1. PHẢN ẢNH CỦA CỘNG ĐỒNG CHO
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM (2006 – 2010)
Tóm tắt kết quả tham vấn cộng đồng tại tỉnh Gia Lai
Tháng 7, 2005
1
2. LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này do Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (ADB) và Tổ chức ActionAid International
Việt nam cùng soạn thảo, với sự hợp tác của các chuyên gia tư vấn. ADB đóng góp cả về tài
chính và nhân lực để tiến hành tham vấn Bản thảo Kế Hoạch Phát triển Kinh tế -Xã hội
2006-2010 tại tỉnh Gia Lai là tỉnh thí điểm đầu tiên tổ chức tham vấn có sự tham gia rộng rãi
của người dân và các thành phần kinh tế tại địa phương.
Sự tham gia của ADB với sự hợp tác của tổ chức ActionAid International Việt nam trong việc
tổ chức tham vấn Kế Hoạch Phát triển kinh tế xã hội 2006-2010 đã có ý nghĩa lớn đối với
ADB trong việc giúp Chính Phủ Việt Nam hoàn thiện tốt hơn Bản Kế Hoạch có tính chiến
lược này và cũng giúp cho ADB có được thông tin tốt cho việc xây dựng Chiến lược và
Chương trình Quốc Gia (CSP2007-2010) với mong muốn Chiến lươc và Chương trình sẽ
đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu đề ra của Kế hoạch PT KTXH của Chính Phủ Việt
Nam.
Xin chân thành cảm ơn Ông Cao Viết Sinh, thứ trưởng Bộ Kế Hoạch Và Đầu tư, Ông
Nguyễn Tú Nhật, Bà Đinh Thị Chinh, Bà Nguyễn Thu Hà, Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã cùng chúng tôi xây dựng khung tham vấn và đóng góp ý kiến để
hoàn thiện báo cáo này.
Báo cáo này do ông Nguyễn Quang Minh, cán bộ chủ chốt Đánh giá tác động của ActionAid
International Việt nam và bà Ngô Hương, Chuyên Gia Giảm nghèo Ngân Hàng Phát triển
Châu Á (ADB, TA4252) soạn thảo, với sự đóng góp của các tư vấn. Xin cảm ơn TS. Ramesh
Adhikari và ông Bart Edes (ADB) đã hỗ trợ cho đợt tham vấn về tài chính và những hướng
dẫn hữu ích. Xin chân thành cảm ơn cộng đồng và các cán bộ địa phương đã nhiệt thành
tham gia trong quá trình tham vấn, đóng góp nhiều thông tin quý báu cho bản Kế Hoạch PT
KT-XH 5 năm 2006-2010 của quốc gia. Qua quá trình tham vấn và cơ hội làm việc với cộng
đồng và địa phương, chúng tôi cũng học hỏi được nhiều điều bổ ích về cách làm với cộng
đồng. Chúng tôi đã cố gắng truyền tại những nguyện vọng và ý kiến của họ trong bản báo cáo
này.
Thay mặt nhóm chuyên gia
Ngô Hương
Nguyễn Quang Minh
2
3. GIỚI THIỆU chức thành công tham vấn và đúc kết những
kinh nghiệm hữu ích cho chính việc lập kế
1. Đặt vấn đề hoạch của địa phương..
Ngày 23 tháng 9 năm 2004 Thủ tướng Chính Tại Gia Lai, Bộ Kế Hoạch và Đầu tư đã yêu
phủ ra chỉ thị số 33/2004/CT-TTg về xây cầu ADB phối hợp với ActionAid
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 International Viêtnam tổ chức tham vấn
năm 2006 – 2010 (SEDP). Nội dung của Chỉ nhằm thí điểm về phương pháp và bước đầu
thị nêu bật một số nét mới mà Bộ KH&ĐT và thu thập các góp ý cho Bản kế hoạch Kế
các cơ quan liên quan cần thực hiện đó là hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -
“đổi mới quy trình xây dựng kế hoạch theo 2010 Đây là đợt tham vấn đầu tiên để đúc kết
hướng công khai, mở rộng các đối tượng ra quy trình và phương pháp, cũng như hoàn
tham gia, đóng góp ý kiến cho kế hoạch. thiện khung nội dung tham vấn và bài học
Trong quá trình xây dựng kế hoạch 5 năm, kinh nghiệm cho các đợt tham vấn khác.
các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cần tổ chức lấy ý kiến các Mục tiêu của tham vấn nhằm:
cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các
tổ chức phi chính phủ, tầng lớp xã hội, các • Thử nghiệm tính khả thi của việc đưa
cộng đồng dân cư, nhất là các nhà đầu tư và cộng đồng vào đóng góp ý kiến phản
doanh nghiệp”. hồi cho kế hoạch PT KT_XH 5 năm
của Quốc Gia. Đợt tham vấn sẽ giúp
Căn cứ tinh thần chỉ thị này, Bộ KH&ĐT đã hoàn thiện hơn khung tham vấn; nội
chỉ đạo và điều phối việc thực hiện việc tham dung tham vấn. Kết quả ban đầu,
vấn bản thảo KH PT KT-XH 5 năm 2006- phương pháp tham vấn và bài học
2010 tại (i) các bộ ngành và cơ quan đoàn thể kinh nghiệm được chia sẻ cho các địa
(ii) các địa phương ở cấp địa phương và cấp phương, các tổ chức để thực hiện các
vùng (iii) các cơ quan nghiên cứu và trường đợt tham vấn tiếp theo.
đại học (iv) các đối tác khác bao gồm khối tư • Do Gia Lai là một tỉnh thuộc khu vực
nhân, các tổ chức dân sự, các nhà tài trợ và Tây Nguyên, nên những góp ý thu
phi chính phủ. v.v Đăc biệt, việc tham vấn thập dù mới trong khuôn khổ thử
bản thảo Kế hoạch tại địa phương đã thực nghiệm, sẽ là ý kiến đại diện của
hiện trực tiếp với người dân, với sự hỗ trợ về người dân và chính quyền các cấp từ
tài chính và kỹ thuật của của các tổ chức tài cho khu vực này đóng góp cho bản kế
trợ như ADB, JICA, Phần Lan, UNDP, WB hoạch.
và phi chính phủ quốc tế như Save Children
UK, Plan International, ActionAid Vietnam 2. Phương pháp
và phi chính phủ trong nước. Ba cuộc tham
vấn cấp vùng đã được tổ chức với sự tham Đợt tham vấn đã sử dụng triệt để phương
gia của đại diện chính quyền các tỉnh tại pháp phát huy sự tham gia như thảo luận
Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Các nhóm, phỏng vấn với nhiều công cụ như
cuộc tham vấn tại địa phương đã được tiến động não, xây dựng cây vấn đề, phân tích
hành liên tục từ tháng 7 năm 2005 đến tháng SWOT…cho việc thu thập thông tin.
5 năm 2006, trước khi bản thảo KH 5 năm
được trình ra Quốc Hội phê duyệt vào tháng
6 năm 2006. Khoảng 15 địa phương đã tổ
3
4. Một số câu hỏi được đặt ra là:
• Y kiến của người dân như thế nào về nội dung của KH PT KTXH: nội dung đó đã
phù hợp chưa, có thể bổ sung gì từ nhu cầu ưu tiên của cộng đồng và địa phương
• Chính phủ nên có những ưu tiên gì, có những chính sách gì?
• Cộng đồng và địa phương có những khuyến nghị gì về chính sách?
• Có những đặc thù và nhu cầu của từng vùng, hoặc nhóm đối tượng gì có thể phản
ánh trong bản Kế hoạch PT KT-XH?
3. Địa bàn tham vấn
Do Gia Lai là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, nên những góp ý thu thập dù mới
trong khuôn khổ thử nghiệm, sẽ là ý kiến đại diện của người dân và chính quyền các cấp
từ cho khu vực này đóng góp cho bản kế hoạch.
Cuộc tham vấn được thực hiện tại 4 buôn/làng, thuộc 2 xã và 2 huyện với những đặc
điểm địa lý, kinh tế, xã hội khác nhau:
Huyện Xã Thôn Đặc điểm
Dak Đoa K’Dang Pla
Trek
Ia Grai Ia Chỉa Peng Khu vực biên giới
Nú Hai
4
5. I. NHỮNG PHẢN HỒI CỦA kim nghạch xuất khẩu đạt trên 320 triệu
USD.
