Quy Trình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Nghĩa. Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra các giải pháp chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách hàng.
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Tại Ngân Hàng Vcb. Vietcombank Nam Sài Gòn là CN cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Vietcombank CNNSG là đơn vị độc lập, có con dấu riêng, hạch toán kế toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng để thu chi, có trách nhiệm báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết định kỳ và đột xuất các hoạt động của mình theo yêu cầu của Hội Sở VCB. Đó còn là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như sau:
Khóa Luận Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng techcombank
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, được sự trợ giúp và tạo điều kiện thuận lợi từ các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước, trong thời gian qua ngành ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể, số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ không ngừng tăng lên nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Mức sống và thu nhập của người dân hiện nay đã tăng mạnh, song phần lớn vẫn chưa đáp ứng được tất cả các nhu cầu phong phú, đa dạng về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Nhận thức được vấn đề đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam đã thực hiện đồng loạt các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, từng bước tháo gỡ khó khăn, vươn lên khẳng định mình thực sự là một ngân hàng năng động và nhạy bén. Kết quả là doanh số cho vay tiêu dùng không ngừng tăng qua các năm và ngân hàng đã tạo dựng được hình ảnh, uy tín và chỗ đứng vững chắc trong dân cư.
Báo Cáo Thực Tập Tại Ngân Hàng Bidv Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Ngành nghề - lĩnh vực hoạt động
Với nhiệm vụ là kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ, qua 15 năm hoạt động với cơ sở vật chất ban đầu tiếp nhận từ các Chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước còn nghèo nàn, lạc hậu, đến nay đã có những bước tiến vượt bậc. Các hoạt động của Ngân hàng đã được tin học hóa, tất cả các PGD đã được trang bị đầy đủ máy vi tính và được kết nối mạng nội bộ trong của hệ thống Vietinbank theo đường truyền riêng, đội ngũ cán bộ thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại nhằm năng cao kiến thức nghiệp vụ cũng như các kỹ năng khác để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh trong thời hội nhập.
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại VpBank. Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của thế kỉ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng thương mại chú ý khoảng 15 năm trở lại đây, và hiện nay, đây là mảng thị trường tiềm năng mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới. Việt Nam với dân số khoảng 85 triệu người và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng hứa hẹn sẽ là sân chơi bán lẻ rộng mở cho các ngân hàng thương mại nói riêng và tất cả các tổ chức tín dụng nói chung.
Tải báo cáo thực tập ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng công thương Việt Nam, 9 điểm. Mục tiêu của Vietinbank là đến năm 2018, trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở KIENLONG BANK.
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở KIENLONG BANK.
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Tại Ngân Hàng Vcb. Vietcombank Nam Sài Gòn là CN cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Vietcombank CNNSG là đơn vị độc lập, có con dấu riêng, hạch toán kế toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng để thu chi, có trách nhiệm báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết định kỳ và đột xuất các hoạt động của mình theo yêu cầu của Hội Sở VCB. Đó còn là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng như sau:
Khóa Luận Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng techcombank
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, được sự trợ giúp và tạo điều kiện thuận lợi từ các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước, trong thời gian qua ngành ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể, số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ không ngừng tăng lên nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Mức sống và thu nhập của người dân hiện nay đã tăng mạnh, song phần lớn vẫn chưa đáp ứng được tất cả các nhu cầu phong phú, đa dạng về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Nhận thức được vấn đề đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam đã thực hiện đồng loạt các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, từng bước tháo gỡ khó khăn, vươn lên khẳng định mình thực sự là một ngân hàng năng động và nhạy bén. Kết quả là doanh số cho vay tiêu dùng không ngừng tăng qua các năm và ngân hàng đã tạo dựng được hình ảnh, uy tín và chỗ đứng vững chắc trong dân cư.
Báo Cáo Thực Tập Tại Ngân Hàng Bidv Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Ngành nghề - lĩnh vực hoạt động
Với nhiệm vụ là kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ, qua 15 năm hoạt động với cơ sở vật chất ban đầu tiếp nhận từ các Chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước còn nghèo nàn, lạc hậu, đến nay đã có những bước tiến vượt bậc. Các hoạt động của Ngân hàng đã được tin học hóa, tất cả các PGD đã được trang bị đầy đủ máy vi tính và được kết nối mạng nội bộ trong của hệ thống Vietinbank theo đường truyền riêng, đội ngũ cán bộ thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại nhằm năng cao kiến thức nghiệp vụ cũng như các kỹ năng khác để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh trong thời hội nhập.
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại VpBank. Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của thế kỉ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng thương mại chú ý khoảng 15 năm trở lại đây, và hiện nay, đây là mảng thị trường tiềm năng mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới. Việt Nam với dân số khoảng 85 triệu người và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng hứa hẹn sẽ là sân chơi bán lẻ rộng mở cho các ngân hàng thương mại nói riêng và tất cả các tổ chức tín dụng nói chung.
Tải báo cáo thực tập ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng công thương Việt Nam, 9 điểm. Mục tiêu của Vietinbank là đến năm 2018, trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở KIENLONG BANK.
Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại KIENLONG BANK. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở KIENLONG BANK.
Báo cáo thực tập tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượngluanvantrust
báo cáo thực tập tài chính ngân hàng thương mại cổ phan việt nam thịnh vượng,phần 1. khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng-trung tâm cho vay tiêu dùng miền bắc. 1
Khoá Luận Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Tại Vietcombank Đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên một bài mẫu khoá luận cực kì xuất sắc, mới mẽ và nội dung siêu chất lượng sẽ giúp bạn có thêm thật nhiều thông tin và kiến thức cho nên các bạn không thể bỏ qua bài mẫu này nhá. Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói zalo telegram : 0917 193 864 tải flie tài liệu – vietkhoaluan.com
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng có lịch sử ra đời rất lâu, 3000 năm trước công nguyên. Từ nghề đổi tiền của một số thương nhân dẩn dần hình thành nên các tố chức nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, thanh toán…hoạt động như các NHTM.
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Hà Nội Chi Nhánh Hà Nội.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng của công tác đánh giá thực hiện công việc tại một doanh nghiệp cụ thể từ đó thấy được ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó có các kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá trên.
Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng vietinbank, 9 điểm. Phòng kế toán giao dịch: Trực tiếp quản lý tài khoản và tiếp nhận hồ sơ và giao dịch với khách hàng. Cung cấp các dịch vụ về thanh toán chuyển tiền, ngoại hối và dịch vụ khác cho khách hàng. Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán; Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính; Hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ. Tổ Điện toán: Thực hiện quản trị hệ thống công nghệ thông tin theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin; bảo mật và đảm bảo hệ thống tin học tại Chi nhánh vận hành liên tục, thông suốt.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có đặc điểm khác nhau nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng. Ngân hàng thương mại là một tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi với nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trên thế giới có nhiều cách định nghĩa về NHTM:
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank . Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN – CN Nam Sài Gòn, báo cáo này sẽ tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng. Bằng những phương pháp nào có thể khai thác được nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện chức năng luân chuyển tiền tệ đến nơi cần. Đồng thời, báo cáo đưa ra các kiến nghị, biện pháp để ngày càng gia tăng số vốn huy động nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đầu tư, cho vay … của ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN – CN Nam Sài Gòn.
Báo cáo thực tập về hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng. Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp, để thấy rõ thực trạng tín dụng doanh nghiệp cho ngân hàng nói chung và SCB – Phòng giao dịch Tên Lửa nói riêng. Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp, nêu ra những khó khăn thuận lợi trong việc tìm kiếm khách hàng, quy trình cho vay… Tìm ra những mặt còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại những thiếu sót cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. “Nguồn: Giáo trình Lý thuyết Tài chính 2005”
Tải báo cáo thực tập tài chính ngân hàng với đề tài: Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng. Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu mua sắm, cải thiện đời sống của người dân có xu hướng tăng cao. Tuy nhiên, thu nhập đôi khi không đáp ứng đủ cho chi dùng nên nhu cầu vay mượn tiêu dùng tăng lên. Từ thực tế đó, để đáp ứng được nhu cầu của người dân Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã triển khai sản phẩm cho vay tiêu dùng. Để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì đầu tiên cần tìm hiểu những lý thuyết liên quan đến hoạt động này.
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn miễn phí. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Hoàn Thiện Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Vcb. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên thành lập năm 2009. Ra đời của Chi nhánh trong giai đoạn kinh tế khó khăn, có nhiều quy định hạn chế do đó việc mở rộng mạng lưới của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Tính đến thời điểm hiện nay, mạng lưới Chi nhánh trên địa bàn tỉnh bao gồm trụ sở chính và 4 phòng giao dịch.
Từ khi mới thành lập, Chi nhánh phải trải qua rất nhiều khó khăn, trước hết là sự tiếp cận với thị trường đầy mới mẽ trên địa bàn tỉnh, tiếp đến là sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và môi trường hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dù bước đầu Chi nhánh hoạt động không mấy thuận lợi, nhưng với sự chỉ đạo của Ban giám đốc Chi nhánh cùng với sự chung sức, chịu khó của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã vượt lên và ngày càng khẳng định được vị thế của mình so với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại. Với chức năng này, có tác dụng giúp cho các khách hàng gửi tiền không những đảm bảo an toàn cho đồng vốn của mình mà còn có tác dụng sinh lợi cho đồng vốn tạm thời thừa, từ đó nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Đối với ngân hàng, thực hiện chức năng thủ quỹ là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán, đồng thời tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức năng tín dụng. Đối với nền kinh tế, thông qua chức năng thủ quỹ của các ngân hàng thương mại, từ đó tập trung nguồn vốn tạm thời thừa trong nền kinh tế để phục vụ phát triển kinh tế.
