Luận Văn thạc sĩ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP. Với phạm vi rộng lớn của các nghiên cứu trên thế giới, nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại Việt Nam và sử dụng dữ liệu thứ cấp về các hoạt động liên quan của các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng khảo sát dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long để kiểm định cho mô hình nghiên cứu. Do hạn chế về thời gian và kinh phí nghiên cứu nên nghiên cứu đã chọn ba nhánh của Vùng Đồng bằng sông Cửu long, với vị trí trung tâm là thành phố Cần Thơ và hai nhánh Vĩnh Long và Kiên Giang – là hai tỉnh của hai phía nếu lấy Cần Thơ là vị trí trung tâm ở Đồng Bằng Sông Cửu Lòn để thực hiện phỏng vấn thu thập thông tin doanh nghiệp.
Tiểu luận về cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay không biết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định. Con người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động và những biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không sáng tạo ra mối liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong đầu mình. Quan điểm duy tâm không thừa nhận mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan trong bản thân sự vật. Họ cho rằng, mối liên hệ nhân quả là do Thượng đế sinh ra hoặc do cảm giác con người quy định.
Tác động của cơ chế tài chính đối với chất lượng đào tạo ở các trường đại học công lập tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Ngọc Định. Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy về định hướng khoa học và luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành cuốn luận án.
Luận Văn Vốn Xã Hội Và Sức Khoẻ Của Lao Động Di Cư Đến Thành Phố Hồ Chí Minh. nghiên cứu đề xuất các chỉ báo đo lường vốn xã hội, sức khoẻ phù hợp cho bối cảnh Việt Nam, là thông tin khoa học dùng như tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành. Từ kết quả nghiên cứu, người lao động di cư nhận thức rõ vai trò nguồn lực vốn xã hội của bản thân, các kênh mà vốn xã hội có thể tác động đến để có chiến lược tận dụng nguồn lực này trong việc cải thiện sức khoẻ bản thân.
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại công ty Babylons. Thứ hai: Đánh giá thực trạng chất lƣợng dịch vụ tổ chức khoá học, hội thảo đối với sự hài lòng của khách hàng thông qua đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến chất lƣợng dịch vụ của công ty bằng phần mềm SPSS 20, từ đó xác định đƣợc yếu tố nào tác động mạnh nhất cũng nhƣ yếu nhất để có sự ƣu tiên trong việc đƣa ra những giải pháp.
Luận Văn Văn Hóa Phụng Sự Và Lãnh Đạo Phụng Sự Tác Động Đến Động Lực Phụng Sự. Đánh giá tác động của văn hóa phụng sự và lãnh đạo phụng sự đến động lực phụng sự công của cán bộ Đoàn trên địa bàn thành phố Cà Mau.
5
Đề xuất các giải pháp về văn hóa phụng sự và lãnh đạo phụng sự nhằm nâng cao động lực phụng sự công của cán bộ Đoàn trên địa bàn thành phố Cà Mau
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại Thành Phố Cà Mau. Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của đề tài là nghiên cứu sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau. Cụ thể hơn, đề tài sẽ phân tích thực trạng về sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị; xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị và sự tương tác của chính quyền với người dân trên địa bàn Thành phố Cà Mau.
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng. Bên cạnh đó, hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế trong nước nói chung. Qua thời gian được thực tập tại Công ty Cổ phần Hưng Vượng, em nhận thấy hoạt động này công ty cũng có những thành công đáng kể. Nhưng hiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được cải thiện. Do đó, em quyết định thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Cổ phần Hưng Vượng” nhằm phân tích thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công tác này tại công ty để đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả và tối ưu nhất.
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Người Dân Với Dịch Vụ Hành Chính Công Tại Văn Phòng Ủy Ban. Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, chính sách cải cách hành chính nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân.
Tiểu luận về cặp phạm trù nguyên nhân kết quả. Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay không biết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định. Con người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động và những biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không sáng tạo ra mối liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong đầu mình. Quan điểm duy tâm không thừa nhận mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan trong bản thân sự vật. Họ cho rằng, mối liên hệ nhân quả là do Thượng đế sinh ra hoặc do cảm giác con người quy định.
Tác động của cơ chế tài chính đối với chất lượng đào tạo ở các trường đại học công lập tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Ngọc Định. Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy về định hướng khoa học và luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành cuốn luận án.
Luận Văn Vốn Xã Hội Và Sức Khoẻ Của Lao Động Di Cư Đến Thành Phố Hồ Chí Minh. nghiên cứu đề xuất các chỉ báo đo lường vốn xã hội, sức khoẻ phù hợp cho bối cảnh Việt Nam, là thông tin khoa học dùng như tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành. Từ kết quả nghiên cứu, người lao động di cư nhận thức rõ vai trò nguồn lực vốn xã hội của bản thân, các kênh mà vốn xã hội có thể tác động đến để có chiến lược tận dụng nguồn lực này trong việc cải thiện sức khoẻ bản thân.
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại công ty Babylons. Thứ hai: Đánh giá thực trạng chất lƣợng dịch vụ tổ chức khoá học, hội thảo đối với sự hài lòng của khách hàng thông qua đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến chất lƣợng dịch vụ của công ty bằng phần mềm SPSS 20, từ đó xác định đƣợc yếu tố nào tác động mạnh nhất cũng nhƣ yếu nhất để có sự ƣu tiên trong việc đƣa ra những giải pháp.
Luận Văn Văn Hóa Phụng Sự Và Lãnh Đạo Phụng Sự Tác Động Đến Động Lực Phụng Sự. Đánh giá tác động của văn hóa phụng sự và lãnh đạo phụng sự đến động lực phụng sự công của cán bộ Đoàn trên địa bàn thành phố Cà Mau.
5
Đề xuất các giải pháp về văn hóa phụng sự và lãnh đạo phụng sự nhằm nâng cao động lực phụng sự công của cán bộ Đoàn trên địa bàn thành phố Cà Mau
Luận Văn Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Xây Dựng Phường Văn Minh Đô Thị Tại Thành Phố Cà Mau. Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của đề tài là nghiên cứu sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau. Cụ thể hơn, đề tài sẽ phân tích thực trạng về sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị; xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị và sự tương tác của chính quyền với người dân trên địa bàn Thành phố Cà Mau.
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng. Bên cạnh đó, hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế trong nước nói chung. Qua thời gian được thực tập tại Công ty Cổ phần Hưng Vượng, em nhận thấy hoạt động này công ty cũng có những thành công đáng kể. Nhưng hiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được cải thiện. Do đó, em quyết định thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Cổ phần Hưng Vượng” nhằm phân tích thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện công tác này tại công ty để đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả và tối ưu nhất.
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Người Dân Với Dịch Vụ Hành Chính Công Tại Văn Phòng Ủy Ban. Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, chính sách cải cách hành chính nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xây Dựng. Nhận thấy được tính thiết yếu của vốn trong các DN,với đề tài này em sẽ nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn và mức độ hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ. Từ đó làm rõ được tầm quan trọng của vốn, những biến động của vốn ảnh hưởng đến DN ra sao, nhằm đem đến một cái nhìn hết sức toàn diện, những giải pháp ngắn hạn và dài hạntrong cách thức sử dụng vốn giúp công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ nói riêng và các công ty Thương mại nói chung sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Luận Văn TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH. - Mục tiêu chung của nghiên cứu này: kiểm tra các mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính, và rủi ro công ty bằng việc áp dụng phương pháp phân tích nội dung để phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội (CSR) trên cơ sở đó, kiểm tra mức độ thực hành CSR cho các công ty niêm yết Việt Nam và đo lường các mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính.
Đồ Án Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Người Lao Động Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Trong những năm gần đây, thời buổi hội nhập cạnh tranh gay gắt, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra trên tất cả thị trường mà còn cả trên thị trường nhân lực. Để thu hút nhân tài, các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực. Thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề tương tự, tài liệu tham khảo có nguồn đáng tin cậy và khảo sát gần 300 đối tượng lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh biết được những yếu tố quan trọng tác động đến lòng trung thành của người lao động. Nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố lớn ảnh hưởng đến lòng trung thành của người lao động là: Đào tạo và thăng tiến; mối quan hệ với đồng nghiệp; môi trường làm việc; lương thưởng và phúc lợi. Trong đó, chế độ phúc lợi là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến lòng trung thành người lao động. Từ đó, đề xuất được các giải pháp giúp nâng cao lòng trung thành của người lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc khảo sát trực tuyến.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Đổi Mới Của Tổ Chức Vai Trò Trung Gian Của Hành Vi Chia Sẻ Tri Thức. Thông qua thực hiện khảo sát với đội ngũ nhân viên đang làm việc tại các NH TMCP tại khu vực TP.HCM, luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới của tổ chức thông qua vai trò trung gian của hành vi chia sẻ tri thức tại các NH TMCP trên địa bàn TP.HCM có 03 mục tiêu nghiên cứu.
Luận Văn Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Cao Đẳng kinh tế kỹ thuật Kom Tum, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại Ngọc Tuệ. Nhận thấy được tính thiết yếu của vốn trong các DN,với đề tài này em sẽ nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn và mức độ hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ. Từ đó làm rõ được tầm quan trọng của vốn, những biến động của vốn ảnh hưởng đến DN ra sao, nhằm đem đến một cái nhìn hết sức toàn diện, những giải pháp ngắn hạn và dài hạntrong cách thức sử dụng vốn giúp công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ nói riêng và các công ty Thương mại nói chung sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công ty đầu tư và dịch vụ TpHCM. Đề tài được xây dựng với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ TP. Hồ Chí Minh. Những thông tin thu thập được từ công ty kết hợp với kiến thức được học từ nhà trường, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần tạo động lực cho người lao động, giúp họ hăng say làm việc với kết quả cao nhất, đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động cũng như cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Thực trạng ứng dụng marketing online tại trung tâm đào tạo, quản trị mạng quốc tế Athena. Cùng với sự phát triển về kinh tế và công nghệ thì việc giáo dục – đào tạo cũng phải phát triển song song để góp phần nâng cao tri thức và đào tạo nguồn nhân lực tương ứng. Nền giáo dục nước ta đang có nhiều bất cập và cần được cải tiến thì việc lựa chọn một trung tâm để học đối với khách hàng cũng trở nên nan giải. Với khá nhiều trung tâm đào tạo đang hoạt động hiện nay thì làm sao để khách hàng biết đến với trung tâm của mình? Câu trả lời là: bên cạnh chất lượng giảng dạy thì việc marketing sẽ quyết định tất cả.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình. 2. Nguồn số liệu và phương pháp nghiên ứu: Luận văn đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn số liệu của Phò g Nội vụ thị xã Ba Đồn, Chi cục Thống kê thị xã Ba Đồn, số liệu báo cáo của các xã, phường, niên giám thống kê thị xã Ba Đồn. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng số liệu sơ cấp là kết quả phỏng vấn 70 CBCC cấp xã, 70 doanh nghiệp và 100 người dân trên địa bàn. Số liệu được tổng hợp, xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS, Microsoft Excel.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức, viên chức tại Sở Tư pháp. Nghiên cứu xác định yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc và đánh giá sự ảnh hưởng giữa động lực làm việc đến hành vi thực hiện công việc của công chức, viên chức tại Sở tư pháp tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Tư Pháp tỉnh Vĩnh Long.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thu Trang. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Tƣ nhân Thu Trang. Xác định đƣợc những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải. Qua đó, đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp.
Luận Văn Đạo đức và trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở nước ta hiện na...sividocz
Luận Văn Đạo đức và trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Đánh giá hoạt động marketing dịch vụ 7p tại công ty onpoint. Dù là một doanh nghiệp mới và non trẻ, nhưng trong suốt hơn 3 năm qua Công ty TNHH Tư vấn Dịch vụ Onpoint đã và đang không ngừng nỗ lực cho sứ mệnh của mình là đưa con người và bản sắc Việt Nam đến với thế giới. Tuy nhiên, cũng vì là một doanh nghiệp trẻ nên Công ty TNHH Tư vấn Dịch vụ Onpoint vẫn đang gặp phải những vấn đề trong hoạt động marketing dịch vụ của mình. Chính vì thế để khắc phục những vấn đề còn tồn đọng nhằm đưa ra những giải pháp giúp công ty đẩy mạnh hoạt động marketing, em mạnh dạn đưa ra đề tài : “Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing-mix 7p tại công ty TNHH Tư vấn Dịch vụ Onpoint” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã ba đồn, tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở lý luận và t ực tiễn, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, rút ra kết quả đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Tìm hiểu nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên hiện nay. Thông qua các kết quả thu đựơc từ đề tài nghiên cứu chúng tôi mong muốn qua đó đưa ra được các kiến nghị giúp cho những người quản lý, những doanh nghiệp hiểu và nắm bắt được nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trên cơ sở đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên ngày càng tốt hơn.