CỘNG ĐỒNG
Tham vấn lấy ý kiến của địa phương và 2. Phát triển nông, lâm nghiệp và nông
người dân tai Gia Lai đã bám vào 6 vấn đề thôn trong SEDP
chính. Đó là: (i) kinh tế vĩ mô; (ii) Phát triển
nông, lâm nghiệp và nông thôn; (iii) Lao
động việc làm và di cư (iv) Dịch vụ xã hội
Sản xuất nông nghiệp tại Gia lai đã bắt
và an sinh xã hội (v) Xóa đói giảm nghèo và đầu có sự chuyển dịch cơ cấu nông
các chương trình mục tiêu quốc gia trong nghiệp theo hướng đa dạng hóa và
SEDP (iii) Quản trị nhà nước địa phương và chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên môi
trường Bên cạnh một số loại cây trồng truyền
thống, một số loại cây ngắn ngày như
Bản kế hoạch 5 năm 2006- 2010 đã nhấn các giống ngô mới, ngô lai, sắn đã được
mạnh phát triển kinh tế gắn với phát triển xã đưa vào canh tác tại địa phương nhưng
hội và bảo vệ môi trường. Nhìn chung, mới trên phạm vi hẹp do thiếu cây giống
những phản hồi từ địa phương cho thấy một và người dân còn thiếu các kỹ năng canh
số vấn đề tồn tại đưa ra tương đối sát thực
tác cần thiết. Bên cạnh lúa rẫy, lúa nước
(giảm nghèo, khoảng cách giàu nghèo, giảm
nghèo chưa bền vững, chuyển đổi cơ cấu
cũng đã được đưa vào sản xuất nhưng
nông nghiệp, hiệu quả của đầu tư cơ sở hạ năng suất thấp vì chưa có chế độ chăm
tầng thấp, hạn chế về giáo dục y tế…). sóc phù hợp.Bò và Dê được nuôi phổ
Người dân và cán bộ địa phương đánh giá biến tại địa phương, trung bình mỗi hộ
cao việc tổ chức lấy ý kiến và hy vọng được thường nuôi từ 1 đến 4 con. Với diện
đóng góp vào bản kế hoạch của địa phương. tích đồng cỏ lớn, chăn nuôi gia súc và
đại gia súc là một tiềm năng của địa
1. Những vấn đề kinh tế vĩ mô cấp độ phương. Cà phê và hạt tiêu một thời là
vùng trong SEDP những cây trồng chủ lực tại địa phương
thì nay đang giảm dần diện tích do sự
Tăng trưởng kinh tế của tỉnh được duy bất ổn về giá. Rất nhiều diện tích trồng
trì tốt trong những năm qua tuy nhiên cà phê của người dân, đặc biệt những hộ
tăng trưởng được đánh giá là còn thiếu sản xuất ở quy mô nhỏ đang bị để bỏ
tính bền vững dễ bị tác động của các yếu mặc, không được chăm bón do thời tiết
tố như thiên nhiên, sự bất ổn của giá cả khô hạn trong khi người dân không đủ
thị trường. Định hướng phát triển kinh tế điều kiện để cung nước tưới. Các loại
của tỉnh đến 2010 đặt mục tiêu đạt mức cây công nghiệp khác như điều, cao su
GDP bình quân đầu người hàng năm từ hiệ đang được phát triển triển rộng rãi
12 – 12,2%.Cân đối ngân sách và tích bởi các nông trường quốc doanh.
lũy còn hạn chế.
Cơ cấu kinh tế đã bước đầu có sự chuyển Dịch vụ phục vụ nông nghiệp đang là
dịch theo hướng phát triển cây công một khâu yếu tại địa phương. Mạng lưới
ngiệp, dịch vụ, công nghiệp và xây khuyến nông có tồn tại nhưng hoạt động
dựng. Giảm dần tỷ trọng nông nghiệp hạn chế. Hệ thống thuỷ lợi còn thiếu rất
trong cơ cấu GDP. Tỷ trọng dịch vụ nhiều so với nhu cầu sản xuất nông
trong cơ cấu kinh tế dự kiến sẽ tăng nghiệp. Hiện tại đa phần sản xuất phụ
tường 14-15% và chiếm 26% GDP vào thuốc vào nước mưa nên tình trạng hoa
năm 2010. Nông lâm nghiệp chiếm 42%; màu bị chết khô do hạn hán khá phổ
công nghiệp và xây dựng chiếm 32%; biến.
5
6. Trong khi chính quyền các cấp cho rằng nhưng cũng đang trong tình trạng dần bị
nguồn vốn tín dụng chính thức khá dồi mai một vì thiếu đầu ra.
dào thì người dân đề cập nhiều đến nhu
cầu vay vốn và sự khó khăn trong việc Trong khi tỷ trọng lao động làm việc
tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp trên
để phát triển kinh tế. phạm vi cả nước giảm từ 68,2 – 57% vào
năm 2005, tỷ trọng này ít có sự thay đổi
tại Gia Lai. Tại các buôn làng, rất ít
Kiến nghị cho SEDP: người có khả năng thoát ly để tìm kiếm
• Chính phủ và chính quyền cấp cần công việc phi nông tại tại các khu vực đô
có dịnh hướng phát triển và quy thị. Thay vào đó họ cố gắng xin việc tại
hoạch vùng kinh tế nông nghiệp để các lâm trường nằm trên địa bàn địa
hạn chế tình trạng sản xuất theo phương nhưng xin việc vào các lâm
kiểu phong trào và tránh trùng lắp. trường cũng rất khó khăn do học vấn
• Nâng cao chất lượng khuyến nông thấp và thiếu chuyên môn kỹ thuật. Nếu
cơ sở thông qua việc nâng cao tay may mắn thì họ có thể xin làm hợp đồng
nghề, hỗ trợ ban đầu về phương thời vụ cho các lâm trường này và chấp
tiện cho mạng lưới khuyến nông. nhận nhận mức lương và chế độ ưu đãi
Thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ khác biệt đối với công nhân thuộc biên
vào sản xuất nông nghiệp. chế chính thức. Công nhân hợp đồng
• Cải tiến thủ tục cho vay các nguồn luôn nhận mức lương thấp hơn và các
tín dụng chính thức. Các món vay đãi ngộ như thưởng, phụ cấp thấp hơn so
cần được thiết kế linh họat hoạt với công nhân có hợp đồng dài hạn. Cơ
hơn về quy mô, thời hạn và lãi xuất cấu lao động tại các lâm trường có sự
để phù hợp với nhu cầu sản xuất và chênh lệch đáng kể theo giới tính. Người
kinh doanh của người dân. dân địa phương cho biết công nhân lâm
trường chủ yếu là nam giới, tỷ lệ nữ giới
có nhưng rất nhỏ.
3. Lao động việc làm và di cư
Đối với các mục tiêu của SEDP, về cơ
Phần lớn người dân và cán bộ đối tác bản, người dân đồng tình với các mục
đều đồng tình cho rằng về cơ bản các tiêu này đặc biệt ủng hộ việc chú trọng
đánh giá về thực trạng lao động, việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và
làm trong SEDP là sát với thực tế. Trong nâng cao chất lượng lao động. Giải pháp
những năm qua cơ cấu ngành nghề đã có được người dân ở hai huyện Dak Đoa và
bước chuyển dịch theo hướng đa dạng Iagrai đánh giá cao là thúc đẩy chuyển
hóa cây trồng, vật nuôi. Chuyển từ nông dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đào tạo
nghiệp sang tiểu thủ công nghiệp và dịch dạy nghề, khuyến khích phát triển một
vụ, nhưng sự chuyển biến còn chậm. số khu công nghiệp nhỏ và vừa ở địa
Ngành nghề chính của người dân vẫn là phương, phát triển công nghiệp chế biến
sản xuất nông nghiệp. Người dân địa (đặc biệt là nhà máy chế biến mủ cao
phương cho biết công việc nhà nông su). Hiện tại, giải pháp xuất khẩu lao
tương đối dồi dào trong sáu tháng mùa động đi nước ngoài chưa phù hợp lắm
mưa, nhưng trong sáu tháng mùa khô với điều kiện của vùng vì đa số là lao
người dân lại rơi cảnh thiếu việc làm. động giản đơn, không có tay nghề kỹ
Nghề phụ vẫn tồn tại tại một số buôn thuật. Định hướng nghề nghiệp trong
làng, phổ biến là các ngành nghề thủ thanh niên hạn chế.
công như dệt thổ cẩm, đan gùi, đan
sọt...đang được duy trì tại một số buôn
6
7. Chủ đề di cư đi không phải là một vấn 4. Dịch vụ xã hội và an sinh xã hội
đề nổi cộm ở địa bàn được tham vấn.
