Tài liệu đào tạo sau đại học
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói chung, trên thế giới, kỹ thuật bào chế các dạng thuốc-củng đạt nhiều thành tựu nổi bật. Nhiều kỹ thuật mới ưà dạng thuốc mới ra đời. Bào chế hiện đại (modern pkarmaccutics) đang từng bước kế thừa và thay thế bào chế quy ước. Tuy nhiêrt, do thời ỉượng có hạn, nên nhiều nội dung giảng dạy trong đại học chưa tiếp cận được với những tiến bộ mới trong bào chế hiện đại. Tiếp theo giáo trình “Sinh dược học bào chế** dùng cho học viên sau đại học, lần này Bộ môn Bào chế biên soạn cuốn “Một sô chuyên đề về bào chế hiện đại”. Nội dung giáo trình này được biên soạn theo chương trình đào tạo sau đại học của bộ môn đã được nhà trường quy định. Trong đó, nhiều kỹ thuật và dạng bào chế mới (chưa được đề cập tới hoặc trình bày kỹ ở các tài liệu trong đại học) đã được các tác giả bổ sung và cập nhật như: nghiên cứu tính chất của nguyên liệu trước khi xây dựng công thức các dạng thuốc, kỹ thuật bao màng, kỹ thuật bào chế pellet, kỹ thuật bào chế vi nang, thuốc tác dụng kéo dài, thuốc tác dụng tại đích, độ ổn định của thuốc...
Tài liệu đào tạo sau đại học
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật nói chung, trên thế giới, kỹ thuật bào chế các dạng thuốc-củng đạt nhiều thành tựu nổi bật. Nhiều kỹ thuật mới ưà dạng thuốc mới ra đời. Bào chế hiện đại (modern pkarmaccutics) đang từng bước kế thừa và thay thế bào chế quy ước. Tuy nhiêrt, do thời ỉượng có hạn, nên nhiều nội dung giảng dạy trong đại học chưa tiếp cận được với những tiến bộ mới trong bào chế hiện đại. Tiếp theo giáo trình “Sinh dược học bào chế** dùng cho học viên sau đại học, lần này Bộ môn Bào chế biên soạn cuốn “Một sô chuyên đề về bào chế hiện đại”. Nội dung giáo trình này được biên soạn theo chương trình đào tạo sau đại học của bộ môn đã được nhà trường quy định. Trong đó, nhiều kỹ thuật và dạng bào chế mới (chưa được đề cập tới hoặc trình bày kỹ ở các tài liệu trong đại học) đã được các tác giả bổ sung và cập nhật như: nghiên cứu tính chất của nguyên liệu trước khi xây dựng công thức các dạng thuốc, kỹ thuật bao màng, kỹ thuật bào chế pellet, kỹ thuật bào chế vi nang, thuốc tác dụng kéo dài, thuốc tác dụng tại đích, độ ổn định của thuốc...
Kỹ thuật Bào chế và sinh dược học các dạng thuốc - Tập 1kiengcan9999
Sách đào tạo Dược sĩ đại học
Bộ sách bao gồm 13 chương chia làm 2 tập, được sắp xếp theo hệ phân tán của các dạng thuốc. Mỗi chương được trình bày nổi bật các nội dung: mục tiêu, nội dung chuyên môn; đảm bảo 4 yêu cầu cơ bản về kiến thức, tính chính xác và khoa học, cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng thực tiễn. Phần câu hỏi lượng giá đi kèm từng chương được biên soạn thành một tập riêng. Một số kiến thức chuyên sâu sẽ được trình bày trong các chuyên đề sau đại học. Ngoài việc dùng làm tài liệu học tập cho sinh viên, bộ sách cũng rất bổ ích cho các bạn đồng nghiệp trong và ngoài ngành.
Kỹ thuật Bào chế và sinh dược học các dạng thuốc - Tập 1kiengcan9999
Sách đào tạo Dược sĩ đại học
Bộ sách bao gồm 13 chương chia làm 2 tập, được sắp xếp theo hệ phân tán của các dạng thuốc. Mỗi chương được trình bày nổi bật các nội dung: mục tiêu, nội dung chuyên môn; đảm bảo 4 yêu cầu cơ bản về kiến thức, tính chính xác và khoa học, cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng thực tiễn. Phần câu hỏi lượng giá đi kèm từng chương được biên soạn thành một tập riêng. Một số kiến thức chuyên sâu sẽ được trình bày trong các chuyên đề sau đại học. Ngoài việc dùng làm tài liệu học tập cho sinh viên, bộ sách cũng rất bổ ích cho các bạn đồng nghiệp trong và ngoài ngành.
(Download full tài liệu tại link : http://www.share99.net.com/2012/11/bai-giang-nguyen-ly-may.html) Nguyên lý máy-một môn học kỹ thuật cơ sở nối liền toán ,lý ,cơ lý thuyết với các môn kỹ thuật cơ sở chuyên môn khác như chi tiết máy,công nghệ chế tạo máy,nguyên lý máy nghiên cứu về nguyên lý cấu tạo và động lực học cơ cấu và máy.....Một học phần rất quan trọng đối với các bạn theo học các ngành liên quan tới cơ khí.
An toàn vệ sinh lao động trong sản xuất cơ khí nói chung và trong Gia công inox nói riêng luôn là vấn đề được chú ý tới đầu tiên. Quá trình gia công vật liệu inox luôn có những cạnh sắc rất dễ gây bị thương, ngay cả với việc gia công Tủ inox, Bàn inox thì lúc đầu ở qua trình cắt gấp vẫn có rất nhiều cạnh sắc cần phải xử lý nếu như không được chú trọng thì ngay lập tức sẽ gây ra tai nạn lao động. Tủ inox và Bàn inox khi được hoàn thiện thì các lỗi về cạnh sắc đã được khác phục hết, nhưng từ quá trình gia công inox tới quá trình sử dụng là cả một con đường dài cần phải chú ý tới khâu vệ sinh và an toàn lao động.
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logisticsDoan Tran Ngocvu
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logistics
Thực hiện Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 và Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 200, bắt đầu từ năm 2017, Bộ Công Thương phối hợp cùng các chuyên gia logistics xây dựng Báo cáo Logistics Việt Nam thường niên nhằm rà soát, đánh giá, cung cấp thông tin về tình hình, triển vọng logistics Việt Nam và quốc tế và các quy định chính sách liên quan... góp phần phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp, công tác nghiên cứu khoa học và truyền thông trong lĩnh vực logistics.
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 được ban hành trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đã và đang tạo ra những biến đổi trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Những
đột phá về trí tuệ nhân tạo và khoa học máy tính đang thay đổi cách con người tương tác với thế giới và mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp thực hiện tối ưu hóa quy trình, tăng hiệu suất, giảm
chi phí. Ngành logistics cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Chuyển đổi số trong logistics giúp giảm chi phí logistics, nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng, tăng tính liên kết
trong nội bộ tổ chức và giữa các bên trong chuỗi cung ứng, từ đó cải thiện hiệu suất, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng, của ngành dịch vụ logistics và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ở góc độ quản lý nhà nước, khi các dữ liệu của ngành logistics được tập hợp đầy đủ và cập nhật theo thời gian thực cũng giúp các quyết sách về quy hoạch, cơ chế, chính sách sẽ có thêm căn cứ định lượng hợp lý và chuẩn xác hơn.
