Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền cũng như sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại NHTM Việt Nam.
Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---------------------------
Phùng Thị Khánh Linh
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TÁI CƠ CẤU
NGÂN HÀNG HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2012-LKD
HÀ NỘI
1
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa từng được công bố trong bất kì
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa luận đảm bảo
tính tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Do vậy, tôi viết lời cam đoan này mong Khoa luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Khóa luận
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Phùng Thị Khánh Linh
2
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô, cán bộ giảng
viên Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội trong suốt 4 năm học đã chỉ bảo
tận tình, luôn tạo điều kiện tốt nhất để em có thể học hỏi, tích lũy kinh
nghiệm, kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoàn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Thuận,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng như đóng góp nhiều ý
kiến quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Khóa luận tốt
nghiệp.
Do những hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức
chuyên môn nên những trình bày trong Khóa luận này không thể tránh được
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và bạn
bè để Khóa luận được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Phùng Thị Khánh Linh
3
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................ 7
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 9
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài............................................................. 9
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 10
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 10
6. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƯỜI GỬI TIỀN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI GỬI TIỀN .................................................... 12
1.1. Khái niệm và đặc điểm của người gửi tiền .................................... 12
1.1.1. Khái niệm của người gửi tiền .................................................... 12
1.1.2. Đặc điểm của người gửi tiền ..................................................... 13
1.1.3. Quyền lợi của người gửi tiền ..................................................... 16
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền .............................................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền........... 18
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ....... 19
1.2.3. Nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ................... 20
1.3. Vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ............... 23
1.4. Bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng ở Việt Nam vài năm gần đây ......... 24
4
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN ............................................................... 28
2.1. Pháp luật về phòng tránh rủi ro và đảm bảo an toàn cho người gửi
tiền tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ......................................... 28
2.2. Pháp luật về cơ quan bảo vệ người gửi tiền tại Ngân hàng thương
mại Việt Nam .............................................................................................. 34
2.2.1. Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) ............................... 34
2.2.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................... 38
2.2.3. Các cơ quan Nhà nước khác ........................................................ 39
2.3. Pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp giữa Ngân hàng
thương mại Việt Nam và người gửi tiền .................................................. 43
2.4. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong trường hợp ngân
hàng thương mại chấm dứt hoạt động ..................................................... 46
2.4.1. Trường hợp chia ngân hàng thương mại .................................... 47
2.4.2. Trường hợp tách ngân hàng thương mại .................................... 47
2.4.3. Trường hợp hợp nhất ngân hàng thương mại ............................. 48
2.4.4. Trường hợp sáp nhập ngân hàng thương mại ............................ 50
2.4.5. Trường hợp giải thể ngân hàng thương mại .............................. 51
2.4.6. Trường hợp ngân hàng thương mại phá sản .............................. 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN ..... 54
3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người
gửi tiền ........................................................................................................ 54
3.1.1. Ban hành luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền ........................... 54
3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng gửi tiền ....55
5
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật đối với giải quyết tranh chấp
giữa người gửi tiền và ngân hàng thương mại..................................... 56
3.1.4. Hoàn thiện quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền lợi người gửi
tiền trong trường hợp ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động ... 57
3.1.5. Tăng hạn mức chi trả tiền gửi và có chính sách phù hợp để thu
hút tiền gửi ngoại tệ và vàng.................................................................. 58
3.2. Giải pháp nhằm thực thi hiệu quả nhất các quy định của pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền........................................................... 60
3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức về bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền ......................................................................................... 60
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên của các tổ chức tín dụng và
các cơ quan có liên quan về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền .............. 61
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức có liên quan
đến việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền............................................... 62
KẾT LUẬN................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 64
6
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTG Bảo hiểm tiền gửi
DIV Cơ quan bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
7
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực
và thế giới. Cùng với đó là sự tham gia đầy đủ của các loại hình ngân hàng
trong nước và ngân hàng nước ngoài. Đây là cơ hội, động lực thúc đẩy sự
phát triển, cải cách hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện gia tăng việc thu hút
nguồn tiền nhàn rỗi từ trong các tầng lớp nhân dân thông qua các dịch vụ
ngân hàng, tài chính hiện đại. Song, quá trình đó tạo ra sự cạnh tranh mạnh
mẽ giữa các ngân hàng, dần lộ ra những ngân hàng yếu kém còn đang có
nguy cơ “sụp đổ” do không chống chọi nổi trong điều kiện thị trường cạnh
tranh quá gay gắt. Trước tình hình đó, NHNN đưa ra vấn đề trọng tâm của
ngành ngân hàng là việc tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, trong đó việc đảm
bảo quyền lợi của người gửi tiền đặt ra nhiều vấn đề cũng như được nhiều
người quan tâm.
Đây có thể coi là phương án rất tốt nhằm gia tăng niềm tin của người
gửi tiền vào hệ thống ngân hàng bởi hệ thống ngân hàng có vững mạnh thì số
tiền mà người gửi tiền gửi vào NHTM mới được an toàn, quyền lợi trước mắt
của họ mới được đảm bảo. Nhưng để hệ thống ngân hàng luôn được “an
toàn” thì điều kiện tiên quyết đó là phải xây dựng được hệ thống các quy định
pháp luật chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
Hiện nay các quy định pháp lý về bảo vệ người gửi tiền chưa được
quan tâm và hoàn thiện đúng mức, chưa có một văn bản pháp lý nào quy định
một cách có hệ thống và cụ thể về việc bảo vệ quyền, lợi ích của người gửi
tiền. Một số các quy định đã ban hành lại nằm rải rác và không thống nhất tại
một văn bản pháp lý chuyên ngành nào, gây nhiều khó khăn cho việc quản lý
điều hành, cho cơ quan tổ chức liên quan cũng như cho người gửi tiền. Để
phù hợp với xu thế hội nhập đang diễn ra sâu rộng trong nền kinh tế Việt
Nam nói chung và trong hệ thống ngân hàng nói riêng, bảo về quyền và lợi
8
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ích hợp pháp của người gửi tiền việc cần thiết phải nghiên cứu, đề xuất, góp ý
sửa đổi quy định pháp luật về bảo về quyền lợi của người gửi tiền là nhiệm
vụ bấp bách và cần thiết. Do đó, em đã chọn đề tài Pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người gửi tiền tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong bối cảnh tái cơ
cấu ngân hàng hiện nay làm đề tài khóa luật tốt nghiệp nhằm góp phần hoàn
thiện quy định pháp luật về chủ thể quan trọng này trong hoạt động ngân
hàng tại Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một số nghiên cứu về bảo vệ người gửi tiền nhưng tập trung chủ yếu
vào vai trò của tổ chức BHTG dưới dạng luận văn, luận án, các bài nghiên
cứu hay bài báo, tạp chí. Vấn đề bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại các ngân
hàng thương mại nói riêng và trong hệ thống các ngân hàng cổ phần nói
chung trong bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng đang diễn ra rất mạnh Việt Nam
cũng đã được đề cập tại một số khóa luận tốt nghiệp nhưng chủ yếu là nghiên
cứu dước góc độ kinh tế. Trên cơ sở tập trung nghiên cứu pháp luật về việc
bảo vệ quyền lợi người gửi tiền khóa luật nghiên cứu từ góc độ lý luận cũng
như thực trạng pháp luật về đối tượng này để qua đó đề xuất các kiến nghị
hoàn thiện pháp luật và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
trong bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng như hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ quyền và lợi ích
hợp pháp của người gửi tiền cũng như sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại NHTM Việt Nam.