Tuy nhiên, những vấn đề di cư đến mang Giáo dục
tính xã hội ở một số khu vực khác trong Trong những năm qua, chính phủ đã có
tỉnh cũng được các đại biểu đề cập đến, những hỗ trợ to lớn về giáo dục cho
với những quan tâm về sự tiếp cận cơ người dân trong khu vực với việc xây
hội việc làm và dịch vụ xã hội khác dựng trường tiểu học, trung học cơ sở tại
nhau. Người dân từ nơi khác đến gặp các xã trong khu vục; đưa giáo viên về
khó khăn hơn, thường đi làm thuê theo với khu vực xa xôi. Tỷ lệ học sinh đến
vụ (tại các trang trại, các cơ sở dịch vụ) trường ở cấp tiểu học đạt khá cao. Nhận
và thiếu các nguồn lực về đất đai, dịch thức của người dân về tầm quan trọng
vụ để phát triển sinh kế. của giáo dục đã có sự thay đổi theo
hướng tích cực. Người dân đã bắt đầu
khuyến khích con của họ theo học tại các
Kiến nghị cho SEDP:
trường học tại địa phương. Người dân
đánh giá cao nỗ lực hỗ trợ của chính phủ
• Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề
giúp người dân giảm nghèo.
theo hướng tăng tỷ trọng ngành
nghề phi nông bằng việc khuyến
Tuy nhiên, tình trạng thiếu phòng học
khích phát triển các doanh vừa và
cho học sinh vẫn còn phổ biến tại Gia
nhỏ tại địa phương; tổ chức các
Lai và khu vực Tây Nguyên nói chung.
trung tâm hướng nghiệp và dạy
Hậu quả là học sinh phải học lớp ghép
nghề cho người dân địa phương
và học 3 ca. Tiếp xúc với nhóm học sinh
như sửa chữa máy nông cụ, xe
cho thấy việc học lớp ghép giảm sự hứng
máy, cắt may để tạo cơ hội cho
thú, tạo căng thẳng và hạn chế sự tiếp
người dân có thu nhập.
thu bài học của học sinh. Tình trạng mù
• Phát triển nông trường và xí nghiệp chữ tương đối phổ biến trong nhóm
chế biến các sản phẩm từ cây công người lớn tuổi. Các cuộc nói chuyện
nghiệp tại địa phương để tạo việc thảo luận nhóm ngẫu nhiên trong các
làm cho người lao động địa nhóm người dân tham gia thảo luận cho
phương và tận dụng các lợi thế so thấy hầu hết các những người này không
sánh. thể đọc và viết bằng tiếng Kinh. Việc
• Khôi phục, phát triển và tạo đầu ra giao tiếp bằng tiếng Kinh đối với nhóm
một số nghề phụ tại địa phương này cũng hết sức khó khăn, do vậy quá
(dệt thổ cẩm). Chú ý tạo phát triển trình tham vấn đã mất nhiều thời gian và
việc làm phi nông cho người dân phải dựa vào sự hỗ trợ của các phiên
đặc biệt lao động nữ trong giai dịch người địa phương. Dưới góc độ
đọan nông nhần. giới, trẻ em trai đi học vẫn chiếm tỷ lệ
• Chính quyền cấp tỉnh cần khuyến cao hơn so với tỷ lệ này của trẻ em gái.
khích và tạo cơ chế cho việc tuyển Tỷ lệ mù chữ của phụ nữ luôn lớn hơn tỷ
dụng bình đẳng giữa lao động nam lệ mù chữ của nam giới.
và lao động nữ.
• Dạy nghề được coi là giải pháp ưu Điều này đặt ra vấn đề cơ sở hạ tầng
tiên giáo dục tại những vùng sâu vùng xa và
vấn đề ngôn ngữ trong giáo dục cho
người dân tộc thiểu số. Để có thể tăng
nhận thức của người dân là cốt lõi để
giảm nghèo, liệu nên có biện pháp hỗ
trợ giáo dục nào là hiệu quả cho một số
7
8. đồng bào vùng sâu, vùng xa Tây cho các trạm y tế xã.
Nguyên.
Y tế
Những năm qua, với sự hỗ trợ về 5. Xóa đói giảm nghèo và các chương
chương trình khám chữa bệnh miễn phí trình mục tiêu quốc gia trong SEDP
của chính phủ, người dân đã được được
hưởng lợi nhiều từ quá trình này, sử Trong những năm qua chính quyền địa
dụng thẻ khám chữa bệnh. Tỷ lệ trẻ em phương các cấp đã có những nỗ lực to
được tiêm phòng các bệnh lây truyền đạt lớn trong việc xóa đói giảm nghèo. Bên
cao. Có thuốc chữa bệnh, chất lượng cạnh chương trình 135 còn có một số
khám chữa bệnh tại các trạm xá được cải chương trình của khu vực và của địa
thiện thêm một bước. Người dân phản phương như các chương trình hỗ trợ xây
ánh là không thiếu thuốc tại các trạm xá, dựng nhà, khuyến khích định canh định
nhưng nhiều bệnh vẫn không chữa được. cư đang được thực hiện góp phần đáng
Vấn đề tồn tại với bà con là tìm đúng kể trong việc cải thiện điều kiện sống
thuốc và nếu bị mắc bệnh, chi phí khám cho người dân địa phương. Các công
chữa bệnh còn cao. Bà con phải vươt trình cơ sở hạ tầng như giao thông nông
tuyến để khám chữa bệnh, vì thậm chí thôn giúp người dân địa lại tại các buôn
một số thôn bản chưa có cán bộ y tế, bà làng hẻo lánh có thể đi lại dễ dàng hơn
con phải chịu chi phí đi lại và ăn ở cao, giữa các buôn làng và đến các địa
nên nhiều gia đình vẫn lâm vào cảnh khó phương khác trong tỉnh.
khăn mỗi khi ốm đau.
Cuộc sống của phụ nữ cũng có những
Kiến nghị cho SEDP : thay đối đáng kể trong năm năm qua. Họ
có nhiều cơ hội hơn để tham gia vào
• Ngành Giáo dục cân nhắc giảm quy những hoạt động của cộng đồng, họ đảm
định phân bổ giáo viên trên một đơn trách nhiều hơn các vị trí trong bộ máy
vị học sinh để giảm dần tình trạng chính quyền địa phương nhưng so với
lớp ghép tại những buôn/làng có ít nam giới họ vẫn là đối tượng chịu thiệt
học sinh đi học. thòi hơn.
• Mở rộng diện học sinh được học nội
trú cho trẻ em đồng bào dân tộc thiểu Nguyên nhân của nghèo vẫn khu trú tập
số, khu vực hẻo lánh. trung chủ yếu ở một số nguyên nhân như
• Xem xét lại độ tuổi thống kê người mù chữ.Mù chữ trong nhóm người lớn
lớn mù chữ để hạn chế số lượng tuổi đã và đang là một trở ngại chính cho
người bị bỏ rơi ngoài lề chương trình việc xóa đói giảm nghèo và cải thiện
này (với cách tính hiện nay chỉ điều kiện sống của người dân địa
những người trong độ tuổi 15 – 25 phương. Thiếu việc làm phi nông đối với
tại các khu vực miền núi mới được bà con vùng sâu vùng xa, khi mà một
tính vào số liệu về xóa mù chữ, năm có đến 6 tháng mùa mưa đã luôn là
những người ngoài độ tuổi đó nỗi lo lắng thiếu ăn cho các hộ nghèo
nghiễm nhiên sẽ không được thống thuần nông và không có vốn để phát
kê dù họ có mù chữ) triển cây công nghiệp hoặc đại gia súc.
• Tiếp tục nâng cao năng lực cho đội Thiếu cơ chế thị trường ổn định nơi mà
ngũ y tế cơ sở để họ có thể xử lý các người nông dân có thể tự tiếp cận thông
bệnh thông thường, giảm sức ép cho tin và đưa sản phẩm ra bán. Các vật tư
y tế tuyến trên. cũng qua tư thương đưa vào làm đội giá
• Rà soát lại và bổ sung trang thiết bị thành lên và nông sản bị ép giá qua tư
8
9. thương đã đẩy việc tiêu thụ sản phẩm ương, địa phương, khối tư nhân và
nông sản không ổn định, Khó khăn trong người dân trong đầu tư và phát triển
việc tiêu thụ nông sản cũng làm giảm cơ đa dạng sinh kế.
hội có thu nhập tốt hơn cho người
nghèo. Vấn đề thường xuyên được đề 6. Quản trị nhà nước địa phương
cập là làm thế nào để thị trường phục vụ
cho người nghèo tốt hơn?. Khi được hỏi Tham vấn cộng đồng ghi nhận sự nhiệt
về khả năng xóa hộ đói và giảm mạnh số tình của cán bộ cấp xã. Người dân cho
hộ nghèo trong giai đoạn kế hoạch tới, rằng những cán bộ này làm việc thậm
phần lớn ý kiến cho rằng các mục tiêu về chí nhiều hơn so với lương và phụ cấp
tăng trưởng và xóa hộ đói là khả thi mà họ nhận được. Bên cạnh đó người
trong 5 năm tới, chỉ một số ít ý kiến cho dân cũng ghi nhận sự thiếu hụt năng lực
rằng mục tiêu này là không thể do họ trong đội ngũ này trong việc thực hiện
chưa thấy được các giải pháp, phương quản lý nhà nước. Một số ý kiến cho
hướng có thể giúp họ xóa nghèo. Họ băn rằng còn có tình trạng cán bộ cơ sở “xa
khoăn là những giải pháp đưa ra trong kế dân”.
hoạch không phải đúng hoàn toàn và giải
quyết được gốc rễ nguyên nhân nghèo Tiếp cận với các thông tin của xã còn
tại địa phương. Để thúc đẩy việc giảm hạn chế đặc biệt những thông tin về thu
nghèo tốt hơn, chính quyền cấp tỉnh chi ngân sách xã, xây dựng cơ sở hạ tầng
cũng cần thể hiện quyết tâm cao qua trên địa bàn xã. điều này hạn chế việc
những chính sách được đưa ra và thực người dân có thể tham gia vào giám sát
hiện hiệu quả tại địa phương, đặc biệt các dự án, nhằm nâng cao tính hiệu quả
liên quan đến việc làm, cơ hội vay vốn, đầu tư.
