SlideShare a Scribd company logo
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN
CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
Ngành: Quản lý kinh tế
BÙI THỊ THẮM
Hà Nội, 2022
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN
CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã học viên: 820139
Họ và tên học viên: Bùi Thị Thắm
Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Thu Trang
Hà Nội, 2022
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt
Nam: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT”, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Trần Thu Trang. Cô giáo đã
tận tình chỉ bảo cho tôi từ giai đoạn hình thành ý tưởng nghiên cứu, tiếp cận vấn đề
cho đến xác định phương pháp phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc và tập thể nhân viên công ty
TNHH Nexia STT đã tạo điều kiện cho tôi được quan sát thực tế công tác QLNN
đối với các DNKT, cung cấp cho tôi những dẫn chứng và tư liệu thực tiễn để tôi có
thêm căn cứ đánh giá vấn đề.
Cuối cùng, tôi muốn dành thêm lời biết ơn để Trường Đại học Ngoại Thương
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn nghiên cứu của mình.
Hà nội, tháng 3 năm 2022
Nghiên cứu sinh
Bùi Thị Thắm
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại
Việt Nam: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT” là nghiên
cứu khoa học của riêng tôi, được thực hiện một cách độc lập, trung thực, khách
quan dưới sự hướng dẫn giáo viên hướng dẫn.
Các thông tin và kết luận nghiên cứu đều do tôi tự tìm hiểu, xác minh và phân
tích.
Hà nội, tháng 3 năm 2022
Nghiên cứu sinh
Bùi Thị Thắm
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................I
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... II
MỤC LỤC......................................................................................................III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................VI
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................. VII
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..............................VIII
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ......................................................................................... 5
1.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP........................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán và kiểm toán độc lập 5
1.1.2. Phân loại kiểm toán độc lập8
1.1.3. Đặc trưng của kiểm toán độc lập 10
1.1.4. Vai trò của kiểm toán độc lập đối với nền kinh tế12
1.2. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP .......... 14
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập 14
1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập 15
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập 16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về hoạt
động kiểm toán độc lập .................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY
TNHH NEXIA STT................................................................................................ 25
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT DỘNG KTĐL TẠI VIỆT NAM ............................. 25
2.1.1. Lịch sử hình thành của kiểm toán độc lập Việt Nam 25
2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập 26
2.1.3. Số lượng công ty kiểm toán độc lập 28
2.1.4. Đội ngũ kiểm toán viên 29
2.1.5. Số lượng khách hàng toàn ngành 31
2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH NEXIA STT........................................ 32
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
iv
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nexia STT 32
2.2.2. Các dịch vụ của công ty TNHH Nexia STT 33
2.2.3. Hoạt động kiểm toán của công ty 35
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TẠI VIỆT NAM TỪ GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT................................40
2.3.1. Thực trạng xây dựng hệ thống pháp lý và các chính sách đối với
kiểm toán độc lập ............................................................................................. 40
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với
KTĐL................................................................................................................ 43
2.3.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của công tác quản lý
nhà nước về kiểm toán độc lập......................................................................... 44
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI
VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT........................... 46
2.4.1. Thành quả đạt được 46
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 49
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 52
2.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM...................................................................54
2.5.1. Các yếu tố môi trường quản lý 54
2.5.2. Các yếu tố thuộc bộ máy quản lý nhà nước 55
2.5.3. Các yếu tố thuộc nội tại DNKT và KTV 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM.................. 59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM.............................................................................................................59
3.1.1 Định hướng của nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam
đến năm 2030 ................................................................................................... 59
3.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập
ở Việt Nam........................................................................................................ 62
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
v
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHAP HOAN THIỆN QUẢN LÝ NHA NƯỚC DỐI VỚI
KTĐL TẠI VIỆT NAM........................................................................................... 64
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến các yếu tố tác động đến QLNN đối
với KTĐL.......................................................................................................... 64
3.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện thực trạng QLNN đối với KTĐL hiện nay
67
TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................ 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ
Viết đầy đủ (tiếng Việt) Viết đầy đủ (tiếng Anh)
VIẾT TẮT
1 QLNN Quản lý Nhà nước
2 KTĐL Kiểm toán độc lập
3 KTV Kiểm toán viên
4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
5 VAA Hội Kế toán và kiểm toán
Association of Accountants
and Auditors
Việt Nam
6 VACPA
Hội Kiểm toán viên hành nghề Vietnam Association of
Việt Nam Certified Public Accountants
7 VSA Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
Vietnam Standards on
Auditing
8 BCTC Báo cáo tài chính
9 CMKiT Chuẩn mực kiểm toán
10 IAASB Ủy ban Quốc tế về Chuẩn mực International Auditing and
kiểm toán và Dịch vụ đảm bảo Assurance Standards Board
11 IFAC Liên đoàn Kế toán quốc tế International Federation of
Accountant
12 ISA Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế International Standards on
Auditing
13 KSCL Kiểm soát chất lượng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm.............................................. 30
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu và tăng trưởng khách hàng của KTĐL qua các năm ........... 31
Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam qua các thời kỳ........ 28
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng & Cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm .............. 30
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán chi tiết của công ty Nexia STT.............................. 37
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để đưa ra đánh giá đầy đủ, đúng đắn về vấn đề nghiên cứu, luận văn thực hiện
nghiên cứu theo hướng từ lý luận đến thực tiễn, kết hợp phân tích định tính và tìm
tòi các dữ liệu định lượng, kế thừa thành tựu nghiên cứu của các tài liệu chuyên
ngành và tiếp tục phát triển.
Luận văn gồm 3 chương. Ở chương 1, luận văn đã làm rõ khái niệm kiểm toán
và kiểm toán độc lập, chỉ ra được các đặc trưng của KTĐL, đặc biệt là vai trò quan
trọng của KTĐL trong việc cung cấp nguồn thông tin minh bạch, khách quan cho
nền kinh tế. Chương 1 cũng khai thác các kiến thức lý luận về QLNN nói chung
cũng như QLNN đối với hoạt động KTĐL, làm rõ được nội dung quản lý trên ba
nhóm hoạt động chính là: ban hành chính sách, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám
sát. Thêm vào đó, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về KTĐL cũng được
phân tích và làm rõ.
Từ căn cứ là các lý luận tại chương 1, luận văn tiếp tục đi vào tìm hiểu thực
trạng QLNN đối với KTĐL tại nước ta. Từ sự quan sát thực tế tại công TNHH
Nexia STT kết hợp với đánh giá các số liệu, báo cáo thống kê tìm hiểu được, luận
văn đã chỉ ra thành quả cũng như các tồn tại, hạn chế của từng hoạt động QLNN đối
với KTĐL. Hơn thế nữa, luận văn đã đánh giá được các yếu tố trong-ngoài đang tác
động như thế nào để hiệu quả quản lý, đồng thời phân tích được nguyên nhân sâu
xa, cốt lõi của các hạn chế hiện nay.
Cuối cùng, dựa trên đánh giá thực trạng quản lý và phân tích nguyên nhân, các
yếu tố ảnh hưởng tại chương 2, luận văn đã đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện
công tác QLNN với KTĐL. Các giải pháp đi từ định hướng chiến lược đến đề xuất
chi tiết, từ cải thiện thực trạng hiện tại bên trong cho đến cải thiện các yếu tố tác
động gián tiếp bên ngoài.
Hi vọng rằng, các nghiên cứu và đề xuất của luận văn sẽ là cơ sở tham khảo
giá trị để các cơ quan nhà nước xây dựng chính sách tăng cường hiệu quả quản lý,
các DNKT có kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của mình.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ra đời năm 1991 trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường
cùng với đòi hỏi của công cuộc đổi mới và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động
kiểm toán khi đó chỉ được thực hiện bởi hai công ty do Bộ Tài chính thành lập là
VACO (Deloitte ngày nay) và AASC với vỏn vẹn 15 người và kiểm toán viên có chứng
chỉ hành nghề hầu như không có. Trải qua 30 năm hình thành, hoạt động và phát triển,
không thể phủ nhận rằng hoạt động kiểm toán độc lập đã đạt được một số thành công
nhất định và đáng được khích lệ. Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường, môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế, và chất lượng thông tin tài chính đóng vai trò vô
cùng quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của nhà đầu tư. Hoạt động
kiểm toán độc lập ra đời đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường khi mà thông qua việc
đánh giá, xác nhận trung thực, có căn cứ về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, hoạt động kiểm toán độc lập đã đảm bảo được
sự trung thực, khách quan, tin cậy của các thông tin kinh tế
- tài chính, từ đó tạo dựng và củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư. Dịch vụ kiểm
toán độc lập cũng đã và đang tạo ra hàng nghìn việc làm, đóng góp vào tăng trưởng
dịch vụ tài chính – tiền tệ, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam với khu
vực và thế giới.
Để có được những thành công này, quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm
toán độc lập đóng vai trò không nhỏ trong việc định hình công tác kiểm toán độc lập
đi đúng hướng, giúp làm giảm xung đột và hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan.
Tuy nhiên với hơn 30 năm hoạt động và phát triển mặc dù quản lý nhà nước đối với
hoạt động kiểm toán độc lập có những bước chuyển biến tích cực tuy nhiên vẫn còn
nhiều điều tồn tại và hạn chế. Cụ thể như, thời gian qua mặc dù đã có rất nhiều cố
gắng trong công tác xây dựng cơ sở pháp lý nhưng hệ thống các văn bản pháp luật
và dịch vụ Kiểm toán, Kế toán của Việt Nam vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu tính ổn
định và chưa phù hợp hoàn toàn với các cam kết quốc tế. Ví dụ như các chuẩn mực
kế toán còn lạc hậu và chưa cập nhật so với các thông lệ và Chuẩn mực kế toán
quốc tế, hệ thống các Chuẩn mực Kiểm toán ban hành còn thiếu , việc thực hiện
cam kết về sự hiện diện của thể nhân chưa được rõ ràng, chi tiết….
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tài, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Phân tích dưới góc của
công ty TNHH Nexia STT” tại một doanh nghiệp cụ thể để có cái nhìn chân thực
đồng thời đưa ra được những bằng chứng thực tiễn quan trọng giúp cơ quan quản lý
nhà nước có cái nhìn rõ hơn và gợi mở việc hoạch định chiến lược và định hướng
phát triển quản lý về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập quốc
tế như hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Nhắc đến quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập, tác giả Xintao Li (2019) với
đề tài “Ảnh hưởng của quản lý nhà nước lên chất lượng kiểm toán: Bằng chứng từ
các công ty niêm yết của Trung Quốc” đã chỉ ra rằng: một mặt, do sự can thiệp
mạnh mẽ từ nhà nước đã gây ra sự thiếu tự do và sụt giảm chất lượng của kiểm
toán; mặt khác, chất lượng kiểm toán có thể được cải thiện bởi sự giám sát chặt chẽ
từ các tổ chức chính phủ.
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề
kiểm toán độc lập. Khi tiến hành nghiên cứu về phát triển dịch vụ kiểm toán độc lập
ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Ánh (2017) đã chỉ ra được những mặt mạnh, mặt
hạn chế, tìm ra được nguyên nhân và đưa ra được giải pháp nhằm thúc đẩy dịch vụ
kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Liên quan đến nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc
lập, tác giả Nguyễn Thị Khuyên với đề tài “Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở
Việt Nam” (2014) đã chỉ ra rằng hệ thống pháp luật về hoạt động kiểm toán chưa
thực sự đi vào thực tế và đáp ứng được khả năng kiểm soát hoạt động kiểm toán.
Tác giả sau khi tìm hiểu những nội dung và thực tiễn của kiểm toán độc lập dưới sự
điều chỉnh của pháp luật hiện hành đã đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện pháp
luật trong hoạt động kiểm toán độc lập.
Khi bàn về quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập, tác giả Nguyễn Quốc Hùng
(2018) đã đề cập được thực trạng của quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập và đưa
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
3
ra được các khuyến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kiểm
toán độc lập tại Việt Nam.
Ở một góc độ nhất định, tất cả các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp kiến
thức và góc nhìn khác nhau về kiểm toán độc lập, làm rõ hệ thống pháp luật về kiểm
toán độc lập cũng như đưa ra giải pháp thúc đẩy hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt
Nam. Mặc dù các nghiên cứu này có đóng góp nhất định nhưng vẫn còn một số hạn
chế. Cụ thể, hầu hết các công trình nghiên cứu trên chưa đề cập đến vấn đề quản lý
nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và hiện có rất ít công trình nghiên cứu tập
trung chuyên sâu vào vấn đề này. Thêm vào đó, chưa có một nghiên cứu nào đứng
dưới góc độ một doanh nghiệp cụ thể để đưa ra cái nhìn về quản lý nhà nước đối với
kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Do đó tác giả lựa chọn chủ đề “Quản lý nhà nước
về kiểm toán độc lập: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT”
làm đề tài luận văn của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung của bài luận văn là nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động
kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT, từ đó chỉ ra những
hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này. Căn cứ vào mục đích chung đã xác định ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu
của luận văn bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm
toán độc lập tại Việt Nam
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của
công ty TNHH Nexia STT
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập dưới
góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về kiểm
toán độc lập tại Việt Nam.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
4
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về kiểm toán
độc lập trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
+ Về nội dung: Luận văn giới hạn nội dung nghiên cứu ở các biện pháp quản
lý nhà nước hiện nay về hoạt động kiểm toán độc lập, đưa ra các quan điểm, nhận
định, đánh giá dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT, từ đó đưa ra khuyến
nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã thu thập
các thông tin và số liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu từ các nguồn tài liệu có sẵn
bao gồm Bộ tài chính, Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, sách tham khảo, tạp
chí, báo điện tử, các quy định, nghị định liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về
kiểm toán độc lập, các báo cáo nội bộ của công ty TNHH Nexia STT. Dữ liệu sau khi
được thu thập xong được tác giả phân tích, xử lý bằng các phương pháp tổng hợp,
phân tích, và thống kê.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được tác
giả sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật, thông tư,
nghị định của Chính phủ và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật lên hoạt
động kiểm toán độc lập cũng như hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán độc lập
và quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê
các vấn đề có liên quan đến thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán
độc lập tại Việt Nam.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập tại Việt
Nam
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán
độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động kiểm toán độc lập
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1. Lý luận về kiểm toán độc lập
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán và kiểm toán độc lập
1.1.1.1. Khái quát về hoạt động kiểm toán
Các thông tin và hiểu biết về “kiểm toán” chỉ mới phổ biến trên thế giới trong
khoảng 100 năm trở lại đây. Tuy nhiên, thực chất lĩnh vực này đã có từ rất lâu đời.
Lịch sử đã ghi lại những hoạt động có tính chất “kiểm toán” sơ khai đầu tiên từ thời
Ai Cập, Hy Lạp với những vị trí được bổ nhiệm riêng để kiểm tra ngân quỹ, xác
định các gian lận cũng như để tìm hiểu xem liệu các khoản thu và chi có được ghi
chép một cách chính xác hay không.
Nguồn gốc của Kiểm toán xuất phát từ từ “Audire” trong tiếng Latinh có nghĩa là
“nghe”. Cụm từ này biểu thị cho việc kiểm tra tài sản bằng cách bên kiểm tra sẽ “nghe”
người ghi chép đọc to các thông tin và xác nhận có chấp thuận hay không.
Trải qua thời gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán
đã ngày càng mở rộng quy mô, phục vụ nhiều đối tượng hơn, do đó cũng đòi hỏi
kiểm toán viên phải có nhiều kỹ năng hơn. Khái niệm và cách vận dụng thuật ngữ
này cũng phổ biến hơn do nhu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày
càng lớn qua các thời kỳ.
Một số quan điểm về khái niệm kiểm toán như sau:
- Theo IFAC (2021), “Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra
và trình bày ý kiến của mình về báo cáo tài chính”.
- Trong Chuẩn mực Kế toán của Vương quốc Anh, “kiểm toán là sự kiểm tra
độc lập và bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của công ty do kiểm toán viên
được bổ nhiệm thực hiện theo các nghĩa vụ pháp lý có liên quan”.
- Trong cuốn “Auditing and Assurance Services An Integrated Approach” tái
bản lần thứ 14 của hai tác giả Alvin A.Arens và Randal J.Elder, “Kiểm toán là việc
tích lũy và đánh giá bằng chứng để xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông
tin và các chuẩn mực đã thiết lập” (2011, Tr4).
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
6
Tại Việt Nam, mặc dù thuật ngữ kiểm toán mới chỉ xuất hiện từ những năm
1990, tuy nhiên cách hiểu về kiểm toán đã nhanh chóng “bắt kịp” với sự cập nhật
trên thế giới.
- Trong “Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán” của Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, tái bản lần thứ 3 của PGS.TS Nguyễn Quang Quynh (2018, Tr6), kiểm toán
được hiểu là “Quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được
kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài
chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ
sở hệ thống pháp lý có hiệu lực”.
Như vậy, từ cách hiểu sơ khai ban đầu là việc kiểm tra lại các thông tin tài
chính hay kiểm tra kế toán, khái niệm kiểm toán đã được phát biểu một cách rõ ràng
và đầy đủ hơn, gắn với cả bằng chứng, nghiệp vụ và chuẩn mực kiểm toán được
hoàn thiện đến ngày nay.
Mặc dù tồn tại nhiều khái niệm về kiểm toán, nhưng có thể khái quát những
đặc điểm nổi bật về bản chất kiểm toán đã được thừa nhận rộng rãi trong các tài liệu
hiện nay như sau:
Thứ nhất, kiểm toán là một quá trình thu thập bằng chứng và đánh giá sự
phù hợp giữa thông tin chủ thể và các chuẩn mực đã được thừa nhận. Thông tin
được kiểm toán không chỉ dừng ở bút toán kế toán, báo cáo tài chính mà có thể là
một hoạt động tài chính bất kỳ. Sự xuất hiện của các “chuẩn mực kiểm toán” là
bước phát triển mạnh mẽ của kiểm toán ngày nay so với thời kỳ sơ khai. Các “chuẩn
mực” cung cấp một thước đo, một hệ quy chiếu chung giúp công việc kiểm toán
được quy chuẩn hóa, đảm bảo tính thống nhất, logic của một hoạt động khoa học và
loại bỏ dần những đánh giá chủ quan.
Thứ hai, hoạt động kiểm toán do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ
tương xứng thực hiện, những cá nhân có đủ năng lực chuyên môn và nắm rõ các
biện pháp kiểm tra chứng từ và ngoài chứng từ.
Thứ ba, khái niệm kiểm toán đã được gắn liền với các “hệ thống pháp lý có
hiệu lực”, các quy định pháp lý trở thành cơ sở hoạt động của kiểm toán. Nền tảng
pháp lý giúp các ý kiến kiểm toán được bảo vệ và tin tưởng hơn, đồng thời thúc đẩy
sự minh bạch trong hoạt động kiểm toán.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
7
1.1.1.2. Khái niệm kiểm toán độc lập
Nếu phân loại theo chủ thể thực hiện thì kiểm toán độc lập là một trong 3 loại
hình kiểm toán bên cạnh kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.
Ngày nay, số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày càng tăng lên với các
hoạt động góp vốn, sản xuất kinh doanh phức tạp. Điều này đã đặt ra yêu cầu về sự
minh bạch các thông tin tài chính của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi chính
đáng của các cổ đông cũng như các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với
nhà nước. Để làm được điều đó, đòi hỏi phải có một bên thứ ba độc lập khách quan,
với trình độ chuyên môn cao xác minh tính tin cậy của các thông tin tài chính được
công bố. Đây là cơ sở để hoạt động KTĐL ra đời và trở thành hoạt động thiết yếu
trong nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng là yêu cầu bắt buộc của nhà nước đối
với một số nhóm doanh nghiệp đặc thù.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế IFAC, kiểm toán độc lập là quá trình kiểm tra
các số liệu tài liệu của doanh nghiệp do các kiểm toán viên độc lập thực hiện để xác
nhận tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính và cung cấp kết quả kiểm
toán cho những người được trả phí kiểm toán.
Tại Việt Nam, theo Điều 5 Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, “Kiểm toán
độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về
báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán”.
Từ phân tích khái niệm trên, có thể thấy rõ các đặc điểm của kiểm toán độc lập
được phát biểu chi tiết hơn so với khái niệm kiểm toán, cụ thể như sau:
- Về chủ thể thực hiện: hoạt động kiểm toán độc lập phải do một bên thứ ba
độc lập, khách quan, đáp ứng các quy định của nhà nước thực hiện.
- Về đối tượng kiểm toán: đối tượng của kiểm toán độc lập là báo cáo tài chính
của doanh nghiệp cùng các công việc kiểm toán khác dựa trên hợp đồng kiểm toán.
- Mục tiêu của kiểm toán độc lập là đảm bảo tính minh bạch của các thông tin
tài chính đến với các đối tượng quan tâm.
Hoạt động kiểm toán độc lập cũng là một đặc thù của nền kinh tế thị trường, nơi
