Luận văn Nghiên cứu thực trạng và kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh răng miệng của học sinh tiểu học tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái năm 2009.Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp ở sấp sỉ 90% dân số trên thế giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. BRM hay gặp nhất là bệnh sâu răng và viêm lợi, bệnh mắc rất sớm, ngay từ khi trẻ 2 tuổi
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả điều trị mất răng loại Kenndy I và II bằng hàm khung có sử dụng khớp nối Preci, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Thực trạng và hiệu quả can thiệp dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu thực trạng mất răng và nhu cầu điều trị của người cao tuổi tại quận Đống Đa – Hà Nội.Những thập kỷ gần đây trên Thế giới và ở Việt nam chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, công tác giáo dục và chăm sóc sức khoẻ ngày càng được quan tâm nên tuổi thọ trung bình mỗi người cũng như số lượng và tỷ lệ người cao tuổi tăng cao trong cộng đồng dân số.
Người cao tuổi là vốn quí của mọi xã hội, sự gia tăng số lượng của họ làm cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tăng theo. Chăm sóc tốt chẳng những là vấn đề trách nhiệm mà còn là biểu hiện của đạo lý con người. Đây là mục tiêu chương trình sức khoẻ người cao tuổi đã và đang giành được sự quan tâm của toàn xã hội, của chính phủ nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Thực trạng chứng hôi miệng có nguyên nhân từ miệng của sinh viên năm thứ ba trường Đại học Y Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa thực hành chăm sóc răng miệng với bệnh sâu răng-viêm lợi ở học sinh THPT tại Hòa Bình năm 2011.Bệnh răng miệng BRM là bệnh phổ biến, gặp ở xấp xỉ 90% dân số trên thế giới, ở mọi lứa tuổi và ở mọi tầng lớp xã hội. Trong những năm 70, tổ chức Y tế thế giới WHO đã xếp BRM đứng thứ ba trong bảng xếp hạng bệnh tật thế giới vì mức độ phổ biến chiếm 90 – 99%, thời gian mắc bệnh sớm 6 tháng tuổi, ngay sau khi răng mọc [14], [37]. BRM nếu không điều trị sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm tủy, viêm quanh răng và chi phí cho việc chữa bệnh rất lớn
Luận văn Thực trạng sâu răng, viêm lợi và một số yếu tố liên quan ở học sinh tại 4 trường THCS thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2012.Sâu răng là một trong những bệnh răng miệng phổ biến nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Từ những năm 70 của thế kỷ trước, tổ chức y tế thế giới (WHO) đã xếp bệnh sâu răng vào hàng thứ ba trong bảng xếp hạng bệnh tật vì mức độ phổ biến (chiếm 90-99% dân số), thời gian mắc bệnh sớm, ngay từ khi răng mới mọc (6 tháng tuổi) và chi phí cho khám, chữa bệnh rất lớn (vượt quá khả năng chi trả của mọi chính phủ, kể cả các nước phát triển)
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả điều trị mất răng loại Kenndy I và II bằng hàm khung có sử dụng khớp nối Preci, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Thực trạng và hiệu quả can thiệp dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu thực trạng mất răng và nhu cầu điều trị của người cao tuổi tại quận Đống Đa – Hà Nội.Những thập kỷ gần đây trên Thế giới và ở Việt nam chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, công tác giáo dục và chăm sóc sức khoẻ ngày càng được quan tâm nên tuổi thọ trung bình mỗi người cũng như số lượng và tỷ lệ người cao tuổi tăng cao trong cộng đồng dân số.
