Phân tích hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Chánh Sâm. Việt Nam đang từng bước hình thành và phát triển về mọi mặt. Để trở thành như vậy phải có chủ trương đúng đắn của nhà nước, sự cố gắng của tất cả các thành phần kinh tế nhà nước lẫn tư nhân. Theo xu hướng trên, các khu công nghiệp, xí nghiệp, nhà máy sản xuất ngày càng mọc lên nhiều, song song đó, nhu cầu về hàng hoá phục vụ cho máy móc sản xuất cũng gia tăng
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Thiên Phú. Là sinh viên năm cuối, nên em cũng học hỏi được rất nhiều khi học ở trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại, em nhận thức được rằng đây là lúc em phải tìm hiểu sâu hơn nữa về ngành Quản Trị Kinh Doanh mình đang học, để trải nghiệm và ứng dụng những kiến thức thầy cô đã truyền đạt và áp dụng vào thực tế. Khi em vào công ty TNHH Phát Thiên Phú em rất kinh ngạc về phong cách, thái độ, văn hóa làm việc ở công ty. Như một cái gì đó rất xa lạ, đầy áp lực,…Nhưng em tin rằng với những gì em đã học từ Trường Cao Đẳng Kinh tế Đối ngoại thì em sẽ cố gắng đạt được những thành công lớn. Em sẽ áp dụng kiến thức đã học về chuyên ngành Quản Trị để tìm hiểu sâu hơn về công tác quản trị kho hàng của công ty TNHH Phát Thiên Phú. Đặc biệt là những kiến thức quản trị thực tế từ môn Thực Hành Quản Trị Doanh Nghiệp đã được học, thì em nghĩ sẽ giúp em rất lớn trong việc tìm ra giải pháp tối ưu nhất trong việc quản trị kho hàng tại công ty và từ đó giúp công ty tiết kiệm được chi phí và có nguồn thu nhập cao hơn nữa.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giải Pháp Ô Tô Bình Minh. Sau quá trình nghiên cứu em sẽ hiểu và thêm về phân tích được tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh, hiểu được tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh và đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất các định hướng giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh .
Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan Tại Công Ty Tnhh Top Apec. Nghiên cứu thực trạng tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Top Apec để đánh giá ưu điểm, nhược điểm từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Tư vấn xây dựng và Thiết bị Tân Toàn Cầu. Vận dụng lí luận khoa học về phân tích công tác đào tạo nhân sự Doanh nghiệp để xem xét, đánh giá thực trạng tình hình công tác đào tạo nhân sự tại Công ty TNHH Tư vấn xây dựng và Thiết bị Tân Toàn Cầu.
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại công ty Chánh Sâm. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Khoáng Sản Huyền Trang, 9 Điểm. Xu thế sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm tra, ra quyết định và điều hành mọi họat động của doanh nghiệp với mục tiêu là hướng cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
Báo Cáo Thực Hành Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Với mục đíc là thông qua các hoạt động chế biến, sản xuất nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, ban lãnh đạo của Công ty đã xác định rõ chứa năng của Công ty như sau :
Nghiên Cứu và xây dựng tất cả các chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm phát triển các mặt hàng tăng lợi nhuận, các chiến lược phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
Tạo thị trường ổn định và phát triển mặt hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để từ đó đạt được hiệu quả kinh doanh có lãi.
Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý đội ngủ cán bộ trong Công ty.
Kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc xác định được chức năng hiện nay và trong thời gian sắp tới.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bắc Hà” làm báo cáo tốt nghiệp với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Thiên Phú. Là sinh viên năm cuối, nên em cũng học hỏi được rất nhiều khi học ở trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại, em nhận thức được rằng đây là lúc em phải tìm hiểu sâu hơn nữa về ngành Quản Trị Kinh Doanh mình đang học, để trải nghiệm và ứng dụng những kiến thức thầy cô đã truyền đạt và áp dụng vào thực tế. Khi em vào công ty TNHH Phát Thiên Phú em rất kinh ngạc về phong cách, thái độ, văn hóa làm việc ở công ty. Như một cái gì đó rất xa lạ, đầy áp lực,…Nhưng em tin rằng với những gì em đã học từ Trường Cao Đẳng Kinh tế Đối ngoại thì em sẽ cố gắng đạt được những thành công lớn. Em sẽ áp dụng kiến thức đã học về chuyên ngành Quản Trị để tìm hiểu sâu hơn về công tác quản trị kho hàng của công ty TNHH Phát Thiên Phú. Đặc biệt là những kiến thức quản trị thực tế từ môn Thực Hành Quản Trị Doanh Nghiệp đã được học, thì em nghĩ sẽ giúp em rất lớn trong việc tìm ra giải pháp tối ưu nhất trong việc quản trị kho hàng tại công ty và từ đó giúp công ty tiết kiệm được chi phí và có nguồn thu nhập cao hơn nữa.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giải Pháp Ô Tô Bình Minh. Sau quá trình nghiên cứu em sẽ hiểu và thêm về phân tích được tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh, hiểu được tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh và đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất các định hướng giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Giải Pháp Ô Tô Bình Minh .
Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan Tại Công Ty Tnhh Top Apec. Nghiên cứu thực trạng tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Top Apec để đánh giá ưu điểm, nhược điểm từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Tư vấn xây dựng và Thiết bị Tân Toàn Cầu. Vận dụng lí luận khoa học về phân tích công tác đào tạo nhân sự Doanh nghiệp để xem xét, đánh giá thực trạng tình hình công tác đào tạo nhân sự tại Công ty TNHH Tư vấn xây dựng và Thiết bị Tân Toàn Cầu.
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại công ty Chánh Sâm. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Khoáng Sản Huyền Trang, 9 Điểm. Xu thế sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm tra, ra quyết định và điều hành mọi họat động của doanh nghiệp với mục tiêu là hướng cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
Báo Cáo Thực Hành Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Với mục đíc là thông qua các hoạt động chế biến, sản xuất nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, ban lãnh đạo của Công ty đã xác định rõ chứa năng của Công ty như sau :
Nghiên Cứu và xây dựng tất cả các chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm phát triển các mặt hàng tăng lợi nhuận, các chiến lược phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
Tạo thị trường ổn định và phát triển mặt hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để từ đó đạt được hiệu quả kinh doanh có lãi.
Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hợp lý đội ngủ cán bộ trong Công ty.
Kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc xác định được chức năng hiện nay và trong thời gian sắp tới.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Bắc Hà” làm báo cáo tốt nghiệp với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty
Báo Cáo Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Opc
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các Công ty của Việt nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của giá cả thị trường, sự cạnh tranh cực kì gay gắt giữa các Công ty trong và ngoài nước, công tác nghiên cứu nguồn vốn và tài chính của Công ty có vai trò hết sức quan trọng, trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với Công ty. Hoạt động này nhằm đánh giá thực trạng tài chính Công ty để từ đó có những quyết định tài chính phù hợp, đúng đắn, kịp thời. Hơn thế nữa, những thông tin do công tác nghiên cứu, phân tích tài chính đen lại còn rất hữu ích đối với nhiều chủ thể trong nền kinh tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng...trong việc ra quyết định.
Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu thông tin thực trạng tài chính tại Công ty, em cũng đã có một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác phân tích và quản lý tài chính trong Công ty. Tuy nhiên, do trình độ kiến thức có hạn, thời gian nghiên cứu không dài, chưa có kinh nghiệm nên bài tiểu luận của em sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý từ Cô để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Võ Thị Thu Hà đã cho em những kiến thức bổ ích trên lớp cũng như tạo cho em điều kiện có thể hoàn thành bài tiểu luận này.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Tân Thuận 2 giai đoạn 2016 - 2018. Cảng biển gắn liền với sự phát triển của ngành hàng hải. Trước đây, cảng biển chỉ được xem là nơi tránh gió to, bão lớn của các loại tàu bè nên trang thiết bị của cảng lúc bấy giờ rất đơn giản và thô sơ. Ngày nay, cảng biển không những là nơi bảo vệ an toàn cho tàu biển trước các hiện tượng thiên nhiên bất lợi, mà còn là đầu mối giao thông, mắt xích quan trọng trong cả quá trình vận tải. Cảng biển thực hiện nhiều chức năng và nhiệm vụ khác nhau, do đó kỹ thuật xây dựng, trang thiết bị, cơ cấu tổ chức của cảng cũng rất khác nhau và ngày càng được hiện đại hóa.
Luận văn thạc sĩ - Tuyển dụng nhân lực tại công ty In Hồng Hà. Tổng quan những căn cứ lý luận và thực tiễn về TDNL tại DN, trên cơ sở phân tích thực trạngTDNL tại công ty cổ phần In Hồng Hà, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện TDNL tại công ty.
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty Phụng Tiến, 9 điểm. Tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty TNHH Phụng Tiến từ đó đề xuất giải pháp nhằm thu hút nhiều lao động có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu công việc trong công ty.
Phân tích hoạt động quản trị nhân sự tại công ty tnhh mtv tm dv cửa sổ
Khi nền kinh tế phát triển, vai trò vị trí của lao động càng quan trọng, vì chỉ có lực lượng lao động có chất lượng cao mới có khả năng tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới, công nghệ cao, sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất khác trong sản xuất hàng hoá. Đối với các doanh nghiệp, để nâng cao năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan trọng là cần phải nâng cao chất lượng lao động.
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân lực chất lượng cao, làm việc hiệu quả nhằm phát huy các thế mạnh của doanh nghiệp để giành được các lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty. Phân tích thực trạng quản trị bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Thiên Nam Hòa để tìm ra những điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu để khắc phục, hạn chế.
Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của công ty đầu tư và sản xuất sáng tạo. Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng, phong phú từ sản xuất sản phẩm, buôn bán hàng hóa đến cung ứng dịch vụ trong đó công ty chuyên cung cấp các sản phẩm về nghành điện như lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí, điện tủ lạnh
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Liên Minh. Việc nghiên cứu đề tài này nhằm hệ thống hoá kiến thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá được hiệu quả nguồn nhân lực qua công tác đào tạo của Công ty TNHH MV Liên Minh.
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự trong CTCP Công trình Đường Sắt. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty đề ra phưng hướng tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy hoạt động, quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với Pháp luật, điều lệ Công ty, nghị quyết Đại hội cổ đông, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
More Related Content
Similar to Phân tích hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Chánh Sâm.docx
Báo Cáo Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Opc
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các Công ty của Việt nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của giá cả thị trường, sự cạnh tranh cực kì gay gắt giữa các Công ty trong và ngoài nước, công tác nghiên cứu nguồn vốn và tài chính của Công ty có vai trò hết sức quan trọng, trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với Công ty. Hoạt động này nhằm đánh giá thực trạng tài chính Công ty để từ đó có những quyết định tài chính phù hợp, đúng đắn, kịp thời. Hơn thế nữa, những thông tin do công tác nghiên cứu, phân tích tài chính đen lại còn rất hữu ích đối với nhiều chủ thể trong nền kinh tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng...trong việc ra quyết định.
Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu thông tin thực trạng tài chính tại Công ty, em cũng đã có một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác phân tích và quản lý tài chính trong Công ty. Tuy nhiên, do trình độ kiến thức có hạn, thời gian nghiên cứu không dài, chưa có kinh nghiệm nên bài tiểu luận của em sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý từ Cô để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Võ Thị Thu Hà đã cho em những kiến thức bổ ích trên lớp cũng như tạo cho em điều kiện có thể hoàn thành bài tiểu luận này.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Tân Thuận 2 giai đoạn 2016 - 2018. Cảng biển gắn liền với sự phát triển của ngành hàng hải. Trước đây, cảng biển chỉ được xem là nơi tránh gió to, bão lớn của các loại tàu bè nên trang thiết bị của cảng lúc bấy giờ rất đơn giản và thô sơ. Ngày nay, cảng biển không những là nơi bảo vệ an toàn cho tàu biển trước các hiện tượng thiên nhiên bất lợi, mà còn là đầu mối giao thông, mắt xích quan trọng trong cả quá trình vận tải. Cảng biển thực hiện nhiều chức năng và nhiệm vụ khác nhau, do đó kỹ thuật xây dựng, trang thiết bị, cơ cấu tổ chức của cảng cũng rất khác nhau và ngày càng được hiện đại hóa.
Luận văn thạc sĩ - Tuyển dụng nhân lực tại công ty In Hồng Hà. Tổng quan những căn cứ lý luận và thực tiễn về TDNL tại DN, trên cơ sở phân tích thực trạngTDNL tại công ty cổ phần In Hồng Hà, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện TDNL tại công ty.
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty Phụng Tiến, 9 điểm. Tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty TNHH Phụng Tiến từ đó đề xuất giải pháp nhằm thu hút nhiều lao động có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu công việc trong công ty.
Phân tích hoạt động quản trị nhân sự tại công ty tnhh mtv tm dv cửa sổ
Khi nền kinh tế phát triển, vai trò vị trí của lao động càng quan trọng, vì chỉ có lực lượng lao động có chất lượng cao mới có khả năng tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới, công nghệ cao, sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất khác trong sản xuất hàng hoá. Đối với các doanh nghiệp, để nâng cao năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan trọng là cần phải nâng cao chất lượng lao động.
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân lực chất lượng cao, làm việc hiệu quả nhằm phát huy các thế mạnh của doanh nghiệp để giành được các lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Bán Hàng Tại Công Ty. Phân tích thực trạng quản trị bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Thiên Nam Hòa để tìm ra những điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu để khắc phục, hạn chế.
Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của công ty đầu tư và sản xuất sáng tạo. Là một công ty kinh doanh tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng, phong phú từ sản xuất sản phẩm, buôn bán hàng hóa đến cung ứng dịch vụ trong đó công ty chuyên cung cấp các sản phẩm về nghành điện như lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí, điện tủ lạnh
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Liên Minh. Việc nghiên cứu đề tài này nhằm hệ thống hoá kiến thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá được hiệu quả nguồn nhân lực qua công tác đào tạo của Công ty TNHH MV Liên Minh.
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự trong CTCP Công trình Đường Sắt. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty đề ra phưng hướng tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy hoạt động, quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với Pháp luật, điều lệ Công ty, nghị quyết Đại hội cổ đông, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Similar to Phân tích hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Chánh Sâm.docx (11)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Phân tích hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Chánh Sâm.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập, em đã có một thời gian thưc tập thật quý báu, được
tiếp xúc với một môi trường làm việc hoàn toàn khác từ trước đến nay, một môi
trường làm việc năng động. Thông qua đó em được tiếp xúc với kiến thức đã học,
có cơ hội để vận dụng kiến thức đó một cánh linh hoạt, thực tế. Mặc khác qua thời
gian thực tập em có thể rèn luyện tác phong làm việc cho sau này.
Để hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và rèn luyện ở trường
Đại Học ??? và em cảm ơn các anh chị cô chú trong Công ty TNHH MTV Chánh
Sâm đã giúp đỡ em trong những ngày thực tập tại công ty.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn báo cáo tốt nghiệp đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn em viết bài báo cáo này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện bài báo cáo một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do buổi đầu mới làm quen và tiếp cận với thực tế cũng như hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những sai sót nhất định mà bản
thân chưa thấy được. Em rất mong sự góp ý của quý thầy, cô giáo để bài báo cáo
của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
MTV : Một thành viên
NĐ : Nghị định
CP : Chính phủ
HĐNK : Hợp đồng nhập khẩu
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân sự theo thâm niên lao động
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân sự theo giới tính và độ tuổi
Bảng 1.3 : Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014, 2015
và 2016
Bảng 1.4 Tỷ suất sinh lợi của công ty qua các năm 2014-2016
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng kinh doanh của công ty giai đoạn 2014-
2016
Bảng 2.2: Tỷ trọng mặt hàng kinh doanh trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công
ty giai đoạn 2014- 2016
Bảng 2.3 Mức độ cạnh tranh của công ty trên thị trường
Bảng 2.4: Thị trường nhập khẩu hàng hoá của công ty giai đoạn 2014- 2016
Bảng 2.5 Cơ cấu mặt hàng tương ứng với khách hàng của công ty
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty Chánh Sâm trong
giai đoạn 2014 đến năm 2016
Bảng 2.7 Thời hạn thanh toán cho các nhà nhập khẩu
Biểu đồ 1.1 Cơ cấu nhân sự theo thâm niên lao động
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nhân sự theo giới tính
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi
Biểu đồ 2.1 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 2014-2016
Biều đồ 2.2 Thị trường nhập khẩu hàng hoá của công ty giai đoạn 2014- 2016
Sơ đồ 2.1: Các bước chuẩn bị thực hiện hợp đồng nhập khẩu
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2
5. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV CHÁNH
SÂM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
....................................................................................................................................3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty ................................4
1.2.1 Chức năng.......................................................................................................4
1.2.2 Nhiệm vụ ........................................................................................................5
1.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty...............................................................5
1.2.4 Tình hình nhân sự của công ty.......................................................................7
1.3 Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
2014 – 2016................................................................................................................10
1.4 Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với công ty................13
1.5 Vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.....................................................14
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CHÁNH SÂM.................................................................16
2.1 Tổng quan tình hình nhập khẩu của công ty ......................................................16
2.1.1 Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của công ty qua các năm (2014-2016) ...16
2.1.2 Tình hình nghiên cứu thị trường nhập khẩu của công ty............................18
2.1.2.1 Thị trường trong nước...............................................................................18
2.1.2.2 Thị trường nước ngoài ..............................................................................19
2.1.2.3 Đặc điểm về khách hàng của công ty.......................................................20
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.3 Lập phương án nhập khẩu tại công ty .........................................................22
2.1.4 Quy trình nhập khẩu của công ty.................................................................23
2.2 Đánh giá lợi ích của hoạt động nhập khẩu .........................................................32
2.2.1 Đánh giá lợi ích kinh doanh của hoạt động nhập khẩu đối với công ty.....32
2.2.2 Đánh giá lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động nhập khẩu ..........................33
2.3.Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty..........................................33
2.3.1.Những thành tựu đạt được ...........................................................................33
2.3.2.Những tồn tại, hạn chế .................................................................................34
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHÁNH SÂM...................................36
3.1 Một số dự báo về nhu cầu nhập khẩu hàng hoá đối với mặt hàng mà công ty
đang kinh doanh........................................................Error! Bookmark not defined.
3.2 Căn cứ để xây dựng giải pháp............................Error! Bookmark not defined.
3.3 Mục tiêu phấn đấu của công ty ..........................Error! Bookmark not defined.
3.4 Định hướng của công ty .....................................Error! Bookmark not defined.
3.5 Các giải pháp ......................................................Error! Bookmark not defined.
3.5.1 Nghiên cứu thị trường.................................Error! Bookmark not defined.
3.5.2 Quy trình lập phương án nhập khẩu ...........Error! Bookmark not defined.
3.5.3 Đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viênError! Bookmark not
defined.
3.6 Một số kiến nghị.................................................Error! Bookmark not defined.
3.6.1 Đối với Nhà nước........................................Error! Bookmark not defined.
3.6.2 Đối với cơ quan hải quan............................Error! Bookmark not defined.
3.6.3 Đối với công ty............................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN..............................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................Error! Bookmark not defined.
6. 1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Mỗi quốc gia phát triển ổn định không thể tách rời hoạt động thương mại
quốc tế. Giữa các quốc gia có sự trao đổi của thương mại quốc tế thông qua hành vi
mua bán, hay là hành vi kinh doanh xuất nhập khẩu, hành vi mua bán này phản ánh
mối quan hệ lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia.
Thương mại quốc tế mang tính chất sống còn cho mỗi quốc gia vì nó mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nước, phát huy được lợi thế so sánh của một quốc
gia so với các nước khác. Thương mại quốc tế thúc đẩy quá trình phân công lao
động xã hội một cách hợp lý và tạo nên sự chuyên môn hoá trong nền sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả của nhiều ngành.
Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng của quá trình tái
sản xuất xã hội, nó làm thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm và làm thay đổi hàng hóa
lưu thông giữa các quốc gia. Bởi vậy, quan hệ mua bán quốc tế đã xuất hiện và
trở nên quan trọng ở Việt Nam. Từ một nước nhập siêu mà chủ yếu qua con đường
viện trợ thì nay đã vươn lên thành nước xuất khẩu và tiến tới cân bằng các cân
thanh toán xuất nhập khẩu.