Xây dựng kế hoạch truyền thông của hệ thống trường việt mỹ tại nhà thiếu nhi đối với học sinh cấp 1 và 2. Trong quá trình làm việc tại công ty Hoàng Việt và hệ thống trƣờng Việt Mỹ, tôi đã có cơ hội thử sức và rèn luyện mình tại rất nhiều công việc khác nhau từ những việc hỗ trợ hành chính đến công việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh và tổ chức chƣơng trình. Nhìn chung, trong mỗi công việc, tôi đều rút ra đƣợc những kinh nghiệm riêng cho bản thân, đồng thời bổ sung thêm nhiều kỹ năng thực tế giúp ích rất nhiều trong quá trình đi làm thực tế trong tƣơng lai. Nhƣng bên cạnh đó, bản thân tôi nhận ra mình còn học đƣợc tại đây là sự hết mình trong công việc, thái độ chuyên nghiệp trong ứng xử và cách mọi ngƣời hỗ trợ nhau mỗi khi gặp khó khăn, và trên hết là cách làm việc nhóm. Trong quá trình thực tập, tôi hiểu rằng để công ty có thể tồn tại, phát triển thì sẽ cần các yếu tố quyết định là sự lãnh đạo hiệu quả, quyết định kịp thời, chính xác từ ban giám đốc và sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên trong công ty để có thể cùng nhau xây dựng và phát triển công ty theo mục tiêu và định hƣớng chung đã đề ra.
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh
Dịch vụ viết thuê tiểu luận, luận văn, chuyên đề, khóa luận,bctt
Liên hệ Sđt/Zalo:0967 538 624/0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Phú Lê Huy. Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chức. Vấn đề thay đổi luôn luôn xảy ra trong các tổ chức khi thị trường và nhu cầu thay đổi thì các tổ chức cũng phải thay đổi để đáp ứng. Khi thay đổi sự nhận thức và phản ứng của nhân viên vẫn luôn là mối quan tâm chính. Ở Việt nam hiện nay chỉ có một luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này của tác giả Nguyễn Vũ Anh Khoa (2014) trong lĩnh vực ngân hàng với ba biến tác động lên thái độ của nhân viên đối với sự thay đổi. Với đề tài nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu, bổ sung chứng minh sự tác động thêm các biến khác cho mô hình và khảo sát rộng rãi hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM để từ đó xây dựng mô hình làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện . Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở khu vực khác.
More Related Content
Similar to Luận Văn thạc sĩ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP.doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xây Dựng. Nhận thấy được tính thiết yếu của vốn trong các DN,với đề tài này em sẽ nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn và mức độ hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ. Từ đó làm rõ được tầm quan trọng của vốn, những biến động của vốn ảnh hưởng đến DN ra sao, nhằm đem đến một cái nhìn hết sức toàn diện, những giải pháp ngắn hạn và dài hạntrong cách thức sử dụng vốn giúp công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ nói riêng và các công ty Thương mại nói chung sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Luận Văn TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH. - Mục tiêu chung của nghiên cứu này: kiểm tra các mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính, và rủi ro công ty bằng việc áp dụng phương pháp phân tích nội dung để phát triển chỉ số trách nhiệm xã hội (CSR) trên cơ sở đó, kiểm tra mức độ thực hành CSR cho các công ty niêm yết Việt Nam và đo lường các mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính.
Đồ Án Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Người Lao Động Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Trong những năm gần đây, thời buổi hội nhập cạnh tranh gay gắt, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra trên tất cả thị trường mà còn cả trên thị trường nhân lực. Để thu hút nhân tài, các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực. Thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề tương tự, tài liệu tham khảo có nguồn đáng tin cậy và khảo sát gần 300 đối tượng lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh biết được những yếu tố quan trọng tác động đến lòng trung thành của người lao động. Nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố lớn ảnh hưởng đến lòng trung thành của người lao động là: Đào tạo và thăng tiến; mối quan hệ với đồng nghiệp; môi trường làm việc; lương thưởng và phúc lợi. Trong đó, chế độ phúc lợi là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến lòng trung thành người lao động. Từ đó, đề xuất được các giải pháp giúp nâng cao lòng trung thành của người lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc khảo sát trực tuyến.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Đổi Mới Của Tổ Chức Vai Trò Trung Gian Của Hành Vi Chia Sẻ Tri Thức. Thông qua thực hiện khảo sát với đội ngũ nhân viên đang làm việc tại các NH TMCP tại khu vực TP.HCM, luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới của tổ chức thông qua vai trò trung gian của hành vi chia sẻ tri thức tại các NH TMCP trên địa bàn TP.HCM có 03 mục tiêu nghiên cứu.
Luận Văn Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Cao Đẳng kinh tế kỹ thuật Kom Tum, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty xây dựng và thương mại Ngọc Tuệ. Nhận thấy được tính thiết yếu của vốn trong các DN,với đề tài này em sẽ nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn và mức độ hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ. Từ đó làm rõ được tầm quan trọng của vốn, những biến động của vốn ảnh hưởng đến DN ra sao, nhằm đem đến một cái nhìn hết sức toàn diện, những giải pháp ngắn hạn và dài hạntrong cách thức sử dụng vốn giúp công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Tuệ nói riêng và các công ty Thương mại nói chung sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công ty đầu tư và dịch vụ TpHCM. Đề tài được xây dựng với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ TP. Hồ Chí Minh. Những thông tin thu thập được từ công ty kết hợp với kiến thức được học từ nhà trường, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần tạo động lực cho người lao động, giúp họ hăng say làm việc với kết quả cao nhất, đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động cũng như cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Thực trạng ứng dụng marketing online tại trung tâm đào tạo, quản trị mạng quốc tế Athena. Cùng với sự phát triển về kinh tế và công nghệ thì việc giáo dục – đào tạo cũng phải phát triển song song để góp phần nâng cao tri thức và đào tạo nguồn nhân lực tương ứng. Nền giáo dục nước ta đang có nhiều bất cập và cần được cải tiến thì việc lựa chọn một trung tâm để học đối với khách hàng cũng trở nên nan giải. Với khá nhiều trung tâm đào tạo đang hoạt động hiện nay thì làm sao để khách hàng biết đến với trung tâm của mình? Câu trả lời là: bên cạnh chất lượng giảng dạy thì việc marketing sẽ quyết định tất cả.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình. 2. Nguồn số liệu và phương pháp nghiên ứu: Luận văn đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn số liệu của Phò g Nội vụ thị xã Ba Đồn, Chi cục Thống kê thị xã Ba Đồn, số liệu báo cáo của các xã, phường, niên giám thống kê thị xã Ba Đồn. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng số liệu sơ cấp là kết quả phỏng vấn 70 CBCC cấp xã, 70 doanh nghiệp và 100 người dân trên địa bàn. Số liệu được tổng hợp, xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS, Microsoft Excel.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức, viên chức tại Sở Tư pháp. Nghiên cứu xác định yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc và đánh giá sự ảnh hưởng giữa động lực làm việc đến hành vi thực hiện công việc của công chức, viên chức tại Sở tư pháp tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Tư Pháp tỉnh Vĩnh Long.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thu Trang. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Tƣ nhân Thu Trang. Xác định đƣợc những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải. Qua đó, đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp.
Luận Văn Đạo đức và trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở nước ta hiện na...sividocz
Luận Văn Đạo đức và trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Đánh giá hoạt động marketing dịch vụ 7p tại công ty onpoint. Dù là một doanh nghiệp mới và non trẻ, nhưng trong suốt hơn 3 năm qua Công ty TNHH Tư vấn Dịch vụ Onpoint đã và đang không ngừng nỗ lực cho sứ mệnh của mình là đưa con người và bản sắc Việt Nam đến với thế giới. Tuy nhiên, cũng vì là một doanh nghiệp trẻ nên Công ty TNHH Tư vấn Dịch vụ Onpoint vẫn đang gặp phải những vấn đề trong hoạt động marketing dịch vụ của mình. Chính vì thế để khắc phục những vấn đề còn tồn đọng nhằm đưa ra những giải pháp giúp công ty đẩy mạnh hoạt động marketing, em mạnh dạn đưa ra đề tài : “Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing-mix 7p tại công ty TNHH Tư vấn Dịch vụ Onpoint” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã ba đồn, tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở lý luận và t ực tiễn, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, rút ra kết quả đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Tìm hiểu nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên hiện nay. Thông qua các kết quả thu đựơc từ đề tài nghiên cứu chúng tôi mong muốn qua đó đưa ra được các kiến nghị giúp cho những người quản lý, những doanh nghiệp hiểu và nắm bắt được nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trên cơ sở đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên ngày càng tốt hơn.
Xây dựng kế hoạch truyền thông của hệ thống trường việt mỹ tại nhà thiếu nhi đối với học sinh cấp 1 và 2. Trong quá trình làm việc tại công ty Hoàng Việt và hệ thống trƣờng Việt Mỹ, tôi đã có cơ hội thử sức và rèn luyện mình tại rất nhiều công việc khác nhau từ những việc hỗ trợ hành chính đến công việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh và tổ chức chƣơng trình. Nhìn chung, trong mỗi công việc, tôi đều rút ra đƣợc những kinh nghiệm riêng cho bản thân, đồng thời bổ sung thêm nhiều kỹ năng thực tế giúp ích rất nhiều trong quá trình đi làm thực tế trong tƣơng lai. Nhƣng bên cạnh đó, bản thân tôi nhận ra mình còn học đƣợc tại đây là sự hết mình trong công việc, thái độ chuyên nghiệp trong ứng xử và cách mọi ngƣời hỗ trợ nhau mỗi khi gặp khó khăn, và trên hết là cách làm việc nhóm. Trong quá trình thực tập, tôi hiểu rằng để công ty có thể tồn tại, phát triển thì sẽ cần các yếu tố quyết định là sự lãnh đạo hiệu quả, quyết định kịp thời, chính xác từ ban giám đốc và sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên trong công ty để có thể cùng nhau xây dựng và phát triển công ty theo mục tiêu và định hƣớng chung đã đề ra.
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh
Dịch vụ viết thuê tiểu luận, luận văn, chuyên đề, khóa luận,bctt
Liên hệ Sđt/Zalo:0967 538 624/0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Tnhh Phú Lê Huy. Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chức. Vấn đề thay đổi luôn luôn xảy ra trong các tổ chức khi thị trường và nhu cầu thay đổi thì các tổ chức cũng phải thay đổi để đáp ứng. Khi thay đổi sự nhận thức và phản ứng của nhân viên vẫn luôn là mối quan tâm chính. Ở Việt nam hiện nay chỉ có một luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này của tác giả Nguyễn Vũ Anh Khoa (2014) trong lĩnh vực ngân hàng với ba biến tác động lên thái độ của nhân viên đối với sự thay đổi. Với đề tài nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu, bổ sung chứng minh sự tác động thêm các biến khác cho mô hình và khảo sát rộng rãi hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM để từ đó xây dựng mô hình làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện . Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở khu vực khác.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Để đạt được mục tiêu này, luận văn tiến hành nghiên cứu các vấn đề như sau:
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận. Bờ biển dài 105 km, ngư trường của tỉnh nằm trong vùng nước trồi có nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng với trên 500 loài hải sản các loại. Ngoài ra, còn có hệ sinh thái san hô phong phú và đa dạng với trên 120 loài và rùa biển đặc biệt quý hiếm chỉ có ở Ninh Thuận. Vùng ven biển có nhiều đầm vịnh phù hợp phát triển du lịch và phát triển nuôi trồng thủy sản và sản xuất tôm giống là một thế mạnh của ngành thủy sản.
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cho thấy mức độ tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động; mức độ điều tiết của các biến tuổi, quy mô, tỷ lệ nợ tới sự tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; sự ảnh hưởng của việc lựa chọn thước đo thành quả hoạt động đến các mối quan hệ trên. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ít cho các đối tượng hữu quan trong việc ra quyết định quản lý và đầu tư.
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết. Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo ngành… phân tích dữ liệu bằng phần mềm STATA 13 nhằm đánh giá mức độ ph hợp của mô hình và xem x t mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên. Bên cạnh đó, để gia tăng kết quả hoạt động của tổ chức, các nhà quản trị đã tập trung các nỗ lực vào những hoạt động giúp cải thiện và nâng cao kết quả làm việc của nhân viên. Trong đó, động viên đƣợc xem là một trong những công cụ hiệu quả giúp gia tăng sự hăng hái nhiệt tình của nhân viên trong quá trình làm việc, có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả công việc của từng thành viên trong tổ chức. Dựa trên thuyết trao đổi xã hội, Adams (1965) đã đề xuất lý thuyết về sự công bằng trong tổ chức và tác dụng động viên của nó. Lý thuyết về sự công bằng cho rằng, nhân viên cảm nhận đƣợc sự công bằng trong tổ chức sẽ tích cực làm việc hơn và tạo đƣợc những kết quả mong đợi cho tổ chức.