Người cao tuổi là vốn quí của mọi xã hội, sự gia tăng số lượng của họ làm cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tăng theo. Chăm sóc tốt chẳng những là vấn đề trách nhiệm mà còn là biểu hiện của đạo lý con người. Đây là mục tiêu chương trình sức khoẻ người cao tuổi đã và đang giành được sự quan tâm của toàn xã hội, của chính phủ nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Thực trạng chứng hôi miệng có nguyên nhân từ miệng của sinh viên năm thứ ba trường Đại học Y Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa thực hành chăm sóc răng miệng với bệnh sâu răng-viêm lợi ở học sinh THPT tại Hòa Bình năm 2011.Bệnh răng miệng BRM là bệnh phổ biến, gặp ở xấp xỉ 90% dân số trên thế giới, ở mọi lứa tuổi và ở mọi tầng lớp xã hội. Trong những năm 70, tổ chức Y tế thế giới WHO đã xếp BRM đứng thứ ba trong bảng xếp hạng bệnh tật thế giới vì mức độ phổ biến chiếm 90 – 99%, thời gian mắc bệnh sớm 6 tháng tuổi, ngay sau khi răng mọc [14], [37]. BRM nếu không điều trị sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm tủy, viêm quanh răng và chi phí cho việc chữa bệnh rất lớn
Luận văn Thực trạng sâu răng, viêm lợi và một số yếu tố liên quan ở học sinh tại 4 trường THCS thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2012.Sâu răng là một trong những bệnh răng miệng phổ biến nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Từ những năm 70 của thế kỷ trước, tổ chức y tế thế giới (WHO) đã xếp bệnh sâu răng vào hàng thứ ba trong bảng xếp hạng bệnh tật vì mức độ phổ biến (chiếm 90-99% dân số), thời gian mắc bệnh sớm, ngay từ khi răng mới mọc (6 tháng tuổi) và chi phí cho khám, chữa bệnh rất lớn (vượt quá khả năng chi trả của mọi chính phủ, kể cả các nước phát triển)
Luận văn Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi ở học sinh trường trung học cơ sở Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội năm 2012-2013.Bệnh sâu răng và viêm lợi là một trong những bệnh răng miệng phổ biến nhất ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Sâu răng tăng mạnh ở thế kỷ XX, hầu hết các quốc gia, các dân tộc đều bị sâu răng, có nước 100% dân số, chi phí cho việc chữa răng rất tốn kém và nó làm cho các nước không thể đáp ứng được nhu cầu tài chính, nhân lực và thời gian
Luận văn Thực trạng sâu răng của học sinh 7 đến 11 tuổi tại trường tiểu học Đền Lừ -Quận Hoàng Mai-Thành phố Hà Nội năm 2012.Hiện nay, bệnh sâu răng là một trong những bệnh răng miệng phổ biến ở trẻ em. Theo các công trình nghiên cứu đã công bố trên Thế giới và Việt Nam thì tỷ lệ trẻ mắc bệnh sâu răng rất cao, khoảng trên 80%. Sâu răng có thể gây đau, ảnh hưởng đến ăn uống, học hành, vui chơi của trẻ, tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây do điều kiện kinh tế phát triển, chế độ ăn uống của người dân nói chung và của trẻ em nói riêng có nhiều thay đổi như sử dụng nhiều đường, sữa,…v.v, trong khi đó nhận thức về tác hại của bệnh sâu răng ở người dân còn hạn chế. Theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc công bố năm 2002: trẻ 6 – 8 tuổi sâu răng chiếm 25,4%; trẻ 9 – 11 tuổi sâu răng chiếm 54,6%
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y tế công cộng với đề tài: Thực trạng bệnh sâu răng và hiệu quả của giải pháp can thiệp cộng đồng của học sinh tại một số trường tiểu học ở thừa thiên Huế, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm lợi và một số yếu tố ảnh hưởng của học sinh tại trường tiểu học Đền Lừ quận Hoàng Mai – Hà Nội.Bệnh viêm lợi là một trong những bệnh phổ biến nhất về các bệnh răng miệng. Năm 1994, tổ chức y tế thế giới đã đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm lợi và viêm quanh răng ở nước ta vào loại cao nhất thế giới và nước ta thuộc khu vực các nước có tỷ lệ bệnh răng miệng đang tăng lên.