Trong sự lớn mạnh của lĩnh vực xuất nhập khẩu của đất nước, các doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng vì đó là
các doanh nghiệp cấu thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong
bối cảnh đó Công ty TNHH MTV Chánh Sâm đã và sẽ góp phần không nhỏ trong
quá trình mở rộng và tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu,
cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn của Cô giáo, ?????? và các cán bộ phòng kế toán,
phòng vật tư em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại
Công ty TNHH MTV Chánh Sâm” làm báo cáo tốt nghiệp của mình
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích tình hình nhập khẩu hàng hoá (dây curoa, băng tải, băng
7. 2
truyền,…) tại Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hoá tại
công ty TNHH MTV Chánh Sâm
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, tổng hợp
và phân tích số liệu dựa trên các số liệu thu thập từ công ty
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình nhập khẩu hàng hoá tại công ty Chánh Sâm
- Số liệu sử dụng trong 3 năm 2014-2016
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần kết luận, tài liệu tham khảo, báo cáo gồm các chương sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Chánh Sâm và
tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH
MTV Chánh Sâm
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại
công ty TNHH MTV Chánh Sâm
8. 3
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
CHÁNH SÂM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Việt Nam đang từng bước hình thành và phát triển về mọi mặt. Để trở thành
như vậy phải có chủ trương đúng đắn của nhà nước, sự cố gắng của tất cả các thành
phần kinh tế nhà nước lẫn tư nhân. Theo xu hướng trên, các khu công nghiệp, xí
nghiệp, nhà máy sản xuất ngày càng mọc lên nhiều, song song đó, nhu cầu về hàng
hoá phục vụ cho máy móc sản xuất cũng gia tăng
Nắm bắt được tình hình đó, vào năm 2011 ông Lê Ngọc Sang đã thành lập
nên Công ty TNHH MTV Chánh Sâm. Và qua hơn 6 năm hoạt động Công ty đã có
chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực cung cấp dây curoa, băng tải, đai truyền cho các
nhà máy sản xuất. Mặc dù còn gặp không ít những khó khăn về vốn, thiết bị, nhân
lực… nhưng với tinh thần tích cực, Công ty đã từng bước vượt qua để cung cấp cho
thị trường những sản phẩm mới, chất lượng và uy tín. Công ty TNHH MTV Chánh
Sâm có tiền thân là cửa hàng Lê Sang. Vào ngày 11/08/2011, Công ty TNHH MTV
Chánh Sâm được thành lập.
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0311059528 ngày
11/08/2011 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty chính
thức đi vào hoạt động ngày 15/09/2011
Tên tiếng việt: Công ty TNHH MTV Chánh Sâm
Tên giao dịch: CHANHSAM.CO.LTD
Tên viết tắt: CS CO.LTD
MST : 0311059528
Người đại diện theo pháp luật : Lê Ngọc Sang
Địa chỉ trụ sở chính: D56 Lê Thị Riêng, Phường Thới An , Quận 12,
TP.HCM
9. 4
Email: ctychanhsam@gmail.com
Điện thoại: 08.62568253
Fax: 08.62568353
Số tài khoản : 0331000403798 tại Ngân hàng Vietcombank Chi Nhánh Bến
Thành
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
1.2.1 Chức năng
Công ty TNHH MTV Chánh Sâm chuyên nhập khẩu và bán những mặt hàng
của hãng BANDO-JAPAN và GATES-USA, đây là hai hãng sản xuất dây curoa,
dây đailớn nhất trên thế giới hiện nay.BANDO &GATES là hai nhà phát minh ra
dây thàng (V -BELT) vào năm 1906 & 1907 và chế taọ ra dây đai đồng bộ
(Sunchoronous) đầu tiên vào năm 1946. Với truyền thống lâu đời và đi tiên phong
trong công nghệ sản xuất dây curoa nên dây curoa do BANDO & GATES sản xuất
có chất luợng, độ bền đặc biệt và vuợt trên những yêu cầu khắt khe nhất về dung sai,
độ tải, đo giản dài của hiệp hội sản xuất cao su thế giới DMA(The Rubber
manufacturers Association). Khách hàng của công ty là các nhà sản xuất trong các
ngành Thép, Xi Măng, GạchMen, Chế Biến Gỗ, Sợi Dệt May, Giấy Bao Bì, Thực
Phẩm…Với những sản phẩm đa đạng như dây thàng: A, B, C, D, SPZ, SPB, SPC,
3V, 5V, 8V, AX, BX, XPZ, XPA, XPB, 3VX, 5VX, … Các dây đai răng: MXL,
XL, H, XH, XXH, S2M, S3M, S5M, S8M, S14M, 3M, 5M, 8M, 14M. Dây răng PU:
T2.5, T5, T10, T20, AT5, AT20.Dây hai mặt: DXL, DL, DH, D5M, D8M, D14M,
DT5, DT10,…
10. 5
Ngoài những mặt hàng trên, công ty còn cung cấp thêm dây đai dẹp, dây đai tiếp
tuyến, dây băng tải PVC, PU, COUTION, băng keo nhiệt, do các hãng như: Thuỵ
Sỹ, Anh, Ý cung cấp với chất lượng cao.
1.2.2 Nhiệm vụ
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng quy
chế hiện hành, không trái với pháp luật, đúng với nội dung hoạt động đã đăng ký và
mục đích thành lập công ty
- Trong phạm vi vốn hoạt động kinh doanh, công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm vật
chất về những cam kết của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tăng cường cơ sở vật chất cho công ty, làm nền tảng cho công ty ngày càng phát
triển vững chắc.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần và không
ngừng nâng cao trình độ đội ngũ công nhân viên.
1.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc
Là người đại diện theo pháp luật của công ty, trực tiếp điều hành quản lý toàn
bộ hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về toàn bộ hoạt động kinh
doanh, có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý tại công ty để đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất. Quan hệ đối nội đối ngoại và giải quyết các công việc liên quan đến
toàn thể công ty, tìm kiếm đối tác cho công ty.Khi vắng mặt giám đốc được ủy
Giám đốc
Phòng kế toán Phòng tổng hợp Phòng vật tư
Phòng kinh doanh
Thư ký
Phó Giám Đốc
11. 6
quyền cho người khác trong bộ phận của công ty và cũng chịu trách nhiệm cho
những sự ủy quyền này.
Phó Giám đốc
Là người tham mưu, hỗ trợ cho Giám đốc, có quyền hạn sau Giám đốc, điều
hành, quản lý và phân công công việc cho nhân viên. Phó giám đốc được ủy quyền
của Giám đốc giải quyết những vấn đề của công ty. Mọi hoạt động của Phó giám
đốc phải thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được giám đốc
giao hoặc ủy quyền, những hoạt động phát sinh vượt ra khỏi phạm vi trên đều phải
báo cáo cho Giám đốc để có hướng giải quyết.
Phòng Kế Toán
- Chức năng:
Quản Tài chính – Kế toán cho công ty
Tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính
- Nhiệm vụ:
Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty như: Kế toán tiền mặt, kế
toán tài sản cố định, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán chi phí, kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương,..
Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của công ty.
Làm việc với cơ quan thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Tính toán, cân đối tài chính cho công ty nhằm đảm an toàn về mặt tài chính
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết hợp với phòng quản trị thực hiện công tác kiểm kê tài sản trong toàn
công ty.
Phòng Kinh Doanh
Khai thác khách hàng, ký kết các hợp đồng, phụ trách việc hoàn thiện các
công nợ cũng như các tài liệu công nợ, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
đồng thời phối hợp với kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách
hàng, để có kế hoạch thu, trả nợ và khai thác tốt hơn khách hàng;tư vấn và hỗ trợ
cho khách hàng về chất lượng cũng như công dụng của vật tư hàng hoá của công ty;
12. 7
tìm kiếm khách hàng mới;xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho
công ty.
Phòng Vật Tư
- Chịu trách nhiệm tìm nguồn đầu vào của vật tư, hàng hoá
- Nghiên cứu giá mua trên thị trường và đề xuất giá mua hàng cho Giám
đốc công ty phê duyệt
- Làm thủ tục nhập khẩu, khai báo hải quan…
- Bảo quản, lưu trữ hàng hoá tại các kho và cửa hàng
- Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá mua về
- Lên lịch thanh toán cho nhà cung cấp.
- Lập chiến lược, kế hoạch dự trữ và thu mua hàng hóa.
Phòng Tổng Hợp
Thực hiện công tác hành chính, tổ chức và bố trí công tác đề bạt nâng lương,
thi đua khen thưởng, tuyển dụng hoặc cho thôi việc, thực hiện các chế độ chính sách
của Nhà nước đối với người lao động (nghỉ hưu, ốm đau, thai sản…). Xây dựng và
theo dõi việc thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội…
1.2.4 Tình hình nhân sự của công ty
Trong hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng. Đội
ngũ lao động ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn công ty, quyết định đến chất
lượng phục vụ và chất lượng sản phẩm, phản ánh qua hiệu quả làm việc của từng
nhân viên.
Nhận thức tầm quan trọng của nguồn nhân lực, để nâng cao năng lực cạnh
tranh, Công ty tiến hành phân loại lao động, cân đối giữa yêu cầu và nhiệm vụ kinh
doanh từng thời kỳ, thực hiện đào tạo lại. Bên cạnh đào tạo đáp ứng công việc, Công
ty chú trọng công tác đào tạo chuyên sâu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ năng động,
sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế tại khu vực và trên thế giới.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực trong kinh doanh giàu tính kỷ luật luôn
được sự quan tâm đặc biệt. Công ty xác định việc xây dựng sức mạnh cốt lõi thông
qua chính sách phát triển nguồn nhân lực và xem đây là nhân tố quyết định thành
13. 8
công trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn thay đổi và một nền kinh tế tri
thức đang dần được hình thành
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân sự theo thâm niên lao động.
ĐVT : người
Thâm niên Người %
< 3 năm 17 28.85%
Từ 3 - 4 năm 23 38.46%
Từ 5 - 9 năm 20 32.69%
Tổng cộng 60 100%
(Nguồn: Phòng tổng hợp cung cấp)
Biểu đồ 1.1 Cơ cấu nhân sự theo thâm niên lao động
Ta thấy số lao động chiếm tỷ trọng cao nhất là lao động có từ 3-4 năm kinh
nghiệm (38%). Đứng thứ hai là lao động có năm kinh nghiệm lâu nhất (32%), cuối
cùng là nhóm kinh nghiệm ít nhất là 28% nhưng lực lượng này có sức trẻ năng động
và sáng tạo - đây sẽ là thế mạnh của họ. Vì vậy, có thể nói lực lượng lao động của
Công ty TNHH Chánh Sâm có rất nhiều kinh nghiệm và khả năng đáp ứng mọi yêu
cầu của công việc.
29%
38%
33%
Cơ cấu nhân sự theo thâm niên lao
động
< 3 năm Từ 3 - 4 năm Từ 5 - 9 năm
14. 9
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân sự theo giới tính và độ tuổi
ĐVT: Người
TT Tiêu thức
Năm 2015 Năm 2016
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
1 Số nhân viên 58 100 60 100
2
Giới
tính
- Nam 41 71.00% 42 70.00%
- Nữ 17 29.00% 18 30.00%
3
Độ
tuổi
- 20 → 30 37 64.00% 36 59.26%
- 31 → 40 14 24.00% 18 29.63%
- Trên 40 7 12.00% 7 11.11%
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Chánh Sâm)
* Phân tích số lượng lao động:
Số lượng nhân viên của Công ty năm 2015 là 58 người, trong đó gồm 41
nam, chiếm 71% toàn công ty. Năm 2016 tăng thêm 2 người số lượng lao động
trong công ty gần như ổn định và sự thay đổi là không đáng kể.
