Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, 9 điểm. Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. Phương pháp xử lý số liệu: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối chỉ tiêu báo cáo qua các năm đồng thời sử dụng các chỉ số phân tích để đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và thay đổi dòng tiền của công ty qua các năm.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, cho các bạn có thể tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm. Phương pháp tỷ lệ: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thép Việt, cho các bạn tham khảo
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. Phương pháp xử lý số liệu: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối chỉ tiêu báo cáo qua các năm đồng thời sử dụng các chỉ số phân tích để đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và thay đổi dòng tiền của công ty qua các năm.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, cho các bạn có thể tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm. Phương pháp tỷ lệ: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thép Việt, cho các bạn tham khảo
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0934 573.149
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: luanvantot.com
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần Nhôm Việt Pháp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khóa luận Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh. Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Hoàng Kỳ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lại ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia... nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần hàng hải Minh Lương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngDương Hà
Mr. Hà - 0973.887.643
Yahoo: duonghakt68
Mail: duonghakt68@gmail.com
website:baocaoketoan.com hoặc http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH SX&XNK Bao Bì Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Báo cáo môn học - Triết lý kinh doanh của TH True Milk. Có một số cách hiểu về triết lý kinh doanh dựa trên các cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, theo quan niệm phổ biến nhất thì triết lý kinh doanh là những tư tưởng khái quát sâu sắc được chắt lọc, đúc rút từ thực tiễn kinh doanh có tác dụng định hướng, chỉ dẫn cho hoạt động của các chủ thể kinh doanh. Dựa trên những niềm tin căn bản, định hướng giá trị các chủ thể kinh doanh sẽ đúc rút từ thực tiễn kinh doanh những tư tưởng mang tính chất khái quát, sâu sắc. Những tư tưởng này sẽ được coi là kim chỉ nam để định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh, ngoài mục tiêu lợi nhuận thì các chủ thể kinh doanh còn hướng tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Đây là các giá trị mang tính nhân bản, gắn liền với con người, là những giá trị mà mọi người đều hướng tới. Khi chủ thể kinh doanh lựa chọn và kết hợp các giá trị nhân văn vào trong triết lý kinh doanh thì nó sẽ có tác động sâu sắc đến tình cảm của khách hàng, của đối tác, của các thành viên trong doanh nghiệp và của cả xã hội.
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất. 1. Xác định và phòng ngừa các cuộc tấn công DDoS (Distributed Denial of Service).
2. Phân tích các mô hình mã độc và cách ngăn chặn chúng.
3. Đánh giá mức độ rủi ro trong các hệ thống IoT (Internet of Things).
4. Nghiên cứu các kỹ thuật tấn công mạng Wi-Fi và cách bảo vệ.
5. Đảm bảo an toàn trong giao thức trao đổi khóa trong mạng.
6. Tối ưu hóa các phương pháp mã hóa và giải mã thông tin.
7. Phân tích các hệ thống IDS/IPS (Intrusion Detection/Prevention System) và tối ưu hóa hiệu suất của chúng.
8. Đánh giá các phương pháp xác thực người dùng trong môi trường mạng.
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học. 1. Tầm quan trọng của du lịch tâm linh trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Tác động của du lịch tâm linh đối với sự phát triển bền vững của các địa phương.
3. Lợi ích tinh thần của du lịch tâm linh đối với du khách.
4. Thực tiễn quản lý du lịch tâm linh bền vững ở các di tích tâm linh.
5. Tầm quan trọng của hướng dẫn viên tâm linh trong du lịch tâm linh.
6. Ảnh hưởng của du lịch tâm linh đến văn hóa địa phương.
7. Du lịch tâm linh và vai trò của tôn giáo trong cuộc sống người dân.
8. Phát triển các khu du lịch tâm linh bền vững ở các địa điểm tâm linh nổi tiếng.
9. Khám phá tâm linh qua du lịch tâm linh và tác động đến tâm hồn con người.
10. Tiềm năng du lịch tâm linh ở các vùng miền quốc gia.
More Related Content
Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, 9 điểm.doc
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0934 573.149
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: luanvantot.com
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần Nhôm Việt Pháp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khóa luận Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh. Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Hoàng Kỳ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lại ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia... nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần hàng hải Minh Lương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngDương Hà
Mr. Hà - 0973.887.643
Yahoo: duonghakt68
Mail: duonghakt68@gmail.com
website:baocaoketoan.com hoặc http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH SX&XNK Bao Bì Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Báo cáo môn học - Triết lý kinh doanh của TH True Milk. Có một số cách hiểu về triết lý kinh doanh dựa trên các cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, theo quan niệm phổ biến nhất thì triết lý kinh doanh là những tư tưởng khái quát sâu sắc được chắt lọc, đúc rút từ thực tiễn kinh doanh có tác dụng định hướng, chỉ dẫn cho hoạt động của các chủ thể kinh doanh. Dựa trên những niềm tin căn bản, định hướng giá trị các chủ thể kinh doanh sẽ đúc rút từ thực tiễn kinh doanh những tư tưởng mang tính chất khái quát, sâu sắc. Những tư tưởng này sẽ được coi là kim chỉ nam để định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh, ngoài mục tiêu lợi nhuận thì các chủ thể kinh doanh còn hướng tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Đây là các giá trị mang tính nhân bản, gắn liền với con người, là những giá trị mà mọi người đều hướng tới. Khi chủ thể kinh doanh lựa chọn và kết hợp các giá trị nhân văn vào trong triết lý kinh doanh thì nó sẽ có tác động sâu sắc đến tình cảm của khách hàng, của đối tác, của các thành viên trong doanh nghiệp và của cả xã hội.
Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, 9 điểm.doc (20)
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn An Ninh Mạng, Hay Nhất. 1. Xác định và phòng ngừa các cuộc tấn công DDoS (Distributed Denial of Service).
2. Phân tích các mô hình mã độc và cách ngăn chặn chúng.
3. Đánh giá mức độ rủi ro trong các hệ thống IoT (Internet of Things).
4. Nghiên cứu các kỹ thuật tấn công mạng Wi-Fi và cách bảo vệ.
5. Đảm bảo an toàn trong giao thức trao đổi khóa trong mạng.
6. Tối ưu hóa các phương pháp mã hóa và giải mã thông tin.
7. Phân tích các hệ thống IDS/IPS (Intrusion Detection/Prevention System) và tối ưu hóa hiệu suất của chúng.
8. Đánh giá các phương pháp xác thực người dùng trong môi trường mạng.
171 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Tâm Linh, Từ Trường Đại Học. 1. Tầm quan trọng của du lịch tâm linh trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Tác động của du lịch tâm linh đối với sự phát triển bền vững của các địa phương.
3. Lợi ích tinh thần của du lịch tâm linh đối với du khách.
4. Thực tiễn quản lý du lịch tâm linh bền vững ở các di tích tâm linh.
5. Tầm quan trọng của hướng dẫn viên tâm linh trong du lịch tâm linh.
6. Ảnh hưởng của du lịch tâm linh đến văn hóa địa phương.
7. Du lịch tâm linh và vai trò của tôn giáo trong cuộc sống người dân.
8. Phát triển các khu du lịch tâm linh bền vững ở các địa điểm tâm linh nổi tiếng.
9. Khám phá tâm linh qua du lịch tâm linh và tác động đến tâm hồn con người.
10. Tiềm năng du lịch tâm linh ở các vùng miền quốc gia.
195 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Mầm Non, Mới Nhất. 1. Quy trình phát triển tư duy sáng tạo ở trẻ mầm non.
2. Ươm mầm tình bạn và tình đồng đội trong môi trường mầm non.
3. Ứng dụng trò chơi trong giảng dạy tạo hứng thú ở trẻ mầm non.
4. Phát triển kỹ năng xã hội qua hoạt động nhóm cho trẻ mầm non.
5. Tạo cơ hội thúc đẩy phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non thông qua trò chơi.
6. Tích hợp nghệ thuật và âm nhạc trong chương trình giảng dạy mầm non.
7. Xây dựng môi trường học tập thú vị và sáng tạo cho trẻ mầm non.
8. Khai phá tiềm năng tư duy toán học sơ cấp ở trẻ mầm non.
9. Phát triển kỹ năng thể chất và rèn luyện sức khỏe cho trẻ mầm non.
171 Đề Tài Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ, Điểm Cao. 1. Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cải thiện dịch vụ khách hàng.
2. Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả cho chất lượng dịch vụ.
3. Tối ưu hóa quy trình phục vụ để tăng độ hài lòng của khách hàng.
4. Áp dụng quản lý chất lượng dịch vụ dựa trên tiêu chuẩn ISO 9001:2015.
5. Đánh giá ảnh hưởng của marketing trải nghiệm khách hàng đến chất lượng dịch vụ.
6. Sử dụng khảo sát và phân tích ý kiến khách hàng để cải thiện dịch vụ.
7. Ứng dụng phân tích dữ liệu trong việc đưa ra quyết định về chất lượng dịch vụ.
8. Tối ưu hoá quy trình giao tiếp với khách hàng để tăng tương tác tích cực.
Xem Ngay 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thành Ngữ, 9 Điểm. 1. Ngữ nghĩa và tầm quan trọng của thành ngữ trong ngôn ngữ học.
2. Phân tích văn hóa qua các thành ngữ của một dân tộc.
3. Sự ảnh hưởng của thành ngữ trong giao tiếp quốc tế.
4. Đối chiếu các thành ngữ giữa các ngôn ngữ khác nhau.
5. Xây dựng một cơ sở dữ liệu thành ngữ đa ngôn ngữ.
6. Đối chiếu thành ngữ và tục ngữ trong một ngôn ngữ.
7. Thành ngữ và ảnh hưởng đến lối sống của người dân.
8. Biểu đạt quan điểm xã hội thông qua thành ngữ.
9. Cách sử dụng thành ngữ trong văn bản văn học.
Combo 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Thừa Kế, Tuyển Chọn 10 Điểm. 1. Ảnh hưởng của luật pháp đối với quyền thừa kế trong hôn nhân.
2. Thừa kế và quyền bình đẳng giới trong xã hội hiện đại.
3. Tiếp cận truyền thống và hiện đại đối với thừa kế trong gia đình.
4. Thừa kế và quyền lợi của người di cư trong quốc gia.
5. Tác động của thuế đối với thừa kế và di sản.
6. Tính công bằng và hiệu quả trong việc chia tài sản thừa kế.
7. Thừa kế và những thách thức về đa văn hóa.
8. Vai trò của bảo hiểm trong quản lý thừa kế.
9. Tính quốc tế của thừa kế và hợp tác pháp lý.
180 Đề Tài Luận Văn Nghiên Cứu Khoa Học, Hay Nhất. 1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với năng suất nông nghiệp.
2. Tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của con người.
3. Nghiên cứu về cách thức phát triển năng lượng tái tạo.
4. Ảnh hưởng của chất lượng không khí đối với bệnh hô hấp.
5. Tác động của việc sử dụng thuốc trừ sâu đối với môi trường.
6. Khảo sát về tình trạng biến mất của các loài động vật.
7. Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong y học.
8. Nghiên cứu về cách phát triển nguồn nước sạch cho cộng đồng.
9. Tác động của viễn cảnh biến đổi dân số lên kinh tế.
200 Đề Tài Luận Văn Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Phân tích vai trò của cộng đồng trong phát triển du lịch.
2. Mô hình quản lý du lịch cộng đồng: Thành công và thách thức.
3. Tích hợp văn hóa địa phương vào trải nghiệm du lịch.
4. Sử dụng cộng đồng để thúc đẩy bền vững trong du lịch.
5. Ảnh hưởng của du lịch cộng đồng đến tạo việc làm địa phương.
6. Xây dựng thương hiệu du lịch cộng đồng: Chiến lược và tác động.
7. Quản lý cơ sở hạ tầng du lịch cộng đồng để đảm bảo phát triển bền vững.
8. Tầm quan trọng của giáo dục du lịch cộng đồng trong việc tạo nhận thức về môi trường.
9. Nghiên cứu tác động của du lịch cộng đồng đến du khách và cộng đồng địa phương.
Tuyển Chọn 201 Đề Tài Luận Văn Dịch Vụ Công, 9 Điểm. 1. Sự phát triển của dịch vụ công điện tử.
2. Tầm quan trọng của tương tác người dùng trong dịch vụ công trực tuyến.
3. Đánh giá hiệu quả của cải cách hành chính trong dịch vụ công.
4. Ưu điểm và hạn chế của dịch vụ công trực tuyến.
5. Nâng cao chất lượng dịch vụ công qua khảo sát ý kiến cử tri.
6. Vai trò của trí tuệ nhân tạo trong cải thiện dịch vụ công.
7. Phân tích sự phát triển của chính sách dịch vụ công ở Việt Nam.
8. Tiềm năng của blockchain trong việc cải thiện dịch vụ công.
9. Sự ảnh hưởng của dịch vụ công đến phát triển kinh tế địa phương.
Khắc phục thách thức về an ninh thông tin trong dịch vụ công điện tử
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Mầm Non, 9 Điểm. 1. Ưu điểm của phương pháp Montessori trong giáo dục mầm non.
2. Tầm quan trọng của trò chơi trong phát triển tư duy cho trẻ mầm non.
3. Xây dựng môi trường học tập thú vị cho trẻ mầm non.
4. Sử dụng công nghệ trong giảng dạy mầm non: Lợi ích và nguy cơ.
5. Phát triển kỹ năng xã hội qua hoạt động nhóm cho trẻ mầm non.
6. Quản lý lớp học hiệu quả trong giáo dục mầm non.
7. Tạo sân chơi sáng tạo và an toàn cho trẻ mầm non.
8. Nâng cao vai trò của gia đình trong sự phát triển của trẻ mầm non.
9. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non thông qua các hoạt động thú vị.
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về An Ninh Mạng, Mới Nhất. 1. Tổng quan về an ninh mạng và các mối đe dọa hiện nay.
2. Xây dựng hệ thống phát hiện xâm nhập sử dụng mã độc.
3. Bảo mật và quản lý hệ thống tường lửa.
4. Xác thực đa yếu tố và vai trò của nó trong an ninh mạng.
5. Phân tích tấn công từ chối dịch vụ (DDoS) và biện pháp ngăn chặn.
6. Bảo mật ứng dụng web: Kiểm thử thâm nhập và bảo vệ.
7. Quản lý và giám sát sự kiện an ninh trên mạng.
8. Tạo chính sách bảo mật và áp dụng chúng trong tổ chức.
9. Bảo vệ dữ liệu cá nhân theo các quy định GDPR và CCPA.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU. Hoạt động XNK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thương nhân giao dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ,kỹ lưỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước.
Tải Free Tiểu luận về công ty đa quốc gia 9 điểm. Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu ứng dụng về khoa học công nghệ…là xu hướng có tính quy luật cùng với sự phát triển của các Công ty đa quốc gia. Ví dụ, Mitsubishi ban đầu chỉ hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo nhưng nay đã hoạt động trong các lĩnh vực như khai khoáng, luyện kim, hóa chất, luyện kim, ngân hàng,…
DOWNLOAD FREE - Tiểu luận về bảo hiểm y tế. Tìm hiểu về vai trò và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả công việc của công nhân viên, doanh nghiệp, tổ chức nói riêng và công cuộc xây dựng nền kinh tế cũng như đất nước nói chung.
Tải miễn phí - TIỂU LUẬN VỀ KINH TẾ HỌC 9 điểm. - Sự khan hiếm của các nguồn lực là một đặc trưng vốn có của thế giới kinh tế. Các quốc gia, doanh nghiệp, hộ gia đình đều có một số nguồn lực nhất định.
Tiểu luận về kỹ năng giao tiếp của sinh viên 9 điểm. Trên cơ s ở đánh giá đúng thực trạ ng về năng lực giao tiếp của sinh viên ngành Kế toán QTKD trường Đạ i học Nông Nghiệ p Hà N ội để thấ y được nhữ ng mặ t mạ nh, mặt yếu nhằm phát huy những điểm tích cực và đưa ra giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại. Qua đó giúp cho sinh viên có thêm kiến thức cơ bản và cần thiế t làm hành trang cho cuộc s ống sau này, phát huy đ ược hết tiềm lực của bản thân và khám phá được những khả năng của mình phục vụ cho xã hội.
