1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Giáo viên hướng dẫn : Đàm Bích Hà
Lớp học phần: 23110FACC0111
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Đề tài thảo luận : Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
2. A. LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là công việc liên quan về toàn bộ tài sản, nguồn hình thành
tài sản và sự vận động tài sản trong doanh nghiệp, tổ chức, từ đó cung
cấp thông tin tài chính hữu ích cho việc đưa ra những quyết định về kinh
tế – xã hội và đánh giá hiệu quả các hoạt động trong doanh nghiệp. Kế
toán là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh
tế.
Hiện nay nước ta đang trong quả trình chuyển đổi kinh tế mạnh
mẽ sang nên kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác
quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính
chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử
lý và cung câp thông tin vê các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng
khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế
toán cũng trải qua những cải biên sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền
kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng
và hiệu quả của công tác quản lỷ.
Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu, nhiều phân hành,
giữa chúng có mỗi liên hệ. gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản
lý có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý
là một trong những cơ sở quan trọng trong việc điều hành, chỉ đạo sản
xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập môn Nguyên Lí kế toán, chương Phương
pháp Tài khoản kế toán, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài thảo
luận 3, phần học KẾ TOÁN TỔNG HỢP- KẾ TOÁN CHI TIẾT, cũng
như giúp các thành viên trong nhóm có cái nhìn toàn diện về hai vấn đề
này . Đồng thời do trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn
hạn chế nên trong quá trình làm bài thảo luận khó tránh khỏi thiếu sót .
Vì vậy chúng em rất mong những ý kiến đóng góp đến từ phía cô giáo
để chúng em có thể học hỏi , tích lũy kinh nghiệm và hoàn thành tốt hơn
trong những bài thảo luận sắp tới .
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Và sau đây nhóm 7 chúng em xin phép trình bày nội dung của đề
tài thảo luận 3, phần học KẾ TOÁN TỔNG HỢP- KẾ TOÁN CHI
TIẾT .
3. B. NỘI DUNG
I. Kế toán tổng hợp
1. Khái niệm về kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán tổng hợp để
ghi chép, phản ánh, kiểm tra các đối tượng kế toán có cùng nội dung kinh
tế ở dạng tổng quát.
2. Các đặc điểm của kế toán tổng hợp:
- Kế toán tổng hợp chỉ cung cấp những thông tin về các chỉ tiêu
kinh tế, tài chính tổng hợp như tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu,
hàng hóa; tình hình thanh toán công nợ với người bán, người mua…
- Kế toán tổng hợp thực hiện trên các tài khoản kế toán tổng hợp
(Tài khoản cấp 1), theo quy định thống nhất về số lượng, nội dung, tên gọi
và kết cấu.
- Kế toán tổng hợp phản ánh các đối tượng theo một thước đo thống
nhất là thước đo tiền tệ.
3. Ý nghĩa của kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp cung cấp những thông tin tổng quát về tình hình
tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn
vị, đây là nguồn số liệu quan trọng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và phân tích thông tin kinh tế của đơn vị cũng như các đối tượng sự dụng
thông tin.
Thông qua các số liệu của kế toán tổng hợp, người sử dụng thông
tin sẽ có những đánh giá kịp thời về kết quả hoạt động kinh tế, tài chính; tỷ
trọng tài sản; nguồn vốn, khả năng thanh toán, tình hình tài chính của đơn
vị.
4. II. Kế toán chi tiết
1. Khái niệm của kế toán chi tiết
Kế toán chi tiết là việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra, giám sát một các
chi tiết theo yêu cầu quản lý các đối tượng kế toán đã được kế toán tổng hợp
phản ánh.
2. Các đặc điểm của kế toán chi tiết
- Kế toán chi tiết được tổ chức thực hiện theo hai hình thức là tài
khoản chi tiết (tài khoản cấp II, cấp III…) và số chi tiết .
- Kế toán chi tiết không chỉ sử dụng thước đo tiền tệ mà còn sử dụng
các thước đo khác như thước đo hiện vật , thước đo lao động.
Ví dụ: Tài khoản tiền mặt có thể được theo dõi chi tiết trên ba tài
khoản cấp II:
– Tài khoản “tiền VNĐ”
– Tài khoản “ngoại tệ”
– Tài khoản “vàng bạc, kim khí, đá quý”
Sổ chi tiết là hình thức tổ chức kế toán chi tiết những số liệu tùy theo
từng yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng đối tượng kế toán của đơn vị. Số
lượng, nội dung, kết cấu các sổ chi tiết tùy thuộc từng đối tượng và yêu cầu
quản lí để xác định, nó không quy định thống nhất. Trên các sổ chi tiết các đối
tượng kế toán phản ánh theo các thước đo khác nhau, thuộc từng đối tượng.