* Phân loại theo độ tuổi lao động:
Trong Công ty, lực lượng nhân viên từ 20 đến 30 tuổi chiếm đa số, sau đó
đến lực lượng lao động từ 31 – 40 tuổi. Đứng thứ 3 trong Công ty là lực lượng lao
động trên 40 tuổi. Nhìn chung lực lượng lao động tại Công ty không biến động
nhiều về số lượng và chất lượng. Trong tổng số lao động thì số lao động có độ tuổi
20-30 chiếm tỷ lệ khá cao nên đây là một lợi thế của Công ty trong ngành dịch vụ
đòi hỏi sự năng động, sáng tạo và sức trẻ.
Ngay từ khi thành lập, Công ty TNHH Chánh Sâm không ngừng vươn lên
hoàn thiện về mặt tổ chức, chất lượng dịch vụ và sản phẩm hàng hóa.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ học vấn và chuyên
môn cao, được đào tạo khá chu đáo bài bản (70% cán bộ công nhân viên có trình độ
15. 10
đại học, cao đẳng) công ty cam kết sẽ mang lại cho quý khách hàng sản phẩm, dịch
vụ tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất.
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu nhân sự theo giới tính
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi
1.3 Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm
2014 – 2016
Từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2014, 2015 và
2016 ta lập bảng phân tích sau:
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
2013 2014
Giới tính
Nam
Nữ
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2013 2014
Độ tuổi
20 → 30
31 → 40
Trên 40
16. 11
Bảng 1.3 : Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014, 2015 và 2016.
Đvt: Đồng
CHỈ TIÊU
Mã
số
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ
trọng ( +/-) % ( +/-) %
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1
4.956.428.512 100 7.494.874.495 100 7.302.969.940 100 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555
-2,56
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
2
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung
10
4.956.428.512 100 7.494.874.495 100 7.302.969.940 100 +2.538.445.983 +51,22 -191.904.555 -2,56
4. Giá vốn hàng bán 11 4.209.185.041 84,92 6.726.911.893 89,75 6.462.317.911 88,49 +2.517.726.852 +59,82 -264.593.982 -3,93
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
20
747.243.471 15,08 767.962.602 10,25 840.652.029 11,51 +20.719.131 +2,77 +72.689.427 +9,47
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
21
660.639 0,01 975.064 0,01 3.180.007 0,04 +314.425 +47,59 +2.204.943 +226,13
7. Chi phí tài chính 22 97.474.417 1,97 124.712.186 1,66 314.967.092 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.906 +152,56
− Trong đó: Chi phí lãi vay 23
97.474.417 1,97 124.712.186 1,66 314.967.092 4,31 +27.237.769 +27,94 +190.254.906 +152,56
8. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
24
578.190.651 11,67 657.104.453 8,77 592.824.627 8,12 +78.913.802 +13,65 -64.279.826 -9,78
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (30 = 20 +
21 – 22 – 24)
30
72.239.042 1,46 -12.878.973 -0,17 -63.959.683 -0,88 -85.118.015
-
117,83
-51.080.710 +396,62
9. Thu nhập khác 31
7.446.685 0,15 128.580.045 1,72 161.577.000 2,21 +121.133.360
+1.626
,67
+32.996.955 +25,66
10. Lợi nhuận khác (40 = 31
- 32)
40
7.446.685 0,15 128.580.045 1,72 161.577.000 2,21 +121.133.360
+1.626
,67
+32.996.955 +25,66
11. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50 = 30+ 40)
50
79.685.727 1,61 115.701.072 1,54 97.617.317 1,34 +36.015.345 +45,20 -18.083.755 -15,63
12. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
51
22.312.004 0,45 28.925.268 0,39 24.404.329 0,33 +6.613.264 +29,64 -4.520.939 -15,63
13. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (60 = 50
– 51)
60
57.373.723 1,16 86.775.804 1,16 73.212.988 1,00 +29.402.081 +51,25 -13.562.816 -15,63
(Nguồn : Phòng kế toán)
17. 12
Theo bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu qua 3
năm của công ty có nhiều thay đổi. Năm 2014 chỉ đạt 4.956.428.512 đồng, năm 2015
đạt mức 7.494.874.495 đồng và năm 2016 đạt 7.302.969.940 đồng, điều này cho thấy
quy mô hoạt động kinh doanh có chiều hướng phát triển, mặc dù năm2016 doanh thu
có giảm so với năm 2015 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân do công ty đẩy mạnh
sản xuất và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.
Doanh thu thuần của công ty năm 2015 tăng lên 2.538.445.983 đồng tương ứng
tăng 51,22% nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng lên 2.517.726.852 đồng tương ứng
tăng 59,82% so với năm 2014. Qua năm 2014 doanh thu thuần giảm so với năm
2015191.904.555 đồng tương ứng giảm 2,56%, giá vốn hàng bán cũng giảm
3,93%.Ta thấy năm 2015 so với năm 2014, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tăng
nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (59,82% > 51,22%). Điều này là chưa
tốt, cần phải xem xét lại giá vốn hàng bán tăng là do nhân tố nào ảnh hưởng. Nguyên
nhân tăng là do giá cả một số nguyên vật liệu xây dựng tăng dẫn đến giá vốn hàng
bán tăng.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 đạt 767.962.602
đồng, tăng so với năm 2014 là 20.719.131đồng, tương ứng tăng 2,77%. Qua năm
2016 chỉ tiêu này đạt 840.652.029 đồng, tăng 72.689.427 đồng, tương úng tăng
9,47% so với năm 2015. Nguyên nhân do trong năm 2015 và năm 2016 sản lượng
tiêu thụ và cung cấp dịch vụ gia tăng.Tuy nhiên quy mô lợi nhuận gộp còn chiếm tỷ
lệ thấp trong tổng doanh thu, kết quả công đạt chưa cao. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận
gộp chiếm 15,08%, năm 2015 là 10,25% và năm 2016 chiếm 11,51% trên tổng doanh
thu.
Khi doanh thu tăng lên kéo theo các chi phí khác tăng lên là điều tất yếu, tuy
nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2014 chiếm 11,67%, năm 2015
chiếm 8,77% và năm 2016 chiếm 8,12% trong tổng doanh thu. Ta thấy tỷ trọng này
giảm qua các năm, nguyên nhân là do công ty đã tinh gọn lại bộ máy quản lý, giảm
nhân sự ở những nơi không cần thiết. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty
chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu góp phần nâng cao lợi nhuận.
Bên cạnh đó hoạt động khác của công ty cũng góp một phần làm tăng lợi nhuận
của công ty qua các năm. Cụ thể, năm 2014 lợi nhuận khác của công ty đạt 7.446.685
18. 13
đồng, năm 2015 là 128.580.045 đồng và năm 2015 là 161.577.000 đồng.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, ta
thường xem xét hai chỉ tiêu là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return on Total
Asset) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE – Return on Equity). Về cơ bản, hai chỉ
tiêu ROA và ROE càng cao càng tốt, tức là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao.
Công thức tính toán hai chỉ tiêu này như sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Tổng tài sản
và
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
× 100
Vốn chủ sở hữu
Bảng 1.4 Tỷ suất sinh lợi của công ty qua các năm 2014-2016
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
2015/2014 2016/2015
Tương đối
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt
đối
Lợi nhuận sau
thuế 57,373,723 86,775,804 73,212,988 29,402,081 51.25 (13,562,816) (15.63)
Tổng tài sản 2,649,720,560 3,047,178,644 2,782,206,588 397,458,084 15.00 (264,972,056) (8.70)
Vốn chủ sở hữu 1,200,000,000 1,200,000,000 1,200,000,000 - - - -
ROA 2.2 2.8 2.6 0.6 31.52 (0.2) (7.59)
ROE 4.8 7.2 6.1 2.4 51.25 (1.1) (15.63)
(Nguồn : Tác giả tự phân tích)
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ suất sinh lợi trên tài sản của công ty tăng dần
qua các năm. Cụ thể năm 2015 tăng 0.6 so với năm 2014 tương ứng 31.52%, Năm
2016 giảm nhẹ so với năm 2015 (0.2) tương ứng với 7.59%. Tương tự như vậy, tỷ suất
sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cũng tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2015 tăng 2.4 lần so
với năm 2014, năm 2016 giảm nhẹ so với năm 2015. Nhìn chung tình hình kinh doanh
của công ty đang ngày càng phát triển, tỷ suất sinh lợi càng ngày càng tăng cao. Công
ty cần tiếp tục phát huy và đề ra chiến lược kinh doanh nhằm gia tăng doanh thu và lợi
nhuận trong tương lai
1.4 Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu hàng hoá đối với công ty
19. 14
Nhập khẩu hàng hoá giúp công ty có nguồn hàng phong phú và đa dạng để cung
cấp cho khách hàng
Số lượng hàng nhập nhiều, giá rẻ giúp công ty có thể cạnh tranh với những nhà
cung cấp khác trên thị trường
Hoạt động nhập khẩu giúp công ty chủ động được nguồn hàng và thời gian
cung ứng hàng hoá cho khách hàng
1.5 Vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường
Kinh doanh trong kinh tế thị trường là cuộc cạnh tranh đấu trí và đấu lực quyết
liệt không có đích cuối cùng. Thành công của Công ty không chỉ là sự tăng lên của
các chỉ tiêu hiệu qủa, sự tín nhiệm của khách hàng mới là quan trọng. Tuy không
biểu hiện bằng thước đo hiện vật nhưng những khẩu hiệu " Khách hàng là thượng
đế " . " khách hàng luôn đúng" phải chăng muốn nói lên một điều cơ bản nhất: "
Khách hàng là người trả tiền cho những quyết định đúng đắn nhất ".
Tất cả những mục tiêu cơ bản, ngắn hạn hay dài hạn của Công ty có thể thực
hiện, khi được khách hàng chấp nhận. Nỗ lực bán hàng, nỗ lực Marketing cũng đều
nhằm một mục tiêu đó là: Thông qua sự đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách
hàng để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Thị trường và khách hàng chính là tấm gương phản ánh và để Công ty tự đánh
giá lại hiệu qủa từ hoạt động kinh doanh của chính mình. Những câu hỏi như:
+ Khách hàng hiện tại của Công ty là ai?. Số lượng là bao nhiêu? Đặc điểm
nổi bật là gì?.
+ Họ là bạn hàng của Công ty trong bao nhiêu lâu? Điều gì có thể bảo đảm họ
sẽ quay trở lại để mua tiếp.
+ Họ sẽ đánh giá ra sao về chất lượng, giá cả hàng hóa cũng như cách phục
phụ của Công ty?.
+Những nỗ lực gì Công ty cần biết thêm để giữ chân họ lại?.
+Sự biến động của môi trường kinh doanh, đặc biệt là các nỗ lực chào hàng
của đối thủ cạnh tranh tác động như thế nào đến khách hàng của Công ty? điều này
luôn làm đau đầu các ban giám đốc dù họ có năng động đến mấy.