Xuất phát từ những lợi ích mang lại từ chuyển đổi số trong logistics, Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã xác định logistics là một trong tám lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số. Mặc dù lợi ích mang lại từ chuyển đổi số là rất rõ ràng, quá trình chuyển đổi số trong logistics ở Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn cả ở cấp độ vĩ mô và vi mô, cả ở các cơ quan quản lý nhà nước, địa phương và doanh nghiệp. Để đánh giá, cung cấp thông tin tổng quan về thực trạng chuyển đổi số, những khó khăn, vướng mắc cũng như các giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số trong logistics ở nước ta hiện nay, Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 tập trung vào chủ đề “Chuyển đổi số trong
logistics”.
Tiếp thu ý kiến của các chuyên gia từ Báo cáo Logistics những năm trước đây và trên tinh thần liên tục đổi mới, bám sát những xu hướng và biến động thực tiễn trên thị trường trong nước và
quốc tế, Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 được kết cấu theo 7 chương, trong đó có một chương chuyên đề. Cụ thể như sau:
(i) Môi trường kinh doanh dịch vụ logistics;
(ii) Hạ tầng logistics;
(iii) Dịch vụ logistics;
(iv) Logistics tại doanh nghiệp sản xuất v
THÔNG TƯ 33-2023-TT-BTC QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU.docDoan Tran Ngocvu
Quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Ngày 31/05/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I. MỒI TRƯỜNG KINH DOANH LOGISTICS
1.1. Tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới năm 2022
1.1.1. Kinh tế thế giới
1.1.2. Kinh tế Việt Nam
1.2. Logistics thế giới năm 2022 và một số mô hình quốc gia phát triển
1.2.1. Logistics thế giới năm 2022
1.2.2. Một số mô hình quốc gia phát triển logistics thành công
1.3. Chính sách về logistics
CHƯƠNG II. HẠ TẦNG LOGISTICS
2.1. Hạ tầng giao thông
2.1.1. Đường bộ
2.1.2. Đường sắt
2.1.3. Đường biển
2.1.4. Đường thủy nội địa
2.1.5. Đường hàng không
2.2. Trung tâm logistics
2.2.1. Quy hoạch trung tâm logistics tại các địa phương
2.2.2. Trung tâm logistics đã đi vào hoạt động trong năm 2022
2.2.3. Trung tâm logistics đang trong quá trình triển khai xây dựng
2.3. Cảng cạn
2.3.1. Hiện trạng phát triển cảng cạn, cảng thông quan nội địa
2.3.2. Cảng cạn đã được đầu tư và công bố khai thác
2.3.3. Sản lượng hàng hóa và hiệu quả hoạt động khai thác cảng cạn
2.3.4. Mục tiêu đến năm 2030
CHƯƠNG III. DỊCH VỤ LOGISTICS 47
3.1. Dịch vụ vận tải 48
3.1.1. Khái quát chung về dịch vụ vận tải 48
3.1.2. Dịch vụ vận tải đường bộ 50
3.1.3. Dịch vụ vận tải đường sắt 51
3.1.4. Dịch vụ vận tải đường biển 52
3.1.5. Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa 54
3.1.6. Dịch vụ vận tải đường hàng không 55
3.2. Dịch vụ kho bãi 57
3.3. Dịch vụ giao nhận và chuyển phát nhanh 59
3.4. Dịch vụ khác 61
3.4.1 Dịch vụ đại lý hải quan 61
3.4.2. Dịch vụ cảng cạn 61
3.5. Doanh nghiệp dịch vụ logistics 62
3.6. Phát triển thị trường cho dịch vụ logistics 63
CHƯƠNG IV. HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 67
KINH DOANH
4.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động logistics tại các doanh nghiệp sản xuất và 68
thương mại
4.1.1. Hoạt động logistics doanh nghiệp tự thực hiện 70
4.1.2. Dịch vụ logistics doanh nghiệp thuê ngoài 71
4.1.3. Thuận lợi và khó khăn khi doanh nghiệp tự thực hiện hoạt động logistics 72
4.1.4. Đánh giá về kết quả thực hiện hoạt động/dịch vụ logistics của doanh nghiệp 74
4.2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics trong sản xuất, kinh doanh của một số ngành hàng 80
4.2.1. Logistics cho hàng nông, thủy sản 80
4.2.2. Loqgistics cho thương mại điện tử 81
4.3. Rủi ro trong sử dụng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại 84
4.4. Đề xuất của các doanh nghiệp về cải thiện dịch vụ logistics 85
CHƯƠNG V HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ LOGISTICS 89
5.1. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đối số trong logistics. 90
5.1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về logistics 90
5.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tại doanh nghiệp logistics 91
5.2. Xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong logistics 94
5,3. Phổ biến, tuyên truyền về logistics 95
5.4. Phát triển nhân lực logistics 96
5,5. Hợp tác quốc tế về logistics 98
CHƯƠNG VI. PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở ĐỊA PHƯƠNG 39
6.1. Tổng quan về tình hình, định hướng, chính sách phát triển logistics ở cấp địa phương 100
6.1.1. Định hướng chính sách chung về phát triển logistics và tình hình thực hiện Q
NGHỊ ĐỊNH 35/2022/NĐ-CP QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP KINH TẾDoan Tran Ngocvu
NGHỊ ĐỊNH 35/2022/NĐ-CP QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP KINH TẾ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Theo đó, quy định 05 điều kiện để khu công nghiệp được chuyển đổi sang phát triển khu đô thị - dịch vụ gồm:
- Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
- Thời gian hoạt động từ ngày khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một nửa thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
- Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên 2/3 số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi. Trừ các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự;
+ Dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.
Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2022 và thay thế Nghị định 82/2018/NĐ-CP .
Số: 4875 /GM-TCHQ Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2022
𝗛𝗼̣𝗽 𝗯𝗮̀𝗻 𝘁𝗵𝗮́𝗼 𝗴𝗼̛̃ 𝗸𝗵𝗼́ 𝗸𝗵𝗮̆𝗻, 𝘃𝘂̛𝗼̛́𝗻𝗴 𝗺𝗮̆́𝗰, 𝘁𝗵𝗼̂𝗻𝗴 𝗻𝗵𝗮̂́𝘁 𝗰𝗮́𝗰𝗵 𝘁𝗵𝘂̛́𝗰 𝗮́𝗽 𝗱𝘂̣𝗻𝗴 𝗽𝗵𝗮́𝗽 𝗹𝘂𝗮̣̂𝘁 đ𝗼̂́𝗶 𝘃𝗼̛́𝗶 𝗵𝗼𝗮̣𝘁 đ𝗼̣̂𝗻𝗴 𝘅𝘂𝗮̂́𝘁 𝗻𝗵𝗮̣̂𝗽 𝗸𝗵𝗮̂̉𝘂 𝘁𝗮̣𝗶 𝗰𝗵𝗼̂̃ 𝗰𝘂̉𝗮 𝘁𝗵𝘂̛𝗼̛𝗻𝗴 𝗻𝗵𝗮̂𝗻 𝗻𝘂̛𝗼̛́𝗰 𝗻𝗴𝗼𝗮̀𝗶 𝗸𝗵𝗼̂𝗻𝗴 𝗰𝗼́ 𝗵𝗶𝗲̣̂𝗻 𝗱𝗶𝗲̣̂𝗻 𝘁𝗮̣𝗶 𝗩𝗶𝗲̣̂𝘁 𝗡𝗮𝗺
Đề kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thống nhất cách thức áp dụng pháp luật đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Tổng cục Hải quan kính mời Quý đơn vị thu xếp tham
dự cuộc họp theo thời gian sau:
𝗧𝗵𝗼̛̀𝗶 𝗴𝗶𝗮𝗻: 𝟬𝟴:𝟯𝟬 𝗻𝗴𝗮̀𝘆 𝟭𝟴/𝟭𝟭/𝟮𝟬𝟮𝟮.