những hỗ trợ kỹ thuật và thị trường. Có
như vậy địa phương mới có thể đạt được Cải cách thủ tục hành chính đã bước đầu
mục tiêu giảm nghèo khả thi trong 5 năm được thiết lập , với sự hoạt động của cơ
tới. chế một cửa ở nhiều nơi. Tuy nhiên, hoạt
động một cửa ở cấp tỉnh tại các sở có vẻ
hiệu quả hơn, thu hút được người dân
Kiến nghị cho SEDP: đến sử dụng dịch vụ. Tại các cơ quan
• Rà soát và tăng cường hiệu quả các chính quyền địa phương cấp thấp hơn
chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp như cấp huyện, xã, việc giải quyết thủ
tục tăng cường hỗ trợ về cơ sở hạ tục hành chính còn vướng mắc, nhất là
tầng để đảm bảo giao thông thông việc giải quyết các vấn đề về đất đai.
suốt đến các buôn/làng tại các khu Người dân phản ánh một phần là cán bộ
vực khó khăn. phụ trách còn lúng túng, chưa có nhiều
• Tiếp tục thực hiện các chương trình thẩm quyền để giải quyết. Cán bộ phụ
hỗ trợ cho đồng bào người dân tộc trách tại cấp cơ sở thì phản ánh là cơ chế
thiểu số và người dân sống tại các và văn bản hướng dẫn còn chưa đồng bộ.
khu vực hẻo lánh với các chương Điều này gợi ý chính quyền địa phương
trình như 134, 178. Các chính sách còn cần đẩy mạnh và đồng bộ hơn nữa
của từng địa phương cần hướng tới thủ tục hành chính, hướng vào giải quyết
giải quyết vấn đề nghèo đặc thù của những vướng mắc nổi cộm của người
địa phương dân.
• Xem xét và tăng cường sự gắn kết
giữa các chương trình mục tiêu quốc Nam giới thường là đối tượng chủ yếu
gia và chương trình của địa phương, tiếp cận các cơ quan công quyền. Phụ nữ
nhằm huy động nguồn lực của trung rất ít khi đến các cơ quan này bên cạnh
9
10. đó việc tham gia các cuộc họp của
buôn/làng và của xã cũng hết sức hạn
chế. Phụ nữ cho rằng việc thực hiện các
công việc tại UBND xã là công việc của
nam giới, do vậy hầu như chỉ có những
phụ nữ là chủ hộ mới đến giao dịch tại
UBND xã.
Kiến nghị cho SEDP:
• Thúc đẩy cải cách hành chính, hoàn
thiện thủ tục và cơ chế hành chính tại 7. Bảo vệ và sử dụng bền vững tài
cơ sở để người dân tiếp cận dễ dàng nguyên môi trường
hơn.
• Việc công khai ngân sách các dự án, Các ý kiến đóng góp từ chính quyền cấp
công trình trên địa bàn địa phương tỉnh cho thấy hiện nay Gia Lai đang phải
để tăng cường giám sát nhân dân và đối mặt với một số vấn đề như diện tích
quản lý hiệu quả nguồn lực là cần rừng đang dần bị thu hẹp do tình trạng
thiết. khai thác trái phép; hiện tượng đất bạc
• Tiếp tục xây dựng năng lực cho đội màu cũng đang diễn ra tại nhiều địa
ngũ cán bộ cơ sở, đặc biệt là cán bộ phương. Người dân không phản ánh
ở cấp xã và thôn. nhiều về vấn đề môi trường, do chưa
• Nghiên cứu có phụ cấp thỏa đáng nhận thức được những tác hại trực tiếp
hơn đối với cán bộ đang làm việc tại của môi trường bị phá huỷ. Tuy nhiên,
cấp thôn. một số nhóm dân phản ảnh những thay
• Nâng cao dân trí, hiểu biết cho đồng đổi trong mùa màng, năng suất giảm
bào dân tộc qua việc tiếp cận với trong những năm qua đòi hỏi chi phí đầu
thông tin, chính sách vào cho phân bón tăng, thu nhập giảm.
Người dân được hưởng lợi ít đi từ thiên
nhiên. Họ cho rằng, đất đã bị bạc màu,
họ phải chuyển chỗ khác để trồng,
nhưng đất trồng trọt cũng còn ít, khó
khai thác thêm. Những mảnh đất tốt đã
thuộc về một số trang trại, những ông
chủ giàu. Ngoài ra, người dân lo lắng về
những rủi ro do thiên nhiên như hạn hán,
gây thất thoát mùa màng.
Môi trường và bảo vệ môi trường dường
như chưa đi vào nhận thức của người
dân, tuy rằng ít nhiều người dân đã chịu
những ảnh hưởng của môi trường.
10
11. NHỮNG VẤN ĐỀ ƯU TIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG VÀ ĐỊA
PHƯƠNG
Vấn đề quan tâm của cộng đồng Vấn đề quan tâm của cán bộ cơ sở
•Tỷ lệ đói nghèo còn cao, Đời sống thấp •Trình độ cán bộ xã chưa cao
•Kinh tế phát triển chưa bền vững •Hệ thống chính trị cơ sở yếu kém
•Dân trí thấp •Thanh niên thiếu việc làm
•Giá nông sản bấp bênh •Dân trí của đồng bào thấp
•Đầu tư cho thuỷ lợi chưa thoả đáng •Tập quán SX lạc hậu
•Đào tạo nghề thấp; •Tính ỷ lại của đồng bào thiểu số còn cao
•Tuyển dụng lao động thấp •Thiếu qui hoạch sử dụng đất
•Quản lý sử dụng đất của đồng bào còn •Giá cả nông sản bấp bênh
nặng về tập quán •Đời sống chính trị của đồng bào thiểu số
•Học sinh không theo kịp chương trình không ổn định: một bộ phận đồng bào bị
giáo dục của Bộ Giáo dục - Đào tạo lừa gạt; Tệ nạn xã hội còn cao
•Học sinh cấp 3 đi học khó khăn •Kinh phí XĐGN chậm
•Chất lượng giáo dục hạn chế •Đầu tư cho giáo dục chưa đúng mức
•Một số chương trình Quốc gia hiệu quả •Cơ sở hạ tầng kém, không đồng bộ
chưa cao: Vốn đầu tư cho chương trình sản •Tình trạng bỏ học và an ninh học đường
xuất thấp; Kinh phí chương trình 134 thấp •Khoảng cách giàu nghèo quá lớn
so với yêu cầu •Thiếu đất sản xuất
•Đời sống tinh thần vùng sâu, vùng xa kém •Đời sống văn hoá cơ sở yếu kém
•Tệ nạn xã hội chưa được đẩy lùi •Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ cao
•Nhận thức về kế hoạch hoá gia đình chưa •Khuyến nông còn yếu kém
cao, còn đông con. • Tham nhũng, quan liêu cục bộ còn lớn
•Đào tạo cán bộ ít
•Chế độ cán bộ ở thôn bản chưa có (Tổ
trưởng các đoàn thể)
•Quản lý Nhà nước về môi trường chưa
được quan tâm đầu tư đúng mức.
•Đầu tư cho việc lập hồ sơ địa chính chưa
đồng bộ
11
12. Khuyến nghị cho việc tổ chức
2. Nội dung tập huấn có thể gồm:
các đợt tham vấn tiếp theo •Lý do có sự tham vấn
•Giới thiệu cách làm Kế hoạch truyền
Người dân và cán bộ địa phương các cấp thống và hiện đại
đánh giá cao nỗ lực của chính phủ trong •Nội dung chính của bản dự thảo KH PT
việc tổ chức tham vấn cộng đồng cho KTXH 5 năm
SEDP. Họ cho rằng với cách làm này bản •Phương pháp tham vấn
kế hoạch chắc chắn sẽ sát hơn, phản ảnh •Chương trình đi tham vấn và
chính xác hơn các nhu cầu từ cơ sở đồng •Phân công trách nhiệm
thời tăng cường tính sở hữu của người dân •Thủ vai ( Role play)
đối với một văn bản ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của họ. 3. Đối tượng tham vấn đề xuất
• Nhóm đối tượng tham vấn mỗi
“Tham vấn cộng đồng cho bản kế hoạch thôn (5 nhóm): Lãnh đạo, Phụ nữ,
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm là một Thanh niên, Trẻ em (13-18 tuổi),
phương pháp hay, giúp đi sâu tìm hiểu nhóm hỗn hợp. Đối với mỗi nhóm
nguyện vọng của người dân. Trong thời sẽ có những nội dung để tập trung
gian tới cách làm này cần được mở rộng khai thác thông tin.
tại nhiều địa phương để thu được nhiều
• Cấp cộng đồng: các đối tượng cần
thông tin hơn” . Ý kiến của Phó chủ tịch
được bố trí hợp lý theo giới tính
UBND tỉnh Gia Lai trong cuộc hội thảo
(nam, nữ); theo dân tộc; theo phân
tham vấn cấp tỉnh ngày 16/7/2005.
loại kinh tế (giàu, trung bình,
nghèo).
1. Lộ trình và phương pháp đề xuất
• Cấp thôn: cán bộ thôn, đại diện
• Nhóm tham vấn nên gửi trước cho chính
đảng ủy
quyền địa phương bản SEDP và Đề cương
• Cấp Xã: lãnh đạo xã; cán bộ các
tham vấn để giúp địa phương chủ động và
ban ngành cấp xã, đại diện nhà
nắm được vấn đề cần thực hiện.
trường , trạm y tế, cán bộ tín dụng.