Thành lập từ năm 2011, sau 5 năm xây dựng và hoàn thiện công tác kinh
doanh của mình, Công ty đã trải qua những khó khăn và phức tạp thì chính lúc đó
20. 15
khách hàng là những người đã cứu Công ty. Do đó định hướng phát triển thị trường
và khách hàng có một ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của
Công ty bởi vì khách hàng là người quyết định cuối cùng.
Công ty Chánh Sâm đã vạch ra phương hướng chiến lược của mình như sau:
Cùng cố và duy trì thật tốt các khách hàng truyền thống bằng việc cung ứng
liên tục và ổn định cả về số lượng và chất lượng các mặt hàng. Ngoài ra Công ty
còn thực hiện chiết gía cho khách hàng quen ở mức hợp lý.
Tăng cường thêm các hoạt động dịch vụ tiến tới giảm thiểu đi lại phiền hà
cho khách hàng như: Tổ chức đội xe vận tải, cung cấp thêm các dịch vụ sau bán
hàng hay hướng dẫn sử dụng, để tạo chữ tín trong kinh doanh, quyết tâm đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn nhất có thể được.
Tăng cường thêm các hoạt động xúc tiến bán hàng từ khâu chào hàng đến
khâu giao hàng, thực hiện các dịch vụ xúc tiến vật chất, cụ thể trực tiếp cho người
mua như giảm giá hay tặng quà biếu, các vật phẩm có giá trị.
Mở rộng địa bàn hoạt động ra các vùng kinh tế phát triển, tổ chức chào hàng
đến tận tay các nhà sản xuất, nhà kinh doanh thương mại hoặc các khu chế xuất và
các khu liên doanh.
Tổ chức định kỳ các hội nghị khách hàng để tổng kết những việc đã làm
được và chưa làm được trong thời gian qua để rút ra các bài học có giá trị trong những
lần cung cấp tiếp theo. Gắn chặt quyền lợi của khách hàng với quyền lợi của Công ty
bằng chính chất lượng, giá cả và phương thức phục vụ của Công ty
21. 16
Dây curoa
Băng truyền
0
50
100
150
2012
2013
2014
2012 2013 2014
Dây curoa 61 121 113
Băng truyền 90 144 129
KIM NGẠCH NHẬP KHẨU QUA CÁC NĂM
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CHÁNH SÂM
2.1 Tổng quan tình hình nhập khẩu của công ty
2.1.1 Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của công ty qua các năm (2014-2016)
Các số liệu về kim ngạch nhập khẩu mặt hàng kinh doanh của công ty được thể
hiện trong bảng 4.1 phía dưới đây.
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng kinh doanh của công ty giai đoạn
2014- 2016
Đơn vị tính: ngàn USD; %.
Năm
Chỉ tiêu
2014 2015 2016
2015 / 2014 2016/ 2015
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
Dây curoa 61 121 113 60 98.36 (8) (6.61)
Băng
truyền
90 144 129 54 60 (15) (10.42)
Tổng hợp 151 265 242 114 75.5 (23) (8.68)
(Nguồn: Bộ phận kế toán cung cấp dữ liệu)
Biểu đồ 2.1 Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 2014-2016
22. 17
Từ bảng 4.1, ta nhận thấy:
Mặt hàng công ty chuyên nhập khẩu bên nước ngoài về là dây curoa (A, B, C,
XPA, XPB, XPZ, SPA, SPB, SPC, SPZ,…) và băng truyền. Trong đó dây curoa chiếm
tỷ trọng cao hơn so với băng truyền, 40.4% năm 2014, 45.6% năm 2015 và 46.69 %
vào năm 2016. Số lượng nhập khẩu cũng tăng dần qua các năm. Đặc biệt năm 2015
mặt hàng dây curoa nhập khẩu nhiều hơn năm 2014 là 60 ngàn USD (Tỷ lệ tăng
98.36%0, băng tải tăng 54 ngàn USD (tỷ lệ tăng 60%). Tổng hợp số liệu nhập khẩu
năm 2015 tăng 114 ngàn USD so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng 75.5%
Sang năm 2016 kim ngạch nhập khẩu giảm nhẹ so với năm 2015. Cụ thể mặt
hàng dây curoa kim ngạch nhập khẩu giảm 8 ngàn USD tương ứng với 6.61%, băng
truyền giảm 15 ngàn USD, tương ứng với tỷ lệ giảm 10.42%. Tổng kim ngạch nhập
khẩu năm 2016 giảm 23 ngàn USD tương ứng với tỷ lệ giảm là 8.68%. Có thề thấy
năm 2016 doanh thu công ty giảm so với năm 2015 nên kim ngạch nhập khẩu cũng
giảm tương ứng. Chứng tỏ công ty có chính sách đặt hàng và dự trữ hàng hoá tương
đối hợp lý
Bảng 2.2: Tỷ trọng mặt hàng kinh doanh trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
công ty giai đoạn 2014- 2016
Đơn vị tính: ngàn USD, %
Chỉ tiêu 2014 Tỷ trọng 2015 Tỷ lệ 2016 Tỷ lệ
Dây curoa 61 40.40 121 45.66 113 46.69
Dây phi tròn 44 72.13 97 80.17 88 77.88
Dây thang 17 27.87 24 19.83 25 22.12
Băng truyền 90 59.60 144 54.34 129 53.31
Băng tải vật liệu dệt 62 68.89 102 70.83 99 76.74
Băng tải nhựa 28 31.11 42 29.17 30 23.26
Tổng cộng 151 100.00 265 100.00 242 100.00
(Nguồn: Bộ phận kế toán cung cấp)
23. 18
Qua bảng số liệu trên ta thấy được tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu của công
ty, trong đó dây curoa chiếm tỷ trọng cao hơn băng tải. Trong mặt hàng dây curoa thì
chia ra 2 loại dây phi (phi 6, phi 8, phi 10, phi 12, phi 18,…) dây này chiếm tỷ trọng
72.13% năm 2014, 80.17% năm 2015 và 77.88% năm 2016. Trong mặt hàng băng tải
thì băng tải vật liệu dệt chiểm tỷ trọng cao hơn so với băng tải nhựa. Qua phần tỷ
trọng trên ta thấy mặt hàng nhập khẩu của công ty phân bổ nhiều ở những mặt hàng
trọng điểm, tốc độ tăng qua các năm cũng tương đối đều
2.1.2 Tình hình nghiên cứu thị trường nhập khẩu của công ty
2.1.2.1 Thị trường trong nước
Đối với những mặt hàng trong nước có (có nhà cung cấp cung cấp hàng hoá) thì
công ty sẽ ưu tiên mua hàng trong nước để bán lại. Đối với một số mặt hàng bán
thường xuyên, số lượng lớn, hàng hiếm, công ty sẽ ưu tiên nhập bên nước ngoài về.
Từ lúc thành lập đến nay, các đối tác, nhà cung cấp của công ty không ngừng
tăng nhanh, lượng khách hàng ngày càng nhiều, với nhiều mặt hàng khác nhau. Thị
trường ngày càng mở rộng, nhu cầu máy móc để sản xuất hàng hoá tăng cao, kéo theo
thị trường trong nước đối với mặt hàng này ngày càng đa dạng và phong phú. Trước
đây chỉ có một vài nhãn hàng như BANDO (Nhật), GATES (Mỹ), MEGADYNE (Ý)
thì hiện nay thì trường trong nước đã xuất hiện những thương hiệu mới như : SUNDT
(Đài Loan, Trung Quốc), MITSHUBOSHI, OPTIBELT, SANWU, SAMPLA,…
Một số nhà cung cấp hàng hoá trong nước cho công ty như:
+ Công ty TNHH Đức Hữu Đạt
+ Công ty TNHH Đại Xương
+ Công ty TNHH TM KT Điện Hiệp Lực
+ Công ty TNHH TM Đại Hưng Vượng
…
Chính do sự phát triển rầm rộ của các Công ty có cùng chức năng nên thị phần
của công ty Chánh Sâm cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, phải chia sẻ cho một số Công ty
khác. Bên cạnh việc cung cấp hàng cho công ty Chánh Sâm thì những nhà cung cấp
này cũng chào bán lẻ cho khách hàng trong nước. Nên thị phần của công ty cũng bị
ảnh hưởng tương đối nhiều. Tuy nhiên, các chỉ tiêu của Công ty đều được hoàn thành
một cách xuất sắc. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty có thể được phân loại
24. 19
thành hai loại cơ bản: Doanh nghiệp kinh doanh trong nước và Doanh nghiệp Nước
ngoài và nhiều Công ty trách nhiệm hữu hạn khác và dựa theo bảng so sánh sau:
Bảng 2.3 Mức độ cạnh tranh của công ty trên thị trường
Chỉ tiêu
Công ty Nước
Ngoài
Công ty tư nhân
Công ty mới tham gia
thị trường
Số lượng công ty 15% 80% 5%
Tình hình tài chính Cao Trung bình Thấp
Công nghệ Cao Cao Trung bình
Nguồn lực Cao Cao Trung bình
Quản lý Hiệu quả Kém Kém
Marketing Hiệu quả Kém Kém
(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)
Qua số liệu khảo sát của phòng kinh doanh công ty Chánh Sâm ta thấy được thị
phần của các công ty tư nhân tại thị trường nước ta là rất cao. Các doanh nghiệp tư
nhân đang dần chiếm lĩnh thị phần. Mặc dù rất khó khăn trong việc dành lại thị phần.
Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp trong nước nói chug và công ty Chánh Sâm nói riêng
cần phải có chiến lược bán hàng cũng như chiến lược kinh doanh hợp lý để tăng thị
phần trong tương lai
2.1.2.2 Thị trường nước ngoài
Thị trường nhập khẩu hàng hóa của công ty Chánh Sâm rất đa dạng và phong phú,
tuy nhiên công tỷ chủ yếu nhập khẩu ở các nước như : Đài Loan, Trung Quốc,
Singapore,..
25. 20
Đài Loan Trung quốc Sigapore Italia
2014 141 79 8 14
2013 155 64 15 31
2012 71 44 18 17
0
50
100
150
200
250
300
350
400
THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU QUA CÁC NĂM
Bảng 2.4: Thị trường nhập khẩu hàng hoá của công ty giai đoạn 2014- 2016
Đơn vị tính: Ngàn USD;%
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
2015/2014 2016/2015
Giá
trị
Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Đài Loan 71 155 141 84 73.04 (14) 60.87
Trung quốc 44 64 79 20 17.39 15 (65.22)
Sigapore 18 15 8 (3) (2.61) (7) 30.43
Italia 17 31 14 14 12.17 (17) 73.91
Tổng cộng 150 265 242 115 100.00 (23) 100.00
(Nguồn: Bộ phận kế toán cung cấp)
Biều đồ 2.2 Thị trường nhập khẩu hàng hoá của công ty giai đoạn 2014- 2016
Thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu ở các nước Đài Loan, Trung Quốc,
Sigapore, italia, trong đó nhập khẩu ở thị trường Đài Loan và Trung Quốc chiếm tỷ
trọng cao nhất. Thị trường Đài Loan chiếm tỷ trọng 47.3% năm 2014, 58.49% và
58.26% vào năm 2016. Tiếp theo là thị trường Trung Quốc, thị trường Đài Loan và
Trung Quốc chủ yếu nhập nhãn hàng SUNDT. Còn ở thị trường Singapore và Italia tỷ
trọng nhập hàng ở thị trường này ít hơn với tỷ trọng nhập khẩu dưới 15%/ năm.
