Đề tài hiệu quả sử dụng vốn cố định công ty thương mại vận tải RẤT HAY, ĐIỂM 8
Thực trạng sử dụng vốn tại công ty tnhh nhựa duy tân1 (1)
1. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, sự phát triển của các
doanh nghiệp vô cùng quan trọng. Nước ta đang chuyển mình đi lên và phát triển tích cực
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh
tế khá cao, tình hình chính trị ổn định,đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không
ngừng được cải thiện và nâng cao.
Doanh nghiệp là nguồn cung ứng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,đáp ứng cho nhu
cầu tinh thần vật chất của xã hội nói chung và người tiêu dùng nói riêng. Để tổ chức hoạt
động thì điều kiện đầu tiên đó chính là hoạch định ngân sách nguồn vốn của doanh
nghiệp.Tuỳ theo loại hình, đặc điểm tính chất nghành của mổi doanh nghiệp, lựa chọn nguồn
vốn sử dụng sao cho chi phí sử dụng vốn thấp nhất,với mức rủi ro thấp nhất nhằm thực hiện
mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về
từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Phân tích thục trạng nguồn vốn và từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế - kĩ thuật - tài chính, góp phần sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tôi chọn đề tải “Tình hình sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hòa ” để
làm tiểu luận cuối khóa can mình.
Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty để ứng dụng phương pháp phân tích, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của công ty.
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 1
HV: HoàngThanh Liêm
2. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NHỰA ĐẠT HÒA
2.1 Khái quát về công ty:
GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH NHỰA ĐẠT HÒA
GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH NHỰA ĐẠT HÒA
Công Ty TNHH Nhựa Đạt Hòa là một đơn vị sản xuất chuyên cung cấp ống nhựa và
phụ tùng ống nhựa uPVC; ống nhựa HDPE; ống nhựa dẻo, ống lưới, ống tải nước
PVC; ống phức hợp nhôm nhựa; cống nhựa chịu lực HDPE dùng cho cấp thoát nước;
ngoài ra còn một số sản phẩm khác phục vụ các ngành xây dựng như: ống luồn dây
điện, nẹp chỉ trần,màng co rút PVC...., màng phủ nông nghiệp – màng nhà kính, Cừ
Bản Nhựa – chống sạt lở …
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH NHỰA ĐẠT HÒA
Tên Công Ty : CÔNG TY TNHH NHỰA ĐẠT HÒA
Địa chỉ : Lô C-1-CN Đường NA4, KCN Mỹ Phước 2, Huyện Bến Cát, Tỉnh
Bình Dương.
Điện thoại : (0650) 355 6750~59 Fax : (0650) 355 6760~65
Loại hình công ty : Trách nhiệm hữu hạn
Ngày thành lập : 30/08/1993
Công Ty TNHH Nhựa Đạt Hòa là một đơn vị sản xuất chuyên cung cấp ống
nhựa và phụ tùng ống nhựa uPVC; ống nhựa HDPE; ống nhựa dẻo, ống lưới, ống tải
nước PVC; ống phức hợp nhôm nhựa; cống nhựa chịu lực HDPE dùng cho cấp thoát
nước; ngoài ra còn một số sản phẩm khác phục vụ các ngành xây dựng, điện lạnh,
trang trí nội thất như: ống luồn dây điện, nẹp chỉ trần, nắp cospha, nẹp làm mành sáo,
màng nhựa, màng co rút PVC, màng phủ nông nghiệp – màng nhà kính, Cừ Bản Nhựa
– chống sạt lở …
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 2
HV: HoàngThanh Liêm
3. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CÔNG TY TNHH NHỰA ĐẠT HÒA
3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty:
3.1.1 Phân tích sự biến động về tài sản của doanh nghiệp:
Việc phân tích chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
tổng quát khả năng tài chính của doanh nghiệp có ổn định và phát triển hay không, giúp cho
doanh nghiệp thấy rõ sự tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp mà có biện pháp quản
lý kịp thời và đúng đắng. phân tích dựa vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán để
so sánh nguồn vốn đầu vào cuối kỳ với đầu kỳ và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích sự biến động về tài sản so sánh tổng số tài sản giữa cuối năm và đầu năm
đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài giữa cuối năm và đầu năm
để đánh giá sự biến động về quy mô của công ty và những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình
hình trên.
Bảng 3.1 Bảng phân tích biến động tài sản.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Số Tiền
Tỷ
trọng
% Số tiền
Tỷ
trọng
% Số tiền
Tỷ
trọng
%
A.TÀI SẢN
NGẮN HẠN 92,670,432,457 84.9 102,101,675,101 86.3 9,431,242,644 9.2
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền 4,920,654,320 5.3 3,066,614,803 3.0 -1,854,039,517 -60.5
II.Các khoản đầu tư
tài chính 9,043,492,645 9.8 681,552,003 0.67 -8,361,940,642 -1,226.9
1.Đầu tư ngắn hạn 9,243,645,234 10.0 1,023,476,519 1.0 -8,220,168,715 803.2
2.Dự phòng giảm
giá đầu tư chứng
khoán ngắn hạn 201,193,241 0.22 376,199,700 0.37 175,006,459 46.5
III.Các khoản phải
thu 65,432,533,222 70.6 60,102,576,531 58.9 -5,329,956,691 -8.9
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 3
HV: HoàngThanh Liêm
4. 1.Phải thu của
khách hàng 61,145,267,128 66.0 52,019,906,337 50.9 -9,125,360,791 -17.5
2.Trả trước cho
người bán 233,145,123 0.25 217,737,981 0.21 -15,407,142 -7.1
3.Phải thu nộ bộ
ngắn hạn 2,456,872,635 2.7 9,008,391,775 8.8 6,551,519,140 72.7
4.Các khoản phải
thu khác 226,875,143 0.24 29,234,987 0.03 -197,640,156 -676.0
IV.Hàng tồn kho 8,307,898,645 9.0 24,989,765,789 24.5 16,681,867,144 66.8
V.Tài sản ngắn hạn
khác 5,125,609,802 5.5 7,982,567,291 7.8 2,856,957,489 35.8
1.Chi Trả trước
ngắn hạn 62,456,450 0.07 5,983,777,221 5.9 5,921,320,771 99.0
2.Thuế GTGT được
khấu trừ 185,346,933 0.20 2,906,781,567 2.8 2,721,434,634 93.6
3.Tài sản ngắn hạn
khác 4,876,549,891 5.3 2,472,368,120 2.4 - 2,404,181,771 -97.2
B.TÀI SẢN DÀI
HẠN 18,255,687,802 15.1 21,786,536,512 13.7 3,530,848,710 16.2
II.Tài sản cố định 9,933,877,132 10.7 9,960,243,562 9.8 26,366,430 0.26
Tài sản cố định
hữu hình 2,754,317,934 3.0 2,980,675,031 2.9 226,357,097 7.6
Nguyên giá 3,881,317,932 4.2 11,979,456,124 11.7 8,098,138,192 67.6
Giá trị hao mòn luỹ
kế 786,267,301 0.85 1,529,969,619 1.5 743,702,318 48.6
1.Tài sản cố định
vô hình 5,872,634,213 6.3 10,977,548,500 10.8 5,104,914,287 46.5
Nguyên giá 6,098,548,500 6.6 12,088,478,400 11.8 5,989,929,900 49.6
2.Giá trị hao mòn
luỹ kế
140,000,000 0.15 200,000,000 0.20 60,000,000 30.0
IV.Các khoản đầu
tư tài chính ngắn
hạn
9,387,625,
612 10.1
6,525,486,53
6
6.