• Nên cử cán bộ đi tiền trạm để bàn bạc kỹ
• Cấp Huyện: lãnh đạo huyện, tất cả
với đối tác địa phương về các tiêu chí
các chức danh trong của huyện
chọn địa điểm, đối tượng tham vấn.
• Cấp Tỉnh: lãnh đạo tỉnh, các ban
• Trước khi tham vấn cần tổ chức tập huấn
ngành cấp tỉnh
cho thành viên đoàn tham vấn đề giới
thiệu về mục đích, mục tiêu, nội dung cỗt • Quy mô nhóm đối tượng tham vấn:
lõi của SEDP cũng như phương pháp và mỗi nhóm tốt nhất từ 8 – 10 người.
công cụ tham vấn. Thành phần nhóm cần đảm bảo sự
tương quan theo tình trạng kinh tế
(nghèo, trung bình, khá), thành
phần dân tộc (nếu có nhiều dân tộc
khác nhau), người nhập cư. Mỗi
nhóm tối thiếu nên có 50% số
người tham dự thuộc hộ nghèo.
12
13. 6. Thành phần và kỹ năng cần có đối
4 . Công cụ có thể sử dụng với thành viên đoàn tham vấn
Các công cụ có sự tham gia bao gồm • Sự tham gia của cán bộ Bộ
• -Thảo luận nhóm KH&ĐT và Sở KH&ĐT là yếu tố
• -Xây dựng cây vấn đề, mục tiêu then chốt đảm bảo tính sở hữu và
• -Xếp hạng ưu tiên chất lượng của tham vấn. Sự tham
• -Phỏng vấn sâu gia này cần được đảm bảo trong
• -Phân tích số liệu thứ cấp suốt quá trình từ xây dựng đề
• -Sử dụng công cụ trực quan cương, thực hiện tham vấn, tổ
• (Đưa khung nghiên cứu vào giấy chức hội thảo, đánh giá và rút kinh
A0) nghiệm.
• Nên có cán bộ Bộ KH&ĐT có
chuyên môn và kinh nghiệm lập
5. Khung thời gian đề xuất Kế hoạch 5 năm.
• Tập huấn giới thiệu phương pháp • Nên có sự tham gia của các tổ
và nội dung tham vấn: 1 ngày chức có kỹ năng và kinh nghiệm
• Tham vấn tại thực địa: tham vấn tham vấn cộng đồng như các tổ
tại một tỉnh tối thiểu nên được chức phi chính phủ.
thực hiện trong 6 ngày (không kể • Thành phần đoàn tham vấn nên
thời gian di chuyển và thời gian đảm bảo sự cân bằng giữa nam và
chuẩn bị) với thời gian đề xuất như nữ
sau: tham vấn cấp xã (bao gồm • Thành viên đoàn tham vấn cần có
người dân, cán bộ thôn, xã): 2 khả năng sử dụng máy vi tính
ngày; huyện: ½ ngày, tỉnh: ½ ngày thành thạo và khả năng ghi tốc ký
• Chuẩn bị báo cáo sơ bộ cho hội nội dung thảo luận.
thảo tham vấn cấp tỉnh: 1/2 ngày
• Hội thảo tham báo cáo kết quả sơ Ý nghĩa và bài học kinh
bộ và tham vấn chính quyền cấp nghiệm cho tổ chức tham vấn
tỉnh: 1/2 ngày bản kế hoạch kinh tế - xã hội
của quốc gia và của địa
phương nói riêng
•Tham vấn cần có sơ đồ quy
trình chung
•Tham vấn kế hoạch có thể tăng
cường tính chủ động của địa
phương, đặc biệt của UBND và
Sở KHĐT
•Nên có thời gian dài hơn cho
tham vấn trong cả công tác
chuẩn bị và thực hiện
•Nên có sự tham vấn cộng đồng
hỗ trợ tỉnh soạn thảo KH tỉnh
13
14. PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
DANH SÁCH NHÓM CHUYÊN GIA CÁN BỘ THAM GIA THỰC
HIỆN THAM VẤN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5
NĂM 2006-2010 TỈNH GIA LAI, THÁNG 7 NĂM 2005
STT Họ tên Đơn vị công tác
Ngô Hương Chuyên gia Giảm nghèo, Ngân Hàng Phát triển Châu Á
Cố vấn và thiết kế chương trình nội dung tham vấn
1 Ngô Huy Liêm Tư vấn ADB, trưởng nhóm
2 Vũ Xuân Đào Trung tâm Phát Triển và Hội nhập
3 Nguyễn Quang Minh ActionAid Việt Nam
4 Trần Thị Út Trung tâm chuyển giao công nghệ & phát triển nông
thôn, Đại học Bình Dương
5 Từ Thị Phương Nga Trung tâm phát triển vì người nghèo Hà Tĩnh (PPC)
6 Hà Hoa Lý Học viện Hành chính, Tư vấn
7 Hoàng Xuân Thành Công ty Trường Xuân, tư vấn
8 Nguyễn Thanh Thuỷ Quỹ Nhi đồng Anh
9 Lê Quang Đạt Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
10 Nguyễn Thanh Sơn Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
11 Phan Tấn Nghĩa Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
12 Mai Thị Soa Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
13 Nguyễn Thị Loan Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
14 Vũ Thị Thanh Bình Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
15 Nguyễn Tấn Thiện Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
16 M’Lô Đoan Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai
14
15. Phụ lục 2:
KHUNG THỰC HIỆN THAM VẤN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH 2006 –
2010 TẠI TỈNH GIA LAI (7/2005)
Nhóm đối tượng/địa bàn Chủ đề tham vấn
13/7/2005, TẬP HUẤN
Tập huấn cho cán bộ Sở KH&ĐT và cán Nội dung, phương pháp
bộ huyện
14/7/2005, XÃ IA CHÍA, HUYỆN IA GRAI
Thôn Bang dân tộc Jarai, xã nghèo vùng 3, biên giới
Nhóm tham vấn:1
Nhóm 1: Nhóm dân (hỗn hợp) Nông nghiệp; Dịch vụ XH/ An sinh XH; Tài
nguyên môi trường
Nhóm 2: Nhóm phụ nữ Nông nghiệp
XĐGN
Quản trị nhà nước
Môi trường.
Nhóm 3: Trẻ em/thanh niên LĐ việc làm; di cư; Dịch vụ xã hội / An sinh
XH
Thôn Nú 2, xã Iachía , huyện Iagrai Dân tộc Jara
Nhóm tham vấn:2
Nhóm 4: Nhóm dân (hỗn hợp) Nông nghiệp; DVXH/ ASXH; Tài nguyên môi
trường; quản trị ĐP
Nhóm 5: Nhóm phụ nữ Nông nghiệp; XĐGN; quản trị ĐP, môi trường.
Nhóm 6: Trẻ em/thanh niên LĐ việc làm; di cư; Dịch vụ xã hội / An sinh
XH
Nhóm 7: Lãnh đạo thôn Kinh tế vĩ mô
Tham vấn Cán bộ Huyện, xã Nhóm tham vấn:3
Nhóm 8: Đại diện cấp xã Iachía Tổng hợp kết quả tham vấn tại xã
Gồm: Đại diện người dân, chính quyền,
các tổ chức đoàn thể, cán bộ 2 thôn tham
vấn.
Nhóm 9: lãnh đạo cấp huyện Dakdoa: Buớc 2:
Gồm đại diện lãnh đạo huyện, thôn buôn Thảo luận chung theo hướng dẫn
và đại diện lãnh đạo xã tham vấn
15/7/2005, XÃ K’DANG, HUYỆN ĐẮK ĐOA
Thôn Pla Dân tộc Bana, xã nghèo vùng 2
Nhóm tham vấn:1
15
16. Nhóm 10: Nhóm dân (hỗn hợp) Nông nghiệp; DVXH/ ASXH; Tài nguyên MT
Nhóm 11: Nhóm phụ nữ Nông.nghiệp; XĐGN; quản trị ĐP; môi trường.
Nhóm 12: Trẻ em/thanh niên LĐ việc làm; di cư; Dịch vụ xã hội / An sinh
XH
Thôn Trek dân tộc Bana
Nhóm tham vấn:2
Nhóm 13: Nhóm dân (hỗn hợp) Nông nghiệp; DVXH/ ASXH; Tài nguyên môi
trường; quản trị ĐP
Nhóm 14: Nhóm phụ nữ Nông nghiệp; XĐGN; quản trị ĐP, môi trường.
Nhóm 15: Trẻ em/thanh niên LĐ việc làm; di cư; Dịch vụ xã hội / An sinh
XH
Tham vấn Cán bộ Huyện, xã Nhóm tham vấn:3
Nhóm 16: Lãnh đạo xã K’dang: Đại Báo cáo chung và tham vấn tại xã
diện chính quyền, các tổ chức đoàn thể,
cán bộ 2 thôn tham vấn.