Nhiệm vụ của khóa luận:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi người gửi
tiền tại NHTM Việt Nam
9
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Nghiên cứu thực trạng việc áp dụng pháp luật bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền tại NHTM ở Việt Nam, cho thấy những bất cập còn tồn tại và
từ đó nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật quy định về vấn đề
này.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật hiện hành về
bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đánh giá,
nhận xét về các điểm mạnh và những điểm chưa được của các quy định của
pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật, từ đó đề xuất các giải pháp
để xây dựng pháp luật về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền trong phạm vi các NHTM tại Việt Nam
- Về thời gian: trong phạm vi của khóa luận không thể nghiên cứu
hết tất cả tình hình pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền từ
trước đến nay nên đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ
năm 2010 tới nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, sinh viên đã sử dụng phương pháp
biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lê nin dựa trên đường lối, quan
điểm của Đảng và Nhà nước. Đề tài cũng kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê…. kết hợp nhuần
nhuyễn kiến thức giữa lý luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ vấn đề.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục, Danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài gồm ba chương sau:
10
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 1: Khái quát chung về người gửi tiền và pháp luật về bảo vệ
người gửi tiền
Chương 2: Thực trạng pháp luật việt nam về bảo vệ quyền lợi người
gửi tiền
Chương 3: Kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật và thực
thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
11
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƯỜI GỬI TIỀN VÀ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƯỜI GỬI TIỀN
1.1. Khái niệm và đặc điểm của người gửi tiền
1.1.1. Khái niệm của người gửi tiền
Người gửi tiền là đối tượng quan trọng mà mỗi ngân hàng đều phải
quan tâm, bởi lẽ không có người gửi tiền thì các ngân hàng không đủ vốn để
tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, để đảm bảo khả năng
phát triển của mình, các ngân hàng phải luôn quan tâm đến nhu cầu, sở thích
của người gửi tiền để thu hút số tiền gửi của đối tượng này. Đặc biệt trong
thời điểm hiện nay, khi mà người gửi tiền có rất nhiều sự lựa chọn để đảm
bảo về sự an toàn cũng như hưởng lợi được cao nhất cho số tiền của mình.
Điều này đã dấy lên sự cạnh tranh gay gắt cũng như rất sôi động giữa các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Để hiểu về pháp luật bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền trước hết phải làm rõ khái niệm người gửi tiền. Tuy nhiên,
hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có một văn bản chính thức nào đưa ra
khái niệm cụ thể thế nào là người gửi tiền.
Người gửi tiền được hiểu thông thường là người có một khoản tiền gửi
vào tài khoản của họ tại các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng. Vậy thì ta
cũng cần phải hiểu tiền gửi là gì? Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền
gửi. Cũng còn tùy mục đích của người gửi tiền mà tiền gửi còn chia thành các
loại khác nhau, nhưng thường sẽ có hai loại tiền gửi chính theo mục đích của
người gửi tiền là: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
Theo định nghĩa tại Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN, quy
định: “người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết
kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ
sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm”. Nếu theo mục đích thanh toán, cơ bản có thể hiểu tiền gửi là tiền mà
12
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi và chỉ nhằm mục đích sử dụng các
tiện ích thanh toán của loại tiền gửi này.
Luật TCTD năm 2010 không sử dụng khái niệm tiền gửi mà sử dụng
khái niệm “hoạt động nhận tiền gửi”. Theo khoản 13, Điều 4, Luật các
TCTD năm 2010 quy định: “nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức,
cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác
theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
Từ những cách tiếp cận trên có thể rút ra định nghĩa khái niệm tiền gửi
như sau: tiền gửi là tất cả các khoản tiền của tổ chức, hoặc cá nhân gửi tại tổ
chức nhận tiền gửi (không phân biệt mục đích, kỳ hạn, đối tượng) theo quy
định của pháp luật phù hợp với mục đích và yêu cầu của khách hàng và của
chính TCTD đó. Từ đây có thể thấy mối quan hệ mật thiết giữa người gửi tiền
và tiền gửi và quan hệ giữa người gửi tiền và các tổ chức tín dụng. Có thể coi
quan hệ giữa người gửi tiền và các tổ chức tín dụng như là một hợp đồng đặc
biệt hay đơn giản chỉ là một thỏa thuận giữa các bên cũng như quyền và
nghĩa vụ của các bên khi gửi tiền và nhận tiền gửi. Với đặc điểm như trên,
cần phải đặt người gửi tiền vào vị trí của người sử dụng dịch vụ ngân hàng,
hay người “mua hàng”, hay là “khách hàng” chứ không phải là người “bán
hàng” trong quan hệ với ngân hàng.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách chung nhất, người gửi
tiền là các cá nhân, tổ chức có một khoản tiền gửi tại các TCTD dưới một
hình thức nhất định theo như các bên thỏa thuận phù hợp với mục đích, yêu
cầu của khách hàng theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của người gửi tiền
Thứ nhất, người gửi tiền có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Cá nhân và các tổ chức là hai chủ thể gửi tiền chính ở các TCTD.
Thông thường khi gửi tiền tại các TCTD thì các cá nhân hay tổ chức thường
13
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhằm mục đích tiết kiệm hay thanh toán. Theo quy định tại điểm a,b khoản 2
điều 2 quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 11 năm 2002 của
Ngân hàng Nhà nước thì: ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho các đối tượng
sau: cá nhân là công dân Việt nam, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự; tổ chức Việt nam, tổ chức nước ngoài
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Cũng theo quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 1160/2004/QĐ- NHNN ngày 13
tháng 9 năm 2004 về việc ban hành quy chế tiền gửi tiết kiệm quy định tại
điều 7: Điều kiện thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm: (1)
Cá nhân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cá
nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ đủ
18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; (2) Cá nhân Việt Nam, cá
nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ đủ
15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng đủ để đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật.
Từ đây có thể rút ra kết luận chung về người gửi tiền qua hai quy chế
này: Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định của Bộ Luật dân sự được thực hiện mọi giao dịch, còn người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật thì chỉ được thực hiện các giao dịch
thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. Như vậy, mọi
cá nhân đều có thể gửi tiền vào các ngân hàng tùy theo mục đích của mình:
thanh toán hoặc tiết kiệm. Còn người gửi tiền là tổ chức là các doanh nghiệp,
cơ quan, đoàn thể, đơn vị vũ trang Việt Nam được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt nam và các tổ chức nước ngoài được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được thành
lập.
14
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ hai, mục đích của người gửi tiền tại NHTM rất khác nhau và phụ
thuộc vào đặc điểm của từng loại tiền gửi mà họ sử dụng.
Mục đích của người gửi tiền thường gồm có mục đích thanh toán và
tiết kiệm. Với mục đích thanh toán, người gửi tiền chỉ dùng để gửi tiền qua
ngân hàng cho hoạt động thanh toán, có thể là thanh toán quốc tế hay thanh
toán trong nước. Tiền gửi thanh toán là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được
sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân
hàng bằng các phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử… Trong trường hợp này ngân hàng là
trung gian thanh toán cho bên mua và bên bán. Việc thanh toán này mang lại
cho ngân hàng một khoản như là tiền phí mà ngân hàng làm trung gian thanh
toán này.
Với mục đích tiết kiệm gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi
vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng
lãi theo quy định của tổ chức nhân tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về BHTG. Tiền gửi có kỳ hạn: đối tượng sử dụng loại
hình dịch vụ này thường là các doanh nghiệp, cơ quan, công ty, các tổ chức
có lượng tiền dư nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định, mà chưa có
nhu cầu sử dụng đến. Nếu để tại quỹ của cơ quan thì nguồn tiền này sẽ không
sinh lời, do đó cơ quan xí nghiệp này sẽ làm một hợp đồng tiền gửi (không
phải sổ tiết kiệm) với ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định (có kỳ hạn)
có thể là một tuần, hai tuần, hoặc một hay hai tháng... Tùy vào kỳ hạn mà chủ
doanh nghiệp chọn để có mức lãi suất tương ứng. Số tiền gửi sẽ hưởng lãi
suất tương ứng với kỳ hạn đó. Tiền gửi không kỳ hạn: là tiền gửi khách hàng
được gửi, rút nhiều lần và hưởng lãi suất không kỳ hạn theo số dư mỗi ngày.
15
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.3. Quyền lợi của người gửi tiền
Khi thực hiện việc gửi tiền vào ngân hàng thì người gửi tiền luôn có
những quyền lợi do pháp luật quy định và ngân hàng phải thực hiện. Tuy
nhiên, quyền lợi của khách hàng chỉ được đảm bảo khi ngân hàng thực hiện
đúng các theo yêu cầu thanh toán của mình trong thời gian đó khi họ gửi tiền
nhằm mục đích thanh toán hoặc được đảm bảo số vốn an toàn và có lãi khi
mục đích của họ là gửi tiết kiệm hoặc có kỳ hạn.
Vậy có thể hiểu quyền lợi của người gửi tiền là quyền được hưởng
những lợi ích mà ngân hàng phải đảm bảo để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng phát sinh từ giao dịch gửi tiền. Các quyền cơ bản của người gửi tiền bao
gồm:
Một là, quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản: Khi gửi tiền vào
ngân hàng, khách hàng phải có mục đích nhất định có thể là mục đích an toàn
và sinh lời, có thể là mục đích thanh toán, mục đích chuyển khoản… và tất cả
mục đích đó phải được ngân hàng đảm bảo để thỏa mãn quyền của người gửi
tiền.