2.1.2.3 Đặc điểm về khách hàng của công ty
Mặt hàng kinh doanh của công ty là dây curoa, băng tải, dây đai,… những mặt
26. 21
hàng này thường được sử dụng để cung cấp cho những chuyền máy về sản xuất sản
phẩm. Hàng hoá được đi kèm với máy, mỗi loại máy móc thiết bị mới sẽ có hàng hoá
đi kèm, tương ứng để sử dụng đối với máy đó
Vì vậy khách hàng của công ty được chia thành những loại sau:
+ Đối với công ty ngành dệt gồm dệt may, dệt kim,… chủ yếu sử dụng băng tải,
băng truyền để chuyền và tải sợi, hàng hoá.
+ Đối với công ty sản xuất gỗ, chủ yếu sử dụng dây đai (chạy máy cắt, máy
bào, máy sẻ,…), băng chuyền, băng tải để tải gỗ
+ Đối với công ty sản xuất hàng tiêu dùng như bột giặt Lix, bột ngọt Ve Dan,
nước giải khát Pepsico, Bánh kinh đô, Vinabico… chủ yếu sử dụng dây curoa, dây
đai và sử dụng cả băng chuyền, băng tải. Những công ty này sử dụng hàng hoá rất đa
dạng và phong phú, các mặt hàng công ty kinh doanh đều phù hợp với loại hình công
ty này
+ Đối với các máy móc, thiết bị gia đình như xe nước mía, xe máy, máy cày,…
thì chỉ sử dụng dây curoa A B C với số lượng rất nhỏ và ít
Bảng 2.5 Cơ cấu mặt hàng tương ứng với khách hàng của công ty
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu Năm 2014
Tỷ
trọng
Năm 2015
Tỷ
trọng
Năm 2016
Tỷ
trọng
2015/2014 2016/2015
Mức tăng % Mức tăng %
Gỗ
1,647,358,292 33.24 1,846,186,190 24.63 1,994,957,425 27.32 198,827,89
8 12.07 148,771,235 8.06
Dệt may,
dệt kim 1,274,395,407 25.71 2,396,427,618 31.97 2,185,083,074 29.92 1,122,032,2
11 88.04
(211,344,54
4) (8.82)
Sản xuất
hàng tiêu
dùng
1,881,936,580 37.97 3,102,849,731 41.40 2,857,923,014 39.13 1,220,913,1
51 64.88
(244,926,71
7) (7.89)
Khác
152,738,233 3.08 149,410,956 1.99 265,006,427 3.63 (3,327,277) (2.18) 115,595,471 77.37
Tổng 4,956,428,512 100.00 7,494,874,495 100.00 7,302,969,940 100.00
(Nguồn: Bộ phận kế toán cung cấp)
Qua bảng 2.5 ta thấy được thị trường tiêu thụ mạnh nhất của công ty tập trung ở
nhóm khách hàng sản xuất hàng tiêu dùng, với tỷ trọng cao nhât 37,97% năm 2014,
41,4% năm 2015 và 39,13% năm 2016. Bên cạnh đó doanh thu ở ngành này cũng tăng
dần qua các năm. Năm 2015 tăng 1.220.913.151đồng so với năm 2014 tưng ứng với
tỷ lệ tăng là 64,88 %. Năm 2016 mặc dù có giảm doanh số ở khối ngành này với mức
27. 22
giảm 244.926.717 đồng tương ứng với 7,89% nhưng nhìn chung tỷ trọng vẫn cao so
với các ngành khác
Thấp nhất là ngành khác (Khách hàng nhỏ lẻ), với doanh thu qua các năm
chiếm tỷ trọng rất ít. Cụ thể năm 2014 tỷ trọng là 3,08 %, năm 2015 là 1,99% và năm
2016 là 3,63%.
Đối với ngành gỗ, dệt may, dệt kim,…doanh thu ở ngày này cũng tương đối cao
dao động trong khoảng 25-45%. Tạo nguồn thu ổn định cho công ty
2.1.3 Lập phương án nhập khẩu tại công ty
Cơ sở pháp lý để lập phương án nhập khẩu tại công ty
Phương án nhập khẩu mặt hàng dây curoa, băng tải, của công ty Chánh Sâm
được lập dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
- Căn cứ vào Luật Thương Mại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trong đó quy định các quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về kinh doanh thương mại
quốc tế.
- Căn cứ vào Nghị định 18/NĐ-CP của Chính Phủ quy định và hướng dẫn chi
tiết về việc thực hiện Bộ luật thương mại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Căn cứ này cụ thể hoá việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm.
- Căn cứ vào Quyết định 12/NĐ-CP của thủ tướng Chính Phủ quy định danh
mục mặt hàng được phép hay hạn chế hoặc cấm xuất nhập khẩu. Đây là một cở pháp
lý quan trọng xác định về hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như chủ trương và mức dộ
ưu đãi, chính sách thuế của Chính Phủ đối với từng mặt hàng
Kết quả nghiên cứu thị trường
Việc lựa chọn mặt hàng cũng như bạn hàng kinh doanh bao giờ cũng cần có
tính thuyết phục trên cơ sở của phân tích những tình hình có liên quan. Đó là các tình
hình cung cầu, tình hình biến động trong một số năm quá khứ, tình hình quản lý, điều
tiết của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu mặt hàng đang định kinh doanh
Việt Nam xuất thân là 1 nước nông nghiệp, đang ngày càng tiến lên hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nên việc nhập máy móc thiết bị và đưa máy móc vào quá
trình sản xuất hàng hoá nhằm gia tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng
hoá sản xuất trong nước. Nên nhu cầu về mặt hàng dây curoa, băng tải, đi kèm với
máy móc thiết bị ngày càng tăng cao. Đặc biệt là sự đổi mới về máy móc kéo theo
28. 23
nhu cầu hàng hoá đi kèm máy cũng thay đổi. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường
chiếm một vài trò hết sức quan trọng trong kế hoạch lập phương án nhập khẩu của
công ty Chánh Sâm nói chung và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng
Sự quản lý của các cơ quan nhà nước:
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đang ngày càng phát triển. Sự quản
lý của cơ quan Nhà nước cũng lới lỏng và tạo điều kiện rất nhiều cho việc sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Nhằm đẩy mạnh sự cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài
Mặt hàng này hiện nay trong nước cũng sản xuất được nhưng giá thành còn
tương đối cao, chất lượng chưa được cao. Vì vậy nhà nước không khuyến khích nhập
khẩu mặt hàng này. Thuế nhập luôn ở mức trung bình ( khoảng 3- 15%) Điều này đã
hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp trong hoạt động nhập mặt hàng này.
Tuy nhiên tình hình kinh doanh mặt hàng này đến cuối năm 2016 đã diễn ra rất
phức tạp, hàng giả, hàng kém chất lượng được nhập từ Trung Quốc tràn lan thị
trường trong nước, các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá với khối lượng lớn => Chịu
ảnh hưởng không nhỏ về sự cạnh tranh giá cả, phá giá. Để bình ổn tình hình thị
trường trong nước, kìm hãm lượng hàng giả trong thị trường nội địa. Nhà nước đang
xem xét để bảo vệ quyền lợi cho hàng chính hãng trong thời gian ngắn sắp tới.
2.1.4 Quy trình nhập khẩu của công ty
Giao dịch, đàm phán
Sau giai đoạn nghiên cứu, tiếp cận thị trường, lựa chọn đối tượng giao dịch,
công ty tiến hành xúc tiến việc chuẩn bị ký kết hợp đồng nhập khẩu. Nhưng để tiến
tới ký hợp đồng mua bán với nhau, công ty thường phải qua một quá trình giao dịch,
thương lượng với nhau về các điều kiện giao dịch, công việc này trong hoạt động
ngoại thương gọi là đàm phán có thể đàm phán giao dịch qua thư tín, điện thoại...
nhưng đối với những hợp đồng lớn, phức tạp, cần giải thích thoả thuận cụ thể với
nhau thì nên giao dịch đàm phán với nhau bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Đàm phán theo
phương pháp này tuy chi phí cao nhưng đảm bảo hiệu quả và nhanh chóng. Những
làn nhập khẩu đầu tiên thì công ty Chánh Sâm đàm phán trực tiếp với nhà cung cấp
bên nước ngoài. Về sau đã quen quy trình làm việc thì việc đàm phán chủ yếu qua
điện thoại, mail, skype,…
29. 24
Trình tự đàm phán như sau: Hỏi giá: do bên công ty Chánh Sâm (bên nhập
khẩu) đưa ra, tức là phải nêu rõ tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian
giao hàng, điều kiện thanh toán (loại tiền thanh toán, thể thức thanh toán...). Việc hỏi
giá không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi giá.
- Phát giá: luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng. Phát giá do người
bán đưa ra.
- Hoàn giá: Nếu công ty không chấp nhận giá bên nhà cung cấp mà đưa ra đề
nghị mới.
- Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả các điều kiện về giá cả.
- Xác nhận: hai bên mua và bán sau khi đã thống nhất với nhau về điều kiện
giao dịch có thể lập hai văn kiện ghi lại mọi điều đã thoả thuận, gửi cho nhau để ký
xác nhận.
Trong các bước giao dịch đàm phán trên thì hỏi giá và đặt hàng là hai khâu
được quan tâm hơn cả vì đó là cơ sở để dẫn đến ký kết hợp đồng nhập khẩu. Việc giao
dịch, đàm phán sau khi đã có kết quả sẽ dẫn đến ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Tổ chức thực hiện hợp đồng
Thực trạng của quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty
Chánh Sâm được thể hiện dưới sơ đồ các bước sau:
30. 25
Sơ đồ 2.1: Các bước chuẩn bị thực hiện hợp đồng nhập khẩu
- Các bước chuẩn bị
+ Xem mẫu
Công việc này nhìn bên ngoài có vẻ như đơn giản nhưng đó lại là quá trình phức
tạp và liên quan đến nhiều phòng ban trong công ty. Việc đi xem mẫu và đặt hàng của
công ty được thực hiện thông qua email, fax hoặc bằng catalogue,... Dựa trên những
thông số kỹ thuật và mẫu khách hàng cung cấp công ty sẽ tiến hành đặt hàng. Bộ phận
vật tư phụ trách công tác đặt hàng này
Mua bảo hiểm cho
hàng hóa
Giục người bán giao hàng
Phối hợp với ngân hàng
kiểm tra chứng từ
Làm thủ tục hải quan
Các bước chuẩn bị
Xin giấy phép nhập khẩu
Làm thủ tục thanh toán
quốc tế
Thuê phương tiện vận tải
khi nhập khẩu
31. 26
+ Đặt hàng
Việc đặt hàng không phải đơn giản là quá trình đặt hàng về số lượng xong là kết
thúc. Đây là cả một quá trình đàm phán về các điều khoản trong hợp động nhập khẩu
(đối với đối tác xuất khẩu mới hợp tác kinh doanh) hay đó là quá trình đàm phán về
giá cả cùng các ưu đãi (đối với đối tác đã quen thuộc) để tiến tới việc ký kết hợp đồng
nhập khẩu có lợi cho cả hai bên.
