Nghiên cứu độc tính và hiệu quả điều trị vết thương phần mềm của cao lỏng LT.Trong cuộc sống hàng ngày, vết thương phần mềm luôn chiếm một tỷ lệ đáng kể do tai nạn giao thông, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt. Việc xử trí tốt vết thương phần mềm sẽ là cơ sở để điều trị các vết thương khác như vết thương xương, thần kinh, mạch máu. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, tuổi thọ trung bình của người dân được cải thiện rõ rệt, từ đó gia tăng các bệnh lý mạn tính, dẫn tới các vết thương mạn tính cũng ngày càng nhiều. Tại Mỹ mỗi năm chi phí cho việc chăm sóc và điều trị vết thương mạn tính là trên 25 tỉ đô la[1]. Tình hình vết thương mạn tính tại Việt Nam cũng tăng nhanh chóng, năm 2014,trong số các bệnh nhânđiều trị tạiTrung tâm Liền vết thương – Viện bỏng Quốc có tới 87,67% bệnh nhân có vết thương mạn tính do các nguyên nhân khác nhau [2].Việcđiều trị vết thương mạn tính thường khó khăn, phương pháp điều trị lại phức tạp và kéo dài làm gia tăng gánh nặng cho chi phí chăm sóc sức khỏe
Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun lươn Strongyloides spp và kết quả điều trị bằng ivermectin tại huyện Đức Hoà, tỉnh Long An, năm 2017 – 2018.Giun lươn Strongyloides spp là một tác nhân truyền nhiễm và gây bệnh cảnh mạn tính. Tác nhân này được xem là một trong những mầm bệnh ký sinh trùng bị lãng quên, nhưng lại là vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng do tính chất đặc trưng về chu trình tự nhiễm và dẫn đến tăng nhiễm, gây tử vong trên một số bệnh nhân
Luận án Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ cầu vàng và hiệu quả điều trị viêm da cơ địa bằng kháng sinh Cefuroxim.Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis = AD) hay chàm cơ địa (Atopic Eczema) là một bệnh viêm da mạn tính, gặp ở mọi lứa tuổi. Tỉ lệ hiện mắc ở trẻ em từ 10 – 20 % dân số [1], [2], [3]. Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của viêm da cơ địa (VDCĐ) vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ, điều trị bệnh còn gặp rất nhiều khó khăn do bệnh tái phát nhiều lần, tỉ lệ lưu hành bệnh có xu hướng ngày càng tăng [4], [5], [6, 7], [8]. Về sinh bệnh học của VDCĐ liên quan đến hai yếu tố
Luận án Nghiên cứu tác dụng của cao lỏng bạch đàn trong điều trị vết thương phần mềm nhiễm khuẩn.Vết thương phần mềm là loại tổn thương thường gặp cả trong thời bình và thời chiến, chiếm tỷ lệ cao nhất so với những vết thương của các bộ phận khác trong cơ thể. Theo tổng kết của quân y quân đội Xô Viết, trong Chiến tranh Thế giới lần thứ II, tỷ lệ vết th-ơng phần mềm chiếm từ 50 – 60% tổng số thương binh. Tỷ lệ vết thương phần mềm trong chiến tranh Triều Tiên từ 65 – 80%. ở Việt Nam, trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, tỷ lệ này chiếm từ 61 – 82% [35]. Trong thời bình, vết th-ơng phần mềm chiếm tỷ lệ rất cao, có xu h-ớng ngày càng gia tăng theo từng năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông và tai nạn lao động. Theo thông báo hàng năm, cả nu?ccó khoảng gần 3 triệu ng-ời bị tai nạn, trong đó có khoảng 60% vết th-ơng phần mềm cần phải điều trị
Luận văn Nghiên cứu dấu hiệu đồng tử ở bệnh nhân bị rắn hổ cắn tai Trung Tâm Chống Độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/ 2011- 10/2012.Rắn cắn là một tai nạn thường gặp, ở nhiều nơi của nhiều khu vực rắn độc cắn là một nguy cơ nghề nghiệp của người lao động nông nhiệp và những người khác. Nạn nhân bị rắn độc cắn ngoài các nguyên nhân do tai nạn, vô tình bị rắn độc cắn còn do nuôi rắn, bắt rắn gây nên
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tiêu cơ vân ở bệnh nhân bị rắn hổ cắn (rắn hổ mang và rắn hổ chúa).Rắn độc cắn là một tai nạn thường gặp ở nước ta và trên toàn thế giới. Rắn độc có thể gây tử vong nhanh chóng. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có ít nhất khoảng 2,5 triệu người bị rắn cắn, trong đó tử vong 125 nghìn người [16]. Ở nước ta, ước tính khoảng 30 nghìn nạn nhân bị rắn độc cắn mỗi năm và tỷ lệ tử vong còn cao
Nghiên cứu thành phần loài, phân bố, tập tính, vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles và hiệu lực của kem xua, hương xua diệt muỗi NIMPE tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, 2017 -2019.Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây tử vong ở ngƣời nếu không đƣợc điều trị kịp thời, tác nhân gây bệnh là Plasmodium, véc tơ truyền bệnh là muỗi Anopheles. Hiện nay, sốt rét vẫn là một trong những vấn đề sức khỏe toàn cầu, theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2018 trên toàn thế giới có 228 triệu ngƣời mắc sốt rét, chủ yếu tại các nƣớc Châu Phi (chiếm 93%), Đông Nam Á (chiếm 3,4%) và Trung Đông (chiếm 2,1%). Số ngƣời chết do sốt rét khoảng 405.000 ngƣời, trong đó Châu Phi (chiếm 94%), còn lại là khu vực Đông Nam Á và Trung Đông
Luận án Xác định kiểu cách cư trú và gen độc lực của Staphylococcus aureus ở nhóm người làm việc tại một số cơ sở dịch vụ ăn uống.Staphylococcus aureus là một trong những vi khuẩn hay gặp nhất trên cơ thể người, nó cũng là căn nguyên của nhiều loại nhiễm trùng khác nhau. S. aureus có thể gây nhiễm trùng ngoài da, ngộ độc thực phẩm, viêm tủy xương, nhiễm khuẩn huyết…Tùy vào mức độ và loại nhiễm trùng mà biểu hiện trên lâm sàng khác nhau
Luận văn ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BỘT TAN PHÀN THẠCH VÀ NGŨ BỘI TỬ TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮT SAU PHẪU THUẬT.Rò hậu môn (RHM) là nhiễm khuẩn khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng, nhiễm khuẩn này dẫn tới tụ mủ, mủ lan theo tuyến Hermann – Desfosses tạo thành ổ áp xe giữa cơ thắt trong và cơ thắt ngoài, từ đây vỡ ra ngoài da cạnh hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng gây ra các thể rò khác nhau. Áp xe và rò là hai giai đoạn của một quá trình bệnh lý, áp xe nếu không được xử lý hoặc xử lý không tốt sẽ dẫn đến rò
Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun lươn Strongyloides spp và kết quả điều trị bằng ivermectin tại huyện Đức Hoà, tỉnh Long An, năm 2017 – 2018.Giun lươn Strongyloides spp là một tác nhân truyền nhiễm và gây bệnh cảnh mạn tính. Tác nhân này được xem là một trong những mầm bệnh ký sinh trùng bị lãng quên, nhưng lại là vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng do tính chất đặc trưng về chu trình tự nhiễm và dẫn đến tăng nhiễm, gây tử vong trên một số bệnh nhân
Luận án Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ cầu vàng và hiệu quả điều trị viêm da cơ địa bằng kháng sinh Cefuroxim.Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis = AD) hay chàm cơ địa (Atopic Eczema) là một bệnh viêm da mạn tính, gặp ở mọi lứa tuổi. Tỉ lệ hiện mắc ở trẻ em từ 10 – 20 % dân số [1], [2], [3]. Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của viêm da cơ địa (VDCĐ) vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ, điều trị bệnh còn gặp rất nhiều khó khăn do bệnh tái phát nhiều lần, tỉ lệ lưu hành bệnh có xu hướng ngày càng tăng [4], [5], [6, 7], [8]. Về sinh bệnh học của VDCĐ liên quan đến hai yếu tố
Luận án Nghiên cứu tác dụng của cao lỏng bạch đàn trong điều trị vết thương phần mềm nhiễm khuẩn.Vết thương phần mềm là loại tổn thương thường gặp cả trong thời bình và thời chiến, chiếm tỷ lệ cao nhất so với những vết thương của các bộ phận khác trong cơ thể. Theo tổng kết của quân y quân đội Xô Viết, trong Chiến tranh Thế giới lần thứ II, tỷ lệ vết th-ơng phần mềm chiếm từ 50 – 60% tổng số thương binh. Tỷ lệ vết thương phần mềm trong chiến tranh Triều Tiên từ 65 – 80%. ở Việt Nam, trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, tỷ lệ này chiếm từ 61 – 82% [35]. Trong thời bình, vết th-ơng phần mềm chiếm tỷ lệ rất cao, có xu h-ớng ngày càng gia tăng theo từng năm. Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông và tai nạn lao động. Theo thông báo hàng năm, cả nu?ccó khoảng gần 3 triệu ng-ời bị tai nạn, trong đó có khoảng 60% vết th-ơng phần mềm cần phải điều trị
Luận văn Nghiên cứu dấu hiệu đồng tử ở bệnh nhân bị rắn hổ cắn tai Trung Tâm Chống Độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/ 2011- 10/2012.Rắn cắn là một tai nạn thường gặp, ở nhiều nơi của nhiều khu vực rắn độc cắn là một nguy cơ nghề nghiệp của người lao động nông nhiệp và những người khác. Nạn nhân bị rắn độc cắn ngoài các nguyên nhân do tai nạn, vô tình bị rắn độc cắn còn do nuôi rắn, bắt rắn gây nên
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tiêu cơ vân ở bệnh nhân bị rắn hổ cắn (rắn hổ mang và rắn hổ chúa).Rắn độc cắn là một tai nạn thường gặp ở nước ta và trên toàn thế giới. Rắn độc có thể gây tử vong nhanh chóng. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có ít nhất khoảng 2,5 triệu người bị rắn cắn, trong đó tử vong 125 nghìn người [16]. Ở nước ta, ước tính khoảng 30 nghìn nạn nhân bị rắn độc cắn mỗi năm và tỷ lệ tử vong còn cao
Nghiên cứu thành phần loài, phân bố, tập tính, vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles và hiệu lực của kem xua, hương xua diệt muỗi NIMPE tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, 2017 -2019.Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây tử vong ở ngƣời nếu không đƣợc điều trị kịp thời, tác nhân gây bệnh là Plasmodium, véc tơ truyền bệnh là muỗi Anopheles. Hiện nay, sốt rét vẫn là một trong những vấn đề sức khỏe toàn cầu, theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2018 trên toàn thế giới có 228 triệu ngƣời mắc sốt rét, chủ yếu tại các nƣớc Châu Phi (chiếm 93%), Đông Nam Á (chiếm 3,4%) và Trung Đông (chiếm 2,1%). Số ngƣời chết do sốt rét khoảng 405.000 ngƣời, trong đó Châu Phi (chiếm 94%), còn lại là khu vực Đông Nam Á và Trung Đông
Luận án Xác định kiểu cách cư trú và gen độc lực của Staphylococcus aureus ở nhóm người làm việc tại một số cơ sở dịch vụ ăn uống.Staphylococcus aureus là một trong những vi khuẩn hay gặp nhất trên cơ thể người, nó cũng là căn nguyên của nhiều loại nhiễm trùng khác nhau. S. aureus có thể gây nhiễm trùng ngoài da, ngộ độc thực phẩm, viêm tủy xương, nhiễm khuẩn huyết…Tùy vào mức độ và loại nhiễm trùng mà biểu hiện trên lâm sàng khác nhau
Luận văn ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BỘT TAN PHÀN THẠCH VÀ NGŨ BỘI TỬ TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮT SAU PHẪU THUẬT.Rò hậu môn (RHM) là nhiễm khuẩn khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng, nhiễm khuẩn này dẫn tới tụ mủ, mủ lan theo tuyến Hermann – Desfosses tạo thành ổ áp xe giữa cơ thắt trong và cơ thắt ngoài, từ đây vỡ ra ngoài da cạnh hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng gây ra các thể rò khác nhau. Áp xe và rò là hai giai đoạn của một quá trình bệnh lý, áp xe nếu không được xử lý hoặc xử lý không tốt sẽ dẫn đến rò
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh lichen phẳng bằng Acitretin.Lichen là bệnh lý được xếp vào nhóm viêm da mạn tính có sự tham gia của tế bào lympho T. Bệnh tiến triển mạn tính và thường tái phát nhiều lần nên gây khó khăn trong điều trị và quản lý. Lichen phẳng là một thể thường gặp của bệnh lichen, theo một số tác giả nước ngoài tỉ lệ mắc lichen phẳng vào khoảng gần 1% [1]. Tổn thương cơ bản về lâm sàng của lichen phẳng là những sẩn, màu ánh tím, bóng, hình đa giác nhiều cạnh đều đặn tạo thànhmảng, thành đám hoặc dải nổi trên bề mặt da, niêm mạc, người bệnh có thể ngứa nhiều hoặc không. Tuỳ theo vùng tổn thương và type mô học mà có các triệu chứng kèm theo như rụng lông, tóc, loét da, niêm mạc.v.v…
Luận văn ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA CHẾ PHẨM VIÊM DA AD TRÊN THỰC NGHIỆM.Viêm da cơ địa (VDCĐ) hay Atopic dermatitis (AD) là bệnh viêm da mạn tính hay tái phát. Bệnh liên quan đến tăng IgE huyết thanh, tiền sử cá nhân và gia đình có VDCĐ, viêm mũi dị ứng và hen phế quản [24].