Việt Nam là nước đang phát triển, những năm gần đây, do điều kiện kinh tế xã hội phát triển, chế độ ăn uống của người dân có nhiều thay đổi như sử dụng nhiều đường, sữa…trong khi người dân chưa nhận thức đầy đủ về tác hại của bệnh viêm lợi.[29] Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy tại nhiều địa phương, nhiều vùng khác nhau tỷ lệ bệnh viêm lợicó xu hướng gia tăng
Thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi của học sinh một số trường trung học cơ sở tại tỉnh Gia Lai và hiệu quả biện pháp can thiệp.Bệnh sâu răng, viêm lợi là bệnh phổ biến, gặp khoảng 80% dân số trên thế giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội, bệnh mắc rất sớm, nếu không được khám phát hiện và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển gây biến chứng tại chỗ và toàn thân, ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực, sức khoẻ và thẩm mỹ của trẻ sau này [1], [2], [3], [4], [5]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có khoảng 5 tỷ người trên thế giới mắc bệnh sâu răng, viêm lợi tập trung chủ yếu tại các nước Châu Á và Châu Mỹ La Tinh; ở các nước phát triển cũng không thua kém với 60-90% trẻ em trong độ tuổi đi học mắc bệnh. Bệnh sâu răng đang là vấn đề được Chính phủ các nước trên thế giới quan tâm đưa ra nhiều biện pháp để giải quyết [6], [7]. Bệnh sâu răng, viêm lợi là nguyên nhân gây mất răng, giảm hoặc mất sức nhai ở người trưởng thành cũng như trẻ em, gây ra những khó chịu đến ăn uống, nói, và nhiều biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh
Luận án Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên.Cận thị học đường đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Hiện nay, Châu Á đang là nơi có tỷ lệ mắc cận thị học đường cao nhất thế giới. Tại Trung Quốc (2006), có đến hơn 300 triệu người bị cận thị [50]. Theo ước tính của Kovin Naidoo ở tổ chức ICEE (International Center for Eye Care Education), đến năm 2020 tật khúc xạ và nhu cầu kính sẽ chiếm 70% dân số toàn cầu (5,3 tỷ người) trong đó cận thị chiếm tỷ lệ 33% (3 tỷ người)
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô miệng ở một số bệnh viện tại Hà Nội.Ung thư biểu mô (UTBM) miệng là loại u ác tính phát sinh từ niêm mạc phủ trong miệng ở bất kỳ vị trí nào như môi, má, lưỡi, lợi, tam giác sau hàm, sàn miệng, vòm miệng và họng miệng. Những năm gần đây, việc tiếp xúc với ngày càng nhiều các sản phẩm có nguy cơ ung thư cao như thuốc lá, rượu, hóa chất mtrong thực phẩm… làm tăng đáng kể số bệnh nhân ung thư biểu mô miệng. Trước đây, các ung thư này thường gặp ở nam giới, tỉ lệ nam/nữ là 4/1 và hay gặp ở lứa tuổi trên 50. Tuy nhiên gần đây số phụ nữ mắc bệnh ngày càng tăng lên đáng kể với tỉ lệ nam/nữ là 2/1 đồng thời độ tuổi có xu hướng trẻ hơn
Luận văn Nghiên cứu hình thái giải phẫu mặt nhai răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới ở sinh viên năm thứ nhất Viện đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường đại học Y Hà Nội (2012).Đối với người thầy thuốc răng miệng, hiểu biết và nắm vững giải phẫu học răng có vị trí then chốt cho việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành các môn chuyên ngành khác. Những kiến thức về hình thể, kích thước ngoài và các đặc điếm riêng biệt của từng răng như: hình dáng mặt ngoài, mặt nhai, mặt gần, mặt xa… có ý nghĩa thiết thực trong công việc hàng ngày của thầy thuốc chuyên khoa Răng Hàm Mặt