Nhóm 17: Lãnh đạo cấp huyện Thảo luận chung theo hướng dẫn
Dakdoa: Gồm đại diện lãnh đạo huyện,
thôn buôn và đại diện lãnh đạo xã tham
vấn
16/7/2005, THAM VẤN CẤP TỈNH
Nhóm 18: Cán bộ tỉnh Bước 1:
Chia nhóm: Lý do, mục tiêu, giới thiệu đại biểu
o Tiểu nhóm kinh tế Quy trình làm; kế hoạch; Phương pháp lập KH
o Tiểu nhóm xã hội cũ và mới; các chủ đề tham vấn.
Bước 2:
BC theo chủ đề, kết quả xếp loại giải pháp của
2 huyện.
Ý kiến bổ sung nội dung và phương pháp của
đại biểu
Buớc 3:
Thảo luận góp ý nội dung KH Nhà nước và cho
điểm các giải pháp.
Bình luận và phân tích các giải pháp được chọn
là ưu tiên
Góp ý phương pháp tham vấn
Ngày 17/7 : Báo cáo và tổng hợp của nhóm tham vấn, Rút kinh nghiệm thực tế
16
17. THE COMMUNITY FEEDBACK TO
THE 5-YEAR SOCIO- ECONOMIC
DEVELOPMENT PLAN (SEDP) 2006- 2010
FROM GIA LAI PROVINCE
THE KEY FINDINGS AND RECOMMENDATIONS
JULY 2006.
SUMMARY REPORT
17
18. ACKNOWLEDGEMENT
This summary report was prepared by the Asian Development Bank (ADB) and
ActionAid International Vietnam ADB supported Ministry of Planning and
Investment (MPI) and Gia Lai province to conduct the SEDP consultation in Gia Lai
province both in technical and financial aspects. Gia Lai province is the first
province to conduct the consultation on SEDP2006-2010 with wide participation of
local community and economic sector at local levels. .
This engagement and support from ADB in partnership with ActionAid International
Vietnam aimed to make the significant contribution in helping the Government of
Vietnam to improve the SEDP2006-2010 and thereforth also to provide useful inputs
to the ADB’s Country Strategy and Program (CSP 2007- 2010as such the CSP will
help the Government to achievethe goals and targets set in the Socio- Economic
Development Plan. The consultation in Gia Lai province also aimed to help the
Government, MPI to confirm the consultation framework and methodology that may
apply to all other consultation and experiment on how to engage wider stakeholders
into the process of SEDP formulation.
We are grateful for Dr. Cao Viet Sinh, Vice Minister of Planning and Investment,
Mr. Nguyen Tu Nhat, Mdm. Dinh Thi Chinh and Ms Nguyen Thu Ha in Department
of National Economic Issues Department, MPI for their valuable comments on this
report .
This summary report was written by Mr. Nguyen Quang Minh, Senior Officer of
Impact Assessment and Shared Learning, Action Aid International Viet nam, and
Mdm. Ngo Huong, Poverty Specialist, Asian Development Bank (ADB, TA4252) with
the support of consultants and other consultation team members. Grateful to Dr.
Ramesh Adhikari and Mr. Bart Edes (ADB) for their supports in and comments.
Especially thanks to the local community and local officials who took part in the
consultation process and provided valuable feedback to the National Socio-
Economic Development Plan 2006- 2010. Thanks to them, we have learnt many
useful lessons on how to work with the community . We have tried to reflect best of
the community’s needs and opinions in this report.
On behalf of the team
Ngo Huong
Nguyen Quang Minh
18
19. I. INTRODUCTION the participation of provincial
representatives from the North, Central
1. Overview and South regions of Vietnam. Before
the Draft SEDP is submitted to the
The Prime Minister’s Directive National Assembly for approval in June
33/2004/CT- TTg issued on 29 2006, SEDP consultation exercises at
September 2004gives an overall local levels were organized from July
direction for the preparation of the 2005 to May 2006. About 15 provinces
Socio- economic Development Plan were successful giving their feedback to
(SEDP) for the period of 2006- 2010 . the draft SEDP2006-2010 and also
The Directive stated that the Ministry of gained experiences in conducting
Planning and Investment and concerned consultation as new planning approach. .
agencies have to “reform the planning
process towards wider publicity and In Gia Lai province, the Ministry of
participation of stakeholders. When Planning and Investment asked ADB
preparing the five-year plan, the and ActionAid International Vietnam to
ministries, sectors, provinces and cities organize a pilot consultation exercise to
under the Central Government should hence experiment the methodology and
take into account all comments and also to get the preliminary comments on
opinions in consultation with research the draft Socio- Economic Development
institutions, universities, non- Plan 2006- 2010. As a result, the team
governmental organizations, different was able to recommend the appropriate
civil society organisations , process and methodology, to apply the
communities, and particular investors consultation framework with proper
and businessman.” lessons learnt from the exercise..
Following the Directive 33, the Ministry The objective of SEDP consultation:
of Planning and Investment has directed
and coordinated the process of • The primary objective of the
consultation on the Draft of the Socio- SEDP consultation in Gia Lai
Economic Development Plan 2006- provinceis to experiment the
2010 with (i) ministries and offices approach and methodology of
under central government, (ii) regional community participation in
and provincial offices, (iii) research consultation of the National Five-
institutes and universities and (iv) other year Socio-Economic
stakeholders including private sectors, Development Plan. This exercise
civil society groups, donors and non- will help to improve the draft
governmental organizations. Especially SEDP consultation framework
at local levels, the consultation process includingthe contents.
citizens received the financial and Preliminary results, findings and
technical support from ADB, JICA, lessons learnt will be shared with
Finland, UNDP, WB and international other provinces for the following
non-government organizations like Save consultation.
Children UK, Plan International, • Gia Lai province belongs to
ActionAid Vietnam and also from Central Highlands, the comments
Vietnamese non- governmental and opinions of Gia Lai’s
organizations. Three regional communities and local
consultation workshops were held with authorities on the plan will
19
20. represent the region’s II. FEEDBACK FROM THE
reflectionto the SEDP, more than COMMUNITY
a pilot exercise..
In Gia Lai province, authorities and
2. Methodology
communities have commented majorly
on six issues . The issues are (i)
In the SEDP consultation process,
macroeconomic, (ii) agriculture, forestry
participatory approach and methods
and rural development; (iii) labor,
were most preferably used to obtain the
employment and migration, (iv) social
information, for instance, group focus
services and social welfares, (v) hunger
discussion and interview and tools like
elimination, poverty reduction and
brainstorming, problem- tree and SWOT
national targeted programs and (vi) local
analysis etc.
governance at local levels and protection
of environment and sustainable use of
Some of the research questions were
natural resources and as key contents in
raised as follows:
the SEDP2006-2010.
• What are the citizens’ opinions
about the National Five-year
The Five- year SEDP2006-
Socio- Economic Development
2010emphasizes that economic
Plan? Is it with appropriate
development go along with inclusive
contents? What to add in to the
social development and environment
SEDP from the priorities of local
protection. In general, feedback from
community ?
local levels showed that the issues were
• What priorities and policies
relatively well assessed (for example,
should be taken into account by
povertyr, income gap, unsustainble
the Government?
poverty reduction, agricultural
• What policies do the local
structuring , low effectiveness of
communities and authorities
infrastructure investment, constraints
recommend?
and limited outreach in education and
• What kinds of features and
health care...). Communities and local
characteristics of the regions and
officials appreciated the consultation
people groups should be
process and wish to participate to the
considered into the SEDP?
local plans.
• The Locations of SEDP 1. Macroeconomic related issues
consultation in Gia Lai province reflectingthe SEDP
The consultation were conducted in four The economic growth rate of Gia Lai has
villages in two communes in two been in good performance during the
districts with different geography and past years, however it is still considered
socio- economic characteristics. to be unstable because of natural
disasters or changes in price. The annual
District Commune Village Notes growth rate of GDP per capita is
Dak K’Dang Pla expected to reach 12- 12.2% in the
Đoa Trek period 2006-2010. However, budget
Ia Grai Ia Chỉa Peng Border balance and savings from local sources
Nú Hai area are still limited.
The economic structure has been
changed towards the emergence of
20
21. industrial plants (cash crops), and more has not been very effective. Irrigation
of services-industry and construction. has not met the demand of agricultural
The agricultural portion in total GDP has production. At present, agricultural
decreased. Services portion is expected production depends much on the rain,
to increase by 14- 15% and account 26% thus most of the crops could be lost in
of GDP by 2010. Proportion of drought.
agriculture-forestry and industry-
construction sectors will be up to 42% While the local authorities said that the
and 32% respectively. Export turnover credit capital is abundant, the poor
will reach about USD320 million by people raised their high demand for
2010. . capital but still very difficult in
borrowing from official sources.
2. Agricultural, forestry and rural
development in the SEDP Recommendations for SEDP:
• The Central Government and local
In Gia Lai province, agricultural authorities should work out
production has moved towards crop regional master development
diversification and restructure. . planning and direction regarding
agricultural development to control
Apart from traditional crops, some short- the non-planned agricultural
term crops have been applied , such as production in large scale. Local
cross- bred corn and cassava. However agricultural extension network
these crops are at small scale due to the should be improved with initial
lack of necessary planting techniques skills and techniques and better
and seeds. Besides the dry rice (planted communication manner needed. .
on the mountain), wet rice has been Technology should also be applied
planted but still with low productivity in agricultural production
because of lack of neccesary technique • Procedures of lending should be
that the people should apply. Cows and changed. Credits and loans should
goats are popular livestocks in this area, be diversified to be more flexible
with an average of about 1 to 4 per in terms of amount, term and
household. . With the large area of interest rates to meet the demand
pasture, cattle and livestock raising are of the poor and households.
potential for household economy .