mà các mối quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức ngày càng phức tạp và sự cạnh tranh
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
8
giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Hoạt động kiểm toán độc lập trở thành
ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh để duy trì “kỷ cương” của nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại kiểm toán độc lập
Trong bài luận văn này, tác giả trình bày phân loại kiểm toán độc lập theo hai
tiêu chí sau:
1.1.2.1. Theo đối tượng khách thể kiểm toán
Trong cuốn “Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán căn bản Đại học Kinh tế Quốc
dân” tái bản lần thứ 3, Nguyễn Quang Quynh (2018) cho rằng “khách thể kiểm toán
là đơn vị được kiểm toán, có thể là một tổ chức kinh tế hay một đơn vị hành chính
sự nghiệp”.
Dựa trên tiêu chí khách thể kiểm toán, có thể chia kiểm toán độc lập thành 2
loại: khách thể bắt buộc và khách thể tự nguyện
● Về Khách thể bắt buộc
Đây là nhóm các doanh nghiệp bắt buộc phải được kiểm toán theo quy định
của pháp luật.
Theo Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 hướng dẫn Luật Kiểm
toán độc lập, các đối tượng sau có báo cáo tài chính bắt buộc phải được kiểm toán:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tổ chức tín dụng bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
- Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
- Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và kinh doanh
chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên.
Có thể thấy rõ đặc điểm chung của các đối tượng bắt buộc phải được kiểm toán
báo cáo tài chính cuối năm, đó là hoạt động của các tổ chức kinh tế này liên quan đến
rất nhiều đối tượng chủ thể khác nhau. Với các công ty chứng khoán, doanh nghiệp
niêm yết,... thì thường có số lượng cổ đông lớn, giao dịch mua, bán cổ phiếu thường
xuyên. Do đó, thông tin tài chính của nhóm này cần được minh bạch để đáp ứng nhu
cầu quản lý của cổ đông và nhu cầu đầu tư của những người quan tâm. Hoạt động kiểm
toán độc lập ở đây nhằm đảm bảo sự minh bạch thông tin tài chính trên thị
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
9
trường; Với các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hay các tổ chức tài chính, tín
dụng, đây là nhóm có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, chính trị vĩ mô nên càng cần
được quản lý sát sao. Nhà nước sẽ cần nắm được tình hình hoạt động của các đối
tượng này để kịp thời điều tiết, vì vậy quy định bắt buộc kiểm toán báo cáo tài
chính của nhóm khách thể này là điều hợp lý.
● Khách thể tự nguyện: là tất cả các tổ chức, cá nhân còn lại có nhu cầu
được kiểm toán.
Hiện nay, nhà nước ta luôn khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức thuê các đơn
vị kiểm toán có chuyên môn để thực hiện kiểm toán BCTC, báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành hay các công việc kiểm toán khác. Bởi lẽ, công tác kiểm toán độc lập có thể
giúp các doanh nghiệp kiểm tra lại một lần nữa hệ thống thông tin tài chính của mình,
đảm bảo tính chính xác, kịp thời để làm căn cứ cho các quyết định phát triển công ty.
Công tác kiểm toán độc lập tại các khách thể tự nguyện mang nhiều giá
trị tư vấn, định hướng cho doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại theo dịch vụ kiểm toán
Dựa trên quy định tại Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, dịch vụ kiểm
toán có thể được phân loại thành các nhóm sau
- Kiểm toán báo cáo tài chính: là việc đơn vị kiểm toán đưa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu, dựa theo
quy định của chuẩn mực kiểm toán.
- Kiểm toán hoạt động: là việc đơn vị kiểm toán thực hiện kiểm tra và đưa ra ý
kiến về tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ
đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán tuân thủ: là việc đơn vị kiểm toán thực hiện kiểm tra, đưa ra ý
kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải
thực hiện.
- Các dịch vụ khác như: Kiểm toán xây dựng cơ bản; Dịch vụ soát xét BCTC;
Kiểm toán BCTC nhằm mục đích chứng minh thu nhập của cá nhân có liên quan;
Kiểm toán vì mục đích thuế và các công việc kiểm toán khác;
- Chuyển đổi báo cáo tài chính được lập theo các chuẩn mực Việt Nam sang các
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
10
Trong đó, dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động phổ biến và chủ
yếu của các đơn vị kiểm toán độc lập. Do đó, phạm vi luận văn sẽ nghiên cứu về
hoạt động kiểm toán độc lập với trọng tâm chính là kiểm toán báo cáo tài chính.
Ngoài hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính là bắt buộc với một số nhóm
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, các hoạt động kiểm toán độc lập còn lại
như một dịch vụ kinh tế mang tính chất tư vấn, kiểm tra theo yêu cầu của một bên
liên quan như tổ chức tín dụng, cổ đông, chủ nợ, nhà đầu tư, nhà cung cấp, …
Ngoài các dịch vụ kiểm toán đảm bảo như trên, các DNKT hiện nay cũng cung
cấp một số dịch vụ phi bảo đảm như tư vấn thuế, tư vấn đầu tư, sáp nhập, định giá,...
Mặc dù các dịch vụ này mang lại cho các công ty kiểm toán một khoản lợi nhuận, tuy
nhiên cũng dẫn đến nguy cơ giảm bớt tính độc lập, khách quan của các đơn vị kiểm
toán độc lập khi mà họ có mối quan hệ thân thiết hơn và nhận được nhiều lợi ích hơn từ
khách hàng. Tại Anh, Mỹ và một số quốc gia khác đã có quy định phải tách biệt hoàn
toàn các dịch vụ đảm bảo và dịch vụ phi đảm bảo, nghiêm cấm nhận hỗ trợ từ các dịch
vụ tư vấn nhằm giữ vững tính độc lập, khách quan của kiểm toán độc lập.
1.1.3. Đặc trưng của kiểm toán độc lập
● Về chủ thể kiểm toán
Chủ thể kiểm toán độc lập là các kiểm toán viên độc lập. Chỉ những cá nhân/tổ
chức đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì mới được thực
hiện các hoạt động kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Dịch vụ kiểm toán là
cũng thuộc nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Theo điều 14 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, kiểm toán viên phải
đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án, tiền sự;
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng,
kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
- Có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ của nước ngoài thay thế được
Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam.
Cũng theo điều 15 luật này, để được cấp chứng chỉ Kiểm toán viên hành nghề,
kiểm toán viên phải có thời gian làm kiểm toán thực tế trên 36 tháng.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
11
Kiểm toán viên độc lập sẽ là người trực tiếp thực hiện các công việc thu thập,
kiểm tra, rà soát thông tin dữ liệu và phân tích để xác minh tính trung thực, chính xác
của các thông tin tài chính. Do đó, ngoài các yêu cầu chuyên môn, kiểm toán viên cũng
phải đảm bảo yếu tố là “bên thứ ba” độc lập, khách quan với các khách thể kiểm toán.
Trong trường hợp kiểm toán viên có các lợi ích tài chính của bản thân, gia đình liên
quan đến khách thể hoặc bất kỳ một dấu hiệu nào cho thấy nguy cơ giảm tính độc lập,
khách quan, kiểm toán viên phải từ chối tham gia cuộc kiểm toán.
● Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán
Nếu như kiểm toán nội bộ là một hoạt động nằm trong doanh nghiệp, phát sinh
từ nhu cầu quản lý, kiểm soát của doanh nghiệp; hay kiểm toán nhà nước là mối
quan hệ giữa cơ quan kiểm tra và đơn vị bị kiểm tra; thì Kiểm toán độc lập lại được
tiến hành dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị kiểm toán với khách hàng, được thể
hiện thông qua hợp đồng kiểm toán.
Hoạt động kiểm toán độc lập là dịch vụ phát sinh liên quan giữa ba bên: đơn vị
cung cấp dịch vụ kiểm toán, bên bị kiểm toán và những người thụ hưởng (người sử
dụng kết quả kiểm toán). Kết quả kiểm toán sẽ được phục vụ cho rất nhiều đối
tượng khác nhau chứ không chỉ dừng ở bên bị kiểm toán hay bên trả phí. Do đó, sức
ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán là rất mạnh mẽ, đặc biệt là với các công ty niêm
yết và công ty đại chúng.
● Kiểm toán độc lập được bảo hộ bởi các cơ sở pháp lý
Tại các quốc gia hiện nay đều đã có các đạo luật chuyên ngành nhằm xác định
quyền hạn, trách nhiệm của kiểm toán viên và sự giám sát của nhà nước với hoạt
động kiểm toán độc lập. Điều này cũng cho thấy tầm quan trọng của KTĐL với sự
phát triển chung của nền kinh tế.
Tại Việt Nam, ngay từ năm 1994, nhà nước đã ban hành nghị định 07-CP và
thông tư 22-TC/CĐKT năm 1994 hướng dẫn thực hiện Quy chế kiểm toán độc lập
trong nền kinh tế quốc dân; và tiếp đó là Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12.
Trong đó, kiểm toán độc lập được “trao quyền” để thực hiện các thủ tục kiểm toán,
được tự chủ hoàn toàn về chuyên môn, nghiệp vụ, được yêu cầu khách thể kiểm toán
phải cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết về các vấn đề có liên quan đến nội
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
12
dung kiểm toán; được quyền liên hệ với các bên thứ ba để đối chiếu, xác nhận thông
tin…
Đồng thời, kiểm toán viên độc lập cũng phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc
hoạt động của kiểm toán độc lập, đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như
chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình; Báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Kiểm toán độc lập cũng được điều chỉnh bởi hệ thống các chuẩn mực và nằm
dưới sự kiểm soát chặt chẽ của các hiệp hội chuyên ngành. Hội đồng Chuẩn mực
Kiểm toán Quốc tế IAASB (International Auditing and Assurance Standards Board)
đã liên tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế
(International Standard on Auditing). Tại Việt Nam, nhà nước ta cũng đã ban hành
hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA nhằm hướng dẫn hoạt động kiểm
toán phù hợp với thực tiễn nước nhà.
Nhìn chung, có thể thấy rằng kiểm toán độc lập là ngành nghề quan trọng và
đặc thù trong nền kinh tế, do đó đặc biệt được trao quyền và kiểm soát chặt chẽ bởi
các nền tảng pháp lý.
1.1.4. Vai trò của kiểm toán độc lập đối với nền kinh tế
Thứ nhất, minh bạch thông tin trên thị trường tài chính, ngăn chặn gian lận và
cải thiện hiệu quả đầu tư
Theo lý thuyết thông tin Bất cân xứng (Asymmetric Information) - công trình đã
đoạt giải Nobel Kinh tế năm 2001, được nghiên cứu bởi 3 nhà kinh tế học George
Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz chỉ ra rằng: luôn xảy ra hiện tượng một
hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu nhiều thông tin hơn những người còn lại. Các nhà quản lý
với cương vị là bên nhận được ủy quyền quản lý từ các nhà đầu tư (chủ sở hữu doanh
nghiệp) lại thường nắm rõ hơn về tình hình và triển vọng phát triển của công ty. Họ có
thể thổi phồng giá trị công ty, che dấu các tổn thất và sai phạm nhằm đạt được mục
đích như: thu hút nhiều nguồn đầu tư hơn, đạt được thỏa thuận vay từ các tổ chức tín
dụng,... Hậu quả của hiện tượng này là các thông tin bị bóp méo làm sai lệch các quyết
định đầu tư, kinh doanh gây tổn hại đến thị trường vốn.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
13
Vai trò của kiểm toán độc lập là hạn chế sự gian lận thông tin tài chính nhằm
tạo ra công bằng trên thị trường thông qua việc đảm bảo sự minh bạch, chính xác
của thông tin.
Theo hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính (FASB), thông tin trên báo cáo
tài chính (BCTC) là ngôn ngữ mà các nhà điều hành giao tiếp với các đối tượng bên
ngoài. Bằng các thủ tục kiểm toán, kiểm toán độc lập có thể đưa ra ý kiến về tính
trung thực, hợp lý của các số liệu trên báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng
yếu, giúp thông tin đến với các bên thứ ba (nhà đầu tư, cổ đông, tổ chức tín dụng,
nhà nước,...) đảm bảo sự chính xác, minh bạch, từ đó cải thiện hiệu quả đầu tư.
Thứ hai, tạo cơ sở thông tin hỗ trợ công tác quản lý, điều tiết kinh tế của các
cơ quan nhà nước
Để định hướng và điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô, các cơ quan nhà
nước cần có thông tin trung thực về tình hình doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, nhà nước sẽ đánh giá được tình hình sử dụng ngân sách
nhà nước của các DN có vốn nhà nước ra sao; ngành/nghề nào đang kinh doanh có
hiệu quả hoặc đang gặp khó khăn; các doanh nghiệp nước ngoài đang kinh doanh
tại Việt Nam như thế nào. Hoạt động kiểm toán độc lập hỗ trợ nhà nước trong việc
xác định tính minh bạch của các báo cáo tài chính, từ đó tạo ra hệ thống thông tin
trung thực, kịp thời làm cơ sở điều tiết nền kinh tế.
Đồng thời, công tác kiểm toán độc lập cũng hỗ trợ gián tiếp cho việc đảm bảo
nguồn thu của ngân sách nhà nước về thuế. Nhiều doanh nghiệp cố ý khai tăng chi
phí, giảm doanh thu, lợi nhuận để chiếm dụng phần thuế phải nộp. Kiểm toán độc
lập mà cụ thể là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính có thể giảm thiểu các sai phạm
hay gian lận này, từ đó đảm bảo nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với nhà nước.
Thứ ba, hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính-kế toán và
nâng cao năng lực
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, bản thân các nhà quản lý doanh
nghiệp cũng cần có thông tin tài chính chính xác, kịp thời để nắm bắt tình hình và ra
quyết định điều hành. Do đó, sự kiểm tra, xác nhận của kiểm toán viên với các đối
tượng tài chính-kế toán giúp đảm bảo hệ thống thông tin chính xác trong doanh
nghiệp.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
14
Ngoài ra, bên cạnh chức năng xác minh, kiểm toán độc lập còn có chức năng
tư vấn. Những nhận xét, kiến nghị của kiểm toán viên hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện
hiệu quả hoạt động, kiểm soát rủi ro tài chính, hoàn thiện hệ thống kiểm soát, kịp
thời phát hiện các sai sót, lãng phí, ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra. Qua đó giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung.
1.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập
“Quản lý” là thuật ngữ quen thuộc và được sử dụng rộng rãi tại bất kỳ tổ chức
nào. Trong cuốn “Phân cấp quản lý nhà nước – lý luận và thực tiễn”, tác giả Võ
Kim Sơn (2004) cho rằng quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức
và có định hướng của chủ thể quản lý vào những đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát
triển của đối tượng đó theo những mục tiêu đã định. Phân tích về khái niệm “Quản
lý”, có thể bóc tách thành ba đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất, đó là sự tác động, điều
chỉnh của một chủ thể quản lý với đối tượng được quản lý; Thứ hai, hoạt động này
có tính chất tổ chức, định hướng; Thứ ba, mục tiêu của “quản lý” là nhằm duy trì sự
ổn định và phát triển đối tượng theo mục tiêu định trước.
Trong xã hội hiện nay, quản lý nhà nước là hoạt động quản lý cấp cao nhất. Áp
dụng theo các phân tích về khái niệm “quản lý” nói chung bên trên, luận văn rút ra
những đặc điểm tương ứng của hoạt động quản lý nhà nước như sau:
- Chủ thể của quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước, được trao quyền và
đảm bảo quyền quản lý bằng quyền lực nhà nước.
- Hoạt động quản lý nhà nước sử dụng công cụ là các quy định của pháp luật
nhằm tác động, điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức
- Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước là duy trì sự ổn định của xã hội và
phát triển xã hội theo những mục tiêu chung.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước là hoạt động do các cơ quan nhà nước
thực hiện, nhằm điều chỉnh hành vi của con người để duy trì trật tự ổn định và phát
triển xã hội
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
15
Trong đó, hoạt động quản lý nhà nước bao gồm tất cả các hoạt động của cơ
quan nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp, thông qua hệ thống
các quy phạm pháp luật để thực hiện điều chỉnh, định hướng.
Đặc biệt, quản lý nhà nước là hoạt động quản lý duy nhất trong xã hội có tính
chất cưỡng chế, được đảm bảo và duy trì bằng quyền lực nhà nước, không phục vụ
lợi ích của một nhóm cá nhân riêng lẻ mà hướng tới sự phát triển chung của toàn xã
hội.
Trên cơ sở phân tích về khái niệm quản lý, quản lý nhà nước và hoạt động
kiểm toán độc lập, luận văn xin đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động
kiểm toán độc lập có thể hiểu như sau:
Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập là tập hợp các hoạt động
của các cơ quan nhà nước như xây dựng hệ thống pháp lý, triển khai thực thi chính
sách, tổ chức thanh tra kiểm tra,... tác động đến nhóm đối tượng là doanh nghiệp
kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề, các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán, các
đơn vị được kiểm toán, nhằm giám sát, định hướng và phát triển hoạt động kiểm
toán độc lập.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập
Dưới sự điều chỉnh, giám sát của nhà nước, các hoạt động trong xã hội trở nên
có quy củ hơn và được định hướng phát triển đúng đắn. Hoạt động kiểm toán độc
lập cũng không ngoại lệ. Ở thời điểm mới mở cửa nền kinh tế nước ta vào những
năm 1990, sự ra đời của những văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên về kiểm toán
độc lập đã “mở đường” cho hoạt động này phát triển. Kể từ thời điểm đó đến nay,
quản lý nhà nước vẫn đã, đang và sẽ cần phát huy vai trò tạo lập môi trường phát
triển và giám sát hoạt động kiểm toán độc lập. Cụ thể, mục tiêu của quản lý nhà
nước đối với kiểm toán độc lập như sau:
Một là, duy trì chất lượng kiểm toán độc lập nhằm đạt được hệ thống thông tin
kinh tế minh bạch, đáng tin cậy
Kết quả của các cuộc kiểm toán độc lập được rất nhiều đối tượng quan tâm và
có tác động đến nhiều quyết định quan trọng trên thị trường như đầu tư, vay vốn,
sáp nhập, liên kết,... Do đó, chất lượng các cuộc kiểm toán phải được đảm bảo tính
tin cậy, chính xác.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
16
Tuy nhiên, có rất nhiều tác nhân có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán. Chẳng hạn như đơn vị kiểm toán không giữ được sự độc lập, khách quan với
khách thể kiểm toán, có sự thỏa hiệp để cố tình che dấu thông tin theo yêu cầu của
khách thể. Hoặc trường hợp vì để cạnh tranh với nhau, các doanh nghiệp kiểm toán
hạ phí kiểm toán và thời gian thực hiện xuống dưới mức tối thiểu khiến cuộc kiểm
toán không thể thực hiện đầy đủ thủ tục cần thiết.
Sự kỳ vọng của xã hội cũng như những rủi ro mà hoạt động kiểm toán độc lập
còn gặp phải đã chứng minh yêu cầu phải có sự quản lý, giám sát của quản lý nhà
nước. Bằng tiền đề pháp lý vững chắc, các phương pháp hành chính - hình sự thể
hiện tính quyền lực đòi hỏi các đơn vị, công ty kiểm toán phải tuân thủ, hoạt động
quản lý nhà nước có thể giảm thiểu vấn đề không trung thực, cấu kết trong quá trình
kiểm toán, từ đó duy trì được chất lượng kiểm toán, đảm bảo các kết luận kiểm toán
là tin cậy, chính xác.
Hai là, tạo điều kiện để hoạt động kiểm toán độc lập phát triển và phát huy
vai trò của mình
Trong mục tiêu này, quản lý nhà nước phải đóng vai trò hỗ trợ, định hướng nhằm
nâng cao nhận thức của xã hội về lợi ích của kiểm toán độc lập. Khi các tổ chức, cá
nhân đều thấy rõ giá trị của kiểm toán độc lập, hoạt động này sẽ có nhiều cơ hội để phát
triển và phát huy vai trò, hỗ trợ được nhiều đối tác hơn thay vì chỉ dừng
ở các khách thể thuộc nhóm bắt buộc phải kiểm toán. Sự gia tăng của dịch vụ kiểm
toán độc lập, đi kèm với chất lượng mỗi cuộc kiểm toán được giữ vững sẽ giúp tăng
cường sự minh bạch thông tin trên toàn nền kinh tế
Ngoài ra, để kiểm toán độc lập có đủ nhân lực, tiềm lực hoạt động, rất cần
quản lý nhà nước tạo điều kiện trong công tác đào tạo kiểm toán viên, xây dựng hệ
thống chuẩn mực kiểm toán và Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, tổ chức các
hoạt động cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề.
Chỉ khi có sự tác động của quản lý nhà nước, kiểm toán độc lập mới có đầy đủ
điều kiện để lớn mạnh về quy mô, cả về số lượng và chất lượng.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập
Hoạt động quản lý nhà nước nói chung bao gồm: lập pháp (xây dựng hệ thống
pháp lý); hành pháp (thi hành pháp luật) và tư pháp (bảo vệ pháp luật, xử phạt các vi
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
17
phạm). Trong luận văn này, nội dung quản lý hoạt động hành nghề kiểm toán cũng
sẽ được phân tích bám sát vào ba nhóm khía cạnh trên của quản lý nhà nước.
1.2.3.1. Xây dựng hệ thống pháp lý đối với kiểm toán độc lập
Thứ nhất, xây dựng định hướng chiến lược và kế hoạch thực thi
Xây dựng chiến lược là việc xác định các mục tiêu dài hạn và phương thức
hành động tổng quan để đạt được mục tiêu đó. Không chỉ trong quản lý nhà nước
đối với kiểm toán độc lập mà trong bất kỳ hoạt động quản lý nào khác, chiến lược
cũng đóng vai trò kim chỉ nam và định hướng tổng quan nhất. Chiến lược kiểm toán
độc lập sẽ tạo định hướng, chính sách để tạo môi trường vĩ mô cho kiểm toán độc
lập phát triển. Định hướng chiến lược cho kiểm toán độc lập phải gắn với tình hình
kinh tế, xã hội thực tiễn tại quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế tổng thể và tận dụng
những thành quả đã được đúc kết từ hoạt động kiểm toán độc lập quốc tế.
Chiến lược phát triển sau khi được thông qua thì cần được cụ thể hóa thành
các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ
quan nhà nước và các tổ chức liên quan. Kế hoạch trung hạn thường kéo dài 3-5
năm, kế hoạch ngắn hạn thường được xây dựng theo năm.
Tại Việt Nam, ngày 18 tháng 3 năm 2013, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt
“Chiến lược kế toán, kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030” để đáp ứng được yêu
cầu quản lý của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, dần hoàn thiện
với thông lệ quốc tế.
Thứ hai, xây dựng các chính sách hành nghề kiểm toán độc lập và chính sách
quản lý, giám sát của nhà nước
Các chính sách hành nghề chính là môi trường pháp lý tiên quyết đầu tiên để
hoạt động KTĐL phát triển phục vụ mục tiêu chung của tổng thể nền kinh tế. Chính
sách kiểm toán độc lập có thể được thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với tình
hình thực tiễn. Các chính sách về kiểm toán độc lập bao gồm:
Nhóm chính sách về hành nghề
- Điều kiện kinh doanh, quy chế hoạt động của các doanh nghiệp kiểm toán
- Tiêu chuẩn với KTV hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán
viên hành nghề
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
18
● Chuẩn mực nghề nghiệp
Chuẩn mực nghề nghiệp là các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ và tiêu chuẩn
đạo đức nghề nghiệp với các kiểm toán viên trước, trong và sau cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực nghề nghiệp là “bản lề” pháp lý để tất cả các cuộc kiểm toán đảm bảo
chất lượng, thực hiện đúng vai trò theo những tiêu chuẩn thống nhất, làm cơ sở để
xử phạt các vi phạm, từ đó duy trì chất lượng các cuộc kiểm toán, đảm bảo chất
lượng thông tin minh bạch, khách quan cung cấp cho nền kinh tế, đồng thời tạo môi
trường cạnh tranh công bằng để thúc đẩy sự phát triển bền vững của KTĐL.
Chuẩn mực nghề nghiệp kiểm toán độc lập bao gồm: bao gồm các chuẩn mực
về thủ tục kiểm toán, chuẩn mực về dịch vụ soát xét, chuẩn mực về dịch vụ đảm
bảo khác, chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp,....
● Nhóm chính sách về kiểm tra và giám sát
Các chính sách giám sát sự tuân thủ pháp luật sẽ do cơ quan quản lý nhà nước
ban hành. Chính sách giám sát chất lượng chuyên môn sẽ do tổ chức nghề nghiệp
về kiểm toán nghiên cứu, tham vấn cho các cơ quan QLNN ban hành.
Nhóm chính sách về kiểm tra, giám sát kiểm toán độc lập bao gồm:
- Chính sách về kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác;
- Chính sách về KSCL cuộc kiểm toán;
- Chính sách về thanh tra, kiểm tra
- Chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Chính sách về xử lý vi phạm.
● Hệ thống văn bản pháp luật
Pháp luật là công cụ để thực hiện chính sách, đồng thời tạo môi trường cho
hoạt động kiểm toán phát triển, cũng là công cụ cưỡng chế khi có các hành vi không
tuân thủ quy định xảy ra.
Hệ thống văn bản pháp luật càng hoàn chỉnh, đồng bộ càng tạo cơ sở pháp lý