Luận văn Nhận xét tình trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị nắn chỉnh răng mặt ở trẻ em 12 đến 15 tuổi tại viêng chăn Lào.Tình trạng lệch lạc Răng-Hàm của trẻ em Việt Nam có tỷ lệ khá cao. Theo Lê Thị Nhàn [6], tỷ lệ lệch lạc Răng-Hàm chiếm 60% tổng số bệnh nhân tới nắn chỉnh răng tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Hà Nội năm 1978. Theo điều tra của Ngyễn Văn Cát [9] và các cộng tác viên phân viện Răng Hàm Mặt Hà Nội năm 1984-1985, tỷ lệ người có lệch lạc Răng-Hàm chiếm 44,84% ở miền Bắc, 90% ở một số trường Hà Nội và theo thống kê của Hà Minh Thu (1996) [2], tỷ lệ lệch lạc Răng-Hàm là 96,1% trong số 1000 bệnh nhân lứa tuổi 6-25 tại bệnh viện Răng Hàm Mặt. Theo Hoàng Bạch Dương (2000)[3] tỷ lệ lệch lạc Răng-Hàm ở trẻ em lứa tuổi 12 Trường phổ thông cơ sở Amsterdam Hà Nội là 91%. Con số này trên thế giới cũng khá cao, như ở Mỹ thống kê năm 1930-1965 là 30% đến 95%. Ước tính có 70% trẻ em và thanh niên Mỹ có khớp cắn sai
Luận văn Nhận xét kết quả phẫu thuật khe hở môi toàn bộ một bên bằng phương pháp Millard. Khe hở môi (KHM) và khe hở vòm miệng (KHVM) là những loại dị tật bẩm sinh rất phổ biến vùng hàm mặt. Những dị tật này thường xảy ra nhiều hơn so với tất cả các dị tật khác trên cơ thể do vùng hàm mặt là một trong những vùng có nhiều biến đổi phức tạp về bào thai học. Theo các tài liệu thống kê trên thế giới cũng như ở Việt Nam tỷ lệ này thay đổi trong khoảng 1/500 – 1/2500, tùy theo vùng địa lý và dân tộc [1]. Theo thống kê của Bộ Y tế, tình hình trẻ em bị KHM, KHVM chiếm tỷ lệ 0,1 – 0,2% trẻ sơ sinh Việt Nam
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn tại Bệnh viện Trung ương và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Dị vật đường ăn là một tai nạn rất thường gặp trong lĩnh vực Tai Mũi Họng. Dị vật đường ăn bao gồm dị vật họng và dị vật thực quản. Dị vật họng thường xảy ra trong sinh hoạt vì đường vào là đường miệng. Đa số là những vật nhỏ và nhọn: mảnh xương, vảy cá, đầu tăm, mảnh thuỷ tinh… xảy ra do nuốt phải và cắm lại ở họng. Dị vật thực quản ở sâu trong cổ, trong ngực và thường phức tạp hơn về mặt định bệnh, xử trí và đặc biệt có nhiều nguy hiếm trong diễn biến của tai nạn dị vật đường ăn
Luận văn Đánh giá chức năng phát âm của bệnh nhân khe hở môi vòm miệng sau phẫu thuật 6 tháng tại bệnh viện Việt Nam-Cu Ba năm 2012.Trong các dị tật bẩm sinh, dị tật khe hở môi vòm miệng là tương đối phổ biến (khoảng 1/700). Ở Việt Nam, với tổng dân số khoảng hơn 80 triệu và tỷ lệ sinh xấp xỉ 2% thì mỗi năm sẽ có khoảng 2000 – 3000 trẻ mới mắc. Vì vậy việc quan tâm chăm sóc các đối tượng này là rất cần thiết.
Việc phẫu thuật phục hồi giải phẫu (thẩm mỹ) cho bệnh nhân khe hở môi – vòm miệng đã được tiến hành từ nhiều năm nay với sự tham gia ngày càng đông của các tổ chức trong và ngoài ngành y tế. Điều này đã đem lại nụ cười cho các bệnh nhân và gia đình họ. Tuy nhiên khi cuộc sống ngày càng nâng cao thì việc đòi hỏi một quá trình điều trị toàn diện giúp bệnh nhân hoà nhập tối đa với cộng đồng khiến chúng ta phải quan tâm đến nhiều khía cạnh khác như: ăn nhai, phát âm, tâm lý,…
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh lý quanh răng và hiệu quả điều trị phẫu thuật bằng máy AMD Laser trên người cao tuổi tại Hà Nội năm 2015.Những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể về nhiều lĩnh vực đặc biệt là kinh tế, nhờ vậy nên đời sống người dân cũng được cải thiện đáng kể, do đó tuổi thọ dân số càng ngày càng tăng, theo thống kê dân số năm 2011 thì tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam đã là 9,4% [1] và có xu hướng tăng nhanh trong những năm tiếp theo. Trên thế giới cũng như Việt Nam, người cao tuổi bao giờ cũng là vốn quí đặc biệt là ở nước ta thế hệ này đã trải qua 2 cuộc kháng chiến cứu nước, chính vì vậy vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi càng trở nên cấp thiết và cần quan tâm của tất cả xã hội, trong đó nổi bật vai trò của ngành Y tế.