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...luanvantrust
Ngân hàng hiện nay. Qua thời gian thực tập tại phòng TTQT trực thuộc Hội sở NHTMCP Bản Việt, nhận thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ TTNK bằng L/C trong TTQT và những hạn chế từ nghiệp vụ này nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bản Việt” để thực hiện bài báo cáo thu hoạch thực tập tốt nghiệp. Nhằm đánh giá chính xác, hiệu quả nghiệp vụ TTNK bằng L/C tại NHTMCP Bản Việt, bài báo cáo tập trung vào việc phân tích tình hình kinh doanh chung của Ngân hàng và công tác tổ chức thực hiện nghiệp vụ TTNK bằng L/C tại Hội sở NHTMCP Bản Việt giai đoạn 2010 – 2012; Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hoạt động TTNK bằng L/C giai đoạn 2013 – 2015.
Đây là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn đang học chuyên ngành ngân hàng, bài mẫu này đã từng đạt điểm 9 của giáo viên hướng dẫn, vì thế đây là tài liệu tuyệt vời để các bạn tham khảo. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương. Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính.
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng. Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, đều có những quy phạm pháp luật bảo vệ những quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Khi nói đến vấn đề bảo vệ lợi ích đó, chúng ta thấy rằng sẽ có những người hoặc cơ quan mang thẩm quyền Nhà nước đứng ra bảo vệ theo nghĩa vụ pháp lý. Nhưng trong Luật hình sự của Việt Nam lại có một chế định nói lên vấn đề bảo vệ những lợi ích hợp pháp bằng chính hành vi của những người không mang quyền lực Nhà nước và đó được coi là quyền của mọi công dân trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đó là chế định phòng vệ chính đáng.
More Related Content
Similar to Quy Trình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Nghĩa.docx
Báo cáo thực tập tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượngluanvantrust
báo cáo thực tập tài chính ngân hàng thương mại cổ phan việt nam thịnh vượng,phần 1. khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng-trung tâm cho vay tiêu dùng miền bắc. 1
Khoá Luận Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Hoạt Động Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Tại Vietcombank Đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên một bài mẫu khoá luận cực kì xuất sắc, mới mẽ và nội dung siêu chất lượng sẽ giúp bạn có thêm thật nhiều thông tin và kiến thức cho nên các bạn không thể bỏ qua bài mẫu này nhá. Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói zalo telegram : 0917 193 864 tải flie tài liệu – vietkhoaluan.com
Cơ sở lý luận về rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng có lịch sử ra đời rất lâu, 3000 năm trước công nguyên. Từ nghề đổi tiền của một số thương nhân dẩn dần hình thành nên các tố chức nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, thanh toán…hoạt động như các NHTM.
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Hà Nội Chi Nhánh Hà Nội.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng của công tác đánh giá thực hiện công việc tại một doanh nghiệp cụ thể từ đó thấy được ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó có các kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá trên.
Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng vietinbank, 9 điểm. Phòng kế toán giao dịch: Trực tiếp quản lý tài khoản và tiếp nhận hồ sơ và giao dịch với khách hàng. Cung cấp các dịch vụ về thanh toán chuyển tiền, ngoại hối và dịch vụ khác cho khách hàng. Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán; Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính; Hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ. Tổ Điện toán: Thực hiện quản trị hệ thống công nghệ thông tin theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin; bảo mật và đảm bảo hệ thống tin học tại Chi nhánh vận hành liên tục, thông suốt.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có đặc điểm khác nhau nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng thương mại. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng. Ngân hàng thương mại là một tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi với nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trên thế giới có nhiều cách định nghĩa về NHTM:
Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank . Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN – CN Nam Sài Gòn, báo cáo này sẽ tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng. Bằng những phương pháp nào có thể khai thác được nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện chức năng luân chuyển tiền tệ đến nơi cần. Đồng thời, báo cáo đưa ra các kiến nghị, biện pháp để ngày càng gia tăng số vốn huy động nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đầu tư, cho vay … của ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN – CN Nam Sài Gòn.
Báo cáo thực tập về hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng. Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp, để thấy rõ thực trạng tín dụng doanh nghiệp cho ngân hàng nói chung và SCB – Phòng giao dịch Tên Lửa nói riêng. Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp, nêu ra những khó khăn thuận lợi trong việc tìm kiếm khách hàng, quy trình cho vay… Tìm ra những mặt còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại những thiếu sót cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. “Nguồn: Giáo trình Lý thuyết Tài chính 2005”
Tải báo cáo thực tập tài chính ngân hàng với đề tài: Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại MaritimeBank Thanh Xuân. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng. Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu mua sắm, cải thiện đời sống của người dân có xu hướng tăng cao. Tuy nhiên, thu nhập đôi khi không đáp ứng đủ cho chi dùng nên nhu cầu vay mượn tiêu dùng tăng lên. Từ thực tế đó, để đáp ứng được nhu cầu của người dân Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã triển khai sản phẩm cho vay tiêu dùng. Để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì đầu tiên cần tìm hiểu những lý thuyết liên quan đến hoạt động này.
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Thanh Xuân đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn miễn phí. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Hoàn Thiện Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Vcb. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên thành lập năm 2009. Ra đời của Chi nhánh trong giai đoạn kinh tế khó khăn, có nhiều quy định hạn chế do đó việc mở rộng mạng lưới của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn. Tính đến thời điểm hiện nay, mạng lưới Chi nhánh trên địa bàn tỉnh bao gồm trụ sở chính và 4 phòng giao dịch.
Từ khi mới thành lập, Chi nhánh phải trải qua rất nhiều khó khăn, trước hết là sự tiếp cận với thị trường đầy mới mẽ trên địa bàn tỉnh, tiếp đến là sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và môi trường hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dù bước đầu Chi nhánh hoạt động không mấy thuận lợi, nhưng với sự chỉ đạo của Ban giám đốc Chi nhánh cùng với sự chung sức, chịu khó của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã vượt lên và ngày càng khẳng định được vị thế của mình so với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại. Với chức năng này, có tác dụng giúp cho các khách hàng gửi tiền không những đảm bảo an toàn cho đồng vốn của mình mà còn có tác dụng sinh lợi cho đồng vốn tạm thời thừa, từ đó nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Đối với ngân hàng, thực hiện chức năng thủ quỹ là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán, đồng thời tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức năng tín dụng. Đối với nền kinh tế, thông qua chức năng thủ quỹ của các ngân hàng thương mại, từ đó tập trung nguồn vốn tạm thời thừa trong nền kinh tế để phục vụ phát triển kinh tế.
Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụ...luanvantrust
Ngân hàng hiện nay. Qua thời gian thực tập tại phòng TTQT trực thuộc Hội sở NHTMCP Bản Việt, nhận thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ TTNK bằng L/C trong TTQT và những hạn chế từ nghiệp vụ này nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Tổ chức thực hiện hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bản Việt” để thực hiện bài báo cáo thu hoạch thực tập tốt nghiệp. Nhằm đánh giá chính xác, hiệu quả nghiệp vụ TTNK bằng L/C tại NHTMCP Bản Việt, bài báo cáo tập trung vào việc phân tích tình hình kinh doanh chung của Ngân hàng và công tác tổ chức thực hiện nghiệp vụ TTNK bằng L/C tại Hội sở NHTMCP Bản Việt giai đoạn 2010 – 2012; Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hoạt động TTNK bằng L/C giai đoạn 2013 – 2015.
Đây là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn đang học chuyên ngành ngân hàng, bài mẫu này đã từng đạt điểm 9 của giáo viên hướng dẫn, vì thế đây là tài liệu tuyệt vời để các bạn tham khảo. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương. Hệ thống NSNN là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính.
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng. Pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, đều có những quy phạm pháp luật bảo vệ những quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Khi nói đến vấn đề bảo vệ lợi ích đó, chúng ta thấy rằng sẽ có những người hoặc cơ quan mang thẩm quyền Nhà nước đứng ra bảo vệ theo nghĩa vụ pháp lý. Nhưng trong Luật hình sự của Việt Nam lại có một chế định nói lên vấn đề bảo vệ những lợi ích hợp pháp bằng chính hành vi của những người không mang quyền lực Nhà nước và đó được coi là quyền của mọi công dân trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đó là chế định phòng vệ chính đáng.
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động. TNLĐ là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể NLĐ hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định của Bộ luật Lao động như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.[14]
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu. Trên quan điểm xã hội, marketing được xem như là toàn bộ các hoạt động marketing trong một nền kinh tế hay là một hệ thống marketing trong xã hội. Vai trò của marketing trong xã hội có thể được mô tả như là sự cung cấp một mức sống đối với xã hội. Khi chúng ta xem xét toàn bộ hoạt động marketing của các doanh nghiệp đặc biệt là khối các hoạt động vận tải và phân phối ta thấy rằng hiệu quả của hệ thống đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng có thể ảnh hưởng lớn đến vấn đề phúc lợi xã hội.
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược. Trong điều kiện xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm dần vai trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng chiếm vị trí quan trọng: Nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của con người ngày càng trở nên quan trọng.