Bệnh thường xuất hiện rất sớm ở thời kỳ ấu thơ và trẻ em, nhưng cũng có thể bắt đầu ở thời kỳ trưởng thành, hoặc tiến triển từ ấu thơ sang tuổi trẻ em và đến khi trưởng thành mà không khỏi [43]. VDCĐ chiếm khoảng 10 – 20% ở trẻ em và từ 1 – 3% ở người lớn
Luận văn Khảo sát nồng độ 25 (OH) D3 huyết thanh và các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống.Lupus ban đỏ hệ thống (LPBĐHT) là một bệnh tự miễn không rõ nguyên nhân, tổn thương nhiều cơ quan [12]. Ở Mỹ, tỉ lệ mắc bệnh LPBĐHT kho ảng 1/1000 dân số với số dân là 30.854.900 ngườ i, chiếm 4,45% dân số thế giới (theo United States Official Population – 2008). Số bệnh nhân Lupus phải điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Bạch Mai (1999- 2000) chiếm 6,59% tổng số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, cả hai giới nhưng nữ chiếm ưu thế (tỉ lệ 9/1 – 8/1) [11]. Tổn thương của LPBĐHT rất đa dạng, có thể biểu hiện ở da, niêm mạc, thần kinh- tâm thần, thận, phổi, tim… với nhiều mức độ khác nhau [3]. Bệnh LPBĐHT có các giai đoạn tiến triển đoạn tiến triẻn xen kẽ giai đoạn lui bệnh, việc đánh giá mức độ hoạt động bệnh LPBĐHT rất quan trọng nhằm xác định phác đồ đỉều trị và tiên lượng bệnh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP METHYLPREDNISOLONE XUNG Ở BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG MỨC ĐỘ NẶNG.Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh mạn tính, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, đặc trưng bởi sự sinh ra các tự kháng thể gây ra các rối loạn điều hòa của hệ thống miễn dịch[1]. Lupus ban đỏ hệ thống có thể gặp mọi lứa tuổi kể cả trẻ em và người lớn tuổi, nhưng tỉ lệ nữ mắc bệnh chiếm tới 90% các trường hợp, thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi nhất là lứa tuổi sau dậy thì và trong độ tuổi sinh sản
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và xơ vữa động mạch của viên nang mềm Ích trí vương trên thực nghiệm và lâm sàng.Xơ vữa động mạch (XVĐM) là bệnh lý thành mạch máu của các mạch máu lớn và trung bình [1],[2], trong đó XVĐM cảnh thường xảy ra sớm và gây ra các biến chứng trầm trọng [3],[4],[5]. Quá trình XVĐM có liên quan đến sự lắng đọng các sản phẩm của quá trình oxy hóa các lipoprotein tỉ trọng thấp (Low density lipoprotein – LDL), sự xâm nhập các tế bào viêm mạn tính ở lớp nội trung mạc (NTM) thành mạch máu và calci hóa các tổn thương [2],[3],[6]. XVĐM cảnh tiến triển qua nhiều năm sẽ dẫn đến hẹp, tắc các động mạch làm giảm tưới máu não gây ra các biểu hiện của thiểu năng tuần hoàn não mạn tính (TNTHNMT), cuối cùng là tai biến mạch máu não (TBMMN). Đây là biến chứng hay gặp nhất, có tỉ lệ tàn tật và tử vong cao
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan và căn nguyên gây Hồng ban cố định nhiễm sắc.Hồng ban cố định nhiễm sắc (Fixed Drug Eruption – FDE) là một phản ứng của da và niêm mạc với một số thuốc, hoạt chất. Thương tổn của FDE có tính chất đặc biệt là nhiễm sắc ở giai đoạn thoái lui, xuất hiện nhiều lần ở cùng 1 vị trí khi sử dụng lại với thuốc đã sử dụng trước đó [1].
Theo một số nghiên cứu gần đây, trên thế giới có khoảng 2-3% bệnh nhân nhập viện là do dị ứng thuốc có tổn thương ngoài da và FDE đứng hàng thứ 3 trong nhóm bệnh này [2], [3], [4]. Theo nghiên cứu của bộ môn Dị ứng trường Đại học Y Hà Nội và khoa Dị ứng lâm sàng bệnh viện Bạch Mai thì tỷ lệ dị ứng thuốc ở nước ta chiếm 2,5% số bệnh nhân điều trị nội trú vào những năm 80 tăng lên 7% vào những năm 2000 và có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây trong đó có FDE
Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa TNF-, IL-1β, IL-6, IL-10 và cortisol máu với tình trạng rối loạn chức năng đa cơ quan và tử vong trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em.Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là một hội chứng lâm sàng thường gặp tại khoa hồi sức – cấp cứu nhi. Tỷ lệ mắc còn cao ở nước ta. Tại bệnh viện Nhi đồng (BVNĐ) 1 năm 1991-1992 tỷ lệ SNK là 32,1%; năm 2003-2005 tỷ lệ SNK là 53,27%. Tỷ lệ tử vong đầu thế kỷ 21 trong nước khoảng 60-80%.
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị tiên lượng của một số cytokin TNF-a, IL-6, IL-10 trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng.Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC) dù được điều trị với kháng sinh và các liệu pháp hồi sức hiện đại [22], [58], [91]. Cơ chế bệnh sinh của NKH là một chuỗi phức tạp các đáp ứng viêm và kháng viêm, các phản ứng dịch thể và tế bào, các bất thường về tuần hoàn… Trong đó, sự tác động qua lại giữa các chất trung gian trợ viêm và kháng viêm có thể được xem như là một cuộc đấu tranh giữa hai mặt đối lập, giữa một bên là tác nhân gây bệnh và một bên là đáp ứng bảo vệ của ký chủ
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá tác dụng bài thuốc “Lục Vị Quy Thược” trên bệnh nhân loãng xương/ thiểu xương thể can thận âm hư.Loãng xương (LX) (còn được gọi là “xốp xương”) là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng trong cộng đồng. LX là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa của hệ thống xương làm xương yếu và dễ gãy do giảm mật độ khoáng của xương và hư hại vi cấu trúc của xương [1], [14], [23], [29]. Hệ quả nghiêm trọng của chứng LX là gãy xương (GX) (gãy cổ xương đùi, gãy xương cổ tay, gãy xẹp đốt sống…) làm ảnh hưởng đến số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ [1], [6], [22], [23], [30], [53]. Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi, 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính đến năm 2050 toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do LX và 51% trong số này thuộc các nước Châu Á nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày vẫn thiếu calci, việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX còn gặp nhiều khó khăn [14], [23]. Mức độ nặng nề của biến chứng GX trong bệnh LX được xếp tương đương với tai biến mạch vành (nhồ i máu cơ tim) trong bệnh thiểu năng cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong bệnh tăng huyết áp
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 41 bệnh nhân mắc Tay Chân Miệng tử vong tại bệnh viện Nhi Đồng I- năm 2011.Tay-chân-miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm, lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do các vi rút đường ruột (VRĐR) gây ra.Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là tổn thương dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam năm 2011.Sốt rét hiện nay vẫn là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới, bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tính mạng của cộng đồng thuộc nhiều vùng Châu lục. Tổ chức Y tế Thế giới (TCTYTG) đã thống kê trên 100 nước và lãnh thổ tương ứng với 40% dân số thế giới nằm trong vùng sốt rét có nguy cơ sốt rét. Đặc biệt ở các nước Đông Phi, Đông Nam châu Á và những nước nằm trong vùng nhiệt đới như Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc kiểm soát trong nhiều năm qua nhưng công tác phòng chống sốt rét vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn thách thức. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ người có nguy cơ nhiễm sốt rét. Ước tính mỗi năm có 200 – 300 triệu người mắc sốt rét, 1 triệu người chết
Luận văn Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của tocilizumab(actemra) phối hợp với methotrexat trong điều trị Viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là tình trạng viêm mạn tính của các khớp được đặc trưng bởi viêm nhiều khớp đối xứng, thường kèm theo dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong huyết thanh[1]. Tình trạng viêm mạn tính của các khớp có sự góp mặt của rất nhiều yếu tố, trong đó interleukin-6 là một cytokine đa chức năng có tác động lên nhiều tế bào: tế bào gan, xương, lympho B, lympho T…IL-6 đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của VKDT và có liên quan đến mức độ hoạt động của bệnh, các triệu chứng lâm sàng và mức độ phá hủy khớp trên hình ảnh xquang
Đánh giá độc tính và hiệu quả điều trị của cao lỏng Ích gối khang trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dƣới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh đƣợc đặc trƣng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chƣa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp [1],[2].