Bệnh răng miệng nói chung trong đó có bệnh quanh răng ở Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn, theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2001 cuả Trần Văn Trường và các cộng sự, tỷ lệ người trên 45 tuổi mắc các bệnh quanh răng là 94,7% [2], gần nhất là điều tra sức khỏe răng miệng của người cao tuổi toàn quốc năm 2018 của Trương Mạnh Dũng và cộng sự thì tỷ lệ bệnh quanh răng trên người cao tuổi là 77,3% [3]. Bệnh quanh răng là bệnh tương đối phức tạp, liên quan đến cả tình trạng toàn thân và tại chỗ, dễ mắc phải, gây ra nhiều triệu chứng như: hôi miệng, chảy máu lợi, lung lay răng… và đặc biệt là sẽ dẫn đến tình trạng mất răng, làm ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, trong đó phần lớn các bệnh nhân là người cao tuổi. Không chỉ liên quan đến tình trạng vệ sinh răng miệng, bệnh còn liên quan đến một số vấn đề xã hội như: phong tục tập quán, trình độ dân trí, mức sống, mức độ tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế… Đối với người cao tuổi, khi mà các quá trình lão hóa diễn ra, điều kiện sức khỏe giảm sút thì ảnh hưởng của bệnh tật lại càng trở nên rõ rệt. Nhưng thực tế cho thấy người cao tuổi lại thường ít quan tâm đến các vấn đề chăm sóc răng miệng hơn người trẻ vì nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-thuc-trang-benh-ly-quanh-rang-va-hieu-qua-dieu-tri-phau-thuat-bang-may-amd-laser-tren-nguoi-cao-tuoi-tai-ha-noi-nam-2015/
Nghiên cứu tình trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của sinh viên trường Đại học Y Hải Phòng .Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đó chỉnh hình răng mặt là một lĩnh vực được nhiều người quan tâm chăm sóc. Ở Việt Nam tỷ lệ lệch lạc răng hàm ở mọi lứa tuổi khá cao. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương năm 2000[2] tỷ lệ lệch lạc răng hàm của học sinh lớp 6 tại một trường ở Hà Nội là 91%. Theo Đồng Khắc Thẩm [16] tỷ lệ sai khớp cắn của người Việt là 83.2%. Con số này trên thế giới cũng khá cao: Tại Trung Quốc [26] tỉ lệ sai khớp cắn ở tuổi 12-14 là 92.9%. Tại Canada [26] có 61% sai khớp cắn ở tuổi 10-15
Nghiên cứu bệnh sâu răng và đánh giá hiệu quả điều trị sâu răng sớm bằng Véc-ni fluor của trẻ 3 tuổi ở Thành phố Hà Nội.Tại kỳ họp lần thứ 9- Quốc hội khóa VIII, Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em đã được thông qua. Đảng và Nhà nước ta đã sớm cam kết với cộng đồng Quốc tế thực hiện công ước LHQ về quyền trẻ em. Chính vì vậy, dù trong hoàn cảnh nào trẻ em chúng ta vẫn được hưởng sự phát triển về giáo dục, chăm sóc y tế, sự quan tâm cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần. Tại Việt Nam, tính tới cuối năm 2019, số lượng trẻ dưới 05 tuổi đã chiếm 8% dân số, đặt ra nhiều thách thức với ngành y tế về xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở độ tuổi này trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng, đặc biệt là bệnh sâu răng
Nhận xét đặc điểm lâm sàng xquang bệnh viêm quanh răng ở lứa tuổi trên 45 v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Similar to Thuc trang kien thuc thai do thuc hanh benh rang mieng cua hoc sinh tieu hoc Yen Bai (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Thuc trang kien thuc thai do thuc hanh benh rang mieng cua hoc sinh tieu hoc Yen Bai
1. Luận văn Nghiên cứu thực trạng và kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh
răng miệng của học sinh tiểu học tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái năm
2009.Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp ở sấp sỉ 90% dân số trên thế
giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. BRM hay gặp nhất là bệnh sâu răng và
viêm lợi, bệnh mắc rất sớm, ngay từ khi trẻ 2 tuổi, nếu không được điều trị, bệnh
sẽ tiến triển gây biến chứng tại chỗ và toàn thân, ảnh hưởng đến sự phát triển thể
lực và thẩm mỹ của trẻ sau này. Do tính chất phổ biến, tỷ lệ mắc cao trong cộng
đồng nên điều trị BRM tốn kém cho cá nhân và xã hội cả về kinh phí cũng như thời
gian. Điều quan trọng là đòi hỏi phải có màng lưới phòng khám nha khoa rộng
khắp với dụng cụ trang bị đắt tiền, cùng đội ngũ thầy thuốc chuyên khoa đông đảo.
Chính vì vậy từ lâu BRM đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và nhiều quốc gia
trên thế giới đặc biệt quan tâm [26], [38].