vững chắc cho sự quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập.
Những chính sách của Nhà nước đối với hoạt động KTĐL cần được thể chế
hóa, văn bản hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính nhất quán,
nghiêm minh, bao gồm: Luật Kiểm toán độc lập, Luật Kế toán viên công chứng,
Luật Giám sát các doanh nghiệp kiểm toán,...
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
19
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với kiểm toán độc lập
Để thực hiện đưa các chính sách quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập vào
thực tiễn, trước hết cần xây dựng bộ máy quản lý. Cụ thể: Cơ quan nào sẽ chịu trách
nhiệm chính trong quản lý kiểm toán độc lập? Các cơ quan phối hợp quản lý là cơ
quan nào? Cơ chế phối hợp và thẩm quyền của các cơ quan trong việc quản lý kiểm
toán độc lập?
Thực tiễn hiện nay có hai mô hình QLNN đối với KTĐL phổ biến sau:
- Mô hình tự quản có sự giám sát của Nhà nước: Hoạt động kiểm toán độc lập
sẽ được quản lý bởi một Hiệp hội nghề nghiệp, chẳng hạn như Ủy ban Giám sát
hoạt động kiểm toán, Hiệp hội kế toán viên công chứng.
- Mô hình quản lý theo luật định: công tác quản lý KTĐL được giao cho cho
một cơ quan Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Các tổ chức nghề nghiệp
về kiểm toán sẽ tham gia giám sát, hỗ trợ theo sự trao quyền của Nhà nước. Hiện
nay, mô hình này đang được nhiều quốc gia lựa chọn hơn nhằm tăng cường sự giám
sát của nhà nước đến hoạt động kiểm toán độc lập.
Do đặc thù lĩnh vực kiểm toán có tính chuyên môn cao, do đó cần có sự phối
hợp giữa cơ quan QLNN trực tiếp và các cơ quan QLNN có chuyên môn liên quan;
các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán trong nước và quốc tế, cũng như tham khảo ý
kiến đóng góp của các công ty kiểm toán.
Để các chính sách pháp luật được thực thi suôn sẻ hơn, các cơ quan nhà nước
chuyên trách sẽ tổ chức các chương trình tập huấn, truyền thông rộng rãi để thông
báo về các quy định mới; đồng thời xây dựng bộ phận tư vấn, giải đáp thắc mắc cho
các đơn vị kiểm toán.
1.2.3.3. Kiểm tra, giám sát kiểm toán độc lập
Công tác kiểm tra, giám sát KTĐL nhằm mục tiêu đánh giá sự tuân thủ pháp luật,
tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của các KTV và DNKT trong quá trình hoạt động;
đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp cho các đối tượng trong nền kinh tế.
Từ đó, cơ quan QLNN có thể xác định các hạn chế còn tồn tại trong lĩnh vực kiểm toán,
điều chỉnh các chính sách, quy định pháp luật bám sát tình hình thực tế, yêu cầu các
DNKT hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, xây dựng hệ thống KSCL để nâng cao chất
lượng kiểm toán. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
20
ra các sai phạm để có biện pháp xử lý cảnh cáo và xử phạt, từ đó tạo sự răn đe cho
tất cả KTV và DNKT trong ngành.
Theo đó, nội dung kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán bao gồm:
- Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật về KTĐL như điều kiện đăng ký kinh doanh
dịch vụ kiểm toán, điều kiện để được chấp thuận kiểm toán cho các công ty niêm
yết, điều kiện thi và cấp chứng chỉ hành nghề kiểm toán, góp vốn, thực hiện bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp và
các quy định khác của pháp luật.
- Kiểm soát việc tổ chức thực hiện các chính sách của pháp luật trong DNKT
- Kiểm soát việc triển khai các chương trình KSCL dịch vụ kiểm toán.
- Kiểm soát việc tổ chức bộ máy kiểm tra, thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả
kiểm tra của cơ quan QLNN đối với KTĐL.
Về cơ bản, công tác kiểm tra, giám sát KTĐL là chủ yếu là thực hiện các cuộc
kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra; nội dung kiểm tra bao gồm tính tuân thủ pháp
luật của các KTV, DNKT và chất lượng dịch vụ kiểm toán của KTV, DNKT cung
cấp cho các đối tượng trong nền kinh tế.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiểm
toán độc lập
Từ phân tích lý thuyết và quan sát, nghiên cứu thực tiễn, luận văn đưa ra các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
như sau:
Một là, các yếu tố thuộc môi trường quản lý
- Mối liên kết quốc tế
Với việc mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp kiểm toán sẽ có cơ hội tiếp cận
với các kinh nghiệm và kỹ thuật kiểm toán hiện đại từ các DNKT quốc tế, từ đó nâng
cao chất lượng dịch vụ và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, các thông lệ
và chuẩn mực quốc tế, các thỏa thuận song phương, đa phương cũng có thể trở thành
cơ sở giúp cơ quan quản lý nhà nước xây dựng cơ chế quản lý phù hợp hơn.
- Nhận thức của xã hội về kiểm toán độc lập
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
21
Thái độ đánh giá, sự thấu hiểu của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đối với
vai trò của kiểm toán độc lập có thể tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với
công tác này.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn có nhận thức chưa đúng về hoạt động kiểm
toán độc lập, chẳng hạn như vì yêu cầu bắt buộc của nhà nước nên phải thuê kiểm
toán độc lập đến kiểm toán báo cáo tài chính một cách miễn cưỡng, hay coi kiểm
toán độc lập là hoạt động soi mói, bắt lỗi kế toán. Sự nhận thức chưa đúng này dẫn
tới các hành vi sai trái như thỏa thuận, mua chuộc đơn vị kiểm toán độc lập hay
thiếu hợp tác trong việc cung cấp các chứng từ, thông tin cần thiết cho kiểm toán
viên. Hậu quả là làm gây khó khăn cho cuộc kiểm toán, giảm chất lượng kiểm toán
và ảnh hưởng đến sự minh bạch, chính xác của kết luận kiểm toán. Nếu tình trạng
này diễn ra lâu dài và trên diện rộng sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý kiểm
toán và mục tiêu phát triển kiểm toán, đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải có những
chế tài kiểm soát chặt chẽ hơn cũng như tăng cường công tác tuyên truyền, truyền
thông về các giá trị của kiểm toán độc lập đến mọi thành phần trong xã hội.
Hai là, các yếu tố thuộc bộ máy quản lý nhà nước
- Một phương thức quản lý theo hướng tạo cơ chế phù hợp sẽ tác động tích
cực, hiệu quả đến KTĐL giúp thực hiện tốt các mục tiêu quản lý. Ngược lại, nếu
phương thức quản lý bó buộc, các thủ tục hành chính phức tạp, chồng chéo sẽ tác
động tiêu cực, khi đó, các chính sách ban hành sẽ không sát với thực tế và không đạt
được tính hiệu quả và hiệu lực trong quản lý. Phương thức quản lý của Nhà nước
hữu hiệu sẽ tác động hiệu quả đến quản lý, kiểm tra và giám sát KTĐL, tạo dựng cơ
chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong quản lý.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến công
tác QLNN đối với kiểm toán độc lập, bởi lẽ đây là những người tham gia vào cả 3
quá trình, từ xây dựng hệ thống pháp lý, thực thi chính sách cho đến kiểm tra, giám
sát hoạt động KTĐL.
Trong giai đoạn “lập pháp”, xây dựng các quy chế, chính sách về kiểm toán độc
lập, nếu cán bộ quản lý thiếu hiểu biết về ngành, không sâu sát với hoạt động kiểm toán
thực tế thì sẽ dễ đưa ra các chính sách chung chung, không thực tiễn, không đáp
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
22
ứng được nhu cầu quản lý, giám sát hoạt động KTĐL trong thực tế. Thậm chí nếu
các thủ tục hành chính quá phức tạp, các quy định chồng chéo nhau còn gây cản trở,
khó khăn cho cả hoạt động kiểm toán và công tác quản lý kiểm toán.
Trong giai đoạn thực thi các chính sách quản lý nhà nước về kiểm toán, nếu
trình độ quản lý không đáp ứng sẽ dẫn đến cơ chế phối hợp rối rắm, cơ cấu tổ chức,
quyền hạn trách nhiệm của các bên không rõ ràng làm giảm hiệu quả của công tác
QLNN với kiểm toán độc lập.
Ba là, các yếu tố thuộc nội tại DNKT và KTV
- Năng lực của kiểm toán viên và các doanh nghiệp kiểm toán
Năng lực chuyên môn của các kiểm toán viên và năng lực tổ chức, điều hành
của các doanh nghiệp kiểm toán sẽ ảnh hưởng đến việc đưa các chủ trương, chính
sách của pháp luật vào áp dụng trong thực tiễn. Nếu kiểm toán viên hành nghề có
kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ tốt; doanh nghiệp kiểm toán có khả năng
quản lý, điều hành, xây dựng được quy trình KSCL chặt chẽ thì mới đảm bảo có thể
tiếp cận thông tin nhanh chóng, phản hồi tích cực khi thực hiện các hướng dẫn,
chính sách của luật định.
Ngoài ra, nếu năng lực của kiểm toán viên không đạt hay công tác điều hành
trong doanh nghiệp kiểm toán kém hiệu quả cũng sẽ dẫn đến dịch vụ kiểm toán kém
chất lượng, làm mất lòng tin của các khách thể kiểm toán và sự nhận thức sai lầm về
giá trị của hoạt động kiểm toán độc lập. Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác
quản lý nhà nước trong việc mở rộng và phát triển KTĐL.
- Ý thức chấp hành của các kiểm toán viên
Nếu ý thức tuân thủ của kiểm toán viên và các doanh nghiệp kiểm toán không tốt
sẽ rất dễ dẫn đến sự gian lận, thiếu nghiêm túc trong các cuộc kiểm toán, dẫn đến công
tác QLNN đối với KTĐL trở nên “vất vả” hơn, có thể phải tăng cường mật độ kiểm tra,
giám sát để kịp thời chấn chỉnh các đơn vị kiểm toán không đảm bảo chất lượng. Ý
thức chấp hành pháp luật của các KTV thể hiện mức độ hiểu biết và nhận thức về các
quy định của pháp luật về hoạt động kiểm toán, quyết định trực tiếp đến hiệu quả quản
lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Các KTV có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm túc
sẽ góp phần tạo nên giá trị minh bạch của hoạt động kiểm toán, đồng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
23
thời các phản hồi tích cực từ các KTV cũng giúp cho việc ban hành các dự thảo,
chính sách của nhà nước hợp lý và bám sát thực tế hơn.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã phân tích bản chất và làm rõ cơ sở lý luận về
KTĐL và QLNN đối với KTĐL. Nền tảng lý thuyết này là căn cứ quan trọng cho
các nghiên cứu, nhận định tiếp theo của luận văn.
Kế thừa các nghiên cứu khoa học trước về quản lý cũng như QLNN, luận văn
đã chỉ ra hai mục tiêu chính của hoạt động QLNN với KTĐL, bao gồm: Duy trì chất
lượng kiểm toán độc lập nhằm đạt được hệ thống thông tin kinh tế minh bạch, đáng
tin cậy; Tạo điều kiện để hoạt động kiểm toán độc lập phát triển và phát huy vai trò
của mình đối với nền kinh tế nói chung cũng như các đối tượng quan tâm đến báo
cáo nói riêng. Đây là kim chỉ nam định hướng để các cơ quan nhà nước xây dựng
chính sách quản lý phù hợp với hoạt động KTĐL nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Để hiểu về QLNN đối với KTĐL, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về
QLNN đối với KTĐL trên cơ sở lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cuối cùng, luận văn đưa ra bốn yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về hoạt
động KTĐL bao gồm: nhận thức của xã hội về kiểm toán độc lập; sự hội nhập quốc
tế; trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước; năng lực của kiểm toán viên và
các doanh nghiệp kiểm toán; và ý thức chấp hành của các kiểm toán viên.
Đây là những cơ sở, là “bản lề” để luận văn đưa ra các phân tích, đề xuất cải
thiện QLNN đối với KTĐL sẽ được trình bày ở các chương sau.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY
TNHH NEXIA STT
2.1. Tổng quan về hoạt động KTĐL tại Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành của kiểm toán độc lập Việt Nam
Hoạt động kiểm toán độc lập đã xuất hiện ở nước ta từ trước năm 1945 với
hoạt động của kế toán viên công chứng và các văn phòng kiểm soát quốc tế như
SGV, Arthur,... Tuy nhiên, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sau đó với loại
hình doanh nghiệp chủ yếu cũng là các công ty nhà nước, kiểm toán độc lập không
có vai trò và không xuất hiện tại nước ta.
Đến những năm 1980, đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, nền kinh tế nước ta
đã chuyển sang theo hướng “kinh tế thị trường”, khuyến khích đa dạng hóa các loại
hình doanh nghiệp, đồng thời mở cửa đón các nguồn đầu tư từ nước ngoài. Sự xuất
hiện của các doanh nghiệp FDI đầu tiên tại Việt Nam đã làm xuất hiện nhu cầu phải
có các tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán BCTC, đáp ứng theo quy
chuẩn quốc tế bấy giờ. Đây là nền móng để kiểm toán độc lập tiếp tục phát triển tại
Việt Nam.
Cột mốc khởi đầu của kiểm toán độc lập Việt Nam là sự ra đời của Công ty
kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm
toán (AASC) - hai DNKT đầu tiên với 100% vốn nhà nước, được thành lập vào
tháng 5 năm 1991 theo giấy phép số 957/PPLT của Thủ tướng chính phủ.
Sau đó, các công ty kiểm toán khác lần lượt ra đời, các công ty kiểm toán quốc
tế cũng lần lượt gia nhập vào thị trường Việt Nam như: công ty Ernst & Young
(E&Y) Việt Nam (1992), công ty KPMG Việt Nam (1994), công ty Grant Thornton
Việt Nam (1999). Sự xuất hiện của các đơn vị kiểm toán quốc tế đã giúp Việt Nam
học hỏi nhanh những kinh nghiệm quý báu từ kiểm toán thế giới để nâng cao chất
lượng kiểm toán của mình. Từ năm 1996 trở đi hàng loạt các công ty kiểm toán
TNHH, cổ phần, hợp danh lần lượt ra đời. Các công ty với đa dạng quy mô đã thúc
đẩy ngành KTĐL Việt Nam phát triển nhanh chóng.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
26
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, từ 2 công ty kiểm toán chỉ với
15 thành viên và hầu như chưa có chứng chỉ hành nghề, cung cấp duy nhất dịch vụ
kiểm toán BCTC, ngành KTĐL Việt Nam đã nhanh chóng bước qua giai đoạn
“chập chững”, liên tục gia tăng số lượng công ty kiểm toán và kiểm toán viên có
chứng chỉ hành nghề, mở rộng các dịch vụ kiểm toán bảo đảm và dịch vụ tư vấn,
xây dựng hành lang pháp lý, các chuẩn mực nghề nghiệp để nâng cao chất lượng
kiểm toán tiệm cận với yêu cầu quốc tế.
2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập
Các phân tích tại chương 1 đã cho thấy nền tảng pháp lý chính là yếu tố tiên
quyết để kiểm toán độc lập phát triển và phát huy tốt vai trò. Do đó, ngay từ những
thời kỳ đầu khi KTĐL mới hình thành tại Việt Nam, nhà nước ta đã có ý thức trong
việc xây dựng hành lang pháp lý riêng nhằm tạo điều kiện để kiểm toán độc lập
hoạt động cũng như tạo khuôn khổ để nhà nước quản lý thống nhất lĩnh vực này.
Văn bản pháp lý đầu tiên được ban hành để điều chỉnh hoạt động kiểm toán
độc lập là nghị định số 07-CP ngày 19/1/1994 của Chính phủ về quy chế kiểm toán
độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Tiếp đó, nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
30/3/2004 được ban hành thay thế cho nghị định số 07/CP. Nghị định
133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 105
đã xây dựng nền tảng pháp lý căn bản cho hoạt động KTĐL tại Việt Nam. Song
song với đó, nhà nước cũng ban hành một số văn bản pháp luật quy định về quy chế
thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán, hướng dẫn đăng ký hành nghề kiểm toán và
một số văn bản khác có liên quan.
Cột mốc đáng chú ý tiếp theo là sự ra đời của Luật Kiểm toán độc lập số
67/2011/QH12 ra đời ngày 29/03/2011, đánh dấu sự kiện KTĐL đã được điều chỉnh
bởi Luật - văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất. Luật gồm 8
chương, 64 điều, quy định về các nguyên tắc, điều kiện, phạm vi và hình thức hoạt
động KTĐL, quyền và nghĩa vụ của KTV cũng như đơn vị kiểm toán, cho thấy vai
trò của KTĐL trong nền kinh tế ngày càng to lớn, đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về KTĐL.
Sau đó, Chính phủ tiếp tục ban hành nghị định số 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn
thi hành một số điều của luật KTĐL. Một loạt các thông tư của Bộ Tài chính hướng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
27
dẫn thi hành nghị định đã giúp luật nhanh chóng được áp dụng trong hoạt động kiểm
toán thực tiễn, có thể kể đến như: Thông tư 129/2012/NĐ-CP quy định về Chứng chỉ
kiểm toán viên, chứng chỉ hành nghề kế toán; Thông tư 150/2012/TT-BTC hướng dẫn
cập nhật kiến thức hàng năm cho KTV hành nghề; Thông tư 202/2012/TT-BTC Hướng
dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách KTV hành nghề; Thông tư
203/2012/TT-BTC về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2013;
Tháng 9/2013, chính phủ ban hành nghị định 105/2013/NĐ-CP về việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập lần đầu tiên làm rõ
hơn vai trò và trách nhiệm pháp lý của KTV.
Yếu tố chất lượng cuộc kiểm toán cũng được quan tâm đặc biệt và được “luật
hóa” thành hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp của lĩnh vực kiểm toán độc lập. Hệ thống
chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) gồm 37 chuẩn mực đầu tiên được Bộ Tài chính
ban hành tháng 12/2012. Sau đó từ 2013 - 2015, 10 chuẩn mực tiếp theo về dịch vụ
đảm bảo, các dịch vụ liên quan và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
tiếp tục được bổ sung. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam được xây dựng bởi
Bộ Tài chính phối hợp với hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA), trên
cơ sở tham khảo các chuẩn mực nghề nghiệp quốc tế hiện hành của IFAC. Các
chuẩn mực kiểm toán được ban hành đã tạo một quy chuẩn chung, một “bản lề”
thống nhất dưới sự quản lý, giám sát của nhà nước để các DN kiểm toán giữ vững
chất lượng các cuộc kiểm toán.
Bên cạnh đó, nhằm tạo môi trường minh bạch, cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp KTĐL, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán đã được
chính phủ ban hành như quyết định số 32/2007/QĐ-BTC về quy chế kiểm soát chất
lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán số 220 về kiểm soát chất
lượng cuộc kiểm toán BCTC ban hành kèm thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày
6/12/2012 và thông tư 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014.
Từ các phân tích trên, có thể thấy rằng nền tảng pháp lý về KTĐL tại nước ta đã
được xây dựng một cách cơ bản, chi tiết từ Luật đến nghị định hướng dẫn và thông tư
triển khai chi tiết, bao quát hầu hết các vấn đề của QLNN về KTĐL như: quy định
nhằm đảm bảo tính độc lập của KTĐL; Các chuẩn mực kiểm toán làm căn cứ đánh
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
28
giá chất lượng KTĐL; trình độ và năng lực của KTV hành nghề; quyền và trách
nhiệm pháp lý của KTV cùng các chủ thể kiểm toán.
2.1.3. Số lượng công ty kiểm toán độc lập
Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam qua các thời kỳ
(Nguồn: Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính)
Khi các quy định pháp lý đầu tiên về KTĐL được ban hành tại Việt Nam đã
nhanh chóng thu hút sự chú ý của các công ty kiểm toán quốc tế. Các công ty này
nhanh chóng tiến vào thị trường Việt Nam, giúp số lượng công ty kiểm toán tại
nước ta tăng lên con số 15 vào năm 1997, trong đó có đến 10/15 công ty là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Sau đó, nhờ các nền tảng pháp lý được hình thành cơ bản, quy định bắt buộc
kiểm toán độc lập với một nhóm doanh nghiệp đã giúp nâng cao nhận thức về vai
trò của KTĐL cũng như mở rộng thị trường cho dịch vụ này, đồng thời nhà nước
liên tục khuyến khích phát triển đa dạng các thành phần kinh tế. Nhờ vậy, các cá
nhân trong nước đã mạnh dạn thành lập doanh nghiệp KTĐL, số lượng DNKT tăng
nhanh trong các giai đoạn sau.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
29
Dựa trên biểu đồ này, có thể thấy rõ số lượng các doanh nghiệp KTĐL tại Việt
Nam đã tăng liên tục qua các năm, trong đó tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong giai
đoạn từ 2005 - 2010.
Năm 2020 nước ta có 198 DNKT, trong đó chủ yếu là loại hình Công ty
TNHH với 187 DNKT chiếm 94,44%; có 2 DNKT 100% vốn đầu tư nước ngoài
(PwC, KPMG); 09 DNKT có vốn đầu tư nước ngoài (E&Y; E-Jung, Mazars, HSK,
Immanuel, S&S, Crowe Việt Nam, BDO, Jung IL).
Theo số liệu mới nhất của Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài
chính, số lượng DN Kiểm toán cập nhật mới nhất tại 1/12/2021 là 210, tăng 6% so
với 2020. Nhìn chung, tốc độ gia tăng số lượng các DNKT tại nước ta nhanh nhưng
đang có dấu hiệu chậm lại kể từ giai đoạn 2010 đến nay. Điều này có thể giải thích
bằng việc các DNKT nhỏ có xu hướng sáp nhập lại với nhau để tăng cường năng
lực và hiệu quả hoạt động.
Nhóm Big 4 - Bốn DNKT lớn nhất thế giới là KPMG, Deloitte, PwC, E&Y
vẫn đang tiếp tục hoạt động tại Việt Nam là minh chứng cho sự phát triển của
KTĐL nước ta. Tuy nhiên, cũng có thực trạng là sự xuất hiện của ngày càng nhiều
các công ty kiểm toán quy mô nhỏ đã dẫn đến cạnh tranh gay gắt về phí kiểm toán,
khiến nhiều công ty kiểm toán phải hạ mức phí, giảm nhân sự và thời gian kiểm
toán, dẫn đến rủi ro không thể đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
2.1.4. Đội ngũ kiểm toán viên
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
30
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm
STT Chỉ tiêu 1997 2000 2005 2010 2015 2020
1 Tổng số nhân viên 1.198 2.127 3.898 8.694 11.091 13.732
(Trong đó NV chuyên nghiệp) 933 1.735 3.091 7.471 9.705 11.915
2 Tổng số KTV hành nghề 314 487 870 1.264 1.797 2.311
(1) Người Việt Nam 238 449 826 1.180 1.772 2.286
trong đó có CC quốc tế - 16 56 204 305 372
(2) Người nước ngoài 76 38 44 84 25 25
3 Số được cấp CC KTV 154 494 1.097 2.044 2.837 2.519
4 Hội viên VACPA - - 377 1.187 1.704 2.441
(Nguồn: Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính và VACPA)
Năm 1991 Việt Nam chưa có KTV nào có chứng chỉ KTV hành nghề, nhưng
đến năm 1997 đã có 314 KTV đạt được chứng chỉ này. Số lượng KTV hành nghề
tăng trên 50% mỗi chu kỳ 5 năm. Đến năm 2020, số lượng KTV hành nghề tại nước
ta là 2311, tăng 128,6% so với năm 2015.
Số lượng KTV hành nghề có chứng chỉ quốc tế cũng tăng gần 2 lần từ năm 2010 đến
năm 2020, cho thấy chất lượng đội ngũ KTV trong nước đang được cải thiện qua từng
năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng này còn tương đối chậm, trung bình mỗi năm chỉ tăng
thêm 100 KTV có chứng chỉ quốc tế, chỉ bằng 1% quy mô nhân viên kiểm toán.
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng & Cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm
(Nguồn: Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính)
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
31
Tổng số nhân viên kiểm toán KTĐL cũng tăng đáng kể qua các giai đoạn, cho
thấy sự quan tâm của nhân sự dành cho lĩnh vực này. Tuy nhiên có thể thấy, tỉ lệ
KTV có chứng chỉ hành nghề trên tổng số nhân viên kiểm toán chưa cao, cho thấy
cần có biện pháp để khuyến khích nhân sự kiểm toán thi chứng chỉ hành nghề để
nâng cao năng lực.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng số lượng và chất lượng KTV hành nghề tại nước
ta còn chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn cũng như sự kỳ vọng phát triển của ngành
trong tương lai. Bằng chứng là tình trạng KTV thường xuyên bị quá tải, phải đảm
nhận nhiều cuộc kiểm toán trong các mùa cao điểm, thiếu KTV có kiến thức,
nghiệp vụ cứng để đảm nhiệm các cuộc kiểm toán. Những năm gần đây còn xuất
hiện tình trạng một số KTV bị xử lý từ khiển trách, cảnh cáo đến đình chỉ hành
nghề do có các sai phạm trong quá trình làm việc.
2.1.5. Số lượng khách hàng toàn ngành
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu và tăng trưởng khách hàng của KTĐL qua các năm
1997 2000 2005 2010 2015 2020
TT Chỉ tiêu
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Tổng số khách hàng 2.583 100 4.832 100 11.528 100 29.023 100 42.166 100 61.079 100
1
DN có vốn đầu tư
1.524
nước ngoài (FDI) 59 2.825 58 5.640 49 9.794 34 15.591 37 26.136 42,79
2 DN nhà nước 697 27 928 19 2.653 23 3.889 13 5.238 12 5.943 9,73
DN đơn vị, tổ chức
23 28 15.340 53 51
3
khác
362 14 1.082 3.223 21.337 29.000 47,48
(Nguồn: Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính) Sau 6 năm chính
thức hoạt động tại Việt Nam, đến năm 1997 số lượng khách hàng của KTĐL đã đạt
2.583 khách hàng và liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên cho đến năm 2005, đối
tượng khách hàng chủ yếu vẫn là các công ty thuộc nhóm bắt buộc phải kiểm toán
theo luật định và rất ít khách hàng là nhóm tự nguyện. Lúc này, hơn 50% số lượng
khách hàng là nhóm doanh nghiệp FDI (cũng là nhóm phải kiểm toán bắt buộc).
Mặc dù vậy, nhóm khách hàng kiểm toán tự nguyện đã có xu hướng
tăng dần và cải thiện tỷ trọng qua từng thời kỳ.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT

More Related Content

Similar to QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999)
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TM...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TM...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TM...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TM...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘI
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘIHOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘI
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘI
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ  TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAMPHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ  TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP L...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP L...Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP L...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP L...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tại Công...
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tại Công...Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tại Công...
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tại Công...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam Định
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam ĐịnhLuận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam Định
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế - Kinh nghiệm...
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm...Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm...
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế - Kinh nghiệm...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng KhoánLuận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ  DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG  TMCP QUÂN ...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ  DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG  TMCP QUÂN ...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT (20)

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
 
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
Đề tài luận văn 2024 Đãi ngộ người lao động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Việt...
 
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TM...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TM...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TM...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TM...
 
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI VI...
 
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
 
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘI
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘIHOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘI
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM TRÌNH QUỐC HỘI
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ  TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAMPHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ  TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ  VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV:  THỰC TRẠNG ...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV: THỰC TRẠNG ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP L...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP L...Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP L...
Đề Tài Khóa luận 2024 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP L...
 
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tại Công...
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tại Công...Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tại Công...
Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tại Công...
 
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN    TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆ...
 
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam Định
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam ĐịnhLuận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam Định
Luận văn: Quản lý trật tự xây dựng khu đô thị mới tại Nam Định
 
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế - Kinh nghiệm...
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm...Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế  - Kinh nghiệm...
Ứng dụng công nghệ blockchain trong tài trợ thương mại quốc tế - Kinh nghiệm...
 