THK là một bệnh khớp rất thƣờng gặp ở mọi quốc gia trên thế giới. Có khoảng 18% nữ và 9,5% nam giới trên toàn cầu mắc bệnh THK nói chung, trong đó THK gối chiếm tới 15% dân số [1]. Ở Mỹ THK gối là nguyên nhân gây tàn tật cho ngƣời có tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim mạch hàng năm có 21 triệu ngƣời mắc bệnh THK, với 4 triệu ngƣời phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại đƣợc do THK gối nặng [3].Tại các nƣớc Châu Âu chi phí trực tiếp cho điều trị THK khoảng 4.000 USD/bệnh nhân/năm [4]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều trị nội khoa THK khoảng 2 – 4 triệu VNĐ, chƣa kể đến chi phí cho các dịch vụ khác liên quan đến điều trị
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng bồ đào trong hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada.Hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada (VKH) là bệnh lý miễn dịch hệ thống gây tổn thương tại nhiều cơ quan đặc biệt là tại mắt, da và hệ thần kinh trung ương. Theo nhiều nghiên cứu, biểu hiện của bệnh thay đổi và tùy thuộc vào từng chủng tộc.
Tại mắt, hội chứng VKH biểu hiện như một bệnh lý viêm màng bồ đào ở cả hai mắt, những tổn thương do bệnh gây ra thường nặng, các triệu chứng cơ năng rầm rộ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thị giác của mắt, thường hay tái phát và có nhiều biến chứng
Nghiên cứu độc tính, tác dụng điều trị nhồi máu não giai đoạn cấp trên thực nghiệm và lâm sàng của chế phẩm Trúng Phong Hoàn.Đột quỵ não (ĐQN) hay tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt ở các quốc gia phát triển, ĐQN là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh thuộc hệ thần kinh và đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư
Download luận văn thạc sĩ ngành di truyền học với đề tài: Xây dựng phương pháp đo tương tác thụ thể và phối tử đặc hiệu không dùng đồng vị phóng xạ phục vụ định hướng phát triển thuốc ở Việt Nam
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
More Related Content
Similar to Nghien cuu doc tinh va hieu qua dieu tri vet thuong phan mem cua cao long lt
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh lichen phẳng bằng Acitretin.Lichen là bệnh lý được xếp vào nhóm viêm da mạn tính có sự tham gia của tế bào lympho T. Bệnh tiến triển mạn tính và thường tái phát nhiều lần nên gây khó khăn trong điều trị và quản lý. Lichen phẳng là một thể thường gặp của bệnh lichen, theo một số tác giả nước ngoài tỉ lệ mắc lichen phẳng vào khoảng gần 1% [1]. Tổn thương cơ bản về lâm sàng của lichen phẳng là những sẩn, màu ánh tím, bóng, hình đa giác nhiều cạnh đều đặn tạo thànhmảng, thành đám hoặc dải nổi trên bề mặt da, niêm mạc, người bệnh có thể ngứa nhiều hoặc không. Tuỳ theo vùng tổn thương và type mô học mà có các triệu chứng kèm theo như rụng lông, tóc, loét da, niêm mạc.v.v…
Luận văn ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA CHẾ PHẨM VIÊM DA AD TRÊN THỰC NGHIỆM.Viêm da cơ địa (VDCĐ) hay Atopic dermatitis (AD) là bệnh viêm da mạn tính hay tái phát. Bệnh liên quan đến tăng IgE huyết thanh, tiền sử cá nhân và gia đình có VDCĐ, viêm mũi dị ứng và hen phế quản [24].
Bệnh thường xuất hiện rất sớm ở thời kỳ ấu thơ và trẻ em, nhưng cũng có thể bắt đầu ở thời kỳ trưởng thành, hoặc tiến triển từ ấu thơ sang tuổi trẻ em và đến khi trưởng thành mà không khỏi [43]. VDCĐ chiếm khoảng 10 – 20% ở trẻ em và từ 1 – 3% ở người lớn
Luận văn Khảo sát nồng độ 25 (OH) D3 huyết thanh và các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống.Lupus ban đỏ hệ thống (LPBĐHT) là một bệnh tự miễn không rõ nguyên nhân, tổn thương nhiều cơ quan [12]. Ở Mỹ, tỉ lệ mắc bệnh LPBĐHT kho ảng 1/1000 dân số với số dân là 30.854.900 ngườ i, chiếm 4,45% dân số thế giới (theo United States Official Population – 2008). Số bệnh nhân Lupus phải điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Bạch Mai (1999- 2000) chiếm 6,59% tổng số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, cả hai giới nhưng nữ chiếm ưu thế (tỉ lệ 9/1 – 8/1) [11]. Tổn thương của LPBĐHT rất đa dạng, có thể biểu hiện ở da, niêm mạc, thần kinh- tâm thần, thận, phổi, tim… với nhiều mức độ khác nhau [3]. Bệnh LPBĐHT có các giai đoạn tiến triển đoạn tiến triẻn xen kẽ giai đoạn lui bệnh, việc đánh giá mức độ hoạt động bệnh LPBĐHT rất quan trọng nhằm xác định phác đồ đỉều trị và tiên lượng bệnh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP METHYLPREDNISOLONE XUNG Ở BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG MỨC ĐỘ NẶNG.Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh mạn tính, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, đặc trưng bởi sự sinh ra các tự kháng thể gây ra các rối loạn điều hòa của hệ thống miễn dịch[1]. Lupus ban đỏ hệ thống có thể gặp mọi lứa tuổi kể cả trẻ em và người lớn tuổi, nhưng tỉ lệ nữ mắc bệnh chiếm tới 90% các trường hợp, thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi nhất là lứa tuổi sau dậy thì và trong độ tuổi sinh sản
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và xơ vữa động mạch của viên nang mềm Ích trí vương trên thực nghiệm và lâm sàng.Xơ vữa động mạch (XVĐM) là bệnh lý thành mạch máu của các mạch máu lớn và trung bình [1],[2], trong đó XVĐM cảnh thường xảy ra sớm và gây ra các biến chứng trầm trọng [3],[4],[5]. Quá trình XVĐM có liên quan đến sự lắng đọng các sản phẩm của quá trình oxy hóa các lipoprotein tỉ trọng thấp (Low density lipoprotein – LDL), sự xâm nhập các tế bào viêm mạn tính ở lớp nội trung mạc (NTM) thành mạch máu và calci hóa các tổn thương [2],[3],[6]. XVĐM cảnh tiến triển qua nhiều năm sẽ dẫn đến hẹp, tắc các động mạch làm giảm tưới máu não gây ra các biểu hiện của thiểu năng tuần hoàn não mạn tính (TNTHNMT), cuối cùng là tai biến mạch máu não (TBMMN). Đây là biến chứng hay gặp nhất, có tỉ lệ tàn tật và tử vong cao
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan và căn nguyên gây Hồng ban cố định nhiễm sắc.Hồng ban cố định nhiễm sắc (Fixed Drug Eruption – FDE) là một phản ứng của da và niêm mạc với một số thuốc, hoạt chất. Thương tổn của FDE có tính chất đặc biệt là nhiễm sắc ở giai đoạn thoái lui, xuất hiện nhiều lần ở cùng 1 vị trí khi sử dụng lại với thuốc đã sử dụng trước đó [1].
Theo một số nghiên cứu gần đây, trên thế giới có khoảng 2-3% bệnh nhân nhập viện là do dị ứng thuốc có tổn thương ngoài da và FDE đứng hàng thứ 3 trong nhóm bệnh này [2], [3], [4]. Theo nghiên cứu của bộ môn Dị ứng trường Đại học Y Hà Nội và khoa Dị ứng lâm sàng bệnh viện Bạch Mai thì tỷ lệ dị ứng thuốc ở nước ta chiếm 2,5% số bệnh nhân điều trị nội trú vào những năm 80 tăng lên 7% vào những năm 2000 và có xu hướng tăng cao trong những năm gần đây trong đó có FDE
Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa TNF-, IL-1β, IL-6, IL-10 và cortisol máu với tình trạng rối loạn chức năng đa cơ quan và tử vong trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em.Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là một hội chứng lâm sàng thường gặp tại khoa hồi sức – cấp cứu nhi. Tỷ lệ mắc còn cao ở nước ta. Tại bệnh viện Nhi đồng (BVNĐ) 1 năm 1991-1992 tỷ lệ SNK là 32,1%; năm 2003-2005 tỷ lệ SNK là 53,27%. Tỷ lệ tử vong đầu thế kỷ 21 trong nước khoảng 60-80%.
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị tiên lượng của một số cytokin TNF-a, IL-6, IL-10 trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng.Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC) dù được điều trị với kháng sinh và các liệu pháp hồi sức hiện đại [22], [58], [91]. Cơ chế bệnh sinh của NKH là một chuỗi phức tạp các đáp ứng viêm và kháng viêm, các phản ứng dịch thể và tế bào, các bất thường về tuần hoàn… Trong đó, sự tác động qua lại giữa các chất trung gian trợ viêm và kháng viêm có thể được xem như là một cuộc đấu tranh giữa hai mặt đối lập, giữa một bên là tác nhân gây bệnh và một bên là đáp ứng bảo vệ của ký chủ
Luận văn Mô tả đặc điểm lâm sàng và bước đầu đánh giá tác dụng bài thuốc “Lục Vị Quy Thược” trên bệnh nhân loãng xương/ thiểu xương thể can thận âm hư.Loãng xương (LX) (còn được gọi là “xốp xương”) là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng trong cộng đồng. LX là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa của hệ thống xương làm xương yếu và dễ gãy do giảm mật độ khoáng của xương và hư hại vi cấu trúc của xương [1], [14], [23], [29]. Hệ quả nghiêm trọng của chứng LX là gãy xương (GX) (gãy cổ xương đùi, gãy xương cổ tay, gãy xẹp đốt sống…) làm ảnh hưởng đến số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ [1], [6], [22], [23], [30], [53]. Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi, 31% số này thuộc các nước Châu Á. Dự tính đến năm 2050 toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do LX và 51% trong số này thuộc các nước Châu Á nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày vẫn thiếu calci, việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh LX còn gặp nhiều khó khăn [14], [23]. Mức độ nặng nề của biến chứng GX trong bệnh LX được xếp tương đương với tai biến mạch vành (nhồ i máu cơ tim) trong bệnh thiểu năng cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột quỵ) trong bệnh tăng huyết áp
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 41 bệnh nhân mắc Tay Chân Miệng tử vong tại bệnh viện Nhi Đồng I- năm 2011.Tay-chân-miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm, lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do các vi rút đường ruột (VRĐR) gây ra.Biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh là tổn thương dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh sốt rét của 3 xã thuộc huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam năm 2011.Sốt rét hiện nay vẫn là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới, bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tính mạng của cộng đồng thuộc nhiều vùng Châu lục. Tổ chức Y tế Thế giới (TCTYTG) đã thống kê trên 100 nước và lãnh thổ tương ứng với 40% dân số thế giới nằm trong vùng sốt rét có nguy cơ sốt rét. Đặc biệt ở các nước Đông Phi, Đông Nam châu Á và những nước nằm trong vùng nhiệt đới như Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc kiểm soát trong nhiều năm qua nhưng công tác phòng chống sốt rét vẫn tiếp tục đối mặt với những khó khăn thách thức. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ người có nguy cơ nhiễm sốt rét. Ước tính mỗi năm có 200 – 300 triệu người mắc sốt rét, 1 triệu người chết
Luận văn Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của tocilizumab(actemra) phối hợp với methotrexat trong điều trị Viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là tình trạng viêm mạn tính của các khớp được đặc trưng bởi viêm nhiều khớp đối xứng, thường kèm theo dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong huyết thanh[1]. Tình trạng viêm mạn tính của các khớp có sự góp mặt của rất nhiều yếu tố, trong đó interleukin-6 là một cytokine đa chức năng có tác động lên nhiều tế bào: tế bào gan, xương, lympho B, lympho T…IL-6 đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của VKDT và có liên quan đến mức độ hoạt động của bệnh, các triệu chứng lâm sàng và mức độ phá hủy khớp trên hình ảnh xquang
Đánh giá độc tính và hiệu quả điều trị của cao lỏng Ích gối khang trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dƣới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh đƣợc đặc trƣng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chƣa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp [1],[2].