4 -2,862,139,076 -43.9
1.Đầu tư vào công
ty liên kết,liên
doanh
8,021,216,
133 8.7
7,128,760,98
7
7.
0 -892,455,146 -12.5
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 4
HV: HoàngThanh Liêm
5. 2.Đầu tư dài hạn
khác
1,236,547,
894 1.3
1,236,547,89
4
1.
2 - -
TỔNG TÀI SẢN
110,926,120,
259 100
123,888,211,61
3
10
0 12,962,091,354 25.4
(Nguồn:Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Nhựa Đạt Hòa ).
Tài sản lưu động: Năm 2013 tăng 9,2% tương đương tăng 9,431,242,644 đồng so
với năm 2012. Aûnh höôûng naøy theå hieän coâng ty coù taêng ñaàu tö veà TSCÑ
laø xu huôùng chuû ñoäng theo phöông höôùng kinh doanh cuûa coâng ty.
Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 lại giảm 60.5% tương ứng giảm
1,854,039,517 đồng. Điều này cho thấy lượng vốn bằng tiền giảm xuống có thể ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư ngắn hạn cũng giảm 9,2% tương đương 9,431,242,644 đồng so
với năm 2013. Mặt khác, công ty lại tăng lượng dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
ngắn hạn nhằm bù đắp vào các khoản giảm giá của đầu tư chứng khoán của công ty không có
hiêu quả nên công ty quyết định cắt giảm hoạt động đầu tư tài chính.
Các khoản phải thu giảm 8,9% tương đương giảm 5,329,956,691đồng trong năm
2013 so với năm 2012, nguyên nhân chủ yếu là do phải thu khách hàng giảm điều này cho
thấy công ty đã làm tốt thu hồi nhanh khoản phải thu giúp tăng nhanh vòng quay vốn từ đó
tăng hiệu quả sử dụng vốn đã làm tăng doanh thu cho công ty.
Hàng tồn kho năm 2013 tăng 66,8% tương ứng 16,681,867,144 đồng so với năm 2012
chứng tỏ doanh nghiệp quan tâm đến động sản xuất kinh doanh. hàng tồn kho có những hạn
chế do cơ chế quản lý lỗi thời. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu từ việc thuế giá trị tăng được
khấu trừ. söï thay ñoåi naøy moät xu höôùng hôïp lyù khi doanh nghieäp taäp trung
vaøo hoaït ñoäng saûn xuaát kinh doanh vaø hoaït ñoäng ñaàu tö. Keát caáu nôï
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 5
HV: HoàngThanh Liêm
6. phaûi thu giaûm vaø haøng toàn kho giaûm theå hieän tính chuû ñoäng trong hoaït
ñoäng kinh doanh cuûa coâng ty.
Veà TSCÑ vaø ñaàu tö daøi haïn thì giaûm 3,530,848,710 đồng vôùi tyû troïng
16,2% do giaù trò coøn laïi cuûa TSCÑ giaûm nhöng nguyeân giaù TSCÑ taêng
67,6% vaø nguyeân giaù taøi saûn thueâ taøi chính taêng 49,6% vaø khaáu hao
taêng nhanh hôn vôùi tyû troïng 30 % cuûa TSCÑ huõu hình
Tóm lại: Qua phân tích tài sản ngắn hạn năm 2013 tăng cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng so
với năm 2013. Nhö vaäy thoâng qua tyû suaát ñaàu tö vaø tyû suaát töï taøi trôï ta
thaáy tyû suaát ñaàu tö taêng vaø tyû suaát taøi trôï taêng vaø luoân lôùn hôn 1.
cho thaáy coâng ty trong naêm ñaõ taêng ñaàu tö TSCÑ vaø noù ñöôïc taøi trôï
baèng voán chuû sôû höõu.
Khi xem xeùt veà tyû troïng cuûa töøng khoaûn muïc taøi saûn thì taøi saûn
löu ñoäng vaø ñaàu tö ngaén haïn giaûm 9,2% trong ñoù khoaûn phaûi thu khaùch
haøng giaûm 8,9% vaø haøng toàn kho giaûm 66,8% coøn tieàn laïi giảm 60,0 %.
Ñieàu theå hieän xu höôùng toát coâng ty chuyeån ñoåi cô caáu taøi saûn taäp
trung môû roäng hoaït ñoäng saûn xuaát kinh doanh.
Xeùt veà TSCÑ thì tyû troïng cuûa khoaûn muïc naøy taêng 0,26 %. noù theå
hieän keá hoaïch ñaàu tö vaøo hoaït ñoäng saûn xuaát kinh doanh. qua ñoù ta
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 6
HV: HoàngThanh Liêm
7. thaáy ñöôïc moät xu höôùng chuyeån ñoåi cô caáu taøi saûn chuû ñoäng cuûa
coâng ty taäp trung vaøo mở roäng hoaït ñoäng saûn xuaát kinh doanh. Điều
nàyđcho thấy công ty quản lý tốt các khoản phải thu và hàng tồn kho làm tăng tốc độ luân
chuyển vốn, doanh nghiệp vừa phát triển quy mô vừa gia tăng biện pháp quản lý chặt chẽ
hơn.
3.1.2 Phân tích sự biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp:
Xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khía quát tình hình
phân bổ, huy động vốn đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh.
Bảng 3.2 Phân tích biến động nguồn vốn.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
% Số tiền
Tỷ
trọng
% Số tiền
Tỷ trọng
%
A.NỢ PHẢI TRẢ 92,876,125,347 79.0 74,907,789,222 46 -17,968,336,125 -24
I.Nợ ngắn hạn 92,876,125,347 80.1 74,907,789,222 46 -17,968,336,125 -24
1.Vay và nợ ngắn
hạn 41,650,102,345 44.8 4,523,789,765 6.0 -37,126,312,580 -821
2.Phải trả người
bán 27,198,090,374 29.3 22,564,020,378 30
-4,634,069,996
-21
3.Người mua trả
tiền trước 7,298,701,549 7.9 32,675,983,566 44 25,377,282,017 77.7
4.Thuế và khoản
phải nộp nhà nước 3,516,200,267 3.8 4,431,479,047 5.9 915,278,780 20.7
5.Phải trả người
lao động 364,876,298 0.4 1,153,678,290 1.5 788,801,992 68.4
6.Chi phí phải trả 192,087,060 0.2 100,103,398 0.13 -91,983,662 -92
7.Các khoản phải
trả phải nộp khác 472,198,109 0.5 1,999,277,876 2.7 1,527,079,767 76.4
II.Nợ dài hạn - - - - - -
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 7
HV: HoàngThanh Liêm
8. B.VỐN CHỦ
SỞ HỮU 19,550,099,198 21.0 40,099,257,939 54 20,549,158,741 51.2
I.Vốn chủ sở hữu 19,550,099,198 21.0 40,099,257,939 54 20,549,158,741 51.2
1.Vốn đầu tư của
chủ sở hữu 24,500,000,000 26.4 37,600,000,000 50 13,100,000,000 34.8
2.Thăng dư vốn
cổ phần - - 5,547,000,000 7.4 5,547,000,000 100.0
7.Quỹ đầu tư
phát triển 629,116,996 0.68 1,756,376,298 2.3 1,127,259,302 64.2
8.Quỹ dự phòng
tài chính 85,097,847 0.09 289,708,945 0.39 204,611,098 70.6
9.Quỹ khác thuộc
VCSH 528,765,409 0.57 51,875,849 0.07 -476,889,560 -919.3
10.LNST chưa
phân phối 3,987,927,658 4.3 19,543,678,622 26 15,555,750,964 79.6
II.Nguồn kinh phí
và quỹ khác 3,991,998 0.004 27,922,567 0.04 23,930,569 85.7
1.Quỹ khen thưởng
và phúc lợi 3,991,998 0.004 27,922,567 0.04 23,930,569 85.7
TỔNG NGUỒN Vốn 112,426,224,545 100 115,007,047,161 100 2,580,822,616 27.3
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Nhựa Đạt Hòa .)
