Trong tuần 1, chúng ta bước đầu làm quen với phần mềm GNS3, cách cài đặt, nạp file IOS. Bên cạnh đó chúng ta cũng bước đầu tìm hiểu về định tuyến, khái niệm, các giao thức để định tuyến
Trong tuần 1, chúng ta bước đầu làm quen với phần mềm GNS3, cách cài đặt, nạp file IOS. Bên cạnh đó chúng ta cũng bước đầu tìm hiểu về định tuyến, khái niệm, các giao thức để định tuyến
Course : Introduction to Big Data with Apache Spark : http://ouo.io/Mqc8L5
Course : Spark Fundamentals I : http://ouo.io/eiuoV
Course : Functional Programming Principles in Scala : http://ouo.io/rh4vv
GIới thiệu:
Để ta có thể làm bài lab này mình xin giới thiệu sơ lược về các phần trước để cho các bạn có thể hiểu rõ hơn.
Giả sử ta có 1 domain gồm 2 DC,1 là master DC và 1 addition DC (xem lại phần 2). Sau khi master DC (server 1) bị chết và ta đã biến addition DC (server 2) thành Master để thay thế master DC đã chết (xem lại phần 3). Tuy nhiên vấn đề vẫn còn để cho chúng ta giải quyết, chính là xác của server 1 ( đã chết) vẫn còn nằm trong hệ thống domain chúng ta, làm cho hệ thống chúng ta sẽ bị chậm đi. Do vậy yêu cầu mới lại được đặt ra ,làm sao ta có thể xóa xạch các vết tích về server đã chết để ta có thể tối ưu được tốc độ hệ thống. Do đó ta phải đi dọn xác nó [Hình: _ohmy.gif]
Course : Introduction to Big Data with Apache Spark : http://ouo.io/Mqc8L5
Course : Spark Fundamentals I : http://ouo.io/eiuoV
Course : Functional Programming Principles in Scala : http://ouo.io/rh4vv
GIới thiệu:
Để ta có thể làm bài lab này mình xin giới thiệu sơ lược về các phần trước để cho các bạn có thể hiểu rõ hơn.
Giả sử ta có 1 domain gồm 2 DC,1 là master DC và 1 addition DC (xem lại phần 2). Sau khi master DC (server 1) bị chết và ta đã biến addition DC (server 2) thành Master để thay thế master DC đã chết (xem lại phần 3). Tuy nhiên vấn đề vẫn còn để cho chúng ta giải quyết, chính là xác của server 1 ( đã chết) vẫn còn nằm trong hệ thống domain chúng ta, làm cho hệ thống chúng ta sẽ bị chậm đi. Do vậy yêu cầu mới lại được đặt ra ,làm sao ta có thể xóa xạch các vết tích về server đã chết để ta có thể tối ưu được tốc độ hệ thống. Do đó ta phải đi dọn xác nó [Hình: _ohmy.gif]
được nhiều cơ sở nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam quan tâm. Một vấn đề đặt ra trong
quá trình mô phỏng các bài toán lớn là cần có tốc độ tính toán cao và bộ nhớ truy cập nhanh
đủ lớn. Hệ điều hành (HĐH) Windows có giao diện quen thuộc, dễ sử dụng nhưng lại hạn chế
về tốc độ tính toán và bộ nhớ truy cập nhanh (ngoài RAM). Hệ điều hành Linux có mã nguồn
mở, được phát triển chủ yếu để phục vụ giáo dục và các phòng thí nghiệm khắc phục được
yếu điểm này của Windows. Hơn nữa, Linux còn cung cấp môi trường cho phép tính toán
song song. Một bài toán lớn có thể chia cho nhiều máy cùng tính. Kỹ thuật tính toán song
song được thực hiện trên môi trường PVM hoặc MPI. Vì vậy, để thực hiện tốt các bài toán mô
phỏng các phòng thí nghiệm thường sử dụng HĐH Linux khi tính toán và HĐH Windows trợ
giúp xử lý số liệu và trình bày kết quả dưới dạng bài báo.