THK là một bệnh khớp rất thƣờng gặp ở mọi quốc gia trên thế giới. Có khoảng 18% nữ và 9,5% nam giới trên toàn cầu mắc bệnh THK nói chung, trong đó THK gối chiếm tới 15% dân số [1]. Ở Mỹ THK gối là nguyên nhân gây tàn tật cho ngƣời có tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim mạch hàng năm có 21 triệu ngƣời mắc bệnh THK, với 4 triệu ngƣời phải nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại đƣợc do THK gối nặng [3].Tại các nƣớc Châu Âu chi phí trực tiếp cho điều trị THK khoảng 4.000 USD/bệnh nhân/năm [4]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều trị nội khoa THK khoảng 2 – 4 triệu VNĐ, chƣa kể đến chi phí cho các dịch vụ khác liên quan đến điều trị
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng bồ đào trong hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada.Hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada (VKH) là bệnh lý miễn dịch hệ thống gây tổn thương tại nhiều cơ quan đặc biệt là tại mắt, da và hệ thần kinh trung ương. Theo nhiều nghiên cứu, biểu hiện của bệnh thay đổi và tùy thuộc vào từng chủng tộc.
Tại mắt, hội chứng VKH biểu hiện như một bệnh lý viêm màng bồ đào ở cả hai mắt, những tổn thương do bệnh gây ra thường nặng, các triệu chứng cơ năng rầm rộ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thị giác của mắt, thường hay tái phát và có nhiều biến chứng
Nghiên cứu độc tính, tác dụng điều trị nhồi máu não giai đoạn cấp trên thực nghiệm và lâm sàng của chế phẩm Trúng Phong Hoàn.Đột quỵ não (ĐQN) hay tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt ở các quốc gia phát triển, ĐQN là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh thuộc hệ thần kinh và đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư
Download luận văn thạc sĩ ngành di truyền học với đề tài: Xây dựng phương pháp đo tương tác thụ thể và phối tử đặc hiệu không dùng đồng vị phóng xạ phục vụ định hướng phát triển thuốc ở Việt Nam
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
Nghien cuu doc tinh va hieu qua dieu tri vet thuong phan mem cua cao long lt
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Nghiên cứu độc tính và hiệu quả điều trị vết thương phần mềm của cao lỏng
LT.Trong cuộc sống hàng ngày, vết thương phần mềm luôn chiếm một tỷ lệ đáng kể
do tai nạn giao thông, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt. Việc xử trí tốt vết thương
phần mềm sẽ là cơ sở để điều trị các vết thương khác như vết thương xương, thần
kinh, mạch máu. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, tuổi thọ trung
bình của người dân được cải thiện rõ rệt, từ đó gia tăng các bệnh lý mạn tính, dẫn tới
các vết thương mạn tính cũng ngày càng nhiều. Tại Mỹ mỗi năm chi phí cho việc
chăm sóc và điều trị vết thương mạn tính là trên 25 tỉ đô la[1]. Tình hình vết thương
mạn tính tại Việt Nam cũng tăng nhanh chóng, năm 2014,trong số các bệnh nhânđiều
trị tạiTrung tâm Liền vết thương – Viện bỏng Quốc có tới 87,67% bệnh nhân có vết
thương mạn tính do các nguyên nhân khác nhau [2].Việcđiều trị vết thương mạn tính
thường khó khăn, phương pháp điều trị lại phức tạp và kéo dài làm gia tăng gánh nặng
cho chi phí chăm sóc sức khỏe[3].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00386
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩnđang ngày càng trầm trọng[4], [5].Thống
kêtại Viện Bỏng Quốc gia năm 2017 cho thấy các vi khuẩn thường gặp tại chỗ vết
thương vết bỏng như P. aeruginosa hay S. aureus đã kháng với hầu hết các loại kháng
sinh[6]. Vấn đề này đòi hỏi chúng ta cần phải nhanh chóng tìm ra các phương pháp
đối phó và thuốc kháng khuẩn nguồn gốc thảo dược là một hướng nghiên cứu đang
được quan tâm.
Hiện nay đã có nhiều loại thuốc Y học cổ truyền được ứng dụng thành công trong
điều trị vết thương phần mềm, tuy nhiên nguồn dược liệu không phải lúc nào cũng dễ
dàng, sẵn có, vì vậy đa dạng nguồn dược liệu để sản xuất thuốc là hết sức cần thiết.
Mặt khác, ở mỗi vùng lại có nguồn dược liệu chủ yếu khác nhau, thế mạnh về nguồn
dược liệu nào thì cần phát huy nguồn dược liệu đó. Cây tràm gió (Melaleuca
cajuputi)có phân bố rộng rãi ở nước ta, đặc biệt là ở đảo Phú Quốc và các tỉnh phía
nam, được biết đến là một loại dược liệu có nhiều tác dụng khác nhau, trong đó có tác
dụng kháng khuẩn chống viêm, từ lâu đã được nhân dân sử dụng để điều trị các vết
thương vết bỏng. Khi có chiến tranh hay thiên tai lũ lụt xảy ra, địa hình bị chia cắt,
việc cung cấp vật tư và thuốc men gặp nhiều khó khăn thì việc khai thác nguồn dược
liệu này để điều trị vết thương càng có nhiều ý nghĩa.
Cao lỏng LT được sản xuất từ cây tràm gió với mục đích điều trị các vết thương phần
mềm cấp và mạn tính, với nguồn cung cấp dược liệu phong phú, qui trình sản xuất
đơn giản, dễ dàng chuyển giao công nghệ cho tuyến đơn vị và các cơ sở vùng sâu
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
vùng xa, có thể sẽ là một giải pháp lý tưởng đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên.
Tuy nhiên, để có thể đưa sản phẩm này vào sử dụng thì cần phải nghiên cứu một cách
bài bản. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu độc tính và hiệu quả điều trị
vết thương phần mềm của cao lỏng LT” với hai mục tiêu:
1- Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của Cao lỏng LT trên động
vật thực nghiệm.
2- Đánh giá hiệu quả của cao lỏng LT trong điều trị vết thương phần mềm trên thực
nghiệm và lâm sàng.
MỤC LỤC Nghiên cứu độc tính và hiệu quả điều trị vết thương phần mềm của
cao lỏng LT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Quan niệm y học hiện đại về vết thương phần mềm 3
1.1.1. Vết thương phần mềm 3
1.1.2. Sinh lý quá trình liền vết thương 5
1.1.2.1. Giai đoạn viêm 6
1.1.2.2. Giai đoạn tăng sinh 9
1.1.2.3. Giai đoạn tái tạo 11
1.1.2.4. Sinh lý bệnh vết thương mạn tính 12
1.1.3. Các phương pháp điều trị vết thương 13
1.1.3.1. Phẫu thuật 13
1.1.3.2. Trị liệu oxy cao áp (OXCA) 14
1.1.3.3. Trị liệu áp lực âm (VAC) 15
1.1.3.4. Sử dụng các yếu tố tăng trưởng (growth factor) 16
1.1.3.5. Sử dụng laser 17
1.1.3.6. Thuốc bôi tại chỗ 18
1.2. Y học cổ truyền điều trị vết thương phần mềm 19
1.2.1. Lý luận y học cổ truyền về vết thương phần mềm 19
1.2.1.1. Thanh nhiệt giải độc 20
1.2.1.2. Hoạt huyết hóa ứ 21
1.2.1.3. Ôi nùng trưởng nhục 21
1.2.1.4. Khứ hủ sinh cơ 22
1.2.1.5. Kiện tỳ ích khí 23
1.2.2. Một số nghiên cứu về thuốc YHCT điều trị vết thương phần mềm 24
1.3. Một số mô hình vết thương thực nghiệm 26
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.3.1. Mô hình gây vết thương mất toàn bộ da 26
1.3.2. Mô hình gây vết thương bỏng 27
1.3.3. Mô hình gây vết thương mạn tính 28
1.3.4. Mô hình nghiên cứu vết thương trên da tái sinh từ nuôi cấy mô 29
1.4. Ứng dụng cây tràm trong điều trị vết thương 29
1.4.1. Tổng quan về cây tràm 29
1.4.2. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của lá tràm 30
1.4.3. Cao lỏng LT 34
CHƯƠNG 2CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Chất liệu và thiết bị nghiên cứu 36
2.1.1. Chất liệu nghiên cứu 36
2.1.2. Thiết bị dùng trong nghiên cứu 36
2.2. Đối tượng nghiên cứu 38
2.2.1. Nghiên cứu tác dụng kháng vi sinh vật kiểm định 38
2.2.2. Nghiên cứu trên động vật thực nghiệm 38
2.2.3. Nghiên cứu trên lâm sàng 39
2.2.3.1. Ước tính cỡ mẫu 39
2.2.3.2. Lựa chọn bệnh nhân 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu 40
2.3.1. Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn đường ngoài da của cao
lỏng LT 40
2.3.1.1. Độc tính cấp và tính kích ứng da của cao lỏng LT 40
2.3.1.2. Độc tính bán trường diễn đường ngoài da của cao lỏng LT 44
2.3.2. Đánh giá hiệu quả của cao lỏng LT trên thực nghiệm và lâm sàng 47
2.3.2.1. Hiệu quả của cao lỏng LT trong điều trị vết thương phần mềm thực nghiệm
47
2.3.2.2. Đánh giá tác dụng điều trị vết thương phần mềm của cao lỏng LT trên lâm
sàng 54
2.3.3. Xử lý số liệu 58
2.3.4. Vấn đề y đức trong nghiên cứu 58
CHƯƠNG 3KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 60
3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn đường ngoài da
trên thỏ thí nghiệm 60
3.1.1. Độc tính cấp và tính kích ứng da 60
3.1.2. Độc tính bán trường diễn đường ngoài da của cao lỏng LT 62
3.1.2.1. Ảnh hưởng của cao lỏng LT tới hoạt động và trọng lượng thỏ 62
3.1.2.2. Ảnh hưởng của cao lỏng LT tới một số chỉ số huyết học 63
3.1.2.3. Ảnh hưởng của cao lỏng LT tới hoạt độ của một số enzym gan 64
3.1.2.4. Ảnh hưởng của cao lỏng LT tới một số chỉ số sinh hóa máu chức năng gan
thận 64
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.1.2.5. Ảnh hưởng tới hình thái cấu trúc mô của gan, thận và da vùng đắp thuốc
65
3.2. Hiệu quả của cao lỏng LT trong điều trị vết thương phần mềm trên thực nghiệm
và lâm sàng. 67
3.2.1. Hiệu quả của cao lỏng LT trong điều trị vết thương thực nghiệm 67
3.2.1.1. Tác dụng kháng vi sinh vật kiểm định in vitro 67
3.2.1.2. Tác dụng điều trị vết thương phần mềm thực nghiệm 71
3.2.2. Tác dụng điều trị vết thương của cao lỏng LT trên lâm sàng 80
3.2.2.1. Tác dụng của cao lỏng LT trong điều trị một số bệnh nhân vết thương phần
mềm cấp tính 80
3.2.2.2. Tác dụng đối với vết thương phần mềm mạn tính 84
CHƯƠNG 4BÀN LUẬN 99
4.1. Độc tính cấp, tính kích ứng da và độc tính bán trường diễn của cao lỏng
LT…… 99
4.1.1. Độc tính cấp và tính kích ứng da của cao lỏng LT trên thỏ 100
4.1.2. Độc tính bán trường diễn đường ngoài da của cao lỏng LT 103
4.2. Bàn luận hiệu quả của cao lỏng LT trên thực nghiệm và lâm sàng 107
4.2.1. Hiệu quả điều trị trên thực nghiệm 107
4.2.1.1. Tác dụng kháng vi sinh vật kiểm định in vitro 107
4.2.1.2. Tác dụng điều trị của cao lỏng LT trên mô hình vết thương động vật thực
nghiệm 109
4.2.2. Bàn luận về tác dụng điều trị vết thương phần mềm của cao lỏng LT trên lâm
sàng 117
4.2.2.1. Tác dụng điều trị của cao lỏng LT đối với vết thương cấp tính 117
4.2.2.2. Tác dụng của cao lỏng LT trong điều trị vết thương mạn tính 121
KẾT LUẬN 131
KIẾN NGHỊ 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trương Minh Tuấn, Nguyễn Minh Dũng, Nguyễn Văn Cường, Đỗ Đình Long,
Nguyễn Minh Hà (2017), “Nghiên cứu độc tính cấp, tính kích ứng da và ảnh hưởng
đối với thể trạng chung và các chỉ số huyết học của cao lỏng LT dùng đường ngoài da
trên thỏ thí nghiệm”. Tạp chí Y Dược Học Cổ Truyền Quân Sự. Số 1, tập 7, tr 32-38.