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì các doanh nghiệp có một lượng vốn nhất định.Trong quá trình phát triển của
mình,các doanh nghiệp cần có thêm vốn đáp ứng nhu cầu đó.Tuy nhiên doanh nghiệp phải
bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa vốn chủ sở hữu với khoản nợ mà mình phải trả, nếu
doanh nghiệp mở rộng phạm vi kinh doanh khả năng cho phép, huy động vốn nhiều chi lãi
suất cao dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán, xuất hiện nguy cơ phá sản.
Theo bảng phân tích trên ta có thể đánh giá khái như sau:
Tổng nguồn vốn năm 2013 tăng 27,3% tương đương 2,580,822,616 đồng so với năm
2012. Trong đó: Nợ phải trả giảm 24% tương ứng 17,968,336,125 đồng cơ cấu nợ phải phải
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 8
HV: HoàngThanh Liêm
9. trả của công ty chỉ có ngắn hạn ,công ty không có khả năng trả nợ dài hạn nào. Nợ phải trả
giảm 24% là do.
Vay và nợ ngắn hạn năm 2013 giảm đến 821% tương đương 37,126,312,580 đồng so
với năm 2012.Việc vay nợ ngắn hạn là để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh động
kinh doanh, tuy nhiên năm 2013 các khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn trả đồng thời trong năm
các Ngân hàng đã tăng lãi suất cho vay rất cao. Việc tăng lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là vấn đề sống còn mỗi doanh
nghiệp, để hạn chế việc trả lãi vay của công ty đã giảm việc bổ sung vốn lưu động bằng vay
ngân hàng. Đồng thời công ty cũng không sử dụng nợ vay dài hạn để tài trợ cho TSCĐ mà
chỉ dùng vốn chủ sở hữu, việc tài tài trợ này đem lại sự an toàn về mặt tài chính cho công ty,
cho thấy công ty đã thực hiện tốt thanh toán với người bán.
Người mua trả tiền trước: Năm 2013 tăng 77.7% tương ứng tăng lên với số tiền
25,377,282,017 đồng sự gia tăng này cho thấy doanh nghiệp đã chiếm dụng vốn của khách
hàng, vì đặc thù của ngành nhựa là giao nhận chủ yếu ở các chành và bến bãi nên bắt buộc
phải nhận tiền trước.
Thuế và các khoản nộp nhà nước: tăng lên 20,7% tương ứng 915,278,780 đồng, công
ty cần xem xét các khoản thuế cần nộp để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với nhà
nước,tránh tình trạng chậm trể, trì hoãn trong việc nộp thuế.
Phải trả người lao động: tăng 68,2% tương đương 788,801,992 đồng. Để công ty có
thể phát triển bền vững thì nhân tố con người đóng vai trò quyết định nhất. Công ty đã có
quan tâm đến người lao động.Tuy nhiên, công ty cần bảo đảm trả lương đúng hạn, tránh nợ
lương của người lao động làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Vốn chủ sở hữu phản ánh toàn bộ vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nguồn hình
thành nên tài sản của doanh nghiệp. Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó doanh nghiệp sẽ chủ
động hơn trong những hoạt động của doanh nghiệp thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ.
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 9
HV: HoàngThanh Liêm
19,550,099,198
Năm 2012 = x 100% = 17,38%
112,426,224,545
10. Điều này cho thấy công ty Đạt Hòa có tỷ số nợ cao, nguồn vốn chủ sở hữu góp phần
vào việc hình thành nên tài sản của doanh nghiệp là thấp.Tuy nhiên, tỷ suất tự tài trở của
công ty được nâng cao, giảm mức độ phụ thuộc của công ty vào bên ngoài. Vốn chủ sở hữu
năm trước được bổ sung thêm 20,549,158,741đồng tương ứng 51,2% . Trong đó vốn đầu tư
của chủ sở hữu tăng 34,8% ứng với số tiền là 13,100,000,000 đồng so với năm 2012. và năm
2013 thì lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 79,6% tương ứng 15,555,750,964 đồng
chứng tỏ kết quả kinh doanh đạt được nhiều thành tụ đáng kể.mà trong khi đó nợ phải trả thì
có xu hướng giảm xuống vì vốn chủ sở hữu tăng,lãi kinh doanh thu được cho nên năng lực
kinh doanh và sức canh tranh của doanh nghiệp ngày càng được nâng lên.
3.1.3 Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Giữa tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau biểu hiện ở bất kỳ tài
sản nào cũng được hình thành từ một hay một số vốn nhất định hoặc ngược lại. tính cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn là sự đảm bảo cho tình hình của công ty ổn định, nhằm đánh giá
khái quát tình hình phân phối huy động sử dụng vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh mà công ty đã đề ra.
Treân baûng Caân Ñoái Keá toaùn taøi saûn vaø nguoàn voán theå hieän söï
hình thaønh taøi saûn vaø nguoàn hình thaønh caùc taøi saûn aáy. Phaân tích moái
quan heä caân ñoái giöõa taøi saûn vaø nguoàn voán cho thaáy ñöôïc vieäc phaân
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 10
HV: HoàngThanh Liêm
40,099,257,939
Năm 2013 = x 100% = 34,86%
155,007,047,161
11. boå nguoàn voán vaøo vieäc ñaàu tö, mua saém döï tröõ, söõ duïng coù hôïp lyù
hay khoâng.
Moái quan heä naøy cho thaáy taøi saûn ngaén haïn ñöôïc ñaàu tö baèng nôï
ngaén haïn vaø voán chuû sôû höõu. Taøi saûn daøi haïn ñöôïc taøi trôï baèng nôï
daøi haïn voán chuû sôû höõu. Neân moái quan
heä naøy laø hôïp lyù khi taøi saûn ngaén haïn lôùn hôn nôï ngaén haïn vaø taøi
saûn daøi haïn lôùn hôn nôï daøi haïn.
Ngoaøi ra khi phaân tích moái quan heä caân ñoái taøi saûn vaø nguoàn voán
coøn xem xeùt veà voán löu ñoäng.
Do ñoù voán luaân chuyeån thöôøng xuyeân lôùn hôn khoâng laø daáu hieäu
bình thöôøng taøi chính. Ngöôïc laïi, theå hieän söï maát caân ñoái cuûa taøi saûn
vaø nguoàn voán. Neáu keùo daøi coù theå daån ñeán tình traïng taøi chính doanh
nghieäp roái loaïn.
Bảng 3.3 Bảng chênh lệch giữa nguồn vốn và tài sản đang sử dụng:
Đơn vị tính: đồng
Năm
Nguồn vốn
CSH Tài sản đang sử dụng =Tài sản - Nợ phải thu Chênh lệch
2012 19,550,099,198 110,926,120,259 – 65,432,533,222 = 45,493,587,02 15,000,740,496
2013 40,099,257,939 123,888,211,613 - 60,102,576,531 = 63,785,644,082 23,686,376,143
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 11
HV: HoàngThanh Liêm
12. ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Nhựa Đạt Hòa .)