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT. Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuyên nghiệp trên thế giới. Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, chu kỳ kinh doanh, áp lực cạnh tranh trong ngành, các nguồn cung ứng nguyên vật liệu sản xuất kinh doanh, triển vọng tăng trưởng của ngành trong tương lai. Những lĩnh vực đang phát triển, có mức tăng trưởng cao thì mức độ tín nhiệm cũng sẽ cao hon so với những lĩnh vực đang trong thời kỳ suy thoái.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI. Tìm hiểu một cách khái lƣợc lý thuyết tiếp nhận và thực tiễn tiếp nhận sáng tác của Tô Hoài từ trƣớc đến nay. Qua việc tìm hiểu về tiếp nhận sáng tác của Tô Hoài giúp ta hệ thống lại các công trình nghiên cứu, bài viết về những sáng tác của ông. Mặt khác với việc tiếp nhận đối với độc giả mọi lứa tuổi qua các thời kì một lần nữa phần nào khẳng định đƣợc những giá trị, những đóng góp to lớn cũng nhƣ sức sống lâu bền của tác phẩm Tô Hoài trong lòng bạn đọc và công chúng.
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam từ thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam; phân tích làm rõ những điểm hạn chế, thiếu sót trong quy định về thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm; phân tích những tồn tại hạn chế trong thực tiễn áp dụng quy định đó, để đưa ra giải pháp bảo đảm thực hiện thẩm quyền của HĐXX phúc thẩm.
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng thống kê nói riêng vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao năng lực công chức Văn phòng thống kê trên địa bàn huyện Cƣ Jút vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ. Trong Luận văn phân tích rõ chữ Hiếu hay đạo Hiếu qua công ơn, cách biết ơn, báo ơn và đền ơn đối với Cha mẹ qua lăng kính Phật giáo; từ đó chỉ ra và phân tích đánh giá vai trò và ý nghĩa của chữ Hiếu đối với đạo đức xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình. Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, lịch sử, thống kê, so sánh, khảo sát để giải quyết các vấn đề đặt ra trong các chương của luận văn.
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh. Mục đích nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu các quy định về đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; phân tích, đánh giá một cách toàn diện và khách quan thực trạng các quy định về đăng ký kinh doanh và thực tiễn thực thi các quy định này trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, từ đó đề ra giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, bất cập góp phần hoàn
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh bình định. Mục đích của đề tài là qua thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định, từ đó đánh giá những ưu điểm, tồn tại, yếu kém để đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực này được tốt hơn, đáp ứng yêu cầu phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của công dân, tạo dựng niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh kon tum. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, pháp luật và phân tích thực tiễn áp dụng tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, đề tài phải có kiến nghị về hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự, cũng như kiến nghị giải pháp áp dụng quy định của pháp luật hình sự đối với hành vi vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng, một cách phù hợp hơn.
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Mục đích của luận văn là nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề lý luận liên quan và thực tiễn áp dụng án treo tại thành phố Hà Nội, dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về án treo, thông qua so sánh các quy định trước đây để đánh giá các quy định hiện hành,
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam. Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận về chế độ bảo hiểm xã hội đối
với tai nạn lao động trong hệ thống quy định pháp luật; sự điều chỉnh của pháp luật về chế độ tai nạn lao động ở pháp luật quốc tế và bài học nhìn về thực tiễn nước ta.
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean. Mục đích nghiên cứu của luận văn là nêu ra, phân tích và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, cụ thể là cơ chế của khu vực ASEAN thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu cơ chế nhân quyền Liên hợp quốc và các văn kiện chung về cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở ASEAN. Từ đó xem xét và đánh giá thực trạng ghi nhận và hoạt động của cơ chế này dựa trên các nguyên tắc chung đã được công nhận toàn cầu về cơ chế bào vệ và thúc đẩy quyền con người nhằm đưa ra các đề xuất góp phần cải thiện hoạt động của cơ chế khu vực ASEAN.
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV trung học phổ thông (THPT) tỉnh BR-VT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo đúng quy định đối với công tác quản lý ĐNGV tại các trường THPT tỉnh BR – VT.
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơn. Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Quy Trình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Nghĩa.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2: Quy Trình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Nghĩa
(TinNghia Bank) – chi nhánh Phú Đông
2.1 Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Nghĩa
(TinNghia Bank) – chi nhánh Phú Đông
2.1.1 Sơ nét về Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa
2.1.1.1 Vài nét tổng quan về Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa
Tên gọi: Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM TIN NGHIA COMMERCIAL JOINT STOCK
BANK
Tên viết tắt: VIETNAM TIN NGHIA BANK
Trụ sở chính: 50 – 52 Phạm Hồng Thái, phường Bến Thành, quận 1
Điện thọai: (84-8) 38441653
Website: www.tinnghiabank.vn
Logo:
Vốn điều lệ: 566,501 tỷ đồng
Giấy phép thành lập: Số 557/GP-UB do UBND Tp. HCM cấp ngày 09/10/1992
Giấy phép họat động: số 0164/NH – GP do Ngân hàng Nhà nước cấp này
22/08/1992.
Giấy CNĐKKD: Giấy chứng nhận ĐKKD số 059034 thay đổi lần thứ 12 do Sở Kế
hoạch và đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 18 tháng 02 năm 2009
Mã số thuế: 0301418993
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa
Ngân hàng được thành lập ngày 22 tháng 8 năm 1992 theo Giấy phép hoạt động số
0028/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp mang tên Ngân hàng
Thương mại cổ phần Tân Việt với thời gian họat động là 30 năm, số vốn điều lệ là
10 tỷ đồng. Kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2006 Ngân hàng Thương mại cổ phần
Tân Việt đổi tên thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Thái Bình Dương theo
Quyết định số 75/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Ngân hàng Nhà
nước, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059034 ngày 09 tháng 02 năm 2006
do Sở Kế họach và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Trong suốt hơn 16 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng đã gặp không ít những
khó khăn. Tuy nhiên với sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, Hội đồng
Quản trị, Ban Kiểm soát, Ban điều hành của Ngân hàng đã nỗ lức không ngừng,
cùng toàn thể cán bộ nhân viên chung sức đoàn kết khắc phục những khó khăn,
từng bước đưa Ngân hàng phát triển một cách mạnh mẽ cả về lượng và chất trong
những năm gần đây.
Quá trình phát triển:
Tháng 8/1992: Ngân hàng TMCP Tân Việt thành lập với số vồn điều lệ là 10 tỷ
đồng.
Tháng 7/1996: Ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 60 tỷ đồng để đáp ứng nhu cầu mở
rộng và phát triển hoạt động kinh doanh.
Tháng 4/1997: Ngân hàng tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng bằng cách phát
hành thêm cổ phần để bán cho cổ đông hiện hữu để bổ sung nguồn vốn kinh
doanh.
Tháng 01/2006 Ngân hàng TMCP Tân Việt đổi tên thành Ngân hàng TMCP Thái
Bình Dương theo Quyết định số 75/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006.
Tháng 02/2006: Ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 189,067 tỷ đồng bằng cách phát
thêm cổ phần để bán cho cổ đông hiện hữu.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tháng 4/2007: Ngân hàng thay đổi địa điểm Chi nhánh Bình Thạnh và đổi tên
thành Chi nhánh Sài Gòn, đồng thời thành lập Phòng Giao dịch Đakao.
Tháng 5/2007: Ngân hàng thành lập Chi nhánh Hà Nội và điểm giao dịch Trung
Sơn.
Ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 553,097 tỷ đồng bằng cách phát thêm để bán cho
cổ đông hiện hữu.
Tháng 8/2007: Ngân hàng thành lập điểm giao dịch Phú Lâm
Tháng 9/2007 Ngân hàng thay đổi địa điểm Chi nhánh Bình Tây, đồng thời thành
lập Phòng giao dịch Phú Nhuận.
Tháng 12/2007: Ngân hàng thành lập Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, tăng vốn
điều lệ lên 566,501 tỷ đồng bằng cách phát hành thêm cổ phần để bán ho cổ đông
hiện hữu; đồng thời tổ chức lễ kỷ niệm 15 năm thành lập.
Tháng 01/2008: Ngân hàng ký kết thỏa thuận hợp tác với East West Bank (Hoa
Kỳ). East West Bank sẽ hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ thông tin, hệ thống quản lý
cho PACIFIC BANK. Ngược lại, PACIFIC BANK sẽ là đối tác chiến lược giúp
East West Bank tiếp cận thị trường Việt Nam.
Tháng 6/2008: Thành lập điểm giao dịch Trần Não và điểm giao dịch An Đông.
Tháng 7/2008: Thành lập Phong giao dịch Bùi Thị Xuân – Hà Nội.
Tháng 3/2009: Ngân hàng TMCP Thái Bình Dương đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Việt Nam Tín Nghĩa theo Quyết định số 75/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006.
2.1.1.3. Nhiệm vụ và chức năng
a. Nhiệm vụ:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tiếp nhận vốn, vay vốn
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Góp vốn liên doanh
Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
Thanh toán quốc tế
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các dịch vụ ngân hàng khác
b. Chức năng:
Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn hoạt động của Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa
Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quyền của Tổng
giám đóc Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa
Thực hiện các dịch vụ cầm cố: trái phiếu kho bạc, kỳ phiệu, sổ tiết kiệm có kỳ hạn,
vàng, USD, EUR.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như cho vay chiết khấu, thanh toán quốc tế
thông qua mạng SWIFT, mở tín dụng thư, chuyển tiền, nhận chi trả kiều hối, chiết
khấu bộ chứng từ xuất khẩu, và các dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union
Chuyển tiền điện tử đến các ngân hàng trong phạm vi cả nước.