Tải miễn phí - Tiểu luận về ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 9 điểm. Cụm từ "công trình xanh" hay "green building" đã trở nên phổ biến không chỉ trong giới hành nghề chuyên môn, mà còn cả trong giới đầu tư và các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế. Tại ViêṭNam, khái niệm này mới xuất hiện vài năm trở lại đây.
Tiểu luận chế định thừa kế trong bộ luật dân sự. Chế định thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm pháp luật dân sự Việt Nam. Hơn nữa trong những năm gần đây, số vụ việc tranh chấp về thừa kế luôn chiếm tỷ trọng trong các tranh chấp dân sự và có tính phức tạp cao. Bởi vậy, việc nghiên cứu và nắm rõ các quy định pháp luật về thừa kế là một đòi hỏi cơ bản khi luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khác hàng.
Tiểu luận về nền văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam. Từ xưa, nền "văn hiến" (văn hóa) lâu đời của dân tộc đã có trong niềm tự hào của cha ông ta khi khẳng định về độc lập, chủ quyền của đất nước trước kẻ thù xâm lược. Văn hóa là một di sản cực kỳ quý báu được kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngày hôm nay, văn hóa xuất hiện trên hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống: văn hóa tình cảm, văn hóa giao tiếp, văn hóa kinh doanh, văn hóa tranh luận, phê bình... văn hóa là hành trang của đất nước trên con đường hội nhập quốc tế.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, 9 điểm.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng
hơn với thị trường quốc tế thông qua các tổ chức và hiệp định thương mại thế giới.
Bên cạnh những cơ hội được mở rộng thị trường kinh doanh thì thách thức đặt ra cho
các doanh nghiệp trong nước để tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế đang
ngày càng có sự cạnh tranh gây gắt với các doanh nghiệp nước ngoài là rất lớn. Trước
tình hình đó, để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhà quản trị doanh
nghiệp ngoài việc nắm bắt được nhu cầu của thị trường còn phải không ngừng nâng
cao trình độ và năng lực quản lý, đồng thời nắm vững tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình để đưa ra các quyết định đúng đắn, chính xác và kịp thời, nhằm đảm bảo
thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mang tính bền vững.
Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải thực hiện định kỳ việc phân tích
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của mình một
cách nghiêm túc và đầy đủ. Từ đó phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của
hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra được những nguyên nhân cơ bản đã ảnh
hưởng đến các mặt này và đề xuất được các giải pháp cần thiết để cải thiện hoạt động
tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đó có thể thấy, phân tích tình hình tài chính là việc làm vô cùng quan trọng và
cần thiết. Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá được đầy đủ và chính xác tình
hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ
được xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính là một công
cụ vô cùng quan trọng cho công tác quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp.
Hiểu rõ được tầm quan trọng và thiết thực của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược
Hậu Giang” là chuyên đề báo cáo trong khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm vào hai mục tiêu chủ
yếu sau:
Nắm bắt các số liệu thể hiện tình hình tài chính nhằm hiểu rõ thực trạng tài chính
của doanh nghiệp.
Từ các nhận định về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 1
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thông kê, mô tả số liệu của
doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các thông tin khác
được công ty công bố.
Phương pháp xử lý số liệu: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, so
sánh tương đối chỉ tiêu báo cáo qua các năm đồng thời sử dụng các chỉ số phân tích để
đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và thay đổi dòng tiền của công ty
qua các năm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
Về không gian: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014
Về nội dung: Nghiên cứu về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, khả năng hoạt
động, khả năng sinh lợi, đánh giá thực trạng tài chính và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề tài
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy Ngô Hoàng Điệp
đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Do bản thân em vẫn còn nhiều hạn chế về
kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo của em sẽ không tránh
khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của Thầy để giúp em
hoàn thiện hơn bài khóa luận tốt nghiệp của mình cũng như củng cố kiến thức của bản
thân hơn nữa.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 2
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Như vậy ta có thể hiểu: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt
động sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm mục đích sinh
lời.
1.1.1.2. Khái niệm tài chính
Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó
phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài
chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Trong đó:
Nguồn tài chính là khả năng về tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai
thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn tại
dưới dạng tiền, tài sản vật chất hoặc phi vật chất. Sự vận động của các nguồn tài chính
phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Nguồn
tài chính luôn thể hiện một khả năng về sức mua nhất định. Kết quả của quá trình
phân phối các nguồn tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
Qũy tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được để sử
dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ, sự hình thành và sử dụng của
chúng có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, các quỹ tiền tệ luôn luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu. Khi kết thúc
một giai đoạn vận động nào đó của quỹ thì mỗi chủ thể của hình thức sở hữu này
hay hình thức sở hữu khác sẽ nhận được cho mình một phần nguồn lực tài chính.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 3
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Việc sử dụng các quỹ tiền tệ cũng phụ thuộc quyền sở hữu cũng như tùy thuộc
vào quy ước, nguyên tắc sử dụng quỹ, ý chí chủ quan của người sở hữu trong
quá trình phân phối.
Thứ hai, các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện tính mục đích. Đây là đặc điểm
chủ yếu của quỹ tiền tệ. Phần lớn các quỹ tiền tệ đều có mục đích sử dụng cuối
cùng là tích lũy hoặc tiêu dùng.
Thứ ba, tất cả các quỹ tiền tệ đều vận động thường xuyên, tức là chúng luôn luôn
được sử dụng và bổ sung.
Quan hệ tài chính là các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội trong phân
phối các nguồn tài chính và quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
1.1.1.3. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Về bản
chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn
liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp.
Xét về mặt nội dung: Tài chính doanh nghiệp là một mặt hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Các hoạt động gắn liền
với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng nguồn vốn và các
quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn tài trợ vay ngắn
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, mua sắm thiết bị mới, vật
tư hàng hóa, tìm kiếm lao động…phân phối thu nhập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà
nước, trả lương công nhân viên
Hoạt động tài chính doanh nghiệp thể hiện sự vận động của vốn giữa doanh
nghiệp với các chủ thể khác.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng huy động vốn
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiẹp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể.
Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 4
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn:
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm
kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu
quả.
Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng
khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh...
Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập
Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu,
lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau:
Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm:
- Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (kể cả các khoản thuế gián
thu).
Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như
sau: - Nộp thuế TNDN theo luật định.
- Bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế (nếu có).
- Trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ.
- Chia lãi cho các đối tác góp vốn.
- Trích vào các quỹ doanh nghiệp.
1.1.2.3. Chức năng giám đốc tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh một cách chính xác nhất hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do các chỉ tiêu tài chính thể
hiện, nhà quản lý có thể dễ dàng nhận thấy hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp,
đưa ra đánh giá khái quát và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời
những vướng mắc, tồn tại để đưa ra các quyết định phù hợp nhằm điều chỉnh được
hoạt động của doanh nghiệp để đạt mục tiêu đã định.
Bên cạnh đó, các đối tượng khác quan tâm đến doanh nghiệp vì nhiều mục đích
khác nhau cũng có thể thông qua chức năng kiểm soát của doanh nghiệp để có thể có
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 5
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
một cái nhìn chuẩn về hiện trạng của doanh nghiệp, từ đó có thể có các quyết định phù
hợp với mục đích của mình.
Tóm lại, Ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến
hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo
điều kiện cho sản xuất liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng
tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau tạo ra nguồn tài chính dồi dào đảm bảo
cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng
kiểm tra.
1.1.3. Các mối quan hệ của tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh
hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu
quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
1.1.3.2. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thế kinh tế khác
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng) là cầu nối giữa người có vốn tạm
thời nhàn rỗi với người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát sinh khi doanh
nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi phí cho việc sử dụng vốn
đi vay đó.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị trường
cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra. Thông qua thị trường,
doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ đó doanh
nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu
cầu xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi phí bỏ ra thấp nhất, đứng vững
và liên tục mở rộng thị trường trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp còn
phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn vốn dài hạn
bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng thời có thể kinh doanh
chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 6
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
1.1.3.3. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ
đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan
hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh
tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa
tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có thể được hiểu như là quá trình kiểm tra, xem xét các số
liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro, tiềm
năng trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của một doanh nghiệp,
người ta thường dựa vào các số liệu của Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để phân tích. Ngoài ra để đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, người ta còn dùng các tỷ số tài chính để đánh giá như: tỷ số thanh toán, tỷ số
hoạt động, tỷ số đòn bẩy, tỷ số lợi nhuận. Đối với công ty cổ phần người ta còn dùng
thêm tỷ số giá thị trường để đánh giá.