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
 
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng KhoánLuận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
Luận Văn Pháp Luật Về Huy Động Vốn Lĩnh Vực Chứng Khoán
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
Đề Tài Khóa luận 2024 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI ...
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ  DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG  TMCP QUÂN ...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ  DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG  TMCP QUÂN ...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Review the impact that management and leadership theories have on organizatio...
Review the impact that management and leadership theories have on organizatio...Review the impact that management and leadership theories have on organizatio...
Review the impact that management and leadership theories have on organizatio...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát tri...
Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát tri...Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát tri...
Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát tri...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÂN TÍCH QUY LUẬT CUNG CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÂN TÍCH QUY LUẬT CUNG CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNPHÂN TÍCH QUY LUẬT CUNG CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÂN TÍCH QUY LUẬT CUNG CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GAS PETROLIMEX
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GAS PETROLIMEXPHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GAS PETROLIMEX
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GAS PETROLIMEX
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của cetirizine. Phân tích s...
Phân tích liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của cetirizine. Phân tích s...Phân tích liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của cetirizine. Phân tích s...
Phân tích liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của cetirizine. Phân tích s...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH THU MUA SẦU RIÊNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH THU MUA SẦU RIÊNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐCPHÂN TÍCH KẾ HOẠCH THU MUA SẦU RIÊNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH THU MUA SẦU RIÊNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MARKETING CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MARKETING CỦA CÔNG TYPHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MARKETING CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MARKETING CỦA CÔNG TY
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docxTiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦNNHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, CầuLàm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
How can macroeconomics affect individuals
How can macroeconomics affect individualsHow can macroeconomics affect individuals
How can macroeconomics affect individuals
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic AccessibilityExploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VNĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAYCHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Review the impact that management and leadership theories have on organizatio...
Review the impact that management and leadership theories have on organizatio...Review the impact that management and leadership theories have on organizatio...
Review the impact that management and leadership theories have on organizatio...
 
Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát tri...
Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát tri...Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát tri...
Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát tri...
 
PHÂN TÍCH QUY LUẬT CUNG CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÂN TÍCH QUY LUẬT CUNG CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNPHÂN TÍCH QUY LUẬT CUNG CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÂN TÍCH QUY LUẬT CUNG CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
 
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GAS PETROLIMEX
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GAS PETROLIMEXPHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GAS PETROLIMEX
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GAS PETROLIMEX
 
Phân tích liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của cetirizine. Phân tích s...
Phân tích liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của cetirizine. Phân tích s...Phân tích liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của cetirizine. Phân tích s...
Phân tích liên quan cấu trúc và tác dụng sinh học của cetirizine. Phân tích s...
 
PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH THU MUA SẦU RIÊNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH THU MUA SẦU RIÊNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐCPHÂN TÍCH KẾ HOẠCH THU MUA SẦU RIÊNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH THU MUA SẦU RIÊNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MARKETING CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MARKETING CỦA CÔNG TYPHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MARKETING CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MARKETING CỦA CÔNG TY
 
Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docxTiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
Tiểu luận: PURPOSE OF BUDGETING IN SME.docx
 
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
Những khó khăn của sinh viên năm nhất Học viện Hành chính Quốc gia trong quá ...
 
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦNNHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
 
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, CầuLàm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
Làm rõ các biến động và hành vi phía Cung, Cầu
 
How can macroeconomics affect individuals
How can macroeconomics affect individualsHow can macroeconomics affect individuals
How can macroeconomics affect individuals
 
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
GƯƠNG ĐIỂN HÌNH NGƯỜI TỐT - VIỆC TỐT DƯƠNG THU NGA - NỮ KỸ THUẬT VIÊN PHỤC HỒ...
 
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
FINA1161 – Introduction to Finance for Business – Assessment 2
 
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic AccessibilityExploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
Exploring Learning Styles and Modes Enhancing Academic Accessibility
 
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
Essay embarks on a comprehensive analysis of Globex Hotels' international ope...
 
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VNĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHANH.VN
 
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
CHỮ “TRÍ” THEO TƯ TƯỞNG NHO GIÁO VÀ Ý NGHĨA TRONG ĐỔI MỚI GIAÓ DỤC Ở VIỆT NAM...
 
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAYCHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC TA HIỆN NAY
 
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
CHIẾN LƯỢC DẠY TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH GD 2018 CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾ...
 

Recently uploaded

Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của LotteriaTiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Trung Nguyen E-Coffee - Brppppochure.pdf
Trung Nguyen E-Coffee - Brppppochure.pdfTrung Nguyen E-Coffee - Brppppochure.pdf
Trung Nguyen E-Coffee - Brppppochure.pdf
DngDng879370
 
Căn hộ The Privia Khang Điền - theprivia-anduongvuong.com.vn
Căn hộ The Privia Khang Điền - theprivia-anduongvuong.com.vnCăn hộ The Privia Khang Điền - theprivia-anduongvuong.com.vn
Căn hộ The Privia Khang Điền - theprivia-anduongvuong.com.vn
The Privia An Dương Vương
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Sài Gòn
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Sài GònGiải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Sài Gòn
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Sài Gòn
Luận Văn Group Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài
 
NỀN KINH TẾ TIỀN , NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.docx
NỀN KINH TẾ TIỀN , NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.docxNỀN KINH TẾ TIỀN , NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.docx
NỀN KINH TẾ TIỀN , NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.docx
BaoVu23
 
Cạnh tranh và độc quyền trong nền KTTT gửi SV (1).pdf
Cạnh tranh và độc quyền trong nền KTTT gửi SV (1).pdfCạnh tranh và độc quyền trong nền KTTT gửi SV (1).pdf
Cạnh tranh và độc quyền trong nền KTTT gửi SV (1).pdf
HiuMy1
 

Recently uploaded (6)

Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của LotteriaTiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
Tiểu luận quản trị chiến lược: chiến lược của Lotteria
 
Trung Nguyen E-Coffee - Brppppochure.pdf
Trung Nguyen E-Coffee - Brppppochure.pdfTrung Nguyen E-Coffee - Brppppochure.pdf
Trung Nguyen E-Coffee - Brppppochure.pdf
 
Căn hộ The Privia Khang Điền - theprivia-anduongvuong.com.vn
Căn hộ The Privia Khang Điền - theprivia-anduongvuong.com.vnCăn hộ The Privia Khang Điền - theprivia-anduongvuong.com.vn
Căn hộ The Privia Khang Điền - theprivia-anduongvuong.com.vn
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Sài Gòn
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Sài GònGiải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Sài Gòn
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Sài Gòn
 
NỀN KINH TẾ TIỀN , NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.docx
NỀN KINH TẾ TIỀN , NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.docxNỀN KINH TẾ TIỀN , NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.docx
NỀN KINH TẾ TIỀN , NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.docx
 
Cạnh tranh và độc quyền trong nền KTTT gửi SV (1).pdf
Cạnh tranh và độc quyền trong nền KTTT gửi SV (1).pdfCạnh tranh và độc quyền trong nền KTTT gửi SV (1).pdf
Cạnh tranh và độc quyền trong nền KTTT gửi SV (1).pdf
 