Coffee and pepper used to be the major
crops, but now the scale has been
decreased since the price is unstable. 3. Labor, employment and
Much of the coffee area has been migration
abandoned especially that of small
households. The reason is that those Most of people and local officials agreed
households are unable to water the with the assessment of current situation
coffee area in dry weather. Other of labor, employment and migration in
industrial crops such as cashew and the draft SEDP2006-2010. In recent
rubber trees are widely planted by the years, employment structure has
state- run farms. changed as a result of crop
diversification and raising livestocks.
Agricultural supporting service is of However, the the development of
shortage in this area. There exists the handicrafts and service have been still
agricultural extention network, but it slow. Most of the laborers worked on
21
22. agriculture. Local communities said that have constraints in developing their job
there are high job demand in agriculture orientation.
in six months of rainy season but Migration has not been a big issue by the
shortage in 6 month dry season. Off- communities in the area. However,
farm jobs have existed in some villages, migration in other areas of the province
for instance, traditional textile weaving was raised by local officials. Differences
and basket plaiting but these traditional in getting job opportunities andin social
jobs are about to vanish because there is services have been occured between
no market for products. local people and migrated people.
Immigrants faced more difficulties. They
While the number of labors in could have only seasonal jobs (in the
agriculture, forestry and aquaculture farms and service sector ) and also did
sector of the whole country decreased not have land and capital to earn their
from 68.2 to 57% in 2005, this rate of livings.
Gia Lai province almost remained the
same over the last years. Very few
people from the villages were able to Recommendations for SEDP:
find new off-farm jobs in urban areas. • Labor restructure should be
Instead, they seek for jobs in local state- changed towards developing non-
owned agro-forest farms. However, it agricultural jobs by encouraging
was difficult for them to succeed local small and medium
because they are at low education and enterprises, establishing vocational
lack of skills. Sometimes short- time job training centers, where farmers and
could be offered with different people can learn to
conditions with permanent employees. repairemechanical tools and
Short-time workers’wages and rewards motorbikes or do tailorings as good
are often lower than that of permanent future sources of livings.
employees. In the state-owned agro- • Large farms, industrial crops and
forest farms, the labor structure is not processing centers should be
balance in terms of gender. It is said that established to generate more jobs
most of the workers are male and there for local residents and to maximize
are quite small number of female the area’s comparative advantages.
workers. • Traditional jobs should be restored
and developed., . Market for
Local communities basicly agreed with products should go along with
the objectives in SEDP, especially the attention by local government.
objectives for labor restructureing and Non- agricultural jobs, especially
improving the skills of labor. Poor for female, should be created in dry
people in Dak Đoa and Iagrai district season when agricultural
appreciated the solutions of reforming production is not at busy time.
the rural economic structure, vocational • Provincial authorities should have
training, establishing small and medium regulations to encourage equal job
sized economic zones, developing the opportunities between male and
processing industry (especially female labor.
processing rubber latex). The solution of • Vocational training is seen to be
exporting labor to abroad is viewed to be the first priority solution.
not suitable in this area because the labor
is lack of technical skills. Young people
22
23. 4. Social services and social
welfares In recent years, local people in Gia Lai
province have benefited a lot from the
Education free health care using health care cards
under health targeted program supported
In recent years, the Government has by the Central Government. , .The
provided big supportin education for number of children vaccinated has
local people. Primary and secondary increased sharply. Quality of health care
schools have been established in all at local stations was reflected to record
communes. Teachers were allocated to improvement wiht medicine supplies.
remote areas. Therefore, the number of According to the local people, there was
primary pupils remained relatively high. no longer lack of medicine at health care
Local public awareness of education has centers, but some diseases still can not
been improved. Local ethnic people be cured. The people wanted to find the
encouraged their children to go to right medicines.The cost of treatment is
school. The Government’s support in still very high that pushed many people
education was highly appreciated by the falling back to poverty. Because of lack
local community. of local health-staff, nurses and doctors
in many communes, people had to go to
However, there are still shortage of upper level hospital. Thus they had to
classrooms in Gia Lai province in pay higher costs of treatment,
particular and in Central Highlands in transporation and livings. Many
general. Pupils have to study in “joint households falled into poverty when
classes” or study on three shifts . suffering from diseases.
Interviews with pupils showed that
studying in “joint classes” disinterested
pupils , and that made difficult for them Recommendations for SEDP on
to understand the lessons. The number of education and health care:
male pupils are higher than female
pupils. Illiteracy is still popular among • Departments of education should
adult ethnic people. Discussions at consider new way of the teacher
random with local people groups proved allocation to solve the “joint
that most of local people can not read classes” problem in the villages
nor write in Kinh language (official where there are few pupils.
language). Percentage of illiterate • Boarding- school pupils especially
women is higher than that of men. the ethnic people should be
expanded to serve more ethnic
The education infrastructure and minority children and pupils from
language training for minority ethnic remote areas.
groups in mountainous and remote areas • The age range of illiterate adult
have been critical issues and hence people covered by the existing
should be taken into account by the policy should be adjusted so that
Government. While knowledge and the number of illiterate people can
education for ethnic people are crucial be identified and supported (now
for poverty reduction, what would be the the age range for illiterate people is
effective solutions and policies for 15- 25, thus those above 25 are not
education for the ethnic people in the counted though some of them are
Central Highlands? illiterate) )
Health care and health services • The capacity of local health- staff
23
24. should be enhanced continuously increased costs of production while the
so that they can treat common price set/paid by private companies was
diseases and that could reduce the low. Difficulties in selling agricultural
pressure on upper level hospital. . products also unfavored the poor people.
• Facilities for communal health care Thus the concern is how to make the
stations should be improved. market work better for poor farmers.
When being asked about the ability of
eliminating the hunger and reducing the
5. Hunger elimination, poverty poor households in the next period, most
reduction and national targeted respondents said that the objectives in
programs in SEDP the SEDP is feasible and only few
thought that it is impossible However,
Authorities at local levels have had great the informants stated that the solutions in
efforts in hunger elimination and poverty the plan were not fully reasonable and
reduction in recent years. Besides the might not solve the root cause of poverty
Program 135, there are regional and . In order to reduce poverty, provincial
provincial programs such as house authorities should have more efforts
construction supports and agricultural through new policies applicable for the
and house settling encouragement, area and for local people only.
which have significant positive effects Employment opportunity and chance to
on living conditions of local residents. access the capital sources, technical
Infrastructures such as rural support and market facilities should be
transportation works have made it easier with higher attention in order to
for people in remote villages to travel in achievethe objective of poverty
the province. reduction in next five years .
Women’s living condition has also
improved in recent years. They have Recommendations for SEDP:
more opportunity to take part in the
activities of the community. They have • National Targeted Programs should
occupied more positions in local be reviewed and improved.
authorities. However, women still Infrastructure should be enhanced
suffered from more difficulties than sto ensure that transportation is
men. allowed to all the villages in the
remote areas.
One of the main causes of poverty is • Supporting programs for minority
illiteratcy. Illiteracy among adults is the ethnic groups and residents in
major obstable in reducing poverty and remote areas will continue, for
improving living condition of poor instance the Program 134 and 178.
people. Non- agricultural jobs for labor Local policies should be aimed to
in remote areas were still of shortage, solve the specific problems of each
especially in the six months of dry area.
season when agricultural households • Linkages between National
cannot develop industrial crops or cattle Targeted Program and local
because of lack of capital. There has programs should be reviewed and
been not a stable market for products enhanced; therefore, resources
where the farmers can obtain from central and local levels
information and sell their products. High including resources from private
price of inputs set by private companies sectors will be mobilized
24
25. efficiently for investment and
development of livelihoods for Men rather than womencame to access
local people. local authority offices. Women rarely
took part in village meetings. . Women
thought that it would be men’s
6. Loval Governance responsibility as the householders to deal
with People’s Committee.
Community consultation reflected the Recommendations to the SEDP:
enthusiasm of local officials. The people
acknowledged that the local • Speed up the public administration
officials/civil servants work even much reform, simplify procedures and
more than what their salary and improve administration mechanism at
allowance served. However, the people local levels, so that, the people can
think that Governmental administration have easier access. .
needs to improve in capacity . Some • Project budget and instruction in
people consulted thought “the commune should be more open in
communal civil servants seemed “far order to enhance people’s supervising
away” from the people. and manage resources effectively.
• Further enhance local officials’
People reflected the limited access to capacity and competence, especially at
information at commune especially, the commune and village levels.
information on the commune’s budget, • Consider to establish proper
infrastructure development at commune allowance for village leaders to better
level. . Lack of information hindered delivery of services.
people from taking part into the project • Improve awareness of the ethnic
supervision, as which could enhance the people through access to information
efficiency of development project. and awareness of policies.