Hai là, quyền được an toàn: là quyền được bảo đảm số tiền đó an toàn,
tránh sự mất mát, rủi ro. Đến thời hạn rút tiền, ngân hàng phải đảm bảo cho
khách hàng nhận số tiền gốc và lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng tiền
gửi.
Ba là, quyền được cung cấp thông tin: người gửi tiền được quyền có các
số liệu cần thiết để trên cơ sở đó lựa chọn việc thực hiện giao dịch của mình.
Bốn là, quyền được lựa chọn: người tiêu dung đ ược tự do lựa chọn
sản phẩm phù hợp với yêu cầu của mình.
Năm là, quyền được đại diện: người gửi tiền được đưa ra các ý kiến
với đại diện của mình trong việc hoạch định các chính sách của Chính phủ
trong phát triển chính sách tiền tệ.
Sáu là, quyền được khiếu nại và bồi thường thiệt hại: người gửi tiền
được quyền khiếu nại với ngân hàng đã gây ra thiệt hại cho mình.
16
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tiền mà người gửi tiền luôn được bảo hiểm hay bảo đảm theo Luật bảo
hiểm tiền gửi (BHTG) 2012. Theo Điều 6 Luật BHTG thì Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham
gia bảo hiểm tiền gửi, trừ ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi. Do đó, khi mà người gửi tiền gửi tiền vào ngân hàng thì đồng
nghĩa với việc số tiền đó được bảo hiểm hay người gửi tiền là người được bảo
hiểm tiền gửi. Điều 11 Luật BHTG quy định người gửi tiền: (i) Được bảo
hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; (ii) Được
nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn; (iii) Yêu cầu tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp đầy đủ, chính xác
thông tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi; (iv) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của
pháp luật; (v) Có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiền gửi
theo yêu cầu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền
gửi khi thực hiện thủ tục trả tiền bảo hiểm”. Tuy nhiên, quyền lợi của người
gửi tiền có được đảm bảo hay không cũng một phần phụ thuộc vào việc ngân
hàng có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình hay không. Do đó để bảo vệ quyền
lợi của người gửi tiền, Nhà nước phải quy định cụ thể trách nhiệm của các
ngân hàng đối với khách hàng và được thể hiện trong điều 10 luật các Tổ
chức tín dụng năm 2010 bao gồm:
Thứ nhất, tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định
của pháp luật và công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm
tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh.
Hai là, tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh
toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi.
Ba là, từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi
của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
17
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bốn là, thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền,
nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng.
Năm là, công bố thời gian giao dịch chính thức và không được tự ý
ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong
thời gian giao dịch chính thức, ngân hàng thương mại phải niêm yết tại nơi
giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch. Ngân hàng
không được phép ngừng giao dịch quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm
ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người gửi tiền
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, là nhân tố điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát triển. Pháp luật được biểu hiện cụ thể là những
qui phạm pháp luật. Do vậy, nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá
nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật được Nhà nước ban hành hay thừa
nhận không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho
tất cả các chủ thể. Mối quan hệ giữa người gửi tiền và ngân hàng được xây
dựng trên nguyên tắc tự do, thỏa thuận và bình đẳng. Tuy nhiên, trong quan
hệ này, có thể do thiếu thông tin hoặc hạn chế về pháp luật nên nhiều quyền
và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền bị xâm hại nghiêm trọng. Trong điều
kiện như vậy, cần phải có những quy phạm pháp luật cụ thể để bảo vệ quyền
lợi chính đáng của người gửi tiền. Vậy có thể hiểu pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người gửi tiền là: tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
và đảm bảo thực hiện, điều chỉnh quan hệ giữa người gửi tiền và ngân hàng
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Ở Việt Nam, pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền có mối
18
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
liên quan với nhiều ngành luật khác nhau và nằm trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau như Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật BHTG, Bộ
luật dân sự …
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Thứ nhất, pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng điều
chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giao dịch gửi tiền giữa các
bên.
Đúng như theo tinh thần của khái niệm thì pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người gửi tiền tại ngân hàng do nhà nước ban hành. Pháp luật được ban
hành dựa trên nhu cầu tất yếu trong từng lĩnh vực, do đó, khi có giao dịch
giữa người gửi tiền và ngân hàng thì pháp luật điều chỉnh quan hệ phát sinh
giữa hai bên được ban hành để đảm bảo cho quyền và nghĩa vụ của hai bên
được đảm bảo, và nhất là quyền lợi của người gửi tiền. Thường thì pháp luật
sinh ra để bảo vệ quyền lợi cho bên yếu thế hơn, và bắt buộc bên có lợi thế
hơn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Trong giao dịch giữa ngân
hàng và người gửi tiền thì người gửi tiền là bên yếu thế hơn, do người gửi
tiền tuy có tiền mang đi gửi tại ngân hàng để thực hiện mục đích của mình,
đồng thời hai bên đều có thỏa thuận dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự do.
Tuy nhiên, người gửi tiền có thể không nắm hết hay hiểu rõ về pháp luật điều
chỉnh cũng như các thông tin liên quan đến việc gửi tiền nên có thể bỏ qua
nhiều quyền lợi mà không hay biết.
Thứ hai, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền được hợp thành
bởi nhiều quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau (pháp luật dân
sự, pháp luật ngân hàng, pháp luật tài chính…). Hiện nay, ở nước ta chưa có
riêng Luật bảo vệ người gửi tiền mà hệ thống quy phạm pháp luật này nằm
rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chúng được quy định tại
Luật NHNN, Luật các TCTD, Bộ luật dân sự, Luật BHTG và các các bản
hướng dẫn thi hành… Do đó thực hiện pháp luật về bảo vệ người gửi tiền là
thực hiện các quy định trong các văn bản khác nhau, là trách nhiệm của các
19
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chủ thể khác nhau trong xã hội. Chính vì vậy để thực hiện hiệu quả pháp luật
này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các chủ thể pháp luật đó.
1.2.3. Nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian huy động vốn, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Nhờ có việc huy động
vốn thì ngân hàng mới có thể thực hiện các hoạt động khác như: cho vay, đầu
tư kinh doanh…. Đối tượng huy động vốn ở đây không ai khác chính là cá
nhân, tổ chức hay chính là người gửi tiền. Trong đó người gửi tiền là người
ủy nhiệm và ngân hàng là người được ủy nhiệm. Điều đó nói lên rằng mối
quan hệ này đặt nền tảng rất lớn lên niềm tin của người gửi tiền vào ngân
hàng.
Ngân hàng thì luôn muốn huy động được nhiều vốn để từ đó ngân
hàng có vốn để thực hiện các dự án khác để mang về lợi nhuận để duy trì hoạt
động. Còn về phía người gửi tiền, họ luôn mong muốn số tiền mình khi gửi
vào ngân hàng trước tiên phải được đảm bảo an toàn cho đến khi họ lấy lại
được số tiền vốn của mình. Đồng thời họ cũng quan tâm rằng ngân hàng có
các biện pháp bảo đảm an toàn nào để giữ chân người gửi giữ, cơ chế nào họ
có được để bảo vệ quyền lợi của mình hay chính là việc họ sẽ được cơ chế
nào bảo đảm quyền lợi cho chính họ. Do vậy, đảm bảo an toàn hoạt động của
hệ thống ngân hàng và bảo vệ người gửi tiền là những vấn đề lớn. Thông qua
công cụ luật pháp và các công cụ kinh tế tài chính, nhà nước giúp ngăn chặn
sự mạo hiểm quá mức của các ngân hàng mà cuối cùng chuyển rủi ro đến
những người cho ngân hàng vay tiền. Về khía cạnh này, pháp luật nước ta
luôn có những cơ chế để đứng về phía người yếu thế hơn hay chính là người
gửi tiền. Từ những sự phân tích sau ta có thể thấy nội dung pháp luật về bảo
vệ người gửi tiền gồm:
20
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Một là, các quy định về phòng tránh rủi ro và đảm bảo an toàn, bảo
hiểm tiền gửi dành cho người gửi tiền. Luật BHTG quy định về bảo vệ quyền
lợi người gửi tiền tại điều 6, 7, 11, 12. Theo đó, Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi, trừ Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Nhà nước có chính sách bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Qua đó, quy định thêm về quyền và nghĩa vụ của người gửi tiền đồng thời cả
nghĩa vụ của ngân hàng nhận tiền gửi. Luật quy định người gửi tiền có quyền:
được nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn; yêu cầu tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp đầy đủ, chính xác
thông tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp
luật.