2. Nguyễn Minh Hà, Đỗ Đình Long, Trương Minh Tuấn, Đinh Văn Hân
(2017),“Nghiên cứu tác dụng của cao lỏng LT đối với vết thương phần mềm trên thỏ
thực nghiệm”. Tạp chí Y Dược Học Cổ Truyền Quân Sự. Số 1, tập 7, tr 61-67.
3. Trương Minh Tuấn, Nguyễn Minh Hà, Đỗ Đình Long, Đinh Văn Hân (2018),
“Nghiên cứu tác dụng điều trị vết thương phần mềm mạn tính của cao lỏng LT trên
lâm sàng”. Tạp chí Y Dược Học Cổ Truyền Quân Sự. Số 3, tập 8, tr 14-22.
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4. Trương Minh Tuấn, Nguyễn Minh Hà, Đinh Văn Hân (2019), “Đánh giá sự biến
đổi đại thể và vi thể của vết thương mạn tính điều trị bằng cao lỏng LT”. Tạp chí Y
học thảm họa & Bỏng. Số 1, tr 54-60.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alice King, Swathi Balaji, Sundeep G. Keswani, at al (2014), "The Role of
Stem Cells in Wound Angiogenesis," Advances in Wound Care, vol. 3, no. 10, pp.
614–625.
2. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Thị Dung (2015), "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch
tễ vết thương cấp và mạn tính tại Khoa Liền vết thương – Viện Bỏng Quốc Gia năm
2014," Tạp chí y học thảm họa và bỏng, số. 5, tr. 35-42.
3. Kristo Nuutila, Shintaro Katayama, Jyrki Vuola, at al (2014), "Human Wound-
Healing Research: Issues and Perspectives for Studies Using Wide-Scale Analytic
Platforms," Advances in Wound Care, vol. 3, no. 3, pp. 264–271.
4. Song JH, Jung SI, Ko KS, at al (2004), "High Prevalence of Antimicrobial
Resistance among Clinical Streptococcus pneumoniae Isolates in Asia (an ANSORP
Study)," Antimicrobial Agents And Chemotherapy, vol. 48, no. 6, pp. 2101–2107.
5. Lee K, Lee MA, Lee CH, at al (2010), "Increase of ceftazidime and
fluoroquinolone resistant Klebsiella pneumoniae and imipenem-resistant
Acinetobacter spp. in Korea: analysis of KONSAR study data from 2005 and 2007,"
Yonsei Med J, vol. 51, no. 6, pp. 901-911.
6. Lê Quốc Chiểu, TrươngThị Thu Hiền, Ngô Minh Đức (2018), "Căn nguyên và
mức độ kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Viện Bỏng
Quốc gia năm 2017," Tạp chi Y học thảm họa & Bỏng, số. 2, tr. 57-67.
7. Clark RAF, Ghosh K, Tonnesen MG (2007), "Tissue Engineering for
Cutaneous Wounds," Journal of Investigative Dermatology, vol. 127, pp. 1018–1029.
8. Amro M. Soliman, Srijit Das, Norzana Abd Ghafar, at al (2018), "Role of
MicroRNA in Proliferation Phase of Wound Healing," Front Genet, vol. 9, no. 38, pp.
doi: 10.3389/fgene.2018.00038.
9. Georgina Casey (2002), "Physiology of the skin," Nursing Standard, vol. 16,
no. 34, pp. 47-51.
10. Paul Hartmann (1999), Compendium: Wounds and Wound Management,
Medical Edition, Ed.: Paul Hartmann AG.
11. Linsey E. Lindley, Olivera Stojadinovic, Irena Pastar, at al (2016), "Biology
and Biomarkers for Wound Healing," Plast Reconstr Surg, vol. 138, no. 3, pp. 18S-
28S.
12. Mariana Barreto Serra, Wermerson Assunção Barroso, Neemias Neves da
Silva (2017), "From Inflammation to Current and Alternative Therapies Involved in
Wound Healing," Int J Inflam, doi: 10.1155/2017/3406215.
13. Laura J. Stevens, Andrea Page-McCaw (2012), "A secreted MMP is required
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
for reepithelialization during wound healing," Mol Biol Cell, vol. 23, no. 6, pp. 1068–
1079.
14. Anna Stejskalová, Benjamin D. Almquist (2017), "Using biomaterials to
rewire the process of wound repair," Biomater Sci, vol. 5, no. 8, pp. 1421–1434.
15. JoAn L. Monaco, W. Thomas Lawrence (2003), "Acute wound healing- An
overview," Clin Plastic Surg, vol. 30, pp. 1-12.
16. Tatiana N. Demidova-Rice, Michael R. Hamblin, Ira M. Herman (2012),
"Acute and Impaired Wound Healing: Pathophysiology and Current Methods for
Drug Delivery, Part 1: Normal and Chronic Wounds: Biology, Causes, and
Approaches to Care," Adv Skin Wound Care, vol. 25, no. 7, pp. 304–314.
17. Kathrine Hyldig, Simone Riis, Cristian Pablo Pennisi, at al (2017),
"Implications of Extracellular Matrix Production by Adipose Tissue-Derived Stem
Cells for Development of Wound Healing Therapies," Int J Mol Sci, vol. 18, no. 6, pp.
1167 doi: 10.3390/ijms18061167.
18. Heather L.Orsted, David Keast, Louise Forest, et al (2011), "Basic principles
of wound healing," Wound care Canada, vol. 9, no. 2, pp. 4-12.
19. Michael BD, Amil AJ, Ambalangodage CJ (2015), "Current wound healing
procedures and potential care," Mater Sci Eng C Mater Biol Appl, vol. 48, pp. 651-
662.
20. Dongqing Li, Aoxue Wang, Xi Liu, at al (2015), "MicroRNA-132 enhances
transition from inflammation to proliferation during wound healing," The Journal of
Clinical Investigation, vol. 125, no. 8, pp. 3008–3026.
21. Huann-Cheng Horng, Wen-Hsun Chang, Chang-Ching Yeh, at al (2017),
"Estrogen Effects on Wound Healing," Int J Mol Sci, vol. 18, no. 11, pp. 2325 doi:
10.3390/ijms18112325.
22. Jacqueline Larouche, Sumit Sheoran, Kenta Maruyama (2018), "Promoting
tissue regeneration by modulating the immune system ," Advances in wound care, vol.
53, pp. 13-28.
23. Amanda S. MacLeod, Jonathan N. Mansbridge (2016), "The Innate Immune
System in Acute and Chronic Wounds," Adv Wound Care, vol. 5, no. 2, pp. 65-78.
24. 方晨,郭葆玉 (2008), "两种促进烫伤小鼠愈合的融合肽,"
第二军医大学学报, vol. 3, pp. 259-265.
(Phương Thần, Quách Bảo Ngọc (2008). Hai loại hỗn hợp peptid có tác dụng thúc đẩy
quá trình liền vết thương bỏng trên chuột. Học báo Đại học Quân y số 2. Số 3, trang
259-265)
25. Alon Hendel, Ivy Hsu, David J. Granville (2014), "Granzyme B Releases
Vascular Endothelial Growth Factor from Extracellular Matrix and Induces Vascular
Permeability," Lab Invest, vol. 94, no. 7, pp. 716–725.
26. 臧婵媛,康毅,温克,等 (2010), "1-
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
磷酸鞘氨醇对血小板活化因子所致大鼠肠系膜微血管通透性增高的影响,"
中国病理生理杂志, vol. 26, no. 4, pp. 681-685.
(Tang Thiền Viên, Khang Nghị, Ôn Khắc và CS (2010). “Ảnh hưởng của Sphingosine
1-phosphate đối với các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu gây tăng tính thấm thành vi mạch
ruột thỏ thí nghiệm”. Tạp chí sinh lý bệnh lý Trung Quốc, số 26, tập 4, tr 681-685)
27. Fitz-Roy E. Curry, Roger H. Adamson (2013), "Tonic regulation of vascular
permeability," Acta Physiol (Oxf), vol. 207, no. 4, pp. 628–649.
28. Sachiko Ono, Gyohei Egawa, Kenji Kabashima (2017), "Regulation of blood
vascular permeability in the skin," Inflamm Regen, vol. 37, pp. doi: 10.1186/s41232-
017-0042-9.
29. Roosterman D, Goerge T, SW Schneider, at al (2006), "Neuronal control of
skin function: the skin as a neuroimmunoendocrine organ," Physiol Rev, vol. 86, pp.
1309-1379.
30. Brian M. Dulmovits, Ira M. Herman (2012), "Microvascular Remodeling and
Wound Healing: A Role for Pericytes," Int J Biochem Cell Biol, vol. 44, no. 11, pp.
1800–1812.
31. Nguyễn Ngọc Tuấn (2018), "Cập nhật ứng dụng tế bào gốc điều trị vết thương
mạn tính," Tạp chí Y học thảm họa & Bỏng, số. 2, tr. 22-36.
32. Sara M. McCarty, Steven L. Percival (2013), "Proteases and Delayed Wound
Healing," Advances in Wound Care, vol. 2, no. 8, pp. 438–447.
33. Kelly E. Johnson, Traci A. Wilgus (2014), "Vascular Endothelial Growth
Factor and Angiogenesis in the Regulation of Cutaneous Wound Repair," Adv Wound
Care, vol. 3, no. 10, pp. 647–661.
34. Uzoagu A. Okonkwo, Luisa A. DiPietro (2017), "Diabetes and Wound
Angiogenesis," Int J Mol Sci, vol. 18, no. 7, pp. 1419 doi: 10.3390/ijms18071419.
35. Lauren E. Tracy, Raquel A. Minasian, E.J. Caterson (2016), "Extracellular
matrix and dermal fibroblast function in healing wound," Advances in wound care,
vol. 5, no. 3, pp. 119-136.