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán Hay Không. Đầu tiên, bài nghiên cứu này là xem cơ cấu tài chính như một kênh truyền dẫn quan trọng mà qua đó thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối có thể tương tác với nhau. Tác giả sẽ tìm hiểu rằng liệu việc thiếu mối quan hệ nhân quả giữa thị trường chứng khoán của một quốc gia và thị trường ngoại hối có thể là do sự thiếu sót của một biến quan trọng với vai trò như một kênh truyền dẫn mà qua đó tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệnh Viện Đa Khoa Bà Rịa. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với cỡ mẫu là 300 bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế đang khám chữa bệnh trong Bệnh viện Đa Khoa Bà Rịa theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu định tính, nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Bảng câu hỏi do đối tượng tự trả lời là công cụ chính để thu thập dữ liệu.
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán. Mục tiêu thứ nhất của nghiên cứu là xác định các yếu tố tài chính cũng như vai trò của quản trị công ty tác động đến tỷ lệ đóng thuế TNDN của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp. Hoạt động hợp nhất, mua bán và sáp nhập có điểm chung là đều được thực hiện để nhằm mục đích đạt được lợi thế nhờ quy mô, tăng hiệu quả và thị phần. Đây cũng là mục đích chung của tất cả các DN tham gia vào họat động M&A. Tuy nhiên, giữa các hoạt động này cũng có những khác điểm khác biệt nhất định:
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp Luật Việt Nam. Khi chọn đề tài, tác giả mong muốn cung cấp được cái nhìn tổng thể về các quy định pháp luật hiện hành về các doanh nghiệp xã hội tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập với cuộc sống, nhằm phát hiện những hạn chế trong các quy định pháp luật làm cản trở người khuyết tật hòa nhập vào xã hội, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để khắc phục được các vấn đề hạn chế trong thực tiễn.
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Đánh giá tác động của chi tiêu chính phủ cho y tế và giáo dục đang được thực tiễn đặt ra hết sức cấp thiết ở tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Việc lượng hóa tác động này sẽ giúp cho chính phủ của các quốc gia trên thế giới nói chung và các quốc gia đang phát triển nói riêng có những căn cứ để đưa ra các chính sách chi tiêu và phân bổ chi tiêu hợp lý cho lĩnh vực y tế và giáo dục nhằm đạt được mục tiêu tăng HDI.
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khách hàng tổ chức trên địa bàn hà nội. Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất, phân phối sản phẩm: Biển hiệu quảng cáo, đèn led, đèn flash của các hãng Phillips, Asia, TLC, Gslighting… đảm bảo cam kết nguồn gốc xuất xứ, thiết kế tinh tế, phù hợp với thẩm mỹ của khách hàng và bắt kịp dẫn đầu xu thế trên thị trường với dịch vụ lắp đặt, bảo hành hỗ trợ tốt.
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Thôn Việt Nam. Đa dạng hóa thu nhập là một chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu nhập cho người nông dân, đây cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người nông dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu.
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu Á. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu: (1) Tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương dưới tác động của chất lượng thể chế là như thế nào?; (2) Yếu tố nào của thể chế nên được quan tâm nhiều hơn để giúp các nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương tăng trưởng tốt? và (3) Tác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương có gì khác biệt so với phần còn lại của thế giới?. Qua đó đưa ra những khuyến nghị, hỗ trợ cho Chính phủ các quốc gia có thể bàn hành những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Về mặt khoa học, nghiên cứu đã tổng hợp lại các nghiên cứu cả trong và ngoài nước trước đây về vấn đề phân tích tác động thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận tại các NHTM. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa ra các bằng chứng thực nghiệm có thể kiểm định được và bổ sung kết quả cho các nghiên cứu trước đây.
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may của công ty TNHH Vietbo vào thị trường Nhật Bản . “Một định nghĩa khác về Marketing quốc tế cũng được một số tác giả đưa ra: đó là hoạt động Marketing vượt qua phạm vi biên giới của từng quốc gia cụ thể. Marketing quốc tế cũng được định nghĩa như là “việc thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quan điểm Marketing nhằm định hướng dòng vận động của hàng hóa và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng hoặc người mua ở nhiều quốc gia khác nhau với mục tiêu thu lợi nhuận.”
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chính là ƣớc lƣợng để tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng và mối quan hệ giữa vốn tự có và rủi ro tại các NHTM Việt Nam.Mục đích những cơ sở khoa học và các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến vốn tự có và rủi ro đồng thời xác định mối quan hệ giữa rủi ro và vốn tự có tại các NHTM Việt Nam.Từ đó kết quả kiểm định đề xuất các giải pháp thích hợp giúp cho nhà quản lý của các ngân hàng có chính sách phù hợp để nâng cao vốn tự có hạn chế rủi ro và từ đó nâng cao hiệu quả chất lƣợng hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn chỉ ra những khó khăn cũng như một số vấn đề còn tồn tại để mở ra hướng mới cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam. Mục tiêu của luận văn nhằm tìm ra bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng dựa vào các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần nội địa.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Luận Văn thạc sĩ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------
CHÂU THỊ LỆ DUYÊN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP:
MỐI QUAN HỆ VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG –
TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG – VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------
CHÂU THỊ LỆ DUYÊN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP:
MỐI QUAN HỆ VỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG –
TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – VIỆT NAM
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 62.34.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYÊN THỊ BÍCH CHÂM
TS NGÔ THỊ ÁNH
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ kinh tế “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
mối quan hệ với hiệu quả hoạt động – Trường hợp doanh nghiệp Đồng bằng sông Cửu
Long – Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
CHÂU THỊ LỆ DUYÊN
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Luận án tiến sỹ đã được hoàn thành cùng với rất nhiều sự hỗ trợ và giúp đỡ
của rất nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của trường Đại Học Kinh
Tế TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là các Thầy Cô Khoa Quản trị kinh doanh, đã tận tình
giảng dạy hướng dẫn tôi hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo. Đây
là nền tảng kiến thức giúp tôi có kiến thức cơ bản để tiếp cận với các nghiên cứu và
tìm được hướng nghiên cứu cho luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu
đã tạo điều kiện cho tôi trong hoàn cảnh khó khăn được báo cáo luận án. Tôi cũng
chân thành cảm ơn quý Thầy Cô của Viện Đào tạo Sau Đại học, Phòng Kế Toán và
các phòng ban khác, cảm ơn Thầy Viện trưởng Nguyễn Viết Tiến đã giúp đỡ tôi trong
công tác, chuyên môn quản lý và các thủ tục cần thiết trong suốt quá trình học và
bảo vệ luận án tiến sỹ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thấy cô và các đồng nghiệp của tôi ở
trường Đại học Cần Thơ, đăc biệt là Khoa Kinh tế đã tận tình quan tâm, chia sẻ và
giúp đỡ trong suốt quá trình học tập của tôi. Đồng thời tôi cũng xin được cảm ơn
Ban giám hiệu nhà trường đã giúp tôi vượt qua giai đoạn khó khăn. Chân thành cảm
ơn Thầy hiệu trưởng Hà Thanh Toàn, thầy trưởng Phòng Tài vụ Nguyễn Văn Duyệt
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành việc báo cáo luận án.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Bích Châm
và TS Ngô Thị Ánh, là hai Cô hướng dẫn khoa học của tôi. Trong suốt những năm qua,
hai Cô đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện luận án. Không những vậy
hai cô còn động viên và chia sẽ cùng tôi trong những giai đoạn khó khăn nhất cuộc đời
của tôi cũng như trong những giây phút tôi tưởng chừng như không thể vượt qua. Ngoài
những nhận xét, đánh giá của hai cô về chuyên môn, đặc biệt là những gợi mở về hướng
giải quyết các vấn đề của tiến trình nghiên cứu trong suốt những năm tháng thực hiện
luận án, thực sự đây là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không riêng cho việc
thực hiện luận án tiến sỹ mà cả trong chuyên môn công việc và cuộc sống của tôi. Bên
cạnh đó, hai Cô còn đã giúp tôi vượt qua được sự
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
yếu đuối và nâng cao ý chí mạnh mẽ hơn để đi tiếp con đường nghiên cứu khi tôi lùi
bước, cũng như đó sẽ là bài học rất lớn đối với riêng tôi trên con đường sự nghiệp
cũng như cuộc sống cá nhân mai sau. “Em xin chân thành cảm ơn hai Cô vô cùng,
em sẽ nhớ mãi những lời khuyên và lời động viên của hai Cô trong suốt con đường
nghiên cứu mai sau và cả trong cuộc sống cá nhân. Em thật sự rất may mắn khi được
hai Cô hướng dẫn! Nếu không có sự động viên và giúp đỡ này chắc là em không thể
hoàn thành luận án của mình. Chân thành cảm ơn hai Cô”.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thầy cô đã tham dự cũng như
đọc và chỉnh sửa luận án về mặt chuyên môn giúp tôi trong tất cả các buổi hội thảo
cũng như hội đồng bảo vệ cơ sở và phản biện độc lập.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình của tôi. Trong suốt những
năm qua, gia đình luôn là nguồn cổ vũ và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận
án. Đặc biệt cảm ơn chồng tôi và hai con nhỏ của tôi đã cho tôi nhiều thời gian độc
lập để nghiên cứu và hoàn thành nghiên cứu của mình. Cảm ơn ba mẹ và các anh chị
đã là nguồn cảm hứng và luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận án một
cách tốt nhất.
Nghiên cứu sinh
CHÂU THỊ LỆ DUYÊN
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Nghiên cứu “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Mối quan hệ với hiệu quả
hoạt động - trường hợp các doanh nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long –Việt Nam” nhằm
mục tiêu khám phá mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, mối quan hệ này được xem xét ở góc độ trực tiếp- từ việc thực hiện trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp (ở các khía cạnh về môi trường, khách hàng, nhân viên, nhà
cung ứng và cộng đồng địa phương) đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (thông qua
nhóm chỉ tiêu tài chính là ROS, ROE và ROA); và ở góc độ gián tiếp thông qua các tác
nhân khác đó là việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến lợi ích kinh
doanh bao gồm các tác nhân đó là lòng trung thành của khách hàng, lòng trung thành của
nhân viên, danh tiếng của doanh nghiệp và khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, từ đó
những lợi ích kinh doanh này sẽ tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu còn đề cập đến khái niệm lãnh đạo và mạnh dạn đưa vào mô hình nghiên cứu
vì việc doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào
tác nhân lãnh đạo và lợi ích cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng chịu ảnh
hưởng bởi tác nhân này. Tổng quan về nghiên cứu đã được trình bày và phần mô tả chi
tiết cụ thể từ việc cần thiết của nghiên cứu đến mục tiêu nghiên cứu, những nghiên cứu
cùng lĩnh vực được thực hiện ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã được trình bày ở
chương 1 cho đến lý thuyết về các khái niệm, cách xây dựng nghiên cứu sơ bộ đến nghiên
cứu chính thức được trình bày tại chương 2, mô tả về kiểm định các khái niệm và xây
dựng thang đo được tiếp tục trình bày ở chương 3 và phần thảo luận nghiên cứu được
trình bày ở chương 4; phần kết luận, hàm ý và hạn chế của nghiên cứu sẽ được trình bày
ở chương 5.
Nghiên cứu đề cập đến các khái niệm sau: (1) trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, (2) lợi ích kinh doanh, (3) lãnh đạo và (4) hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong đó trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là khái niệm tiềm ẩn được đo
lường bởi trách nhiệm của doanh nghiệp đối với (1) môi trường, (2) khách hàng, (3) nhân
viên, (4) nhà cung ứng và (5) cộng đồng. Khái niệm lợi ích kinh doanh cũng là một khái
niệm tiềm ẩn và được đo lường bởi các khái niệm (1) lòng trung thành của khách hàng,
(2) lòng trung thành của nhân viên, (3) danh tiếng của doanh nghiệp và (4) khả năng tiếp
cận vốn.
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mô hình nghiên cứu lý thuyết kỳ vọng việc thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ tác
động dương đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp cũng tác động dương đến lợi ích kinh doanh và lợi ích kinh doanh
sẽ tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng kỳ vọng việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được tác động
dương từ biến lãnh đạo và lãnh đạo tác động dương đến lợi ích của doanh nghiệp và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu được hoàn thành với các kết quả như sau:
(1) Về nghiên cứu sơ bộ: Kết quả của kiểm định độ tin cậy của thang đo thông
qua kiểm định Cronbach’s Alpha đều đạt được độ tin cậy và giá trị cho phép, tất cả các
thang đo được đưa vào nghiên cứu khi kiểm định độ tin cậy đều đạt được độ tin cậy với
dữ liệu thị trường. Như vậy thang đo lý thuyết phù hợp với nghiên cứu tại thị trường
Đồng bằng sông Cửu Long – Việt Nam
(2) Kết quả nghiên cứu cho thấy việc đo lường khái niệm trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp bao gồm việc đo lường việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
đối với các bên liên quan đó là: (1) môi trường, (2) khách hàng, (3) nhân viên, (4) nhà
cung ứng và (5) cộng đồng. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đó, phù hợp
với nghiên cứu của Sweeney (2007).