Từ nhu cầu này, nhóm mô phỏng thuộc Khoa Điện tử, Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Vinh đã
triển khai xây dựng mạng máy tính gồm 10 máy PC. Các máy được nối với nhau thành một
mạng cục bộ (LAN), theo mô hình hình sao thông qua một Hub. Hai hệ điều hành Windows
và Linux được cài cho tất cả các máy. Tiếp theo là cài đặt mạng: địa chỉ IP, tên miền, tên máy
và cấu hình cho dịch vụ Hệ thống file mạng (NFS), Hệ thống thông tin mạng (NIS). Khởi tạo
môi trường làm việc bao gồm môi trường lập trình C trong Linux và hệ soạn thảo MC. Sau
khi thiết lập hệ thống hoàn thành, việc thử nghiệm và triển khai nghiên cứu được thực hiện.
Yêu cầu: Hai server cấu hình Active - Active và sử dụng chung một Disk_Cluster (Trên SAN STORAGE) hay nói cách khác là 2 Server sẽ sử dụng chung một ổ trên SAN STORAGE để ghi dữ liệu vào đó.
(Bình thường nếu theo cơ chế Cluster thì trong tại một thời điểm thì chỉ có một Server được phép truy cập vào vùng Disk đó để ghi dữ liệu và Server còn lại chỉ dự phòng không được phép truy cập vào vùng disk đó, khi server chính bị sự cố thì
Server dự phòng mới được truy cập.
Sau đây mình sẽ hướng dẫn bạn cấu hình Cluster File System theo mô hình Acitve/Active để cho 2 Server cùng truy cập cùng một lúc để lưu và đọc dữ liệu như một ổ Share bình thường.
1. “Chuyên trang dành cho kỹ thuật viên tin học”
CHIA SẺ - KINH NGHIỆM - HỌC TẬP - THỦ THUẬT
Part 21 - Printer Server
Thông thường để tiết kiệm chi phí chúng ta thường sử dụng các phương pháp chia sẻ qua mạng hoặc
trang bị các thiết bị phần cứng có khả năng chia sẻ máy in (máy in tích hợp card LAN)…
Tuy nhiên với các phương pháp trên ta không thể kiểm soát người dùng đang in những gì, giới hạn hoặc
thêm quyền cho một User, Group nào đó. Chính vì thế với việc lập một Printer Server sẽ giúp ta giải
quyết triệt để các ý đồ mà ta muốn thiết lập.
Trước tiên chúng ta cần nắm các khái niệm sau:
- Máy in có tác dụng in các tài liệu ra giấy được gọi là máy in vật lý, máy in hiển thị trong Printers and
Faxes gọi là máy in logic
- Khi ta in một tài liệu mà máy in nối trực tiếp với máy tính được gọi là Local printer trong khi đó ta in
một tài liệu mà máy in được kết nối trực tiếp với một máy khác thông qua mạng LAN được gọi là
Network printer
Để chạy Print Server bạn vào Start -> Settings -> Printers and Faxes
Mặc nhiên trong này sẽ hoàn toàn trống rỗng vì chúng ta chưa khai báo máy in nào cả, trong ví dụ này
tôi mua 2 máy in vật lý đó là HP 2000C và Epson ActionLaser 1000 và tôi tiến hành thiết lập chúng
bằng cách nhấp vào Add a printer
1 of 11
2. Vì tôi đang ngồi trên máy Server mà 2 máy in này nối trực tiếp với máy Server nên ta chọn mục Local
printer attached to this computers
Tại mục Select a Printer Port ta chọn cổng kết nối tương ứng với mỗi máy, trong ví dụ này tôi giả sử
máy in HP 2000C kết nối qua cổng LPT1 và Epson 1000 kết nối qua cổng LPT2
2 of 11
3. Tại mục Install Printer Software ta chọn Driver tương ứng cho mỗi máy hoặc chèn đĩa CD Driver vào
Tại Printer Sharing ta chọn Share name là tên mặc định mà Windows gán cho từng máy in