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT Ngành: Quản lý kinh tế BÙI THỊ THẮM Hà Nội, 2022
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM: PHÂN TÍCH DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT Ngành: Quản lý kinh tế Mã học viên: 820139 Họ và tên học viên: Bùi Thị Thắm Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Thu Trang Hà Nội, 2022
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn “Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT”, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Trần Thu Trang. Cô giáo đã tận tình chỉ bảo cho tôi từ giai đoạn hình thành ý tưởng nghiên cứu, tiếp cận vấn đề cho đến xác định phương pháp phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc và tập thể nhân viên công ty TNHH Nexia STT đã tạo điều kiện cho tôi được quan sát thực tế công tác QLNN đối với các DNKT, cung cấp cho tôi những dẫn chứng và tư liệu thực tiễn để tôi có thêm căn cứ đánh giá vấn đề. Cuối cùng, tôi muốn dành thêm lời biết ơn để Trường Đại học Ngoại Thương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn nghiên cứu của mình. Hà nội, tháng 3 năm 2022 Nghiên cứu sinh Bùi Thị Thắm
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT” là nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được thực hiện một cách độc lập, trung thực, khách quan dưới sự hướng dẫn giáo viên hướng dẫn. Các thông tin và kết luận nghiên cứu đều do tôi tự tìm hiểu, xác minh và phân tích. Hà nội, tháng 3 năm 2022 Nghiên cứu sinh Bùi Thị Thắm
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................I LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... II MỤC LỤC......................................................................................................III DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................VI DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................. VII TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..............................VIII LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ......................................................................................... 5 1.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP........................................................... 5 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán và kiểm toán độc lập 5 1.1.2. Phân loại kiểm toán độc lập8 1.1.3. Đặc trưng của kiểm toán độc lập 10 1.1.4. Vai trò của kiểm toán độc lập đối với nền kinh tế12 1.2. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP .......... 14 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập 14 1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập 15 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập 16 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập .................................................................................... 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT................................................................................................ 25 2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT DỘNG KTĐL TẠI VIỆT NAM ............................. 25 2.1.1. Lịch sử hình thành của kiểm toán độc lập Việt Nam 25 2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập 26 2.1.3. Số lượng công ty kiểm toán độc lập 28 2.1.4. Đội ngũ kiểm toán viên 29 2.1.5. Số lượng khách hàng toàn ngành 31 2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH NEXIA STT........................................ 32
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ iv 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nexia STT 32 2.2.2. Các dịch vụ của công ty TNHH Nexia STT 33 2.2.3. Hoạt động kiểm toán của công ty 35 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM TỪ GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT................................40 2.3.1. Thực trạng xây dựng hệ thống pháp lý và các chính sách đối với kiểm toán độc lập ............................................................................................. 40 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với KTĐL................................................................................................................ 43 2.3.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập......................................................................... 44 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT........................... 46 2.4.1. Thành quả đạt được 46 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 49 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 52 2.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM...................................................................54 2.5.1. Các yếu tố môi trường quản lý 54 2.5.2. Các yếu tố thuộc bộ máy quản lý nhà nước 55 2.5.3. Các yếu tố thuộc nội tại DNKT và KTV 56 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM.................. 59 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM.............................................................................................................59 3.1.1 Định hướng của nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam đến năm 2030 ................................................................................................... 59 3.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam........................................................................................................ 62
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ v 3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHAP HOAN THIỆN QUẢN LÝ NHA NƯỚC DỐI VỚI KTĐL TẠI VIỆT NAM........................................................................................... 64 3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến các yếu tố tác động đến QLNN đối với KTĐL.......................................................................................................... 64 3.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện thực trạng QLNN đối với KTĐL hiện nay 67 TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................ 77 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ Viết đầy đủ (tiếng Việt) Viết đầy đủ (tiếng Anh) VIẾT TẮT 1 QLNN Quản lý Nhà nước 2 KTĐL Kiểm toán độc lập 3 KTV Kiểm toán viên 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 VAA Hội Kế toán và kiểm toán Association of Accountants and Auditors Việt Nam 6 VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề Vietnam Association of Việt Nam Certified Public Accountants 7 VSA Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Vietnam Standards on Auditing 8 BCTC Báo cáo tài chính 9 CMKiT Chuẩn mực kiểm toán 10 IAASB Ủy ban Quốc tế về Chuẩn mực International Auditing and kiểm toán và Dịch vụ đảm bảo Assurance Standards Board 11 IFAC Liên đoàn Kế toán quốc tế International Federation of Accountant 12 ISA Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế International Standards on Auditing 13 KSCL Kiểm soát chất lượng
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm.............................................. 30 Bảng 2.2 Bảng cơ cấu và tăng trưởng khách hàng của KTĐL qua các năm ........... 31 Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam qua các thời kỳ........ 28 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng & Cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm .............. 30 Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán chi tiết của công ty Nexia STT.............................. 37
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Để đưa ra đánh giá đầy đủ, đúng đắn về vấn đề nghiên cứu, luận văn thực hiện nghiên cứu theo hướng từ lý luận đến thực tiễn, kết hợp phân tích định tính và tìm tòi các dữ liệu định lượng, kế thừa thành tựu nghiên cứu của các tài liệu chuyên ngành và tiếp tục phát triển. Luận văn gồm 3 chương. Ở chương 1, luận văn đã làm rõ khái niệm kiểm toán và kiểm toán độc lập, chỉ ra được các đặc trưng của KTĐL, đặc biệt là vai trò quan trọng của KTĐL trong việc cung cấp nguồn thông tin minh bạch, khách quan cho nền kinh tế. Chương 1 cũng khai thác các kiến thức lý luận về QLNN nói chung cũng như QLNN đối với hoạt động KTĐL, làm rõ được nội dung quản lý trên ba nhóm hoạt động chính là: ban hành chính sách, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát. Thêm vào đó, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về KTĐL cũng được phân tích và làm rõ. Từ căn cứ là các lý luận tại chương 1, luận văn tiếp tục đi vào tìm hiểu thực trạng QLNN đối với KTĐL tại nước ta. Từ sự quan sát thực tế tại công TNHH Nexia STT kết hợp với đánh giá các số liệu, báo cáo thống kê tìm hiểu được, luận văn đã chỉ ra thành quả cũng như các tồn tại, hạn chế của từng hoạt động QLNN đối với KTĐL. Hơn thế nữa, luận văn đã đánh giá được các yếu tố trong-ngoài đang tác động như thế nào để hiệu quả quản lý, đồng thời phân tích được nguyên nhân sâu xa, cốt lõi của các hạn chế hiện nay. Cuối cùng, dựa trên đánh giá thực trạng quản lý và phân tích nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng tại chương 2, luận văn đã đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN với KTĐL. Các giải pháp đi từ định hướng chiến lược đến đề xuất chi tiết, từ cải thiện thực trạng hiện tại bên trong cho đến cải thiện các yếu tố tác động gián tiếp bên ngoài. Hi vọng rằng, các nghiên cứu và đề xuất của luận văn sẽ là cơ sở tham khảo giá trị để các cơ quan nhà nước xây dựng chính sách tăng cường hiệu quả quản lý, các DNKT có kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của mình.
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ra đời năm 1991 trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cùng với đòi hỏi của công cuộc đổi mới và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động kiểm toán khi đó chỉ được thực hiện bởi hai công ty do Bộ Tài chính thành lập là VACO (Deloitte ngày nay) và AASC với vỏn vẹn 15 người và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề hầu như không có. Trải qua 30 năm hình thành, hoạt động và phát triển, không thể phủ nhận rằng hoạt động kiểm toán độc lập đã đạt được một số thành công nhất định và đáng được khích lệ. Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, và chất lượng thông tin tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của nhà đầu tư. Hoạt động kiểm toán độc lập ra đời đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường khi mà thông qua việc đánh giá, xác nhận trung thực, có căn cứ về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, hoạt động kiểm toán độc lập đã đảm bảo được sự trung thực, khách quan, tin cậy của các thông tin kinh tế - tài chính, từ đó tạo dựng và củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư. Dịch vụ kiểm toán độc lập cũng đã và đang tạo ra hàng nghìn việc làm, đóng góp vào tăng trưởng dịch vụ tài chính – tiền tệ, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam với khu vực và thế giới. Để có được những thành công này, quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập đóng vai trò không nhỏ trong việc định hình công tác kiểm toán độc lập đi đúng hướng, giúp làm giảm xung đột và hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan. Tuy nhiên với hơn 30 năm hoạt động và phát triển mặc dù quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập có những bước chuyển biến tích cực tuy nhiên vẫn còn nhiều điều tồn tại và hạn chế. Cụ thể như, thời gian qua mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong công tác xây dựng cơ sở pháp lý nhưng hệ thống các văn bản pháp luật và dịch vụ Kiểm toán, Kế toán của Việt Nam vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu tính ổn định và chưa phù hợp hoàn toàn với các cam kết quốc tế. Ví dụ như các chuẩn mực kế toán còn lạc hậu và chưa cập nhật so với các thông lệ và Chuẩn mực kế toán quốc tế, hệ thống các Chuẩn mực Kiểm toán ban hành còn thiếu , việc thực hiện cam kết về sự hiện diện của thể nhân chưa được rõ ràng, chi tiết….
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2 Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tài, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam – Phân tích dưới góc của công ty TNHH Nexia STT” tại một doanh nghiệp cụ thể để có cái nhìn chân thực đồng thời đưa ra được những bằng chứng thực tiễn quan trọng giúp cơ quan quản lý nhà nước có cái nhìn rõ hơn và gợi mở việc hoạch định chiến lược và định hướng phát triển quản lý về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập quốc tế như hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Tình hình nghiên cứu ngoài nước: Nhắc đến quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập, tác giả Xintao Li (2019) với đề tài “Ảnh hưởng của quản lý nhà nước lên chất lượng kiểm toán: Bằng chứng từ các công ty niêm yết của Trung Quốc” đã chỉ ra rằng: một mặt, do sự can thiệp mạnh mẽ từ nhà nước đã gây ra sự thiếu tự do và sụt giảm chất lượng của kiểm toán; mặt khác, chất lượng kiểm toán có thể được cải thiện bởi sự giám sát chặt chẽ từ các tổ chức chính phủ. Tình hình nghiên cứu trong nước: Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề kiểm toán độc lập. Khi tiến hành nghiên cứu về phát triển dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Ánh (2017) đã chỉ ra được những mặt mạnh, mặt hạn chế, tìm ra được nguyên nhân và đưa ra được giải pháp nhằm thúc đẩy dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Liên quan đến nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập, tác giả Nguyễn Thị Khuyên với đề tài “Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam” (2014) đã chỉ ra rằng hệ thống pháp luật về hoạt động kiểm toán chưa thực sự đi vào thực tế và đáp ứng được khả năng kiểm soát hoạt động kiểm toán. Tác giả sau khi tìm hiểu những nội dung và thực tiễn của kiểm toán độc lập dưới sự điều chỉnh của pháp luật hiện hành đã đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật trong hoạt động kiểm toán độc lập. Khi bàn về quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập, tác giả Nguyễn Quốc Hùng (2018) đã đề cập được thực trạng của quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập và đưa
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3 ra được các khuyến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Ở một góc độ nhất định, tất cả các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp kiến thức và góc nhìn khác nhau về kiểm toán độc lập, làm rõ hệ thống pháp luật về kiểm toán độc lập cũng như đưa ra giải pháp thúc đẩy hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Mặc dù các nghiên cứu này có đóng góp nhất định nhưng vẫn còn một số hạn chế. Cụ thể, hầu hết các công trình nghiên cứu trên chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và hiện có rất ít công trình nghiên cứu tập trung chuyên sâu vào vấn đề này. Thêm vào đó, chưa có một nghiên cứu nào đứng dưới góc độ một doanh nghiệp cụ thể để đưa ra cái nhìn về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Do đó tác giả lựa chọn chủ đề “Quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập: Phân tích dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT” làm đề tài luận văn của mình. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích chung của bài luận văn là nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT, từ đó chỉ ra những hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Căn cứ vào mục đích chung đã xác định ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm những nội dung chính sau đây: - Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam - Thực trạng công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 4 + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay. + Về nội dung: Luận văn giới hạn nội dung nghiên cứu ở các biện pháp quản lý nhà nước hiện nay về hoạt động kiểm toán độc lập, đưa ra các quan điểm, nhận định, đánh giá dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT, từ đó đưa ra khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kiểm toán độc tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã thu thập các thông tin và số liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu từ các nguồn tài liệu có sẵn bao gồm Bộ tài chính, Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định, nghị định liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập, các báo cáo nội bộ của công ty TNHH Nexia STT. Dữ liệu sau khi được thu thập xong được tác giả phân tích, xử lý bằng các phương pháp tổng hợp, phân tích, và thống kê. - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được tác giả sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật, thông tư, nghị định của Chính phủ và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật lên hoạt động kiểm toán độc lập cũng như hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán độc lập và quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê các vấn đề có liên quan đến thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập tại Việt Nam Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập dưới góc nhìn của công ty TNHH Nexia STT Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1. Lý luận về kiểm toán độc lập 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán và kiểm toán độc lập 1.1.1.1. Khái quát về hoạt động kiểm toán Các thông tin và hiểu biết về “kiểm toán” chỉ mới phổ biến trên thế giới trong khoảng 100 năm trở lại đây. Tuy nhiên, thực chất lĩnh vực này đã có từ rất lâu đời. Lịch sử đã ghi lại những hoạt động có tính chất “kiểm toán” sơ khai đầu tiên từ thời Ai Cập, Hy Lạp với những vị trí được bổ nhiệm riêng để kiểm tra ngân quỹ, xác định các gian lận cũng như để tìm hiểu xem liệu các khoản thu và chi có được ghi chép một cách chính xác hay không. Nguồn gốc của Kiểm toán xuất phát từ từ “Audire” trong tiếng Latinh có nghĩa là “nghe”. Cụm từ này biểu thị cho việc kiểm tra tài sản bằng cách bên kiểm tra sẽ “nghe” người ghi chép đọc to các thông tin và xác nhận có chấp thuận hay không. Trải qua thời gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán đã ngày càng mở rộng quy mô, phục vụ nhiều đối tượng hơn, do đó cũng đòi hỏi kiểm toán viên phải có nhiều kỹ năng hơn. Khái niệm và cách vận dụng thuật ngữ này cũng phổ biến hơn do nhu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng lớn qua các thời kỳ. Một số quan điểm về khái niệm kiểm toán như sau: - Theo IFAC (2021), “Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về báo cáo tài chính”. - Trong Chuẩn mực Kế toán của Vương quốc Anh, “kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của công ty do kiểm toán viên được bổ nhiệm thực hiện theo các nghĩa vụ pháp lý có liên quan”. - Trong cuốn “Auditing and Assurance Services An Integrated Approach” tái bản lần thứ 14 của hai tác giả Alvin A.Arens và Randal J.Elder, “Kiểm toán là việc tích lũy và đánh giá bằng chứng để xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin và các chuẩn mực đã thiết lập” (2011, Tr4).
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 6 Tại Việt Nam, mặc dù thuật ngữ kiểm toán mới chỉ xuất hiện từ những năm 1990, tuy nhiên cách hiểu về kiểm toán đã nhanh chóng “bắt kịp” với sự cập nhật trên thế giới. - Trong “Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán” của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tái bản lần thứ 3 của PGS.TS Nguyễn Quang Quynh (2018, Tr6), kiểm toán được hiểu là “Quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực”. Như vậy, từ cách hiểu sơ khai ban đầu là việc kiểm tra lại các thông tin tài chính hay kiểm tra kế toán, khái niệm kiểm toán đã được phát biểu một cách rõ ràng và đầy đủ hơn, gắn với cả bằng chứng, nghiệp vụ và chuẩn mực kiểm toán được hoàn thiện đến ngày nay. Mặc dù tồn tại nhiều khái niệm về kiểm toán, nhưng có thể khái quát những đặc điểm nổi bật về bản chất kiểm toán đã được thừa nhận rộng rãi trong các tài liệu hiện nay như sau: Thứ nhất, kiểm toán là một quá trình thu thập bằng chứng và đánh giá sự phù hợp giữa thông tin chủ thể và các chuẩn mực đã được thừa nhận. Thông tin được kiểm toán không chỉ dừng ở bút toán kế toán, báo cáo tài chính mà có thể là một hoạt động tài chính bất kỳ. Sự xuất hiện của các “chuẩn mực kiểm toán” là bước phát triển mạnh mẽ của kiểm toán ngày nay so với thời kỳ sơ khai. Các “chuẩn mực” cung cấp một thước đo, một hệ quy chiếu chung giúp công việc kiểm toán được quy chuẩn hóa, đảm bảo tính thống nhất, logic của một hoạt động khoa học và loại bỏ dần những đánh giá chủ quan. Thứ hai, hoạt động kiểm toán do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện, những cá nhân có đủ năng lực chuyên môn và nắm rõ các biện pháp kiểm tra chứng từ và ngoài chứng từ. Thứ ba, khái niệm kiểm toán đã được gắn liền với các “hệ thống pháp lý có hiệu lực”, các quy định pháp lý trở thành cơ sở hoạt động của kiểm toán. Nền tảng pháp lý giúp các ý kiến kiểm toán được bảo vệ và tin tưởng hơn, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch trong hoạt động kiểm toán.
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7 1.1.1.2. Khái niệm kiểm toán độc lập Nếu phân loại theo chủ thể thực hiện thì kiểm toán độc lập là một trong 3 loại hình kiểm toán bên cạnh kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ. Ngày nay, số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày càng tăng lên với các hoạt động góp vốn, sản xuất kinh doanh phức tạp. Điều này đã đặt ra yêu cầu về sự minh bạch các thông tin tài chính của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của các cổ đông cũng như các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước. Để làm được điều đó, đòi hỏi phải có một bên thứ ba độc lập khách quan, với trình độ chuyên môn cao xác minh tính tin cậy của các thông tin tài chính được công bố. Đây là cơ sở để hoạt động KTĐL ra đời và trở thành hoạt động thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng là yêu cầu bắt buộc của nhà nước đối với một số nhóm doanh nghiệp đặc thù. Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế IFAC, kiểm toán độc lập là quá trình kiểm tra các số liệu tài liệu của doanh nghiệp do các kiểm toán viên độc lập thực hiện để xác nhận tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính và cung cấp kết quả kiểm toán cho những người được trả phí kiểm toán. Tại Việt Nam, theo Điều 5 Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán”. Từ phân tích khái niệm trên, có thể thấy rõ các đặc điểm của kiểm toán độc lập được phát biểu chi tiết hơn so với khái niệm kiểm toán, cụ thể như sau: - Về chủ thể thực hiện: hoạt động kiểm toán độc lập phải do một bên thứ ba độc lập, khách quan, đáp ứng các quy định của nhà nước thực hiện. - Về đối tượng kiểm toán: đối tượng của kiểm toán độc lập là báo cáo tài chính của doanh nghiệp cùng các công việc kiểm toán khác dựa trên hợp đồng kiểm toán. - Mục tiêu của kiểm toán độc lập là đảm bảo tính minh bạch của các thông tin tài chính đến với các đối tượng quan tâm. Hoạt động kiểm toán độc lập cũng là một đặc thù của nền kinh tế thị trường, nơi mà các mối quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức ngày càng phức tạp và sự cạnh tranh
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 8 giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Hoạt động kiểm toán độc lập trở thành ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh để duy trì “kỷ cương” của nền kinh tế. 1.1.2. Phân loại kiểm toán độc lập Trong bài luận văn này, tác giả trình bày phân loại kiểm toán độc lập theo hai tiêu chí sau: 1.1.2.1. Theo đối tượng khách thể kiểm toán Trong cuốn “Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán căn bản Đại học Kinh tế Quốc dân” tái bản lần thứ 3, Nguyễn Quang Quynh (2018) cho rằng “khách thể kiểm toán là đơn vị được kiểm toán, có thể là một tổ chức kinh tế hay một đơn vị hành chính sự nghiệp”. Dựa trên tiêu chí khách thể kiểm toán, có thể chia kiểm toán độc lập thành 2 loại: khách thể bắt buộc và khách thể tự nguyện ● Về Khách thể bắt buộc Đây là nhóm các doanh nghiệp bắt buộc phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập, các đối tượng sau có báo cáo tài chính bắt buộc phải được kiểm toán: - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; - Tổ chức tín dụng bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; - Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. - Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán; - Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên. Có thể thấy rõ đặc điểm chung của các đối tượng bắt buộc phải được kiểm toán báo cáo tài chính cuối năm, đó là hoạt động của các tổ chức kinh tế này liên quan đến rất nhiều đối tượng chủ thể khác nhau. Với các công ty chứng khoán, doanh nghiệp niêm yết,... thì thường có số lượng cổ đông lớn, giao dịch mua, bán cổ phiếu thường xuyên. Do đó, thông tin tài chính của nhóm này cần được minh bạch để đáp ứng nhu cầu quản lý của cổ đông và nhu cầu đầu tư của những người quan tâm. Hoạt động kiểm toán độc lập ở đây nhằm đảm bảo sự minh bạch thông tin tài chính trên thị
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 9 trường; Với các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hay các tổ chức tài chính, tín dụng, đây là nhóm có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, chính trị vĩ mô nên càng cần được quản lý sát sao. Nhà nước sẽ cần nắm được tình hình hoạt động của các đối tượng này để kịp thời điều tiết, vì vậy quy định bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính của nhóm khách thể này là điều hợp lý. ● Khách thể tự nguyện: là tất cả các tổ chức, cá nhân còn lại có nhu cầu được kiểm toán. Hiện nay, nhà nước ta luôn khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức thuê các đơn vị kiểm toán có chuyên môn để thực hiện kiểm toán BCTC, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hay các công việc kiểm toán khác. Bởi lẽ, công tác kiểm toán độc lập có thể giúp các doanh nghiệp kiểm tra lại một lần nữa hệ thống thông tin tài chính của mình, đảm bảo tính chính xác, kịp thời để làm căn cứ cho các quyết định phát triển công ty. Công tác kiểm toán độc lập tại các khách thể tự nguyện mang nhiều giá trị tư vấn, định hướng cho doanh nghiệp. 1.2.1.2. Phân loại theo dịch vụ kiểm toán Dựa trên quy định tại Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, dịch vụ kiểm toán có thể được phân loại thành các nhóm sau - Kiểm toán báo cáo tài chính: là việc đơn vị kiểm toán đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu, dựa theo quy định của chuẩn mực kiểm toán. - Kiểm toán hoạt động: là việc đơn vị kiểm toán thực hiện kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị được kiểm toán. - Kiểm toán tuân thủ: là việc đơn vị kiểm toán thực hiện kiểm tra, đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện. - Các dịch vụ khác như: Kiểm toán xây dựng cơ bản; Dịch vụ soát xét BCTC; Kiểm toán BCTC nhằm mục đích chứng minh thu nhập của cá nhân có liên quan; Kiểm toán vì mục đích thuế và các công việc kiểm toán khác; - Chuyển đổi báo cáo tài chính được lập theo các chuẩn mực Việt Nam sang các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 10 Trong đó, dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động phổ biến và chủ yếu của các đơn vị kiểm toán độc lập. Do đó, phạm vi luận văn sẽ nghiên cứu về hoạt động kiểm toán độc lập với trọng tâm chính là kiểm toán báo cáo tài chính. Ngoài hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính là bắt buộc với một số nhóm doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, các hoạt động kiểm toán độc lập còn lại như một dịch vụ kinh tế mang tính chất tư vấn, kiểm tra theo yêu cầu của một bên liên quan như tổ chức tín dụng, cổ đông, chủ nợ, nhà đầu tư, nhà cung cấp, … Ngoài các dịch vụ kiểm toán đảm bảo như trên, các DNKT hiện nay cũng cung cấp một số dịch vụ phi bảo đảm như tư vấn thuế, tư vấn đầu tư, sáp nhập, định giá,... Mặc dù các dịch vụ này mang lại cho các công ty kiểm toán một khoản lợi nhuận, tuy nhiên cũng dẫn đến nguy cơ giảm bớt tính độc lập, khách quan của các đơn vị kiểm toán độc lập khi mà họ có mối quan hệ thân thiết hơn và nhận được nhiều lợi ích hơn từ khách hàng. Tại Anh, Mỹ và một số quốc gia khác đã có quy định phải tách biệt hoàn toàn các dịch vụ đảm bảo và dịch vụ phi đảm bảo, nghiêm cấm nhận hỗ trợ từ các dịch vụ tư vấn nhằm giữ vững tính độc lập, khách quan của kiểm toán độc lập. 1.1.3. Đặc trưng của kiểm toán độc lập ● Về chủ thể kiểm toán Chủ thể kiểm toán độc lập là các kiểm toán viên độc lập. Chỉ những cá nhân/tổ chức đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì mới được thực hiện các hoạt động kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Dịch vụ kiểm toán là cũng thuộc nhóm ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo điều 14 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, kiểm toán viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có tiền án, tiền sự; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính; - Có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ của nước ngoài thay thế được Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam. Cũng theo điều 15 luật này, để được cấp chứng chỉ Kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên phải có thời gian làm kiểm toán thực tế trên 36 tháng.
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 11 Kiểm toán viên độc lập sẽ là người trực tiếp thực hiện các công việc thu thập, kiểm tra, rà soát thông tin dữ liệu và phân tích để xác minh tính trung thực, chính xác của các thông tin tài chính. Do đó, ngoài các yêu cầu chuyên môn, kiểm toán viên cũng phải đảm bảo yếu tố là “bên thứ ba” độc lập, khách quan với các khách thể kiểm toán. Trong trường hợp kiểm toán viên có các lợi ích tài chính của bản thân, gia đình liên quan đến khách thể hoặc bất kỳ một dấu hiệu nào cho thấy nguy cơ giảm tính độc lập, khách quan, kiểm toán viên phải từ chối tham gia cuộc kiểm toán. ● Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán Nếu như kiểm toán nội bộ là một hoạt động nằm trong doanh nghiệp, phát sinh từ nhu cầu quản lý, kiểm soát của doanh nghiệp; hay kiểm toán nhà nước là mối quan hệ giữa cơ quan kiểm tra và đơn vị bị kiểm tra; thì Kiểm toán độc lập lại được tiến hành dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị kiểm toán với khách hàng, được thể hiện thông qua hợp đồng kiểm toán. Hoạt động kiểm toán độc lập là dịch vụ phát sinh liên quan giữa ba bên: đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán, bên bị kiểm toán và những người thụ hưởng (người sử dụng kết quả kiểm toán). Kết quả kiểm toán sẽ được phục vụ cho rất nhiều đối tượng khác nhau chứ không chỉ dừng ở bên bị kiểm toán hay bên trả phí. Do đó, sức ảnh hưởng của báo cáo kiểm toán là rất mạnh mẽ, đặc biệt là với các công ty niêm yết và công ty đại chúng. ● Kiểm toán độc lập được bảo hộ bởi các cơ sở pháp lý Tại các quốc gia hiện nay đều đã có các đạo luật chuyên ngành nhằm xác định quyền hạn, trách nhiệm của kiểm toán viên và sự giám sát của nhà nước với hoạt động kiểm toán độc lập. Điều này cũng cho thấy tầm quan trọng của KTĐL với sự phát triển chung của nền kinh tế. Tại Việt Nam, ngay từ năm 1994, nhà nước đã ban hành nghị định 07-CP và thông tư 22-TC/CĐKT năm 1994 hướng dẫn thực hiện Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân; và tiếp đó là Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12. Trong đó, kiểm toán độc lập được “trao quyền” để thực hiện các thủ tục kiểm toán, được tự chủ hoàn toàn về chuyên môn, nghiệp vụ, được yêu cầu khách thể kiểm toán phải cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết về các vấn đề có liên quan đến nội
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12 dung kiểm toán; được quyền liên hệ với các bên thứ ba để đối chiếu, xác nhận thông tin… Đồng thời, kiểm toán viên độc lập cũng phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của kiểm toán độc lập, đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình; Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kiểm toán độc lập cũng được điều chỉnh bởi hệ thống các chuẩn mực và nằm dưới sự kiểm soát chặt chẽ của các hiệp hội chuyên ngành. Hội đồng Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế IAASB (International Auditing and Assurance Standards Board) đã liên tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (International Standard on Auditing). Tại Việt Nam, nhà nước ta cũng đã ban hành hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA nhằm hướng dẫn hoạt động kiểm toán phù hợp với thực tiễn nước nhà. Nhìn chung, có thể thấy rằng kiểm toán độc lập là ngành nghề quan trọng và đặc thù trong nền kinh tế, do đó đặc biệt được trao quyền và kiểm soát chặt chẽ bởi các nền tảng pháp lý. 1.1.4. Vai trò của kiểm toán độc lập đối với nền kinh tế Thứ nhất, minh bạch thông tin trên thị trường tài chính, ngăn chặn gian lận và cải thiện hiệu quả đầu tư Theo lý thuyết thông tin Bất cân xứng (Asymmetric Information) - công trình đã đoạt giải Nobel Kinh tế năm 2001, được nghiên cứu bởi 3 nhà kinh tế học George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz chỉ ra rằng: luôn xảy ra hiện tượng một hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu nhiều thông tin hơn những người còn lại. Các nhà quản lý với cương vị là bên nhận được ủy quyền quản lý từ các nhà đầu tư (chủ sở hữu doanh nghiệp) lại thường nắm rõ hơn về tình hình và triển vọng phát triển của công ty. Họ có thể thổi phồng giá trị công ty, che dấu các tổn thất và sai phạm nhằm đạt được mục đích như: thu hút nhiều nguồn đầu tư hơn, đạt được thỏa thuận vay từ các tổ chức tín dụng,... Hậu quả của hiện tượng này là các thông tin bị bóp méo làm sai lệch các quyết định đầu tư, kinh doanh gây tổn hại đến thị trường vốn.
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 13 Vai trò của kiểm toán độc lập là hạn chế sự gian lận thông tin tài chính nhằm tạo ra công bằng trên thị trường thông qua việc đảm bảo sự minh bạch, chính xác của thông tin. Theo hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính (FASB), thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) là ngôn ngữ mà các nhà điều hành giao tiếp với các đối tượng bên ngoài. Bằng các thủ tục kiểm toán, kiểm toán độc lập có thể đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các số liệu trên báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu, giúp thông tin đến với các bên thứ ba (nhà đầu tư, cổ đông, tổ chức tín dụng, nhà nước,...) đảm bảo sự chính xác, minh bạch, từ đó cải thiện hiệu quả đầu tư. Thứ hai, tạo cơ sở thông tin hỗ trợ công tác quản lý, điều tiết kinh tế của các cơ quan nhà nước Để định hướng và điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô, các cơ quan nhà nước cần có thông tin trung thực về tình hình doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhà nước sẽ đánh giá được tình hình sử dụng ngân sách nhà nước của các DN có vốn nhà nước ra sao; ngành/nghề nào đang kinh doanh có hiệu quả hoặc đang gặp khó khăn; các doanh nghiệp nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam như thế nào. Hoạt động kiểm toán độc lập hỗ trợ nhà nước trong việc xác định tính minh bạch của các báo cáo tài chính, từ đó tạo ra hệ thống thông tin trung thực, kịp thời làm cơ sở điều tiết nền kinh tế. Đồng thời, công tác kiểm toán độc lập cũng hỗ trợ gián tiếp cho việc đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước về thuế. Nhiều doanh nghiệp cố ý khai tăng chi phí, giảm doanh thu, lợi nhuận để chiếm dụng phần thuế phải nộp. Kiểm toán độc lập mà cụ thể là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính có thể giảm thiểu các sai phạm hay gian lận này, từ đó đảm bảo nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với nhà nước. Thứ ba, hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính-kế toán và nâng cao năng lực Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, bản thân các nhà quản lý doanh nghiệp cũng cần có thông tin tài chính chính xác, kịp thời để nắm bắt tình hình và ra quyết định điều hành. Do đó, sự kiểm tra, xác nhận của kiểm toán viên với các đối tượng tài chính-kế toán giúp đảm bảo hệ thống thông tin chính xác trong doanh nghiệp.
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 Ngoài ra, bên cạnh chức năng xác minh, kiểm toán độc lập còn có chức năng tư vấn. Những nhận xét, kiến nghị của kiểm toán viên hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện hiệu quả hoạt động, kiểm soát rủi ro tài chính, hoàn thiện hệ thống kiểm soát, kịp thời phát hiện các sai sót, lãng phí, ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra. Qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. 1.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập “Quản lý” là thuật ngữ quen thuộc và được sử dụng rộng rãi tại bất kỳ tổ chức nào. Trong cuốn “Phân cấp quản lý nhà nước – lý luận và thực tiễn”, tác giả Võ Kim Sơn (2004) cho rằng quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và có định hướng của chủ thể quản lý vào những đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng đó theo những mục tiêu đã định. Phân tích về khái niệm “Quản lý”, có thể bóc tách thành ba đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất, đó là sự tác động, điều chỉnh của một chủ thể quản lý với đối tượng được quản lý; Thứ hai, hoạt động này có tính chất tổ chức, định hướng; Thứ ba, mục tiêu của “quản lý” là nhằm duy trì sự ổn định và phát triển đối tượng theo mục tiêu định trước. Trong xã hội hiện nay, quản lý nhà nước là hoạt động quản lý cấp cao nhất. Áp dụng theo các phân tích về khái niệm “quản lý” nói chung bên trên, luận văn rút ra những đặc điểm tương ứng của hoạt động quản lý nhà nước như sau: - Chủ thể của quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước, được trao quyền và đảm bảo quyền quản lý bằng quyền lực nhà nước. - Hoạt động quản lý nhà nước sử dụng công cụ là các quy định của pháp luật nhằm tác động, điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức - Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước là duy trì sự ổn định của xã hội và phát triển xã hội theo những mục tiêu chung. Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước là hoạt động do các cơ quan nhà nước thực hiện, nhằm điều chỉnh hành vi của con người để duy trì trật tự ổn định và phát triển xã hội
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 15 Trong đó, hoạt động quản lý nhà nước bao gồm tất cả các hoạt động của cơ quan nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp, thông qua hệ thống các quy phạm pháp luật để thực hiện điều chỉnh, định hướng. Đặc biệt, quản lý nhà nước là hoạt động quản lý duy nhất trong xã hội có tính chất cưỡng chế, được đảm bảo và duy trì bằng quyền lực nhà nước, không phục vụ lợi ích của một nhóm cá nhân riêng lẻ mà hướng tới sự phát triển chung của toàn xã hội. Trên cơ sở phân tích về khái niệm quản lý, quản lý nhà nước và hoạt động kiểm toán độc lập, luận văn xin đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập có thể hiểu như sau: Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập là tập hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước như xây dựng hệ thống pháp lý, triển khai thực thi chính sách, tổ chức thanh tra kiểm tra,... tác động đến nhóm đối tượng là doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề, các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán, các đơn vị được kiểm toán, nhằm giám sát, định hướng và phát triển hoạt động kiểm toán độc lập. 1.2.2. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập Dưới sự điều chỉnh, giám sát của nhà nước, các hoạt động trong xã hội trở nên có quy củ hơn và được định hướng phát triển đúng đắn. Hoạt động kiểm toán độc lập cũng không ngoại lệ. Ở thời điểm mới mở cửa nền kinh tế nước ta vào những năm 1990, sự ra đời của những văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên về kiểm toán độc lập đã “mở đường” cho hoạt động này phát triển. Kể từ thời điểm đó đến nay, quản lý nhà nước vẫn đã, đang và sẽ cần phát huy vai trò tạo lập môi trường phát triển và giám sát hoạt động kiểm toán độc lập. Cụ thể, mục tiêu của quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập như sau: Một là, duy trì chất lượng kiểm toán độc lập nhằm đạt được hệ thống thông tin kinh tế minh bạch, đáng tin cậy Kết quả của các cuộc kiểm toán độc lập được rất nhiều đối tượng quan tâm và có tác động đến nhiều quyết định quan trọng trên thị trường như đầu tư, vay vốn, sáp nhập, liên kết,... Do đó, chất lượng các cuộc kiểm toán phải được đảm bảo tính tin cậy, chính xác.
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 16 Tuy nhiên, có rất nhiều tác nhân có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Chẳng hạn như đơn vị kiểm toán không giữ được sự độc lập, khách quan với khách thể kiểm toán, có sự thỏa hiệp để cố tình che dấu thông tin theo yêu cầu của khách thể. Hoặc trường hợp vì để cạnh tranh với nhau, các doanh nghiệp kiểm toán hạ phí kiểm toán và thời gian thực hiện xuống dưới mức tối thiểu khiến cuộc kiểm toán không thể thực hiện đầy đủ thủ tục cần thiết. Sự kỳ vọng của xã hội cũng như những rủi ro mà hoạt động kiểm toán độc lập còn gặp phải đã chứng minh yêu cầu phải có sự quản lý, giám sát của quản lý nhà nước. Bằng tiền đề pháp lý vững chắc, các phương pháp hành chính - hình sự thể hiện tính quyền lực đòi hỏi các đơn vị, công ty kiểm toán phải tuân thủ, hoạt động quản lý nhà nước có thể giảm thiểu vấn đề không trung thực, cấu kết trong quá trình kiểm toán, từ đó duy trì được chất lượng kiểm toán, đảm bảo các kết luận kiểm toán là tin cậy, chính xác. Hai là, tạo điều kiện để hoạt động kiểm toán độc lập phát triển và phát huy vai trò của mình Trong mục tiêu này, quản lý nhà nước phải đóng vai trò hỗ trợ, định hướng nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về lợi ích của kiểm toán độc lập. Khi các tổ chức, cá nhân đều thấy rõ giá trị của kiểm toán độc lập, hoạt động này sẽ có nhiều cơ hội để phát triển và phát huy vai trò, hỗ trợ được nhiều đối tác hơn thay vì chỉ dừng ở các khách thể thuộc nhóm bắt buộc phải kiểm toán. Sự gia tăng của dịch vụ kiểm toán độc lập, đi kèm với chất lượng mỗi cuộc kiểm toán được giữ vững sẽ giúp tăng cường sự minh bạch thông tin trên toàn nền kinh tế Ngoài ra, để kiểm toán độc lập có đủ nhân lực, tiềm lực hoạt động, rất cần quản lý nhà nước tạo điều kiện trong công tác đào tạo kiểm toán viên, xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán và Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, tổ chức các hoạt động cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề. Chỉ khi có sự tác động của quản lý nhà nước, kiểm toán độc lập mới có đầy đủ điều kiện để lớn mạnh về quy mô, cả về số lượng và chất lượng. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập Hoạt động quản lý nhà nước nói chung bao gồm: lập pháp (xây dựng hệ thống pháp lý); hành pháp (thi hành pháp luật) và tư pháp (bảo vệ pháp luật, xử phạt các vi
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 17 phạm). Trong luận văn này, nội dung quản lý hoạt động hành nghề kiểm toán cũng sẽ được phân tích bám sát vào ba nhóm khía cạnh trên của quản lý nhà nước. 1.2.3.1. Xây dựng hệ thống pháp lý đối với kiểm toán độc lập Thứ nhất, xây dựng định hướng chiến lược và kế hoạch thực thi Xây dựng chiến lược là việc xác định các mục tiêu dài hạn và phương thức hành động tổng quan để đạt được mục tiêu đó. Không chỉ trong quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập mà trong bất kỳ hoạt động quản lý nào khác, chiến lược cũng đóng vai trò kim chỉ nam và định hướng tổng quan nhất. Chiến lược kiểm toán độc lập sẽ tạo định hướng, chính sách để tạo môi trường vĩ mô cho kiểm toán độc lập phát triển. Định hướng chiến lược cho kiểm toán độc lập phải gắn với tình hình kinh tế, xã hội thực tiễn tại quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế tổng thể và tận dụng những thành quả đã được đúc kết từ hoạt động kiểm toán độc lập quốc tế. Chiến lược phát triển sau khi được thông qua thì cần được cụ thể hóa thành các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức liên quan. Kế hoạch trung hạn thường kéo dài 3-5 năm, kế hoạch ngắn hạn thường được xây dựng theo năm. Tại Việt Nam, ngày 18 tháng 3 năm 2013, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược kế toán, kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030” để đáp ứng được yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, dần hoàn thiện với thông lệ quốc tế. Thứ hai, xây dựng các chính sách hành nghề kiểm toán độc lập và chính sách quản lý, giám sát của nhà nước Các chính sách hành nghề chính là môi trường pháp lý tiên quyết đầu tiên để hoạt động KTĐL phát triển phục vụ mục tiêu chung của tổng thể nền kinh tế. Chính sách kiểm toán độc lập có thể được thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với tình hình thực tiễn. Các chính sách về kiểm toán độc lập bao gồm: Nhóm chính sách về hành nghề - Điều kiện kinh doanh, quy chế hoạt động của các doanh nghiệp kiểm toán - Tiêu chuẩn với KTV hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán - Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên hành nghề
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 18 ● Chuẩn mực nghề nghiệp Chuẩn mực nghề nghiệp là các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ và tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp với các kiểm toán viên trước, trong và sau cuộc kiểm toán. Chuẩn mực nghề nghiệp là “bản lề” pháp lý để tất cả các cuộc kiểm toán đảm bảo chất lượng, thực hiện đúng vai trò theo những tiêu chuẩn thống nhất, làm cơ sở để xử phạt các vi phạm, từ đó duy trì chất lượng các cuộc kiểm toán, đảm bảo chất lượng thông tin minh bạch, khách quan cung cấp cho nền kinh tế, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh công bằng để thúc đẩy sự phát triển bền vững của KTĐL. Chuẩn mực nghề nghiệp kiểm toán độc lập bao gồm: bao gồm các chuẩn mực về thủ tục kiểm toán, chuẩn mực về dịch vụ soát xét, chuẩn mực về dịch vụ đảm bảo khác, chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp,.... ● Nhóm chính sách về kiểm tra và giám sát Các chính sách giám sát sự tuân thủ pháp luật sẽ do cơ quan quản lý nhà nước ban hành. Chính sách giám sát chất lượng chuyên môn sẽ do tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán nghiên cứu, tham vấn cho các cơ quan QLNN ban hành. Nhóm chính sách về kiểm tra, giám sát kiểm toán độc lập bao gồm: - Chính sách về kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác; - Chính sách về KSCL cuộc kiểm toán; - Chính sách về thanh tra, kiểm tra - Chính sách giải quyết khiếu nại, tố cáo; - Chính sách về xử lý vi phạm. ● Hệ thống văn bản pháp luật Pháp luật là công cụ để thực hiện chính sách, đồng thời tạo môi trường cho hoạt động kiểm toán phát triển, cũng là công cụ cưỡng chế khi có các hành vi không tuân thủ quy định xảy ra. Hệ thống văn bản pháp luật càng hoàn chỉnh, đồng bộ càng tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập. Những chính sách của Nhà nước đối với hoạt động KTĐL cần được thể chế hóa, văn bản hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính nhất quán, nghiêm minh, bao gồm: Luật Kiểm toán độc lập, Luật Kế toán viên công chứng, Luật Giám sát các doanh nghiệp kiểm toán,...