2.1.1.4. Sơ lược về cơ cấu tổ chức
Với mục tiêu hướng tới một ngân hàng hiện đại, mô hình tổ chức hoạt động của
Hội sở, các Chi nhánh, các Phòng giao dịch, điểm giao dịch đã được thay đổi căn bản về
cơ cấu nhằm hướng tới khách hàng, thúc đẩy và cải thiện dịch vụ khách hàng. Việc tái cơ
cấu tổ chức đã tách bạch rõ rang chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận giúp cho ngân
hàng nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động ngân hàng, khả năng hạn chế rủi ro. Cơ cấu
của ngân hàng được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau:
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
HỘI SỞ
NGÂN
HÀNG
TMCP
VIỆT NAM
TÍN NGHĨA
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHI NHÁNH BÌNH TÂY
CHI NHÁNH SÀI GÒN
PHÒNG GIAO DỊCH
BÙI THỊ XUÂN
QUỸ TIẾT KIỆM PHÚ
LÂM
PHÒNG GIAO DỊCH
AN ĐÔNG
PHÒNG GIAO DỊCH
TRẦN HƯNG ĐẠO
PHÒNG GIAO DỊCH
TRUNG SƠN
PHÒNG GIAO DỊCH
TRẦN NÃO
CHI NHÁNH THỐNG
NHẤT
CHI NHÁNH PHÚ ĐÔNG
PHÒNG GIAO DỊCH
ĐA KAO
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÚ NHUẬN
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.1.5. Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Sản phẩm tiền gửi
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: loại tài khoản tiền gửi được sử dụng với mục đích
cung cấp cho khách hàng gửi hoặc rút tiền tại bất kỳ thời điểm nào trong giờ làm việc, tại
bất kỳ điểm giao dịch nào thuộc hệ thống và Ngân hàng không tính phí đối với sản phẩm
này. Các loại tiền gửi đối sản phẩm này bao gồm VND và USD.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: loại tài khoản tiền gửi được sử dụng với mục đích
chủ yếu là hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi, bao gồm các loại hình tiết kiệm bằng VND
và USD. Đối với tiền gửi có kỳ hạn bằng VND, kỳ hạn gửi bao gồm 1 tuần, 2 tuần, 1
tháng, 2 tháng, 3 tháng,… và 36 tháng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn bằng USD, kỳ hạn gửi
bao gồm 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,… và 24 tháng.
Tiền gửi thanh toán: loại tài khoản tiền gửi được sử dụng để thực hiện các giao
dịch thanh toán qua ngân hàng, bao gồm các loại hình tiền gửi bằng VND và USD.
Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ này giúp khách hàng chuyển tiền đến người nhận trên toàn lãnh thổ Việt
Nam thông qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Ngân hàng cũng cung cấp
dịch vụ chuyển tiền kiều hối. Dịch vụ này được cung cấp cho tất cả khách hàng, kể cả
những khách hàng chưa có tài khoản tại Ngân hàng.
Sản phẩm tín dụng
TNB cung cấp tín dụng cho các khách hàng là Cá nhân hoặc Doanh nghiệp nhằm
phục vụ các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống… Các loại cho vay bao
gồm:
- Cho vay sản xuất, thương mại và dịch vụ
- Cho vay đầu tư dự án xây dụng cao ốc chung cư, văn phòng
- Cho vay mua nhà ở, đất ở
- Cho vay sửa chữa, xây dựng, trang tria nội thất nhà ở
- Cho vay trả góp, sinh họat, tiêu dùng
- Cho vay sổ tiết kiệm
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thanh tóan quốc tế
TNB cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm:
- Chuyển tiền thanh toán điện tử (T/T)
- Phát hành tín dụng thư (L/C)
- Thông báo, chuyển bộ chứng từ, chiết khấu bộ chứng từ L/C xuất khẩu, tài trợ xuất
khẩu có tín dụng thư.
- Nhờ thu kèm chứng từ
- Nhờ thu trơn
Các dịch vụ khác:
- Kinh doanh ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, nhu cầu chuyển tiền du học,
khám chữa bệnh…
- Mua bán nhà qua Ngân hàng
- Các loại dịch vụ ngân hàng khác
2.1.1.6. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới
Mục tiêu
Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
thông qua việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra các
giải pháp chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách hàng.
Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa luôn nỗ lực hoạt động để nâng cao năng lực tài chính
nhằm không ngừng gia tăng giá trị dành cho cổ đông.
Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa xác định phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng
để tăng năng lực cạnh tranh, thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực chính là sự
chuẩn bị cho bước phát triển trong tương lai.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ
KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
PHÒNG
TÍN DỤNG
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÚ NHUẬN
PHÒNG GIAO DỊCH
ĐA KAO
2.1.2. Giới thiệu về chi nhánh Phú Đông
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Phú Đông là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Việt Nam
Tín Nghĩa. Chi nhánh được thành lập ngày 5 tháng 9 năm 1997 của Chủ tịch Hội Đồng
Quản Trị Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa. Hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động
do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa ban hành.
Chi nhánh Phú Đông có trụ sở đặt tại số 452 Lê Quang Định, phường 11, quận
Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh và đi vào họat động kinh doanh từ năm 1997 với quân số
ban đầu là 19 CBCNV.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Phú Đông bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó
giám đốc, 2 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 1 phòng kiểm soát nội bộ. Tóm tắt theo
sơ đồ sau:
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.2.3.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng Tín dụng
Xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển hoạt động tín dụng, nghiên cứu đề xuất các
chính sách tín dụng nhằm phát triển bền vững khối khách hàng doanh nghiệp và khối
khách hàng cá nhân.
Xây dựng thang điểm đánh giá xếp loại khách hàng tín dụng áp dụng trong chi nhánh;
quản lý hồ sơ vay, theo dõi, kiểm tra định kỳ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng, tình hình sản tài sản bảo đảm nợ vay sau khi giải ngân; thực hiện việc theo
dõi thu lãi, thu nợ đúng hạn và đầy đủ.
Tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định cho vay, bảo lãnh khách hàng tại chi nhánh.
Phòng Kế toán
Thực hiện công tác kế toán tài chính, kế toán tổng hợp, kế toán giao dịch với khách
hàng như tiền gửi, cho vay, thanh toán. Theo dõi giám sát và quản lý tài khoản tiền gửi
thanh toán của Ngân hàng mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và ngược lại.
Ngân quỹ:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến ngân quỹ theo đúng các quy định của Ngân
hàng Nhà nước và VietNamTinNghia Bank.
Giao dịch trực tiếp với khách hàng về các khoản thu – chi tiền mặt. Tổ chức thu chi tiền
mặt, ngoại tệ, vàng, kim loại quý – đá quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng theo đúng
chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp.
Thực hiện việc quản lý kho quỹ tại chi nhánh, bảo đảm xuất nhập an toàn các loại tiền
VND, ngoại tệ, giấy tờ có giá, hồ sơ thế chấp – cầm cố, kim khí quý, đá quý…
Lập đầy đủ báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán nghiệp vụ khác định kỳ hoặc đột
xuất theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Kiểm soát nội bộ
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ
trên tất cả lĩnh vực của Ngân hàng.
Lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát nội bộ hàng năm, hàng quý trình Giám đốc chi
nhánh; tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã được Giám đốc phê
duyệt và những cuộc kiểm tra đột xuất do Giám đốc giao; theo dõi, báo cáo các kiến nghị
sau kiểm tra, kiểm soát.
Báo cáo Giám đốc khi pháp hiện các vấn đề yếu kém, tồn tại các sai phạm của hệ thống
kiểm tra, kiểm soát của người điều hành.
2.2 Quy Trình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt
Nam Tín Nghĩa (TinNghia Bank) – chi nhánh Phú Đông
2.2.1 Quy trình cho vay
2.2.1.1 Điều kiện vay vốn
Những điều kiện chung:
Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc sử dụng vốn vay
Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa bàn tỉnh, thành phố (trực
thuộc trung ương) nơi NHCV đóng trụ sở.
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 20% tổng nhu
cầu vốn, trừ trường hợp tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá.
Có nguồn thu và phương án vay trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí
trong thời gian vay cam kết.
Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNNVN và
hướng dẫn của NHNNVN.
Những điều kiện riêng:
Đủ điều kiện được đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất; hoặc
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ giá trị tài sản theo yêu cầu của NHCV
trong suốt thời gian vay và ủy quyền cho NHCV nhận tiền bồi thường bảo hiểm trong
trường hợp rủi ro xảy ra; hoặc
Có quan hệ thân nhân (bao gồm : bố đẻ, mẹ đẻ, vợ chồng, anh, chị em ruột) với
người đi du học nước ngoài.
2.2.1.2 Những nhu cầu vốn không được cho vay
Chi phí mua sắm các tài sản hoặc chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
Chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
Các nhu cầu tài chính cho các giao dịch mà pháp luật cấm.
Nợ gốc, lãi tiền vay mà khách hàng phải trả cho tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng
kể cả hệ thống NHVNTN.
Nộp thuế trực tiếp cho ngân sách nhà nước, trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ
phí trước bạ liên quan đến đối tượng vay.
2.2.1.3 Thể loai cho vay
Cho vay ngắn hạn : khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn : khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn : khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
2.2.1.4 Thời hạn cho vay
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, thời hạn sử dụng còn lại của tài sản đảm
bảo và nguồn vốn cho vay của NHVNTN, NHCV và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho
vay phù hợp. Tuy nhiên, thời hạn cho vay tối đa đối với từng mục đích vay vốn qui định
cụ thể như sau:
Thời hạn cho vay tối đa để mua nhà ở, đất ở, xây dựng, sủa chữa nhà ở :
a. Mua đất và xây dựng nhà ở : 10 năm
b. Mua nhà ở : 10 năm
c. Mua đất ở : 10 năm
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
d. Xây dựng, sửa chữa nhà ở : 5 năm
Thời hạn cho vay tối đa để hỗ trợ du học :
a. Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí : bằng thời gian học cộng 03 (ba)
năm.
b. Thời hạn cho vay chứng minh tài chính : phụ thuộc nhu cầu chứng minh tài chính
của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn của thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền
gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong tỏa số dư trên tài khoản.