Nợ phải thu năm 2012 lớn hơn nợ phải trả trong năm thể hiện doanh nghiệp đang bị
chiếm dụng, phải chăng để thích ứng với quy mô kinh doanh được mở rộng, doanh nghiệp đã
mở rộng tín dụng của người mua để phát triển thị trường. Năm 2013 nợ phải thu vẫn lớn hơn
phải trả, tuy nhiên chỉ lớn hơn một khoản ít.Nếu đều đó là đúng và thực hiện được thì đây là
điều tất yếu trong năm 2013 doanh nghiệp đã tăng các khoản đi chiếm dụng trang trải cho
tài sản của doanh nghiệp đồng thời làm giảm chi phí sử dụng vốn.
3.1.4 Khả năng thanh toán của công ty:
3.1.4.1 Khả năng thanh toán hiện hành:
Phaûn aùnh toång giaù trò taøi saûn löu ñoäng vaø caùc khoaûn ñaàu tö ngaén
haïn coù ñeán thôøi ñieåm baùo caùo, bao goàm voán baèng tieàn, caùc khoaûn
ñaàu tö ngaén haïn, caùc khoaûn phaûi thu vaø giaù trò taøi saûn döï tröõ cho quaù
trình saûn xuaát, kinh doanh, chi phí söï nghieäp ñaõ chi nhöng chöa ñöôïc quyeát
toaùn.
Bảng 3.4 Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành.
Đơn vị tính : đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh Lệch
TSLĐ & ĐTNH 92,670,432,457 102,101,675,101 9,27%
Nợ ngắn hạn 92,876,125,347 64,907,789,222 17,96%
Hệ số thanh toán hiện
hành
0.99 1.36 0,51
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản của công ty Đạt Hòa .)
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 12
HV: HoàngThanh Liêm
13. Hệ số thanh toán tăng lên 0,51 lần, trong khi đó nợ ngắn hạn lại có xu hướng giảm
17,96%, giai đoạn 2012 – 2013 hệ số tiếp tục tăng lên từ 0,99 lần ở năm 2013 lên thành 1,36
lần, nguyên nhân trong 2013 TSLĐ & ĐTNH của doanh nghiệp tăng lên 9,27% trong khi đó
nợ ngắn hạn lại có xu hướng giảm dần. Như vậy trong năm 2013 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì
có 1,12 đồng bảo đảm, đến cuối năm 2013 thì nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 1,57 đồng tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Trong TSLĐ bao gồm những khoản mục có khả năng thanh toán cao và những khoản
năng thanh toán kém nên hệ số thanh toán hiện hành vẫn chưa phản ánh đúng năng lực thanh
toán của doanh nghiệp.
3.1.4.2 Khả năng thanh toán nhanh:
Các loại tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được xếp vào loại có thể chuyển nhanh
thành tiền, gồm các khoản phải thu, đầu tư ngắn hạn, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho
không được tính vì nó đòi hỏi nhiêu thời gian để chuyển thành tiền.
Hệ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu.
Bảng 3.5 bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh Lệch
Tài sản có tính thanh
khoản cao 14,164,229,554 73,101,495,453 10,2%
Nợ ngắn hạn 92,876,125,347 64,907,789,377 17,96%
Hệ số thanh toán
nhanh 1.05 1.12 0,56
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản của công ty Đạt Hòa .)
Khả năng thanh toán nhanh có xu hướng tăng, cụ thể 2012 cứ một đồng nợ ngắn hạn
thì được đảm bảo bằng 1.05 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh chi trả. Như vậy, hệ
số khả năng thanh toán nhanh tăng 0,56 lần so với năm 2013.
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 13
HV: HoàngThanh Liêm
14. Có thể thấy nổ lực của doanh nghiệp trong việc cơ cấu lại giữa nợ ngắn hạn và tài sản
lưu động có tính thanh khoản cao, bằng việc tham gia dần nợ ngắn hạn và trữ tiền và các
khoản tương đương với tiền thích hợp sẵn sàng thanh toán chi trả cho các khoản nợ.
Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ở mức vừa phải, đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và có xu hướng cải thiện dần qua các năm, đây là
tính hiệu khả quan cho nhà quản trị của doanh nghiệp cũng như đầu tư mong đợi của doanh
nghiệp đang sử dụng nguồn vốn ngày càng cao.
3.1.4.3 Khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được sử dụng vốn để đảm bảo trả
cho chủ nợ, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay sử dụng tới mức
độ nào và đem lại lợi nhuận bao nhiêu và có đủ điều kiện bù đắp lãi vay phải trả không.
Bảng 3.6 Phân tích khả năng thanh toán lãi vay.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh Lệch
Lợi nhuận thuần
HĐKD 4,241,800,053 26 702,178,769 529.50%
Lãi nợ vay 4,482,223,627 3,071,403,491 -31.48%
Hệ số thanh toán lãi
vay 0.95 8.69 7.74
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .)
Trong năm 2012 hệ số thanh toán lãi vay là 0.95 lần, nếu so với năm 2011 thì dã tăng
0.64 lần,như vậy trong năm 2012 với tốc độ tăng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của lãi vay trong cùng năm.
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 14
HV: HoàngThanh Liêm
15. Đến năm 2013 tốc độ tăng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 529,50%,
và lãi vay trong năm 2013 giảm 31,48% so với năm 2012. Hệ số thanh toán lãi vay của
doanh nghiệp trong năm 2013 là 8,69 lần, tăng so với năm 2012.
Doanh nghiệp thanh toán lãi vay lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao trong khi đó lãi
vay giảm xuống. Doanh nghiệp huy động được vốn từ bên trong để giảm bớt chi phí sử dụng
vốn.
3.1.3.4 khả năng thanh toán bằng tiền:
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh,để đánh giá khả năng thanh toán chuẩn xác hơn
người ta sử dụng hệ số thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng vốn bằng tiền để sẵn sàn thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
Bảng 3.7 phân tích khả năng thanh toán bằng tiền.
Đơn vị tính : đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh Lệch
Tiền & ĐTNH 14,164,299,554 4,090,091,322 28,87%
Nợ ngắn hạn 92,876,125,347 74,907,789,222 80,65%
Hệ số thanh toán
bằng tiền 0,15 0,54 0,35
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .)
Qua kết quả phân tích ta thấy khả năng thnah toán bằng tiền của doanh nghiệp có xu
hướng biến động, cụ thể năm 2012 là 0,15 lần,trong giai đoạn này doanh nghiệp
3.2 Thực trang sử dụng vốn của tại doanh nghiệp:
3.2.1 Vốn chủ sở hữu:
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 15
HV: HoàngThanh Liêm
16. Đây là vốn cơ bản và chủ yếu chiến tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh
nghiệp, trước phải xác định được chỉ tiêu tỷ suất và xem xét sự biến động chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, chủ động trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm
cuối năm 2013 tăng 32,332,215,691 đồng.
Bảng 3.8 Vốn chủ sở hữu qua các năm.
Đơn vị tính: đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
13,568,231,271 19,550,099,198 40,099,257,939
Biểu đồ 3.2 Đồ thị vốn chủ sở hữu qua các năm.
Nguyên nhân là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 13,100,000,000
đồng(tăng 35,03%) thăng dư vốn vào cuối năm là 5,547,000,000 đồng,quỹ đầu tư phát triển
tăng 1,127,259,302 đồng (tăng 64,2%),quỹ dự phòng tài chính tăng 204,611,098 đồng
(tăng 70,6%) ngoài ra lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cũng tăng 15,555,750,964 đồng
(tăng 79,6%) so với đầu năm.
Xét về tỷ trọng ta thấy vốn chủ sở hữu trên tổng vốn vào cuối năm đã tăng lên 23,52%,
nguồn vốn kinh doanh không ngừng được bổ sung.
Như vậy, ta thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, mức độ tự chủ của doanh nghiệp
ngày càng nâng cao đó là tín hiệu lạc quan cho hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những
năm tiếp theo.