Ví dụ :
Tài khoản chi tiết là hình thức tổ chức kế toán chi tiết số liệu đã phản
ánh trên tài khoản tổng hợp.
Ví dụ :
3. Ý nghĩa của kế toán chi tiết
Bởi trong quá trình quản lý, nhà quản lí ngoài thông tin tổng hợp còn
cần những thông tin chi tiết để có thể kiểm tra, giám sát cụ thể chi tiết từng tài
sản, từng nguồn vốn và kết quả từng hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Kế toán chi tiết là để giải thích, minh họa cho kế toán tổng hợp. Là bước
quan trọng giúp kế toán tổng hợp kiểm tra số liệu một cách chính xác.
5. III. Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
Từ phân tích khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết, chúng ta có thể thấy được mối quan hệ khăng khít giữa chúng.
Kế toán chi tiết bổ trợ, giúp kế toán tổng hợp thấy rõ được sự phát sinh
của tài sản, nguồn vốn là của đối tượng nào và tăng giảm ra sao. Hay nói cách
khác, kế toán tổng hợp là người vẽ nên một bức tranh kinh tế toàn cảnh, nhưng
từng nét vẽ chi tiết trong bức tranh ấy lại là kế toán chi tiết.
Vì thế, kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết luôn cần phải tiến hành cùng
lúc, song song với nhau. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần kế toán
chi tiết, bên cạnh việc phản ánh vào tài khoản cấp 1, kế toán phải thực hiện
phản ánh lên tài khoản cấp II, sổ chi tiết liên quan.
Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phản ánh các đối tượng kế toán những
ở mức độ khác nhau, bổ sung cho nhau trong việc bổ sung thông tin số liệu.
Mối quan hệ này còn được thể hiện trong ghi chép và đối chiếu số liệu như sau:
- Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phải tiến hành đồng
thời. Các đối tượng cần hạch toán chi tiết, khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thì đồng thời với việc ghi vào các tài khoản tổng hợp phải ghi
vào các tài khoản chi tiết hoặc các sổ chi tiết thuộc tìa khoản tổng hợp
đó. Kế toán chi tiết luôn minh họa cho kế toán tổng hợp
- Mối quan hệ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết còn
thể hiện trong quan hệ đối chiếu số liệu. Số liệu kế toán chi tiết phải
khớp đúng với số liệu của kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
Quan hệ đối chiếu số liệu được xác định: Tổng số phát sinh trong kỳ
bên Nợ, bên Có và các số dư bằng tiền của các tài khoản chi tiết hoặc
sổ chi tiết của một tài khoản tổng hợp (kế toán chi tiết) phỉa bằng tổng
số phát sinh trong kỳ bên Nợ, bên Có và số dư bằng tiền của mình tài
khoản tổng hợp đó (kế toán tổng hợp)
6. IV. Liên hệ thực tế
Ví dụ 1 : Tại doanh nghiệp Công ty cổ phần Vicostone có tình hình
nguyên vật liệu tháng 02/23 như sau:
a. Tồn đầu kỳ:
– Vật liệu chính (A) : 1.000 kg x 5.000đ /kg = 5.000.000đ
– Vật liệu phụ (B) : 500 kg x 1.000đ /kg = 500.000đ
b. Mua vào trong kỳ:
– Ngày 08/01 mua vật liệu chính (A) : 4.000kg x 5.000đ /kg = 20.000.000đ
chưa trả tiền người bán M.
– Ngày 12/01 mua vật liệu phụ (B) : 1.500kg x 1.000đ /kg = 1.500.000đ trả
bằng tiền mặt.
c. Xuất ra sử dụng trong kỳ:
– Ngày 16/01 xuất vật liệu chính (A) dùng để sản xuất sản phẩm : 4500kg x
5000 = 22500.000đ
–Ngày 20/01 xuất vật liệu phụ (B) dùng để sản xuất sản phẩm : 1700kg x
1000 = 1700.000đ
Tình hình trên được phản ánh vào tài khoản cấp một, tài khoản cấp hai
và sổ chi tiết như sau:
Định khoản:
1. Nợ 152 (1521) 20.000.000
Có 331 20.000.000
2. Nợ 152 (1522) 1.500.000
Có 111 1.500.000
3. Nợ 621 22.500.000
Có 152 (1521) 22.500.000
4. Nợ 621 1.700.000
Có 152 (1522) 1.700.000
Từ tình hình trên ta phản ánh vào tài khoản cấp một : 152 và các tài
khoản cấp hai : 1521 : vật liệu chính, 1522 : vật liệu phụ.