2.2.1.5 Lãi suất cho vay và phí
a. NHCV công bố biểu lãi suất cho vay và các loại phí cho khách hàng biết.
b. Lãi suất cho vay đối với từng khoản cho vay, từng khách hàng được xác định theo
nguyên tắc sau :
Lãi suất áp dụng cho món vay không thấp hơn sàn lãi suất (nếu có) của NHVNTN
trong từng thời kỳ.
Lãi suất cho vay được xác định tùy thuộc vào chi phí huy động vốn của NHCV,
mức độ rủi ro, thời hạn cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính,
khả năng trả nợ, biện pháp đảm bảo tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách
hàng… đảm bảo trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích
dự phòng rủi ro và có lãi.
Đối với cho vay trung, dài hạn (trừ cho vay theo phương thức trả góp) chỉ áp dụng
lãi suất theo phương thức thả nổi, được điều chỉnh định kỳ dựa trên lãi suất cơ sở
cộng biên độ nhưng thời hạn điều chỉnh tối đa không quá 12 tháng.
c. NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào HĐTD mức và cách tính lãi suất cho vay
trung hạn, mức lãi suất cơ cấu lại nợ, lãi phạt quá hạn, phí liên quan đến hoạt động cho
vay theo quy định của NHVNTN :
Lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận theo khoản b điều này và phù hợp với
quy định của NHVNTN tại thời điểm ký hợp đồng.
Lãi suất phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc
điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lãi suất cho vay chứng minh tài chính là lãi suất của thẻ tiết kiệm hoặc chứng chỉ
tiền gửi hoặc tài khoản tiền gửi cộng (+) phí quản lý. Mức phí quản lý do NHCV
quyết định.
d. Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn bằng chính thu nhập của đối tượng vay
vốn NHCV được phép không thu số tiền lãi vay và phí (nếu có) đối với số tiền vay trả nợ
trước hạn (cho thời hạn còn lại của HĐTD). Các trường hợp trả nợ trước hạn khác,
NHCV quyết định thu hay không thu phí đối với số tiền cho vay trả nợ trước hạn theo
quy định hiện hành.
2.2.1.6 Mức cho vay
Mức cho vay đối với một khách hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn; khả
năng trả nợ; giá trị tài sản đảm bảo và loại tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng để
quyết định mức cho vay nhưng phải đảm bảo :
Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm bằng tài sản hình thành từ
vốn vay.
Mức cho vay tối đa phải đảm bảo thu nhập (gốc và lãi) của giấy tờ có giá cầm cố/
thế chấp khi đến hạn đủ để hoàn trả nợ (gốc, lãi và phí) cho NHCV.
Mức cho vay tối đa có đảm bảo bằng tài sản khác tối đa bằng 80% tổng nhu cầu
vốn của phương án vay – trả nợ đã được NHCV thẩm định lại.
Giới hạn cho vay một khách hàng, một nhóm khách hàng thực hiện theo quy định
hiện hành về việc áp dụng các giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín
dụng của NHVNTN.
2.2.1.7 Những trường hợp không được cho vay
NHCV không được cho vay đối với các đối tượng sau:
Thành viên Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát; Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc;
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch; Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh;
Trưởng phòng, Phó phòng giao dịch của NHVNTN.
Cán bộ, nhân viên của NHCV thực hiện nhiệm vụ thẩm định cho vay, quyết định
cho vay.
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc, phó tổng giám đốc của NHVNTN.
Các khách hàng mà NHCV không xác định và không quản lý được nguồn trả nợ
cho khoản vay.
2.2.1.8 Những trường hợp bị hạn chế cho vay
Không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi vè lãi suất,
về mức cho vay đối với :
Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHVNTN.
Kiểm soát viên đang kiểm soát tại NHVNTN
Thanh tra viên đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại NHVNTN.
Cổ đông lớn của NHVNTN
Kế toán trưởng của NHVNTN
Người vay trên 65 tuổi, trừ trường hợp cho vay cầm cố giấy tờ có giá do
NHVNTN phát hành.
Đối với người vay là Bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc sở giao
dịch; Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhán; Trưởng phòng, Phó phòng giao dịch của
NHVNTN, tùy theo điều kiện thực tế hoạt động kinh doanh vào thời điểm phát
sinh, Tổng Giám Đốc NHVNTN xem xét quyết định cho vay hoặc trình Hội đồng
tín dụng Hội sở quyết định.
2.2.1.9 Phương thức cho vay
NHCV và khách hàng căn cứ thu nhập dùng trả nợ để thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
về việc áp dụng các phương thức cho vay sau :
2.2.1.9.1 Phương thức cho vay từng lần:
a. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHCV làm thủ tục vay vốn và ký kết HĐTD
b. Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng
tín dụng.
c. Giải ngân :
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mỗi HĐTD có thể giải ngân một hoặc nhiều lần phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn
thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay, khách hàng thực hiện các công
việc sau :
Lập giấy nhận nợ trong đó ghi rõ thời hạn cho vay đảm bảo thời điểm trả nợ không
vượt quá thời điểm trả nợ cuối cùng ghi trong HĐTD, giấy nhận nợ.
Có bảng kê (trường hợp có nhiều chứng từ) các giấy tờ chứng minh rõ mục đích
sử dụng vốn vay, phù hợp với nội dung vốn vay ghi trong HĐTD.
Trước khi ký vào giấy nhận nợ, NHCV có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện và
nội dung giải ngân theo quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng.
Tiền vay được chuyển trực tiếp cho bên thụ hưởng, việc giải ngân bằng tiền mặt
phải phù hợp với thực tế và mục đích sử dụng tiền vay ghi trong giấy nhận nợ.
d. Căn cứ vào khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NHCV
và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ bao gồm : thời gian ân hạn (nếu có), thời
gian giải ngân (nếu có), thời gian trả nợ và ghi vào hợp đồng tín dụng.
e. Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. Kỳ
hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi có thể là 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng…hoặc trả nợ một lần
vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn.
f. Lịch trả nợ có thể được xác định trong hợp đồng tín dụng hoặc trong phụ lục hợp
đồng tín dụng. Phụ lục hợp đồng tín dụng để xác định lịch trả nợ được NHCV và
khách hàng ký vào thời điểm kết thúc thời hạn giải ngân (nếu có) hoặc lần giải
ngân cuối cùng.
2.2.1.9.2 Phương thức cho vay trả góp:
a. Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng
tín dụng.
b. Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi phải trùng nhau. Số tiền phải trả (cả gốc và lãi)
được chia thành nhiều khoản đều nhau và hoàn trả theo định kỳ là 1 tháng hoặc 3
tháng. Lãi suất tính theo số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ.
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
c. Áp dụng cho khách hàng đáp ứng đủ điều kiện vay vốn tại quy định này, chứng
minh được nguồn thu nhập ổn định để trả nợ gốc và lãi.
d. Lịch trả nợ có thể được xác định trong hợp đồng tín dụng hoặc trong phụ lục hợp
đồng tín dụng. Phụ lục hợp đồng tín dụng để xác định lịch trả nợ được NHCV và
khách hàng ký vào thời điểm kết thúc thời hạn giải ngân (nếu có) hoặc lần giải
ngân cuối cùng.
2.2.1.9.3 Cho vay theo các phương thức khác:
a. Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHVNTN sẽ xem xét cho
vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động từng thời kỳ và
không trái với quy định của pháp luật.
b. NHCV báo cáo Tổng Giám đốc, Hội đồng tín dụng hội sở xem xét chấp thuận
bằng văn bản mới thực hiện.
2.2.1.10 Hợp đồng tín dụng (HĐTD)
2.2.1.10.1 Hình thức hợp đồng tín dụng và soạn thảo hợp đồng tín dụng:
a. Hình thức của hợp đồng tín dụng : hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản
và có ít nhất ba (3) bản chính. NHCV giữ hai (2) bản, khách hàng giữ một (1)
bản.
b. Soạn thảo hợp đồng tín dụng : trên cơ sở mẫu hợp đồng tín dụng ban hành kèm
theo quy định này, chi nhánh có trách nhiệm soạn thảo hợp đồng tín dụng phù hợp
với từng món vay, đảm bảo quyền lợi cho NHVNTN.
2.2.1.10.2 Nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng bao gồm:
a. Tên và địa chỉ các bên; ngày, tháng, năm ký hợp đồng; giấy ủy quyền (nếu người
ký hợp đồng là người đại diện).
b. Số tiển cho vay, mục đích sử dụng tiền vay.
c. Phương thức cho vay.
d. Lãi suất cho vay (lãi suất trong hạn, lãi phạt quá hạn), phí.
e. Thời gian cho vay, thời gian giải ngân (nếu có), thời gian ân hạn (nếu có), thời
gian trả nợ.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
f. Điều kiện nhận tiền vay.
g. Trả nợ gốc và lãi.
h. Hình thức bảo đảm tiền vay : giá trị tài sản bảo đảm, biện pháp xử lý tài sản bảo
đảm.
i. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
j. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định tại văn bản này và các quyền, nghĩa
vụ khác theo thỏa thuận.
k. Các thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung, chuyển nhượng hoặc không chuyển nhượng
hợp đồng tín dụng.
l. Xử lý tranh chấp.
m. Hiệu lực của hợp đồng.
n. Các thỏa thuận khác (nếu có).
2.2.1.10.3 Những nội dung chưa được quy định cụ thể tại một hoặc một số điều khoản
của hợp đồng tín dụng phải được xác định tại phụ lục hợp đồng tín dụng. Nội dung sửa
đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phải được thể hiện bằng hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ
sung. Phụ lục hợp đồng tín dụng và hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung là những bộ phận
không tách rời của hợp đồng tín dụng.
