sức mua giảm
- Rào cản nhập cảnh vào EU
Trong nền kinh tế, mối đe dọa lớnnhấtchoNikesẽ làsuy thoái kinh tế. Trongthờigiansuy
thoái kinh tế,sựtăngtrưởngcủahãngsẽbị ảnh hưởng xấu. Nền kinh tế Mỹđang trải qua
mộtcuộc suy thoái, việc mua hàngtiêu dùng đangchậm lại.Cuộc khủng hoảngkinh tế
châu Ácũng ảnh hưởng đếnNikedohàng hóađược sản xuấttại châu Átrong khi chi phí lao
độngvàgiá nguyên vật liệuđang tăng lên.
SựtăngtrưởngcủaNikekhông chỉbị ảnh hưởng bởinền kinh tế của Mỹmà chịu ảnh hương
từ nền kinh tếquốctế. Hệ thống thương mại sử dụng đồngEurosuy yếuvà suy thoái kinh
tếở châuÁsẽ ảnh hưởng tới doanh số bán hàng của hãng.
c) Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ.
- Tốc độ thay đổicủa sản phẩm
- Sáng tạo trong thiết kế
- Khả năng cập nhật tin tức kịp thời
Nike sử dụng hệ thốngthông tin tiếp thịcủa mình rất hiệu quả bằng cách
ápdụnghệthốngthông tin thị trườngkinh tế, sử dụngchiến lược phân đoạn vàchiến
lượckhácbiệthóa chohầuhếtcác lĩnh vực kinh doanhcủamình. Banlãnh đạocủa Nikesở
hữuphần lớncác bằng phát minhcông nghệ có giá trịvàáp dụng nó vàomọi khía cạnh
củasản phẩmtrong suốt quá trình phát triển cũng như phân phối.Gần đây Nike vừa giới
thiệuNikeShox,một sản phẩm đột phát trong việc sử dụngbọtđệmtrong giày của hãng.
Ngoài ra Nike cũng đã hợp tácvới Apple để tung racác sản phẩm may mặc và giày dép
để dễ dàngmangtheoiPodkhi sử dụng. Hãng cũngsử dụngnhiều chuyên
giabaogồmcáckỹsư,vận động viên,người nghiên cứu các cơ chế sinh học, và các nhà
thiết kếcôngnghiệpđể cùng làm việcvới nhau từ quá trình thiết kế tới khi hoàn thiện sản
phẩm.
d) Các yếu tố văn hóa - xã hội
- Việc ý thức thương hiệu từ phía người dùng
- Thay đổitrongthói quen mua sắmở những người trẻ
- Tăngtỷngười dùng nữcủa thị trường
- Doanh nghiệp vớitrách nhiệm xã hội
10. Con ngườingày nayý thức hơn về sức khỏe của mình,chế độ ăn uốngvà sức
khỏengàycàng được quan tâm.Do đó ngày càng nhiều người thamgia vàocác câu lạc
bộthể dục. Từ đó dẫn tới nhu cầusử dụng các sản phẩmthểdục đi kèm, đặcbiệtlà các bộ
đồ thể thao, giày dép vàthiếtbị. Nike làmột trong những công ty đi đầu trong việcphát
hiệnnhucầunàynhư những ngườiđang tìm kiếmgiày thể thao,đồ may mặc vàtrangthiếtbị.
Tuy nhiên dokhônglường trước đượcviệc rò rỉ cácvấnđề liên quan
đếnđiềukiệnlaođộngvà nhà máy sản xuấttại các địa điểmsảnxuấtở châu Á nên điều này
cũng ảnh hưởng phần nào tới doanh số bánhàngvà người tiêu dùngđòi hỏicáccôngtycó
trách nhiệm với xã hộihơn.
e) Các yếu tố tự nhiên.
- Việc tái sử dụng sản phẩm
- Triết lý bền vững
- Sự tác động của thay đổi khí hậu
Ý thức môitrườngcủa người dân ngày càng phát triểnmạnhmẽở Tây Âu, Nhật Bản, cũng
như tại HoaKỳ. Hiệnnay hãng đã"...theo đuổiphát triển bền vữngsản phẩm từ chục năm
trước. Từviệc tối ưulượngnước sử dụngtrong quá trình sản xuất giày dép, kiểm soát
lượng khí thải nhà kínhtới việc kiểm tra, hỗ trợsản phẩm bông hữu cơvàtái chế sử dụng
giày cũ, Nikecam kếtcho sự bền vữnglàmộtphầncủađặc tínhcoi làcủa chúng tôi"(trích
dẫn báo cáo của hãng). Có thể nóirằngNikekhông bịvướng vào các vấn đề về môi
trường.