3 of 11
4. Và kết quả cuối cùng ta thu được
Để xem & chỉnh sửa thuộc tính của máy in bạn nhấp phải vào Printer cần chỉnh chọn Properties
4 of 11
5. Ta chú ý Tab Advaned trong này gồm các mục sau:
- Always available: luôn ở trạng thái sẵn sàng
- Available from: chỉ ở trạng thái sẵn sàng ứng với giờ mà ta gán
- Priority: độ ưu tiên (từ 1->99) những máy in nào có độ ưu tiên cao hơn thì các User hay Group thuộc
máy in này sẽ được ưu tiên in tài liệu trước các máy in có độ ưu tiên thấp hơn
5 of 11
6. Trong ví dụ tôi gán quyền cho Group Administrators & user gccom1 có quyền in trên máy in Epson
1000
6 of 11
7. Bây giờ logoff Windows đăng nhập với user gccom2 ta chỉ thấy mỗi máy in HP 2000C mà thôi vì user
này không có quyền hạn gì trên máy in Epson 1000 cả
Logon trở lại với quyền Administrator chọn thuộc tính máy in Epson 1000 chọn tab Port
Check ô Enable printer pooling và chọn cả 2 port của 2 máy in HP 2000C & Epson 1000, lúc này với
những user có quyền Print trên cả máy máy in này tài liệu in ra sẽ tự động được trải đều ra 2 máy
nhằm giảm tải cho từng máy và giảm thời gian in hơn.
7 of 11
8. Bây giờ giả sử ta muốn add một User hay Group đặc biệt nào đó cho dù phát lệnh in sau các user
thường khác nhưng vẫn được ưu tiên in trước các user đó, giả sử tôi muốn cho ngài Giám đốc công ty
có user là Administrator sẽ được ưu tiên in trên máy Epson 1000, tôi Add thêm một máy in Logic
Epson 1000 nữa
8 of 11
9. Tại ô Printer name tôi đặt lại tên khác cho dễ nhận diệncác thao tác còn lại tương tự như trên
Lúc này trong Printer and Faxes xuất hiện 2 máy in là Epson ActionLaser 1000 Giam Doc & Epson
ActionLaser 1000 tuy tên khác nhau nhưng chúng đều sử dụng chung một máy in vật lý đó là máy in
Epson ActionLaser 1000
9 of 11
10. Tôi gán độ ưu tiên cho máy Epson ActionLaser 1000 Giam Doc là 2 và đương nhiên máy in này tôi
chỉ gán quyền sử dụng cho mỗi ngài Giám đốc
Khi đó dù gccom1 vẫn có quyền trên máy Epson ActionLaser 1000 nhưng do có độ ưu tiên thấp hơn
ông Giám đốc trong máy in Epson ActionLaser 1000 Giam Doc nên cho dù User này có phát lệnh in
trước nhưng vận sẽ được xếp hàng chờ in sau ngài Giám đốc
Khi các User phát lệnh in các lệnh này sẽ được tạo thành những file tạm mang thuộc tính riêng lẽ và
nằm trong ổ đĩa hệ thống của máy, công việc in sau khi hoàn tất hệ thống sẽ tự xóa các file này đi. Như
thế nếu trong một mạng lớn các lệnh in được gởi tấp nập vô tình làm cho ổ đĩa hệ thống cứ tạo & xóa
10 of 11
11. liên tục lâu ngày sẽ làm ảnh hưởng đến ổ đĩa cứng này. Do đó trong thực tế người ta chuyển thư mục
mặc định này đến một ổ cứng khác với ổ hệ thống để giảm rủi ro khi xảy ra.
Ta chọn File -> Server Properties
Chọn Tab Advanced
Thư mục mặc định trong mày là Spool folder ta tiến hành chuyển đổi nó đi là xong
OK mình vừa giới thiệu xong phần Printer Server trong 70-290, 70-620 của MCSA.
Công ty TNHH đầu tư phát triển tin học GC Com
Chuyên trang kỹ thuật máy vi tính cho kỹ thuật viên tin học
Điện thoại: (073) - 3.511.373 - 6.274.294
Website: http://www.gccom.net
11 of 11