MÃ TÀI LIỆU TONGHOP.2015.0204
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Phòng bệnh răng miệng là quá trình tương đối đơn giản, không phức tạp, không
đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền, không đòi hỏi cán bộ kỹ thuật chuyên môn cao, chi
phí thấp, dễ thực hiện tại cộng đồng, đặc biệt tại các trường học đã đem lại hiệu
quả cao. Do đó phòng bệnh răng miệng sớm ngay ở lứa tuổi học sinh là chiến lược
khả thi nhất đã được WHO khuyến cáo triển khai. Chương trình chăm sóc răng
miệng (CSRM) tại trường học đã được quan tâm và thực hiện ở hầu hết các nước
trên thế giới và trong khu vực từ nhiều thập kỷ nay. Tại hội nghị về Nha khoa
phòng ngừa tổ chức tại Thái Lan năm 1998, WHO đã khuyến cáo nên áp dụng kỹ
thuật trám răng không sang chấn (Atraumatic Restorative Treatment Technique –
ART) là một kỹ thuật đơn giản, dễ phổ cập, như là chiến lược toàn cầu để dự
phòng bệnh sâu răng (SR) ở giai đoạn sớm cho học sinh tại các trường học để hạ
thấp tỷ lệ biến chứng do bệnh gây ra [6], [39] .
Tại Việt Nam đã có trên 80% dân số mắc bệnh răng miệng, trong khi mạng lưới
RHM chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc của nhân dân. Vì vậy hiện nay phòng
bệnh răng miệng là công tác trọng tâm của ngành Răng Hàm Mặt. Tổ chức và phát
triển Nha học đường (NHĐ) là biện pháp phòng và làm giảm dần bệnh răng miệng
cho lứa tuổi trẻ em ở trường học [ 14], [ 15].
Chương trình Nha học đường đã triển khai rộng khắp đến 63 tỉnh, thành phố trong
cả nước nhưng tỷ lệ bệnh răng miệng ở tuổi học sinh vẫn còn cao.
Các nghiên cứu can thiệp đều cho thấy nếu làm tốt công tác NHĐ thì tỷ lệ bệnh
răng miệng sẽ giảm. Việc đẩy mạnh công tác phòng bệnh RM đặc biệt là chương
trình nha học đường là thiết thực cho sức khoẻ học sinh và hữu ích cho việc tiết
2. kiệm ngân sách quốc gia, giảm gánh nặng cho ngành Y tế và giảm chi phí cho xã
hội góp phần cải thiện sức khoẻ cộng đồng [5], [16].
Văn Chấn là huyện miền núi của tỉnh Yên Bái. Trong những năm qua, chương
trình nha học đường đã được triển khai và thực hiện đến các trường học ở các xã
trong huyện nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh răng miệng và nâng cao sức khỏe cho
học sinh tuổi học đường nói riêng và sức khỏe nhân dân trên địa bàn huyện nói
chung. Tuy nhiên việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt, công tác tổ
chức còn mang tính hình thức và chưa được quan tâm đúng mức, do đó tỷ lệ bệnh
răng miệng của học sinh tại các trường phổ thông còn cao .
Từ những nhu cầu thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên
cứu thực trạng và kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh răng miệng của học
sinh tiểu học tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái năm 2009 ” với các mục tiêu
sau:
1. Mô tả thực trạng bệnh răng miệng và kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh
trường tiểu học Nghĩa Lộ và Nậm Búng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về chăm
sóc sức khoẻ răng miệng..
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh hai trường
tiểu học.
Chuơng 1. TỔNG QUAN
1.1. TÌNH HÌNH BỆNH RĂNG MIỆNG – VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TOÀN CẦU
1.1.1- Tình hình bệnh răng miệng trên Thế giới
Tiếng Việt
1. Đồng Văn Biểu (2000), Nhận xét kết quả điều tra sức khoẻ răng miệng ở
tỉnh Quảng Ngãi qua đợt điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc 1999, Tài liệu hội
nghị nha khoa và triển lãm nha khoa quốc tế tại Việt Nam năm 2000, tr. 59.
2. Lương Ngọc Châm (2003), Nghiên cứu thực trạng bệnh răng miệng của học sinh
vùng cao huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, trường Đại
học Y khoa Thái Nguyên.
3. Lý Văn Cảnh (2006), Huy động cộng đồng truyền thông giáo dục sức khoẻ một
số nội dung CSSKBĐ cho người dân xã Tân Long -Đồng Hỷ, Thái nguyên, Luận
văn Thạc sỹ Y học, trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
4. Đào Thị Dung (2007), Đánh giá hiệu quả can thiệp chương trình Nha học
đường tại một số trường tiểu học quận Đống Đa Hà Nội, Luận án Tiến Sỹ, trường
đại học Y Hà Nội.
5. Đào Thị Dung (2000), Hoạt động và ảnh hưởng của nha học đường tới tình trạng
bệnh răng miệng của học sinh tiểu học quận Đống Đa Hà Nội, Luận văn thạc sỹ,
trường Đại học Y tế công cộng, tr. 54-70.