36. Lorena Gallego, Luis Junquera, Pedro Villarreal, et al (2010), "Use of
cultured human epithelium for coverage: A defect of radial forearm free flap donor
site," Med Oral Patol Oral Cir Bucal, vol. 15, no. 1, pp. 58-60.
37. Nguyễn Ngọc Tuấn, Đinh Văn Hân, Lương Quang Anh (2014), "Đánh giá
ảnh hưởng của dung dịch Ceri Nitrat tới sự tăng sinh và di cư của nguyên bào sợi nuôi
cấy," Tạp chí Y học thảm họa&Bỏng, số. 4, tr. 153-159.
38. Meilang Xue, Christopher J. Jackson (2015), "Extracellular Matrix
Reorganization During Wound Healing and Its Impact on Abnormal Scarring,"
Advances in Wound Care, vol. 4, no. 3, pp. 119–136.
39. Shai Avi, Maibach Howard I (2005), Wound Healing and Ulcers of the Skin.
Berlin, Germany: Springer-Verlag Berlin Heidelberg.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
40. Stephanie GD, Leonardo PQ, Nurima CF (2017), "Exuberant pyoderma
gangrenosum in a patient with autoimmune hepatitis," An Bras Dermatol, vol. 92, no.
1, pp. 114-117.
41. George Broughton, Jeffrey E. Janis (2006), "Wound healing: An Overview,"
Plastic and Recontructive Surgery, vol. 117, no. 7S, pp. 1eS-32eS.
42. Michael S. Hu, Mimi R. Borrelli, H. Peter Lorenz, at al (2018),
"Mesenchymal Stromal Cells and Cutaneous Wound Healing: A Comprehensive
Review of the Background, Role, and Therapeutic Potential," Stem Cells Int, vol. doi:
10.1155/2018/6901983.
43. Sabine A. Eming, Paul Martin, Marjana Tomic Canic (2014), Wound repair
and regeneration: Mechanisms, signaling, and translation, 625th ed., 6, Ed.: Sci Transl
Med.
44. Fonder MA, Lazarus G.S, Cowan D.A (2008), "Treating the chronic wound:
A practical approach to the care of nonhealing wounds and wound care dressings," J.
Am. Acad. Dermatol, vol. 58, no. 2, pp. 185–206.
45. Robert Nunan, Keith G. Harding, Paul Martin (2014), "Clinical challenges of
chronic wounds: searching for an optimal animal model to recapitulate their
complexity," Dis Model Mech, vol. 7, no. 11, pp. 1205-1213.
46. Robert G. Frykberg, Jaminelli Banks (2015), "Challenges in the Treatment of
Chronic Wounds," Adv Wound Care, vol. 4, no. 9, pp. 560–582.
47. McCarty SM, Percival SL (2010), "Proteases and delayed wound healing,"
Adv Wound Care, vol. 2, pp. 438–447.
48. Schreml S, Szeimies RM, Prantl L, at al (2010), "Oxygen in acute and chronic
wound healing," Br J Dermatol, vol. 163, pp. 257–268.
49. Schultz GS, Sibbald RG, Falanga V, et al (2003), "Wound bed preparation: a
systematic approach to wound management," Wound Repair Regen, vol. Suppl 1, pp.
S1–S28.
50. Ennis WJ, Sui A, Bartholomew A (2013), "Stem cells and healing: impact on
inflammation," Adv Wound Care, vol. 2, pp. 369–378.
51. Nguyễn Văn Trung, Chu Anh Tuấn (2017), "Nghiên cứu tác dụng của trị liệu
oxy cao áp trong điều trị vết loét do tỳ đè," Tạp chi Y học thảm họa & Bỏng, số. 2, tr.
30-43.
52. Paweł Jan Stanirowski, Anna Wnuk, Krzysztof Cendrowski, at al (2015),
"Growth factors, silver dressings and negative pressure wound therapy in the
management of hard-to-heal postoperative wounds in obstetrics and gynecology: a
review," Arch Gynecol Obstet, vol. 292, no. 4, pp. 757–775.
53. Phạm Trịnh Quốc Khanh, Đinh PhươngĐông (2014), "Nhận xét bước đầu kết
quả ứng dụng phẫu thuật cắt mô hoại tử bằng dao thủy lực trong điều trị vết thương
mạn tính," Tạp chí Y học thảm họa & bỏng, số. 5, tr. 170-184.
54. Nguyễn Văn Thanh, Trần Vân Anh, Nguyễn Văn Huệ (2017), "Nghiên cứu
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
ứng dụng điều trị loét cùng cụt mức độ nặng (III,IV) bằng vạt da cân có cuống mạch
nuôi nhánh xuyên động mạch mông trên," Tạp chí Y học thảm họa&bỏng, số 3, tr. 65-
70.
55. George Han, Roger Ceilley (2017), "Chronic Wound Healing: A Review of
Current Management and Treatments," Advances in Therapy, vol. 34, no. 3, pp. 599–
610.
56. Supaporn Opasanon, Warut Pongsapich, Sitthichoke Taweepraditpol, at al
(2015), "Clinical Effectiveness of Hyperbaric Oxygen Therapy in Complex Wounds,"
J Am Coll Clin Wound Spec, vol. 6, no. 1-2, pp. 9-13.
57. Chu Anh Tuấn (2017), "Ứng dụng Oxy cao áp điều trị vết thương, vết bỏng,"
Tạp chí Y học thảm họa & Bỏng, số. 1, tr. 24-31.
58. Nguyễn Văn Thanh, Trần Vân Anh, Nguyễn Văn Huệ (2014), "Nghiên cứu
ứng dụng trị liệu áp lực âm trong điều trị vết loét cùng cụt ," Tạp chí Y học thảm họa
& Bỏng, số. 5, tr. 133-141.
59. Hoàng Văn Vụ, Nguyễn Ngọc Tuấn (2018), "Tổng quan về trị liệu áp lực âm
vết thương trong kiểm soát vết thương bỏng," Tạp chi Y học thảm họa & Bỏng, số. 1,
tr. 63-73.Hoàng Văn Vụ, Nguyễn Ngọc Tuấn, "Tổng quan về trị liệu áp lực âm vết
thương trong kiểm soát vết thương bỏng," Tạp chi Y học thảm họa & Bỏng, vol. 1, pp.
63-73, 2018.
60. Nguyễn Trường Giang (2012), "Đánh giá kết quả chăm sóc, điều trị vết
thương bằng liệu pháp hút chân không," Tạp chí Y – Dược học quân sự, số. 3, tr. 85-
90.
61. Trần Đoàn Đạo, Lê Nguyễn Diên Minh, Ngô Đức Hiệp (2011), "Đánh giá
hiệu quả của máy hút áp lực âm trong điều trị các vết thương mạn tính kết quả bước
đầu," Y học TP. Hồ Chí Minh, số. 15, tập. 4, tr. 198-204.
62. Yukio Sekiguchi (2016), "Conservative therapy for the management of
cardiac implantable electronic device infection," J Arrhythm, vol. 32, no. 4, pp. 293–
296.
63. Tatiana ND, Michael RH, Ira MH (2012), "Acute and Impaired Wound
Healing: Pathophysiology and Current Methods for Drug Delivery, Part 2: Role of
Growth Factors in Normal and Pathological Wound Healing: Therapeutic Potential
and Methods of Delivery," Adv Skin Wound Care, vol. 25, no. 8, pp. 349-370.
64. Noah R. Johnson, Yadong Wang (2015), "Coacervate delivery of HB-EGF
accelerates healing of type 2 diabetic wounds," Wound Repair Regen, vol. 23, no. 4,
pp. 591–600.
65. Nguyễn Thị Bích Phượng, Nguyễn Ngọc Tuấn (2017), "Đánh giá hiệu quả
của liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân điều trị tại chỗ vết loét mạn tính," Tạp
chí Y học thảm họa & Bỏng, số. 2, tr. 56-64.
66. Meng-Tsan Tsai, Chih-Hsun Yang, Su-Chin Shen, at al (2013), "Monitoring
of wound healing process of human skin after fractional laser treatments with optical
10. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
coherence tomography," Biomed Opt Express, vol. 4, no. 11, pp. 2362–2375.
67. Moore P, Ridgway TD, Higbee RG (2005), "Effect of wavelength on low-
intensity laser irradiation-stimulated cell proliferation in vitro," Lasers Surg Med, vol.
36, no. 1, pp. 8-12.
68. Đinh Văn Hân, Nguyễn Mạnh Hùng, Ngô Ngọc Hà (2014), "Đánh giá ảnh
hưởng của laser bán dẫn vùng ánh sáng đỏ (630-670nm) tới quá trình liền vết thương
cấp tính và mạn tính," Tạp chí Y học thảm họa & bỏng, số. 5, tr. 160-169.
69. Phạm Trịnh Quốc Khanh (2018), "Cập nhật chọn lựa dung dịch rửa vết
thương," Tạp chi Y học thảm họa & Bỏng, số. 2, tr. 80-90.
70. Phạm Trịnh Quốc Khanh (2018), "Đánh giá bước đầu hiệu quả phân hủy
biofilm của dung dịch/kem betaine 0,1% – polyhexanide 0,1% trong điều trị vết
thương mạn tính tại bệnh viện Trưng Vương," Tạp chí Y học thảm họa & Bỏng, số. 1,
tr. 39-46.
71. Blessing Atim Aderibigbe, Buhle Buyana (2018), "Alginate in Wound
Dressings," Pharmaceutics, vol. 10, no. 2, pp.42.doi:
10.3390/pharmaceutics10020042.
72. Bộ Y tế (2015), Quyết định về việc ban hành danh mục bệnh Y học cổ truyền
tạm thời để mã hóa thí điểm áp dụng trong khám bênh, chữa bệnh thanh toán bảo
hiểm y tế, Quyết định số 2782/QĐ-BYT.
73. Phạm Văn Trịnh, Lê Thị Hiền (2008), Bệnh Học Ngoại – Phụ Y Học Cổ
Truyền.: Nhà Xuất bản Y học.
74. Hoàng Đôn Hòa (1980), Hoạt nhân toát yếu. Hà Nội: Nhà Xuất bản Y học.
75. 阙华发 , 唐汉钧 , 王林扬 , 代红雨 (2005),
"益气化瘀法促进慢性难愈性创面修复愈合的机制研究," 中西医结合学报, vol. 3,
no. 3, pp. 243-246.
(Khuyết Hoa Phát, Đường Hán Quân, Vương Lâm Dương, Đại Hồng Vũ (2005).
“Nghiên cứu về cơ chế tác dụng thúc đẩy liền vết thương mạn tính của pháp ích khí
hóa ứ”, Học báo đông tây y kết hợp, số 3, tập 3, tr 243-246)
76. 冯鑫,周永梅,房德敏 (2015), "中药对伤口愈合干预作用的机理研究,"
辽宁中医杂志, vol. 42, no. 8, pp. 1498-1501.
(Mã Hâm, Châu Vĩnh Mai, Phòng Đức Mẫn (2015). Nghiên cứu cơ chế tác dụng liền
vết thương của thuốc Trung dược. Tạp chí Trung y Liêu Ninh, số 42, tập 8, tr 1498-
1501)
77. 章敏,王勇 (2009), "中医祛腐生肌理论论治慢性难愈性溃疡创面探讨,"
光明中医, vol. 5, pp. 794-796.