Đơn vị tính : 1000đ
Ví dụ 2: Tại công ty Việt Phát có tình hình về nguyên vật liệu trong tháng
4 năm 2019 như sau:
a. Tồn đầu kỳ:
• Vật liệu chính (A): 1.000kg × 5.000₫ = 5.000.000₫
7. • Vật liệu phụ (B): 500kg × 1.000₫ = 500.000₫
b. Mua vào trong kỳ:
1/ Ngày 8-4 mua vật liệu chính (A): 4.000kg × 5.000₫ - 29.000.000₫ chưa
trả tiền người bán (M)
2/ Ngày 12-4 mua vật liệu phụ (B): 1.500kg x 1.000₫ - 1.500.000₫ trả bằng
tiền mặt
3/ Ngày 16-4 xuất vật liêu chính (A): dùng sản xuất sản phẩm 4.500kg ×
5.000d = 22.500.000d
4/ Ngày 20 4 xuất vật liệu phụ (B) dùng sản xuất sản phẩm: 1.700kg x
1.000₫ = 1.700.000d
Tình hình trên được ghi vào tài khoản cấp 1 Nguyên vật liệu, tài khoản
cấp 2 Nguyên vật liệu chính, với liệu phụ và sổ chi tiết như sau:
Chú thích:
SDĐK: Số dư đầu kỳ
SPS: Số phát sinh
SDCK: Số dư cuối kỳ
BÀI TẬP
Bài tập 3.1: Tại Công ty Việt Linh trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế sau: (đơn vị tính:
1000đ)
8. 1. Mua một lô hàng, giá mua chưa thuế VAT 10% là 500.000, tiền hàng đã thanh
toán bằng tiền gửi ngân hàng (đã có giấy báo nợ). Số hàng mua đã về nhập kho đủ.
2. Nhập kho một số nguyên liệu đã mua từ kỳ trước, biết giá mua đã bao gồm VAT
10% là 220.000. Tiền hàng đã thanh toán kỳ trước bằng tiền gửi ngân hàng ( đã có giấy
báo nợ ).
3. Mua công cụ, giá mua chưa thuế 450.000, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng
chuyển khoản (đã có báo nợ). Số công cụ trên đã về nhập kho đầy đủ.
4. Mua một TSCĐ hữu hình, giá mua chưa thuế 1.500.000 thuế GTGT 10%, tiền
hàng chưa thanh toán.
5. Mua một số nguyên liệu có giá mua đã bao gồm thuế VAT 10% là 15.000, DN đã
thanh toán bằng tiền mặt.
6. Thanh toán tiền hàng cho người bán 150.000 bằng TGHH (đã có báo nợ).
7. Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm trị giá 100.000
8. Trả lương cho nhân viên bằng tiền gửi ngân hàng 250.000
Yêu cầu:
1. Xác định các chứng từ cần lập cho mỗi nghiệp vụ trên.
2. Phân loại các chứng từ trên theo các tiêu thức địa điểm lập chứng từ và nội dung
kinh tế.
Trả lời:
1. Yêu cầu 1:
- Nghiệp vụ 1 : Phiếu nhập kho ; Chứng từ ghi sổ ; Biên bản kiểm nhiệm.
- Nghiệp vụ 2 : Phiếu nhập kho ; Giấy báo nợ ; Ủy nhiệm chi ; Biên bản kiểm
nhiệm.
- Nghiệp vụ 3: Giấy báo nợ ; Phiếu nhập kho ; Ủy nhiệm chi ; Biên bản kiểm
nhiệm .
- Nghiệp vụ 4 : Biên bản giao nhận TSCĐ ; Giấy báo nợ ; Ủy nhiệm chi .
- Nghiệp vụ 5 : Phiếu chi ; Phiếu nhập kho / Bảng kê mua hàng ; Biên bản kiểm
nhiệm .
- Nghiệp vụ 6 : Giấy báo nợ , Ủy nhiệm chi.
- Nghiệp vụ 7 : Phiếu xuất kho .
- Nghiệp vụ 8 : Giấy báo nợ ; Ủy nhiệm chi ; Bảng thanh toán tiền lương .
2. Yêu cầu 2:
*Phân loại theo địa điểm chứng từ :
- Chứng từ bên trong : Phiếu nhập kho ; ủy nhiệm chi ; biên bản kiểm nhiệm .
9. - Chứng từ bên ngoài : Giấy báo nợ ; Bảng kê mua hàng .
* Phân loại theo nội dung kinh tế :
- Chứng từ về TSCĐ .
- Bảng thanh toán tiền lương .
- Phiếu xuất kho .