2. Môi trường ngành
Môi trường ngành mà Nike tham gia là môi trường giày và đồ dùng thể thao: Chúng ta
nhắc đến mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.
11. Sơ đồ 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michale Porter.
a) Khách hàng tiêu dùng
Ngày nay khách hàng nói chung đều có tiêu chuẩn cao hơn cho chất lượng, thông tin về
sản phẩm cũngnhiều hơn, có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua
hàng=>Quyềnlựcthương lượng của khách hàng cao. Tức mức độ cạnh tranh trong
ngành tăng lên => Đây là nguy cơ cho các doanh nghiệp trong ngành.
b) Nhà cung ứng
Có nhiều nhà cung ứng ở các nước châu á như Trung Quốc, Việt Nam,Indonesia.. ở đó
có nguồn nhân công đông đảo với chí phí rẻ và gần các vùng nguyên liệu.
Nike chỉ đặt quan hệ với các nhà cung ứng khi họ đảm bảo đạt tiêu chuẩn về chất lượng
sản phẩm, giá cả, thời gian giao hàng,…
Nike kí kết hợp đồng sản xuất với các nhà máy trên 40 quốc gia, đa số giày Nike được
sản xuất tại Trung Quốc(35%), Việt Nam(29%), Indonesia (21%) và Thái Lan
(13%)=>Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng là thấp.
c) Sản phẩmthaythế
Giày và đồ dùng thể thao vẫn là sản phẩm thiết yếu & quan trọng với mọi
người=>Đedọatừ sảnphẩm thaythế là thấp.
d) Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Cơ cấu ngành
12. Biểu đồ dưới đây là thị phần giày thể thao trên thế giới năm 2008.
Biểu đồ 1: Thị phần giày thể thao thế giới năm 2008.
Nguồn: http://www.wikinvest.com/stock/Puma_AG_Rudolf_Dassler_Sport_(PUM-FF)
Thị phần của Nike trên toàn cầu là một ấn tượng với 31% vào năm 2008. Nike tiếp tục
chiếm thị phần lớn nhất trong thị trường giày thể thao mang nhãn hiệu Mỹ. Năm 1998,
các đối thủ cạnh tranh theo sát nhất, Adidas, chiếm giữ 16% thị phần trong khi Reebok
đã giữ 6%. Các đối thủ cạnh tranh còn lại, bao gồm cả Fila, Timberland, Asics,
Converse, New Balance và các đối thủ khác, mỗi công ty chiếm khoảng 3-5% thị
phần→Ngành giầy dép và đồ dùng thể thao là một ngành có cơ cấu tập trung.
Nhu cầu của ngành:
Thị trường trong nước Mỹ,mỗi năm tiêu thụ từ 130 – 140 triệu đôi giày dép, giá trị trên
1.5 tỉ USD. Giày da là một thị trường lớn, đầy tiềm năng.Nhu cầu về giày dép có chất
lượng cao ngày càng tăng trên toàn thế giới… Với xu thế ănmặc thời trang, phong cách
và thoải mái.
Ngành công nghiệp đã với tới mức độ đỉnh cao. Trong khi phong cách và công nghệ
trong may mặc và giày dép thể thao đã đến điểm bão hòa thì điều quan trọng bây giờ là
cần sự khác biệt giữa các dòng sản phẩm của các công ty.
Lạm phát cao, sẽ châm ngòi cho tình trạng cắt giảm chi tiêu ở người tiêu dùng.Người
tiêu dùng ngày càng tiết kiệm hơn và hướng đến những sản phẩm giá cả thấp.
Lĩnh vực giày và đồ dùng thể thao bao giờ cũng thay đổi theo phong cách, thời trang, độ
tuổi, văn hóa, xã hội. Chính vì thế nó là nguy cơ cho các doanh nghiệp trong ngành. Đây
cũng là ngành công nghiệp theo mùa vụ. Doanh thu tăng trong: Mùa Xuân, mùa tựu
trường, kỳ nghỉ lễ Giáng Sinh, mùa của các sự kiện thể thao lớn như: Olympic, Euro,
Worldcup... Chính vì thế việc nghiên cứu phát triển để đón đầu các xu thế mới và việc
13. sản xuất cung ứng sản phẩm cho các mùa có nhu cầu tăng vọt cũng là một thách thức
không nhỏ đối với các doanh nghiệp=>Vì vậy tạo điều kiện cho các đối thủ ngoài ra
nhập và cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp trong ngành.