1.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá, dự
tính các rủi ro cũng như tiềm năng, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp trong tương lai
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định một cách thích hợp
Tùy theo từng đối tượng sử dụng mà kết quả phân tích tài chính có những ý nghĩa và
vai trò khác nhau.
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong
doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính
bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy
đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có
nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 7
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ
chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục
tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực
hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài
chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
- Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn,
mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về
điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng
của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động
công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu
tư.
- Đối với các chủ nợ như ngân hàng, công ty tài chính, các trái chủ: Mối quan tâm
của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầutiên
chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn
khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp
đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả
vốn và lãi vay.
- Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, cơ quan chủ quản…:
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cơ quan thuế sẽ tiến hành
xác định chính xác mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp; các cơ quan chủ quản,
tài chính thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ có biện
pháp quản lý hiệu quả hơn.
Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính nói chung và việc phân
tích tài chính nói riêng nhận được khá nhiều sự quan tâm của nhiều đối tượng khác
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 8
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
nhau. Mà ý nghĩa đối với việc phân tích báo cáo tài chính của từng đối tượng là khác
nhau, cụ thể là:
Đối với doanh nghiệp: Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ,
chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn vốn, thấy rõ khả
năng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn
hoạt động tài chính và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng, là yếu tố then
chốt không thể thiếu đối với nhà quản lý.
Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: Phân tích cấu trúc tình hình tài
chính phục vụ cho công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng
như: Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà
nước, xem xét việc vay vốn…
1.2.2. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các nguồn tiền của một doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo định kì theo
quy định hiện nay có 4 loại:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Đặc biệt đối với các loại báo cáo tài chính do các công ty niêm yết công bố trên
thị trường chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư
vào thị trường chứng khoán vì đó là phương tiện chủ yếu giúp họ đánh giá mức độ
sinh lời và triển vọng của công ty trước khi họ quyết định có nên đầu tư hay không.
Các báo cáo tài chính hằng năm của các doanh nghiệp là một nguồn thông tin tài
chính quan trọng. Các thành phần chính của báo cáo hằng năm này là: Phân tích hoạt
động năm vừa qua của các nhà quản trị, các báo cáo tài chính, thuyết minh các báo
cáo, báo cáo kiểm toán và tóm tắt hoạt động trong 5 năm hoặc 10 năm
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 9
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử
dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này có thể
đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh nghiệp
hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các
CHỈ TIÊU bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang
sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn
các nhà quản trị có thể biết trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản
đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm:
Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau
một kỳ hoạt động. Các chỉ tiêu này liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt
động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại
hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền kỳ tiếp theo.
Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 10
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
1.2.2.4. Các nguồn thông tin khác
Các nguồn thông tin khác mà ở đây cụ thể là bảng thuyết minh báo cáo tài chính
là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả
mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày
trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cụ
thể. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác
nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý của báo cáo
tài chính.
Việc hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng hiểu sâu hơn
và toàn diện hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
- Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng.
- Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
- Thông tin về chính sách kinh tế của Chính phủ…
Thông tin theo ngành
- Mức độ và yêu cầu công nghệ theo ngành.
- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình
doanh nghiệp.
- Tính thời vụ, tính chu kỳ trong từng hoạt động kinh doanh.
- Mối liên hệ giữa nhà cung cấp, ngân hàng, khách hàng…
1.2.3. Các bước và trình tự tiến hành phân tích tài chính
1.2.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính
Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị…trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 11
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu
phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục
tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích đánh giá, xác định nguyên nhân của
các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có
thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.3.2. Trình tự tiến hành phân tích tài chính
Trình tự tiến hành phân tích tài chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích
ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau:
Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin Áp dụng các công cụ phân tích
Thông tin kế toán nội bộ Xử lý thông tin kế toán
Thông tin khác từ bên ngoài Tính toán các chỉ số
Tập hợp các bảng biểu
Xác định các biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số
Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn Cân bằng tài chính
Điểm mạnh và điểm yếu Năng lực hoạt động tài chính
Cơ cấu vốn và chi phí vốn
Cơ cấu đầu tư và doanh lợi
Phân tích thuyết minh
Nguyên nhân khó khăn
Phương tiện thành công và điều kiện bất lợi.
Tổng hợp quan sát
Tiên lượng và chỉ dẫn Xác định:
Hướng phát triển
Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 12
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Tuy nhiên, trình tự phân tích và một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ qua
một số bước tuỳ thuộc vào từng điều kiện của từng công ty.
1.2.4. Các phương pháp sử dụng trong phân tích
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là một trong những phương pháp được sử dụng
rộng rãi và phổ biến nhất trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông qua
các chỉ tiêu phân tích có thể so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các doanh
nghiệp cùng ngành hoặc chỉ tiêu trung bình ngành để thấy được vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường, qua đó đánh giá khả năng cạnh tranh và phát triển của doanh
nghiệp.
Tiêu chuẩn so sánh
Tùy theo mục đích, yêu cầu phân tích mà chọn kỳ gốc cho thích hợp:
- Số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ
biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.
Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời điểm trước, giữa kỳ này với
kỳ trước.
- Số gốc là số kế hoạch: (Số định mức hoặc dự toán) Tiêu chuẩn so sánh này có
tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Khi đó tiến hành so
sánh giữa thực tế với kế hoạch chỉ tiêu.
- Số gốc là trung bình ngành: Tiêu chuẩn này thường được dùng để so sánh khi
đánhgiá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với trung bình của các doanh
nghiệp có cùng quy mô trong ngành.
Điều kiện so sánh
- Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
- Phải có cùng phương pháp tính toán.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như
nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đơn vị đo lường.
- Ngoài ra khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô
hoạt động với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số phân tích và trị số kỳ gốc của
chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng của
chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển… của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng bỏ
qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó. Hay
nói cách khác hơn, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của của chỉ
tiêu. Số bình quân có thể biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối (năng suất bình quân,
tiền lương bình quân…) hoặc dưới dạng số tương đối ( tỷ suất doanh lợi bình
quân, tỷ suất chi phí bình quân…). So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 13
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một
tính chất.
Hình thức so sánh
- So sánh theo chiều ngang: Bằng cách tính số tiền chênh lệch từ năm này so với
năm trước cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài
chính. Tỷ lệ phần trăm chênh lệch phải được tính toán để thấy quy mô thay đổi
tương quan ra sao với quy mô của số tiền liên quan.
- So sánh theo chiều dọc: Trong so sánh theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm được sử
dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo
cáo. Con số tổng cộng của một báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của
báo cáo sẽ được tính tỷ lệ phần trăm so với con số đó. Báo cáo bao gồm kết quả
tính toán của các tỷ lệ phần trăm trên được gọi là báo cáo quy mô chung.
So sánh theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các thành
phần nào đó trong hoạt động kinh doanh và trong việc chỉ ra những thay đổi
quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô
chung.
Báo cáo quy mô chung thường được sử dụng để so sánh giữa các doanh nghiệp,
cho phép nhà phân tích so sánh các đặc điểm hoạt động và đặc điểm tài trợ có
quy mô khác nhau trong cùng ngành.
1.2.4.2. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là phương pháp nhằm xác đinh mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: Khi xác định ảnh hưởng
của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố không
ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố
khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng, có thể là nhân tố
thứ yếu, có thể là nhân tố tích cực, cũng có thể là nhân tố tiêu cực…
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các hoạt
động tài chính, phương pháp loại trừ có thể thực hiện bằng hai cách:
Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số, hoặc vừa tích
số vừa thương số với chỉ tiêu phân tích.
Bằng phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định số của
chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi theo hướng:
Khi xác định ảnh hưởng của các nhân tố nếu xét ảnh hưởng của nhân tố nào thì
ta cho nhân tố đó thay đổi và cố định các nhân tố liên quan khác. Nhân tố nào xác
định ảnh hưởng thì cố định ở kỳ báo cáo và chưa xác định ảnh hưởng thì cố định ở kỳ
gốc.