Bài tập 6.2: Doanh nghiệp HL, đơn vị tính 1.000đ
Cho số liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2 nghiệp vụ tăng giảm tài sản:
NV1: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 200.000
NV2: Khách hàng trả nợ tiền hàng kỳ trước bằng chuyển khoản số tiền là 100.000 (đã
nhận giấy báo Có)
2 nghiệp vụ tăng giảm nguồn vốn:
NV3: Vay nợ ngân hàng để trả nợ cho người bán số tiền là 100.000
NV4: Trích lợi nhuận chưa phân phối để lập quỹ đầu tư phát triển: 100.000
2 nghiệp vụ tăng tài sản và nguồn vốn:
NV5: Mua một lô hàng chưa thanh toán cho người bán số tiền là 100.000
NV6: Mua TSCĐ hữu hình với giá là 1.000.000 thanh toán bằng tiền vay ngân hàng.
2 nghiệp vụ giảm tài sản và nguồn vốn:
NV7: Chi tiền mặt trả lương cho người lao động: 140.000
NV8: Chuyển khoản trả nợ người bán (đã nhận giấy báo Nợ) là 50.000
Yêu cầu 1: Định khoán
NV 1:
Nợ TK 111: 200.000
Có TK 112: 200.000
NV 2:
Nợ TK 111: 100.000
Có TK 112: 100.000
NV 3:
Nợ TK 331: 100.000
Có TK 341: 100.000
10. NV 4:
Nợ TK 421: 100.000
Có TK 414: 100.000
NV 5:
Nợ TK 156: 100.000
Có TK 331: 100.000
NV 6:
Nợ TK 211: 1.000.000
Có TK 341: 1.000.000
NV 7:
Nợ TK 334: 140.000
Có TK 111: 140.000
NV 8:
Nợ TK 341: 50.000
Có TK 112: 50.000
Yêu cầu 2: Lập bảng cân đối kế toán cuối kì ngày 31/3/N
Tài sản ĐK CK Nguồn
vốn
ĐK CK
TK 111 1.000.000 1.060.000 TK 331
(dư Có)
600.000 600.000
TK 112 2.000.000 1.850.000 TK 131
(dư Có)
2.000.000 2.000.000
TK 131
(dư Nợ)
1.100.000 1.000.000 TK 334 1.840.000 1.700.000
TK 331
(dư Nợ)
500.000 500.000 TK 341 3.000.000 4.050.000
TK 141 300.000 300.000 TK 411 22.000.000 22.000.000
TK 152 3.500.000 3.500.000 TK 421 560.000 460.000
TK 154 200.000 200.000 TK 441 - 100.000
TK 155 2.400.000 2.400.000
11. TK 156 - 100.000
TK 211 19.000.000 20.000.000
Tổng 30.000.000 30.910.000 Tổng 30.000.000 30.910.000
Bài 7.1: Tại danh nghiệp X có tài liệu trong tháng 1/N như sau:
Đơn vị tính: (1000đ)
1. Số dư đầu kỳ của các tài khoản:
TK 111 (1111) 387.000
TK 112 (1121) 256.000
TK 131 (dư nợ)
- Chi tiết TK 131 (KH1)
- Chi tiết TK 131 (KH2)
185.000
85.000
100.000
TK 133 (1331) 120.000
TK 156 (1561)
- Chi tiết TK 156 (Hàng A)
- Chi tiết TK 156 (Hàng B)
340.000
140.000
200.000
TK 153 56.000
TK 138 (1388) 155.000
TK 211 (2111) 280.000
TK 214 (2141) (dư có) 24.000
TK 331 (dư có)
- Chi tiết TK 331 (NB1)
- Chi tiết TK 331 (NB2)
400.000
160.000
240.000
TK 333 (3331) 165.000
TK 341 (3411) 110.000
TK 338 (3388) 86.000
12. TK 414 128.000
TK 353 (3532) 55.000
TK 441 128.000
TK 441 (4111) 485.000
TK 421 (4211) 174.000
II. Các nghiêp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1/N:
1. Ngày 2/1, mua một lô hàng A, hóa đơn GTGT số 0024101, ký hiệu 24AC/11P
- Giá mua chưa thuế: 260.000
- Thuế GTGT 10%: 26.000
- Tổng giá thanh toán: 286.000
Chi phí mua hàng chưa thuế 4.000, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt
( phiếu chi số 236). Tiền hàng chưa thanh toán cho người bán (NB1), hàng nhập
kho đủ (PNK số 38)
2. Ngày 4/1, xuất kho bán một lô hàng B cho khách hàng 1 (KH1) trị giá thực tế
180.000 (PNK số 27), hóa đơn GTGT số 0001325, ký hiệu 24AK/11T
- Giá bán chưa có thuế: 198.000
- Thuế GTGT 10%: 19.800
- Tổng giá thanh toán: 217.800
Khách hàng KH1 đã thanh toán bằng chuyển khoản 100.000, số còn lại chưa thanh
toán
3. Nhận sao kê của ngân hàng số 35 ngày 7/1
- Trả nợ người bán 1, số tiền 300.000( Giấy báo nợ số 00297)
- Thanh toán các khoản nợ phải trả khác, số tiền 35.000( giấy báo nợ số 00280
4. Ngày 9/1, mua một lô hàng B, hóa đơn GTGT số 003476, ký hiệu 24AT/11Q, giá
mua chưa thuế, 10%, tiền hàng đã thanh toán bằng ½ bằng tiền gửi ngân hàng( đã
có báo nợ 00281), phần còn lại chưa thanh toán, số hàng mua về đã nhập kho
đủ( PNK 39)
5. Ngày 12/1, mua một tài khoản cố định theo hóa đơn GTGT số 002170, ký hiệu
24AP/11T, trị giá 780.000, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng gửi ngân hàng
(giấy báo nợ số 00282). Tài sản đã đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất và kinh
doanh.