+ Kí kết hợp đồng
Chịu trách nhiệm chính trong qui trình này là các cán bộ chủ chốt thuộc phòng
vật tư. Sau khi đã quyết định chọn được sản phẩm, Trưởng Phòng sẽ có những cuộc
trao đổi với đối tác xuất khẩu để bàn bạc về các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu.
Các điều khoản mà công ty đặc biệt chú trọng quan tâm trong đàm phán là giá trị mặt
hàng và giá trị lô hàng, số lượng, phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán, xuất
xứ hàng hóa, bộ chứng từ mà bên xuất khẩu sẽ gửi cho bên nhập khẩu trước khi hàng
về gồm những gì, là bản chính hay bản sao (tùy theo điều kiện thanh toán)…
Việc ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhà xuất khẩu được thực hiện qua fax hoặc
email, đây là điều khoản mà công ty luôn đề nghị với nhà xuất khẩu. Các lần đặt hàng
sau chỉ cần xem mẫu, đàm phán các vấn đề chính yếu và đặt hàng, không cần phải tốn
thời gian soạn thảo hợp đồng để có được chữ ký của bên xuất khẩu.
32. 27
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty Chánh Sâm
trong giai đoạn 2014 đến năm 2016
ĐVT : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số Hợp
Đồng
Tỷ
Trọng
(%)
Số Hợp
Đồng
Tỷ
Trọng
(%)
Số Hợp
Đồng
Tỷ Trọng
(%)
HĐNK đã
ký kết
15 100 23 100 28 100
HĐNK đã
thực hiện
12 80 20 86,95 26 92,86
HĐNK bị
hủy bỏ
3 20 3 13,05 2 7,14
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH MTV Chánh Sâm)
Qua bảng ta thấy tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty tương đối
ổn định gần 80,90 % cho thấy khả năng giám sát điều hành công ty của giám đốc tốt.
Nguyên nhân hủy bỏ hợp đồng chủ yếu do những nguyên nhân khách quan nằm ngoài
kiểm soát của công ty. Số lượng hợp đồng gia tăng theo hàng năm từ 12 hợp đồng
năm 2014 tăng 26 hợp đồng năm 2016, số lượng hợp đồng hủy bỏ giảm từ 20% năm
2014 xuống còn 7,143% năm 2016. Đây là dấu hiệu tốt hứa hẹn nhiều triển vọng tích
cực của công ty
Nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của giám đốc và đội ngũ cán bộ nhân viên công ty
nhiệt tình am hiểu nghiệp vụ đã giúp công ty đạt được những kết quả kinh doanh khả
quan. Việc giao nhận hàng được đảm bảo cho khách hàng trong thời gian nhanh nhất,
do những nhân viên có kinh nghiệm đảm nhận nên thường tạo sự tin tưởng cao của
khách hàng. Do công ty đã tiến hành thông quan điện tử nên tiết kiệm được thời gian
và công sức rất nhiều
+ Xin giấy phép nhập khẩu
33. 28
Theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 12 của Chính phủ do Bộ Thương
mại ban hành, từ ngày 1/5, chỉ còn 8 nhóm hàng và mặt hàng xuất nhập khẩu cần giấy
phép của Bộ Thương mại. Trong đó mặt hàng công ty đang kinh doanh được tự do
nhập khẩu khi đã đảm bảo các điều kiện chất lượng, xuất xứ nên công ty không cần
phải xin giấy phép nhập khẩu.
+ Làm thủ tục thanh toán quốc tế
Công ty trong vấn đề thanh toán luôn đặt uy tín và niềm tin lên hàng đầu nên
thường không sử dụng các phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) mà sẽ
thanh toán công nợ sau khi nhận được hàng.
Bảng 2.7 Thời hạn thanh toán cho các nhà nhập khẩu
Chỉ tiêu Đặc cọc trước Thanh toán phần còn lại
Đài Loan Không cọc 60 Ngày
Trung quốc Không cọc 30 Ngày
Sigapore 30% giá trị lô hàng 30 Ngày
Italia 20% giá trị lô hàng 15 Ngày
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Chánh Sâm)
Bộ chứng từ thanh toán gồm:
Lệnh chuyển tiền (theo mẫu sẵn), một bản
Đơn mua ngoại tệ, một bản
Hợp đồng, 1 bản chính và 1 bản sao
Hóa đơn Thương mại, 1 bản chính và 1 bản sao
Tờ khai hải quan, 1 bản chính
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được kí kết, nhân viên phòng vật tư sẽ chuyển bộ hồ
sơ đầy đủ gồm hợp đồng, hóa đơn thương mại mỗi thứ một bản chính và một bản sao y
qua phòng kế toán. Nhân viên kế toán sẽ kiểm tra các chứng từ và điền đầy đủ thông
tin trên Lệnh chuyển tiền và Đơn mua ngoại tệ đã được giám đốc kí duyệt đem lên
ngân hàng thanh toán. Nhân viên ngân hàng phụ trách mảng thanh toán quốc tế có
nhiệm vụ kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ, nếu hợp lệ thống nhất giữa các chứng từ và đầy đủ
thì sẽ kí đóng dấu xác nhận “đã thanh toán” ghi kèm số tiền được thanh toán. Sau đó
nhân viên ngân hàng sẽ giữ bộ hồ sơ sao y, trả lại cho nhân viên công ty bản gốc kèm
34. 29
tờ khai và “Điện chuyển tiền” – căn cứ này, nhân viên phòng vật tư sẽ scan gửi qua
mail cho nhà cung cấp ở nước ngoài để họ kiểm tra xem đã nhận được tiền chưa.
+ Thuê phương tiện vận tải khi nhập khẩu
Khi đã nhận được xác nhận về thời gian giao hàng của bên nước ngoài, nhân
viên phòng vật tư sẽ liên hệ nhà vận chuyển đã được chỉ định để hỏi giá cước. Đối với
những lô hàng gấp thì công ty sẽ lựa chọn vận chuyển bằng hàng không để đảm bảo
tiến độ, các lô hàng không gấp sẽ vận chuyển bằng đường biển, đa số các lô hàng đều
vận chuyển bằng đường biển. Thường nhân viên này sẽ cung cấp thông tin về địa chỉ
nhà xưởng của người bán để tính cước giao hàng door, tên hàng hóa, số lượng hàng.
Khi đó nhà vận chuyển sẽ báo giá cước chuyên chở, giá lấy hàng từ nhà kho kèm các
chi phí sẽ bị thu bên đầu xuất khẩu, gọi là phí local charge. Sau khi được trưởng phòng
vật tư duyệt, nhân viên này sẽ báo hãng tàu hoặc hãng hàng không liên hệ nhà cung
cấp để gửi hàng.
+ Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Công ty đã lựa chọn các nhà chuyên chở uy tín và có mối quan hệ làm ăn lâu
dài, đứng ra phụ trách khâu vận chuyển hàng hóa của công ty. Tuy các lô hàng đa số
mua theo ex-work và FCA, các lô hàng từ trước đến giờ không bị hư hao, mất mác, …
và giá trị hàng không quá lớn nên công ty không mua bảo hiểm cho hàng hóa. Khi có
vấn đề trục trặc xảy ra do hàng về trễ thì công ty thường làm việc trực tiếp với đối tác
và nhà vận chuyển trên mối quan hệ hữu nghị và vấn đề thường được giải quyết nhanh
chóng.
+ Thúc người bán giao hàng
Khi đã thanh toán tiền hàng cho người bán, nhân viên phòng vật tư sẽ gửi điện
chuyển tiền (đối với việc đặt cọc)từ ngân hàng Xuất nhập khẩu Vietcombank, đây là
ngân hàng chuyên đứng ra giúp công ty thanh toán các khoản công nợ quốc tế. Lúc
này người bán sẽ kiểm tra tài khoản ngân hàng của họ, khi xác nhận tiền đã vào tài
khỏan thì sẽ cung cấp lịch sản xuất, tiến độ giao hàng cho nhân viên phòng vật tư của
công ty. Căn cứ trên lịch trình sản xuất này, nhân viên phòng vật tư sẽ theo dõi ngày
sản xuất, ngày hàng có sẵn để gửi đi và báo cho nhà chuyên chở biết ngày để lấy hàng
từ kho người bán.
+ Phối hợp với ngân hàng kiểm tra chứng từ
35. 30
Do công ty chọn phương thức thanh toán sau do vậy khâu thanh toán được thực
hiện rất đơn giản. Còn các trường hợp Trả trước một khoản đặt cọc thì khi nhận được
Hóa đơn từ người bán, nhân viên phòng vật tư sẽ kiểm tra các thông tin gồm tên hàng,
quy cách hàng hóa, số lượng, đơn giá, số tiền, xuất xứ hàng hóa, … Khi các thông tin
này đã phù hợp thì sẽ chuyển qua phòng kế toán để thanh toán các khoản còn lại để
người bán nhanh chóng giao hàng.