(3) Kết quả đo lường khái niệm lợi ích kinh doanh được đo lường bởi bốn khái
niệm: (1) Lòng trung thành của khách hàng, (2) Lòng trung thành của nhân viên, (3) Khả
năng tiếp cận vốn và (4) Danh tiếng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, qua kết quả của kiểm định Cronbach’s Alpha thì các thang đo đều
phù hợp với lý thuyết và đạt độ tin cậy cao. Song, khi phân tích tiếp đến nhân tố khám
phá thì các thang đo có một vài thay đổi nhỏ.
Cụ thể với khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm các khái niệm
trách nhiệm đối với môi trường, cộng đồng và nhà cung ứng đều đạt được giá trị phân biệt và
giá trị hội tụ, thì khái niệm khách hàng và nhân viên lại không đạt được giá trị phân biệt, hai
khái niệm này khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá trong nghiên cứu sơ bộ thì lại gom
nhóm cùng nhau, tuy nhiên nghiên cứu đã biện luận việc khẳng định lại giá trị phân biệt và
hội tụ của hai khái niệm này sẽ được kiểm định lại bằng phân tích nhân tố khẳng định trong
chương 4 vì nghiên cứu liên hệ với thực tiễn doanh nghiệp hoạt động ở Đồng bằng sông Cửu
Long và nhận định riêng của tác giả đã giữ lại việc kiểm định hai khái niệm này và thực tế
chương 4 đã kiểm định lại các giá trị phân biệt hội
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tụ và tính đơn hướng của hai khái niệm này đều đạt yêu cầu của nghiên cứu (được trình
bày cụ thể trong chương 4);
Tiếp tục việc thay đổi của thang đo của nghiên so với lý thuyết đó là thang đo lợi
ích kinh doanh, khi kiểm định độ tin vậy đều đạt giá trị cao, song khi đưa vào phân tích
nhân tố khám phá thì khái niệm danh tiếng của doanh nghiệp không đạt giá trị hội tụ và
giá trị phân biệt. Do đó, nghiên cứu đã không đưa khái niệm này vào mô hình nghiên
cứu. Như vây, khái niệm lợi ích kinh doanh chỉ được đo lường bởi ba khái niệm: lòng
trung thành của nhân viên, khách hàng và khả năng tiếp cận vốn.
Nghiên cứu cũng đã đưa ra được các kết luận đã phản ánh thực tiễn tình hình
thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long như sau:
Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và mối quan hệ này là tích cực,
đồng thời có sự khác biệt về mối quan hệ này được kiểm soát bởi quy mô doanh nghiệp,
kết luận này có nghĩa rằng giữa doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có mối quan hệ khác nhau
so với doanh nghiệp vừa và lớn.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động phải
nghiên cứu trong dài hạn mới có thể thấy được mối quan hệ tích cực, nếu nghiên cứu
trong ngắn hạn có thể sẽ thấy mối quan hệ này là tiêu cực, song không thể kết luận thực
hiện nhiều trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động,
đây không nhất thiết là mối quan hệ nhân quả mà đó là mối quan hệ bổ sung. Điều này
đồng nghĩa với việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong dài hạn có mối quan hệ tích cực
với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khái niệm lãnh đạo theo các nghiên cứu và theo tác giả khi nghiên cứu với trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chưa có ý nghĩa
khi sử dụng lãnh đạo chuyển đổi.
Khái niệm lợi ích kinh doanh bao gồm sự trung thành của khách hàng, của nhân
viên, danh tiếng và khả năng tiếp cận vốn và những nhân tố có quan hệ tích cực và mạnh
khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội và lợi ích kinh doanh cũng có tác động
tích cực và mạnh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Nghiên cứu đã minh chứng được mối quan hệ giữa việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp đối với các bên liên quan như cộng đồng, môi trường, khách hàng,
nhân viên, nhà cung ứng và môi trường và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghĩa
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
là mối quan hệ này là dương - để doanh nghiệp ngày càng tự nguyện gia tăng việc thực
hiện trách nhiệm xã hội trong dài hạn để gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
trong dài hạn.
Tương tự như hầu hết các nghiên cứu. Nghiên cứu về “Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp: mối quan hệ với hiệu quả hoạt động - trường hợp các doanh nghiệp ĐBSCL –
Việt Nam” cũng còn hạn chế. Đó là, mẫu nghiên cứu chỉ được thu thập ở ba tỉnh trong
Đồng bằng sông Cửu Long là Cần Thơ, Vĩnh Long và Kiên Giang; số lượng quan sát
trong mẫu nghiên cứu là 392 quan sát cũng chưa thể là nhiều nên nếu có thể cần gia tăng
thêm số lượng các quan sát nhằm giúp giảm những sai số trong khi kiểm định cũng như
các sai số của mô hình nghiên cứu; Khái niệm lãnh đạo được tiếp cận theo hướng lãnh
đạo chuyển đổi mà không nghiên theo hướng lãnh đạo giao dịch nên mức độ tác động
cùng chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chưa thể hiện được và mối quan hệ
với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là không có ý nghĩa.
Tóm lại, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có mối quan hệ dương với lợi ích
kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, có mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó, lãnh đạo có mối quan hệ dương
với lợi ích kinh doanh và ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cả
nghiên cứu là một mô hình phức hợp trong sự tương tác của tất các mối quan hệ trực tiếp
và gián tiếp của các khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động,
lợi ích kinh doanh và lãnh đạo. Điểm mới nổi bậc của nghiên cứu đó là cấu trúc mô hình
nghiên cứu khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội với hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1:.................................................................................................................................................. 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................................................................. 1
Giới thiệu......................................................................................................................................................... 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................................................. 1
1.1.1. Bối cảnh của nghiên cứu....................................................................................................... 1
1.1.2. Khe hổng nghiên cứu.............................................................................................................. 8
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu......................................................................13
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................13
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................................................13
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................................................13
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................13
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................14
1.4 . Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................14
1.5 . Ý nghĩa của nghiên cứu:...........................................................................................................15
1.6 . Kết cấu của nghiên cứu.............................................................................................................16
CHƯƠNG 2:................................................................................................................................................18
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.........................................................18
Giới thiệu.......................................................................................................................................................18
2.1. Các khái niệm trong nghiên cứu .............................................................................................18
2.1.1. Lý thuyết các bên liên quan....................................................................................................18
2.1.2. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ......................................................25
2.1.3. Khái niệm lợi ích kinh doanh................................................................................................31
2.1.4. Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp......................................................44
2.1.5. Khái niệm lãnh đạo.....................................................................................................................50
2.2. Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu....................................................................57
2.2.1. Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động.............................57
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.2. Theo mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, lợi ích kinh doanh và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp............................................................................................................... 61
2.2.3. Theo mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, lãnh đạo và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp...................................................................................................................................... 66
2.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 68
2.3.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................................... 68
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................................... 73
Tóm tắt........................................................................................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 75
Giới thiệu....................................................................................................................................................... 75
3.1. Tổng quan về quy trình nghiên cứu...................................................................................... 75
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.......................................................................... 79
3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi điều tra sơ bộ................................................................................. 79
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................... 80
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................................... 80
3.3. Nghiên cứu định tính..................................................................................................................... 84
3.4. Kiểm định sơ bộ mô hình nghiên cứu .................................................................................. 92
3.4.1. Kết quả thống kê mô tả: .......................................................................................................... 92
3.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo........................................................................................ 95
3.4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo:.................................................................... 95
3.4.4. Đánh giá giá trị thang đo-phân tích nhân tố khám phá (EFA)........................104
3.5. Kết luận và kết quả nghiên cứu sơ bộ................................................................................109
Tóm tắt.........................................................................................................................................................112
CHƯƠNG 4:..............................................................................................................................................113
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................113
Giới thiệu.....................................................................................................................................................113
4.1. Thiết kế chương trình nghiên cứu chính thức...............................................................113
4.1.1. Mẫu nghiên cứu....................................................................................................................113
4.1.2. Đối tượng điều tra...............................................................................................................114
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức.......................................................115
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)..........................................................................120
4.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA).......................................................................124
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4.4.1. Phương pháp luận phân tích nhân tố khẳng định.............................................124
4.4.2. Mô tả đặc tính cơ bản của mẫu điều tra.................................................................125
4.4.3. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định - CFA.....................................................126
4.4.4. Kiểm định mô hình lý thuyết bằng mô hình hoá cấu trúc tuyến tính
(SEM)............................................................................................................................................................134
4.4.5. Kiểm định các giả thuyết: ...............................................................................................135
4.4.6. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap..............................138
4.4.7. Kết quả kiểm định các giả thuyết ...............................................................................139
4.4.8. Phân tích cấu trúc đa nhóm theo quy mô doanh nghiệp ...............................140
Tóm tắt.........................................................................................................................................................145
CHƯƠNG 5:..............................................................................................................................................143
KẾT LUẬN, HÀM Ý VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ......................................143
Giới thiệu.....................................................................................................................................................143
5.1. Kết quả chính của nghiên cứu................................................................................................143
5.2. Đóng góp thực tiễn của nghiên cứu.....................................................................................152
5.3. Điểm mới của nghiên cứu .........................................................................................................154
5.5. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................155
Tóm tắt.........................................................................................................................................................156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 2: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN SƠ BỘ
PHỤ LỤC 3: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BB: Business benefits, Lợi ích kinh doanh
BSCI: Business Social Compliance Initiative, Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ
thực hiện trách nhiệm xã hội trong kinh doanh
CFA: Phân tích nhân tố khẳng định
CoC: Code of conduct, bộ quy tắc ứng xử
CSP: Coporate social performance, Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp
CSR: Coporate social responsibility, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
DN: Doanh nghiệp
EFA: Phân tích nhân tố khám phá
EMS: Hệ thống quản lý môi trường
FP: Financial performance, Hiệu quả hoạt động
FTA: Hiệp hội ngoại thương
GCNV: Global Compact Network Vietnam, Mạng lưới Hiệp ước toàn cầu
Việt Nam
GMP: Good Manufacturing Practices, Hệ thống thực hành sản xuất tốt
ISO: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
ISO 14000: Hệ thống quản trị môi trường
ISO 26000: Tiêu chuẩn quốc tế hướng dẫn về TNXH
ISO 9000: Hệ thống quản trị chất lượng
Leadership: Lãnh đạo
OHSAS 18001: Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe
ROA: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
ROS: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu
SA8000: Social Accountability 8000, Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
SEM: Mô hình cấu trúc tuyến tính
SAI: Tổ chức Trách nhiệm xã hội quốc tế
VCCI: Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam
WRAP: Trách nhiệm toàn cầu về sản phẩm may mặc
WTO: World Trade Organization, Tổ chức thương mại thế giới
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
i
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp các tác giả và tác phẩm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Bảng 2.2 Tổng hợp thang đo khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp59
Bảng 2.3 Tổng hợp thang đo khái niệm lợi ích kinh doanh ............................. 64
Bảng 3.1 Cơ cấu mẫu trong nghiên cứu khám phá ........................................... 93
Bảng 3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo môi trường ................................ 74
Bảng 3.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân viên............................. 75
Bảng 3.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo khách hàng ......................... 76
Bảng 3.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhà cung ứng ...................... 76
Bảng 3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB danh tiếng ........................... 77
Bảng 3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB nhân viên ..................... 78
Bảng 3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB khách hàng................... 78
Bảng 3.9 Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB tiếp cận vốn.................. 79
Bảng 3.10 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo............................. 79
Bảng 3.11 Kiểm định độ tin cậy của thang đo hiệu quả hoạt động........... 80
Bảng 3.12 Bảng trọng số nhân tố khái niệm trách nhiệm xã hội .................. 80
Bảng 3.13 Bảng trọng số nhân tố khái niệm lợi ích kinh doanh .................... 81
Bảng 3.14 Bảng trọng số nhân tố khái niệm lãnh đạo .................................... 82
Bảng 3.15 Bảng trọng số nhân tố khái niệm hiệu quả hoạt động ................... 82
Bảng 4.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo môi trường ............................ 93
Bảng 4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhân viên............................. 94
Bảng 4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo khách hàng ......................... 94
Bảng 4.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhà cung ứng ...................... 95
Bảng 4.5 Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB danh tiếng .................... 95
Bảng 4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB nhân viên ...................... 96
Bảng 4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB khách hàng ..................... 96
Bảng 4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo BB tiếp cận vốn................... 96
Bảng 4.9 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo.............................. 97
Bảng 4.10 Kiểm định độ tin cậy của thang đo hiệu quả hoạt động........... 98
Bảng 4.11 Bảng trọng số nhân tố khái niệm trách nhiệm xã hội ..99
Bảng 4.12 Bảng trọng số nhân tố khái niệm lợi ích kinh doanh ..101
Bảng 4.13 Bảng trọng số nhân tố khái niệm lãnh đạo ... ..102
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ii
Bảng 4.14 Bảng trọng số nhân tố khái niệm hiệu quả hoạt dộng.. ..102
Bảng 4.15. Cơ cấu mẫu trong chương trình nghiên cứu chính thức ............. 104
Bảng 4.1 . Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình kiểm định
khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp...........................................1275
Bảng 4.1 . Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình kiểm định
khái niệm lợi ích kinh doanh .......................................................................... 107
Bảng 4.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo lãnh đạo................................ 107
Bảng 4.19 Kiểm định độ tin cậy của thang đo hiệu quả hoạt động .....................109
Bảng 4.20. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt của cả mô hình ................... 111
Bảng 4.21. Hệ số hồi quy của mô hình lý thuyết .......................................... 111
Bảng 4. 22 Hiệu quả tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp giữa các khái niệm trong
mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 140
Bảng 4.23 Kết quả so sánh của mô hình khả biến và mô hình bất biến........ 121
Bảng 5.1. Thang đo môi trường...................................................................... 146
Bảng 5.2. Thang đo nhân viên........................................................................ 147
Bảng 5.3. Thang đo khách hàng ..................................................................... 148
Bảng 5.4. Thang đo nhà cung ứng.................................................................. 148
Bảng 5.5. Thang đo cộng đồng....................................................................... 148
Bảng 5. . Thang đo lợi ích kinh doanh ........................................................... 149
Bảng 5. . Thang đo lãnh đạo........................................................................... 151
Bảng 5. . Thang đo hiệu quả hoạt động.......................................................... 151
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
iii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Kim tự tháp TNXH của doanh nghiệp của Carroll (1991)....................13
Hình 2.2. Mô hình ba vòng tròn đồng tâm (Elkington, 1997)................................16
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu lý thuyết............................................................................49
Hình 4 1. Kết quả CFA chuẩn hóa của khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp........................................................................................................................................................94
Hình 4 2. Kết quả CFA chuẩn hóa của khái niệm lợi ích kinh doanh...................96
Hình 4.3 Kết quả phân tích CFA về đánh giá độ tin cậy của thang đo lãnh đạo 98
Hình 4.4 Kết quả CFA về đánh giá độ tin cậy của thang đo hiệu quả hoạt động 100
Hình 4.5. Kết quả CFA chuẩn hóa của cả mô hình....................................................102
Hình 4.6. Mô hình lý thuyết chính thức (đã điều chỉnh)..........................................103
Bảng 4.8 Kết quả ước lượng bootstrap với N = 1.000..............................................109
Hình 4.9 Kết quả SEM của mô hình nghiên cứu đã chuẩn hóa............................110
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương tổng quan về nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tổng quan và toàn
diện cho cả nghiên cứu “Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động:
trường hợp doanh nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long – Việt Nam”. Từ việc đặt vấn đề
nghiên cứu đến bối cảnh nghiên cứu được thực hiện, để rồi từ đây tìm được khe hổng
nghiên cứu và đưa ra được các mục tiêu nghiên cứu cũng như câu hỏi nghiên cứu.