(Trương Mẫn, Vương Dũng (2009). Bàn về cơ chế của pháp khứ hủ sinh cơ trong điều
trị vết loét mạn tính khó liền. Trung y quang minh. số 5, tr 794-796)
78. 杨秦, 曾莉, 李文林 (2012), "中医外科关于疮疡研究的知识图谱分析 ,"
南京中医药大学学报, vol. 28, no. 6, pp. 535-537.
11. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
(Dương Tần, Tăng Lị, Lí Văn Lâm (2012). Phân tích tư liệu nghiên cứu về vết thương
vết loét của ngoại khoa Trung y. Học báo đại học Trung y dược Nam Kinh. Số 28, tập
6, tr 535-537)
79. 刘胜,唐汉钧,陆德铭 (2000), ""煨脓长肉"法在中医外科中的应用,"
中医杂志, vol. 41, no. 7, p. 443.
(Lưu Thăng, Đường Hán Quân, Lục Đức Minh (2000). Ứng dụng pháp “Ôi nùng
trưởng nhục trong ngoại khoa Trung y”. Tạp chí Trung y, số 41, tập 7, tr 443)
80. 卢旭亚,张朝晖 (2015), "煨脓长肉在中医外科领域的研究进展,"
中医外治杂志, vol. 24, no. 4, pp. 51-52.
(Lô Húc Á, Trương Chiều Huy (2015). Triển vọng nghiên cứu về Ôi nùng trưởng
nhục trong lĩnh vực ngoại khoa Trung y. Tạp chí Trung y ngoại trị, số 24, tập 4, tr 51-
52)
81. 徐杰男, 阙华发 (2011), "中医外科“提脓祛腐”“煨脓长肉”理论与应用,"
上海中医药杂志, vol. 45, no. 12, pp. 24-26.
(Từ Kiệt Nam, Khuyết Hoa Phát (2011). Lý luận về “Khứ hủ bài nùng” “Ôi nùng
trưởng nhục” và ứng dụng trong Trung y ngoại khoa. Tạp chí Trung y dược Thượng
Hải, số 45, tập 12, tr 24-26)
82. 冯靖禧 , 李丹彦 (2007),
"健脾益气类中药治疗难愈合性伤口及其机理的探讨," 中华中医药学刊, vol. 25,
no. 1, pp. 126-127.
(Phùng Tĩnh Hi, Lý Đan Ngạn (2007). Bàn luận về thuốc kiện tỳ ích khí điều trị vết
thương mạn tính khó liền và cơ chế tác dụng. Học san Trung y dược Trung Hoa, số
25, tập 1, tr 126-127)冯靖禧 , 李丹彦,
"健脾益气类中药治疗难愈合性伤口及其机理的探讨," 中华中医药学刊, vol. 25,
no. 1, pp. 126-127, 2007.
83. Trần Hữu Hiệp, Nguyễn Minh Hà, Nghiêm Đình Phàn (2010), "Đánh giá tác
dụng điều trị vết thương phần mềm nhiễm khuẩn của cao lỏng BD bằng một số chỉ
tiêu lâm sàng," Y học thực hành, số. 5, tr. 22-24.
84. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Thị Vân Anh (2014), "Đánh
giá tác dụng điều trị của kem berberin 0,1% tại chỗ vết thương mạn tính," Tạp chí Y
học thảm họa & Bỏng, số. 5, tr. 67-78.
85. Hồ Hữu Phước (2014), "Nghiên cứu tác dụng điều trị hỗ trợ kháng khuẩn và
làm sạch vết thương của thuốc mỡ Eupolin trên vết thương bỏng sâu do điện," Tạp chí
Y học thảm họa & Bỏng, số. 5, tr. 120-123.
86. Lương Thị Kỳ Thủy, Lê Thị Cúc, Phạm Viết Dự (2015), "Đánh giá hiệu quả
điều trị loét da mạn tính của cao TG trên lâm sàng," Tạp chí Y dược học cổ truyền
Quân sự, tập. 2, số. 5, tr. 34-42.
87. 李允新 , 解玉秀 (2005), "单味党参治疗难愈性伤口46例,"
12. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
中华实用中西医杂志, vol. 18, no. 6, p. 850.
(Lý Doãn Tân, Giải Ngọc Tú (2005). Độc vi đảng sâm điều trị 46 bệnh nhân vết
thương mạn tính. Tạp chí Trung tây y kết hợp thực hành Trung Hoa, số 18, tập 6, tr
850)
88. 崔魁丽 , 张盼花 , 周爱杰 (2006), "京万红软膏治疗压疮的疗效观察,"
中华现代护理杂志, vol. 12, no. 12, p. 1114.
(Thôi Khôi Lệ, Trương Phán Hoa, Châu Ái Kiệt (2006). Quan sát hiệu quả lâm sàng
của Kinh phương hồng nhuyễn cao trong điều trị loét tỳ đè. Tạp chí hộ lý hiện đại
Trung Hoa, số 12, tập 12, tr 1114)
89. 秦丽娜 , 黄少娅 , 罗喜婵 (2006), "新鲜芦荟加生肌膏治疗褥疮的疗效观察
," 中华现代护理杂志, vol. 12, no. 16, pp. 1510-1511.
(Tần Lệ Na, Hoàng Thiếu Á, La Hỉ Thuyền (2006). Quan sát hiệu quả điều trị loét
mạn tính của lô hội tươi trộn cao sinh cơ. Tạp chí hộ lý hiện đại Trung Hoa, số 12, tập
16, tr 1510-1511)
90. Qian Hou, Wen-Jun He, Hao-Jie Hao (2014), "The Four-Herb Chinese
Medicine ANBP Enhances Wound Healing and Inhibits Scar Formation via
Bidirectional Regulation of Transformation Growth Factor Pathway," Plos one, vol. 9,
no. 12, pp. doi: 10.1371/journal.pone.0112274.
91. PE Ogwang, J Nyafuono, Moses Agwaya (2011), "Preclinical efficacy and
safety of herbal formulation for management of wounds," African Health Sciences,
vol. 11, no. 3, pp. 524–529.
92. Shirin Fahimi, Mohammad Abdollahi, Seyed Alireza Mortazavi, at al (2015),
"Wound Healing Activity of a Traditionally Used Poly Herbal Product in a Burn
Wound Model in Rats," Iranian Red Crescent Medical Journal, vol. 17, no. 9, p.
e19960.
93. Jami R. Erickson, Karen Echeverri (2018), "Learning from regeneration
research organisms: The circuitous road to scar free wound healing," Dev Biol, vol.
433, no. 2, pp. 144-154.
94. H Elgharably, S Roy, S Khanna, at al (2013), "A Modified Collagen Gel
Enhances Healing Outcome in a Pre-Clinical Swine Model of Excisional Wounds,"
Wound Repair Regen, vol. 21, no. 3, pp. 473-481.
95. H Calum, N Hoiby, C Moser (2014), "Burn Mouse Models," in Pseudomonas
Methods and Protocols. New York: Springer Science+Business Media, pp. 793-802.
96. Johanneke J.J.Akershoek, Katrien M.Brouwer, Marcel Vlig, at al (2018),
"Early intervention by Captopril does not improve wound healing of partial thickness
burn wounds in a rat model," Burns, vol. 44, no. 2, pp. 429-435.
97. Lương Thị Kỳ Thủy, Đinh Văn Hân, Phạm Viết Dự (2014), "Đánh giá tác
dụng điều trị loét da mạn tính của cao TG trên mô hình thực nghiệm," Tạp chí Y dược
học cổ truyền Quân sự, số. 4, tập. 2, tr. 15-22.
13. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
98. J Wen, XY Li, X leng, at al (2016), "An advanced mouse model for human
skin wound healing," Experimental Dermatology, vol. 26, no. 5, pp. 433-435.
99. Bộ Y tế (2017), Dược điển Việt Nam V-Tập 2. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Y Học.
100. Phùng Thị Hằng, Nguyễn Bảo Toàn (2011), "Nhân giống cây tràm
(Melaleuca Cajuputi powell) bằng phương pháp nuôi cấy mô," Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, số. 20b, tr. 89-96.
101. Trần Quang Bảo (2012), "Khả năng cải tạo đất và nước của rừng tràm ở
vùng lũ đồng bằng sông Cửu Long," Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số. 1, tr.
95-100.
102. Nguyễn Đức Vượng, Lê Thị Bạch Liên, Nguyễn Mỹ Duyên, và CS (2014),
"Nghiên cứu tinh chế dầu tràm từ cây tràm hoa vàng ở phường Đồng Sơn, Đồng Hới,
Quảng Bình," Tạp chí Thông tin Khoa học&Công nghệ Quảng Bình, số. 6, tr. 34-36.
103. Huỳnh Kim Diệu (2011), "Đánh giá đặc tính thuần chủng và hoạt tính kháng
khuẩn của lá Tràm (Melaleuca leucadendra)," Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, số. 19a, tr. 143-148.
104. S Rattanaburi, W Mahabusarakam (2013), "A new chromone from the leaves
of Melaleuca cajuputi Powell," Natural Product Research, số. 7, tập. 3, tr. 221-225.
105. Luiz Claudio A.Barbosa, CJ Silva, RR Teixeira, at al (2013), "Chemistry and
Biological Activities of Essential Oils from Melaleuca L. Species," Agriculturae
Conspectus Scientificus, vol. 78, no. 1, pp. 11-23.
106. Nader Pazyar, Reza Yaghoobi, Nooshin Bagherani, at al (2013), "A review
of applications of tea tree oil in dermatology," International Journal of Dermatology,
vol. 52, pp. 784-790.
107. 赵鑫, 鲍其泠, 张磊, 等 (2012), "互叶白千层精油 GC – MS
挥发性成分及抗菌活性研究," 山东化工, vol. 11, pp. 21-23.
(Triệu Hâm, Bào Kỳ Linh, Trương Lỗi và CS (2012). Nghiên cứu thành phần hoạt
tính GC-MC và tác dụng kháng khuẩn của tinh dầu tràm. Hóa công Sơn Đông, số 11,
tr 21-23)
108. Udomlak Sukatta, P Rughtaworm, O Tuntawiroon, at al (2011), "Physico-
Chemical Properties, Chemical Composition and In Vitro Antimicrobial and Free
Radical-Scavenging Capacity of Tea Tree Essential Oil in Thailand," Kasetsart J. Nat.
Sci, vol. 45, pp. 473 – 480.
109. Phan Dinh Tuan, Hoang Minh Nam, Nguyen Thi Thanh Nga (2008), "study
on antibacterian of tea tree oil and its application in cosmetics," Journal of Science
and Technology Development, vol. 11, no. 8, pp. 105-113.
110. Susanna Stea, Alina Beraudi, DD Pasquale (2014), "Essential Oils for
Complementary Treatment of Surgical Patients: State of the Art," Evidence-Based
Complementary and Alternative Medicine, vol. Volume 2014, Article ID 726341, no.
DOI: 10.1155/2014/726341, pp. 1-6.
14. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
111. Nogueira MN, Aquino SG, Rossa Junior C (2014), "Terpinen-4-ol and
alpha-terpineol (tea tree oil components) inhibit the production of IL-1β, IL-6 and IL-
10 on human macrophages," inflammation Research, vol. 63, no. 9, pp. 769-778.
112. C Brand, A Ferrante, RH Prager, at al (2001), "The water soluble-
components of the essential oil of Melaleuca alternifolia (tea tree oil) suppress the
production of superoxide by human monocytes, but not neutrophils, activated in
vitro," Inflamm. Res, vol. 50, pp. 213-219.