3.2.2 Vốn vay:
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 16
HV: HoàngThanh Liêm
17. Là khoản đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn vốn đi vay, đi chiếm
dụng của các yổ chức đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn
trả cho người cho vay cả lãi lẫn vốn gốc.
Bảng 3.9 Vốn vay qua các năm.
Đơn vị tính: đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
127,498,536,969 92,876,125,347 74,907,789,222
Ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ
thể vào thời điểm đầu năm 2013 cứ 1 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả
là 73,80 đồng.nhưng đến cuối năm 2013 tuy có giảm so với đầu năm ,cứ 1 đồng tài sản thì tài
trợ nợ 50,67 đồng nợ, hơn nữa tài sản doanh nghiệp vẫn được tài trợ bằng nguồn vốn nợ.
Nguồn vốn tín dụng ở thời điểm đầu năm là 41,650,102,345 đồng, chủ yếu là các khoản
vay và nợ ngắn hạn, xét về kết cấu là 37,13% trong tổng nguồn vốn. Vậy nguồn vốn tín dụng
của doanh nghiệp đang mở rộng quy mô hoạt động và lượng vốn tự có lại không đủ trang trải
thì việc vay vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ vốn để phuc vụ kinh doanh. Đến cuối năm
thì lượng nguồn vốn tín dụng đã giảm 37,126,312,580 đồng,tức là giảm 82,1% so với đầu
năm nếu xét kết cấu đã giảm còn 33,62%.
Như vậy doanh nghiệp đang dần cải thiện khả năng thanh toán của mình, đồng thời sử
dụng nguồn vốn tín dụng tích cực hợp lý. Đây là biểu hiện tốt đảm bảo khả năng chi trả của
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 17
HV: HoàngThanh Liêm
18. doanh nghiệp. Do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn tốc độ nợ phải trả nên khả
năng trả nợ vay bằng vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn đi chiếm dụng của doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng để bổ sung vốn kinh
doanh , mặt khác thể hiện ở thời điểm cuối năm doanh nghiệp đã chấp hành kye luật về tín
dụng thanh toán,đó là nghĩa vụ của mình đối với ngân sách nhà nước ngày càng tốt hơn.
3.2.3 Vốn lưu động:
Là số tiền ứng trước để đầu tư mua sắm trang thiết bị trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.tài sản lưu động tồn tại dứoi dạng dự trữ sản xuất (sản phẩm dở dang) thành phẩm, chi
phí tiêu thụ, mặt…trong qua trình lưu thông.
Bảng 3.10 Vốn lưu động qua các năm.
Đơn vị tính: đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
116,962,478,326 92,670,432,457 102,101,675,101
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị là 92,670,432,457 đồng đến cuối năm 2013 tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên 102,101,675,101 đồng. Như vậy so với đầu năm
thì 9,26%.Nguyên nhân là do hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng lên 16,681,867,144 đồng
tài sản ngắn hạn khác cũng tăng 2,856,957,489 đồng.
Ngoài ra do doanh nghiệp giảm khoản mục có tính thanh khoản cao như vốn
bằng tiền là 1,854,039,517 đồng, giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn giảm rõ rệt 8,220,168,715
đồng và các khoản phải thu cũng giảm so với đầu năm là 5,329,956,691 đồng mà chủ yếu là
giảm các khoản phải thu khách hàng, các khoản trả trước cho người khác và các khoản phải
thu khác.
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 18
HV: HoàngThanh Liêm
19. Đây cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế
toàn cầu đang ngày lan rộng, lạm phát tăng cao cuối năm 2011.
3.2.4 Tỷ lệ các nguồn vốn giữa các năm.
Ta thấy vốn củ sở hữu và vốn lưu động tăng trong khi đó vốn vay ngày càng giảm
giúp cho doanh nghiệp có thể nắm được vốn đầu tư có lợi nhuận hay không, cũng dựa trên
cơ sở này nhà quản trị doanh nghiệp có thể đẩy mạnh và mở rộng đầu tư vào năm tiếp sau.
Bảng 3.11 Bảng lỷ lệ các nguồn vốn giữa các năm.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh
lệch
Vốn chủ sở hữu 13,568,231,271
19,550,099,19
8
40,099,257,93
9 20,05%
Vốn vay 127,498,536,969
19,550,099,19
8
74,907,789,22
2 80.06%
Vốn lưu động 116,962,478,326
92,670,432,45
7
102,101,675,1
01 110.5%
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn công ty Đạt Hòa .)
3.2.5 Thực trạng sử dụng vốn lưu động:
3.2.5.1 Phân tích khoản phải thu:
Bảng 3.12 Bảng phân tích khoản phải thu.
Đơn vị tính: đồng
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 19
HV: HoàngThanh Liêm
20. Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Doanh thu thuần 5 22,123,218,607 583,312,618,990 16.1%
Khoản phải thu đầu kỳ 92,389,465,654 65,432,633,344 -38.7%
Khoản Phải thu cuối kỳ 65,432,533,222 60,102,567,531 -5.12%
Khoản phải thu bình quân 78,911,049,499 62,767,600,438 16,1%
Số vòng quay khoản phải
thu 5.43 9.3 3.38
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày) 56 38 -18
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn công ty Đạt Hòa .
Giai đoạn năm 2012 các khoản phải thu của doanh nghiệp giảm 38.7% so với năm
2011 chủ yếu là giảm các khoản phải thu của khách hàng và các khoản trả trước cho người
bán. Trong năm 2013 các khoản phải thu tiếp tục giảm 5.12% so với năm 2012 tốc độ luân
chuyển các khoản phải thu tăng 3.38 vòng mổi vòng giảm được 18 ngày. nguyên nhân do
doanh thu thuần trong năm 2013 tăng 16,1% trong khi khoản phải thu của năm 2013 lại
giảm.
Trong giai đoạn này khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp khả quan hơn, ta thấy
tốc độ luân chuyển khoản phải thu của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần, đây dấu hiệu khả
quan nó thể hiện khả năng thu hồi vốn và khă năng thanh toán đang dần dần được chú trọng.
3.2.5.2 Phân tích hàng tồn kho:
Bảng 3.13 Phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Giá vốn hàng bán 471,786,230,819 516,351,168,802 10.9%
Trị giá HTK đầu kỳ 11,387,956,557 8,307,898,645 -21,16%
Trị giá HTK cuối kỳ 8,307,898,645 24,989,765,789 215.01%
Khoản phải thu bình quân 9,847,927,601 16,648,832,217 169%
Số vòng quay 47.9 31.05 17
Thời gian tồn kho ( ngày) 7.5 11.5 4
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 20
HV: HoàngThanh Liêm
21. (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .)
Hàng tồn kho năm 2012 và năm 2013 có xu hướng giảm 11,387,956,557 đồng ở năm
2012 đến năm 2013 thì còn 8,307,898,645 đồng, trong năm 2012 số vòng quay hàng tồn kho
là 47.9 vòng thời gian tồn kho mất 7.5 ngày so với năm 2011. sang năm 2013 tốc độ luân
chuyển giảm còn 31.05 vòng mà mổi vòng tăng thêm 4 ngày. Nguyên nhân do lượng hàng
tồn kho của doanh nghiệp giảm.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần nhưng hàng
tồn kho co hướng đang dần dần bị ứ động. Nguyên nhân là do chu kỳ sản xuất của doanh
nghiệp dài hơn các doanh nghiệp khác, trong những năm tiếp theo doanh nghiệp cần quan
tâm giải phóng vốn dự trữ vốn và xoay vòng phải tốt hơn, phải thực hiên chính tiết kiệm
tương đối, bảo quản hàng tồn kho chặt chẽ hơn và sử dụng hợp lý.