Khi sắp xếp trật tự các nhân tố, sắp xếp từ số lượng đến chất lượng nhằm thấy
được sự biến đổi từ lượng đến chất của phân tích.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 14
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Thay đổi lần lượt số kế hoạch đến số thực tế của từng nhân tố. Sau đó so sánh
kết quả tính được qua từng lần thay thế ta tìm được mức độ ảnh hưởng của chúng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải bằng đúng đối tượng phân tích.
Có thể khái quát mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định
sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, như sau:
Chỉ tiêu phân tích: X = a.b.c
Trong đó: X: chỉ tiêu kinh tế cần phân tích .
a, b, c: Các nhân tố ảnh hưởng.
Các nhân tố được thay thế theo trình tự a, b, c
Kỳ gốc: X0 = a0b0c0
Kỳ phân tích: X1 = a1b1c1
Đối tượng phân tích:X = X1 – X0
Các nhân tố ảnh hưởng:
Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích
Xa = a1b0c0 - a0b0c0
Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích
Xb = a1b1c0 – a1b0c0
Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích
Xc = a1b1c1 – a1b1c0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
X =Xa +Xb +Xc
Phương pháp số chênh lệch:
Ta lấy lại ví dụ tổng quát của phương pháp thay thế liên hoàn, ta có:
Xa = a1b0c0 - a0b0c0 = (a1 - a0)b0c0
Xb = a1b1c0 – a1b0c0 = a1(b1 – b0) c0
Xc = a1b1c1 – a1b1c0 = a1b1(c1 – c0)
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên
phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương
pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ
việc nhóm các số hạng lại và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 15
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
1.2.4.3. Phương pháp Dupont
Bên cạnh đó, phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp có thể kể đến là phương pháp Dupont. Khi sử dụng phương pháp này, các nhà
phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong
hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách 1 tỷ số tổng hợp
phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tổng tài sản (ROA), thu
nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số
tổng hợp.
1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
1.2.5.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản
Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng / giảm và biến
động kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích hình hình tài sản sẽ cho thấy tài
sản của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi như thế nào
giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay không? Tình trạng
thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ đọng tiền, hàng tồn kho
hay không?...
Phân tích tài sản ngắn hạn:
Xem xét sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong tài sản
ngắn hạn. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng khác
nhau. Việc nghiên cứu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm quản lý tài sản ngắn
hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong từng điều kiện cụ
thể.
Tiền và tương đương tiền
So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài sản tiền , qua đó thấy được tình hình
sử dụng các quỹ, xem xét sự biến động các khoản tiền có hợp lý hay không. Phân tích
chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền cho thấy khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Xu hướng chung của tài sản tiền giảm được đánh giá là tích cực, vì
không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó,
đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Nhưng ở mặt
khác, sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp.
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm
dụng. Xem xét về tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm và các năm trước.
Các khoản phải thu giảm được đánh giá là tích cực. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 16
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên cũng đánh giá là không tích cực. Chẳng hạn,
trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là
điều tất nhiên. Vấn đề đặt ra là xem xét số tài sản bị chiếm dụng có hợp lý không.
Hàng tồn kho
Phân tích hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ thích hợp
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho tăng lên do qui mô sản xuất mở
rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự
trữ đánh giá hợp lý. Hàng tồn kho giảm do định mức dự trữ bằng các biện pháp tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý…nhưng vẫn đảm bảo sản
xuất kinh doanh thì được đánh giá là tích cực. Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự
trữ vật tư, hàng hóa…được đánh giá là không tốt.
Phân tích tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động trong
một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Loại tài sản phổ biến nhất là tài sản hữu
hình, chẳng hạn như bất động sản, máy móc và thiết bị. Tài sản dài hạn cũng bao gồm
tài sản vô hình như bản quyền, thương hiệu, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương
mại và các nguồn tự nhiên khác. Đánh giá sự biến động về giá trị và kết cấu của các
khoản mục cấu thành tài sản dài hạn để đánh giá tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình
cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
Tài sản cố định là các tài sản hữu hình dài hạn được sử dụng trong quá trình sản
xuất, thương mại hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra doanh thu và dòng tiền đối với thời
kỳ trên một năm.
Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố định
tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất
gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao… Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản cố định
tăng lên đều đánh giá là tích cực, chẳng hạn như trường hợp đầu tư nhà xưởng, máy
móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất hoặc đầu tư nhiều nhưng
không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được.
1.2.5.1.2. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn
Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng/giảm, kết cấu
và biến động kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình nguồn vốn
sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục nguồn vốn
thay đổi như thế nào giữa các năm? Công nợ của doanh nghiệp tăng/giảm thay đổi
như thế nào? Cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?...
Phân tích nợ phải trả
Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính gắn liền với các nghĩa vụ thanh toán mà
theo đó doanh nghiệp sẽ sử dụng các tài sản ngắn hạn tương ứng hoặc sử dụng các
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 17
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
khoản nợ ngắn hạn khác để thanh toán. Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán là dưới
một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nợ dài hạn là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp không phải thanh toán
trong thời hạn một năm hoặc trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng thanh toán lên tài sản ngắn hạn và
dài hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nợ phải trả tăng do
doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh (tài sản tăng tương ứng) thì biểu hiện này
được đánh giá là tốt.
Phân tích vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu do doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ
kết quả kinh doanh. Do đó, vốn chủ sở hữu được xem là trái quyền của chủ sở hữu đối
với giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử
dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện hành.
1.2.5.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với nhà nước trong một kỳ kế toán. Qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán
chi tiêu sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình
chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Ngoài
ra, số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn có thể kiểm tra tình hình
thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, các khoản thuế
và các khoản phải nộp khác. Sau cùng, thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh giúp đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
1.2.5.2.1. Phân tích doanh thu
Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai xuất
phát từ hoạt động kinh doanh đang diễn ra ở doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ
cho khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu
của doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ
tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng còn là
nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao
động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả lương,
thưởng cho người lao động, trích bảo hiểm xã hội, nộp theo luật định…
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 18
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó, để có thể khai thác
tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên và đều đặn.
Phân tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm trong
quá trình thực hiện doanh thu để có thể thấy được nhân tố làm tăng và nhân tố làm
giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn những
nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao
lợi nhuận.
1.2.5.2.2. Phân tích chi phí
Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lại hoặc phân bổ dòng tiền ra
trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá
thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá vốn hàng bán là yếu tố quyết định khả
năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường
hợp doanh nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì phải theo dõi và phân tích từng
cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp,…
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt
động liên doanh… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến
là doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi
phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện hiệu quả trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ chi phí lớn
hơn tốc độ doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý
trong khoản chi phí giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Giá vốn hàng bán
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp bỏ ra bao nhiều
đồng chi phí bán hàng. Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu
quả và ngược lại.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 19
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Chi phí bán hàng
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải
chi bao nhiêu chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
quản lý càng cao và ngược lại
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên
=
Chi phí quản lý doanh nghiệp
doanh thu thuần Doanh thu thuần
1.2.5.2.3. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất, kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ về số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư…
Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay thấp,
đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân
tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu
quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử
dụng của các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích
cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với gá thành thấp nhất và
mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, nâng
cao đời sống cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình
hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
Cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Tỷ
lệ này càng lớn chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng
tốt và ngược lại
Lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ công tác bán hàng và công tác quản lý của
doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 20
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó biểu hiện
cứ một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu =
Tổng doanh thu
1.2.5.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát
sinh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin
về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một
doanh nghiệp trong kỳ.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, trước hết cần tiến hành so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động
kinh doanh với các hoạt động khác. Đồng thời, so sánh từng khoản mục tiền vào và
chi ra của các hoạt động để thấy được tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động
nào thu được nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan
trọng tron việc đánh giá khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp. Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng tạo ra tiền từ hoạt
động kinh doanh chứ không phải tạo tiền từ hoạt động đầu từ và hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tư dương thể hiện quy mô đầu tư của doanh
nghiệp là thu hẹp vì đây là kết quả của số tiền thu được do bán tài sản cố định và thu
hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm tài sản
cố định và tăng đầu tư tài chính. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính dương thể
hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều đó cho thấy tiền tạo ra từ hoạt động
tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và như vậy doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc
vào người cung ứng tiền ở bên ngoài. Sau đó, tiến hành so sánh (cả số tương đối và
tuyệt đối) giữa kỳ này với kỳ trước của từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động từ sự biến
động của từng khoản mục thu chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định
xu hướng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền đề cho việc dự toán
khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.5.4. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
Tỷ số tài chính là giá trị biểu hiện mối quan hệ hai hay nhiều số liệu tài chính
với nhau. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 21
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, chúng có thể được phân chia thành các
loại như sau:
Tỷ số khả năng thanh toán
Tỷ số cơ cấu tài chính
Tỷ số hoạt động
Tỷ số doanh lợi
Các tỷ số đối với công ty cổ phần
Phân tích tài chính Dupont
1.2.5.4.1. Tỷ số khả năng thanh toán
Tỷ số khả năng thanh toán nhằm mục đích phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm
bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo lường khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tỷ số này không phản ánh chính xác khả
năng trả thanh toán, bởi nếu hàng tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh
nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Vì vậy, cần quan tâm đến khả năng
thanh toán nhanh.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được thanh
toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng nhu
cầu thanh toán cần thiết.
Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền
Tiền
Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền
hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 22
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
1.2.5.4.2. Tỷ số cơ cấu tài chính
Tỷ số cơ cấu tài chính dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu doanh
nghiệp so với nợ vay. Các tỷ số này có ý nghĩa rất quan trọng đối với không chỉ doanh
nghiệp mà với cả chủ nợ và công chúng đầu tư.
Chủ nợ nhìn vào tỷ số nợ/ vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh nghiệp
vay hay không. Nếu tỷ số này có giá trị cao thì mức rủi ro đối với chủ nợ càng
cao.
Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi rõ rệt là
nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với một số vốn rất ít.
Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với tiền lãi phải trả
thì phần lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu tăng nhanh
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp. Chủ nợ
ưa thích tỷ số nợ vừa phải, vì tỷ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của
họ càng được đảm bảo. Ngược lại khi hệ số nợ sao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ
góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ
nợ gánh chịu.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
x100%
Tổng tài sản
Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó
còn đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
EBIT
Tỷ số thanh toán lãi vay =
I
Trong đó:
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
I: Chi phí lãi vay
1.2.5.4.3. Tỷ số hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn
kho của các loại hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Nếu giá trị này quá cao chứng tỏ các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với doanh
số bán.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 23
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh việc quản lý các khoản phải thu và chính sách
tín dụng của doanh nghiệp thực hiện với khách hàng của mình.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu x 360 ngày
Doanh thu thuần
Nếu kỳ thu tiền ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền càng nhanh của các khoản phải
thu, doanh nghiệp có thể giảm được một số vốn đầu tư vào trong tài sản lưu động.
Nếu số lượng các khoản phải thu lớn và kỳ thu tiền dài, điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp đang có vấn đề mắc phải trong công tác quản lý.
Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên tài sản cố định của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
= Tài
sản cố định thuần
Cứ một đồng sử dụng TSCĐ thuần sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ
số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh thu
thuần cao so với TSCĐ. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu
tài sản các loại.
Vòng quay tài sản
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp,
hoặc thể hiện 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
1.2.5.4.4. Tỷ số doanh lợi
Doanh lợi tiêu thụ (Return on Sale_ROS): hay còn gọi là lợi nhuận biên tế.
Doanh lợi tiêu thụ là tỷ số đo lường lượng lãi ròng có trong một đồng doanh thu thu
được.
Doanh lợi tiêu thụ
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
(ROS) Doanh thu thuần
Doanh lợi tài sản (Return on Asset_ROA): hay còn gọi là suất sinh lợi trên
tổng tài sản.
Doanh lợi tài sản là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản
của doanh nghiệp. Nó đo lường suất sinh lời của cả vốn chủ sở hữu và của cả nhà đầu
tư.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 24
Vòng quay tài sản cố
định
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Doanh lợi tài sản
Lợi nhuận sau thuế
= x 100%
(ROA) Tổng tài sản
Doanh lợi vốn tự có (Return on Equity_ROE): hay còn gọi là suất sinh lợi trên
vốn cổ phần thường.
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp để
tạo ra thu nhập và lãi cho cổ phần thường. Nói cách khác, nó đo lường thu nhập trên 1
đồng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là mức hoàn vốn
đầu tư cho vốn chủ sở hữu.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
= x 100%
(ROE) Vốn chủ sở hữu
1.2.5.5. Phân tích các tỷ số cổ phiếu
1.2.5.5.1. Thu nhập mỗi cổ phiếu (Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu): EPS
Thu nhập mỗi cổ phiếu
=
Lợi nhuận sau thuế - Lãi chia cho mỗi cổ phiếu ưu đãi
(EPS) Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
1.2.5.5.2. Giá trên thu nhập của cổ phiếu (P/E )
Giá trên thu nhập của cổ phiếu
Giá thị trường
=
(P/E )
Thu nhập của mỗi cố phiếu
Tỷ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập trên mỗi cổ
phiếu. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao
nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả bao nhiêu đồng cho một đồng thu nhập
1.2.5.5.3. Cổ tức trên mỗi cổ phiếu thường (Dividend Per Share): DPS
Cổ tức trên mỗi cổ
=
Lợi nhuận sau thuế từ cổ phiếu thường đem chia
phiếu thường (DPS) Số lượng cổ phiếu thường
Tỷ số DPS cho biết cổ tức mà nhà đầu tư nhận được khi có được cổ phiếu
của công ty là bao nhiêu
1.2.5.6. Phân tích tài chính Dupont
Tình hình tài chính doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể. Vậy nên giữa các tỷ số
tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Dùng phương pháp phân tích Dupont để
thấy được các nhân tố tác động đến doanh lợi của chủ sở hữu.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 25
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
1
ROE = ROS x Vòng quay tài sản x
1 – Tỷ số nợ
1
= ROA x
1 - Tỷ số nợ
Qua phân tích trên cho thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp có
thể tăng lên bằng 3 cách.
Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (tăng vòng quay của vốn)
Gia tăng đòn cân nợ
Tăng tỷ suất lợi nhuận
Sơ đồ tài chính Dupont
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 26
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Tên tiếng Anh: DHG PHARMACEUTICAL JOINT – STOCK COMPANY
Tên viết tắt: DHG PHARMA
Mã chứng khoán: DHG
Trụ sở chính: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, P. An Hòa, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0710) 3891433 – 3890802 – 3890074
Fax: 0710.3895209
Email: dhgpharma@dhgpharma.com.vn
Website: www.dhgpharma.com.vn
Mã số thuế: 1800156801
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy
của công ty
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang tiền thân của Công ty Cổ phần Dược Hậu
Giang là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, thành lập ngày 02/9/1974 tại Kênh 5 Đất
Sét, xã Khánh Lâm (nay là xã Khánh Hòa), huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Sau 30/4/1975: Ban Dân Y Khu Tây Nam Bộ giải thể, giao Xí nghiệp Dược
phẩm 2/9 cho Sở Y tế Hậu Giang quản lý.
Năm 1982: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang được thành lập trên cơ sở hợp
nhất 3 đơn vị: Xí nghiệp Quốc doanh Dược phẩm 2/9, Công ty Dược phẩm Cấp
2, Trạm Dược Liệu.
Năm 1988: UBND Tỉnh Hậu Giang quyết định sáp nhập Công ty Cung ứng vật
tư, thiết bị y tế và Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang.
Cổ phần hóa: Ngày 02/09/2004 xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang TP. Cần
Thơ chuyển đổi mô hình hoạt động thành CTCP Dược Hậu Giang và chính thức
đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng.
Niêm yết ngày 21/12/2006, niêm yết 8.000.000 cổ phiếu trên sàn HOSE.
Năm 2005: Gia nhập Câu lạc bộ Doanh nghiệp có doanh thu sản xuất trên 500 tỷ
đồng.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 27
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Là doanh nghiệp Dược đầu tiên thử tương đương lâm sàn thuốc bột Haginat và
Klamentin.
Xây dựng hiệu quả chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là chính sách “Lương
4D”.
Năm 2006: Niêm yết cổ phiếu với mã chứng khoán DHG ngày 21/12/2006 trên
sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, giá chào sàn là 320.000 đ/cp.