Qua đây có thể thấy rằng, Luật BHTG không quy định cụ thể và rõ
ràng về quyền lợi của người gửi tiền. Nhưng việc quy định các tổ chức tín
dụng nhận tiền gửi của các cá nhân phải tham gia BHTG đồng thời thực hiện
các nghĩa vụ theo Luật, tức là Luật muốn ám chỉ rằng cá nhân, tổ chức gửi
tiền tại ngân hàng chính là người gửi tiền có tiền được bảo hiểm bởi tổ chức
bảo hiểm tiền gửi mà bên trung gian thay mặt người gửi tiền làm việc này là
các ngân hàng nơi mà ngưởi gửi tiền gửi tiền vào đó. Nhà nước cần hoàn
thiện, bổ sung các quy định về BHTG để góp phần bảo vệ quyền lợi người
gửi tiền và hoạt động lành mạnh của ngân hàng.
Hai là, các quy định về cơ quan bảo vệ quyền lợi người gửi tiền. Một
trong những quyền lợi cơ bản của người gửi tiền là quyền được khiếu nại. Để
các chủ thể trong xã hội thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người gửi tiền, cần xây dựng hệ thống cơ quan bảo vệ quyền
lợi người gửi tiền hiệu quả. Phải đảm bảo sự hiện diện của cơ quan Nhà nước
ở đầy đủ các khâu: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Bên cạnh đó, từ năm 2000,
Nhà nước đã thành lập tổ chức bảo vệ quyền lợi của người gửi
21
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tiền. Theo đó, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV), là cơ quan chuyên
trách được Chính phủ thành lập, giao quyền thực hiện chính sách pháp luật
nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
Ba là, các quy định về phương thức giải quyết tranh chấp giữa ngân
hàng và người gửi tiền. Trong quan hệ hợp đồng, các bên đều mong muốn
hợp đồng giao kết mang lại lợi ích cho các bên, đồng thời các bên cũng sẽ
thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Nhưng không phải trong trường hợp
nào thì các bên cũng sẽ làm đúng như đã cam kết trong hợp đồng được. Có
những khi chủ thể các bên vì những nguyên nhân khác nhau mà vi phạm nội
dung đã thỏa thuận, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên kia. Mà việc vi
phạm này chủ yếu đến từ phía ngân hàng, vì trong quan hệ này thì người gửi
tiền là bên yếu thế hơn. Chính vì thế nên việc tranh chấp giữa ngân hàng và
người gửi tiền thì chủ yếu là do ngân hàng xâm phạm đến quyền lợi của
người gửi tiền. Vì vậy, pháp luật phải xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp
giữa người gửi tiền và bên nhận tiền gửi là ngân hàng. Hiện nay có bốn
phương thức giải quyết tranh chấp giữa ngân hàng và người gửi tiền: thương
lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và Tòa án.
Bốn là, các quy định về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền trong trường
hợp các ngân hàng chấm dứt hoạt động. Trong trường hợp một ngân hàng
chấm dứt hoạt động sẽ gây ra nhiều hệ lụy đối với cả nền kinh tế nhưng đối
tượng phải chịu ảnh hưởng lớn nhất đó chính là người gửi tiền. Do vậy, trong
trường hợp việc kinh doanh không còn tạo ra lợi nhuận, hay vì lí do khác,
ngân hàng thương mại phải chấm dứt hoạt động thì thủ tục này cũng phức tạp
và chặt chẽ hơn nhiều so với các chủ thể kinh doanh khác. Các trường hợp
chấm dứt hoạt động của ngân hàng thương mại gồm: chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể, phá sản. Hậu quả pháp lí của mỗi trường hợp chấm dứt là
khác nhau nên quyền của người gửi tiền trong từng trường hợp ấy cũng có cơ
chế đảm bảo khác nhau, theo từng văn bản luật mà nhà nước quy định như
Luật các TCTD 2010….
22
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3. Vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền
Một là, khuyến khích việc gửi tiền của người đang có nguồn tiền nhàn
rỗi, góp phần duy trì kênh huy động vốn quan trọng và đảm bảo sự hoạt động
lành mạnh của các NHTM, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Có thể thấy, việc gửi tiền của người gửi tiền xuất phát từ việc họ có
nguồn tiền nhàn rỗi cũng như họ mong muốn có được một nguồn lợi từ
nguồn tiền đó. Nhưng nhiều người còn khá e ngại về vấn đề quyền lợi của
mình sẽ được bảo vệ như thế nào, liệu số tiền đó của mình có được an toàn,
hay nguồn lợi mình thu được có được đảm bảo … Chính việc pháp luật có
quy định về những điều khoản quy định bảo vệ người gửi tiền làm cho người
gửi tiền an tâm hơn khi gửi tiền, thúc đẩy họ gửi tiền nhiều hơn mà không lo
lắng về vấn đề lợi ích không được đảm bảo.
Hai là, củng cố niềm tin cho người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng
cũng như hệ thống pháp luật của nước ta. Con người thường muốn có cảm
giác được an toàn và được bảo vệ. Người gửi tiền cũng vậy, khi họ có một
khoản tiền thì nhu cầu họ cần được cảm giác an toàn lại càng cao hơn. Có thể
nói, lúc này, ngân hàng nào mang lại cho người gửi tiền cảm giác được an
toàn nhất thì họ sẽ gửi tiền vào đó. Nhưng nền tảng của niềm tin này xuất
phát từ pháp luật quy định bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và nghĩa vụ của
phía ngân hàng.
Ba là, pháp luật là hành lang pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền. Trong giao dịch giữa người gửi tiền và ngân hàng, người
gửi tiền thường là bên yếu thế hơn. Chỉ nhờ có luật pháp mà ngân hàng mới
làm tròn nghĩa vụ của mình đối với người gửi tiền, điều này giúp cho quyền
lợi của người gửi tiền cũng được đảm bảo. Ngay cả trường hợp mà ngân hàng
có bị phá sản hay mua lại hay sáp nhập, nói chung đó là những tình thế xấu
nhất xảy đến với ngân hàng thì người gửi tiền vẫn còn có pháp luật để đảm
bảo rằng số tiền mồ hôi công sức của mình gửi tại ngân hàng vẫn được an
toàn hay sẽ được đền bù.
23
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bốn là, góp phần tăng trưởng kinh tế, giúp cho nền kinh tế đất nước
phát triển bền vững. Người gửi tiền hiện nay chủ yếu là những người có tiền
tạm thời chưa dùng đến được gửi vào các TCTD như: ngân hàng, quỹ tín
dụng nhân dân, công ty tài chính… để sử dụng trong tương lai và cũng không
ngoài mục đích sinh lời. Họ là những người thiếu cơ hội kinh doanh, thiếu
thông tin về thị trường, vì vậy, việc gửi tiền vào các tổ chức này là hình thức
đầu tư phù hợp, tốt nhất. Có thể nói hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế của một quốc gia. Khi có một hệ thống pháp luật vững chắc,
củng cố được niềm tin của người dân thì người dân sẽ tham gia vào hoạt động
tài chính một cách sôi nổi hơn. Điều đó góp phần giúp cho các NHTM có thể
hoạt động tốt hơn, có nguồn vốn để đầu tư các hoạt động khác cũng như tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn để hoạt động. Điều này góp phần
tích cực phát triển kinh tế, nâng cao sự ổn định và vững mạnh của quốc gia .
1.4. Bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng ở Việt Nam vài năm gần đây
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008 bắt nguồn từ hoạt
động “cho vay dưới tiêu chuẩn” tại Mỹ đã nhanh chóng lan rộng sang các
nước khác. Đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng ngân hàng toàn cầu rơi vào
tháng 9/2008 và đã được đánh giá là “cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong một
thế kỷ qua”. Theo ước tính ban đầu, tổn thất của các ngân hàng chưa được
đánh giá chính xác nhưng lợi nhuận của các ngân hàng Mỹ giảm từ 35,2 tỷ đô
la xuống còn 5,8 tỷ đô la trong quý IV/2007, giảm 83% so với cùng kỳ năm
trước. Đến tháng 8/2008, tổn thất liên quan đến tín dụng và cho vay dưới tiêu
chuẩn của các tổ chức tài chính toàn cầu là khoảng 500 tỷ đô la. Số ngân hàng
đổ vỡ mà FDIC (cơ quan bảo hiểm tiền gửi Mỹ) phải chi trả năm 2008 đến
tháng 4/2009 là 54 ngân hàng và còn tiếp tục tăng trong thời gian sau đó.