Chương này cũng trình bày phạm vi nghiên cứu; đối tượng nghiên cứu; phương pháp
nghiên cứu, kết cấu nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
1.1. Vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Bối cảnh của nghiên cứu
Kinh tế thế giới đang phát triển rất mạnh và sự phát triển đó là không bền
vững (Sachs, 2008), sức mạnh của sự phát triển ngày càng lan rộng và mạnh mẽ cho
tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia ở Châu Phi, một số các quốc gia
ở Châu Á và Châu Mỹ La tinh. Việc phát triển quá nhanh chóng sẽ dẫn đến các vấn đề
về môi trường, xã hội và cả các vấn đề về kinh tế (Sachs, 2008).
Việt Nam là một trong những quốc gia ở Châu Á nằm trong nhóm các nước
đang phát triển, Việt Nam hiện tại đang được đánh giá là một trong những con hổ mới
nổi ở Châu Á, và việc đầu tư từ các tổ chức nước ngoài cũng như làn sóng M & A
đang lan tỏa đến Việt Nam. Bên cạnh việc gia tăng tính hấp dẫn cho doanh nghiệp
nước ngoài cũng như nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam, điều này dẫn đến những áp lực
ngày càng gia tăng cho nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp đang hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam. Các nhà nghiên cứu thường cho rằng trách nhiệm xã hội có thể cải
thiện khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong dài hạn, ngụ ý muốn nói rằng
có một mối quan hệ tích cực giữa sự tham gia trách nhiệm xã hội của một doanh
nghiệp và thành công hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó (Weber, 200 ).
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để doanh
nghiệp Việt Nam có thể cạnh tranh mạnh hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài thì
việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là một cách nhằm gia tăng
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp (Weber, 200 ) trong giai đoạn toàn cầu hóa đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR ) là một khái
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
niệm được đánh giá cao mà doanh nghiệp cần thực hiện đối với xã hội, và CSR có thể
giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút và giữ chân khách hàng, tăng hình ảnh xã
hội của doanh nghiệp cũng như việc tác động mạnh đến khách hàng khi họ quyết định
mua sản phẩm, đồng thời hiện nay với sự quan tâm ngày càng tăng về CSR của khách
hàng (Angelidis và cộng sự, 2008) cũng là vấn đề mà doanh nghiệp Việt Nam quan
tâm và chịu nhiều áp lực.
Cùng với xu hướng ủng hộ việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, Thorne và cộng sự (1993); Davidson & Worrell (19 ), đã nghiên cứu được
rằng, nếu doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội của mình thì hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp sẽ giảm đáng kể, nghiên cứu của Davidson & Worrell (1990)
cũng nhận định: doanh nghiệp, nếu thiếu các hoạt động trách nhiệm xã hội thì các chỉ
số ROA, ROE cũng giảm; nghiên cứu đã cho thấy rằng doanh nghiệp bỏ qua các hoạt
động thực hiện trách nhiệm xã hội của mình sẽ có thể bị tẩy chay, danh tiếng bị hủy
hoại và suy giảm việc kinh doanh.
Một số nghiên cứu đã chứng minh một mặt tích cực khác của việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, như Weber (200 ) kết luận rằng thực hiện trách
nhiệm xã hội sẽ cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong dài hạn, khi
nghiên cứu mối quan hệ này trong dài hạn cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa thực
hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, nhà lãnh
đạo doanh nghiệp cần chấp nhận một trách nhiệm lớn hơn so với lợi nhuận ngắn hạn
trước mắt của doanh nghiệp (Knox & cộng sự, 2005), nghiên cứu về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp thông thường sẽ liên quan đến lợi ích lâu dài chứ không thể là
lợi ích ngắn hạn trước mắt (Jenkins, 2006; Zairi & Peters, 2002).
Nếu doanh nghiệp giảm các tác động tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh
doanh với xã hội sẽ tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng của khách hàng (Becker-
Olsen và cộng sự, 2006). Nghiên cứu của Quinn (1997) cho rằng thực hiện trách nhiệm
xã hội là nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp vì chính việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp là động lực để thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao được danh tiếng
(Pfau và cộng sự, 2008). Bên cạnh đó, khách hàng ngày càng quan tâm đến hành vi xã
hội của doanh nghiệp (Dawkin & Lewis, 2003; Knowles & Hill, 2001; Schiebel &
Pochtrager, 2003; Hopkins, 2003), khách hàng sẵn sàng chi trả nhiều tiền
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
hơn cho sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện trách
nhiệm xã hội (William, 2005). Như vậy, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội
giúp khách hàng tin tưởng hơn đối với sản phẩm dịch vụ của chính mình (Pivato và
cộng sự, 2008).
Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay những áp lực về việc phát triển bền vững,
những áp lực về bảo vệ môi trường, những áp lực về hành vi của doanh nghiệp đối với
con người, đối với đối thủ cạnh tranh đang được xã hội quan tâm, truyền thông đưa tin
và gây áp lực cho doanh nghiệp ngày một nhiều hơn. Mặt khác, những tác hại về việc
vi phạm đến môi trường của doanh nghiệp ngày càng nghiêm trọng.
Như vậy, đã từ lâu những cuộc tranh luận liệu rằng doanh nghiệp có nên thực
hiện trách nhiệm xã hội hay không đã, đang và luôn diễn ra? Song, theo Bowen
(1953), ông đã lập luận rằng các công ty chịu trách nhiệm sản xuất hàng hóa và dịch
vụ thì họ cũng phải sản xuất hàng hoá để phục vụ cho xã hội, để thu lợi nhuận, như
vậy họ có một nghĩa vụ phải trả lại cho cộng đồng có liên quan những gì đã lấy đi
trong quá trình sản xuất đó. Hơn nữa quá trình quốc tế hóa các hoạt động trong kinh
doanh cũng đang là một phần của động cơ cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thông thường sẽ không mong muốn thực hiện các hoạt động xã
hội vì họ cho rằng những hoạt động này sẽ gia tăng chi phí của doanh nghiệp. Vậy thì,
thực hiện trách nhiệm xã hội có làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong ngắn hạn
cũng như trong dài hạn hay không? Làm cách nào doanh nghiệp có thể thực hiện trách
nhiệm xã hội nhiều hơn? Thực hiện các hoạt động này hữu ích cho xã hội và cho chính
doanh nghiệp như thế nào?
Orlizky và cộng sự (2003), đã đưa ra nhận định trong nghiên cứu của họ rằng,
chưa có kết nối đầy đủ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, mối quan hệ này được tìm thấy là rất không đáng kể. Cùng quan điểm
như trên, Neville và cộng sự (2005); Prado-Lerenzo và cộng sự (2008); Park & Lee
(2009), cũng đã cho thấy những nghiên cứu của họ chưa xác định được đầy đủ mối
quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Như vây, mối quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp là chưa có mối quan hệ dương theo các nghiên cứu trên đây.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Waddock & Graves (1997a); Balabanis và cộng sự (1998); Orlitzky (2005);
Heremans và cộng sự (1993) tiếp tục khẳng định thực hiện trách nhiệm xã hội tốt có
thể cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Conlins & Porras (199 ) cũng cho
rằng thực hiện trách nhiệm xã hội có tầm nhìn xa sẽ có mối quan hệ tích cực với hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nếu việc thực hiện trách nhiệm xã hội được xây dựng
trên nền tảng các bên liên quan. Song, Renneboog và cộng sự (2008) lại nhận định
rằng tương quan giữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động không
nhất thiết đó là mối quan hệ nhân quả, có thể rằng kết quả hoạt động kinh doanh tốt sẽ
là nguồn lực để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Belkaoui & Karpik,
1998).
Bên cạnh đó, Clarkson (1995), Cornell và Shapiro (19 ), Donaldson và
Preston (1995), Freeman (1983), Mitchell và cộng sự (199 ) đã minh chứng cho thấy
có mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động. Theo các
nghiên cứu này này, sự hài lòng của các bên liên quan khác nhau là công cụ thúc đẩy
cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Donaldson và Preston, 1995; Jones, 1995).
Lý thuyết các bên liên quan lập luận rằng sự rõ ràng và tiềm ẩn giữa lợi ích của các
bên liên quan lẫn nhau và quan hệ song phương và đa phương của các bên liên quan sẽ
giúp các lãnh đạo không chú ý tới các mục tiêu tài chính ngắn hạn, tuy nhiên nếu quan
tâm đến mối quan hệ phức hợp này trong dài hạn sẽ tác động dương đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp (Hill và Jones, 1992; Jones, 1995). Giải quyết và cân bằng các
yêu cầu lợi ích của nhiều bên liên quan (Evan và Freeman, 1993), lãnh có thể tăng khả
năng thích ứng của tổ chức với nhu cầu bên ngoài. Ngoài ra, khi phân tích doanh
nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh cao, không phải chỉ từ việc tách biệt của sự
hài lòng của các mối quan hệ song phương (Hill và Jones, 1992), mà còn từ sự phối
hợp đồng thời và ưu tiên của các bên liên quan đa phương (Evan và Freeman, 1993).
Quan điểm này đã được coi là một quan điểm quan trọng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng như các tập đoàn lớn (Ciliberti và cộng sự, 2008), hoạt động của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến xã hội và môi trường, trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp sẽ tương tác với các bên liên quan (Fox, 2005). Việc liên lạc với các
bên ngoài ngoài doanh nghiệp về mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội của tổ chức có
thể giúp xây dựng hình ảnh tích cực với khách hàng, nhà đầu tư, ngân hàng và nhà
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
cung cấp (Fombrunand Shanley, 1990). Các doanh nghiệp có xếp hạng về danh tiếng
hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội cao có thể cải thiện mối quan hệ với các ngân
hàng và nhà đầu tư và do đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ tiếp cận với nguồn
cung cấp vốn (Spicer, 1978).
Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội cũng có thể thu hút được nhân
viên giỏi hơn (Greening và Turban, 2000; Turban và Greening, 199 ) hoặc tăng thiện
chí của nhân viên hiện tại, từ đó có thể cải thiện các kết quả tài chính (Davis, 1973;
McGuire và cộng sự, 1988; Waddock và Graves, 1997a).
Việc phổ biến các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thúc
đẩy bởi các nhóm áp lực (Brammer & Millington, 2003) và các thị trường mới nổi cho
các vấn đề đạo đức, như đầu tư có trách nhiệm xã hội, áp lực thương mại hiệu quả, áp
dụng các chính sách trách nhiệm xã hội và tạo thành một trách nhiệm xã hội ngày càng
tăng (Vogel, 2005). Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Đồng bằng
sông Cửu Long nói riêng phần lớn là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, nên phải đối
mặt với các áp lực bên ngoài lẫn bên trong. Đồng thời các khái niệm như đạo đức kinh
doanh hoặc trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp dường như chưa quen thuộc với các
doanh nghiệp Việt Nam, nó chỉ có trong các công ty đa quốc gia hoặc doanh nghiệp
lớn trong giai đoạn này. Các doanh nghiệp Việt Nam hầu như chưa tiếp cận với khái
niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong khi thế giới vẫn đang làm rất tốt về
các hoạt động trách nhiệm xã hội.
Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ mang đến
những lợi ích gì cho doanh nghiệp? Doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp Đồng bằng
sông Cửu Long hiện nay có thực hiện trách nhiệm xã hội của mình hay không? Việc
thực hiện này có mang lại lợi ích cho doanh nghiệp của họ hay không?
Hiện nay, áp lực về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tăng (Waddock,
2000) trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện trách nhiệm xã hội được xem như là một
công cụ để thu hút (Gatewood và cộng sự, 1993; Turban and Grenning, 2000), thúc
đẩy (Brammer và cộng sự, 2007), và giữ lại (Chatman, 1991) là một lực lượng lao
động tài năng; Thu hút khách hàng (Ruf cộng sự, 199 ); tăng cường danh tiếng của
doanh nghiệp (Lancaster, 2004); hoặc giảm chi phí thông qua việc sử dụng hiệu quả
các sáng kiến về môi trường (Roberts và Dowling, 2002). Lý thuyết các bên liên quan
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
đã xuất hiện như là một sự thay thế cho lý thuyết về cổ đông (Spence và cộng sự,
2001), lập luận rằng một doanh nghiệp có trách nhiệm với một nhóm rộng hơn đó là
các bên liên quan. Lý thuyết này nhận ra thực tế là hầu hết, nếu không phải tất cả các
doanh nghiệp đều có một tập hợp lớn các bên liên quan (Cochran, 1985) mà họ có
nghĩa vụ và trách nhiệm (Spence và cộng sự, 2001) phải ứng xử sao cho hợp lý với các
nhóm này. Điều này đã thách thức quan điểm cổ đông và tạo cho lý thuyết các bên liên
quan được lợi thế hơn (Spence và cộng sự, 2001).
Quan theo các bên liên quan lập luận rằng, ngoài các bên liên quan khác
(Freeman và Reed, 1983) các cổ đông chỉ là một của một số các bên liên quan của
doanh nghiệp (Heath và Norman, 2004). Do đó lý thuyết các bên liên quan thể hiện sự
cần thiết phải cân bằng các yêu cầu của các cổ đông với các bên liên quan khác nữa
của doanh nghiệp (Ruf và cộng sự, 1998). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể
làm tăng sức mạnh kinh doanh (Tyrell, 2006), và tùy thuộc vào năng lực cần thiết của
doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Carroll
và Bucholtz, 2000). Đối với các tập đoàn có các nguồn lực cần thiết bao gồm tài năng
quản lý, chuyên môn về chức năng và nguồn vốn mới thực hiện được trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp (Schaper và Savery, 2004).
Mặc dù nhiệm vụ xác định mối quan hệ giữa hoạt động tài chính và trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã được chứng minh là một điều rất khó khăn, việc xác
định mối quan hệ này là một vấn đề quan trọng (McGuire và cộng sự, 1988). Các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp luôn đặt câu hỏi và thường phủ quyết chi tiêu cho các chương
trình không thể ảnh hưởng tích cực lên hiệu quả hoạt động, đó là điều đặc biệt nổi bật
trong môi trường kinh tế hiện nay.
Các doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ làm giảm đáng kể
hiệu quả hoạt động, Thorne và cộng sự (1993); Davidson và Worrell (19 ) đã ủng hộ
giả thuyết này. Nghiên cứu cho thấy mối tương quan tiêu cực mạnh giữa việc thiếu
trách nhiệm xã hội doanh và giảm sút hoạt động của thị trường chứng khoán. Từ năm
1980 nghiên cứu của Wilson (1980) cho thấy phần lớn các doanh nghiệp nhỏ tin rằng
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cần thiết vì lợi ích của các hành vi như vậy dẫn
đến danh tiếng tốt. Nghiên cứu của Bessera và Miller (2000) đã thực hiện 1.008 cuộc
phỏng vấn qua điện thoại với một mẫu ngẫu nhiên phân tầng của các chủ doanh nghiệp
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
nhỏ đã báo cáo rằng có một mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và hoạt động tài chính. Nghiên cứu tình huống của bốn doanh nghiệp vừa và
nhỏ hoạt động tại Tây Ban Nha được tiến hành bởi Murillo và Lozano (200 ) cũng
nhận thấy rằng tất cả các doanh nghiệp không có ngoại lệ và với niềm tin mạnh mẽ bảo
vệ mối tương quan tích cực mạnh mẽ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và
hiệu quả hoạt động. Brown và King (1982) thấy rằng hầu như tất cả những người trả
lời đồng ý với quan điểm rằng: thực hành đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội sẽ
có kết quả tốt trong thời gian dài. Bessera và Miller (2001) cũng tìm thấy được mối
quan hệ quan trọng của các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ tin vào nguyên lý của mô
hình quan tâm tự giác về trách nhiệm xã hội kinh doanh, nghĩa là làm tốt trách nhiệm
xã hội là kinh doanh tốt.
Wilson (19 0) đã tiến hành nghiên cứu bao gồm các cuộc phỏng vấn sâu với
180 chủ sở hữu – người quản lý của các DNVVN. Một phát hiện chính là đa số người
trả lời cho rằng trách nhiệm xã hội là cần thiết để tạo lợi nhuận, vì nó dẫn đến nâng cao
danh tiếng và kinh doanh thuận lợi.
Nhiều định nghĩa gần đây thu hút sự chú ý đến các lợi ích kinh doanh thu
được thông qua việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp có phải là mục tiêu cuối cùng để tăng lợi nhuận hay
không? (Cooper và cộng sự, 2001) đã dẫn đến quảng cáo cho trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, Lerner và Fryxell (19 ) hỗ trợ
cung cấp thêm lập luận, họ đã được tìm thấy trong cả hai nghiên cứu rằng trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp có tỷ lệ cao hơn trong các ngành có tỷ lệ quảng cáo / bán
hàng cao hơn. Như vậy, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể được thực hiện để
nâng cao danh tiếng của một doanh nghiệp chứ không phải là một lợi thế thu được từ
CSR.
Tương tự, Liston-Heyes và Ceton (2007) cho rằng ít doanh nghiệp tham gia
vào các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vì lý do thuần túy là làm từ
thiện. Theo Baron (2001) trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đó là được thúc đẩy bởi
lợi ích của cổ đông được gọi là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp chiến lược. Ông
lập luận rằng một công ty được gia tăng lợi nhuận có thể thông qua thực tế gia tăng
danh tiếng về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp dẫn đến làm tăng nhu cầu về
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
các sản phẩm của doanh nghiệp đó. Nhiều công ty đang từ bỏ các khoản quyên góp từ
thiện truyền thống sang một thị trường theo định hướng cách tiếp cận quản lý chiến
lược từ dưới lên cho các hoạt động từ thiện như là tinh thần hay lòng trung thành của
khách hàng (Simon, 1995), lợi ích này đồng thời cho xã hội và cho cả doanh nghiệp
(Godfrey, 2005). Baron (2001) đã đặt ra cụm từ chiến lược trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp, Baron (200 ) sau đó lập luận rằng nhiều công ty trên thực tế thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để tăng lợi nhuận.
Thực sự, có quá nhiều nghiên cứu được đặt trên sự thiết lập và hiện diện của
một sự kết nối chứ không bao hàm về việc khai thác sự kết nối đó sẽ như thế nào, cụ
thể mối quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó là một sự kết nối có mối quan hệ tích cực hay không, nghĩa là không bao
hàm việc khi thực hiện trách nhiệm xã hội gia tăng sẽ làm gia tăng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Như vậy, không thể xem thực hiện trách nhiệm xã hội là nguyên
nhân và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả (Margolis & Walsh, 2003).
Thế thì, đâu sẽ là mối quan hệ thực sự khi nghiên cứu ở Việt Nam.
Chính vì những lý do nêu trên, “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: mối
quan hệ với hiệu quả hoạt động - trường hợp các doanh nghiệp ĐBSCL – Việt Nam”
được thực hiện và kỳ vọng sẽ trả lời cho tất cả các câu hỏi trong thực tiễn cũng như
trong lý thuyết được lập luận phía trên để tìm được mối quan hệ thực sự giữa việc thực
hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ trực tiếp đến gián
tiếp của các biến liên quan cho doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể là vùng Đồng bằng
sông Cửu Long.
1.1.2. Khe hổng nghiên cứu
Sau khi lược khảo các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam (mục 1.1.1. bối
cảnh nghiên cứu) nghiên cứu của tác giả nhận thấy rằng doanh nghiệp ở thế giới cũng
như ở Việt Nam nói riêng có nên thực hiện trách nhiệm xã hội, và nếu rằng doanh
nghiệp nên thực hiện trách nhiệm xã hội thì hiệu quả doanh nghiệp có mối quan hệ tích
cực với việc thực hiện trách nhiệm đó của doanh nghiệp. Theo Clarkson (1995),
Cornell và Shapiro (1987), Donaldson và Preston (1995), Freeman (1984), Mitchell và
cộng sự (199 ). Carroll (1991) đã phát biểu rằng khuyến khích doanh nghiệp thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là phải làm cho doanh nghiệp thấy rằng khi thực
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
hiện thì phải đạt được thành công về mặt tài chính, tính bền vững về mặt kinh tế của
doanh nghiệp là yếu tố then chốt.
Hoạt động của các tổ chức kinh doanh bị ảnh hưởng bởi các chiến lược và
hoạt động của họ trong môi trường thị trường và phi thị trường (Baron, 2000). Hoạt
động trách nhiệm xã hội, các quá trình phản hồi của xã hội, các chính sách, các chương
trình và các kết quả quan trọng đều liên quan đến các mối quan hệ xã hội của doanh
nghiệp (Wood,1991). Ullmann (1985), Wood và Jones (1995) lập luận rằng trong suốt
ba thập niên nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu
quả hoạt động, các nhà nghiên cứu đã không tìm thấy các mô hình nhân quả ổn định về
mối quan hệ này. Các đánh giá trước đây về lĩnh vực này cho thấy các yếu tố như sự
không phù hợp của các bên liên quan (Wood và Jones 1995), sự bỏ qua các yếu tố liên
quan (Ullmann 1985) và các lỗi đo lường (Waddock và Graves 1997b) có thể giải
thích các kết quả không nhất quán. Các tác giả, không nhìn thấy sự khác biệt quan
trọng giữa lý thuyết và bối cảnh hoạt động, thậm chí còn bi quan hơn và kêu gọi tạm
ngưng nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiêm xã hội và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp (Margolis và Walsh, 2003; Rowley và Berman, 2000).
Thật ra có hai rào cản cơ bản nhất đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp là thời gian và nguồn lực tài chính (Jenkins, 2006, Prinic, 2003;
Vives, 2006; Lepoutre và Heene, 2006; Roberts và cộng sự, 2006; Ciliberti và cộng sự,
200 ). Điều này phù hợp với lập luận rằng trách nhiệm xã hội là những hoạt động
trang trọng hơn và chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp lớn hơn (Spence và cộng
sự, 2003).