13. 6. Ngày 15/1, xuất quỹ tiền mặt (phiếu chi số 237) để tạm ứng cho nhân viên đi mua
hàng, số tiền: 355.000
7. Ngày 20/1, dùng tiền gửi ngân hàng thanh toán các khoản phải nộp cho nhà nước
140.000, thanh toán tiền vay dài hạn 300.000 (giấy báo nợ số 00283)
8. Ngày 27/1, xuất kho bán một lô hàng A, giá xuất kho 100.000, giá bán chưa thuế
130.000, thuế GTGT 10%, hóa đơn GTGT số 0001325, ký hiệu 24AK/11T. Tiền
hàng trừ vào tiền khách hàng ứng trước 80.000, thu bằng tiền mặt 20.000, số còn lại
đã thu bằng tiền gửi ngân hàng (giấy báo có số 00792)
Biết rằng: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
Yêu cầu:
1. Lập định tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Mở Tk chữ T, ghi số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và tính số dư cuối kỳ cho
các TK.
3. Mở sổ nhật ký chung.
Trả lời
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
31 tháng 1 năm 2022
ĐVT: 1,000 đồng
Ngày
tháng
ghi
sổ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
STT
dòng
Số
hiệu
đối
ứng
Số phát sinh
Nợ Có
2/1 mua lô hàng A, giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 260,000. Tiền
hàng chưa thanh toán.
x 1 156.A 260,000
mua lô hàng A, giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 260,000. Tiền
hàng chưa thanh toán.
x 2 133 26,000
mua lô hàng A, giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 260,000. Tiền
hàng chưa thanh toán.
x 3 331 286,000
Chi phí mua hàng chưa thuế
GTGT 10% là 4,000 đã thanh
toán bằng tiền mặt
x 4 156.A 4,000
14. Chi phí mua hàng chưa thuế
GTGT 10% là 4,000 đã thanh
toán bằng tiền mặt
x 5 133 400
Chi phí mua hàng chưa thuế
GTGT 10% là 4,000 đã thanh
toán bằng tiền mặt
x 6 111 4,400
4/1 Xuất bán lô hàng B cho khách
hàng 1 với giá vốn 180,000
x 7 632 180,000
Xuất bán lô hàng B cho khách
hàng 1 với giá vốn 180,000
x 8 156.A 180,000
Gia bán chưa thuế GTGT là
198,000 khách hàng thanh toán
bằng chuyển khoản 100,000 còn
lại chưa thanh toán
x 9 112 100,000
Gia bán chưa thuế GTGT là
198,000 khách hàng thanh toán
bằng chuyển khoản 100,000 còn
lại chưa thanh toán
x 10 131 117,800
Gia bán chưa thuế GTGT là
198,000 khách hàng thanh toán
bằng chuyển khoản 100,000 còn
lại chưa thanh toán
x 11 511 198,000
Gia bán chưa thuế GTGT là
198,000 khách hàng thanh toán
bằng chuyển khoản 100,000 còn
lại chưa thanh toán
x 12 3331 19,800
7/1 Trả nợ người bán số 1 số tiền
300,000 bằng tiền gửi ngân hàng
x 13 331 300,000
Trả nợ người bán số 1 số tiền
300,000 bằng tiền gửi ngân hàng
x 14 112 300,000
Thanh toán các khoản nợ phải trả
khác bằng tiền gửi ngân hàng
35,000
x 15 338 35,000
Thanh toán các khoản nợ phải trả
khác bằng tiền gửi ngân hàng
35,000
x 16 112 35,000
9/1 mua lô hàng B, giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 300,000. Tiền
hàng đã thanh toán bằng 1/2 tiền
gửi ngân hàng, phần còn lại chưa
thanh toán
x 17 156.B 300,000
15. mua lô hàng B, giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 300,000. Tiền
hàng đã thanh toán bằng 1/2 tiền
gửi ngân hàng, phần còn lại chưa
thanh toán
x 18 133 30,000
mua lô hàng B, giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 300,000. Tiền
hàng đã thanh toán bằng 1/2 tiền