2.2.1.11 Giải ngân, thu nợ gốc và lãi
2.2.1.11.1 Giải ngân:
Mỗi hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể rút tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp
với yêu cầu sử dụng vốn thực tế. Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng phải lập giấy
nhận nợ (ít nhất ba (3) bản chính, NHCV giữ hai (2) bản, khách hàng giữ một (1)
bản)
Trước khi ký giấy nhận nợ và giải ngân cho khách hàng, NHCV có trách nhiệm
kiểm tra theo Quy định của quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng kê các chứng từ (nếu có nhiều chứng từ) và các chứng từ có liên quan đến sử
dụng tiền vay phải phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay ghi trong hợp đồng tín
dụng và giấy nhận nợ.
Đồng tiền giải ngân cho khách hàng phải phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng. Trường hợp khách hàng sử dụng đồng tiền khác với đồng tiền nhận nợ
thì phải phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNNVN và
phải được NHVNTN chấp thuận, mọi rủi ro về tỷ giá (nếu có) do khách hàng chịu.
Tiền vay được giải ngân bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt phù hợp với mục đích
sử dụng tiền vay ghi trong hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ.
2.2.1.11.2 Thu nợ gốc và lãi:
Khách hàng nhận nợ bằng đồng tiền nào thì phải trả nợ gốc và lãi bằng đồng tiền đó.
Trường hợp khách hàng trả nợ bằng đồng tiền khác thì việc chuyển đổi sang đồng tiền
vay vốn phải được NHVNTN chấp thuận, mọi rủi ro về tỷ giá (nếu có) do khách hàng
chịu và phải phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ, hướng dẫn của
NHNNVN.
2.2.1.12 Kiểm tra, giám sát vốn vay và quản lý thu hồi nợ vay
NHCV có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng.
NHCV thực hiện kiểm tra, giám sát vốn vay và quản lý thu hồi nợ vay theo quy
định hiện hành về Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay
và trả nợ của khách hàng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của NHCV, tính chất
của món vay, nhằm đảm bảo hiệu quả, thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi và chi phí.
2.2.1.13 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn và phân loại nợ
2.2.1.13.1 NHCV chỉ xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
Khách hàng đề nghị bằng văn bản về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Việc khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và/ hoặc lãi đúng kỳ hạn trả nợ
như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là do nguyên nhân khách quan.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích như thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Kết quả đánh giá lại tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay của
NHCV cho thấy tỉ lệ giữa dư nợ vay và giá trị tài sản bảo đảm đáp ứng được yêu
cầu tại Quy định về thực hiện bảo đảm tiền vay.
Khách hàng có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo hoặc trong một khoảng
thời gian nhất định.
2.2.1.13.2 Thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ:
a. Chậm nhất là năm (5) ngày làm việc trước khi đến hạn trả nợ, khách hàng phải gửi
văn bản đề nghị gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn/ số tiền trả nợ đến NHCV,
trong đó nêu rõ nguyên nhân khách quan phải điều chỉnh kỳ hạn trả nợ (giải trình
rõ tài sản tương ứng khoản vay; khả năng, thời hạn và nguồn hoàn trả).
b. Sau khi nhận được đề nghị của khách hàng, cán bộ lãnh đạo phòng/ ban tín dụng
của NHCV thực hiện các công việc sau :
Tiến hành kiểm tra và lập biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của
chính khoản vay được đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tình hỉnh tài chính
của khách hàng.
Lập tờ trình, trong đó nêu rõ khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay không, nguyên nhân không trả nợ đúng
hạn, khả năng thu hồi nợ vay, tài sản bảo đảm tiền vay, xác định mức độ đáp
ứng các điều kiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và đề xuất số tiền, thời hạn điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Trình cấp/ người có thẩm quyền quyết
định cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Trường hợp khoản vay được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản thì phải có sự
đồng ý của bên bảo lãnh trên văn bản đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ (có chữ
ký xác nhận và dấu lăn tay)
c. Cán bộ quản lý rủi ro tín dụng theo yêu cầu thực hiện thẩm định rủi ro tín dụng và
lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng, trình cấp có thẩm quyền (nếu có)
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
d. Cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở nội dung tờ trình đề nghị cơ cấu lại thời
gian trả nợ và báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng (nếu có) và phê duyệt trực
tiếp trên tờ trình đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
e. Nếu đề nghị của khách hàng được NHCV chấp thuận, NHCV và khách hàng ký
hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung để xác định lại lịch trả nợ.
2.2.1.12.3 Nợ quá hạn:
Khi khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và / hoặc lãi đúng hạn theo quy
định tại hợp đồng tín dụng và không được NHCV cơ cấu lại thời hạn trả nợ gốc
và/ hoặc lãi thì toàn bộ dư nợ của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn. NHCV thực
hiện ngay các biện pháp thu hồi nợ. Lãi vay phải trả đối với dư nợ gốc của kỳ hạn
mà khách hàng không trả đúng hạn, NHCV áp dụng lãi suất phạt quá hạn theo quy
định.
2.2.1.13.4 Phân loại nợ:
a. Nợ nhóm 1 – (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn
Các khoản nợ mà khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lăi theo kỳ hạn đă đƣợc cơ
cấu lại tối thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ trung và dài
hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và đƣợc Ngân hàng đánh giá
là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lăi đúng thời hạn theo thời hạn đă đƣợc cơ
cấu lại.
b. Nợ nhóm 2 – (Nợ cần chú ý)
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đă cơ cấu
lại;
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2:
+ Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với Ngân
hàng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn th́ì Ngân hàng bắt
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao
hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
+ Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đă cơ cấu lại) mà Ngân hàng có đủ
cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì Ngân hàng chủ động
tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với
mức độ rủi ro.
c. Nợ nhóm 3 – (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đă cơ
cấu lại;
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3:
+ Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với Ngân hàng
mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn th́ì Ngân hàng bắt buộc
phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro.
+ Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đă cơ cấu lại) mà Ngân hàng có đủ cơ
sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì Ngân hàng chủ động tự
quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức
độ rủi ro.
d. Nợ nhóm 4 – (Nợ nghi ngờ)
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời
hạn đă cơ cấu lại;
Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 4:
+ Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với Ngân hàng
mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì Ngân hàng bắt buộc
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro.
+ Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đă cơ cấu lại) mà Ngân hàng có đủ cơ
sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì Ngân hàng chủ động tự
quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức
độ rủi ro.
e. Nợ nhóm 5 – (Nợ có khả năng mất vốn)
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Các khoản nợ đă cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đă
được cơ cấu lại;
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5:
+ Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với Ngân hàng
mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì Ngân hàng bắt buộc
phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro.
+ Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đă cơ cấu lại) mà Ngân hàng có đủ cơ
sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì Ngân hàng chủ động tự
quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức
độ rủi ro.
2.2.1.14 Điều chỉnh lãi suất cho vay:
a. Điều chỉnh lãi suất cho vay theo định kỳ, NHCV thực hiện theo nội dung của
HĐTD đã ký với khách hàng.
b. Trường hợp điều chỉnh tăng lãi suất cho vay đột xuất, NHCV được chủ động thực
hiện trên cơ sở thỏa thuận và thống nhất với khách hàng.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
c. Trường hợp do biến động lãi suất cho vay trên thị trường và/ hoặc khách hàng gặp
khó khăn về tài chính cần thiết phải điều chỉnh giảm lãi suất cho vay, NHCV trình
Tổng giám đốc xem xét quyết định.
2.2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng
2.2.2.1 Phân tích doanh số cho vay :
Ta thấy trong 3 năm gần đây nhất thì năm 2008 có doanh số cho vay tiêu dùng cao
nhất đạt 42.797 triệu đồng., kế tiếp là năm 2009 đạt 41.205 triệu đồng và cuối cùng là
năm 2007 đạt 37.466 triệu đồng. Có thể nói năm 2008 là năm rất thuận lợi cho các ngân
hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Tuy trên thế giới khủng hỏang kinh
tế bắt đầu từ năm 2007 nhưng Việt Nam vẫn nằm ngoài cơn lốc sụp đổ của hàng lọat các
tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng lớn trên thế giới. Vì vậy, doanh số cho vay năm
2008 tăng 5.331 (tăng 14,23%).
Bảng 1: Doanh số cho vay
( Đơn vị tính: triệu đồng)
Thời hạn
tín dụng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
DSCV Tỷ trọng
(%)
DSCV Tỷ trọng
(%)
DSCV Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn 9.205 24,57 9.877 23,08 8.599 20,87
Trung hạn 28.261 75,43 32.920 76,92 32.606 79,13
Tổng cộng 37.466 100 42.797 100 41.205 100
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Bảng 2: Chênh lệch doanh số cho vay giữa năm 2008 và 2007
Thời hạn
tín dụng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2008/2007
DSCV Tỷ trọng
(%)
DSCV Tỷ trọng
(%)
DSCV Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn 9.205 24,57 9.877 23,08 672 -1,49
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trung hạn 28.261 75,43 32.920 76,92 4.659 1,49
Bảng 3: Chênh lệch doanh số cho vay giữa năm 2009 và 2008
Thời hạn
tín dụng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2009/2008
DSCV Tỷ trọng
(%)
DSCV Tỷ trọng
(%)
DSCV Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn 9.877 23,08 8.599 20,87 -1278 -2,21
Trung hạn 32.920 76,92 32.606 79,13 -314 2,21
Biểu đồ:
Góp phần cho việc tăng doanh số cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng cho vay mua nhà,
căn hộ, chung cư cao cấp … tăng cao vào năm 2008. TNB có dịch vụ cho vay mua nhà ở,
đất ở với lãi suất linh họat, phù hợp với từng phương thức cho vay và có chính sách lãi
suất ưu đãi đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với TNB. Mức cho vay được xác
DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN
0.000
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
Triệu
đồng
Ngắn hạn
Trung hạn
Ngắn hạn 9.205 9.877 8.599
Trung hạn 28.261 32.920 32.606
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định theo nhu cầu vốn hợp lý, khả năng trả nợ và giá trị tài sản đảm bảo tiền vay. Thời
hạn cho vay được xàc định trên cơ sở nguồn thu nhập dùng để trả nợ của khách hàng cá
nhân, tối đa là 10 năm. Tài sản đảm bảo mà TNB yêu cầu là khách hàng có thể thế chấp
bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay hoặc các tài sản có giá trị khác ( nhà – đất, các
chứng từ có giá…). Điều kiện mà TNB có thể hỗ trợ khách hàng là những điều kiện hết
sức đơn giản như: là công dân Việt Nam từ, trên 18 tuổi; có nguồn thu nhập ổn định để
đảm bảo khả năng tra vốn gốc và lãi vay trong thời hạn vay, có vốn tự tham gia vào việc
mua nhà ở, mua đất ở. Chính vì những điều kiện đơn giản trên mà trong năm 2008, doanh
số cho vay đã tăng đến 14,23%. Sang năm 2009, TNB đã có những chính sách khắt khe
hơn trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, điển hình là việc TNB không chấp nhận giấy trắng
để làm tài sản đảm bảo và có những quy định thẩm định tài sản đảm bảo hết sức nghiêm
ngặt trước khi cho vay.