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 19 1.2.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với kiểm toán độc lập Để thực hiện đưa các chính sách quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập vào thực tiễn, trước hết cần xây dựng bộ máy quản lý. Cụ thể: Cơ quan nào sẽ chịu trách nhiệm chính trong quản lý kiểm toán độc lập? Các cơ quan phối hợp quản lý là cơ quan nào? Cơ chế phối hợp và thẩm quyền của các cơ quan trong việc quản lý kiểm toán độc lập? Thực tiễn hiện nay có hai mô hình QLNN đối với KTĐL phổ biến sau: - Mô hình tự quản có sự giám sát của Nhà nước: Hoạt động kiểm toán độc lập sẽ được quản lý bởi một Hiệp hội nghề nghiệp, chẳng hạn như Ủy ban Giám sát hoạt động kiểm toán, Hiệp hội kế toán viên công chứng. - Mô hình quản lý theo luật định: công tác quản lý KTĐL được giao cho cho một cơ quan Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán sẽ tham gia giám sát, hỗ trợ theo sự trao quyền của Nhà nước. Hiện nay, mô hình này đang được nhiều quốc gia lựa chọn hơn nhằm tăng cường sự giám sát của nhà nước đến hoạt động kiểm toán độc lập. Do đặc thù lĩnh vực kiểm toán có tính chuyên môn cao, do đó cần có sự phối hợp giữa cơ quan QLNN trực tiếp và các cơ quan QLNN có chuyên môn liên quan; các tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán trong nước và quốc tế, cũng như tham khảo ý kiến đóng góp của các công ty kiểm toán. Để các chính sách pháp luật được thực thi suôn sẻ hơn, các cơ quan nhà nước chuyên trách sẽ tổ chức các chương trình tập huấn, truyền thông rộng rãi để thông báo về các quy định mới; đồng thời xây dựng bộ phận tư vấn, giải đáp thắc mắc cho các đơn vị kiểm toán. 1.2.3.3. Kiểm tra, giám sát kiểm toán độc lập Công tác kiểm tra, giám sát KTĐL nhằm mục tiêu đánh giá sự tuân thủ pháp luật, tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của các KTV và DNKT trong quá trình hoạt động; đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp cho các đối tượng trong nền kinh tế. Từ đó, cơ quan QLNN có thể xác định các hạn chế còn tồn tại trong lĩnh vực kiểm toán, điều chỉnh các chính sách, quy định pháp luật bám sát tình hình thực tế, yêu cầu các DNKT hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, xây dựng hệ thống KSCL để nâng cao chất lượng kiểm toán. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 20 ra các sai phạm để có biện pháp xử lý cảnh cáo và xử phạt, từ đó tạo sự răn đe cho tất cả KTV và DNKT trong ngành. Theo đó, nội dung kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán bao gồm: - Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật về KTĐL như điều kiện đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán, điều kiện để được chấp thuận kiểm toán cho các công ty niêm yết, điều kiện thi và cấp chứng chỉ hành nghề kiểm toán, góp vốn, thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp và các quy định khác của pháp luật. - Kiểm soát việc tổ chức thực hiện các chính sách của pháp luật trong DNKT - Kiểm soát việc triển khai các chương trình KSCL dịch vụ kiểm toán. - Kiểm soát việc tổ chức bộ máy kiểm tra, thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra của cơ quan QLNN đối với KTĐL. Về cơ bản, công tác kiểm tra, giám sát KTĐL là chủ yếu là thực hiện các cuộc kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra; nội dung kiểm tra bao gồm tính tuân thủ pháp luật của các KTV, DNKT và chất lượng dịch vụ kiểm toán của KTV, DNKT cung cấp cho các đối tượng trong nền kinh tế. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập Từ phân tích lý thuyết và quan sát, nghiên cứu thực tiễn, luận văn đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập như sau: Một là, các yếu tố thuộc môi trường quản lý - Mối liên kết quốc tế Với việc mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp kiểm toán sẽ có cơ hội tiếp cận với các kinh nghiệm và kỹ thuật kiểm toán hiện đại từ các DNKT quốc tế, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, các thỏa thuận song phương, đa phương cũng có thể trở thành cơ sở giúp cơ quan quản lý nhà nước xây dựng cơ chế quản lý phù hợp hơn. - Nhận thức của xã hội về kiểm toán độc lập
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 21 Thái độ đánh giá, sự thấu hiểu của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đối với vai trò của kiểm toán độc lập có thể tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác này. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn có nhận thức chưa đúng về hoạt động kiểm toán độc lập, chẳng hạn như vì yêu cầu bắt buộc của nhà nước nên phải thuê kiểm toán độc lập đến kiểm toán báo cáo tài chính một cách miễn cưỡng, hay coi kiểm toán độc lập là hoạt động soi mói, bắt lỗi kế toán. Sự nhận thức chưa đúng này dẫn tới các hành vi sai trái như thỏa thuận, mua chuộc đơn vị kiểm toán độc lập hay thiếu hợp tác trong việc cung cấp các chứng từ, thông tin cần thiết cho kiểm toán viên. Hậu quả là làm gây khó khăn cho cuộc kiểm toán, giảm chất lượng kiểm toán và ảnh hưởng đến sự minh bạch, chính xác của kết luận kiểm toán. Nếu tình trạng này diễn ra lâu dài và trên diện rộng sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý kiểm toán và mục tiêu phát triển kiểm toán, đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải có những chế tài kiểm soát chặt chẽ hơn cũng như tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông về các giá trị của kiểm toán độc lập đến mọi thành phần trong xã hội. Hai là, các yếu tố thuộc bộ máy quản lý nhà nước - Một phương thức quản lý theo hướng tạo cơ chế phù hợp sẽ tác động tích cực, hiệu quả đến KTĐL giúp thực hiện tốt các mục tiêu quản lý. Ngược lại, nếu phương thức quản lý bó buộc, các thủ tục hành chính phức tạp, chồng chéo sẽ tác động tiêu cực, khi đó, các chính sách ban hành sẽ không sát với thực tế và không đạt được tính hiệu quả và hiệu lực trong quản lý. Phương thức quản lý của Nhà nước hữu hiệu sẽ tác động hiệu quả đến quản lý, kiểm tra và giám sát KTĐL, tạo dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong quản lý. - Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến công tác QLNN đối với kiểm toán độc lập, bởi lẽ đây là những người tham gia vào cả 3 quá trình, từ xây dựng hệ thống pháp lý, thực thi chính sách cho đến kiểm tra, giám sát hoạt động KTĐL. Trong giai đoạn “lập pháp”, xây dựng các quy chế, chính sách về kiểm toán độc lập, nếu cán bộ quản lý thiếu hiểu biết về ngành, không sâu sát với hoạt động kiểm toán thực tế thì sẽ dễ đưa ra các chính sách chung chung, không thực tiễn, không đáp
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 22 ứng được nhu cầu quản lý, giám sát hoạt động KTĐL trong thực tế. Thậm chí nếu các thủ tục hành chính quá phức tạp, các quy định chồng chéo nhau còn gây cản trở, khó khăn cho cả hoạt động kiểm toán và công tác quản lý kiểm toán. Trong giai đoạn thực thi các chính sách quản lý nhà nước về kiểm toán, nếu trình độ quản lý không đáp ứng sẽ dẫn đến cơ chế phối hợp rối rắm, cơ cấu tổ chức, quyền hạn trách nhiệm của các bên không rõ ràng làm giảm hiệu quả của công tác QLNN với kiểm toán độc lập. Ba là, các yếu tố thuộc nội tại DNKT và KTV - Năng lực của kiểm toán viên và các doanh nghiệp kiểm toán Năng lực chuyên môn của các kiểm toán viên và năng lực tổ chức, điều hành của các doanh nghiệp kiểm toán sẽ ảnh hưởng đến việc đưa các chủ trương, chính sách của pháp luật vào áp dụng trong thực tiễn. Nếu kiểm toán viên hành nghề có kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ tốt; doanh nghiệp kiểm toán có khả năng quản lý, điều hành, xây dựng được quy trình KSCL chặt chẽ thì mới đảm bảo có thể tiếp cận thông tin nhanh chóng, phản hồi tích cực khi thực hiện các hướng dẫn, chính sách của luật định. Ngoài ra, nếu năng lực của kiểm toán viên không đạt hay công tác điều hành trong doanh nghiệp kiểm toán kém hiệu quả cũng sẽ dẫn đến dịch vụ kiểm toán kém chất lượng, làm mất lòng tin của các khách thể kiểm toán và sự nhận thức sai lầm về giá trị của hoạt động kiểm toán độc lập. Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước trong việc mở rộng và phát triển KTĐL. - Ý thức chấp hành của các kiểm toán viên Nếu ý thức tuân thủ của kiểm toán viên và các doanh nghiệp kiểm toán không tốt sẽ rất dễ dẫn đến sự gian lận, thiếu nghiêm túc trong các cuộc kiểm toán, dẫn đến công tác QLNN đối với KTĐL trở nên “vất vả” hơn, có thể phải tăng cường mật độ kiểm tra, giám sát để kịp thời chấn chỉnh các đơn vị kiểm toán không đảm bảo chất lượng. Ý thức chấp hành pháp luật của các KTV thể hiện mức độ hiểu biết và nhận thức về các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm toán, quyết định trực tiếp đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Các KTV có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm túc sẽ góp phần tạo nên giá trị minh bạch của hoạt động kiểm toán, đồng
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 23 thời các phản hồi tích cực từ các KTV cũng giúp cho việc ban hành các dự thảo, chính sách của nhà nước hợp lý và bám sát thực tế hơn.
  • 34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của luận văn đã phân tích bản chất và làm rõ cơ sở lý luận về KTĐL và QLNN đối với KTĐL. Nền tảng lý thuyết này là căn cứ quan trọng cho các nghiên cứu, nhận định tiếp theo của luận văn. Kế thừa các nghiên cứu khoa học trước về quản lý cũng như QLNN, luận văn đã chỉ ra hai mục tiêu chính của hoạt động QLNN với KTĐL, bao gồm: Duy trì chất lượng kiểm toán độc lập nhằm đạt được hệ thống thông tin kinh tế minh bạch, đáng tin cậy; Tạo điều kiện để hoạt động kiểm toán độc lập phát triển và phát huy vai trò của mình đối với nền kinh tế nói chung cũng như các đối tượng quan tâm đến báo cáo nói riêng. Đây là kim chỉ nam định hướng để các cơ quan nhà nước xây dựng chính sách quản lý phù hợp với hoạt động KTĐL nhằm đạt mục tiêu đề ra. Để hiểu về QLNN đối với KTĐL, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về QLNN đối với KTĐL trên cơ sở lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cuối cùng, luận văn đưa ra bốn yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về hoạt động KTĐL bao gồm: nhận thức của xã hội về kiểm toán độc lập; sự hội nhập quốc tế; trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước; năng lực của kiểm toán viên và các doanh nghiệp kiểm toán; và ý thức chấp hành của các kiểm toán viên. Đây là những cơ sở, là “bản lề” để luận văn đưa ra các phân tích, đề xuất cải thiện QLNN đối với KTĐL sẽ được trình bày ở các chương sau.
  • 35. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM DƯỚI GÓC NHÌN CỦA CÔNG TY TNHH NEXIA STT 2.1. Tổng quan về hoạt động KTĐL tại Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành của kiểm toán độc lập Việt Nam Hoạt động kiểm toán độc lập đã xuất hiện ở nước ta từ trước năm 1945 với hoạt động của kế toán viên công chứng và các văn phòng kiểm soát quốc tế như SGV, Arthur,... Tuy nhiên, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sau đó với loại hình doanh nghiệp chủ yếu cũng là các công ty nhà nước, kiểm toán độc lập không có vai trò và không xuất hiện tại nước ta. Đến những năm 1980, đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang theo hướng “kinh tế thị trường”, khuyến khích đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp, đồng thời mở cửa đón các nguồn đầu tư từ nước ngoài. Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI đầu tiên tại Việt Nam đã làm xuất hiện nhu cầu phải có các tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán BCTC, đáp ứng theo quy chuẩn quốc tế bấy giờ. Đây là nền móng để kiểm toán độc lập tiếp tục phát triển tại Việt Nam. Cột mốc khởi đầu của kiểm toán độc lập Việt Nam là sự ra đời của Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) - hai DNKT đầu tiên với 100% vốn nhà nước, được thành lập vào tháng 5 năm 1991 theo giấy phép số 957/PPLT của Thủ tướng chính phủ. Sau đó, các công ty kiểm toán khác lần lượt ra đời, các công ty kiểm toán quốc tế cũng lần lượt gia nhập vào thị trường Việt Nam như: công ty Ernst & Young (E&Y) Việt Nam (1992), công ty KPMG Việt Nam (1994), công ty Grant Thornton Việt Nam (1999). Sự xuất hiện của các đơn vị kiểm toán quốc tế đã giúp Việt Nam học hỏi nhanh những kinh nghiệm quý báu từ kiểm toán thế giới để nâng cao chất lượng kiểm toán của mình. Từ năm 1996 trở đi hàng loạt các công ty kiểm toán TNHH, cổ phần, hợp danh lần lượt ra đời. Các công ty với đa dạng quy mô đã thúc đẩy ngành KTĐL Việt Nam phát triển nhanh chóng.
  • 36. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 26 Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, từ 2 công ty kiểm toán chỉ với 15 thành viên và hầu như chưa có chứng chỉ hành nghề, cung cấp duy nhất dịch vụ kiểm toán BCTC, ngành KTĐL Việt Nam đã nhanh chóng bước qua giai đoạn “chập chững”, liên tục gia tăng số lượng công ty kiểm toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, mở rộng các dịch vụ kiểm toán bảo đảm và dịch vụ tư vấn, xây dựng hành lang pháp lý, các chuẩn mực nghề nghiệp để nâng cao chất lượng kiểm toán tiệm cận với yêu cầu quốc tế. 2.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập Các phân tích tại chương 1 đã cho thấy nền tảng pháp lý chính là yếu tố tiên quyết để kiểm toán độc lập phát triển và phát huy tốt vai trò. Do đó, ngay từ những thời kỳ đầu khi KTĐL mới hình thành tại Việt Nam, nhà nước ta đã có ý thức trong việc xây dựng hành lang pháp lý riêng nhằm tạo điều kiện để kiểm toán độc lập hoạt động cũng như tạo khuôn khổ để nhà nước quản lý thống nhất lĩnh vực này. Văn bản pháp lý đầu tiên được ban hành để điều chỉnh hoạt động kiểm toán độc lập là nghị định số 07-CP ngày 19/1/1994 của Chính phủ về quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Tiếp đó, nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 được ban hành thay thế cho nghị định số 07/CP. Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 105 đã xây dựng nền tảng pháp lý căn bản cho hoạt động KTĐL tại Việt Nam. Song song với đó, nhà nước cũng ban hành một số văn bản pháp luật quy định về quy chế thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán, hướng dẫn đăng ký hành nghề kiểm toán và một số văn bản khác có liên quan. Cột mốc đáng chú ý tiếp theo là sự ra đời của Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ra đời ngày 29/03/2011, đánh dấu sự kiện KTĐL đã được điều chỉnh bởi Luật - văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất. Luật gồm 8 chương, 64 điều, quy định về các nguyên tắc, điều kiện, phạm vi và hình thức hoạt động KTĐL, quyền và nghĩa vụ của KTV cũng như đơn vị kiểm toán, cho thấy vai trò của KTĐL trong nền kinh tế ngày càng to lớn, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KTĐL. Sau đó, Chính phủ tiếp tục ban hành nghị định số 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của luật KTĐL. Một loạt các thông tư của Bộ Tài chính hướng
  • 37. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 27 dẫn thi hành nghị định đã giúp luật nhanh chóng được áp dụng trong hoạt động kiểm toán thực tiễn, có thể kể đến như: Thông tư 129/2012/NĐ-CP quy định về Chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ hành nghề kế toán; Thông tư 150/2012/TT-BTC hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho KTV hành nghề; Thông tư 202/2012/TT-BTC Hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách KTV hành nghề; Thông tư 203/2012/TT-BTC về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2013; Tháng 9/2013, chính phủ ban hành nghị định 105/2013/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập lần đầu tiên làm rõ hơn vai trò và trách nhiệm pháp lý của KTV. Yếu tố chất lượng cuộc kiểm toán cũng được quan tâm đặc biệt và được “luật hóa” thành hệ thống chuẩn mực nghề nghiệp của lĩnh vực kiểm toán độc lập. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) gồm 37 chuẩn mực đầu tiên được Bộ Tài chính ban hành tháng 12/2012. Sau đó từ 2013 - 2015, 10 chuẩn mực tiếp theo về dịch vụ đảm bảo, các dịch vụ liên quan và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán tiếp tục được bổ sung. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam được xây dựng bởi Bộ Tài chính phối hợp với hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA), trên cơ sở tham khảo các chuẩn mực nghề nghiệp quốc tế hiện hành của IFAC. Các chuẩn mực kiểm toán được ban hành đã tạo một quy chuẩn chung, một “bản lề” thống nhất dưới sự quản lý, giám sát của nhà nước để các DN kiểm toán giữ vững chất lượng các cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, nhằm tạo môi trường minh bạch, cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp KTĐL, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán đã được chính phủ ban hành như quyết định số 32/2007/QĐ-BTC về quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán số 220 về kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán BCTC ban hành kèm thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 6/12/2012 và thông tư 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014. Từ các phân tích trên, có thể thấy rằng nền tảng pháp lý về KTĐL tại nước ta đã được xây dựng một cách cơ bản, chi tiết từ Luật đến nghị định hướng dẫn và thông tư triển khai chi tiết, bao quát hầu hết các vấn đề của QLNN về KTĐL như: quy định nhằm đảm bảo tính độc lập của KTĐL; Các chuẩn mực kiểm toán làm căn cứ đánh
  • 38. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 28 giá chất lượng KTĐL; trình độ và năng lực của KTV hành nghề; quyền và trách nhiệm pháp lý của KTV cùng các chủ thể kiểm toán. 2.1.3. Số lượng công ty kiểm toán độc lập Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam qua các thời kỳ (Nguồn: Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính) Khi các quy định pháp lý đầu tiên về KTĐL được ban hành tại Việt Nam đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của các công ty kiểm toán quốc tế. Các công ty này nhanh chóng tiến vào thị trường Việt Nam, giúp số lượng công ty kiểm toán tại nước ta tăng lên con số 15 vào năm 1997, trong đó có đến 10/15 công ty là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó, nhờ các nền tảng pháp lý được hình thành cơ bản, quy định bắt buộc kiểm toán độc lập với một nhóm doanh nghiệp đã giúp nâng cao nhận thức về vai trò của KTĐL cũng như mở rộng thị trường cho dịch vụ này, đồng thời nhà nước liên tục khuyến khích phát triển đa dạng các thành phần kinh tế. Nhờ vậy, các cá nhân trong nước đã mạnh dạn thành lập doanh nghiệp KTĐL, số lượng DNKT tăng nhanh trong các giai đoạn sau.
  • 39. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 29 Dựa trên biểu đồ này, có thể thấy rõ số lượng các doanh nghiệp KTĐL tại Việt Nam đã tăng liên tục qua các năm, trong đó tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong giai đoạn từ 2005 - 2010. Năm 2020 nước ta có 198 DNKT, trong đó chủ yếu là loại hình Công ty TNHH với 187 DNKT chiếm 94,44%; có 2 DNKT 100% vốn đầu tư nước ngoài (PwC, KPMG); 09 DNKT có vốn đầu tư nước ngoài (E&Y; E-Jung, Mazars, HSK, Immanuel, S&S, Crowe Việt Nam, BDO, Jung IL). Theo số liệu mới nhất của Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính, số lượng DN Kiểm toán cập nhật mới nhất tại 1/12/2021 là 210, tăng 6% so với 2020. Nhìn chung, tốc độ gia tăng số lượng các DNKT tại nước ta nhanh nhưng đang có dấu hiệu chậm lại kể từ giai đoạn 2010 đến nay. Điều này có thể giải thích bằng việc các DNKT nhỏ có xu hướng sáp nhập lại với nhau để tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động. Nhóm Big 4 - Bốn DNKT lớn nhất thế giới là KPMG, Deloitte, PwC, E&Y vẫn đang tiếp tục hoạt động tại Việt Nam là minh chứng cho sự phát triển của KTĐL nước ta. Tuy nhiên, cũng có thực trạng là sự xuất hiện của ngày càng nhiều các công ty kiểm toán quy mô nhỏ đã dẫn đến cạnh tranh gay gắt về phí kiểm toán, khiến nhiều công ty kiểm toán phải hạ mức phí, giảm nhân sự và thời gian kiểm toán, dẫn đến rủi ro không thể đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. 2.1.4. Đội ngũ kiểm toán viên
  • 40. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 30 Bảng 2.1. Bảng cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm STT Chỉ tiêu 1997 2000 2005 2010 2015 2020 1 Tổng số nhân viên 1.198 2.127 3.898 8.694 11.091 13.732 (Trong đó NV chuyên nghiệp) 933 1.735 3.091 7.471 9.705 11.915 2 Tổng số KTV hành nghề 314 487 870 1.264 1.797 2.311 (1) Người Việt Nam 238 449 826 1.180 1.772 2.286 trong đó có CC quốc tế - 16 56 204 305 372 (2) Người nước ngoài 76 38 44 84 25 25 3 Số được cấp CC KTV 154 494 1.097 2.044 2.837 2.519 4 Hội viên VACPA - - 377 1.187 1.704 2.441 (Nguồn: Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính và VACPA) Năm 1991 Việt Nam chưa có KTV nào có chứng chỉ KTV hành nghề, nhưng đến năm 1997 đã có 314 KTV đạt được chứng chỉ này. Số lượng KTV hành nghề tăng trên 50% mỗi chu kỳ 5 năm. Đến năm 2020, số lượng KTV hành nghề tại nước ta là 2311, tăng 128,6% so với năm 2015. Số lượng KTV hành nghề có chứng chỉ quốc tế cũng tăng gần 2 lần từ năm 2010 đến năm 2020, cho thấy chất lượng đội ngũ KTV trong nước đang được cải thiện qua từng năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng này còn tương đối chậm, trung bình mỗi năm chỉ tăng thêm 100 KTV có chứng chỉ quốc tế, chỉ bằng 1% quy mô nhân viên kiểm toán. Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng & Cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm (Nguồn: Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính)
  • 41. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 31 Tổng số nhân viên kiểm toán KTĐL cũng tăng đáng kể qua các giai đoạn, cho thấy sự quan tâm của nhân sự dành cho lĩnh vực này. Tuy nhiên có thể thấy, tỉ lệ KTV có chứng chỉ hành nghề trên tổng số nhân viên kiểm toán chưa cao, cho thấy cần có biện pháp để khuyến khích nhân sự kiểm toán thi chứng chỉ hành nghề để nâng cao năng lực. Tuy nhiên, có thể thấy rằng số lượng và chất lượng KTV hành nghề tại nước ta còn chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn cũng như sự kỳ vọng phát triển của ngành trong tương lai. Bằng chứng là tình trạng KTV thường xuyên bị quá tải, phải đảm nhận nhiều cuộc kiểm toán trong các mùa cao điểm, thiếu KTV có kiến thức, nghiệp vụ cứng để đảm nhiệm các cuộc kiểm toán. Những năm gần đây còn xuất hiện tình trạng một số KTV bị xử lý từ khiển trách, cảnh cáo đến đình chỉ hành nghề do có các sai phạm trong quá trình làm việc. 2.1.5. Số lượng khách hàng toàn ngành Bảng 2.2 Bảng cơ cấu và tăng trưởng khách hàng của KTĐL qua các năm 1997 2000 2005 2010 2015 2020 TT Chỉ tiêu SL % SL % SL % SL % SL % SL % Tổng số khách hàng 2.583 100 4.832 100 11.528 100 29.023 100 42.166 100 61.079 100 1 DN có vốn đầu tư 1.524 nước ngoài (FDI) 59 2.825 58 5.640 49 9.794 34 15.591 37 26.136 42,79 2 DN nhà nước 697 27 928 19 2.653 23 3.889 13 5.238 12 5.943 9,73 DN đơn vị, tổ chức 23 28 15.340 53 51 3 khác 362 14 1.082 3.223 21.337 29.000 47,48 (Nguồn: Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính) Sau 6 năm chính thức hoạt động tại Việt Nam, đến năm 1997 số lượng khách hàng của KTĐL đã đạt 2.583 khách hàng và liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên cho đến năm 2005, đối tượng khách hàng chủ yếu vẫn là các công ty thuộc nhóm bắt buộc phải kiểm toán theo luật định và rất ít khách hàng là nhóm tự nguyện. Lúc này, hơn 50% số lượng khách hàng là nhóm doanh nghiệp FDI (cũng là nhóm phải kiểm toán bắt buộc). Mặc dù vậy, nhóm khách hàng kiểm toán tự nguyện đã có xu hướng tăng dần và cải thiện tỷ trọng qua từng thời kỳ.