gửi ngân hàng, phần còn lại chưa
thanh toán
x 19 112 165,000
mua lô hàng B, giá mua chưa
thuế GTGT 10% là 300,000. Tiền
hàng đã thanh toán bằng 1/2 tiền
gửi ngân hàng, phần còn lại chưa
thanh toán
x 20 331 165,000
12/1 mua một tài sản cố định thoe hóa
đơn GTGT trị giá 780,000 chưa
thuế GTGT 10% đã thanh toán
bằng tiền vay dài hạn 300,000 số
còn lại thanh toán bằng tiền gửi
ngân hàng
x 21 211 780,000
mua một tài sản cố định thoe hóa
đơn GTGT trị giá 780,000 chưa
thuế GTGT 10% đã thanh toán
bằng tiền vay dài hạn 300,000 số
còn lại thanh toán bằng tiền gửi
ngân hàng
x 22 133 78,000
mua một tài sản cố định thoe hóa
đơn GTGT trị giá 780,000 chưa
thuế GTGT 10% đã thanh toán
bằng tiền vay dài hạn 300,000 số
còn lại thanh toán bằng tiền gửi
ngân hàng
x 23 341 300,000
mua một tài sản cố định thoe hóa
đơn GTGT trị giá 780,000 chưa
thuế GTGT 10% đã thanh toán
bằng tiền vay dài hạn 300,000 số
còn lại thanh toán bằng tiền gửi
ngân hàng
x 24 112 558,000
15/1 xuất quỹ tiền mặt để tạm ứng cho
nhân viên đi công tác 355,000
x 25 141 355,000
xuất quỹ tiền mặt để tạm ứng cho
nhân viên đi công tác 355,000
x 26 111 355,000
16. 20/1 thanh toán các khoản phải nộp
cho nhà nước 140,000 bằng tiền
gửi ngân hàng, và trả tiền vay dài
hạn 300,000
x 27 333 140,000
thanh toán các khoản phải nộp
cho nhà nước 140,000 bằng tiền
gửi ngân hàng, và trả tiền vay dài
hạn 300,000
x 28 341 300,000
thanh toán các khoản phải nộp
cho nhà nước 140,000 bằng tiền
gửi ngân hàng, và trả tiền vay dài
hạn 300,000
x 29 112 440,000
27/1 xuất kho bán một lô hàng A, giá
xuất kho 100,000, giá bán chưa
thuế 130,000. Tiền hàng trừ vào
tiền khách hàng ứng trước
80,000. Thu bằng tiền mặt
20,000. Số con lại thu bằng tiền
gửi ngân hàng
x 30 632 100,000
xuất kho bán một lô hàng A, giá
xuất kho 100,000, giá bán chưa
thuế 130,000. Tiền hàng trừ vào
tiền khách hàng ứng trước
80,000. Thu bằng tiền mặt
20,000. Số con lại thu bằng tiền
gửi ngân hàng
x 31 156.B 100,000
xuất kho bán một lô hàng A, giá
xuất kho 100,000, giá bán chưa
thuế 130,000. Tiền hàng trừ vào
tiền khách hàng ứng trước
80,000. Thu bằng tiền mặt
20,000. Số con lại thu bằng tiền
gửi ngân hàng
x 32 111 20,000
xuất kho bán một lô hàng A, giá
xuất kho 100,000, giá bán chưa
thuế 130,000. Tiền hàng trừ vào
tiền khách hàng ứng trước
80,000. Thu bằng tiền mặt
20,000. Số con lại thu bằng tiền
gửi ngân hàng
x 33 112 49,800
17. xuất kho bán một lô hàng A, giá
xuất kho 100,000, giá bán chưa
thuế 130,000. Tiền hàng trừ vào
tiền khách hàng ứng trước
80,000. Thu bằng tiền mặt
20,000. Số con lại thu bằng tiền
gửi ngân hàng
x 34 131 80,000
xuất kho bán một lô hàng A, giá
xuất kho 100,000, giá bán chưa
thuế 130,000. Tiền hàng trừ vào
tiền khách hàng ứng trước
80,000. Thu bằng tiền mặt
20,000. Số con lại thu bằng tiền
gửi ngân hàng
x 35 511 130,000
xuất kho bán một lô hàng A, giá
xuất kho 100,000, giá bán chưa
thuế 130,000. Tiền hàng trừ vào
tiền khách hàng ứng trước
80,000. Thu bằng tiền mặt
20,000. Số con lại thu bằng tiền
gửi ngân hàng
x 36 3331 19,800
Cộng 3,256,000 3,256,000
NỢ TK 111 CÓ NỢ TK 214 CÓ
SD
ĐK :
387,000
24,000 SDDK
20,000 4,400
355,000
407,000 359,400 0 24,000