Một lý do cho việc giảm doanh số cho vay nói chung cũng như cho vay tiêu dùng
nói riêng là sang năm 2009, TNB tập trung cho việc huy động vốn và mở rộng ngân hàng
qua việc thành lập thêm chi nhánh ở Đà Nẵng, phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm ở
thành phố Hồ Chí Minh như: quỹ tiết kiệm Gò Vấp, quỹ tiết kiệm Lý Thái Tổ, quỹ tiết
kiệm Lạc Long Quân…
Khi xét về thời gian cấp tín dụng, ta có thể thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong trung
hạn cao hơn cho vay trong ngắn hạn, nguyên nhân là do đa số cá nhân hay hộ gia đình
vay dưới hình thức trả góp là nhiều, mà nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập như: lương,
khoản phụ thu khác, … Cụ thể như sau:
- Năm 2007, doanh số cho vay trong ngắn hạn là 9.205 triệu đồng, chiếm 24,57%.
Doanh số cho vay trong trung hạn là 28.261 triệu đồng, chiếm 75,43%
- Năm 2008, doanh số cho vay trong ngắn hạn là 9.877 triệu đồng, chiếm 23,08%.
Doanh số cho vay trong trung hạn là 32.920 triệu đồng, chiếm 76,92%.
- Năm 2009, doanh số cho vay trong ngắn hạn là 8.599 triệu đồng, chiếm 20,87%.
Doanh số cho vay trong trung hạn là 32.606 triệu đồng, chiếm 79,13%.
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhìn vào doanh số cho vay năm 2009 giảm so với năm 2008 là 1.592 triệu đồng
(giảm ) ta có thể rút ra mộ số kết luận về nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính
ngân hàng nói riêng như sau:
- Trong ngắn hạn, do tác động trực tiếp của khủng hoảng tài chính, lợi nhuận của nhiều
ngân hàng có thể giảm, thậm chí một số ngân hàng nhỏ có thể thua lỗ; nợ xấu tăng lên;
nên hệ thống ngân hàng tài chính Việt Nam có nguy cơ bị ảnh hưởng trong một vài năm;
- Khả năng giao dịch ngân hàng, tài chính quốc tế sẽ giảm, ảnh hưởng đến nợ vay ngắn
hạn của Việt Nam tại các ngân hàng và doanh nghiệp
2.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ :
Bảng 4: Doanh số thu nợ
( Đơn vị tính: triệu đồng)
Thời hạn
tín dụng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
DSTN Tỷ trọng
(%)
DSTN Tỷ trọng
(%)
DSTN Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn 8.643 24,71 21.020 21,99 7.793 20,77
Trung hạn 26.336 75,29 32.001 78,01 29.727 79,23
Tổng cộng 34.979 100 53.021 100 37.520 100
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Bảng 5: Chênh lệch doanh số thu nợ giữa năm 2008 và năm 2007
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thời hạn
tín dụng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2008/2007
DSTN Tỷ trọng
(%)
DSTN Tỷ trọng
(%)
DSTN Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn 8.643 24,71 21.020 21,99 12.377 -2,72
Trung hạn 26.336 75,29 32.001 78,01 5.665 2,72
Bảng 6: Chênh lệch doanh số thu nợ giữa năm 2009 và năm 2008
Thời hạn
tín dụng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2008/2007
DSTN Tỷ trọng
(%)
DSTN Tỷ trọng
(%)
DSTN Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn 21.020 21,99 7.793 20,77 -13.227 -1,22
Trung hạn 32.001 78,01 29.727 79,23 -2.274 1,22
Biểu đồ:
Nhìn vào bảng doanh số thu nợ cũng như biểu đồ doanh số thu nợ cá nhân, ta có
thể thấy doanh số thu nợ năm 2009 tăng cao chủ yếu do doanh số thu nợ trong ngắn hạn
0.000
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
Triệu đồng
DOANH SỐ THU NỢ
Ngắn hạn
Trung hạn
Ngắn hạn 8.643 21.020 7.793
Trung hạn 26.336 32.001 29.727
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tăng cao đột biến, còn doanh số thu nợ trong trung hạn tăng giảm không đáng kể trong 3
năm 2007, 2008 và 2009. Cụ thể như sau:
Trong ngắn hạn:
+ Năm 2007, doanh số thu nợ là 8.643 triệu đồng, chiếm 24,71% trong tổng doanh số thu
nợ.
+ Năm 2008, doanh số thu nợ là 21.020 triệu đồng, tăng 12.377 triệu đồng (tăng 143,2%),
chiếm 21,99% trong tổng doanh số thu nợ.
+ Năm 2009, doanh số thu nợ là 7.793 triệu đồng, giảm 13.227 triệu đồng (giảm
169,7%), chiếm 20,77% trong tổng doanh số thu nợ.
Trong trung hạn:
+ Năm 2007, doanh số thu nợ là 26.336 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 75,29 % so với tổng
doanh số thu nợ,
+ Năm 2008, doanh số thu nợ là 32.001 triệu đồng, tăng 5.665 triệu đồng (tăng 21,51%),
chiếm 78,01% trong tổng doanh số thu nợ.
+ Năm 2009, doanh số thu nợ là 29.727 triệu đồng, giảm 2.274 triệu đồng (giảm 7,6%),
chiếm 79,23% trong tổng doanh số thu nợ.
Sở dĩ doanh số thu nợ có sự đột biến trong năm 2008 và giảm đột ngột trong năm 2009 là
do những lý do sau:
- Doanh số cho vay trong năm 2008 tăng cao so với năm 2007, đây được coi là lý do chủ
yếu của việc tăng đột ngột này.
- Năm 2008, TNB cẩn thận trong việc thẩm định khách hàng vay nhằm hạn chế thấp nhất
rủi ro trong hoạt động tín dụng với những văn bản được đưa ra và áp dụng trong toàn
hàng nói chung và chi nhánh Phú Đông nói riêng.
- Năng lực làm việc của cán bộ tín dụng ngày càng được chú trọng nâng cao đã giúp họ
quan sát và lựa chọn khách hàng cho vay: trước, trong và sau khi cho vay cán bộ tín dụng
luôn quan sát theo dõi việc cho vay, họ luôn nhắc nhở khách hàng khi đến kỳ trả nợ qua
những câu giao tiếp với thiện chí đã góp phần tạo thuận lợi trong công tác thu nợ của
mình.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phần lớn các khoản cho vay là trung hạn, việc quản lý cũng như thu hồi nợ sẽ lâu hơn
và gây rủi ro cho Ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng, bởi vì cho vay với kỳ trả
nợ dài hạn sẽ có biến động nhiều do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đối mặt
với nhiều yếu tố: cạnh tranh, thị trường, giá cả,…nhưng nếu vì lý do đó mà hạn chế cho
vay dài hạn Ngân hàng sẽ mất đi phần lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động cho vay dài hạn.
2.2.2.3 Phân tích nợ quá hạn :
Bảng 7: Nợ quá hạn tín dụng cá nhân
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nợ
I. Nhóm 2 180 130 -
II. Nhóm 3 940 - -
III. Nhóm 4 2.070 1.197 500
IV. Nhóm 5 1.096 92 1.685
V. Nợ chờ xử lý - 930 -
Nợ quá hạn
(I+II+III+IV+V)
4.286 2.162 2.185
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Nợ quá hạn tăng giảm theo tình hình kinh tế từng năm như sau:
- Năm 2007, nợ quá hạn là 4.286 triệu đồng
- Năm 2008, nợ quá hạn là 2.162 triệu đồng, giảm 2.124 triệu đồng, giảm 94,28%.
- Năm 2009, nợ quá hạn là 2.185 triệu đồng, tăng 23 triệu đồng, tăng 1,06%
Nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy nợ quá hạn có xu hướng giảm mạnh, nhất là
vào năm 2008. Qua năm 2009, nợ quá hạn tăng không đáng kể nếu so với doanh số cho
vay giảm vào năm 2009.
Nguyên nhân là do phần lớn vay dưới hình thức cầm cố sổ tiết kiệm cho nên khi
khách hàng không trả nợ sẽ trích sổ tiết kiệm để thu hồi nợ mặt khác khách hàng vì
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
không muốn sử dụng tiền từ sổ tiết kiệm nhằm hưởng lãi tiền gửi nên cần tiền tạm thời
thích đi vay hơn là rút tiền nên nợ quá hạn giảm mạnh.