Bên cạnh đó, một lập luận khác cho rằng trách nhiệm xã hội làm tăng hiệu
quả tài chính về lâu dài, có thể phù hợp hơn để xem nó như là một chiến lược dài hạn
(Johnson và Greening, 1999). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đại diện cho một
khoản đầu tư dài hạn (Schiebel và Pochtrager, 2003) và các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có xu hướng tập trung vào một tầm nhìn ngắn hạn (Fox, 2005). Trái ngược với các
doanh nghiệp lớn có các phòng ban chuyên trách về trách nhiệm xã hội, nghĩa là
những người phụ trách và phải giải quyết các vấn đề về trách nhiệm xã hội chỉ làm
thêm công việc này ngoài công việc chính cho hoạt động của doanh nghiệp hàng ngày
– những hoạt động quyết định sự sống còn trong các doanh nghiệp nhỏ.
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Trong các tập đoàn lớn các bên liên quan được quan tâm nhiều hơn, các bên
liên quan của các DNNVV có mối quan hệ rất đặc trưng đó là sự tin tưởng, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể sẽ hành động có trách nhiệm vì tính hợp pháp của họ với các
bên liên quan trực tiếp như nhân viên, khách hàng và cộng đồng địa phương đang bị đe
dọa ở một khía cạnh nào đó hoạt động của doanh nghiệp các công ty tham gia thực
hiện trách nhiệm xã hội rõ ràng bằng cách cụ thể hóa trách nhiệm xã hội của họ
(Jenkins, 2006). Mặc dù các rào cản dự kiến cho các DNVVN, các nghiên cứu chỉ ra
rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện tương tự các hoạt động cho các doanh
nghiệp lớn, mặc dù với quy mô nhỏ hơn. Thêm vào đó, người ta vẫn cho rằng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể có lợi ích kinh doanh cho doanh nghiệp đó là kết quả
của việc thực hiện trách nhiệm xã hội bao gồm; nâng cao hình ảnh và danh tiếng
(Toyne, 2003; Jenkins, 2004b), thu hút, tạo động lực và giữ chân nhân viên (Murillo
và Lozano, 2006), giảm chi phí (Friedman vàs Miles, 2001) và thu hút và giữ chân
khách hàng.
Roberts và cộng sự (2006) chỉ ra được rằng, các DNNVV rất dè dặt và lo sợ
trong việc chưa thực hiện đúng về CSR, đây cũng là rào cản cho các DNNVV thực
hiện trách nhiệm xã hội hoặc thực hiện trách nhiệm xã hội kém hoặc sai, Orlitzky
(2005) lập luận rằng các tổ chức dù ở quy mô nào đều có thể có lợi cho hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, ngay cả các doanh nghiệp nhỏ cũng có thể có được lợi thế
cạnh tranh từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội (Enderle, 2004).
Thật vậy, có sự khác biệt giữa nghiên cứu của các mối tương quan chéo giữa
trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động, theo luận điểm của Wood và Jones (1995) là
không phù hợp. Wood và Jones (1995) lập luận rằng các hiệu ứng sẽ khác nhau tùy
thuộc vào sự mong đợi và đánh giá về trách nhiệm xã hội, khác với nhóm các bên liên
quan. Các tương quan dương sẽ được tính giữa các biện pháp không thể theo lý thuyết,
chẳng hạn như thông tin tiết lộ của trách nhiệm xã hội và các hiệu quả dựa trên sổ sách
kế toán của hiệu quả hoạt động. Trách nhiệm xã hội thông thường được thực hiện là do
ý kiến chủ quan của nhóm người đại diện cho một khu vực có quyền quản lý tương đối
cao, đó có thể là nhà quản lý, lãnh đạo, nên việc bắt đầu hoặc huỷ bỏ các chính sách xã
hội và môi trường tự nguyện phần lớn phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn ngân
quỹ dồi dào của doanh nghiệp (McGuire và cộng sự, 1988).
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Các nghiên cứu đã lập luận rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị nhiều rào
cản hơn đối với việc thực hiện CSR, chẳng hạn như hạn chế về thời gian (Jenkins,
2006), các ràng buộc về chi phí (Prinic, 2003), tập trung vào thời gian ngắn hạn (Fox,
2005), thiếu nhân lực (Vives, 200 ). Tuy nhiên, đã có một số nghiên cứu khác cho thấy
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể không gặp những rở ngại này trong thực tế thực
hiện CSR. Gallup (2006) cho thấy cơ cấu trong các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp
vừa và nhỏ có sự khác biệt, trong khi các nhà quản lý công ty lớn chịu trách nhiệm
trước một nhóm cổ đông về hiệu quả hoạt động của công ty, trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, quyền sở hữu và cả kiểm soát có xu hướng hội tụ về với một cá nhân duy
nhất.
Ngược lại, có ít nghiên cứu cung cấp bằng chứng về những lợi ích khi thực
hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Jenkins, 2004b). Cụ thể,
thứ nhất là việc hình ảnh doanh nghiệp được nâng cao và danh tiếng đã được xem như
là lợi ích kinh doanh từ việc đầu tư vào các hoạt động CSR (Jenkins, 2004b; Toyne,
2003). Thứ hai, CSR được cho là làm tăng khả năng thu hút, giữ chân và phát triển của
DNVVN; lưu giữ nhân viên có thể đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ vì thường phải tốn kém một khoản chi phí đáng kể để thay thế một nhân viên
trong một doanh nghiệp nhỏ so với các doanh nghiệp lớn. Cũng cần lưu ý rằng các
doanh nghiệp có thể giảm chi phí thông qua việc thực hiện vấn đề môi trường hiệu
quả, do đó làm giảm lãng phí và dẫn đến sản xuất sinh thái và tiết kiệm hơn. Friedman
và Miles (2001), đưa ra một báo cáo về doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí hơn
trong hai năm do cải thiện môi trường như giám sát chất thải giấy bằng cách in trên cả
hai mặt.
Trong khi có một khối lượng lớn các nghiên cứu nghiên cứu đo lường mối
quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động, một số ít các
nghiên cứu sử dụng một cách tiếp cận tinh vi hơn đại diện cho một vùng lý thuyết bị
lãng quên trong các nghiên cứu trước đó (Preston và Sapienza, 1990, Berman và
Wicks, 1999). Prinic (2003) và Vives (2006) nhận thấy rằng các doanh nghiệp nhỏ và
vừa không có động lực để tin rằng việc thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ mang lại lợi
ích kinh doanh mà họ chỉ tin rằng thực hiện trách nhiệm xã hội chỉ đơn giản là điều
cần phải làm.
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Một số nhà nghiên cứu cho rằng doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động mạnh sẽ
có được các nguồn lực cần thiết để thực hiện trách nhiệm xã hội, do đó trách nhiệm xã
hội phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động (Preston và O "Bannon, 1997). Theo Lepoutre
và Heene (2006) trong nhận thức của hầu hết chủ DNVVN, các hoạt động trách nhiệm
xã hội được coi là các chi phí mà nếu doanh nghiệp thực hiện sẽ làm cho doanh nghiệp
có bất lợi về cạnh tranh. Ngoài ra, so với các đối tác lớn hơn, các DNVVN ít cơ hội
hơn để có được những lợi ích kinh doanh theo quy mô, phạm vi, tăng gánh nặng của
những chi phí này. Một lập luận tương tự cũng được thực hiện bởi Graafland và cộng
sự (2003) hàm ý rằng hạn chế về mặt tài chính dẫn đến hạn chế về hoạt động trách
nhiệm xã hội vì hạn chế chi phí cho các hoạt động này. Buehler và Shetty (1976) thấy
rằng các doanh nghiệp lớn tiếp cận và thực hiện trách nhiệm xã hội một cách chính
thức hơn doanh nghiệp nhỏ. Friedman và Miles (2001); Roberts cộng sự (2006) nhấn
mạnh rằng các DNVVN có thể thiếu thông tin và hướng dẫn liên quan đến CSR.
Lược khảo tài liệu và tổng hợp lý thuyết nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp và lý thuyết về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã cho thấy quan hệ giữa các đối tượng
nghiên cứu rất phức tạp và đa dạng. Để tìm kiếm mối quan hệ này ở thị trường Việt
Nam nghiên cứu sẽ giải quyết khe hổng nghiên cứu sau đây:
- Có mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp ở nền kinh tế đang phát triển là Việt Nam – cụ thể là ở
ĐBSCL.
- Mối quan hệ trực tiếp từ thực hiện trách nhiệm xã hội đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ gián tiếp từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội đến lợi ích kinh
doanh khi tiếp cận đến các bên có liên quan.
- Động cơ thực hiện trách nhiệm xã hội xuất phát từ nhà lãnh đạo của doanh
nghiệp dẫn đến các tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội đến lợi ích kinh
doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đánh giá các mối quan hệ này trong dài hạn và lưu ý đến sự khác biệt của
quy mô của doanh nghiệp trong việc xem xét mối quan hệ này.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu cần trả lời được các câu hỏi sau đây:
1. Những lý thuyết nghiên cứu về trách nhiệm xã hội, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp hiện nay, có những khái niệm lý thuyết nào khi nghiên cứu ở Việt Nam
là phù hợp nhất và các thành phần nào là mối quan hệ trung gian khi nghiên cứu về
mối quan hệ này?
2. Mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp được thể hiện như thế nào khi nghiên cứu trong dài hạn? Có
mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt dộng của
doanh nghiệp hay không? Mối quan hệ này là cùng chiều hay ngược chiều? Có sự
khác biệt giữa quy mô doanh nghiệp trong mối quan hệ này hay không?
3. Những hàm ý nào có thể được đưa ra để giúp nhà lãnh đạo cũng như doanh
nghiệp hiểu và vận dụng hiệu quả hơn cho doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp?
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu mối quan hệ giữa việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể
sau:
Mục tiêu 1: Khám phá lý thuyết về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhân tố cấu thành mối quan hệ này.
Mục tiêu 2: Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết mối quan hệ giữa trách
nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, kiểm định sự khác biệt giữa
quy mô doanh nghiệp trong mối quan hệ này.
Mục tiêu 4: Đưa ra được những hàm ý quản trị liên quan đến việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
công tác quản trị doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Đối tượng khảo sát là các nhà quản lý của doanh nghiệp bao gồm giám đốc,
phó giám đốc doanh nghiệp, hoặc nhà quản lý, phụ trách về trách nhiệm xã hội tại
doanh nghiệp, trưởng phòng nhân sự hoặc trưởng phòng marketing của doanh nghiệp
vùng Đồng bằng sông Cửu Long
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với phạm vi rộng lớn của các nghiên cứu trên thế giới, nghiên cứu này chỉ
được thực hiện tại Việt Nam và sử dụng dữ liệu thứ cấp về các hoạt động liên quan của
các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng khảo sát dữ liệu sơ cấp
thông qua phỏng vấn doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long để kiểm định cho mô
hình nghiên cứu. Do hạn chế về thời gian và kinh phí nghiên cứu nên nghiên cứu đã
chọn ba nhánh của Vùng Đồng bằng sông Cửu long, với vị trí trung tâm là thành phố
Cần Thơ và hai nhánh Vĩnh Long và Kiên Giang – là hai tỉnh của hai phía nếu lấy Cần
Thơ là vị trí trung tâm ở Đồng Bằng Sông Cửu Lòn để thực hiện phỏng vấn thu thập
thông tin doanh nghiệp.
1.4 . Phương pháp nghiên cứu
Mitchell và Agle (199 ) đã đề xuất một mô hình về mối quan hệ giữa trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động kể từ khi Freeman (1984) công
bố lý thuyết quản lý các bên liên quan, phương pháp tiếp cận chiến lược khái niệm các
bên liên quan đã trở nên gắn bó trong lý thuyết và tư duy quản lý, lãnh đạo của doanh
nghiệp. Do đó, phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính sẽ đo lường sự liên kết giữa
CSR và lợi ích kinh doanh dự đoán sẽ theo sau từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp. Phương pháp này cũng sẽ đo lường mối quan hệ giữa mỗi lợi ích
kinh doanh và hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng để thực hiện nghiên cứu, song trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng nghiên
cứu có sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để hoàn thiện các khái niệm và
thang đo nghiên cứu được thể hiện trong mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định mối
quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đây là phương pháp được các nhà nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
trên thế giới kiến nghị là phù hợp nhất và được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên
cứu về mối quan hệ này.
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
Như vậy, đầu tiên tiến hành nghiên cứu sơ bộ để tìm được các thành phần
khái niệm để đưa vào mô hình nghiên cứu cho thị trường Việt Nam thông qua nghiên
cứu chuyên gia.
Từ đó, nghiên cứu của tác giả tiến hành khảo sát sơ bộ 140 doanh nghiệp và
tiến hành chạy phân tích nhân tố khám phá (EFA) để tìm được bộ thang đo chính thức
cho nghiên cứu chính thức ở bước tiếp theo.
Tiếp tục, tiến hành khảo sát chính thức dựa trên bộ thang đo đã được đánh giá
bởi nghiên cứu sơ bộ, sau đó nghiên cứu phỏng vấn các doanh nghiệp với đối tượng
phỏng vấn là nhà quản trị đang phụ trách công tác trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, hoặc là giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng nhân sự, trưởng phòng
marketing của các doanh nghiệp đang hoạt động tại Đồng bằng sông Cửu Long với số
lượng thu thập đạt yêu cầu là 392 doanh nghiệp.