3.2.5.3 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Bảng 3.14 Tình hình luân chuyển vốn lưu động.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Doanh thu thuần 5 22,123,218,607 516,351,168,802 16.1%
VL Đ đ ầu k ỳ 116,962,478,326 92,670,432,457 79.2%
VL Đ cuối k ỳ 92,670,432,457 102,101,675,101
Tổng vốn lưu động sử dụng
bình quân 107,816,455,392 107,816,455,392 -14.6%
Số vòng quay VL Đ 4.98 5.30 0.32
Số ngày / vòng quay 72 67 -5
Hệ số đảm nhiệm 0.2 0.18 -0.02
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 21
HV: HoàngThanh Liêm
22. (Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .)
Từ các hệ số trên cho ta thấy công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn trong việc đẩy
mạnh tốc độ luân chuyển vốn, số vòng quay vốn lưu động trong năm 2013 là 5.30 vòng đã
làm số ngày giảm xuống 5 ngày/vòng, nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng lên 16.1%
trong khi đó vốn lưu động sử dụng bình quân lại giảm 14.6% so với năm 2012.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm 2013 là 0.18 điều này
chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tốt hơn, để có một đồng luân chuyển thì cần
có 0.18 đồng vốn lưu động, giảm thêm 0.02 đồng.
Nhìn chung qua quá trình phân tích ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động có xu
hướng dần tốt hơn và lượng vốn lưu động cần thiết đưa vào sản xuất kinh doanh để tạo một
đồng cho doanh thu thuần có xu hướng giảm, tiết kiệm vốn lưu động tốt hơn hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty năm 2013 tốt hơn giúp công ty hạn chế bớt ứ động, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.2.5.4 Suất sinh lời vốn lưu động:
Bảng 3.15 Suất sinh lời trên vốn lưu động.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Tổng lợi nhuận trước thuế 4,514,076,070 27,510,813,605 609.4%
VL Đ sử dụng bình quân 107,816,455,392 107,816,455,392 -14.6%
Tỷ suất sinh lời VL Đ 4.18% 25.5% 21.32%
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .)
Trong năm 2012 cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra được 4.18 đồng lợi nhuận, có thể thấy
doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động ngày càng có hiệu quả hơn. Sang năm 2013 tỷ suất sinh
lời vốn lưu động tiếp tục tăng lên 21.32% khi đó cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra được 25.5
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 22
HV: HoàngThanh Liêm
23. đồng lợi nhuận do doanh nghiệp tiết kiệm được lượng vốn lưu động bằng các biện pháp cố
gắn thu hồi nợ và đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận.
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .).
3.2.6 Thực trạng sử dụng vốn vay:
3.2.6.1 Tình hình nợ phải trả:
Ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ
thể vào thời điểm cứ 1 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 64.81 đồng.
Đến thời điểm cuối năm thì có giảm so với đầu năm nhưng không đáng kể.
Nguồn vốn tín dụng ở thời điểm đầu năm là 41,650,102,345 đồng, chủ yếu là các
khoản vay và nợ ngắn hạn chiếm 44,8% tỷ trọng vốn của doanh nghiệp, vậy nguồn vốn tín
dụng của doanh nghiệp tăng về giá trị và tỷ trọng.giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng thị
phần hoạt động và có đủ lượng vốn để trang trả trong việc kinh doanh.
Nguồn vốn đi chiếm dụng cũng có xu hướng tăng 17,968,336,125 đồng, trong đó các
khoản như: người mua trả trước, thuế và các khoản phải nộp, chi trả cho cán bộ công nhân
viên điều tăng. Chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn chiếm dụng tạm thời để bổ
sung vốn kinh doanh, mặt khác thể hiện ở thời điểm cuối năm doanh nghiệp chấp hành kỷ
luật tín dụng về các khoản phải thanh toán là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
Tóm lại: Quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng thể hiện mục
tiêu hướng đến việc mở rộng thị trường hoạt động của doanh nghiệp. Trong tổng nguồn vốn
chủ sở hữu tăng lên cải thiện dần khả năng chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải trả cũng có xu hướng giảm do tốc độ chủ sở hữu tăng lên đảm bảo khả
năng trả nợ vay của doanh nghiệp.
3.2.6.2 Tỷ suất nợ:
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 23
HV: HoàngThanh Liêm
24. Tỷ suất sinh nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đồng thời nó cũng
cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn
bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Nhìn chung tỷ số nợ của doanh nghiệp trong năm 2012 – 2013 là khá cao và chiếm
phần lớn trong tổng nguồn vốn. Qua các năm tỷ số nợ của doanh nghiệp có xu hướng chuyển
dịch giảm dần và ở mức 50% trên tổng nguồn vốn ở cuối năm 2011.
Bảng 3.16 Tỷ suất nợ.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Nợ phải trả 92,876,125,347 74,907,789,222 -24.02%
Tổng nguồn vốn 112,426,224,545 115,007,047,161 27.3%
Tỷ suất nợ 82.5% 65.1% -17.4%
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .)
Tỷ suất sinh nợ của doanh nghiệp 82.5% điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử
dụng đòn cân nợ để góp phần tăng lợi nhuận, dùng các khoản vay để chi trả người bán tăng
lượng tiền mặt mua nguyên vật liệu…mặt khác nó cũng làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Năm 2012 thì suất sinh nợ 82.5% so với năm 2013. Nguyên nhân chủ yếu
vay nợ ngắn hạn 92,876,125,347 đồng đến đầu năm 2013 giảm xuống còn 74,907,789,222
đồng ,giảm trả người bán 27,198,090,374 đồng giảm xuống 22,564,020,378 đồng và còn
giảm các khoản phải, phải nộp khác, doanh nghiệp đang chuyển dịch cơ cấu dần theo hướng
có lợi cho doanh nghiệp giảm các khoản vay và sử dụng các nguồn vốn có tính chất chiếm
dụng tạm thời.
Nhìn chung tỷ suất sinh nợ của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần, đòn cân nợ của
doanh nghiệp cũng có xu hướng giảm, mặt khác lợi nhuận thì liên tục tăng lên, làm giảm áp
lực trả nợ vay và rủi ro tài chính trước mắt không bị ảnh hưởng lớn. Đây là dấu hiệu tích cực
và có tính cải thiện cho tình hình thanh toán nợ vay của doanh nghiệp. Tỷ trọng nợ phải trả
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 24
HV: HoàngThanh Liêm
25. trong tổng nguồn vốn giảm cụ thể thông qua năm 2012 - 2013 không còn nợ vay dài hạn
nữa, và còn giảm lãi nợ vay và huy động vốn bằng tiền mặt bằng cách chiếm dụng vốn từ các
khoản phải trả người lao động, các khoản thuế, phải trả người bán….đặc công ty tạo thêm uy
tín và bổ sung vốn từ người mua hàng trả trước.
3.2.7.3 Thực trạng sử dụng vốn chủ sở hữu:
3.2.7.1 Tỷ suất đầu tư
Bảng 3.17 Tỷ suất đầu tư.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
TSCĐ & ĐTDH 18,255,687,802 21,786,536,512 16,2%
ĐTDH 1,236,547,894 1,236,547,894 0.1%
Tổng tài sản 110,926,120,259 123,888,211,613 25,4%
Tỷ suất đầu tư tổng quát 16.4% 17.5% 1.1%
Tỷ suất đầu tư TSC Đ 1.1% 1.13% 0.03%
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .)