Đ𝗶̣𝗮 đ𝗶𝗲̂̉𝗺: 𝗣𝗵𝗼̀𝗻𝗴 𝗵𝗼̣𝗽 𝟵.𝟬𝟴, 𝗧𝗿𝘂̣ 𝘀𝗼̛̉ 𝗧𝗼̂̉𝗻𝗴 𝗰𝘂̣𝗰 𝗛𝗮̉𝗶 𝗾𝘂𝗮𝗻.
Chủ trì cuộc họp: Ð/c Mai Xuân Thành - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
5459/TCHQ-GSQL V/v gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quanDoan Tran Ngocvu
5459/TCHQ-GSQL
V/v gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 5459/TCHQ-GSQL
V/v gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2018
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Qua theo dõi, nắm tình hình thực hiện hướng dẫn tại công văn số 5346/TCHQ-GSQL ngày 13/9/2018 về việc gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống, Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của Hải quan địa phương và doanh nghiệp việc gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống hiện đang phát sinh nhiều bất cập, cụ thể: việc tiếp nhận các chứng từ điện tử khi doanh nghiệp gửi qua hệ thống chậm hoặc không tiếp nhận được: ngoài ra, tại một số Chi cục Hải quan đang thực hiện theo hướng dẫn của Cục CNTT&TKHQ tại công văn số 1318/CNTT-PTUD ngày 12/9/2018 và chỉ cho phép xác nhận hàng qua khu vực giám sát khi tờ khai có chứng từ điện tử khai lên hệ thống hải quan. Điều này đã dẫn đến ùn tắc hàng hóa tại cảng, thời gian thông quan kéo dài, gây bức xúc trong doanh nghiệp.
Trong khi chờ nâng cấp hệ thống đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư 39/2018/TT-BTC, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý đối với trường hợp hệ thống chưa tiếp nhận được các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan gửi qua hệ thống như sau:
1. Đối với các trường hợp tờ khai hải quan luồng vàng, luồng đỏ, công chức hải quan tiếp nhận các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp/xuất trình để giải quyết thủ tục hải quan và thông quan hàng hóa theo quy định:
2. Đối với các tờ khai hải quan luồng xanh, công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan gửi bổ sung chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống sau khi thông quan trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày thông quan.
CÔNG VĂN 8042/BTC-TCHQ ngày 12/08/2022 Sử dụng hóa đơn đối với hàng hóa XNK t...Doan Tran Ngocvu
Triển khai thực hiện Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; liên quan đến hồ sơ hải quan phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018, Bộ Tài chính hướng dẫn nộp hóa đơn khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) như sau:
1. Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 và nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn GTGT thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
2. Khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa đơn GTGT (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, hướng dẫn doanh nghiệp thống nhất thực hiện
NGHỊ ĐỊNH 15/2022/NĐ-CP
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM THUẾ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Giảm thuế GTGT xuống 8% với một số hàng hóa, dịch vụ
Ngày 28/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Theo đó, giảm thuế GTGT xuống 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022.
Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT.
Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Chính sách giảm thuế GTGT nêu trên được áp dụng kể từ ngày 0102/2022 đến ngày 31/12/2022.
Nghị định 15/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2022.
1. BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
----------
PHÂN LOẠI HÀNG HÓA
Giảng viên: TS Phạm Đức Cường
Cục Hải quan TPHCM
2.
3. GIỚI THIỆU CHUNG
• Sáu Qui tắc tổng quát Giải thích việc phân loại
hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài
hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS) của Tổ
chức Hải quan thế giới.
• Bản dịch Sáu Qui tắc tổng quát(Đã điều
chỉnh) được Ban hành kèm theo Thông tư số
156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của
Bộ Tài chính.
6. QUY T C 1Ắ
“ Tên của các phần, của chương hoặc của
phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích
dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc
phân loại hàng hóa phải được xác định theo
nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải
của các phần, chương liên quan và theo các
qui tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các chú
giải đó không có yêu cầu nào khác.”
7. TÊN ĐỀ MỤC dÔtra cøu
Tªn cña ch ¬ng 69:Ư S¶nphÈmb»nggèm
VD1: Phân loại Bức tượng nghệ thuật làm bằng gốm?
12. * Chương 30: Dược phẩm
Chú giải 1(f): Chương này không bao gồm Xà
phòng hoặc các sản phẩm khác thuộc nhóm
34.01 có chứa thêm dược phẩm
* Chương 34: Xà phòng, các chất hữu cơ…
Chú giải 2: Xà phòng hoặc các sản phẩm
khác thuộc nhóm 34.01 có thể chứa các chất
phụ trợ(chất tẩy, bột mài mòn hoặc dược
phẩm)
=> Phân loại vào nhóm 34.01, theo QT 1
13. QUY T C 2Ắ (a)
Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng
thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa
hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng
cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc
hoàn thiện. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa
ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc
trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay
hoàn thiện (hoặc được phân loại vào dạng hàng hóa
đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Qui tắc
này), nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.
23. Ví dụ: Kệ di động chứa tài liệu, sách,… bằng
kim loại đã phủ sơn, di động trên đường ray
cố định trên sàn (dạng đồng bộ tháo rời).
Sản phẩm trên được phân loại vào Nhóm
nào?
Các Nhóm xem xét:
- Nhóm 73.26 nh s n ph m b ng s t.ư ả ẩ ằ ắ
- Nhóm 83.04 nh t đ ng tài li u.ư ủ ự ệ
- Nhóm 94.03 nh đ n i th t.ư ồ ộ ấ
24. S n ph m đ c phân lo i vàoả ẩ ượ ạ
Nhóm 94.03 theo QT 1 & 2(a) và chú
gi i 2, Ch ng 94.ả ươ
26. QUY T C 2 ( b)Ắ
Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong
một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của
nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu
hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa
làm toàn bộ bằng một loại nguyên liệu hay một
chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay
chất đó được phân loại trong cùng nhóm. Việc
phân loại những hàng hóa làm bằng hai loại
nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo
Qui tắc 3.
34. QUY TẮC 3(a)
Những nhóm có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu
tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát khi thực
hiện việc phân loại hàng hóa. Tuy nhiên, khi hai
hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến
một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong
hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên
quan đến một phần của hàng hóa trong trường
hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để
bán lẻ, thì những nhóm này được coi như thể
hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa
nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó
có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về
những hàng hóa đó.
35. • M«t¶ cô thÓ ® îc u tiªn lùa chän h¬nư Ư m«t¶ kh¸I qu¸t
NH ngƯ
Khi cã hai hoÆc nhiÒu nhãm liªn quan ®Õn mét phÇn nguyªn liÖu
hoÆc chÊt chøa trong:
(1) hµng ho¸ hçn hîp,
(2) hµng ho¸ lµ hîp chÊt hoÆc
(3) hµng ho¸ ë d¹ng bé.