Cuối cùng, tác giả sử dụng dữ liệu này để tiến hành kiểm định phân tích nhân
tố khẳng định (CFA) để xác định lại chính xác thang đo là phù hợp với thị trường
nghiên cứu là Đồng bằng sông Cửu Long – Việt Nam và kiểm định mô hình nghiên
cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
1.5 . Ý nghĩa của nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện với ý nghĩa được đóng góp vào việc khái quát hóa
hệ thống lý thuyết liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Cụ thể đó là:
Thứ nhất, xây dựng được thang đo cho các khái niệm trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp, lợi ích kinh doanh, lãnh đạo và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
cho thị trường nghiên cứu là Đồng bằng sông Cửu Long - Việt Nam.
Thứ hai, kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm này trong cùng mô hình
với các tác động trực tiếp và gián tiếp của tất cả các khái niệm hay nói cách khác đó là
mối quan hệ của tất cả các biến được đưa vào mô hình. Nghiên cứu cũng kỳ vọng mối
quan hệ giữa thực hiện trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là
dương.
Thứ ba, ý nghĩa thực tiễn thiết thực nhất mà nghiên cứu mong muốn đạt được
là các doanh nghiệp sẽ nhận thức tốt hơn với việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp thông qua nhưng kiểm định của mô hình nghiên cứu. Hàm ý cho nhà
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
quản trị biết được có mối quan hệ dương khi thực hiện trách nhiệm xã hội vì mối quan
hệ này với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tích cực. Nghĩa là, không những xã
hội nhận được lợi ích khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội mà chính bản
thân doanh nghiệp cũng nhận được lợi ích do việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
mình. Như vậy, doanh nghiệp sẽ thực hiện trách nhiệm xã hội tích cực hơn để góp
phần phát triển doanh nghiệp bền vững cũng như góp ích cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung.
1.6 . Kết cấu của nghiên cứu
Nghiên cứu bao được sắp xếp theo kết cấu sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 1 giới thiệu về bối cảnh cho nghiên cứu, từ đó xác định được khe
hổng nghiên cứu, xác định được các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu. Từ đó, nghiên cứu
sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp cho các đối tượng nghiên cứu và đưa ra
được ý nghĩa của nghiên cứu cũng như kết cấu của toàn luận án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2 trình bày các khái niệm nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nền tảng để
thiết lập nghiên cứu. Từ việc tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam, các
giải thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu lý thuyết được đề xuất trong chương
này.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 trình bày việc xây dựng các thang đo cho nghiên cứu chính thức
thông qua việc nghiên cứu sơ bộ. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc
phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu định lượng được thực hiện khi thiết lập bảng câu
hỏi cho nghiên cứu sơ bộ, rồi đến việc thu thập dữ liệu, để sau đó tiến hành phân tích
thống kê mô tả và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định được thang đo chính
thức cho nghiên cứu chính thức; sau đó tiến hành thu thập số liệu cho nghiên cứu
chính thức dựa trên thang đo vừa được xác định. Trong chương này, nghiên cứu cũng
giới thiệu các kỹ thuật để thực hiện nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức cũng
như phương pháp để kiểm định mô hình nghiên cứu của mối quan hệ giữa trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và kiểm định mô hình
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
Chương 4 trình bày việc mô tả dữ liệu thu thập được của mẫu nghiên cứu
bằng thống kê mô tả. Sau đó, nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khẳng định
(CFA) để kiểm định chính thức sự phù hợp của các thang đo trong tất cả các khái niệm
được đưa vào mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu tiến hành kiểm định toàn bộ mô hình
nghiên cứu thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu và kiểm định Bootstrap cũng như phân tích cấu trúc đa nhóm cho biến
kiểm soát về quy mô doanh nghiệp.
Chương 5: Kết luận, hàm ý và ý nghĩa của nghiên cứu
Chương 5 trình bày tổng hợp lại các khám phá mà nghiên cứu thực hiện được,
từ đó nghiên cứu đưa ra các hàm ý cũng như đóng góp của nghiên cứu cho lý thuyết và
thực tiễn về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Từ đây, cũng xác định ý nghĩa của nghiên cứu, đồng thời đưa
ra những hạn chế mà nghiên cứu mắc phải hoặc chưa thực hiện được. Những hướng
nghiên cứu tiếp theo cũng sẽ được trình bày trong chương này.
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương 2 mô tả tổng quan các khái niệm về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể đó là (1) trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp, (2) các bên liên quan, (3) lợi ích kinh doanh, (4) lãnh đạo và (5)
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tổng quan về lý thuyết cũng là cơ sở để nghiên
cứu biện luận và tìm được các khái niệm phù hợp và các mối liên hệ phù hợp khi đưa
vào mô hình nghiên cứu. Từ đó, nghiên cứu đưa ra mô hình nghiên cứu lý thuyết cho
mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.1. Các khái niệm trong nghiên cứu
2.1.1. Lý thuyết các bên liên quan
Lý thuyết các bên liên quan đã xuất hiện như là một sự thay thế cho lý thuyết
về cổ đông (Spence và cộng sự, 2001). Lý thuyết này nhận ra thực tế là hầu hết, nếu
không phải nói rằng tất cả các công ty đều có một quan tâm lớn đến các bên liên quan
(Cochran, 1985) mà họ có nghĩa vụ và trách nhiệm (Spence và cộng sự, 2001) phải cân
đối trong các hoạt động.
Khi nhắc đến khái niệm phát triển bền vững hoặc trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, chắc chắn có một khái niệm không thể loại trừ, đó chính là “stakeholder” –
tạm dịch là các đối tượng hữu quan. Khái niệm này được nhắc đến lần đầu tiên vào
năm 19 3 trong bản ghi nhớ nội bộ của Viện nghiên cứu Stanford, sau này đã được
phát triển bởi R. Edward Freeman trong những năm 0; và trong số các nhà nghiên cứu
về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, R. Cowe và M. Hopkins đặc biệt nhấn mạnh
tầm quan trọng trong các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Theo Freeman (1993), các bên hữu quan của công ty đó là các nhóm và cá nhân
được hưởng lợi hoặc bị tổn hại, và có quyền lợi bị vi phạm hoặc được tôn trọng từ
hành động của công ty. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì các bên hữu quan bao gồm những
nhóm người rất quan trọng cho sự tồn tại và thành công của công ty. Ngược lại nếu
hiểu theo nghĩa rộng thì các bên hữu quan bao gồm bất kỳ nhóm hoặc cá nhân có thể
ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi các công ty.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
- Chủ sở hữu (Owners): là người có cổ phần trong công ty dưới dạng cổ phiếu, trái
phiếu và họ mong đợi lợi nhuận từ công ty. Các cổ đông có thể có được cổ phần bằng
cách mua cổ phiếu của công ty hoặc là được thừa kế, tặng, cho theo quy định của pháp
luật. Công ty có ảnh hưởng đến sinh kế của cổ đông hoặc một phần đáng kể thu nhập
hưu trí của họ là từ cổ phiếu, trái phiếu.
- Người lao động (Employees): là những người mà sinh kế của họ thường bị đe
dọa, kỹ năng chuyên môn của họ thường không phù hợp với tất cả thị trường. Người
lao động dùng sức của mình để đổi lại tiền lương, bảo hiểm, lợi ích và công việc có ý
nghĩa. Để có được lòng trung thành của nhân viên công ty sẽ đáp ứng những nhu cầu
của họ và giúp người lao động vượt qua những khó khăn. Hầu hết thời gian của người
lao động là phải thực hiện theo hướng dẫn của người quản lý.
- Nhà cung cấp (Suppliers): là rất quan trọng cho sự thành công của công ty bởi vì
nguyên liệu sẽ xác định được chất lượng và giá cả của sản phẩm cuối cùng. Ngược lại
công ty cũng là khách hàng của nhà cung cấp nên cũng rất quan trọng đối với sự thành
công của nhà cung cấp. Khi công ty xem nhà cung cấp như là một thành viên quan
trọng của mạng lưới các đối tượng hữu quan, thay vì chỉ đơn giản như một nguồn
nguyên liệu, thì các nhà cung cấp sẽ đáp ứng cho công ty một cách tốt nhất khi công ty
có nhu cầu.
- Customers (khách hàng): dùng tiền để mua hàng hóa của công ty và nhận lại được
những lợi ích của sản phẩm. Với mức độ tái đầu tư các khoản thu nhập trong các công
ty lớn, khách hàng gián tiếp trả tiền cho sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ mới.
Peters và Waterman đã lập luận rằng gần gũi với khách hàng dẫn đến thành công với
các đối tượng hữu quan khác và là một đặc điểm phân biệt của một số công ty cũng đã
thực hiện là sự nhấn mạnh của họ vào khách hàng. Bằng cách chú ý đến nhu cầu của
khách hàng, quản lý sẽ tự động giải quyết các nhu cầu của các nhà cung cấp và chủ sở
hữu.
- Cộng đồng địa phương (Local community): cung cấp cho công ty cơ sở hạ tầng,
nguồn tiêu thụ, nguyên liệu. Ngược lại công ty phải đóng góp lại cho cộng đồng địa
phương thông qua các khoản thuế và các khoản đóng góp cho kinh tế-xã hội của công
ty. Công ty không thể để cộng đồng đối diện với các mối nguy hiểm bất hợp lý như ô
nhiễm hay chất độc hại. Nếu vì lý do nào đó công ty để xảy ra những trường hợp như
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
vậy thì công ty sẽ phải làm việc lãnh đạo địa phương để tìm biện pháp khắc phục. Nếu
doanh nghiệp làm mất đi mối quan hệ với cộng đồng địa phương thì đó là lúc công ty
ở trong cùng vị trí với công dân phạm tội, có thể là do công ty đã vi phạm những cam
kết ngầm giữa doanh nghiệp và xã hội và hình phạt sẽ là mất đi lòng tin của công đồng
và bị tẩy chay.
- Quản lý (Management): đóng một vai trò đặc biệt trong công ty, vì quản lý của có
cổ phần trong công ty. Một mặt người quản lý tương tự như người lao động với một số
hợp đồng lao động rõ ràng hoặc ngầm định. Mặt khác, quản lý có nhiệm vụ bảo vệ lợi
ích của các chủ thể trừu tượng là tập đoàn. Quản lý phải giữ cho mối quan hệ giữa các
bên liên quan được cân bằng, Chủ sở hữu muốn lợi nhuận tài chính cao hơn, trong khi
khách hàng muốn có thêm tiền chi cho nghiên cứu và phát triển. Nhân viên muốn mức
lương cao hơn và lợi ích tốt hơn, trong khi cộng đồng địa phương muốn công viên tốt
hơn và các cơ sở chăm sóc ban ngày. Khi những mối quan hệ này trở nên mất quân
bình, sự sống còn của công ty đang trong tình trạng nguy hiểm. Khi mức lương quá
cao và chất lượng sản phẩm là quá thấp, khách hàng không chọn mua sản phẩm, các
nhà cung cấp mất đi người tiêu thụ, và chủ sở hữu bán cổ phiếu và trái phiếu của họ, từ
đó giảm giá cổ phiếu và làm cho nó khó khăn để huy động thêm vốn ở mức giá thuận
lợi. Tuy nhiên lý do đáng lưu ý là để trả lợi nhuận cho chủ sở hữu không phải là rằng
họ "sở hữu" công ty, nhưng hỗ trợ của họ là cần thiết cho sự sống còn của công ty, và
họ có quyền tuyên bố hợp pháp về doanh nghiệp này. Tương tự như lý do áp dụng lần
lượt cho từng nhóm các đối tượng hữu quan. Lý thuyết về các đối tượng hữu quan
được trình bày chi tiết lần đầu tiên bởi Freeman (1984), là một lý thuyết về quản lý tổ
chức và đạo đức kinh doanh (Hiếu, 2011). Các đối tượng hữu quan trong lý thuyết này
là những nhóm người có quyền lợi hay yêu cầu đối với doanh nghiệp. Cụ thể bao gồm
nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên, cổ đông, cộng đồng địa phương, và nhà quản lý
trong vai trò là đại diện cho các nhóm này. Các doanh nghiệp có các đối tượng hữu
quan, đó là, các nhóm và cá nhân được hưởng lợi hoặc bị tổn hại, có quyền lợi được
tôn trọng hoặc bị vi phạm bởi những hành động của doanh nghiệp. Khái niệm các đối
tượng hữu quan là sự tổng quát hóa khái niệm cổ đông (Freeman, 19 4).
Freeman định nghĩa các đối tượng hữu quan theo hai hướng: “định nghĩa
hẹp” bao gồm những nhóm người cần thiết cho sự tồn tại và thành công của doanh