Public administration reform in terms of
procedures and through “one stop shop 7. Sustainable preservation of
have been established. However, “one environment and effective use of
stop shop” seemed to be more natural resources
effectively operated at provincial level
which might attract more people to use Environment and environmental
the public services. At lower protection seemed not yet with big
administration level such as commune concern in people’s perception,
and district levels, administration although, many people are affected
procedures still created certain obstacles, severely by environment. However,
especially, regarding ones of land using feedbacks revealed that, currently, Gia
rights. The people claimed that local Lai province has been facing some
officials had limited competence in problems such as narrowed area of forest
dealing with procedures. The officials due to deforestation and nomadic
claimed that the mechanism and tradition, exhausted and degrading of
direction in documents are not consistent soil exited in many areas. The local
that created confusion. It was suggested people even did not claim much about
that public administration at local levels environment problems because they
should be enhanced in synchronizing were not aware of direct impact of
administration procedures towards destroyed environment. However, some
priority for the people. groups said that there were decreasing
25
26. trend in crop productivity during recent was difficult to cultivate more land .
years, and expenses on fertilization Fertile land belongs to some rich
increased. The people benefited less people’s farms. Moreover, the people
from nature. They assumed thatsoil is were worried about the risks of natural
exhausted they have to move to another disasters like drought that caused bad
place for cultivating. Nevertheless, it harvests.
PRIORITY ISSUES RAISED BY THE LOCAL COMMUNITIES
AND LOCAL OFFICIALS
Concerns by local communities Concerns by local officials s
• Poverty prevelence is high and • Commune officials’ capacity is low
living standard is low • Political system at local levels is
• Economic growth is not stable weak
• Low educational level Price of • Shortage of jobs for the young
agricultural products is unstable • People’s educational level is low
• Lack of investment in irrigation • Backward production custom
• Lack of vocational training • Customs of being dependence by
• Little Job creation and job ethnic minority people
opportunities • Poor land zoning
• Management of land still follow • Unstable Price of agricultural
backward customs and traditions products and crops
• Pupils cannot catch up with • Political situation of minority
education program and standards people was instable with social
(set by Ministry of Training and evils
Education). • Slow disbursements of poverty
• Pupils at high grades were difficult reduction activities
in going to schools • Improper Investment in education
• Quality of education is limited • Bad and inconsistent infrastructure
• Some national targeted programs • Problem of school drop-out and
were inefficient ; small investment school security
such asbudget allocated for 134 • Increasing gap between the rich and
program was lower needs the poor
• Spiritual Life in remote areas is low • Lack of cultivated land
• Social evils still existed • Poor Culture life
• Awareness of family planning is • High rate of malnourished children
still poor, family households have • Weak extension network and
many children services
• Trainings for officials were limited • Corruption and bureaucracy
• No allowance for village leaders somehow existed
• Limited management on
environment from the local
government Limited in facilitating
land dossier and documentation
26
27. RECOMMENDATIONS FOR THE NEXT CONSULTATION
EXERCISES OF SEDP
The people and local officials highly appreciated the Government’s efforts in
organizing local consultation for SEDP. They found it as a good means to reflect
more of the needs of communities, at the same time, to enhance the people’s
contributions to the document, which would affect to the people’s life.
“Community consultation on 5 year SEDP is a very good approach in understanding
the people’s needs and expectation to the Government. From now on, this way should
beconducted more at local levels in order to gather more useful information”
Opinion of Vice Chairman of People’s Committee in Gia Lai province during the
consultation , Workshop at provincial level on 16 July 2006.
1. The roadmap and suggested methodology
• The team who conducted SEDP consultation should send the SEDP and
draft consultation framework to local governor for their preparation and
understanding the issues and approach to be done.
• Discuss carefullyin advance with local agencies to select locations and
subjects for consultation (upon the local priority and some criteria).
• Before any consultation , it is necessary to organize basic training for all
team members on objectives, targets, and contents of SEDP as well as
methodology and tools of consultation.
2. The content of the training may include:
• Objectives and Reasons for this consultation
• Introduction of the method of traditional and modern planning
• Main contents of the draft 5 year plan for economic-social development
eg. SEDP 2006-2010)
• Methodology and tools
•
• Division of Responsibility
• Role plays
3. Subjects covered for consultation:
There might be different stakeholder Groups in each hamlet including : leaders,
women, young, children (13-18 years old), mixed group. For each group, there should
be different contents/issues for consultation.
• At community level: stakeholders to be arranged properly according to sex
(man - woman), ethnic groups, and economic level (rich, average or poor
category)
• At hamlet/village level: village leaders, party committee representatives
• At commune level: commune officials, leaders of commune departments,
schools, medical stations, and bank officials.
• At district level: district officials, all important positions in the district.
• At province level: province officials, and all departments at provincial level.
27
28. The scope of consultancy subjects: each group has 8-10 members. Group members
need economic interrelation (poor, average, and rich), ethnic group (if there are many
ethnic groups), and immigrants. Each group should have 50% of participants being
poor.
4. Useful tools
Consultation tools may include:
• Focus Group discussion
• Problem tree and objectives tree
• Priority ranking
• Interviewing
• Secondary statistic analysis
• Using visual tools ( on A0 paper)
4. Time Frame
• Training on consultation and contents: one day
• Field Consultation exercise : each exercise in one province takes at least 6
days (see further the framework in the appendix).
• Preparing exit brief report : half day
• Exit Provincial consultation workshop: : a half day
5. Consultation team and necessary skills for
• The participation of officials from Ministry of Planning and Investment,
Department of Planning and Investment is critical factor to the quality of
consultation that ensure the ownership. The participation should be
presented from stage of draftingthe framework, conducting consultation,
organizing workshop, evaluating and reviewing findings and comments.
• There should be involvement of officials/team members who knows well
about the SEDP. .
• The participation and support from organizations, who have skill and
experience on participatory approach like NGO ( non-governmental
organization) are highly appreciated.
• Members of consultation team should have male and female ratio equally.
• Members of the team may need skills in documenting of the field
discussion.
Experience learnt from consultation of the social-economic development
plans
• Consultation needs the common framework and roadmap
• Plan the consultation exercise well in enhance with the strong ownership of
locality, especially of People’s Committee and Department of Planning and
Investment
• Longer time might be needed for preparing and conducting consultation if
possible, it is best to organize it continuously during the year for local plans.
• There should be community consultation that supports province to draft the
local plans.
28
29. APPENDIXEX
Appendix 1:
CONSULTATION TEAM IN GIA LAI PROVINCE
Item Name and first name Position
Ngo Huong Poverty Reduction Specialist, Asian Development Bank
Advise and design program and content of consultancy
1 Ngo Huy Liem ADB consultant, leader of consultant group at local
2 Vu Xuan Dao ADB consultant, Center for Development and
Integration
3 Nguyen Quang Minh Action Aid International Viet nam
4 Tran Thi Ut Technology Transferring and Rural Area Center, Binh
Duong University
5 Tu Thi Phuong Nga Ha Tinh Development for The Poor Center (PPC)
6 Ha Hoa Ly Consultant, Administration Institute
7 Hoang Xuan Thanh Consultant, Truong Xuan Company
8 Nguyen Thanh Thuy UK Children’s Fund
9 Le Quang Dat Gia Lai Planning and Investment Department
10 Nguyen Thanh Son Gia Lai Planning and Investment Department
11 Phan Tan Nghia Gia Lai Planning and Investment Department
12 Mai Thi Soa Gia Lai Planning and Investment Department
13 Nguyen Thi Loan Gia Lai Planning and Investment Department
14 Vu Thi Thanh Binh Gia Lai Planning and Investment Department
15 Nguyen Tan Thien Gia Lai Planning and Investment Department
16 M’Lo Doan Gia Lai Planning and Investment Department
29
30. Appendix 2:
CONSULTATION FRAMEWORK FOR SOCIAL-ECONOMIC
DEVELOPMENT PLAN 2006-2010 IN GIA LAI PROVINCE
(JULY 2006)
Consultancy group/venue Consultancy topic
13 July, 2005, TRAINING
Training for officials in the Planning and Content and method
Investment Department and District
officials
14 July, 2005, IA CHÍA COMMUNE, IA GRAI DISTRICT
Bang Hamlet Jarai ethnic, poor commune area 3, in border
area
Consultancy group 1:
Group 1: the people (mixed) Agriculture, Social Service, social security,
environment and resource
Group 2: women Agriculture
Poverty Reduction
Governmental administration
environment
Group 3: Children/young Employment and job; immigration; Social
Service, social security
Nú 2 hamlet, Iachía commune, Iagrai Jara ethnic
province Consultancy group 2
Group 4: the people (mixed) Agriculture, Social Service, social security,
environment and resource
Group 5: women Agriculture
Poverty Reduction
Governmental administration
environment
Group 6: Children/young Employment and job; immigration; Social
Service, social security
Group 7: Hamlet leaders Macro economy
Commune and district consultancy Consultancy group 3
Group 8: Iachía Commune Summarize the result of consultancy in the
Representative commune
Including: representative of people,
authority, officials of commune
organizations, leaders of two hamlet in
consultancy
30