6. Đào Thị Dung (2004), áp dụng kỹ thuật trám răng không sang chấn vào
hoạt động nha học đường tại một số trường tiểu học quận Đống Đa Hà Nội, Bệnh
viện Việt Nam Cu Ba Hà Nội, đề tài cấp thành phố, tr. 45-59.
3. 7. Nguyễn Quốc Dũng (2008), Chăm sóc răng cho trẻ nhỏ. Bài giảng về chăm
sóc sức khoẻ răng miệng, Khoa RHM Bệnh viện Nhi Đồng II Thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Nguyễn Quốc Dũng (2008), Các thói quen làm hại răng của trẻ. Bài giảng về
chăm sóc sức khoẻ răng miệng, Khoa RHM Bệnh viện Nhi Đồng II Thành phố Hồ
Chí Minh.
9. Nguyễn Thị Thu Hương (2003), Nghiên cứu kiến thức- thái độ-thực hành
về chăm sóc sức khoẻ răng miệng của học sinh một số trường tiểu học tại thành
phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học, trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
10. Phạm Hồng Hải (2003), Thực trạng vệ sinh lớp học và một số bệnh thường gặp
của học sinh thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y
khoaThái Nguyên
11. Trịnh Đình Hải (2000), Hiệu quả chăm sóc răng miệng trẻ em học đường trong
sâu răng và bệnh quanh răng tại Hải Dương, Luận án tiến sỹ y học, đại học Y Hà
nội, tr. 11 – 13, 16 – 18.
12. Hoàng Trọng Hùng (2000), Tình hình dự phòng sâu răng hiện nay, Cập
nhật nha khoa tập 5 số 2/2000, tr. 29-37.
13. Trần Thị Nguyệt, Hoàng Tử Hùng (2004), Tình hình sâu răng và ảnh
hưởng của nó với chiều cao cân nặng ở trẻ em lứa tuổi mẫu giáo (khảo sát ở quận 7
thành phố Hồ Chí Minh), Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tuyển tập
công trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt , tr .12-13.
14. Mai Đình Hưng (1998), Bệnh sâu răng. Bài giảng RHM, Nhà xuất bản Y học,
tr. 9.
15. Trần Đức Thành-Hoàng Tử Hùng -Đào Thị Hồng Quân -Nguyễn Thị Thanh Hà
(2003), Tình hình sức khoẻ răng miệng của trẻ tuổi 12 tại vùng có răng nhiễm
Fluor. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt 2003-trường đại
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 181-184.
16. Ngô Đồng Khanh, Vũ Thị Kiều Diễm (1990), Điều tra sức khoẻ răng
miệng, kiến thức, thái độ, thực hành về phòng và trị bệnh của nhân dân. Kỷ yếu
các công trình nghiên cứu khoa học 1975- 1993 Viện răng hàm mặt thành phố Hồ
Chí Minh, tr. 13-16.
17. Ngô Đồng Khanh (2001), NHĐ một mô hình xã hội hoá hiện thực giữa y
tế, giáo dục, gia đình và xã hội. Thông tin mới RHM, Hội RHM Thành phố Hồ Chí
Minh, tr. 44.
18. Đào Thị Ngọc Lan (2002), Nghiên cứu thực trạng bệnh răng miệng của học
sinh tiểu học các dân tộc tỉnh Yên Bái và một số biện pháp can thiệp, Luận án tiến
sỹ Y học Đại học y Hà Nội.
19. Nông Phương Mai (2006), Nghiên cứu tình trạng quanh răng ở bệnh nhân mắc
bệnh đái tháo đường týp 2 khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái
Nguyên. Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
4. 20. Nguyễn Thanh Nghị (2003), Đánh giá hiệu quả chương trình ”P/S bảo vệ
nụ cười Việt Nam”” trên nhóm học sinh 9-11 tuổi tại Cần Thơ 2001-2003, Hội
nghị khoa học và đào tạo răng hàm mặt lần thứ IV năm 2004.
21. Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết 46 của
bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong
tình hình mới.
22. Nguyễn Lê Thanh (năm 2006), Đánh giá hiệu quả chương trình nha học đường
trong việc chăm sóc sức khoẻ răng miệng học sinh miền núi tại thị xã bắc kạn, tỉnh
bắc kạn. Luận án Tiến Sỹ – Trường đại học Y Hà Nội.