Rào cản rút khỏi ngành
Khi một công ty quyết định ra khỏi ngành công nghiệp này, thì công ty đó phải nghĩ đến
những khoản nợ nần, và khả năng của mình có đáp ứng được những nghĩa vụ mình đã
cam kết hay chưa.
a) Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Rào cản gia nhập ngành.
Lợi thế kinh tế theo quy mô của các công ty lớn cũng góp phần vào việc vắng bóng các
tên tuổi mới vào thị trường này. Để có được vị thế như những thương hiệu dẫn đầu, các
công ty mới phải cạnh tranh ở tất cả các mặt như giá cả hợp lý, hiệu quả sản xuất, và
chất lượng sản phẩm.
Một rào cản quan trọng là việc tiếp cận các kênh phân phối truyền thống. Một rào cản
quan trọng khác là việc tiếp cận kênh phân phối truyền thống. Trên các kệ giày ở các
cửa hàng như Sports Authority và FootLooker, rõ ràng chỉ có chỗ cho những thương
hiệu dẫn đầu thị trường. Các nhà bán lẻ cho rằng bán giày của những thương hiệu mới
vô cùng mạo hiểm nên thay vào đó họ chỉ bày bán giày của những thương hiệu đã nổi
tiếng như Nike và Reebok.
Những bức tường dường như bị phá vỡ với sự giúp sức của mạng Internet. Giá cả cao
ngất trời cùng sức nặng của những nhà bán lẻ cứng rắn đã giảm đáng kể so với trước
đây. Những người mới vào hiện nay có thể tham gia vào thị trường mà không cần đến
chi phí gia nhập cao, tạo ra lợi nhuận nhiều hơn để bắt đầu sản xuất. Sức mạnh của phân
phối thông qua thương mại điện tử. Nike đã dẫn đầu trong thương mại điện tử bằng cách
là người đầu tiên ra thị trường với trang web thương mại điện tử của mình. Nike tung
ratrang web thương mại điện tử vào tháng Tư năm 1999 bằng cách cung cấp 65 mẫu
giày vào thị trường Mỹ để đáp ứng nhu cầu mua sắm. Nike tăng sự hiện diện trong lĩnh
vực thương mại điện tử của mình bằng cách tung ra NIKEiD vào tháng 11 năm 1999.
NIKEiD cho phép người tiêu dùng trực tuyến thiết kế các yếu tố quan trọng của những
đôi giày mà họ mua.
3. Môi trường cạnh tranh.
Cũng giống như trong các lĩnh vực khác, môi trường cạnh tranh trong ngành sản xuất đồ
dùng và thiết bị thể thao diễn ra vô cùng khốc liệt. Các thương hiệu lớn trong ngành bao
gồm có Nike, Adidas, Reebook, New Balance, Puma….
14. Xét về tổng thể, Nike là hãng sản xuất hàng đầu thế giới với thị phần lớn nhất,theo sau
là Adidas và New Balance.
Thị trường thế giới:
a) Về Doanh thu:
Tổng doanh thu của năm 2011 Nike Inc có được khoảng 20 tỷ dollar trong khi con số
của Adidas AG là EUR13 tỷ. = 17.5 tỷ dollar Nhưng nhìn vào earning per share của
nike là $4.39 trong khi của Adidas là EUR3.15 (theo reuters.com)
b) Về Sản phẩm:
Nike có nhiều dòng sản phẩm đa dạng, bao gồm cả điền kinh, bóng rổ, giày chạy (cả
trang thiết bị thi đấu cũng như tập luyện). Trong số các thương hiệu nổi tiếng khác nhau
nằm dưới sự bảo trợ của Nike bao gồm Umbro, Converse, Cole Haan.
Trong khi Adidas về phần của mình hiện đang cung cấp các sản phẩm được hướng chủ
yếu tới các môn thể thao truyền thống như bóng đá, quần vợt & thể thao nói chung. Các
công ty con trong danh sách của Adidas gồm Reebok, Taylor Made & Rockport.