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu đến nay vẫn
còn để lại hậu quả nặng nề ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam, điều đó buộc
các quốc gia phải quan tâm, đánh giá lại toàn bộ hoạt động của các ngân
24
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hàng. Việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đã trở nên phổ biến và cấp thiết ở
mỗi quốc gia, đảm bảo cho các ngân hàng thích nghi được với nhu cầu phát
triển mới trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động. Ở Việt Nam, khi
mà thị trường chứng khoán chưa phát triển, gánh nặng về vốn còn dồn lên vai
ngân hàng thì việc giữ cho hệ thống ngân hàng ổn định và lành mạnh càng
cần phải đặc biệt quan tâm. Có thể nói, hiện nay nền kinh tế cũng như hệ
thống ngân hàng Việt Nam đã cơ bản vượt qua cơn khủng hoảng tài chính.
Tuy nhiên, những hệ lụy của nó đã bộc lộ nhiều vấn đề bất ổn trong lĩnh vực
ngân hàng, đó là thanh khoản khó khăn, nợ xấu có dấu hiệu tăng cao, chất
lượng quản trị điều hành hạn chế, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn, lợi nhuận chủ
yếu từ hoạt động tín dụng, rủi ro cao ảnh hưởng đến an toàn hệ thống. Bên
cạnh đó hệ thống mạng lưới các NHTM phát triển với tốc độ quá nhanh, số
lượng nhiều, chất lượng hoạt động giảm sút, không ít ngân hàng hoạt động vì
lợi ích cục bộ, chạy đua lãi suất gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng
và thị trường tiền tệ. Do đó, nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời sẽ có
nguy cơ xảy ra rủi ro gây mất an toàn hệ thống.
Việt Nam thực hiện tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng (giai đoạn
2011- 2015). Khi thực hiện chủ trương tái cơ cấu, đã có các ngân hàng phải
tái cơ cấu theo đề án Chính phủ phê duyệt. Đầu tiên phải kể đến: ngân hàng
Sài Gòn (SCB), Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và Ngân
hàng Đệ Nhất (Ficombank) đã hợp nhất và kết quả hoạt động của năm 2014
được cho là khá khả quan. Ngân hàng Nam Việt (Navibank), sau khi tự cơ
cấu lại đã đổi tên thành Ngân hàng Quốc dân (NCB). Tương tự Nam Việt,
Ngân hàng Tiên Phong (TienPhongBank) và Đại Tín (TrustBank) cũng chọn
cách tự tái cơ cấu thông qua việc tăng mạnh vốn điều lệ từ các cổ đông.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà Hà Nội (Habubank) đã sáp nhập vào Ngân hàng Sài
Gòn - Hà Nội (SHB). Bên cạnh đó, Ngân hàng Phương Tây (Western Bank)
cũng đã tiến hành hợp nhất với Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
(PVFC). Ngoài ra, thị trường còn chứng kiến thương vụ hợp nhất tự nguyện
25
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
giữa Ngân hàng Đại Á (DaiABank, trụ sở tại Đồng Nai) và Ngân hàng Phát
triển TP.HCM (HDBank) vào thành một thương hiệu duy nhất là HDBank
với mục đích nâng cao chất lượng hoạt động.
Năm 2015, hệ thống tổ chức tín dụng bước vào giai đoạn 2 của quá
trình sắp xếp và tái cơ cấu, trong đó, nửa đầu năm 2015 được xác định là thời
gian cao điểm và tất cả các ngân hàng lớn phải vào cuộc, xem như nhiệm vụ
phải làm. Những thương vụ sáp nhập hoặc mua bán theo hình thức khuyến
khích hoặc tự nguyện được tham gia được thị trường quan tâm có thể kể đến
như thương vụ sáp nhập Ngân hàng Phương Nam vào Ngân hàng
Sacombank; tái cấu trúc Ngân hàng Xây dựng (VNCB); sáp nhập vài ngân
hàng nhỏ với Vietcombank và BIDV….
Đặc biệt đang chú ý trong giai đoạn này, hoạt động chưa có tiền lệ là
NHNN đã mua lại ba ngân hàng với giá 0 đồng: Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu (GPBank) ; Ngân hàng Xây Dựng - CB (tiền thân là Ngân hàng
Đại Tín) và Ngân hàng Đại Dương (OceanBank).Và cũng còn một số ngân
hàng nhỏ, yếu có khả năng tái cơ cấu hoặc sáp nhập vẫn được dõi theo bao
gồm: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank) và một số ngân hàng
đã được phép tự tái cơ cấu từ giai đoạn 1 như Ngân hàng TMCP Quốc Dân,
Ngân hàng TMCP Nam Á.
Nhìn từ bối cảnh trong giai đoạn tái cơ cấu này có thể thấy sự cam go,
quyết liệt cũng như sự cứng rắn của NHNN cùng các chính sách pháp luật
trong việc điều tiết và cải tổ hệ thống ngân hàng. Và chính điều này đã thúc
đẩy hệ thống ngân hàng được thanh lọc tốt hơn, chính những ngân hàng yếu
kém sẽ bị loại trừ cũng như không còn tồn tại được như chính bản thân vốn
có của nó nữa mà sẽ bị chuyển sang một hình thức hoạt động khác. Điều này
cũng dấy lên một sự cạnh tranh gay gắt trong ngành ngân hàng nói riêng và
các tổ chức tín dụng nói chung. Và bất kỳ một tổ chức tín dụng nào muốn
được tồn tại thì phải có các chính sách cũng như tinh thần làm việc phải dựa
trên pháp luật. Đồng thời việc tôn trọng người gửi tiền cũng là một yếu tố
26
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quan trọng bởi có thể nói người gửi tiền là nhân tố quan trọng mang tính sống
còn của ngân hàng. Chắc chắn rằng việc “thanh lọc” này sẽ mang lại lợi ích
trước hết là cho người gửi tiền và sau đó mới là sự phát triển của hệ thống tín
dụng Việt Nam.
27
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO
VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI GỬI TIỀN
2.1. Pháp luật về phòng tránh rủi ro và đảm bảo an toàn cho người gửi
tiền tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Hiện nay pháp luật đưa ra nhiều quy định về phòng tránh rủi ro cho
người gửi tiền bằng cách quy định cụ thể về nghĩa vụ của ngân hàng đối với
khách hàng, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và biện pháp phòng tránh rủi ro trong
hoạt động của NHTM. Tuy nhiên, các quy định này rải rác ở các văn bản
luật khác nhau.
Đầu tiên, chúng ta phải nói đến Luật Các TCTD, tại điều 10, Luật quy
định về việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền, theo đó các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có trách nhiệm:
- Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi và công bố công khai
việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh
theo quy định của pháp luật.
- Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán
đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi.
- Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của
khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
- Thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa
vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng.
- Công bố thời gian giao dịch chính thức và không được tự ý ngừng
giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong thời
gian giao dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải niêm yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng
giao dịch. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
phép ngừng giao dịch quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt
28
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
động do nguyên nhân bất khả kháng.
Từ việc quy định trên, có thể thấy trách nhiệm của ngân hàng phải
công khai tất cả các dịch vụ và chế độ ưu đãi đối với người gửi tiền, hơn nữa
phải bảo vệ và giữ bí mật những thông tin về chính khách hàng. Ngân hàng
là bên nắm ưu thế hơn trong quan hệ giao dịch với người gửi tiền, do đó, các
điều khoản cũng như lợi ích, ưu đãi hay quyền lợi dành cho người gửi tiền
thì có thể người gửi tiền không thể nắm chắc và nắm rõ hết tất cả được. Vì
thế, việc bên ngân hàng phải công khai mọi thứ liên quan đến ngân hàng từ
dịch vụ hay chế độ ưu đãi dành cho khách hàng hay lãi suất tiền gửi… Đây
cũng như một hình thức mà ngân hàng tôn trọng khách hàng cũng như luật
pháp của Nhà nước.