23. Nông Ngọc Thảo (2007), Chăm sóc sức khoẻ răng miệng, Bài giảng đại cương
về chăm sóc răng miệng , trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
24. Cách khám răng cho cộng đồng, Bài giảng về chăm sóc sức khoẻ răng
miệng, Khoa RHM Bệnh viện Nhi Đồng II Thành phố Hồ Chí Minh.
25. Bệnh viện răng hàm mặt Thành phố Hồ Chí Minh (2005), Báo cáo hoạt
động chương trình Nha học đường năm 2005.
26- Geogre K Stookey (2000), Tinh hình dự phòng sâu răng hiện nay, Tài liệu
dịch, Cập nhật nha khoa, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh tập 5 số 2, tr. 29
– 37.
27. Lê Thị Kim Oanh (2002), Khảo sát kiến thức và tình trạng vệ sinh răng miệng
của học sinh tiểu học tỉnh Long An (so sánh nhóm có chải răng và không có chải
răng tại trường), Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí
Minh.
28. Sở y tế Yên Bái (2008), Báo cáo tổng kết công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân
tỉnh Yên Bái năm 2008, tr. 5-6
29. Thủ tướng chính phủ (2006), “Chỉ thị về việc tăng cường công tác y tế
học đường trong các trường học”, Số 23 /2006/CT-TTg ngày 12-7- 2006.
30. Vũ Mạnh Tuấn (2000), Điều tra tình trạng sâu răng của học sinh 6 – 12 tuổi và
khảo sát nồng độ Fluo trong một số nguồn nước ở Thị xã Hoà Bình, Luận văn thạc
sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
31. Dương Thị Truyền (2004), Chuyên đề nguyên nhân và cơ sở khoa học của vấn
đề phòng chống sâu răng, chuyên đề trường Đại học Y Hà Nội, tr. 10¬15.
32. Nguyễn Lê Thanh (2003), Đánh giá hiệu quả các biện pháp tự chăm sóc
răng miệng. Chuyên đề. Trường Đại học Y Hà Nội, tr 8, 11.
33. Nguyễn Lê Thanh (2003), Dịch tễ học răng miệng trẻ em, Chuyên đề.
Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 15 – 17.
34. Nguyễn Văn Tín (2004), Đánh giá thực trạng sâu răng ở học sinh có và không
dùng nước súc miệng Fluor ở Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y
Hà Nội.
35. Dương Thị Truyền (2005): Nghiên cứu hiệu quả một số biện pháp chăm sóc
sức khoẻ ban đầu cho trẻ em học sinh tại tỉnh An Giang, Luận án tiến sĩ Y học,
5. Trường Đại Y Hà Nội tr. 43- 55, 99-115.
36. Trần Văn Trường (2004), Phòng bệnh răng miệng và vấn đề nha học đường,
nha cộng đồng thực trạng và giải pháp tổ chức. Tài liệu báo cáo hôi nghị, Viện
Răng hàm mặt Hà Nội, tr. 1-4.
37. Trung tâm y tế huyện Văn Chấn (2008), Báo cáo tổng kết công tác y tế
huyện Văn Chấn năm 2008, tr. 3-4
38. Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội (2000), Tình hình bệnh tật răng miệng trẻ em
các tỉnh miền Bắc và tiến triển của chương trình Nha học đường. Báo cáo Viện
RHM Hà Nội, tr. 2-5.
39. Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội (2004), Kết quả thực hiện Nha học đường
2002. Báo cáo hội nghị tổng kết NHĐ các tỉnh phía Bắc, tr 2-5.
40. Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội (2005), Báo cáo tổng kết hội nghị Nha học đường
năm các tỉnh phía Bắc, tr. 1,2,3,6.
41. Nguyễn Thị Bạch Yến (1998), “Tình hình mắc bệnh sâu răng trẻ em từ 7 đến
10 tuổi tại trường tiểu học Tràng An Hà Nội”, Tạp chí y học 8- 1998, tr. 8¬12.
42. K.G. Konig (2004), Biểu hiện lâm sàng và đều trị sâu răng từ 1953 đến những
thay đổi toàn cầu trong thế kỷ thứ 20. Người dịch Đinh Thị Khánh Vân. Cập nhật
nha khoa 2005. Nhà xuất bản y học, tr. 35,36.
43. B. Nyvad (2004), Chẩn đoán phát hiện sâu răng, người dịch Trần Thị Kim Cúc.
Cập nhật Nha Khoa. Nhà xuất bản Y học, tr. 29, 30.