+ Làm thủ tục hải quan
Để tiến hành làm thụ tục hải quan cho các lô hàng nhập về, nhân viên phòng vật
tư sẽ mở tờ khai hải quan. Dựa trên Invoice, Packing list, hợp đồng nhập khẩu, Bill, …
mà nhà Xuất khẩu cung cấp, nhân viên phòng vật tư sẽ tiến hành mở tờ khai hải quan
thông qua phần mềm Ecus (tờ khai điện tử). Sau khi tiếp nhận hồ sơ qua mạng, nhân
viên hải quan sẽ tiếp nhận và tiến hành phân luồng tạm thời dựa trên những thông tim
mà công ty khai báo như : mặt hàng nhập, nước nhập, số lượng, đơn giá, giá trị lô
hàng,… Sau khi đã có số tờ khai do hải quan cấp với phân luồng (Luồng xanh, luồng
đỏ, luồng vàng) thì nhân viên phòng vật tư sẽ tiến hành in tờ khai và chuẩn bị hồ sơ để
nộp ở chi cục hải quan nới hàng về (Công ty Chánh Sâm hàng hoá thường về ở Cảng
Tân Cảng và Sân Bay Tân Sơn Nhất)
Hồ sơ hải quan gồm có:
- Tờ khai hải quan: 02 bản
- Phụ lục tờ khai Hải Quan: 02 bản
- Bảng kê chi tiết ( Packing list): 01 bản
- Hóa đơn thương mại ( Invoice): 01 bản
- Tờ khai trị giá tính thuế : 02 bản
- Hợp đồng mua bán hàng hóa:01 bản
- Vận tải đơn: 01 bản
- Giấy giới thiệu: 01 bản
- Lệnh giao hàng: 01 bản
+ Khai báo hải quan
Trước khi hàng về đến Việt Nam, dù đi bằng đường không hay đường biển thì
cũng sẽ có Giấy báo (tàu) đến (Arrival Notice) thông báo cho công ty biết về chi tiết lô
36. 31
hàng cũng như thời gian, địa điểm mà hàng sẽ về đến Việt Nam kèm theo việc yêu cầu
công ty đến nhận hàng
Các chứng từ cần thiết để nhận lệnh giao hàng (Delivery Order) cũng được ghi
chú rõ trong Giấy báo (tàu) đến. Khi đã có D/O trong tay, nhân viên công ty tiến hành
khai qua mạng, sau khi có số tờ khai và được phân luồng (Thường thì luồng vàng) sau
đó sẽ in ra và nộp hồ sơ tại cơ quan hải quan nơi hàng về.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của công ty tại Chi cục Hải Quan, nhân viên hải quan sẽ
kiểm tra một lần nữa toàn bộ hồ sơ, như kiểm tra mặt hàng nhập, thuế nhập khẩu, quy
cách hàng hàng khai báo xem có đúng trong Hợp đồng, Invoice, Paking List cũng như
C/O không, nếu đúng và không có nghi ngờ gì về sự gian lận thì sẽ cho thông quan
hàng hóa. Nhân viên công ty nhận thông báo nộp thuế về số thuế phải nộp và tiến hành
nộp thuế ngay. Sau khi nộp thuế xong lấy biên lai đóng thuế và đợi lấy tờ khai hải
quan để tiến hành nhận hàng tại kho ở cảng
1. Cảng nhận hàng từ tàu:
- Trước khi dỡ hàng, tàu công ty phải cung cấp cho cảng Bản lược khai hàng
hoá (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác như Hải
quan, Ðiều độ, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng;
- Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện thấy
hầm tàu ẩm ướt, hàng hoá ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải
lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan
giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng
- Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để
đưa về kho, bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng
kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra về tình trạng hàng hoá và ghi vào
Tally Sheet
- Hàng sẽ được xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có ghi
rõ số lượng, loại hàng, số B/L
- Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số
lượng hàng hoá giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet
- Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu ( ROROC) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng
và tàu đều ký vào Bản kết toán này, xác nhận số lương thực giao so với Bản lược khai
37. 32
hàng (Cargo Manifest) và B/L
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng nhận hàng
hư hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu hàng (CSC), nếu
tàu giao thiếu.
- Sau khi hàng hoá ra khỏi cổng Hải Quan bảo vệ chi cục hải quan sẽ đón dấu
“hàng đã thông quan” trên tờ khai hải quan. Để xác nhận hàng hoá của công ty đã
được vận chuyển ra khỏi chi cục Hải Quan và Chi cục Hải Quan không chịu trách
nhiệm nếu xảy ra mất mát, hư hỏng hàng hoá sau khi đã thông quan
2.2 Đánh giá lợi ích của hoạt động nhập khẩu
2.2.1 Đánh giá lợi ích kinh doanh của hoạt động nhập khẩu đối với công ty
Qua các năm hoạt động Công ty đã thu được những kết qủa đáng khích lệ
trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói
riêng. Trong hoạt động này, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể sau:
Thứ nhất là về mặt hàng kinh doanh: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty
trong các năm qua có tăng nhẹ qua các năm nhưng Công ty vẫn đứng vững trên thị
trường vì Công ty đã khắc phục được nhược điểm này bằng các hoạt động dịch vụ
trong nước.
Qua các năm hoạt động với ngành này Công ty đã mở rộng thị trường trong
nước. Công ty đã mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế, nhập khẩu hàng hóa ở các
nước trong khu vực. Ngoài ra Công ty đã phát triển mạng lưới tiêu thụ ra các tỉnh, đa
dạng hoá mặt hàng, nhập thêm những hàng hóa có truyền vọng mà có thể đem lại lợi
ích cao cho Công ty.
Thứ hai, ngoài những thành tựu về mặt kinh tế đơn thuần, hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty còn mang lại hiệu qủa xã hội rất lớn. Trước
hết hoạt động kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng nguyên vật liệu đã giúp thúc đẩy
sản xuất trong nước phát triển, góp phần kích thích ngành sản xuất trong nước ngày
càng phát triển
Hoạt động nhập khẩu của Công ty còn tạo công ăn, việc làm ổn định đời sống
cho số lớn người lao động. Điều này tạo ra động lực và tâm lý ổn định cho người
lao động để tạo niềm tin cho họ gắn bó với Công ty. Hoạt động nhập khẩu nguyên
vật liệu còn giúp các công ty sản xuất trong nước có điều kiện sản xuất tốt hơn
38. 33
trong việc phát triển sản xuất, không phải lo nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài,
không chỉ có vậy mà nhập khẩu nguyên liệu còn giúp cho việc xuất khẩu các sản
phẩm ra nước ngoài có tính cạnh tranh và phù hợp với thời đại hơn. Bên cạnh đó
Công ty còn góp phần đáng kể vào việc tăng thu ngân sách Nhà nước bằng việc thực
hiện đầy đủ các khoản nộp thuế với Nhà nước.
2.2.2 Đánh giá lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động nhập khẩu
Trước hết nhập khẩu sẽ bổ sung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong
nưóc không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dung làm cân đối kinh tế, đảm
bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của
nền kinh tế
Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dung trong nước, phong phú chủng loại
hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người dân
Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền khu vực và thế giới, xoá bỏ nền kinh tế
lạc hậu, tự cung , tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc giá là cầu nối thong suốt
của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước.
Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên , không
ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo, tăng
cường sức cạnh tranh với hàng ngoại
2.3.Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty
2.3.1.Những thành tựu đạt được
Hàng nhập khẩu đa phần là sản phẩm đang được bán chạy, theo kịp xu hướng thời
trang đang thịnh hành trên thế giới. Sản phẩm được nhập theo catalogue, theo máy mới
nhất nên luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng . Chất lượng hàng hoá ổn định, có
thương hiệu, đáp ứng được yêu cầu về máy móc hiện đại.
Nguồn hàng đa dạng, nhiều chủng loại, nhiều hãng sản xuất, chất lượng hàng
hoá đa dạng, công ty dễ dàng cạnh tranh trên thị trường
Trong nước chưa sản xuất được những mặt hàng này, chỉ có một số nhà sản
xuất trong nước đang sản xuất nhưng với số lượng nhỏ, chất lượng còn kém nên công
ty nắm ưu thế về nguồn hàng nhập khẩu
Nguồn nhân lực dồi dào, nhân viên được đào tạo tay nghề và kỹ thuật nhằm đáp
ứng kịp thời về máy móc, thiết bị nhằm hỗ trợ khách hàng trong quá trình xem mẫu
39. 34
Nước ta đang dần hướng đến việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên
việc phát triển ngành công nghiệp trong tương lai sẽ mang lại một thị phần lớn cho
công ty Chánh Sâm nói riêng và các công ty trong cùng lĩnh vực nói riêng
2.3.2.Những tồn tại, hạn chế
Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc mở cửa hội nhập thế giới giúp
các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt Nam ngày càng tăng cao. Đặc biệt ở lĩnh
vực dây curoa, băng tải,… này những nhà đầu tư bên Đài Loan (TW), Trung Quốc
đang hướng tới thị trường Việt Nam. Vì vậy thị phần trong tương lai của công ty sẽ bị
ảnh hưởng rất nhiều. Tình hình cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng khốc liệt và
khó khăn
Tình hình hàng nhái, hàng giả, hàng Trung Quốc đang tràn lan trên thị trường.
Công ty gặp rất nhiều khó khăn khi hàng hoá bị phá giá do hàng giả.
Thuế suất nhập khẩu còn tương đối cao 3%-15%, giá mua + thuế nhập khẩu +
Chi phí vận chuyển + bảo hiểm hàng hoá -> giá vốn tăng cao, làm giảm lợi nhuận của
công ty
Máy móc ngày càng hiện đại, khách hàng thưgờn xuyên thay đổi, nhâp mới
maý móc để tăng năng suất sản xuất, công ty nếu không nắm bắt được vấn đề này thì
rất dễ dẫn tới việc “ ôm hàng cũ” không bán được do khách hàng thay đổi máy móc.
Vì công ty phải dự trữ hàng, khi khách hàng cần là có hàng để cung cấp. Việc này rất
nguy hiểm nếu dự trữ quá nhiều, khách hàng thay đổi dây truyền sản xuất, công ty sẽ
không bán hàng cũ được
Thực tế phải thẳng thắn nhìn nhận rằng, bên cạnh những thành tựu kể trên,
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty còn tồn tại một số vấn đề cần được
giải quyết và khắc phục.
Thứ nhât , trong việc nghiên cứu thị trường, giao dịch đối ngoại nhiều khi còn
thể hiện những sơ hở yếu kém, thiếu hiểu biết về khách hàng và nhu cầu của thị
trường, do vậy đã làm ảnh hưởng đến kim ngạch nhập khẩu, ở Công ty không có bộ
phận chuyên trách nhiệm về nghiên cứu thị trường cho nên phòng vật tư chỉ quan
tâm đến thị trường hiện tại mà bỏ qua thị trường tiềm năng mà Công ty có thể khai
thác được trong tương lai.
Thứ hai, danh mục hàng nhập khẩu của Công ty mặc dù có nhiều mặt hàng,
40. 35
nhưng nhìn chung danh mục mặt hàng nhập khẩu trong các năm qua không thay đổi.
Hiện nay những mặt hàng này vẫn tiêu thụ được trên thị trường nhưng bất kỳ một
loại hàng hóa nào cũng có chu kỳ sống của nó sau một thời gian nó sẽ đến thời kỳ
suy thoái.
Thứ ba quy trình nhập khẩu của công ty chưa được chặt chẽ, như việc đặt hàng
xem mẫu chủ yếu được làm việc qua mail, điện thoại, skype,... ít đàm phán trực tiếp
nên rất dễ xảy ra tranh chấp, sai sót
Đội ngũ nhân viên chuyên làm công tác nhập khẩu thuộc phòng vật tư, công ty
nên lập một phòng chuyên về nhập khẩu, tuyển riêng biệt nhân viên chuyên về xuất
nhập khẩu
41. 36
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHÁNH SÂM