Trong Hiến pháp 2013 có quy định về quyền con người trong đó có
quyền được thông tin. Do đó, việc công khai thông tin của ngân hàng là điều
bắt buộc và không thể làm khác được. Các dịch vụ của ngân hàng có thể
được công khai thông qua nhiều hình thức: ghi trong hợp đồng mẫu của
ngân hàng, niêm yết công khai tại quầy giao dịch của ngân hàng,... qua đó,
người gửi tiền biết rõ quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hợp đồng
với ngân hàng. Việc công khai này cũng một phần giúp cho ngân hàng có
thể quảng cáo các dịch vụ của ngân hàng để thu hút khách hàng. Tất cả các
ngân hàng hầu như đều cố gắng mở rộng dịch vụ của mình cũng như nhiều
ưu đãi nhất có thể cho khách hàng để thu hút vốn cũng như mở rộng quy
mô. Các dịch vụ của ngân hàng có rất nhiều như dịch vụ gửi tiền tiết kiệm,
ngân hàng liên kết với các siêu thị hay cửa hàng kinh doanh, dịch vụ để mở
tài khoản thanh toán qua thẻ, dịch vụ thanh toán quốc tế... Tuy nhiên, dịch
vụ mà nhiều người gửi tiền lựa chọn nhất tại ngân hàng thường là dịch vụ
gửi tiền tiết kiệm hưởng lãi suất. Thông thường tâm lý của người Việt Nam
đặc biệt là tầng lớp người già và người dân ở các vùng nông thôn thường có
suy nghĩ là gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng cho số tiền mình tích cóp được
để hưởng lãi suất đều đặn hàng tháng vì hầu hết những người này có suy
29
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghĩ đơn giản vì vốn ít và không có xu hướng kinh doanh hay đầu tư lớn. Có
thể thấy, khi khách hàng có nhu cầu với dịch vụ gì thì sẽ tìm hiểu thông tin
của ngân hàng mình muốn thực hiện dịch vụ đó, khi đó, ngân hàng càng
công khai nhiều thông tin thì khách hàng sẽ càng hiểu rõ hơn về dịch vụ mà
mình muốn làm, tạo điều kiện cho cả khách hàng và cả ngân hàng thực hiện
được giao dịch dịch vụ đó nhanh hơn.
Khi người gửi tiền có một hợp đồng với bên ngân hàng về số tiền mà
mình gửi vào ngân hàng thì người gửi tiền sẽ phải cung cấp thông tin cá
nhân cũng như thông tin về số tiền gửi. Ngay cả khi người gửi tiền tại ngân
hàng rút tiền qua thẻ thì thông tin số dư tài khoản hay mật khẩu cũng như tài
khoản của người gửi tiền, ngân hàng đều nắm giữ được thông tin. Do đó,
việc bảo mật thông tin cho khách hàng từ thông tin cá nhân đến thông tin tài
khoản tiền gửi cũng phải được bảo mật tuyệt đối. Điều 14 luật các TCTD
cũng có quy định: “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không được cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi,
các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự
chấp thuận của khách hàng”. Như vậy, chỉ duy nhất có chủ tài khoản mới có
quyền được ngân hàng tiết lộ thông tin tài khoản đó, trừ trường hợp khi có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu vì liên quan đến việc
kiểm tra, điều tra số tiền của cá nhân đó liệu có là tiền “sạch” khi có liên
quan đến vụ án, vụ việc cụ thể nào đó. Không những vậy, khi người chủ tài
khoản khai những thông tin cần thiết cho nhân viên ngân hàng thì còn phải
xác nhận bằng chữ ký đã đăng ký với ngân hàng trong lần đầu đăng ký tài
khoản với ngân hàng. Hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng cũng áp dụng
việc tra chữ ký để xác thực thông tin chính xác chủ tài khoản như : BIDV,
ViettinBank, Vietcombank.... đây là một hình thức bảo mật gần như tuyệt
đối của ngân hàng, cũng như một cách giúp bảo đảm an toàn thông tin cho
30
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
người gửi tiền.
Bảm đảm an toàn cho người gửi tiền còn là sự đảm bảo an toàn về số
tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng. Như điều 10 Luật các TCTD năm
2010 có quy định: “Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển
tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách
hàng”
Như vậy, khi bảm đảm thông tin tài khoản cho khách hàng, ngân hàng
đồng thời phải đảm bảo số tiền người gửi tiền gửi tại ngân hàng phải được
đảm bảo tuyệt đối: không điều tra, phong tỏa, cầm giữ hay trích chuyển trừ
trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay là có sự
đồng ý của khách hàng. Bởi khi ngân hàng cho phép ai khác hay chính ngân
hàng xâm phạm đến số tiền gửi của người gửi tiền, đó như là việc “xâm hại
bí mật đời tư” của số tiền đó vậy. Ngân hàng chỉ được quyền nhận tiền từ
người gửi tiền, có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho nó bằng việc “thanh
toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi” cho người gửi tiền. Đây
được coi là nghĩa vụ cơ bản nhất của các ngân hàng để đảm bảo quyền lợi
cho người gửi tiền.
Bên cạnh đó, NHTM cũng phải thực hiện đúng và đủ các quy định về
tỷ lệ đảm bảo an toàn và phòng tránh rủi ro trong quá trình hoạt động. Thông
tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nêu rõ: “Dự phòng rủi ro là số tiền
được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài”. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau: Nhóm
1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%; Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%; Nhóm 3 (Nợ dưới
tiêu chuẩn): 20%; Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): 50%; Nhóm 5 (Nợ có
31
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khả năng mất vốn): 100%. Lợi nhuận đang là nguyên nhân hàng đầu khiến
các NHTM tính toán, cân nhắc có nên trích đúng, đủ dự phòng rủi ro hằng
năm. Các NHTM luôn bị sức ép trong kinh doanh khiến họ phải giấu đi
những khoản nợ đáng lẽ phải trích dự phòng rủi ro một cách sòng phẳng. Do
vậy, quy định pháp luật cũng phần nào răn đe các NHTM thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình, tuân thủ việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền.
Thứ hai, các ngân hàng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Theo khoản 1 điều 4 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 “Bảo hiểm tiền gửi
là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn
mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình
trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản”. Có thể
nói hiện nay, BHTG là công cụ quan trọng nhất để bảo vệ quyền lợi người
gửi tiền. BHTG như một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế, là cơ sở củng cố
niềm tin cho người gửi tiền đối với các TCTD nói chung và các NHTM nói
riêng. Mục đích lớn nhất của Luật BHTG là bảo vệ quyền lợi của người gửi
tiền, chẳng vậy mà ngay tại điều 6 Luật BHTG đã có quy định: “Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi”, chỉ trừ ngân hàng chính sách là không phải
tham gia. BHTG trở thành hình thức bắt buộc đối với các NHTM và các
TCTD có huy động vốn từ các cá nhân hay chính là dân cư. Thực vậy, người
gửi tiền không thể kiểm soát được rủi ro của chính họ bởi người gửi tiền là
người cho ngân hàng vay tiền, trường hợp xấu nhất ngân hàng phá sản hay
mất khả năng thanh toán các khoản tiền vay đó thì người gửi tiền sẽ phải
chịu rủi ro đó. Nhưng khi có BHTG đứng ra bảo hiểm cho số tiền mà người
gửi tiền gửi vào ngân hàng, đồng nghĩa với việc dù ngân hàng đó không có
khả năng thanh toán cho người gửi tiền thì BHTG sẽ đứng ra chịu trách
nhiệm về số tiền mà ngân hàng đó đã mua bảo hiểm với số tiền mà người
gửi tiền đã gửi vào ngân hàng.
Việc tham gia BHTG của ngân hàng cũng như việc nhà nước ban
32
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hành Luật BHTG cũng đã góp phần rất lớn trong việc củng cố niềm tin cho
người gửi tiền. Khi thấy số tiền mình tích cóp luôn được đảm bảo an toàn dù
có chuyện gì đi nữa, người dân sẽ có lòng tin hơn với ngân hàng mà mình
gửi tiền, nhờ vậy, ngân hàng cũng có cơ hội có được nguồn vốn cần thiết để
thực hiện các hoạt động đầu tư khác, đóng góp tiềm lực cho nền kinh tế càng
phát triển hơn. Điều này đã khắc phục những bât cập của hệ thống pháp luật
về BHTG trong việc xác định trách nhiệm quản lí Nhà nước và thanh tra về
bảo hiềm tiền gửi, Luật BHTG đã quy định rõ: NHNN chịu trách nhiệm
trước chính phủ về quản lí BHTG và thực hiện chức năng thanh tra về
BHTG. Việc quy định rõ ràng sẽ tránh được trường hợp đùn đẩy trách nhiệm
hoặc tranh chấp về thẩm quyền của các cơ quan liên quan. Hơn nữa, trong
bối cảnh tái cơ cấu ngân hàng, việc tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định
pháp luật về BHTG còn giúp các NHTM ổn định nguồn tiền gửi, cạnh tranh
với các NHTM khác trong và ngoài nước và vượt qua giai đoạn tái cơ cấu.