15. Loại
giày/Công
ty
Nike Adidas Reebook New
balance
Puma K-sylis Converse Vans
Chạy x x x x x
Đi bộ x x x x
Bóng rổ x x x x x
Cho trẻ em x x x x
Tennis x x x x x
Lifestyle x x x x x x x
Trượt băng x x x
Bóng đá x x x
Bảng 1: Dòng sản phẩm của các hãng.
c) Về Công nghệ:
Với chiến lược luôn áp dụng công nghệ vào sản phẩm để chinh phục khách hàng, Nike
luôn chú trọng phát triển sản phẩm của mình với công nghệ cao và tinh vi. Một ví dụ là
dòng giày thể thao thế hệ mới có cả hệ thống khí hoạt động liên tục ở đế giày. Công
nghệ mới này được áp dụng từ cuối thập niên 80 với sản phẩm giày thể thao Air Max có
một “cửa số” mở ở đế giày để đặt vào đó một lớp đệm không khí linh hoạt. Chiếc giầy
thể thao kiểu mới đã ngay lập tức thu hút sự chú ý của rất nhiều khách hàng vì sự thoải
mái và tiện lợi của nó.
Quyết tâm không thua kém Nike, không lâu sau đó, Reebok cũng tung ra thị trường loại
giầy thể thao Pump được bơm căng không khí giúp cho việc đi lại và chạy được nhẹ
nhàng hơn. Nhãn hiệu Pump của Reebok không có dây giày nhưng có một cái bơm nhỏ
ở lưỡi giày để làm phồng giày lên, gắn chặt với từng đôi chân. Và nhãn hiệu kế tiếp
Insta-Pump, những chiếc giày của Rebook rất được các vận động viên ưa thích. Chiếc
Pump của Reebok có điểm vượt trội Nike là giá thành rẻ hơn trong khi độ thoải mái thì
không thua kém gì. Đúng là “kẻ tám lạng người nửa cân”.
16. Còn Adidas, hãng đã giới thiệu sản phẩm giày thể thao Feet You Wear có tính cơ học và
sinh học cao, khi chân hoạt động thì giày cũng hoạt động theo. Ý tưởng này của Adidas
được đánh giá có tính đột phá, trái ngược hẳn với những sản phẩm của Nike và Reebok.
Không những cạnh tranh nhau về chất lượng sản phẩm, các hãng còn đua nhau trong
cuộc chiến sản xuất các thiết bị công nghệ hỗ trợ cho người dùng. Trong những năm
qua, sự bùng nổ của các thiết bị di động như máy nghe nhạc hay điện thoại thông minh,
đã buộc các hãng kinh doanh đồ thể thao hàng đầu thế giới như Nike hay Adidas phải
thay đổi chiến lược kinh doanh theo hướng đáp ứng nhu cầu thể thao tích hợp công nghệ
của khách hàng. Nhanh chân hơn đối thủ tới từ Đức, Nike đã rất khôn ngoan khi tích
hợp ứng dụng của mình vào các mẫu điện thoại iPhone cũng như bán ra các sản phẩm
Nike+, hỗ trợ cho mẫu máy nghe nhạc iPod. Không chấp nhận để thua đối thủ, Adidas
cũng tung ra dòng thiết bị MiCoach nhưng phải tới khi thiết bị này được phát triển tập
trung cho môn bóng đá, MiCoach mới bắt đầu được chú ý tới.
d) Về thông điệp thương hiệu.
Mặc dù Nike nổi tiếng với khẩu hiệu bất tử: “Just do it”, nhưng thương hiệu không phải
chỉ có một thông điệp như thế. Trong suốt thời gian qua, Nike đã phân phối đa dạng các
loại thông điệp và thể hiện tính cách của nó trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này
đúng với những trải nghiệm của vận động viên và giữ cho thương hiệu luôn mới mẻ.
Thêm nữa các sản phẩm của Nike rất đa dạng, từ sản phẩm chuyên biệt cho vận động
viên đến sản phẩm thông thường. Vì vậy sẽ là một thử thách lớn cho các đối thủ nếu
muốn làm phai nhạt hình ảnh của Nike. Bảng dưới đây là những gì mà khách hàng
thường nghĩ đến khi nhắc tới các thương hiệu:
Công ty Thông điệp
Nike
- Mạnh mẽ, quyết liệt, thoải mái, năng động, sáng tạo đột phá,
công nghệ cao, thú vị, phong cách Mỹ!
- Đi cùng với vận động viên tới đỉnh cao cùng họ.
-Mang lại cảm hứng sáng tạo đến tất cả vận động viên trên thế giới.
Adidas,
Reebook
- Chuyên nghiệp, chiến thắng, luôn sẵn sàng,công nghệ cao.
- Phong cách Châu Âu cổ điển.