SDCK: 47,600 24,000 SDCK
NỢ TK 112 CÓ NỢ TK 331 CÓ
SD
ĐK :
256,000
400,000 SDDK
100,000 300,000 300,000 286,000
20. 1,060,000 0 0 485,000
SDCK:
1,060,00
0 485,000 SDCK
NỢ TK 421 CÓ
174,000 SDDK
48,000
0 222,000
222,000 SDCK
1/
NỢ TK156.A 260,000
NỢ TK113 26,000
CÓ TK331 286,000
NỢ TK156.A 4,000
NỢ TK113 400
CÓ TK111 4,400
2/
NỢ TK632 180,000
CÓ TK156.B 180,000
NỢ TK112 100,000
NỢ TK131 117,800
CÓ TK511 198,000
CÓ TK3331 19,800
3/
NỢ TK331 300,000
CÓ TK112 300,000
NỢ TK338 35,000
CÓ TK112 35,000
4/
NỢ TK156.B 300,000
NỢ TK133 30,000
CÓ TK112 165,000
CÓ TK331 165,000
21. 5/
NỢ TK211 780,000
NỢ
K133 78,000
CÓ TK341 300,000
CÓ TK112 558,000
6/
NƠ TK141 355,000
CÓ TK111 355,000
7/
NỢ TK333 140,000
NỢ TK341 300,000
CÓ TK112 440,000
8/
NỢ TK632 100,000
CÓ TK156.A 100,000
NỢ TK111 20,000
NƠ TK112 49,800
NỢ TK131 80,000
CÓ TK511 130,000
CÓ TK3331 19,800
22. Bài tổng hợp 1:
=>X= 10.080.000
II,
1, Nợ TK 152: 225.000
Nợ TK 151: 225.000
Nợ TK 133: 45.000
Có TK 112: 200.000
Có TK 331:295.000
TK STT Số dư đầu kỳ
Nợ Có
111 1 450.000
112 2 1.200.000
131 3 570.000
138 4 52.000
152 5 900.000
153 6 70.000
211 7 10.475.000
154 8 45.000
155 9 3.868.000
214 10 980.000
133 11 50.000
331DC 12 880.000
334 13 180.000
353 14 300.000
414 15 1.540.000
411 16 X
341 17 3.840.000
421DN 18 120.000
16.700.000
6.620.000
23. 2,Nợ TK 331:280.000
Có TK 112:280.000
3,
- Trị giá NVL xuất dùng cho SX SP:
Nợ TK 621: 800.000
Có TK 152: 800.000
- Công cụ, dụng cụ dùng cho SX SP:
Nợ TK 627: 50.000
Có TK 153: 50.000
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho SX SP:
Nợ TK 627: 250.000
Có TK 214: 250.000
- Tính lương phải trả cho công nhân SX SP, nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 622: 150.000
Nợ TK 627: 40.000
Có TK 334: 190.000
- Trích các khoản trích theo lương:
Nợ TK 622:35.250
Nợ TK 627:9.400
Có TK 338:44.650
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất sản phẩm thanh toán bằng tiền mặt,GTGT:
Nợ TK 627:30.000
Nợ TK 133:3.000
Có TK 111: 33.000
4.Chí phí kinh doanh
- Lương phải trả cho nviên bán hàng, quản lý:
Nợ TK 641: 50.000
Nợ TK 642: 56.000
Có TK 334: 106.000
- Các khoản trích theo lương
Nợ TK 641: 11.750
Nợ TK 642: 13.160
Có TK 338: 24.910
- Trichs khấu hao TSCĐ dùng cho BPBH và QLDN:
Nợ TK 641: 30.000
Nợ TK 642: 50.000
Có TK 214: 80.000
- Chi Phí dịch vụ mua ngoài phải trả
Nợ TK 641: 30.000
Nợ TK 642:25.000
Nợ Tk 133: 5.500
Có TK 331: 60.500
24. 5, Cuối kỳ kết chuyển CP,SX vào Tk 154
Nợ TK 154: 1.364.650
Có Tk 621: 800.000
Có TK 622: 185.250
Có TK 627 379.400
Tổng giá trị TS= CPSPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ - CPSPDD cuối kỳ
= 45.000 + 1.364.650 – 50.000= 1.359.650
Z đơn vị= 1.359.650/250= 5.438,6
Nhập kho thành phần
Nợ TK 155: 1.359.650
Có TK 154: 1.359.650
6, Nợ TK 112: 2.750.000
Có TK 511: 2.500.000
Có TK 333: 250.000
Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632: 1.700.000
Nợ TK 155: 1.700.000
7, Tổng VAT đầu vào= 50.000+ 45.000+ 3.000+ 5.500= 103.500
Tổng VAT đầu ra = 250.000
Vì VAT đầu vào < VAT đầu ra
Số thuế GTGT phải nộp= 250.000- 103.500= 146.500
Nợ TK 333: 103.500
Có TK 133: 103.500