Tài sản cố định của doanh nghiệp phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu mà không bằng nợ
dài hạn. Nhằm mục đích phục vụ mở rộng sản xuất đảm bảo nhu cầu đầy đủ về tài sản là một
vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Năm 2012 – 2013 tỷ suất đầu tư tổng quát là 16.4% nếu so với năm 2012 thì tăng lên
1.1% về đầu tư tài sản cố định, nguyên nhân tăng là do trong năm 2013 doanh nghiệp đầu tư
nâng cấp trang thiết bị máy móc và phương tiện vận tải các công cụ quản lý đầu tư nhà
xưởng.
Như vậy toàn bộ tỷ suất đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp co xu hướng tăng dần điều
này chứng tỏ cơ sở vật chất kỷ thuật của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, quy mô về
năng lực sản xuất được mở rộng đồng thời doanh nghiệp cũng gia tăng đầu tư nhằm đổi mới
tài sản cố định.
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 25
HV: HoàngThanh Liêm
26. Đồ thị 3.19 Tỷ suất đầu tư
3.2.7.2 Luân chuyển vốn cố định:
Bảng 3.18 Phân tích tình hình luân chuyển vốn cố định
Đơn vị tính:đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Doanh thu thuần 5 22,123,218,607 516,351,168,802 16.1%
Vốn cố định đầu kỳ 9,140,047,987 9,933,877,934 108%
Vốn cố định cuối kỳ 9,933,877,934 9,960,243,562 26,5%
Vốn cố định sử dụng bình
quân 9,541,462,961 9,430,405,980 51.78%
Số vòng quay vốn cố định 54.72 52,67 -2.05
Số ngày / vòng quay 6 7 1
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .)
Đồ thị 3.14 Tình hình luân chuyển vốn cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp trong năm 2012 – 2013 không ngừng tăng lên, trong
năm 2012 tài sản cố định 9,140,047,987 đồng tăng lên 26,5%. hay nói cách khác cứ một
đồng nguyên giá bình quân chuyển vốn cố định giảm 2.05 vòng mỗi vòng tăng lên một
ngày. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản cố định khi đó doanh thu thuần tăng nhưng
với tốc độ chậm hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần đồng thời thể
hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp.
Trong những năm tiếp theo doanh nghiệp cần phải có biện pháp cụ thể để khắc phục
và nâng cao khả năng tích lũy để tái đầu tư đảm bảo nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất cơ
sở vật chất cho doanh nghiệp.
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 26
HV: HoàngThanh Liêm
27. 3.2.7.3 Suất sinh lời của vốn cố định:
Bảng 3.21 Phân tích tỷ suất sinh lời vốn cố định.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Tổng lợi nhuận trước thuế 4.761,076,070 27,510,751,607 577,5%
VCĐ sử dụng bình quân 9,541,462,961 9,430,405,980 51.78%
Tỷ suất sinh lời VCĐ 49.8% 291.6% 241.8%
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .)
Trong năm 2012 cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra 49.8 đồng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, có thể thấy doanh nghiệp sử dụng vốn cố định khá hiệu quả mặc dù tỷ trọng vốn cố
định trong tổng tài của doanh nghiệp.
Năm 2013 tỷ suất sinh lời vốn cố định tiếp tục tăng lên đến 291.6% cụ thể cứ 1 đồng
vốn cố định thì tạo ra 291.6 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó cho ta thấy công tác
quản lý của nhà quản trị ngày càng tốt hơn theo các năm.
Do đó trong những năm sắp tới doanh nghiệp cần đề ra kế hoạch theo dõi và kịp thời
điều chỉnh nhằn nhanh chóng thu hồi các khoản nợ, tính toán và dự trữ hàng tồn kho cho phù
hợp, nâng cao năng lực sản xuất cạnh tranh tăng doanh thu bán hàng.
3.2.8 hiệu quả sử dụng vốn:
Bảng 3.22 Tỷ suất sinh lời
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Tỷ suất doanh thu (ROS) 200,000,000 487,382,551 169%
Tỷ suất doanh thu trên vốn 35,951,204 157,752,528 438%
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 27
HV: HoàngThanh Liêm
28. (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE) 203,985,034 487,382,550 238%
(Nguồn: Bảng cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty Đạt Hòa .)
Theo bảng phân tích và đồ thị ta thấy các tỷ suất điều tăng trong đó tỷ suất doanh thu là
169% còn tỷ suất doanh thu trên vốn tăng 438% và tỷ suất vốn chủ sở hữu tăng 238% so với
năm 2012, nguyên nhân là do các khoản đầu tư dài hạn và đầu tư tài chính tăng nhưng tỷ suất
doanh thu trên vốn lại giảm, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng chủ yếu là từ lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối tăng, và quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác
thuộc nguồn vốn chủ sở hữu có đủ khả năng tự tài trợ.
KẾT LUẬN:
Những kết quả đạt được của công ty:
Công ty có nhiều cố gắn trong việc kiểm soát cho phí, tránh thất thoát lãng phí
trong điều kiện nên kinh tế đang biến động, giá cả nguyên vật liệu và nhiên liệu điều tăng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay nhu cầu là phải nắm bắt được thế mạnh của công
ty để đưa công ty ngày càng mở rộng thị phần và tạo uy tín trên thương trường, với năng lực
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 28
HV: HoàngThanh Liêm
29. và kinh nghiệm quản lý đây sẽ là nền tảng vững chắc giúp công ty được những thành tựu
vượt bậc trong thời gian tới.
Tuy hoạt động trong môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh như hiện nay công ty
phải tạo cho mình thế đứng nhờ những thuần lợi chủ quan và khách quan, tăng trưởng chung
của nền kinh tế cũng làm nhịp độ kinh doanh của công ty nhanh hơn, mạnh mẽ hơn cả về số
lượng và chất lượng bán lẫn tốc độ luân chuyển vốn.
Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay công ty phải tìm một hướng đi cho riêng mình,
đồng thời việc mở rộng kinh doanh của công ty cũng tỏ sự lớn mạnh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp muốn nắm được thị phần cho riêng mình phải tìm ra hướng sản xuất mới như
đưa ra sản phẩm mới nhằm tạo thị phần giảm bớt sự cạnh tranh của đối thủ cạnh.
Phương thức kinh doanh theo hướng chuyển đổi theo cơ chế thị trường là cơ hội tốt cho
công ty thể hiện năng lực của mình, công ty phải tìm khách hàng mới thị trường mới nhằm
phân bổ hàng hóa. Luôn luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng,đặt uy tín lên hàng đàu luôn
coi khách hàng là thượng đế.
Những hạn chế của công ty:
Năm 2012 khi Việt Nam gia nhập WTO mọi bảo hộ và thuế dở bỏ, các tập đoàn
nước ngoài lớn sẽ vào Việt Nam chia sẽ thi phần với các công ty trong nước, khiến cho
doanh thu thị trường trong nước của công ty cũng như toàn nghành sẽ giảm. Lãi suất cho vay
của các ngân hàng có xu hướng tăng nên ảnh hưởng rất lớn đối với các doanh nghiệp, ngoài
ra còn sự cạnh tranh gai gắt về hàng hóa cùng nghành cùng loại sản phẩm. Lạm phát năm
2011 ngày càng tăng là gánh nặng nơ nần trong doanh nghiệp ngày càng trở nên trầm trọng
hơn.
Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hạn chế đầu tư dài hạn đe dọa khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, khi xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp, người ta chỉ xem xét vốn dài
hạn không đề cận đến vốn ngắn hạn. Tuy nhiên khi nghiên cứu vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 29
HV: HoàngThanh Liêm
30. khá cao, như vậy hệ số nợ của công ty là khá cao, trong khi đó đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng
8.3% khá lớn biểu hiện mất cân đối trong đầu tư và cơ cấu vốn.