Tuy nhiên, quá trình triển khai những quy định của pháp luật về
BHTG còn nhiều khó khăn. Ở vị trí người gửi tiền họ thường quan tâm đến
đối tượng được hưởng bảo hiểm, loại tiền gửi được bảo hiểm, hạn mức chi
trả tiền bảo hiểm và khi nào họ được chi trả bảo hiểm. Về loại tiền gửi được
bảo hiểm, ở nước ta, tiền gửi được bảo hiểm bao gồm “tiền gửi bằng đồng
Việt Nam”. Như vậy, tiền gửi bằng vàng hay ngoại tệ không được bảo hiểm.
Điều này làm cho nhiều người có thắc mắc rằng tại sao khi họ có đô la muốn
gửi vào ngân hàng nhưng lại không được bảo hiểm? Chưa kể Việt Nam đã
gia nhập WTO, các chủ thể trong và ngoài nước sử dụng phương tiện thanh
toán tại NHTM ngày càng tăng, do vậy, việc không bảo hiểm cho ngoại tệ
phần nào chống lại việc thu hút nguồn vốn ngoại tệ từ cá nhân, tổ chức gửi
về Việt Nam.
Trong thời gian qua, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật nhằm đưa ra các thông số để lường trước vấn đề rủi ro, từ
đó tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro đối với hệ thống ngân
33
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hàng. Điều này đã tạo điều kiện để hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh,
tạo cơ sở cho kinh tế phát triển bền vững cũng như bảo vệ quyền lợi người
gửi tiền. Tuy nhiên, các quy định này còn nhiều vướng mắc. Hiện nay, các
quy định về phòng tránh rủi ro cho hệ thống ngân hàng chưa được quan tâm
đúng mực, các quy định nằm rải rác ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau,
mà chủ yếu là các văn bản dưới luật, do NHNN ban hành. Điều này chưa thể
hiện rõ được vai trò của việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền đối với nền
kinh tế quốc gia và hệ thống ngân hàng.
2.2. Pháp luật về cơ quan bảo vệ người gửi tiền tại Ngân hàng
thương mại Việt Nam
Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ của các TCTD luôn tiềm
ẩn rủi ro. Hơn nữa, đây là lĩnh vực kinh doanh hết sức nhạy cảm, do trực
tiếp dùng tiền huy động của người dân để thực hiện các hoạt động đầu tư
nên nếu không có hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật đầy đủ và cụ thể
cũng như hệ thống kiểm soát rủi ro chặt chẽ của cơ quan chức năng thì nguy
cơ đổ vỡ TCTD có thể xảy ra bất kỳ lúc nào.
2.2.1. Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV)
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit Insurance of Vietnam - DIV) là
tổ chức tài chính Nhà nước được thành lập theo Quyết định số
218/1999/QĐ-TTg ngày 09/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức
hoạt động từ ngày 07/07/2000. Hoạt động của cơ quan Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi và sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân
hàng. Luật BHTG quy định rõ quyền và nghĩa vụ của DIV tại điều 13,
những quy định đó đều nhằm bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền và các tổ
chức tín dụng mà đặc biệt là người gửi tiền.
34
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ nhất, DIV chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của NHNN và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Theo đó,
DIV có trách nhiệm phải báo cáo thông tin liên quan đến các tổ chức tham
gia BHTG và của người được BHTG cho NHNN. Theo như điểm a, b khoản
1 điều 33 Luật BHTG có quy định về trách nhiệm báo cáo và công bố thông
tin của tổ chức BHTG: báo cáo thông tin về việc chấp hành quy định pháp
luật về BHTG của tổ chức tham gia BHTG và thông tin về việc trả tiền bảo
hiểm đối với người được bảo hiểm tiền gửi định kỳ 6 tháng hoặc nếu có yêu
cầu của NHNN thì phải báo cáo đột xuất. Quy định này cho thấy sự phối
hợp chặt chẽ giữa NHNN và DIV. Và người gửi tiền cũng như các NHTM
cũng có thể yên tâm tuyệt đối về khoản tiền được bảo hiểm tại DIV vì được
giám sát chặt chẽ từ phía NHNN. Hơn nữa, việc theo dõi, kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật về BHTG của các TCTD và kiến nghị NHNN
xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về BHTG cũng được chú
trọng.
Thứ hai, nghĩa vụ quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn BHTG.
Điều này nhằm tránh rủi ro và hao tổn quỹ BHTG, gây tác động xấu đến
hiệu quả của hệ thống BHTG. Điều 31 Luật BHTG cho phép: “tổ chức bảo
hiểm tiền gửi được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để mua trái phiếu
Chính phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi tiền tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam”. DIV bản chất vẫn là một tổ chức bảo hiểm, do
đó, hoạt động của nó vẫn dựa theo nguyên lý cơ bản là bù đắp rủi ro theo cơ
chế lấy số đông bù cho số ít. Việc cần phải quản lý chặt chẽ nguồn vốn
BHTG có vai trò rất quan trọng bởi nếu DIV cũng lấy nguồn vốn đó mang đi
đầu tư như là các TCTD thì nếu xảy ra rủi ro, cơ quan nào sẽ đứng ra bảo
hiểm cho họ nữa. Hệ quả của vấn đề đó còn ảnh hưởng đến cả các TCTD và
cả người gửi tiền. Và hệ quả rộng hơn đó là ảnh hưởng đến cả nền kinh tế
quốc gia.
35
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ ba, chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi. Việc
chi trả tiền bảo hiểm được dành riêng mục 4 trong Luật BHTG để quy định
về vấn đề này. Theo đó, trong thời hạn 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh
nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền
bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi. Số tiền bảo hiểm được trả cho
tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả
tiền bảo hiểm. Hơn nữa, Luật cũng quy định rõ về hạn mức trả tiền bảo
hiểm, thủ tục trả tiền như thế nào, số tiền bảo hiểm được trả trong trường
hợp nhiều người sở hữu chung tiền gửi ra làm sao cũng như việc xử lý số
tiền gửi vượt hạn mức trả tiền bảo hiểm và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả
từ tổ chức tham gia BHTG.
Chi trả tiền bảo hiểm là sự khẳng định dễ nhận biết nhất về quyền lợi
của người gửi tiền được đảm bảo. Việc chi trả kịp thời, thuận tiện cho người
gửi tiền sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự an tâm của dân chúng với các ngân
hàng khác chưa bị đổ vỡ và có thể giảm thiểu rủi ro khủng hoảng hệ thống
bất thường. Theo Điều 24 Luật BHTG thì hạn mức trả tiền bảo hiểm là số
tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi
được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi
phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm. Tổ chức BHTG sẽ chi trả tiền bảo hiểm
cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của mỗi khách hàng tại một tổ
chức tham gia BHTG tối đa là 50 triệu đồng (bao gồm cả gốc và lãi). Nếu
khoản tiền gửi được bảo hiểm (bao gồm cả tiền gốc và lãi) của người gửi
tiền vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm (hiện nay vượt hơn mức 50 triệu
đồng) thì sẽ được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật. Với tốc độ tăng trưởng
kinh tế và tốc độ tăng giá tiêu dùng như hiện nay, hạn mức này đã trở nên
không phù hợp với thu nhập bình quân đầu người ở nước ta hiện nay. Điều
36
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nay phần nào làm cho người gửi tiền không có niềm tin vững chắc vào
BHTG.
Thứ tư, bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo
hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Cũng như các ngân
hàng, DIV cũng cần phải đảm bảo bí mật về số tiền cũng như thông tin liên
quan đến người gửi tiền để bảm đảm an toàn cho người gửi tiền.
Thứ năm, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro
gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng liên quan đến bảo hiểm tiền gửi của
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Việc trao đổi, giám sát thông tin lẫn nhau
giữa DIV và NHNN rất thường xuyên và khách quan. Theo như quy định tại
điều 9, 10 nghị định 68/2013/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật BHTG thì khi DIV thực hiện nhiệm vụ báo cáo với NHNN trong trường
hợp: “Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm quy định về an toàn trong
hoạt động ngân hàng hoặc vi phạm các quy định về pháp luật ngân hàng khác”
và “hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ dẫn đến mất
khả năng chi trả, thất thoát tài sản hoặc có tác động tiêu cực tới các tổ chức tín
dụng khác”. Bên cạnh đó, DIV cũng được tiếp cận một số nguồn thông tin từ
NHNN như: “Thông tin về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi” hay “thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định pháp luật về kiểm soát đặc biệt
đối với các tổ chức tín dụng”. Việc tác động qua lại, kiểm tra giám sát cũng
như báo cáo, nắm bắt thông tin liên tục của DIV và NHNN giúp cho DIV có
biện pháp để ứng phó trước tình hình bất ổn của các ngân hàng hay có kiến
nghị đến NHNN để xử lý các vụ việc xấu có thể xảy ra nhằm đảm bảo tối đa
quyền lợi của người gửi tiền.
Hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thực sự góp phần quan
trọng vào công cuộc đổi mới đất nước, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, duy
37
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trì sự ổn định, phát triển an toàn lành mạnh của hệ thống các tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi
tiền, là nhân tố quan trọng trong việc phát huy nguồn vốn nội lực để phát
triển kinh tế, giữ vững ổn định, an ninh kinh tế, chính trị và trật tự an toàn xã
hội.
2.2.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Theo điểm b khoản 2 điều 15 nghị định 68/2013/NĐ-CP: “Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ
chức bảo hiểm tiền gửi; thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước
đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi…”. Có thể thấy, NHNN chịu trách nhiệm
quản lý chính về hoạt động của DIV, các NHTM và tất cả các hoạt động
chung về BHTG. Điều này cũng chứng tỏ một điều rằng NHNN có vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi người gửi tiền, thậm chí đóng vai trò
chủ chốt trong việc quyết định các quyền lợi của người gửi tiền.
Còn theo Luật BHTG tại điều 35 thì NHNN có chức năng thanh tra về
BHTG, trong đó, đối tượng của việc thanh tra này gồm có DIV và các tổ
chức tham gia BHTG. Việc thanh tra này giúp cho DIV hoạt động tốt, đúng
như quy trình pháp luật quy định; các TCTD nói chung và NHTM nói riêng
cũng thực hiện các hoạt động theo như pháp luật quy định, không có sai
phạm, góp phần làm sạch hệ thống ngân hàng, tránh xảy ra tình trạng xâm
phạm quyền lợi người gửi tiền. Bên cạnh thanh tra, Thống đốc NHNN còn
có nhiệm vụ giải quyết việc khiếu nại với quyết định hành chính, hành vi
hành chính về BHTG trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Tuy việc thanh tra, quản lý khá chặt chẽ nhưng thực tế một số ngân
hàng còn cố tình thực hiện sai hay thực hiện không đầy đủ quy định của
pháp luật BHTG, nhất là trong công tác kiểm tra tại chỗ của tổ chức
38
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BHTG. Một sai phạm thường gặp nữa là trong việc nộp phí BHTG. Đó là
tình trạng nộp thừa hay cố tình trốn tránh không nộp phí BHTG, nộp phí
không đầy đủ, không đồng bộ.
Thực tế kiến thức về pháp luật bảo vệ người gửi tiền của các nhân
viên ngân hàng còn hạn chế. Các NHTM nỗ lực trong việc bảo vệ người gửi
tiền là vì lợi ích của chính họ trong việc thu hút nguồn vốn chứ thực chất
chưa xây dựng được văn hóa tuân thủ pháp luật về bảo vệ người gửi tiền.
Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp, lợi ích ngân hàng và lợi ích của người
gửi tiền mâu thuẫn, NHTM sẽ vi phạm lợi ích của người gửi tiền, gây ra
những tranh chấp không đáng có.
2.2.3. Các cơ quan Nhà nước khác
Thứ nhất, Chính phủ là cơ quan quản lí có thẩm quyền chung, quản lý
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có vấn đề tài chính, tiền tệ.
Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định, thể chế hóa các quy định của
Hiến pháp, Luật, đưa các quy định về bảo vệ quyền lợi người gửi tiền của
Quốc hội vào cuộc sống. Ngoài ra, Chính phủ thống nhất quản lý về BHTG
và một vai trò quan trọng hơn hết trong việc bảo vệ người gửi tiền của Chính
phủ, đó là việc ban hành nhiều Nghị định hướng dẫn, thi hành mà nổi trội là
ban hành nghị định 68/2013/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn Luật
BHTG 2012 do Quốc hội ban hành. Việc này có ý nghĩa rất quan trọng bởi
nhiều điều quy định trong các văn bản Luật còn gây nhiều thắc mắc cũng
như chưa thực sự rõ ràng cho người áp dụng luật, gây ra nhiều ảnh hưởng
không đáng có vì chưa hiểu rõ Luật quy định. Nhưng việc ban hành các nghị
định hướng dẫn giúp cho mọi điều được sáng tỏ hơn, giúp cho các tổ chức,
cá nhân nắm bắt đầy đủ tinh thần của các văn bản luật mà Quốc hội đã ban
hành. Qua đó cũng thấy được vai trò vô cùng to lớn của Chính phủ trong
việc gián tiếp bảo vệ quyền lợi người gửi tiền.
39
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ hai, hệ thống Tòa án, đây là cơ quan tài phán công, căn cứ vào
quy định của pháp luật để đưa ra phán quyết công bằng, đúng đắn cho các
bên tranh chấp. Tranh chấp phát sinh giữa NHTM và người gửi tiền được
quy định tại điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011.
Trong đó, những tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương
mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận gồm: “Cung ứng dịch vụ” thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án. Nếu xét đúng đắn thì trong quan hệ giữa người gửi tiền và NHTM,
NHTM có mục đích lợi nhuận nhưng người gửi tiền thường là các cá nhân
có tiền gửi tiết kiệm và hưởng lãi, mà lãi đó thực chất là “hoa lợi, lợi tức”
trên số tiền tiết kiệm của mình mang lại hay chính là tài sản của mình mang
lại. Do đó, nếu nói đây là một tranh chấp mà hai bên đều có mục đích lợi
nhuận cũng không hoàn toàn chính xác. Lúc này, hợp đồng gửi tiền giữa
người gửi tiền và NHTM là hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp. Tuy nhiên, nếu
xét theo một khía cạnh khác, khi mà lãi suất từ khoản tiền tiết kiệm của
người gửi tiền có thể coi là lợi nhuận thu được từ khoản tiền mình gửi vào
ngân hàng cũng là một cách hiểu. Dù hiểu theo cách nào đi nữa thì việc
tranh chấp giữa NHTM và người gửi tiền cũng thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án theo điều 25, 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung
2011.
Theo dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự được Quốc hội thông qua vào
25/11/2015, về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp giữa
NHTM và người gửi tiền vẫn được quy định tại điều 26 nếu tiếp cận từ góc
độ là một tranh chấp hợp đồng dân sự. Với cách tiếp cận là một tranh chấp
về kinh doanh, thương mại được quy định riêng ra hẳn một điều luật là điều
30. Đây được coi như là một sự nhìn nhận cao về việc bảo vệ quyền lợi
người gửi tiền của nhà nước ta.
Thứ ba, Bộ tài chính và Ủy ban giám sát Tài chính Quốc gia.
40
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo điều 1 nghị định 215/2013/ NĐ – CP quy định về chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính: Bộ tài chính là cơ
quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính (bao
gồm: ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước, dự trữ quốc gia, tài sản nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư
tài chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể); hải
quan; kế toán; kiểm toán độc lập; giá; chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động
dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật. Như vậy, nhìn qua nhiệm vụ, chức năng của Bộ Tài
chính có thể thấy Bộ có chức năng quản lý các vấn đề liên quan đến bảo
hiểm. Mà các TCTD lại bắt buộc phải tham gia Bảo hiểm tiền gửi, như vậy,
Bộ tài chính là cơ quan gián tiếp liên quan đến việc bảo vệ người gửi tiền.
Theo như điểm đ) điều 15 nghị định 215/2013/ NĐ – CP thì Bộ tài chính có
nhiệm vụ “hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng
Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các quỹ tài chính khác theo quy định
của pháp luật”. Bộ tài chính cũng có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hay DIV, tổ chức bảo
vệ quyền lợi người gửi tiền.
Theo Chương 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định số 79/2009/QĐ-TTg
ngày 18/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ có quy định về nhiệm vụ của Ủy
ban giám sát tài chính Quốc gia: “giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện giám
sát chung thị trường tài chính quốc gia, giám sát hợp nhất hoạt động của các
tập đoàn tài chính, giám sát điều kiện được cấp phép hoạt động của các tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm”. Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia có sự
41