- Hổ trợ tối đa các vận động viên trong khi thi đấu.
Puma Thời trang, thanh lịch, màu sắc, tươi trẻ, thanh thoát, cá tính.
Công ty
Đa phần dựa trên dòng sản phẩm của mình, không có thông điệp
mạnh mẽ.
17. khác
Bảng 2: Thông điệp gửi tới khách hàng.
Nhìn chung, nhắc đến Nike là nói tới chất lượng cao và thời trang.
e) Về chiến lược sản xuất
Nike không phải là thực sự là một công ty tự sản xuất & gần như tất cả các sản phẩm họ
đều được thuê ngoài sản suất tại Châu Á, đặc biệt là ở Đài Loan & Hàn Quốc, cũng như
một số quốc gia khác như Trung Quốc, Indonesia & Việt Nam. Còn trụ sở tại Beaverton
chính là nơi tất cả các sản phẩm Nike được thiết kế, phát triển & tiếp thị.
Adidas gần đây cũng đã áp dụng chính sách tiếp cận tương tự, với hầu như tất cả các
công việc thiết kế & phát triển được tiến hành Đức, còn sản xuất cũng là thuê ngoài tại
các nhước châu Á. Động thái này đã giúp Adidas trở nên cạnh tranh hơn trên thị trường.
f) Về quảng cáo và tài trợ
Chiền lược marketing là một trong những chiến lược quan trọng tạo nên thành công của
Nike. Ước tính Nike chi khoảng 5-7% doanh thu của mình cho hoạt động quảng cáo và
tài trợ. Trong đó tính riêng cho hoạt động tài trợ, con số dự kiến cho đến năm 2014 là
4,2 tỷ USD. Với tiềm lực tài chính lớn như Nike, khó đối thủ nào có thể mạnh tay chi
một khoản tiền lớn như vậy.
Công ty Chiến lược
Nike
- Quảng cáo thông qua vận động viên nổi tiếng.
- Tài trợ các giải đua, kì thể thao World Cup, Euro….
- Quảng cáo ngoài trời
- Quảng bá hình tượng qua slogan: “đem đến nguồn
cảm hứng và tính sáng tạo cho tất cả vận động viên
toàn thế giới”.
Adidas, Reebook
- Tài trợ cho các giải đua, kì thể thao.
- Quảng cáo thông qua vận động viên xuất sắc.
- Slogan: “Nothing is impossible”- “Không có gì là
không thể’.
18. Puma
- Sản phẩm là sự kết hợp của thể thao, phong cách
sống và thời trang.
- Thông điệp khác biệt về sự thấu hiểu: “After hous
athlete – những vận động viên sau giờ làm việc”.
- Phát triển chiến lược marketing xanh.
- Tổ chức các show thời trang Puma
Các công ty khác
- Quảng cáo hạn chế. Quảng cáo tại cửa hàng.
Bảng 3: Chiến lược quảng cáo của các hãng
Trong khi đó, đối thủ Nike cũng không chịu kém cạnh. Năm 1994, khi Nike lần đầu tiên
lấn sân sang bóng đá, doanh số của họ ở thị trường này mới chỉ đạt 45 triệu USD. Ngày
nay, con số đó đã tăng lên xấp xỉ 1 tỷ USD. Hiện nay, 2 CLB hàng đầu nước Anh là
Manchester United và Arsenal đều sử dụng trang phục của Nike. Và có tới 45 CLB hàng
đầu khác của châu Âu dùng sản phẩm Nike, trong khi đó, 41 CLB lớn khác là đối tác
của Adidas. Không những vậy, chỉ trong vòng 5 năm trở lại đây, Nike đã chi hàng trăm
triệu USD để có được hợp đồng quảng cáo với những ngôi sao bóng đá và những tên
tuổi đình đám trong làng thể thao. Ví như bản hợp đồng trị giá 100 triệu USD với tay
golf Tiger Woods (thời hạn 5 năm kể từ 2000), 7 năm với vận động viên bóng rổ
LeBron James trị giá 90 triệu USD (năm 2003), hợp đồng lâu dài với thần đồng sân cỏ
nước Anh Wayne Rooney cùng “công chúa quần vợt” Maria Sharapova.
19. CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA NIKE.
CHƯƠNG IV: CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM.
VUI LÒNG TẢI VỀ ĐỂ CÓ NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
LINK DOWNLOAD FULL BÀI Ở BÌNH LUẬN
HOẶC ZALO: 0932091562