Tỷ lệ vốn vay ngân hàng thấp do chi phí sử dụng vốn vay dài hạn lớn, cùng với điều
kiện vay chặt chẽ mà nhu cầu vay vốn của công ty ngày càng tăng từ đó dẫn tới thiếu vốn dài
hạn. Để giải quyết thiếu vốn công ty đã sử dụng vay ngắn hạn, thông thường đối với một
công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì việc không vay vốn là bỏ qua cơ hội làm
giảm chi phí đầu tư.
Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Dựa trên những kết quả đạt được trong năm 2013, mục tiêu của những năm sắp tới
nhà quả trị phải tiếp tục bám sát các quy định trong điều lệ quy chế hoạt động của hội đồng
quản trị.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay đang trong giai đoạn phát triển,tình
hình kinh tế Việt Nam có những bước nhảy đáng kể. Mục tiêu trọng tâm của nhà quả trị là
đảm bảo việc bảo toàn lượng vốn và không có trường hợp tăng trưởng âm. Để thực hiện
được nhiệm vụ trên nhà quả trị phải tiếp tục chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách có hiệu quả nhất nhằm hoàn thành và phấn đấu vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm
2013 đạt mức tăng trưởng cao.
Tiếp tục mở rộng thị trường sang các nước lân cận, liên tục tạo ra những sản phẩm
mới và nâng cao chất lượng nhất là phải tìm một thị trường riêng của mình, muốn được như
vậy phải liên tục bồi dưỡng và đào tạo các phòng kinh doanh.
Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhằm hoàn
thành và phấn đấu vượt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013, cụ thể doanh thu dự kiến đạt 1.002
tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là 15,4 tỷ đồng.
Kiến nghị và Giải pháp:
Kiến nghị 1:
Tìm đối tác chiến lược để huy động vốn: hiện nay muốn tạo ra nhiều sản phẩm mới
thì đồi hỏi công ty phải có lượng vốn tương đối lớn để đầu tư các khuôn mẫu, muốn vậy
công ty phải đi vay ngân hàng mà trong nền kinh tế hiện nay hầu hết các ngân hàng điều đi
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 30
HV: HoàngThanh Liêm
31. giải ngân nên lãi suất cao, Mặc dù năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính đủ để bù đắp
phần lãi suất vay của ngân hàng ngày một tăng cao. Chính vì thế công ty nên tìm cho mình
những giải pháp thích hợp cho vấn đề huy động nguồn vốn giảm thiểu chi phí vay.
Kiến nghị 2:
Phải chú trọng nguồn vốn tự có và giảm hơn nữa vốn trong khâu thanh toán, công ty
cần rút ngắn thời gian thu hồi vốn để tối đa hóa lợi nhuận: Để trong quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường doanh nghiệp phải bảo toàn lượng vốn kinh doanh. Trong
tình hình nền kinh tế hiện nay vấn đề vốn là được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Nêu doanh nghiệp nào nắm trong tay một lượng vốn cố định thì mọi hoạt động của doanh
nghiệp thật dễ dàng và thuân lợi hơn.
Kiến nghị 3:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường công tác bảo toàn và phát triển vốn: Vấn
đề này được quan tâm hàng đầu là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong thị
trường cạnh tranh hiện nay. Muốn sản xuất kinh doanh mổi doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định và quá trình kinh doanh được tiến hành tốt thì doanh nghiệp phải bảo toàn
được vốn sản xuất kinh doanh.
Giải pháp1:
Tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đây là biện pháp đơn giản và ít tốn kém
nhất, khi cần huy động vốn để mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, đổi mới công nghệ,
thiết bị hay lắp đặt thêm máy móc thì công ty có thể thực hiện tăng nguồn vốn bằng cách huy
động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, để huy động được vốn đòi hỏi công
ty phải xây dựng được sự quan tâm của nhà đầu tư. Tăng cường liên doanh liên kết với các
đơn vị trong và ngoài ngành hỗ trợ lẫn nhau, nếu gặp khí khăn nhiều trong việc vay vốn để
đỏi trang thiết bị thì ta cố thể áp dụng phương pháp thuê tài chính. Đây có thể được xem là
một giải pháp thay thế đơn giản và thuận lợi hơn so với việc vay vốn ngân hàng.
Giải pháp2:
Tìm kiếm sự giúp đỡ đắc lực từ các ngân hàng xem ngân hàng như một đối tác và gửi
tới họ các bản cáo tài chính thường niên, tham gia các hoạt động dich vụ thanh toán qua ngân
hàng, ngân hàng sẽ hiểu rõ hơn về công ty điều này tạo điều kiện cho công ty vay vốn một
cách nhanh chống.
Tích cực thu hồi các khoản phải thu như tăng cường đôn đốc các đơn vị bạn và đối tác
nhằm giảm bớt các khoản phải thu tăng cường vốn của công ty. Để giải quyết vấn đề này
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 31
HV: HoàngThanh Liêm
32. công ty cần liệt kê nhũng khách hàng nợ quá hạn và có kê hoạch thu hồi nợ sớm nhất, nếu nợ
này đạt tới mức quy định thì được liệt kê vào danh sách nợ khó đòi.
Giải pháp3:
Vốn cố định cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết
định việc tránh bị cơ sở vật chất kĩ thuật lỗi thời, quyết định đổi mới công nghệ và các thành
tựu của khoa học kĩ thuật tiên tiến hiện nay. Bên cạnh đó vốn cố định còn là nhân tố quan
trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân
viên của công ty. Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động trong quá trình sử dụng tài
sản cố định bằng cách đào tạo bồi dưỡng các kiến thức kĩ thuật cho các công nhân đứng máy.
Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất muốn tăng vòng quay vốn lưu động phải
rút ngắn chu kỳ sản xuất bởi vì sản xuất có ảnh hưởng đến lượng sản phẩm dở dang. Vốn lưu
đọng nằm trong quá trình lưu thông thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, hàng
hóa mua ngoài. Thực hiện tốt tiến độ giao hàng sẽ tạo điều kiện khách hàng thanh toán sớm,
giảm đi các khoản phải thu và tăng lượng tiền trong doanh nghiệp. Những khoản vốn vay
trong thanh toán vốn chiếm dụng cần có giải pháp tích cực thu hồi kịp thời và đưa nhanh vào
sản xuất kinh doanh làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Vào định kỳ tháng, quý,
năm, doanh nghiệp cần tiến hành lập dự phòng đánh giá hàng tồn kho, vật tư hàng hóa, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuât kinh doanh của doanh
nghiệp,và được thực hiện thường xuyên liên tuc,ban đàu hình thức từ tiền sang hàng hóa qua
tiêu thụ lại trở lại thành tiền như ban đầu của nó.
Vốn lưu động ằm trong quá trình dự trữ sản xuất,phải tính toán và phân bổ hợp lý vốn
trong quá trình sản xuất tránh dự trữ quá mức làm ứ động vốn, giảm tốc độ luân chuyển vốn.
Muốn bảo toàn vốn lưu động thì doanh nghiệp phải tự điều chỉnh ngay từ đầu trong quá
trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng hoặc giảm thực tế của hàng tồn kho, những
khoản vay trong thanh toán vốn bị chiếm dụng, cần có biện pháp tích thu hồi kịp thời và đưa
nhanh vào quá trình sản xuất kinh doanh làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
GVHD:TS Lê Tấn Phước Page 32
HV: HoàngThanh Liêm