Bên cạnh đó, nợ quá hạn giảm nhiều như thế là do sự nổ lực trong công việc của
các cán bộ tín dụng trong việc thu nợ cũng như việc tìm ra biện pháp nhằm tránh việc
chuyển dư nợ trong hạn sang nợ quá hạn thông qua công tác thẩm định, theo dõi món tiền
cho vay, cũng như lựa chọn khách hàng vay đã phần nào góp phần giảm nợ quá hạn.
Nợ quá hạn giảm cho thấy công tác thu nợ thuận lợi, dư nợ mặc dù tăng qua các
năm nhưng dư nợ chuyển nợ quá hạn có chiều hướng giảm dần về sau. Nợ quá hạn còn
thể hiện năng lực làm việc của cán bộ tín dụng trong việc thẩm định, đánh giá khách
hàng, để thực hiện được điều này đòi hỏi năng lực của cán bộ tín dụng không ngừng được
nâng cao.
Nợ quá hạn cao cũng sẽ làm thứ hạng của chi nhánh trong ngân hàng sụt giảm
nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến mức cấp tín dụng của chi nhánh. Hiện nay, mức cho
vay mà chi nhánh được phép duyệt là 750 triệu đồng đối với khách hàng cá nhân và
1.500 triệu đồng đối với khách hàng doanh nghiệp.
2.2.2.4. Phân tích tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động :
Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt, mà quá thấp cũng không tốt bởi vì nó đánh
giá khả năng cho vay của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này quá cao tức là Ngân hàng đã sử
dụng gần như toàn bộ nguồn vốn vào cho vay, do đó rủi ro không có khả năng thanh toán
cho khách hàng sẽ rất cao.
Ngược lại, tỷ lệ này quá thấp thì Ngân hàng không còn là Ngân hàng nữa vì vai trò của
Ngân hàng là trung gian là cầu nối giữa người thừa vốn và thiếu vốn.
Bảng 8: Dư nợ trên tổng nguồn vốn
( Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dư nợ 33.107 39.958 25.548
Tổng nguồn vốn 1.999.950 2.375.262 3.517.602
DN/TNV (%) 1,66 1,68 0,81
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Bảng 9: Chênh lệch dư nợ trên tổng nguồn vốn giữa năm 2009 và năm 2008
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 2009/2008
Dư nợ 39.958 25.548 -14410
Tổng nguồn vốn 2.375.262 3.517.602 1.142.340
DN/TNV (%) 1,68 0,81 -0,87
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy tỷ lệ này giảm đột ngột vào năm 2009 ( giảm
0,87%) chủ yếu là do dư nợ giảm và tổng nguồn vốn tăng nhiều so với năm 2008. Sở dĩ
tăng dư nợ đã được phân tích ở phần trên, ảnh hưởng nhiều đến chỉ tiêu dư nợ trên tổng
nguồn vốn. Nhìn chung, ngân hàng cho vay cá nhân còn ở mức thấp so với các ngân hàng
khác. Dù đã tìm thấy tiềm năng trong lĩnh vực tín dụng cá nhân nhưng ngân hàng vẫn
chưa khai thác triệt để và hiệu quả.
Dư nợ trên vốn huy động
Từ bảng dư nợ trên vốn huy động cho thấy ngày càng giảm: năm 2007 là 6,38%,
năm 2008 là 6,2%, năm 2009 là 2,5% điều này thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ
ngày càng tăng. Nếu xét về số tương đối ta thấy
Bảng 10: Dư nợ trên vốn huy động
( Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dư nợ 33.107 39.958 25.548
Vốn huy động 518.987 644.171 1.015.180
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DN/VHĐ (%) 6,38 6,2 2,5
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
2.2.2.5. Phân tích hệ số thu nợ cá nhân
Hệ số này phản ánh công tác thu nợ của cán bộ tín dụng tốt hay chưa tốt, đồng thời
nó cũng phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng.
Hệ số này càng lớn cho thấy khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích tạo ra lợi
nhuận nên việc trả nợ được thực hiện tốt hơn và công tác thu nợ của cán bộ tín dụng được
trôi chảy hơn.
Bảng 11: Hệ số thu nợ cá nhân
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh số thu nợ 34.979 53.021 37.520
Doanh số cho vay 37.466 42.797 41.025
Hệ số thu nợ (lần) 0,93 1,24 0,92
Hệ số thu nợ tăng giảm qua các năm như sau: năm 2007 là 0.93 lần, năm 2008 là
1,24 lần, năm 2009 là 0.92 lần, công tác thu nợ ngày càng được chú trọng hơn như: thẩm
định khách hàng trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo số tiền vay thu hồi được Sở
dĩ, hệ số thu nợ năm 2009 giảm là do doanh số thu nợ giảm với những lý do đã nêu ở
phần trên. Nhìn chung, hệ số thu nợ của chi nhánh là khá tốt so với toàn hàng.
2.2.2.6. Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nét công tác tín dụng tại Ngân hàng, nếu tỷ lệ này càng nhỏ thì
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng cao, dư nợ cho vay lớn mà nợ quá
hạn nhỏ thì rủi ro thấp. Ngân hàng sẽ linh hoạt trong việc sử dụng Nguồn vốn của mình
sao cho đạt hiệu quả cao dẫn đến làm tăng vòng quay vốn tín dụng.
Nợ quá hạn thể hiện con số mà khách hàng vì lý do nào đó không thể trả nợ cho Ngân
hàng đúng hạn được, nghĩa là cho vay của Ngân hàng gặp rủi ro. Từ bảng tỷ lệ nợ quá
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hạn cho thấy rằng tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ tăng giảm như sau: năm 2007 là 12.95%,
năm 2008 là 5,41%, giảm 7,54% và đến năm 2009 tăng 3,15% thành 8,56%. Đây là dấu
hiệu khả quan cho thấy công tác thu nợ được thực hiện chặt chẽ hơn: mặc dù dư nợ ngày
càng tăng cũng đồng nghĩa doanh số cho vay tăng thế nhưng dư nợ chuyển nợ quá hạn lại
giảm dần cho thấy công tác thẩm định khách hàng trước khi cho vay cũng như quá trình
theo dõi nợ chặc chẽ của cán bộ tín dụng đã góp tích cực vào việc thu nợ khách hàng.
Bảng 12: Tỷ lệ nợ quá hạn
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nợ quá hạn 4.286 2.162 2.185
Dư nợ cho vay 33.107 39.958 25.548
NQH/DN (%) 12,95 5,41 8,56
(Nguồn: Phòng tín dụng)
2.2.3 Mặt tích cực và tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt
Nam Tín Nghĩa
2.2.3.1 Mặt tích cực:
Việt Nam Tín Nghĩa luôn phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng hiện đại
có năng lực tài chính mạnh và tốc độ phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả.
Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua việc
tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra các giải pháp
chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách hàng.
Ngân hàng luôn nỗ lực hoạt động để nâng cao năng lực tài chính nhằm không
ngừng gia tăng giá trị dành cho cổ đông.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa xác định phát triển nguồn nhân lực là nhân
tố quan trong để tăng năng lực cạnh tranh, thực hiện chiến lược phát triển nguồn
nhân lực chính là sự chuẩn bị cho bước phát triển trong tương lai cho Ngân hàng.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.3.1 Mặt tồn tại:
Ngân hàng lâu nay ít để ý đến khách hàng là cá nhân nhưng nay đã có những thay đổi
và có xu hướng thu hút nhiều hơn dù có giao dịch nhỏ. Tuy nhiên còn một số tồn tại
trong hoạt động của Chi nhánh như:
Quy trình cho vay theo hướng dẫn chưa linh hoạt:
Hiện nay quy trình tín dụng mới đã làm kéo dài thời gian xét duyệt, đây là tồn tại
khách quan do bản thân quy trình của cả hệ thống, mặt khác là sự phối hợp trong thời
gian đầu triển khai giữa các bộ phận liên quan chưa được nhịp nhàng, ăn ý. Chưa có quy
trình riêng cho đối tượng khách hàng là cá nhân. Ngân hàng chưa quy định áp dụng
phương pháp điểm số trong tính điểm xét duyệt cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Điều kiện cho vay còn cứng nhắc, chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo
Hầu hết các khoản vay tiêu dùng ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng có hộ khẩu
thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên địa bàn đầu tư của ngân hàng, điều này gây khó khăn
cho khách hàng đi vay vốn bởi vì có những khách hàng hoàn toàn có khả năng trả nợ
nhưng lại gặp trở ngại trong vấn đề vay vốn.
Mặc khác, ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải có tài sản đảm bảo trong việc vay vốn
và xem đó là điều kiện đầu tiên để cho vay. Cần xác định rõ tài sản đảm bảo chỉ là khoản
bảo đảm cho khoản vay và là nguồn thu nợ bổ sung. Trong tình hình kinh tế phát triển
như hiện nay thì các khoản vay đều bắt buộc có tài sản đảm bảo sẽ không còn phù hợp
nữa, làm giảm đi tính cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Mức xét duyệt cho vay còn bị giới hạn, chưa linh hoạt
Nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng tăng, công tác thẩm định tín dụng dựa vào định giá
tài sản đảm bảo chưa hợp lý. Ngân hàng đưa ra nguyên tắc định giá tài sản đảm bảo theo
giá thị trường, tuy nhiên giá trị tài sản sau khi định giá có thể thấp hơn giá thị trường ,
trong khi đó tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo là 70%. Như vậy nhu cầu vay vốn tiêu
dùng sẽ không được đáp ứng đầy đủ.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chuơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả cho vay tiêu dùng