8, kết chuyển doanh thu , chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, CP QLDN để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511: 2.500.000
Có TK 911: 2.500.000
Có TK 632: 1.700.000
Có TK 641: 121.750
Có TK 642: 144.160
Nợ TK 911: 1.965.910
KQKD trước thuế= 2.500.000 – 1.965.910=534.090
Thuế TNDN phải nộp= KQKD trước thuế x Thuế suất thuế TNDN(20%)
=534.090 x 20%= 106.818
LN sau thuế TNDN = KQKD trước thuế -Thuế TNTD phải nộp
=534.090- 106.818=427.272
Nợ TK 821: 106.818
Có TK 333: 106.818
Nợ TK 911: 106.818
Có TK 821: 106.818
Nợ TK 911: 427.272
Có TK 421: 427.272
III, Tổng giá thành sản phẩm M
Tổng giá trị TS= CPSPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ - CPSPDD cuối kỳ
= 45.000 + 1.364.650 – 50.000= 1.359.650
Z đơn vị= 1.359.650/250= 5.438,
IV.
25.
26.
27.
28. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CUỐI KỲ
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Loại A:Tài sản ngắn hạn Loại A: Nợ phải trả
1.Tiền mặt 417.000 1.Phải trả người bán 955.500
2.Tiền gửi ngân hàng 3.470.000 2.Phải trả người lao động 476.000
3. Phải thu khách hàng 570.000 3.Phải trả, phải nộp khác 69.560
4. Phải thu khác 52.000 4.Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
253.318
5.Hàng mua đang đi đường 225.000 5. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 300.000
6.Nguyên liệu, vật liệu 325.000 6. Vay và nợ thuê tài chính 3.840.000
7.Công cụ, dụng cụ 20.000
8. Chi phí sản xuất KD dở
dang
50.000
9.Thành phẩm 3.527.000
10.Thuế GTGT được khấu
trừ
-
Loại B: Tài sản dài hạn Loại B: Vốn chủ sở hữu
1.TSCĐ hữu hình 10.475.000 1. Quỹ đầu tư phát triển 1.540.000
2.Hao mòn TSCĐ ( 1.310.000) 2.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.080.000
3.Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
Tổng TS 17.821.000 Tổng NV 17.821.000
29. C. KẾT LUẬN
Kết thúc bài tiểu luận trên, nhóm 7 em đã hoàn thành thuyết trình buổi hôm
nay với sự hỗ trợ từ các thành viên trong nhóm. Hy vọng phần thuyết trình vừa
rồi đã giúp các bạn trong lớp hiểu thêm rõ về kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết, cũng như giúp các bạn phân biệt và hiểu rõ 2 vấn đề này. Những ví dụ liên
hệ thực tế vẫn còn đôi chút soi sót vầ số liệu thực, tuy nhiên vẫn nêu rõ được
vai trò của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có vị trí quan trọng trong doanh
nghiệp, để cho các nhà quản lí nắm bắt được triệt để các khoản thu chi của
doanh nghiệp mình.
Tuy nhiên chúng em chưa có trình độ kiến thức sâu, rộng cũng như chưa có
kinh nghiệm nhiều nên trong quá trình làm tiểu luận vẫn còn gặp nhiều thiếu
sót nên rất mong thầy cô và các bạn thông cảm và đưa ra góp ý để những lần
sau cải thiện và củng cố kiến thức hơn. Hy vọng bài tiểu luận trên của nhóm
em có thể mang lại giá trị nghiên cứu và giúp các bạn hiểu sâu hơn về Kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết.
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Nguyên lý kế toán, PGS.TS. Đỗ Minh Thành làm biên soạn, Trường
Đại học Thương Mại, nhà xuất bản Thống kê, năm 2009
Giáo trình Nguyên lý kế toán, G.S TS. Đoàn Xuân Tiên, TS. Lễ Văn Liên.
Th.S. Nguyễn Thị Hồng Vân biên soạn, Học viện Tài chính, NXB Tài Chính
2014.