Đạt tiêu chuẩn WHO – GMP/GLP/GSP.
Năm 2007: khẳng định lại Tầm nhìn, Sứ mạng và 7 giá trị cốt lõi.
Thử tương đương sinh học thành công Haginat 250mg và Glumeform 500mg.
Tăng vốn điều lệ từ 80 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng.
Thành lập 02 công ty con đầu tiên DHG Travel và SH Pharma.
Chuyển đổi ISO/IEC 17025 từ phiên bản 1999 sang phiên bản 2005.
Năm 2008, thực hiện các công cụ quản trị hiện đại và hiệu quả: 10,5$ Balance
Score Card.
Thành lập 06 Công ty con: CM Pharma, DT Pharma, HT Pharma, ST Pharma,
DHG PP, DHG Nature.
Năm 2009, Thực hiện thành công chiến lược 20.80 sản phẩm, khách hàng nhân
sự. Thành lập Công ty con phân phối A&G Pharma.
Năm 2010, Thực hiện thành công chiến lược "kiềng 3 chân": cổ đông, khách
hàng và người lao động.
Thành lập 3 công ty con phân phối TOT Pharma, TG Pharma và Công ty TNHH
một thành viên Dược phẩm DHG.
Năm 2011, Triển khai thành công "Dự án nâng cao năng suất nhà máy" và "Dự
án nâng cao hiệu quả hoạt động Công ty con". Thành lập Công ty con phân phối
Bali Pharma.
Năm 2012, Chủ đề "Giải pháp hôm nay là vấn đề ngày mai" đã mang lại hiệu
quả cao cho công ty trong công tác kiểm soát chi phí, quản trị rủi ro và chính
sách. Thành lập 5 công ty còn: VL pharma, TVP Pharma, B&T Pharma, DHG
PP1, DHG Nature 1.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 28
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
Năm 2013, Hoàn thành dự án Nhà máy mới Non Betalactam đạt tiêu chuẩn GMP
WHO tại KCN Tân Phú Thạch.
Hoàn thành dự án Nhà máy mới In - Bao bì DHG PP1 tại KCN Tân Phú Thạch,
DHG PP tại Nguyễn Văn Cừ giải thể theo chủ trương ban đầu.
Bảng 2.1: Các danh hiệu cao quý đạt được
Năm Danh hiệu Đơn vị trao tặng
1988 Huân chương lao động hạng Ba Chủ tịch nước
1993 Huân chương lao động hạng Nhì Chủ tịch nước
1996 Anh hùng lao động (Thời kỳ 1991-1995) Chủ tịch nước
1998 Huân chương lao động hạng Nhất Chủ tịch nước
2004 Huân chương độc lập hạng Ba Chủ tịch nước
2005 Bằng khen Thập niên chất lượng (1996-2005) Thủ tướng chính phủ
2006 - 2007 Hàng Việt Nam chất lượng cao, đóng góp vào Thủ tướng chính phủ
sự nghiệp xây dựng CNXH và Bảo vệ tổ quốc
2010 Huân chương độc lập hạng Nhì Chủ tịch nước
Bảng 2.2: Các đợt tăng vốn điều lệ của công ty
Đơn vị tính: 1.000 đồng
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 29
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật
doanh nghiệp 2005 và các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty
(Bản sửa đổi, bổ sung lần thứ 4) đã được Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2006
thông qua ngày 20/04/2007.
Nhân sự tại thời điểm 31/12/2010:
Số lượng lao động tại DHG tăng dần qua các năm, tổng số lao động tại công ty là
2.485 người. Trong đó, trên đại học và đại học chiếm 19%; Cao Đẳng và Trung
học chiếm 43%; Trung học phổ thông chiếm 38%.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, năng lực cao, tâm huyết. Công ty
Dược Hậu Giang xác định con người là nguồn vốn quí nhất để tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp và cho xã hội. Vì vậy, công ty luôn chú trọng xây dựng chính sách
chăm sóc và thu hút lao động; trẻ hóa đội ngũ cán bộ.
2.1.1.3. Mục tiêu hoạt động của công ty
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang được thành lập để huy động và sử dụng
nguồn vốn một cách hiệu quả trong việc phát triển bền vững các ngành nghề sản xuất
kinh doanh đã đăng ký, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng lợi tức cho các cổ
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 30
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
đông, tạo công ăn việc làm ổn định và nâng cao chất lượng đời sống cho người lao
động, đóng góp tích cực cho cộng đồng xã hội.
Về sản xuất:
Tập trung nghiên cứu và sản xuất các dạng bào chế: viên nén, nang mềm, sủi
bọt, siro.... Đầu tư thiết bị sản xuất mới cho nhà máy cũ, tách tiêng dây chuyền thực
phẩm chức năng, dây chuyền sản xuất dược liệu theo quy định của GMP. Nhà máy
mới dự kiến đi vào hoạt động vào đầu năm 2014 sẽ giúp công ty tăng công suất của
mình lên gấp đôi.
Về kinh doanh bán hàng:
Mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm của công ty trên toàn quốc ở cả 64/64
tỉnh thành. Sản phẩm của công ty sẽ có mặt trên 98% tại các cơ sở khám chữa bệnh
trên toàn quốc như các bệnh viện lớn: BV Bạch Mai, BV Nhi trung ương, BV Chợ
Rẫy.... Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty trên 12 quốc gia với hơn
77 sản phẩm.
Về hoạt động Marketing:
Chú trọng vào các bộ phận chuyên trách như nghiên cứu thị trường, quảng cáo,
tổ chức các hội chợ triển lãm, phát triển thương hiệu. Đồng thời đẩy mạnh hiệu quả
các hoạt động quảng cáo trên báo đài, truyền hình, phát triển thương hiệu, tổ chức gặp
mặt khách hàng ở 3 miền...
Về hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm:
Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, nhóm khách hàng truyền thống. Tăng
sự thỏa mãn của khách hàng cả về chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
Có những kế hoạch để đối phó với sự thay đổi bất thường của môi trường kinh
doanh và mang lại hiệu quả hoạt động tốt.
Nghiên cứu những sản phẩm mới mang hàm lượng khoa học công nghệ cao
thuộc nhóm thần kinh, tim mạch, tiểu đường.
2.1.1.4. Quy mô và hệ thống phân phối
Đặc điểm kinh doanh cũng như các yếu tố về vai trò của công ty DHG đòi hỏi có
sự mở rộng quy mô công ty để đẩy mạnh kinh doanh, cung cấp sản phẩm đến người
tiêu dùng để hạn chế chi phí vận chuyển cho người dân. DHG ngày càng phát triển
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 31
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
đồng thời với việc quy mô đầu tư được mở rộng để sử dụng hiệu quả nguồn vốn của
công ty.
Với 12 công ty con phân phối: sở hữu 100% vốn góp tại 11 công ty TNHH MTV
(SH Pharma, CM Pharma, HT Pharma, DT Pharma, ST Pharma, A&G Pharma, TG
Pharma, TOT Pharma, Bali Pharma, VL Pharma, B&T Pharma, TVP Pharma). Các
công ty con và chi nhánh đều có kho hàng đạt tiêu chuẩn GDP. 24 chi nhánh và 68
nhà thuốc/quầy lẻ tại các bệnh viện trực thuộc.
Hình 2.1: Hệ thống phân phối sản phẩm của DHG ở Việt Nam
Với vai trò quan trọng của ngành dược phẩm đối với nền kinh tế quốc dân, việc
mở rộng quy mô và hệ thống cung ứng của DHG góp phần đưa sản phẩm của công ty
đến với đông đảo người dân
2.1.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
2.1.1.5.1. Thuận lợi
DHG là doanh nghiệp duy nhất trong ngành Dược có hệ thống phân phối sâu và
rộng khắp lãnh thổ Việt Nam, số lượng khách hàng đông, tạo lợi thế cạnh tranh
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 32
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
trong kinh doanh hàng tự sản xuất và tăng hiệu quả thông qua phân phối hàng
độc quyền, hàng khác. Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn đáp ứng tương đối
đầy đủ danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế, góp phần thuận lợi cho việc tham
gia đấu thầu cung cấp thuốc trong hệ điều trị, có khả năng cạnh tranh trên thương
trường ở từng phân khúc thị trường.