Th×
Mçi nhãm®ã îc xemlµ cãĐƯ ®Æc TR NG ngang nhauƯ ngay c¶
khi mét trong sè c¸c nhãm®ã m«t¶ ®Çy ®ñ h¬n hoÆc chÝnh x¸c
h¬n
36. Cách chọn nhóm có mô tả cụ thể:
•Chọn nhóm đích danh, không chọn
nhóm mô tả nhiều mặt hàng chung
• Dựa vào đặc tính, tính chất, công
dụng, thành phần…để chọn nhóm phù
hợp
37. c¸CHNHËN BIÕT M¤ T¶ Cô THÓNHÊT (VÝ Dô)
• Mét lo¹i hµng hãa cÊu t¹o tõ 3 thµnh phÇn kh¸c nhau a, b, c
NhãmA ®ÒcËp ®Õn m«t¶NhãmA ®ÒcËp ®Õn m«t¶
cña chÊt acña chÊt a
NhãmB®ÒcËp ®Õn m«t¶NhãmB®ÒcËp ®Õn m«t¶
cña chÊt b, cô thÓh¬ncña chÊt b, cô thÓh¬n
NhãmC ®ÒcËp ®Õn m«t¶NhãmC ®ÒcËp ®Õn m«t¶
cña chÊt c, m«t¶ cô thÓcña chÊt c, m«t¶ cô thÓ
nhÊtnhÊt
Nh÷ngNh÷ng
nhãmnhãm
hµng nµyhµng nµy
®îc xem®îc xem
lµ t ¬ngưlµ t ¬ngư
¬ngđư¬ngđư
40. QUY TẮC 3 a
• Phân loại Tấm thảm
dệt kim, dùng lót sàn
ô tô ?
• Chương 57: Thảm ?
• Chương 87: Phụ
tùng ô tô ?
41. QUY TẮC 3 a
• Mặt hàng thảm dệt móc và dệt kim được sử
dụng trong xe ô tô này có thể được phân loại
như phụ tùng của xe ô tô thuộc Nhóm 87.08,
nhưng trong Nhóm 57.03 chúng lại được mô
tả một cách đặc trưng như những tấm thảm.
• Do vậy, căn cứ Quy tắc 3a thì mặt hàng này
được phân loại vào Nhóm 57.03.
42. QUY TẮC 3 a
• Phân loại mặt hàng
kính an toàn chưa có
khung, làm bằng thủy
tinh dai bền và cán
mỏng, đã tạo hình và
được sử dụng trên máy
bay ?
• Chương 88 (phụ tùng
máy bay 88.03) hay
chương 70.07 (kính an
toàn)?
43. QUY TẮC 3 a
• Mặt hàng băng tải có
một mặt là plastic còn
mặt kia là cao su ?
• Nhóm 39.26: “Các sản
phẩm khác bằng
plastic…” ?
• Nhóm 40.10: “Băng
chuyền hoặc băng
tải…., bằng cao su
lưu hóa” ?
44. QUY TẮC 3 a
• Nhóm 40.10 thể hiện tính đặc thù hơn Nhóm
39.26, vì Nhóm 40.10 có từ “băng tải”
• Nhưng không thể quyết định phân loại vào
Nhóm 40.10 theo Qui tắc 3(a), vì mô tả của
Nhóm 40.10 là sản phẩm bằng cao su, chỉ liên
quan đến một phần sản phẩm băng tải nói trên.
• Nhóm 39.26 và 40.10 mang tính đặc trưng như
nhau, mặc dù Nhóm 40.10 có mô tả đầy đủ hơn.
Do đó, không thể quyết định phân loại vào nhóm
nào được, mà chúng ta phải áp dụng Qui tắc
3(b) hoặc 3(c) để phân loại.
45. QUY TẮC 3(b)
Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều
nguyên liệu khác nhau hoặc những hàng hóa
được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác
nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán
lẻ, nếu không phân loại được theo Qui tắc
3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ
phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của
chúng.
50. Quy tắc 3 b – Ví dụ
• Phân loại Thanh hợp kim 90% Bạc (71.06),
8,5% Vàng (71.08), 1,5% Bạch kim (71.10) ?
51. Quy tắc 3 b – Ví dụ
• Áp dụng QT 1
• Chú giải 5, Chương 71
• Xếp vào nhóm: 71.08 ( Vàng)
52. Nguyªn liÖu kh¸c nhau (VD)
• Th¾t l ng m t m t lµmtõ da vµ m t m t lam t nhùaƯ ộ ặ ộ ặ ừ
Da lµmth¾t l ng mÒmm¹i vµ t¨ng cêng ®éư
®µn håi cho th¾t l ngư
Da ®¾t h¬n nhùa
Da mang l¹i ®Æc tr ng cho s¶n phÈmư
39.26:
s¶n phÈm
kh¸c b»ng
nhùa
42.03:
th¾t l ư
ng b»ng
da
59. QUY TẮC 3(c)
Khi hàng hóa không thể phân loại theo
Qui tắc 3(a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân
loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh
số trong số các nhóm tương đương được
xem xét.
62. Quy tắc 3 c
Phân loại Hỗn hợp gia vị gồm:
50% tiêu (0904.12)
50% ớt (0904.22) ?
63. ÁAo kho¸c nam:
• Mét m t (A) lµmt v i dÖtặ ừ ả
kim, 100% cotton (61.01).
• M t kia (B)ặ làm t v¶iừ
100% cotton (62.01).
• Hai m t nµy cã tói nhặ ư
nhau vµ ®Òu cã thªu logo
bªn ngùc tr¸i
MÆt A: DÖt Kim
M tặ B: Kh«ng dÖt kim
68. Qui tắc 4
• Qui tắc này đề cập đến hàng hóa không thể phân
loại theo Qui tắc 1 đến Qui tắc 3. Qui tắc này qui
định rằng những hàng hóa trên được phân loại vào
nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.
• Cách phân loại theo Qui tắc 4 đòi hỏi việc so sánh
hàng hóa định phân loại với hàng hóa tương tự đã
được phân loại để xác định hàng hóa giống chúng
nhất. Những hàng hóa định phân loại sẽ được xếp
trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất.
• Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố, ví
dụ như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng
của hàng hóa.
69. Lß nuíng d¹ng tÊm, kh«ng ho¹t ®éng b»ng ®iÖn,
b»ng I nècb»ng I nèc, sö dông n¨ng luîng mÆt trêi ®Ólµm
chÝn thøc ¨n
73.21
71. QUY TẮC 4 (VÍ DỤ)
Phân loại cụm bánh
xe của xe chuyên
chở hạng nặng ?
Cụm bánh xe chuyên
chở hạng nặng có thể
xem như giống với
cụm bánh xe rơ-mooc.
Do vậy nó được phân
loại vào nhóm 87.16
theo Quy tắc 4.
72. Quy tắc 4
• Phân loại Men dạng viên,
được dùng như thuốc ?
• Áp dụng QT 4
• Giống như thuốc
• Nhóm 30.04
73. QUY TẮC 5 - bao bì
Những qui định sau được áp dụng cho những hàng
hóa dưới đây.
a) Bao đựng máy ảnh, máy quay phim, hộp đựng nhạc
cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và
các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình
dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa
xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm
với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với
những sản phẩm này. Tuy nhiên, nguyên tắc này
không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất
cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa
đựng.
74. QUY TẮC 5
b) Ngoài Qui tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng
hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa
đó khi bao bì là loại thường được dùng cho
loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này
không áp dụng đối với các loại bao bì mà rõ
ràng là phù hợp để dùng lặp lại.
82. Quy tắc 5b (Ví dụ)
• Lô hàng gas được chứa
trong các bình thép (40kg)
• Theo chú giải Quy tắc 5b thì bao bì chưa sản phẩm
sẽ được phân loại cùng sản phẩm nó chứa ; tuy
nhiên không áp dụng cho bao bì làm bằng kim loại ,
sử dụng lâu dài. Do vậy, bình chứa gas bằng thép
không được phân loại chung với gas mà nó phải
được phân loại theo mã riêng theo Quy tăc 5b.
83. Quy tắc 5
• Phân loại Laptop có kèm túi xách chứa Laptop ?
84. Quy tắc 5
• Điện thoại di động có kèm bao đeo ?
• Iphone 6 và Bao đựng bằng nhựa PVC
85. QUY TẮC 6
Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng
hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải
được xác định phù hợp theo nội dung của
từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có
liên quan, và các qui tắc trên với những sửa
đổi về chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là
chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so
sánh được. Theo Qui tắc này thì các chú giải
phần và chương có liên quan cũng được áp
dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm
có những yêu cầu khác.
Hoàn toàn có thể nói rằng, một hệ thống phân loại phải áp mã cho một mặt hàng vào một nhóm duy nhất (và, trong nhiều tường hợp, đến tận phân nhóm).
(1-2) Có 6 quy tắc phân loại chung, chúng là bộ phận không thể thiếu của HS, được biết đến dưới cái tên: Những Quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hoá hay còn gọi là Những quy tắc giải thích chung
(3) Để phân loại hàng hoá một cách thống nhất thì toàn bộ việc phân loại phải tuân thủ những quy tắc này.
(4) Những quy tắc giải thích chung được đưa ra nhằm đảm bảo chắc chắn rằng một hàng hoá cụ thể luôn được phân loại vào một nhóm (hoặc phân nhóm) giống nhau trong các nhóm tương đương khi xem xét
(5) Từ quy tắc 1 đến quy tắc 4 việc áp dụng phải được tiến hành tuần tự.
Quy tắc 1 phải được áp dụng trước các quy tắc từ 2 đến 4.
Quy tắc 3(a) phải được áp dụng trước các quy tắc 3(b) và 3(c); Quy tắc 2 trước quy tắc 3….
Quy tắc 5 áp dụng riêng cho sản phẩm là bao bì các loại.
Các quy tắc từ 1 đến 5 được áp dụng cho cấp độ nhóm.
(6) Quy tắc 6 áp dụng cho cấp độ phân nhóm.
Hơn nữa, các quy tắc giải thích chung còn quy định một cách rõ ràng từng bước làm cơ sở cho việc phân loại hàng hoá theo HS, theo đó trong mọi trường hợp, một hàng hoá phải được phân loại trước tiên vào nhóm 4 số phù hợp, sau đó là vào một phân nhóm 1 vạch của nhóm 4 số, chỉ đến lúc này mới mới tiếp tục phân loại đến phân nhóm 2 vạch của phân nhóm 1 vạch đó.
Quy tắc 1 là quy tắc tổng quát chung vì bất cứ hàng hoá nào khi phân loại cũng phải xem xét đến quy tắc này
Quy tắc 2 chia làm 2 phần: quy tắc 2a áp dụng cho các hàng hoá chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, lắp ráp hoặc tháo rời; quy tắc 2b áp dụng cho hàng hoá là hỗn hợp hoặc hợp chất; và được áp dụng trong trường hợp áp dụng quy tắc 1 nhưng vẫn không phân loại được mặt hàng đó
Quy tắc 3 áp dụng đối với hàng hoá thoạt nhìn có thể phân loại vào nhiều nhóm; quy tắc này gồm 3 phần
Quy tắc 4 áp dụng trong trường hợp 3 quy tắc đầu được áp dụng mà vẫn không phân loại được mặt hàng đó
Quy tắc 5 để phân loại hàng hoá là các loại bao bì, vật chứa.
Quy tắc 6 để xác định mã số ở cấp phân nhóm 6 số cho hàng hoá phân loại theo Danh mục HS
Nội dung đầu tiên của quy tắc 1 là tên của phần, chương nhằm mục đích dễ tra cứu
Khi phân loại một mặt hàng, nhờ tên phần, chương mà ta có thể định hình ngay mặt hàng đó thuộc phần nào, chương nào. Ví dụ phân loại tranh gốm ta có thể định hình ngay tranh gốm có thể thuộc chương 69 là các sản phẩm bằng gốm. Tuy nhiên, không thể phân loại ngay vào chương 69 mà lúc đó phải đọc chú giải phần, chương xem có loại trừ hay có quy định khác không, trong trường hợp này ta thấy phân loại vào chương 97
Tương tự đối với ví dụ này
Phần thứ nhất của quy tắc 2(a) chỉ ra rằng: Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm thì hàng hoá đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của hàng hoá đã hoàn chỉnh, đã hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó.
Phần thứ 2 của quy tắc 2(a) chỉ ra rằng: Hàng hoá ở dạng đã hoàn chỉnh, đã hoàn thiện nhưng được trình bày dưới dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời (thường vì các lí do như: Vận chuyển, thuận tiện cho đóng gói, mang vác hay di dời…) cũng được phân loại vào cùng nhóm như sản phẩm đã được lắp ráp hoàn chỉnh.
Các mặt hàng trên tuy chưa hoàn chỉnh, hoàn thiện nhưng có đặc trưng cơ bản của sản phẩm hoàn chỉnh, hoàn thiện, nhìn bằng mắt thường, ta có thể biết ngay đó là mô tô hay là xe đạp hoặc là súng săn nên vẫn phân loại theo mặt hàng hoàn chỉnh, hoàn thiện.
Tương tự trường hợp trên
Một nội dung rất quan trọng của quy tắc 2a (sản phẩm chưa hoàn chỉnh, chưa hoàn thiện) là phôi. Phôi có đủ các điều kiện trên (đọc 3 điều kiện) thì cũng được phân loại như sản phẩm hoàn chỉnh, hoàn thiện.
Chú ý: Đọc phần chú ý
Ví dụ trường hợp này ta thấy ống nhựa trên một đầu kín, một đầu mở, đã có phần cổ đặc trưng của cổ chai, phần dưới của đoạn cổ sau đó chỉ cần thổi lên để thành chai có hình dạng theo thiết kế, mặt hàng này có đủ các điều kiện quy định như trên là :Đã có hình dạng cơ bản của cái chai, không được sử dụng trực tiếp, chỉ sử dụng để sản xuất chai nhựa… nên phân loại theo quy tắc 2a
.
Đọc slide và giải thích thêm (Thực tế hàng hoá không phải tất cả đều nhập nguyên chiếc, để thuận lợi cho vận chuyển, người ta thường tháo rời và đến nước nhập khẩu, trước khi đưa vào sử dụng mới lắp ráp. Do đó vẫn phân loại các bộ linh kiện tháo rời đó theo sản phẩm hoàn chỉnh, hoàn thiện).
Đọc slide.
Đọc slide
Làm sao để phân loại các mặt hàng này ở cấp độ nhóm ?
- 2 mặt hàng đều có thể xếp vào nhóm 21.01.
Làm sao để phân loại các mặt hàng này ở cấp độ phân nhóm 1 vạch ?
- 2 mặt hàng đều có thể xếp vào phân nhóm 2101.1
Làm sao để phân loại các mặt hàng này ở cấp độ phân nhóm 2 vạch ?
- Chúng ta cùng phân tích cơ sở cho việc phân loại:
Gói hỗn hợp cà phê hoà tan có thể được phân loại vào phân nhóm 2101.12 như là loại chế phẩm có thành phần cơ ban từ các chất chiết xuất, tinh chất hoặc chất cô đặc từ cà phê bằng việc áp dụng quy tắc 1 và 6 do hàng hoá này được xem như một chế phẩm bao gồm hỗn hợp của bột cà phê hoà tan, đường và sưa bột.
Cốc Cà phê hoà tan có thể được phân loại vào mã 2101.11 như là chất chiết xuất, chất tinh chất hay cô đặc từ cà phê bằng việc áp dụng quy tắc 3(b) và 6 do hàng hoá trên được xem như bộ hàng hoá được đóng gói để bán lẻ, phù hợp với việc áp dụng quy tắc 3(b) và rõ ràng là gói bột cà phê hoà tan trong đó mang lại đặc trưng cơ ban cho toàn bộ san phẩm và như vậy, mặt hàng đó được phân loại như thể chỉ bao gồm 1 loại san phẩm là bột cà phê hoà tan và vào mã 2101.11.
Đọc slide, giải thích thêm (Các mặt hàng hỗn hợp hay hợp chất này thoạt nhìn ta chỉ thấy là một mặt hàng, bằng mắt thường ta cũng không thấy được đây là hỗn hợp của hai loại nguyên liệu khác nhau) trong phân loại luôn luôn phải lưu ý trình tự ưu tiên của quy tắc 1, như ví dụ trên, không thể áp dụng ngay quy tắc 2(b) để phân loại mà phải bắt đầu từ quy tắc 1 nếu không được mới áp dụng các quy tắc tiếp theo.
- trường hợp mặt hàng thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm thì phải áp dụng quy tắc 3)
Quy tắc này gồm 3 phần, áp dụng lần lượt theo thứ tự, nếu không áp dụng được 3a thì mới đến 3b, nếu áp dụng 3b vẫn không phân loại được mới áp dụng 3c, không áp dụng song song cả hai hay 3 phần của quy tắc này.
- Theo quy định tại phần thứ nhất của quy tắc 3(a) thì hàng hoá được phân loại vào nhóm có mô tả cụ thể mang tính đặc trưng cơ bản nhất sẽ phù hợp hơn xếp vào nhóm có mô tả khái quát.
- Theo quy định tại phần thứ hai của quy tắc 3(a) thì quy tắc này không được sử dụng trong trường hợp khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hoá là hỗn hợp hay hợp chất hoặc hàng hoá ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, vì khi đó những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về hàng hoá nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hoá đó.
Trong trường hợp này, ta chuyển sang Quy tắc 3(b).
Hàng hoá trong trường hợp này có thể được phân loại vào hai nhóm là: 73.18 và 83.08.
Hàng hoá này sẽ được phân loại vào nhóm 83.08 vì tên hàng “đinh rivets hình ống” được định danh rõ tại nhóm 83.08.
Chúng ta cùng phân loại mặt hàng: Máy cạo râu chạy điện cầm tay.
Mặt hàng này có thể xếp vào hai nhóm là: 85.09 và 85.10.
Áp dụng quy tắc 3(a) thì mô tả hàng hoá bằng việc định danh rõ ràng sẽ là cụ thể hơn so với việc mô tả hàng hoá theo từng nhóm.
Vậy “Máy cạo râu chạy điện cầm tay” sẽ được phân loại vào nhóm nào?
Vào nhóm 85.10 vì tên hàng “Máy cạo râu” được ghi rõ trong nhóm này (trong khi nhóm 85.09 chỉ ghi: “Thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện”).
Quy tắc 3(b) liên quan đến hàng hoá là hỗn hợp hay hợp chất của nhiều loại nguyên liệu khác nhau, hàng hoá được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau và hàng hoá ỏ dạng bộ để bán lẻ.
Trong trường hợp này không phân loại được theo quy tắc 3(a) mà phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc trưng cơ bản của hàng hoá.
Theo quy tắc 3(b) thì việc phân loại hàng hoá được xác định theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành nào tạo ra đặc trưng cơ bản của hàng hoá.
”Đặc trưng cơ bản” của hàng hoá khác nhau thì khác nhau. Nó có thể được xác định theo bản chất của nguyên liệu hay bộ phận cấu thành của hàng hoá hoặc theo kích thước, số lượng, trọng lượng, trị giá hay vai trò của nguyên vật liệu cấu thành trong mối quan hệ với công dụng của hàng hoá đó.
Khái niệm này có đôi chút mang tính chủ quan và cần thận trọng khi sử dụng.
Quy tắc 3(b) chỉ được áp dụng khi nội dung của các nhóm, chú giải của các phần, chương không có yêu cầu nào khác.
Please consider how to classify mixture consists of 70 % by weight of wheat and 30 % by weight of barley.
In this case, for the purpose of application of GIR 3(b), the factor which determines essential character must be the weight. Therefore, wheat gives this mixture the essential character, because the weight of wheat is larger than the one of barley.
Therefore, by application of Rule 3(b), this mixture could be classified as if they consisted of wheat only, therefore in heading 10.01.
Hãy phân loại sản phẩm “thắt lưng” một mặt bằng da thuộc, một mặt bằng plastic, đã có khoá bằng kim loại thường.
Mặt hàng trên có thể phân loại vào các nhóm sau:
- Nhóm 39.26 : Những sản phẩm khác bằng plastics.
- Nhóm 42.03 : Dây lưng bằng da
Phân tích trường hợp này thấy rằng: Da thuộc mang lại cho sản phẩm sự mềm mại, chịu được sức căng và da thuộc đắt hơn plastic.
Từ phân tích trên có thể nói rằng “da thuộc” là vật liệu mang lại đặc trưng cơ bản cho sản phẩm “thắt lưng”. Vì vậy sản phẩm trên được phân loại vào nhóm 42.03.
Phân loại mặt hàng: cửa bằng nhôm có tay nắm bằng thép.
Mặt hàng trên có thể được phân loại vào các nhóm sau:
Nhóm 76.10 : Cửa bằng nhôm
Nhóm 73.26 : Các sản phẩm khác bằng thép.
Trong trường hợp này, cửa nhôm là đặc tính cơ bản hơn tay nắm bằng thép, vì vậy mặt hàng trên sẽ được phân loại vào nhóm 76.10
Việc phân loại hàng hoá này đã được đưa ra thảo luận tại uỷ ban HS vào tháng 11 năm 1994
Câu hỏi đặt ra ở đây là theo giải thích tại quy tắc 3(b) thì sản phẩm nào: sôcôla hay đồ chơi mang lại đặc trưng cơ bản cho mặt hàng trên?
Có rất nhiều ý kiến khác nhau:
Bộ phận đồ chơi bằng plastic trong sản phẩm giữ vai trò quan trọng nhất vì nó có giá trị đắt hơn sôcôla, nó được sử dụng trong một thời gian dài vì vậy toàn bộ sản phẩm trên phải được phân loại theo bộ phận đồ chơi này: nhóm 95.03.
Sôcôla mang lại đặc trưng cơ bản cho sản phẩm, mặc dù giá trị của bộ phận đồ chơi đắt hơn nhưng đây không phải là vấn đề quan trọng, bộ phận đồ chơi này chỉ nhằm mục đích khích lệ đối với trẻ em.
Có ý kiến lại cho rằng cần phải phân loại riêng biệt hai bộ phận sôcôla và đồ chơi vì toàn bộ sản phẩm này không thể được xem xét như là một sản phẩm hỗn hợp theo quy tắc 3(b)
Ý kiến khác lại giải thích rằng lớp vỏ bằng sôcôla hình quả trứng của sản phẩm là bộ phận không thể tách rời với bộ phận đồ chơi nằm bên trong và việc phân loại riêng biệt hai bộ phận trên là rất khó khăn và nhiều khi là không thể (vì nhìn một sản phẩm hoàn chỉnh ta không thể bjiết bên trong là cái gì, nếu muốn biết cần phải đập vỡ nó ra). Do đó phải phân loại vào nhóm 18.06.
Kết luận cuối cùng: sản phẩm này được phân loại vào nhóm 18.06 vì: sản phẩm được bán trong các cửa hàng bánh kẹo hoặc trong các quầy hàng bán thực phẩm trong siêu thị và phải được bảo quản theo các tiêu chuẩn bảo quản thực phẩm. Với những lí do này, bộ phận vỏ sôcôla mang lại đặc trưng cơ bản cho sản phẩm.
Quy tắc 3(b) cũng có thể được áp dụng để phân loại đối với hàng hoá được đóng bộ để bán lẻ.
Chú giải mục (X) của Quy tắc 3(b) (trang 5) đưa ra chỉ dẫn rất rõ ràng về phạm vi của thuật ngữ “hàng hoá được đóng bộ để bán lé”.
Theo mục đích của Quy tắc 3(b) thì thuật ngữ “hàng hoá được đóng bộ để bán lẻ” được hiểu là:
- Một là: Nó bao gồm ít nhất 2 bộ phận khác nhau thoạt nhìn có thể phân loại vào các nhóm khác nhau;
- Hai là nó bao gồm các sản phẩm hay bộ phận đóng bộ với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu riêng hay để tiến hành những hoạt động cụ thể nào đó.
- Ba là nó được sắp xếp (đóng bộ) theo cách phù hợp để bán trực tiếp cho người tiêu dùng mà không cần phải đóng gói lại.
Trên đây là ví dụ về trường hợp hàng hoá đóng bộ để bán lẻ.
Bộ đồ ăn “mì spaghetti”, bao gồm 01 gói mì spaghetti chưa nấu, 01 gói phomát nạo, và 01 gói thiếc nhỏ chứa sốt cà chua, tất cả đặt trong một hộp cactông.
Mì spaghetti chưa nấu (heading 19.02)
Phomát nạo (heading 04.06)
Sốt cà chua (heading 21.03)
Câu hỏi đầu tiên cần phải trả lời là: Liệu các sản phẩm trên có được coi là đóng bộ để bán lẻ lhông?
Do chúng được đóng gói chung với nhau và nhằm chuẩn bị cho món “mì spaghetti, nên có thể thấy rõ ràng là chúng thoả mãn 03 điều kiện đã nêu tại mục (X) của Chú giải.
Vậy bộ phận nào mang lại đặc trưng cơ bản cho bộ sản phẩm?
Trong trường hợp này, do các bộ phận được đóng gói chung với nhau nhằm chuân bị cho một món mì spaghetti, nên “mì spaghetti” là sản phẩm mang lại đặc trưng cơ bản.Vì vậy sản phẩm trên được phân loại như thể nó chỉ bao gồm một mặt hàng “mì spaghetti” và vào nhóm 19.02.
Cùng phân loại bộ cắt tóc bao gồm: … (đọc slide).
Mặt hàng trên thoạt nhìn có thể phân loại vào 06 nhóm.
Áp dụng Quy tắc 3(b), bộ cắt tóc trên rõ ràng được đóng bộ để bán lẻ.
Vậy yếu tố cấu thành nào mang lại đặc trưng cơ bản?
Tôngđơ chạy điện (85.10) đem lại cho bộ sản phẩm đặc trưng cơ bản.
Như vậy bộ sản phẩm trên được phân loại vào nhóm 85.10.
Do chúng không thoả mãn điều kiện thứ 02 của tiêu chuẩn thế nào là bộ “bao gồm các sản phẩm hay bộ phận đóng bộ với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu riêng hay để tiến hành những hoạt động cụ thể nào đó”.
Trong trường hợp không thể phân loại hàng hoá theo Quy tắc 3(a), 3(b) (ví dụ như không thể xác định được đặc trưng cơ bản….) chúng ta phải chuyển sang phân loại chúng theo Quy tắc 3(c).
Quy tắc 3(c) chỉ ra rằng hàng hoá lúc này được phân koại vào nhóm có có số thứ tự cuối cùng trong số các nhóm tương đương được xem xét.
Để phân loại hàng hoá này trước hết chúng ta tham khảo quy tắc 3(b) vì đây là một hỗn hợp của các loại nguyên liệu khác nhau.
Tuy nhiên thật khó để phân biệt nguyên liệu nào mang lại đặc trưng cơ bản cho sản phẩm vì cả hai loại : Lúa mì (nhóm 10.01) và lúa mach (nhóm 10.03) là tương đương nhau khi xem xét. Bởi lẽ cả hai bộ phận cấu thành đều có trọng lượng như nhau và ta không thể xác định được bộ phận nào mang lại cho sản phẩm đặc trưng cơ bản.
Trong trường hợp này, hàng hoá sẽ được phân loại vào nhóm 10.03 bằng việc áp dụng quy tắc 3(c) vì nhóm 10.03 có vị trí cuối cùng trong các nhóm tương đương được xem xét.
Đây là loại áo jacket nam, 2 mặt như nhau (cotton 100%). Một mặt được làm từ loại vải cotton fabrics thuộc nhóm 62.01. Mặt kia được làm từ vải côtton dệt kim thuộc nhóm 61.01. Cả hai mặt đều có túi và lôgô thêu trên ngực trái.
Do loại áo jacket này có thể dùng mặc mặt nào ra ngoài cũng được nên nó có thể được phân loại hoặc vào nhóm 61.01 như thể áo jacket dệt kim hoặc vào nhóm 62.01 như áo jacket dệt khác. Mặt nào có đặc trưng cơ bản? Mặt được dệt kim hay mặt được dệt khác? Ta sẽ phân loại sản phẩm này như thế nào?
Trong trường hợp này để phân loại hàng hoá trước hết ta tham khảo quy tắc 1. Tuy nhiên mặt hàng trên không được định danh chính xác trong bất kỳ một nhóm cụ thể nào.
Tiếp theo ta tham khảo quy tắc 2(b) vì đây là sản phẩm làm từ các loại nguyên liệu khác nhau (fabric) và (vải dệt kim).
Quy tắc 2(b) chỉ dẫn việc phân loại hàng hoá này phải phù hợp với quy tắc 3.
Quy tắc 3(a) không được áp dụng trong trường hợp này vì cả hai nhóm 61.01 cũng như 62.01 chỉ liên quan đến một phần sản phẩm áo jacket.
Do đó ta tiếp tục tham khảo đến quy tắc 3(b), tuy nhiên, rõ ràng là cả hai nhóm là tương đương nhau khi xem xét.
Và cuối cùng, việc phân loại hàng hoá trênđược xác định bởi quy tắc 3(c), và vào nhóm 62.01 vì nhóm này có số thứ tự đánh số lớn hơn trong hai nhóm xem xét.
Theo quy tắc 4 thì khi hàng hoá không thể phân loại một cách riêng biệt vào bất kỳ nhóm nào của HS, hay nói cách khác chúng không thể phân loại theo đúng các quy tắc từ 1 đến 3 thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng giống chúng nhất.
Quy tắc này đưa ra nhằm áp mã cho những mặt hàng mới xuất hiện trên thị trường hay cho những sản phẩm không thể phân loại một cách chính xác theo những điều khoản của HS.
Tuy nhiên quy tắc này rất hiếm khi được áp dụng. Trong hầu hết các trường hợp, hàng hoá đều được phân loại theo các quy tắc từ 1 đến 3.
Trước hết chúng ta hãy phân loại ở cấp độ nhóm.
Phân loại ở cấp độ 4 số:
Lời lẽ tại nhóm 73.21 cụ thể như sau: “Bếp lò, … vỉ nướng … và… các loại đồ dùng gia đình không dùng điện …” Trên cơ sở những mô tả này thì rõ ràng là sản phẩm được nêu ở trên hội tụ đủ các điều kiện theo quy định của nhóm 73.21 và vì vậy chúng được phân loại vào nhóm 73.21.
Phân loại ở cấp độ 6 số : đi từng bước một
Liên quan đến việc phân loại vào phân nhóm phù hợp, cấu trúc hiện tại của nhóm 73.21 được xem xét đến:
- Phân loại ở cấp độ 5 số thấy rằng: mặt hàng mô tả trên phải được phân loại vào phân nhóm 1 vạch 7321.1 “Dụng cụ nấu và lò hâm nóng dạng tấm”.
- Phân nhóm 5 số 7321.1 lại được chia nhỏ thành các phân nhóm 6 số. Do đó 3 phân nhóm hai vạch này sẽ được xem xét trong việc phân loại hàng hoá trên. Theo quy định tại lời lẽ của các phân nhóm 7321.11, 7321.12 and 7321.13, thì hàng hoá trong câu hỏi không thuộc bất kỳ phân nhóm hai vạch nào vì các phân nhóm này chỉ liên quan đến dụng cụ nấu nướng gia đình sử dụng nhiên liệu đốt (khí , lỏng, rắn hoặc loại khác).
- Như vậy, hàng hoá nêu trên không thể phân loại trên cơ sở tham chiếu các quy tắc từ 1 đến 3(c).
- Hàng hoá trên sẽ được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng giống chúng nhất bằng việc áp dụng quy tắc 4, và như vậy sẽ vào nhóm 7321.11.
- Trong thực tế, quy tắc này rất ít khi được sử dụng trong phân loại hàng hoá.
- Trong kỳ sửa đổi HS năm 2007, nhóm 7321.13 sẽ bị xoá và thay thế bằng nhóm mới 7321.19 cho phù hợp với công nghệ mới đó là năng lượng mặt trời. Đến lúc này, mặt hàng như mô tả trên sẽ được áp vào nhóm mới 7321.19 bằng việc áp dụng quy tắc 1.
Quy tắc 5 đưa ra những quy định trong việc phân loại bao bì và vật liệu đóng gói.
Quy tắc 5 gồm phần (a) và (b).
Quy tắc 5 được áp dụng để phân loại các mặt hàng thùng, hộp và các vật chứa tương tự đi kèm với hàng hoá khi bán.
Quy tắc này chỉ liên quan đến những vật chứa đựng:
Có hình dạng đặc biệt hoặc phù hợp để chứa hàng hoá hay bộ hàng hoá;
Được sử dụng trong thời gian dài;
Được trình bày cùng với hàng hoá;
Thường được bán cùng với hàng hoá; và
Không mang tính chất nổi trội hơn so với hàng hoá mà nó chứa đựng.
Hộp ống nhòm 2 mắt được trình bày cùng với ống nhòm 2 mắt sẽ cùng được phân loại vào nhóm 90.05 như là ống nhòm 2 mắt bằng việc áp dụng quy tắc 5(a).
Sản phẩm này thoả mãn 5 điều kiện của quy tắc 5(a), và tất nhiên được áp dụng quy tắc này.
Hộp đàn viôlông được trình bày cùng với đàn sẽ được phân loại vào nhóm 92.02 như sản phẩm nhạc cụ có dây khác bằng việc áp dụng quy tắc 5(a).
Nếu hộp nhạc cụ được trình bày riêng rẽ với nhạc cụ, nó sẽ được phân loại vào nhóm 42.02 như là một hộp nhạc cụ chứ không phải theo nhạc cụ đó.
Trên đây là ví dụ về những đồ chứa đựng không thoả mãn quy tắc 5(a): Hộp đựng trà bằng bạc có chứa trà, bát đựng đường bằng gốm trang trí hoa văn có chứa đường vì hộp bằng bạc hay bát bằng gốm có hoa văn mang lại đặc trưng cơ bản cho toàn bộ sản phẩm hơn là trà hay đường.
Đây là loại sản phẩm thường dùng để đóng gói, không phù hợp để sử dụng lặp lại nhiều lần. Vì vậy phải áp dụng quy tắc 5(b).
Quy tắc 6 nói rằng: Việc phân loại hàng hoá vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có liên quan và các quy tắc từ 1 đến 5 với những sửa đổi về chi tiết cho phù hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo quy tắc này thì các chú giải phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.
Quy tắc 6 nói rằng: Việc phân loại hàng hoá vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có liên quan và các quy tắc từ 1 đến 5 với những sửa đổi về chi tiết cho phù hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo quy tắc này thì các chú giải phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.
Trong một nhóm đơn, việc lựa chọn một phân nhóm một vạch nào đó chỉ được thực hiện trên cơ sở nội dung các phân nhóm 1 vạch đang được so sánh.
Nhóm 20.09 bao gồm nước quả và nước rau. Nhóm 20.09 được chia thành 9 phân nhóm 1 vạch theo các loại quả và rau. Do vậy, có 9 phân nhóm 1 vạch trong nhóm 20.09. Trong việc phân loại ở cấp phân nhóm của nhóm 20.09, việc lựa chọn một phân nhóm một vạch chỉ được thực hiện trên cơ sở nội dung 9 phân nhóm 1 vạch đang so sánh với nhau này. Như vậy việc phân loại ở cấp độ phân nhóm 1 vạch được tiến hành trên cơ sở các loại rau, quả được sử dụng SX các loại nước ép liên quan.
Tương tự như vậy, việc lựa chọn phân nhóm 2 vạch phù hợp chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở nội dung các phân nhóm 2 vạch trong phân nhóm 1 vạch đã lựa chọn.
Ví dụ phân nhóm 2 vạch 2009.11 có thể so sánh được với phân nhóm 2 vạch 2009.12 và 2009.19 do chúng đều thuộc phân nhóm 1 vạch 2009.1.
Tuy nhiên, phân nhóm 2 vạch 2009.11 không thể được dùng để so sánh với phân nhóm 2 vạch 2009.21 và 2009.29 do chúng thuộc các phân nhóm 1 vạch khác.
Như vậy, mặt hàng “nước bưởi đông lạnh” không thể được phân loại vào mã 2009.11 mặc dù nội dung của phân nhóm 2009.11 có “đông lạnh”, mà phải phân loại vào phân nhóm 2009.21 hoặc 2009.29 theo giá trị Brix của nó.
Đọc
Làm sao để phân loại các mặt hàng này ở cấp độ nhóm ?
- 2 mặt hàng đều có thể xếp vào nhóm 21.01.
Làm sao để phân loại các mặt hàng này ở cấp độ phân nhóm 1 vạch ?
- 2 mặt hàng đều có thể xếp vào phân nhóm 2101.1
Làm sao để phân loại các mặt hàng này ở cấp độ phân nhóm 2 vạch ?
- Chúng ta cùng phân tích cơ sở cho việc phân loại:
Gói hỗn hợp cà phê hoà tan có thể được phân loại vào phân nhóm 2101.12 như là loại chế phẩm có thành phần cơ ban từ các chất chiết xuất, tinh chất hoặc chất cô đặc từ cà phê bằng việc áp dụng quy tắc 1 và 6 do hàng hoá này được xem như một chế phẩm bao gồm hỗn hợp của bột cà phê hoà tan, đường và sưa bột.
Cốc Cà phê hoà tan có thể được phân loại vào mã 2101.11 như là chất chiết xuất, chất tinh chất hay cô đặc từ cà phê bằng việc áp dụng quy tắc 3(b) và 6 do hàng hoá trên được xem như bộ hàng hoá được đóng gói để bán lẻ, phù hợp với việc áp dụng quy tắc 3(b) và rõ ràng là gói bột cà phê hoà tan trong đó mang lại đặc trưng cơ ban cho toàn bộ san phẩm và như vậy, mặt hàng đó được phân loại như thể chỉ bao gồm 1 loại san phẩm là bột cà phê hoà tan và vào mã 2101.11.