113. Lee SY, Chen PY, Lin JC, at al (2017), "Melaleuca alternifolia Induces
Heme Oxygenase-1 Expression in Murine RAW264.7 Cells through Activation of the
Nrf2-ARE Pathway," American Journal of Chinese medicine, vol. 45, no. 8, pp. 1-18.
114. Hart P.H, C. Brand, C.F. Carson, at al (2000), "Terpinen-4-ol, the main
component of the essential oil of Melaleuca alternifolia (tea tree oil), suppresses
inflammatory mediator production by activated human monocytes," Inflamm. Res,
vol. 49, pp. 619-626.
115. Carson CF, Riley TV, Cooksont BD (1998), "Efficacy and safety of tea tree
oil as a topical antimicrobial agent," Journal of Hospital Infection, vol. 40, pp. 175–
178.
116. Homeyer D.C, Sanchez C.J, Mende K, at al (2015), "In Vitro activity of
Melaleuca alternifolia (tea tree) oil on filamentous fungi and toxicity to human cells,"
Medical Mycology, vol. 53, no. 3, pp. 285-294.
117. R Loughlin, BF Gilmore, PA McCarron, at al (2008), "Comparison of the
cidal activity of tea tree oil and terpinen‐ 4‐ ol against clinical bacterial skin isolates
and human fibroblast cells," Letters in Applied Microbiology, vol. 46, no. 4, pp. 428-
433.
118. A. N. Panche, A. D. Diwan, S. R. Chandra (2016), "Flavonoids: an
overview," Journal of Nutritional Science, vol. 5, no. 47, pp. 1-15.
119. A Muralidhar, K Sudhakar Babu (2013), "Wound healing activity of
flavonoid fraction isolated from the stem bark of Butea monosperma (Lam) in albino
wistar rats," European Journal of Experimental Biology, vol. 3, no. 6, pp. 1-6.
120. Wiwik Misaco Yuniarti, Hardany Primarizky, Bambang Sektiari Lukiswanto
(2018), "The activity of pomegranate extract standardized 40% ellagic acid during the
healing process of incision wounds in albino rats (Rattus norvegicus)," Veterinary
World, vol. 11, no. 3, pp. 321-326.
121. Hardany Primarizky, WM Yuniarti, BS Lukiswanto (2017), "Ellagic Acid
Activity in Healing Process of Incision Wound on Male Albino Rats (Rattus
norvegicus)," in The Veterinary Medicine International Conference, KnE Life
Sciences, pp. 224-233.
122. Dmitry YK, Raissa AM, Evgenii NK (2014), "Physiological Action of
Anthraquinone-Containing Preparations," International Journal of Chemical and
Molecular Engineering, vol. 8, no. 7, pp. 458-462.
15. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
123. Jin-Hyung Lee, Yong-Guy Kim, Shi Yong Ryu (2016), "Calcium-chelating
alizarin and other anthraquinones inhibit biofilm formation and the hemolytic activity
of Staphylococcus aureus," Scientific Reports, vol. 6, pp. doi: 10.1038/srep19267.
124. Abhishek Adhya, Jayanta Bain, Oindri Ray, at al (2014), "Healing of burn
wounds by topical treatment: A randomized controlled comparison between silver
sulfadiazine and nano-crystalline silver," Journal of Basic and Clinical Pharmacy, vol.
6, no. 1, pp. 29-34.
125. OECD (1987), "Acute Dermal Toxicity (402)," in OECD Guideline for the
testing of chemicals.
126. Bộ Y tế (1999), "Phương pháp thử kích ứng trên da," in Quyết định số
3113/1999/QĐ-BYT.
127.
卫生部药政管理局(1994)。中药新药研究指南(药学药理学毒理学)。卫生
部药政管理局出版社, p. 209。
(Cục quản lý dược Bộ Y tế (1994).Hướng dẫn nghiên cứu thuốc Trung dược và tân
dược (Dược học, dược lý học, độc học). Nhà xuất bản Cục quản lý dược Bộ Y tế, tr
209)
128. Đỗ Trung Đàm (2014), Phương pháp xác định độc tính của thuốc. Nhà xuất
bản Y học.
129. OECD (1981), "Subchronic Dermal Toxicity: 90 day study (411)," in OECD
Guideline for the testing of chemicals.
130. Lori O. Lim (2004), Hydramethylnon Risk Characterization Document.:
California Environmental Protection Agency.
131. 杨瑞,李亚洁 (2003), "创伤修复动物模型的建立," 护理研究, vol. 17, no.
12, pp. 1369-1370.
(Dương Thụy, Lý Á Khiết (2003). Thiết lập mô hình vết thương trên động vật. Nghiên
cứu hộ lý, số 17, tập 12, tr 1369-1370)
132. Pilar IM, Jose A, J Javier (2012), Conjunto Mínimo Básico de Datos en
Registros de Úlceras por Presión (CMDB-UPP), 1st ed., GNEAUPP, Ed. Spain:
GNEAUPP.
133. Chandra SA, Stokes AH, Hailey R (2015), "Dermal toxicity studies: factors
impacting study interpretation and outcome," Toxicol Pathol, vol. 43, no. 4, pp. 474-
481.
134. H.Mielke. Strickland, M.N.Jacobs (2017), "Biometrical evaluation of the
performance of the revised OECD Test Guideline 402 for assessing acute dermal
toxicity," Regulatory Toxicology and Pharmacology, vol. 89, pp. 26-39.
135. OECD (2002), "Acute Dermal Irritation/Corrosion (404)," in OECD
GUIDELINE FOR THE TESTING OF CHEMICALS.
136. Groot AC, Schmidt E (2016), "Tea tree oil: contact allergy and chemical
16. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
composition," Contact Dermatitis, vol. 75, no. 3, pp. 129-143.
137. 董活波,杨美玲,胡帅尔, 等 (2013),
"茶树油皮肤消毒液的毒理学安全性评价," 中国热带医学, vol. 13, no. 12, pp.
1460-1463.
(Đổng Hoạt Ba, Dương Mỹ Linh, Hồ Soái Nhĩ và CS (2013). Đánh giá tính an toàn
của tinh dầu tràm dùng sát khuẩn ngoài da. Y học nhiệt đới Trung Quốc, số 13, tập 12,
tr 1460-1463)
138. Nguyễn Trần Thị Giáng Hương, Đỗ Thị Phương, Phạm Thị Vân Anh và
cộng sự (2016), "Độc tính bán trường diễn của cao xoa bách xà trên động vật thực
nghiệm," Tạp chí Nghiên cứu Y học, số. 99, tập. 1, tr. 32-39.
139. Edoardo G. Giannini, Roberto Testa, Vincenzo Savarino (2005), "Liver
enzyme alteration: a guide for clinicians," Canadian Medical Association or its
licensors, vol. 172, no. 3, pp. 367–379.
140. P. G. Bowler, B. I. Duerden, D. G. Armstrong (2001), "Wound
Microbiology and Associated Approaches to Wound Management," American society
for microbiology, vol. 14, no. 2, pp. 244-269.
141. Vũ Ngọc Lộ, Nguyễn Thái An (2010), "Tác dụng sinh học của tinh dầu,"
Tạp chí Dược học, số. 414, tập. 50, tr. 51-54.
142. Huỳnh Thị Ngọc Lan, Hồ Ánh Nguyệt, Lâm Thị Ngọc Phương (2014),
"Tính kháng khuẩn của tinh dầu tràm trà Úc và tinh dầu hương nhu trắng trên các
chủng vi khuẩn đề kháng kháng sinh phân lập từ bệnh phẩm," Y học TP. Hồ Chí
Minh, số. 18, tập. 2, tr. 209-215.
143. Vũ Thu Trang, Nguyễn Thị Hoa (2015), "Nghiên cứu hiệu quả kháng vi
khuẩn satphylococus aureus khi sử dụng kết hợp các loại tinh dầu Việt Nam," Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, số. 53, tập. 4, tr. 417-424.
144. Cowan MM (1999), "Plant products as antimicrobial agents," Clinical
microbiology review, vol. 12, no. 4, pp. 564-582.
145. Trøstrup H, Thomsen K, Calum H, at al (2016), "Animal models of chronic
wound care: the application of biofilms in clinical research," Chronic Wound Care
Management and Research, vol. 3, pp. 123-132.
146. Wang Jin, Scott W.McCue, Matthew J.Simpson (2018), "The role of initial
geometry in experimental models of wound closing," Chemical Engineering Science,
vol. 179, pp. 221-226.
147. Atiyeh BS, Costagliola M, Hayek SN, at al (2007), "Effect of silver on burn
wound infection control and healing: review of the literature," Burn J Int Soc Burn
Inj, vol. 33, no. 2, pp. 139-148.
148. Chaloupka K, Malam Y, Seifalian AM (2010), "Nanosilver as a new
generation of nanoproduct in biomedical application," Trends in Biotechnol, vol. 28,
no. 11, pp. 580-588.
17. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC, TÌM
TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
149. Chử Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thanh Bình, Trịnh Ngọc Dương (2014),
"Nano tiều phân bạc và triển vọng ứng dụng trong Dược học," Tạp chi Khoa học Đại
học Quốc gia Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, số. 30, tập. 2, tr. 23-32.
150. Đinh Văn Hân (2005), "Liền vết thương vết bỏng-các yếu tố ảnh hưởng tới
quá trình liền vết thương vết bỏng," Tạp trí y học thảm họa & bỏng, số. 4, tr. 99-107.
151. Carlos J, Soriano JV (2012), "Development of a wound healing index for
chronic wounds," EWMA Journal, số. 12, tập. 2, tr. 39-46.
152. Phan Thị Kim Ngân, Nguyễn Thị Bích Đào (2014), "Vi khuẩn học của
nhiễm trùng vết loét bàn chân ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2," Tạp chí Y
học TP Hồ Chí Minh, số. 18, tập. 4, tr. 60-68.
153. Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Thị Bích Phượng (2017), "Diễn biến mô bệnh
học tại chỗ vết thương mạn tính được điều trị bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu
cầu tự thân," Tạp chí Y học thảm họa & Bỏng, số. 1, tr. 48-54.
154. Hoàng Văn Quang, Lê Bảo Huy, Nguyễn Thị Thảo Sương (2013), "Đánh giá
hiệu quả của sanyrene trong phòng ngừa loét do tì đè," Tạp chí Y học TP Hồ Chí
Minh, số. 17, tập. 3, tr. 125-130.
155. Castro B, Bastida FD, Segovia T, at al (2017), "The use of an antioxidant
dressing on hard-to-heal wounds: a multicentre, prospective case series," J Wound
Care, vol. 26, no. 12, pp. 742-750.
156. Thomas Mustoe (2004), "Understanding chronic wounds: a unifying
hypothesis on their pathogenesis and implications for therapy," Am J Surg, vol. 187,
no. 5A, pp. 65S-70S.
157. C.T.K.H.Stadtländer (2007), "Scanning Electron Microscopy and
Transmission Electron Microscopy of Mollicutes: Challenges and Opportunities,"
Modern Research and Educational Topics in Microscopy, vol. Formatex, pp. 122-131.
158. 董黎强, 王维佳 (2001), "外用中药促创面愈合的作用机理研究进展,"
浙江临床医学, vol. 12, no. 3, pp. 921-922.
(Đổng Lê Cường, Vương Duy Giai (2001). Triển vọng nghiên cứu về cơ chế tác dụng
của thuốc Trung dược dùng ngoài điều trị vết thương. Y học lâm sàng Triết Giang, số
12, tập 3, tr 921-922)