Hiện nay, Công ty đã và đang sử dụng các quy trình sản xuất với công nghệ hiện
đại, phù hợp với các tiêu chuẩn GMP-WHO/GLP/GSP, ISO 9001:2000. Bên
cạnh các máy móc thiết bị ngoại nhập, công ty Dược Hậu giang còn sử dụng các
thiết bị máy móc do đội ngũ kỹ sư của phòng Cơ điện chế tạo, đáp ứng tiêu
chuẩn GMP góp phần ổn định và nâng cao năng lực sản xuất của công ty.
Với sức mua và khối lượng nhập khẩu lớn, thanh toán đúng hạn, DHG tạo được
uy tín tốt đối với các đối tác cung ứng. Vì thế, công ty luôn nhận được sự đảm
bảo ổn định nguyên vật liệu sản xuất thuốc từ phía các nhà cung cấp, đồng thời
còn được hưởng nhiều ưu đãi về giá hơn so với các đơn vị nhập khẩu nhỏ, lẻ có
sức mua không ổn định.
Không chỉ chú trọng vào công tác sản xuất mà ngoài ra công ty còn chú trọng
đến các khâu khác ngoài sản xuất như: quản lý, tài chính, nhân sự và bán hàng...
Cụ thể, công ty đã đầu tư các phần mềm quản trị, phần mềm kế toán và phần
mềm quản lý bán hàng do các chuyên viên tin học của công ty xây dựng và được
triển khai thành công với chi phí thấp.
Nguồn lực tài chính mạnh, công bố thông tin minh bạch, kịp thời, đúng pháp luật
giúp cho công ty chủ động hơn trong việc khai thác các nguồn lực, các chiến
lược đầu tư, các hợp đồng giao dịch, mua bán. Giá trị cổ phiếu của công ty tương
đối cao, điều này giúp tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư.
Ngoài ra, thông qua mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu – máy
móc thiết bị và nhà đầu tư, DHG có nhiều cơ hội tiếp cận với các đối tác chiến
lược để học hỏi kinh nghiệm, hợp tác phát triển.
Nhà nước cũng đã có những chính sách ưu đãi về thuế đối với công ty. Cụ thể là
hai dự án nhà máy mới được xây dựng tại khu công nghiệp Tân Phú Thạnh trong
15 năm đầu đi vào hoạt động sẽ được hưởng mức thuế suất 0% trong 4 năm đầu,
5% trong 9 năm tiếp theo và 10% trong 2 năm còn lại. Hai nhà máy mới này là
NonBetalactam và Betalactam đi vào hoạt động sẽ khiến cho năng lực sản xuất
của công ty tăng gấp đôi.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 33
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
2.1.1.5.2. Khó khăn
Mặc dù là một công ty dẫn đầu thị phần nhưng tỷ lệ thị phần chiếm lĩnh thị
trường của DHG còn thấp, ngành dược Việt Nam phát triển manh mún và không
tập trung dẫn đến cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau. Có
những doanh nghiệp bức phá tốc độ tăng trưởng cao hơn, có nguy cơ đuổi kịp và
vượt qua DHG trong tương lai.
Cạnh tranh với thuốc ngoại nhập và các công ty dược nước ngoài gia tăng. Kể từ
ngày 1/1/2009 các công ty dược nước ngoài còn được phép trực tiếp nhập khẩu
thuốc, không cần thông qua các công ty trung gian để nhập khẩu ủy thác và mức
thuế trung bình sẽ là 2,5%. Điều này dẫn đến giá bán các loại thuốc nhập khẩu
giảm và đòi hỏi các công ty trong nước phải cạnh tranh mạnh mẽ hơn, khốc liệt
hơn đối với các loại thuốc nhập khẩu và đối mặt với nguy cơ bị mất thị phần.
Nguồn nhân lực là một trong những lợi thế cạnh tranh của công ty Dược Hậu
Giang so với các công ty khác trong cùng ngành. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo đã
có tên tuổi, kinh nghiệm đi cùng bề dày lịch sử phát triển và thành công rực rỡ
của DHG hầu hết đã gần đến tuổi nghỉ hưu, tạo áp lực lớn cho đội ngũ lãnh đạo
trẻ trong việc chứng tỏ năng lực, gây dựng niềm tin cho các nhà đầu tư và khách
hàng
Một trong những yếu tố bên ngoài nhưng tác động không hề nhỏ đển công ty
Dược Hậu Giang đó chính là tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam. Không chỉ
những người dân mà ngay cả với các bác sĩ và dược sĩ vẫn ưa chuộng dùng hàng
ngoại. Trong tiềm thức của người Việt, họ luôn mang suy nghĩ cho rằng “thuốc
ngoại, thuốc đắt là thuốc tốt” và sự tin tưởng dành cho thuốc nội là chưa cao. Vì
vậy, thuốc nội vẫn đang bị lép vế chính ở thị trường nội địa do những quan niệm
sai lầm đó. Sự hiểu biết của người tiêu dùng về thuốc nội cũng còn rất hạn chế
cũng gây ra rất không ít khó khăn cho ngành dược Việt Nam nói chung và DHG
nói riêng.
2.1.2. Tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ một số sản
phẩm chính
2.1.2.1. Tổ chức sản xuất
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên những sản phẩm chất
lượng và đạt tiêu chuẩn của công ty Dược Hậu Giang chính là nguồn nguyên vật liệu
đầu vào của sản phẩm. Hiểu và nắm bắt được điều này, nên hầu hết các nguyên vật
liệu dùng cho sản xuất thuốc của công ty hiện nay chủ yếu là nhập khẩu từ các nhà sản
xuất lớn, đạt tiêu chuẩn GMP, ISO và có uy tín trên thế giới như: Mallinckrodt INC
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 34
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
(Mỹ), ACS Dobfar (Italia), Antibioticos SA (Tây Ban Nha),…và các nhà cung cấp nổi
tiếng khác ở các nước châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Đội ngũ tin học của công ty đã lập trình và triển khai chương trình phần mềm
kiểm soát tự động hóa việc cân nguyên liệu, thuốc viên trong sản xuất, góp phần làm
giảm nguy cơ sai sót, nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm của công ty.
Công ty còn xây dựng xưởng bao bì cho riêng mình. Xưởng bao bì được đầu tư
với quy mô lớn, không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của công ty mà còn nhận gia công
cho các khách hàng bên ngoài, góp phần mang lại nguồn thu nhập cho doanh nghiệp.
2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Công ty hiện nay đang sử dụng các quy trình công nghệ hiện đại, phù hợp với
các tiêu chuẩn quốc tế. Cụ thể:
Các dây chuyền sản xuất tại nhà máy Nguyễn Văn Cừ được chứng nhận phù hợp
với các yêu cầu của WHO - GMP/GLP/GSP.
Nhà máy Non Betalactam tại Khu công nghiệp Tân Phú Thạnh được Cục Quản
lý Dược chứng nhận phù hợp với các yêu cầu của WHO – GMP/GLP/GSP vào
tháng 11/2013.
Phòng Kiểm nghiệm được công nhận phù hợp với các yêu cầu của
ISO/IEC:17025.
Kho bảo quản thành phẩm tại Khu Công nghiệp Tân Tạo và Tổng kho được
chứng nhận GDP, GSP.
Hệ thống quản lý chất lượng tiếp tục được chứng nhận phù hợp với các yêu cầu
của ISO 9001: 2008.
Bên cạnh đó, công ty còn đầu tư thêm hệ thống thiết bị thuộc thế hệ mới trong
lĩnh vực công nghệ dược phẩm, phần lớn được nhập khẩu từ Nhập Bản, Mỹ, Hàn
Quốc, Đức,…đáp ứng được chất lượng, công suất, phục vụ nhu cầu sản xuất và
nghiên cứu phát triển các dòng sản phẩm đặc trị của công ty.
Tiếp thu những trình độ công nghệ hiện đại của nước ngoài, các đội ngũ kỹ sư
của phòng Cơ điện chế tạo của công ty cũng đã tự chế ra được các máy móc thiết bị có
chức năng phù hợp với điều kiện hoạt động của doanh nghiệp, vừa góp phần đảm bảo
được chất lượng cao của sản phẩm lại vừa góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất.
SVTH: Trần Lê Phương Nhung Trang 35
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Hoàng Điệp
2.2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG