Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành giáo dục học với đề tài: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai, các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, cho các bạn tham khảo
50000520
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị
50000409
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế, cho các bạn tham khảo
50000284
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân quận hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành giáo dục học với đề tài: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai, các bạn có thể tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, cho các bạn tham khảo
50000520
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị
50000409
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non tư thục thành phố Huế, cho các bạn tham khảo
50000284
Download luận án tiến sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tư thục, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân quận hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh nhằm phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Tiểu học trên địa bàn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
50000454
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download đề tài tóm tắt khoa học: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam thông qua hoạt động trải nghiệm, cho các bạn tham khảo
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...jackjohn45
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở một số trường mầm non khu vực phúc yên, vĩnh phúc 5676100
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở thủ đô Viêng Chăn, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường tiểu học Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, cho các tham khảo
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3 luanvantrust
Do đặc trưng của môn học nên môn Đạo đức lớp 3 có khả năng giáo dục nhiều kỹ năng cho học sinh như: Kỹ năng giao tiếp; kỹ năng tự nhận thức; kỹ năng xác định giá trị; kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề; kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng từ chối; kỹ năng hợp tác; kỹ năng đặt mục tiêu; kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về các vấn đề, hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học. Chương trình môn Đạo đức lớp 3 bao gồm 14 bài được thiết kế theo các chủ đề: Gia đình, nhà trường, bản thân và môi trường. Trong mỗi chủ đề có những nội dung bài học cụ thể gắn liền với mẫu và quy tắc hành vi, gắn liền với các chuẩn mực đạo đức, với việc giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em trong gia đình, nhà trường, xã hội. Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3” tại trường Tiểu học Phấn Mễ 1
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn tham khảo
Tải Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đề tài: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học Bạc Liêu, dành cho những bạn làm luận văn tham khảo.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
50000355
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trường Trung học cơ sở huyện An Phú, tỉnh An Giang
50000241
Nhận thức được vấn đề trên, Đảng bộ thành phố Cà Mau đã nêu rõ trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2011-2015 là “ từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, nâng cao đồng bộ chất lượng giáo dục các cấp học, ngành học giữa khu vực nội thành và ngoại thành”.
Xuất phát từ thực tiễn của giáo dục và đào tạo thành phố Cà Mau hiện nay, đồng thời đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của thành phố tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay”
Tải Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đề tài: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành giáo dục học với đề tài: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải nghiệm trong môn Tiếng Việt
50000223
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh nhằm phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường Tiểu học trên địa bàn
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
50000454
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download đề tài tóm tắt khoa học: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam thông qua hoạt động trải nghiệm, cho các bạn tham khảo
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua ...jackjohn45
Luận văn sư phạm thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở một số trường mầm non khu vực phúc yên, vĩnh phúc 5676100
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở thủ đô Viêng Chăn, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường tiểu học Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, cho các tham khảo
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3 luanvantrust
Do đặc trưng của môn học nên môn Đạo đức lớp 3 có khả năng giáo dục nhiều kỹ năng cho học sinh như: Kỹ năng giao tiếp; kỹ năng tự nhận thức; kỹ năng xác định giá trị; kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề; kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng từ chối; kỹ năng hợp tác; kỹ năng đặt mục tiêu; kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về các vấn đề, hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học. Chương trình môn Đạo đức lớp 3 bao gồm 14 bài được thiết kế theo các chủ đề: Gia đình, nhà trường, bản thân và môi trường. Trong mỗi chủ đề có những nội dung bài học cụ thể gắn liền với mẫu và quy tắc hành vi, gắn liền với các chuẩn mực đạo đức, với việc giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em trong gia đình, nhà trường, xã hội. Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3” tại trường Tiểu học Phấn Mễ 1
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh một số trường trung cấp chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, cho các bạn tham khảo
Tải Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đề tài: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học Bạc Liêu, dành cho những bạn làm luận văn tham khảo.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
50000355
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh trường Trung học cơ sở huyện An Phú, tỉnh An Giang
50000241
Nhận thức được vấn đề trên, Đảng bộ thành phố Cà Mau đã nêu rõ trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X nhiệm kỳ 2011-2015 là “ từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, nâng cao đồng bộ chất lượng giáo dục các cấp học, ngành học giữa khu vực nội thành và ngoại thành”.
Xuất phát từ thực tiễn của giáo dục và đào tạo thành phố Cà Mau hiện nay, đồng thời đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của thành phố tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay”
Tải Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đề tài: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành giáo dục học với đề tài: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải nghiệm trong môn Tiếng Việt
50000223
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên thực vật của n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Tải luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế đề tài: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
Tải Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG ...OnTimeVitThu
Nhận bài miễn phí tại ZALO: 0777 149 703
QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã của huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyênluanvantrust
Để có thể làm tốt hơn công tác BHYT hộ gia đình, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố, đề tài: “Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” sẽ đưa ra những giải pháp tích cực và phù hợp để tăng cường BHYT hộ gia đình cho người dân
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành quản lý tài nguyên và môi trường với đề tài: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học phổ thông thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, cho các bạn tham khảo
50000442
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường THPT ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
50000442
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Quảng Trị
50000444
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Quảng Trị, cho các bạn tham khảo
50000444
Similar to LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP (20)
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...OnTimeVitThu
Nhận file word miễn phí nhắn tin zalo 0777 149 703 nhé.
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 trong tố tụng trọng tài đầu tư quốc tế
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...OnTimeVitThu
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng vào sản phẩm cà phê, Bài 10đ
Liên hệ zalo 0777 149 703 để nhận ngay file word miễn phí.
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...OnTimeVitThu
Nhắn tin Zalo: 0777 149 703 để nhận file word miễn phí nhé.
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán VN
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...OnTimeVitThu
Nhắn tin Zalo: 0777 149 703 để nhận file word miễn phí nhé.
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
Nhắn tin Zalo: 0777 149 703 để nhận file word miễn phí nhé.
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động sản tại Ngân hàng
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...OnTimeVitThu
Nhắn tin Zalo: 0777 149 703 để nhận file word miễn phí nhé.
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
PHẠM THỊ CẨM HƢƠNG
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN V N THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 80140114
BÌNH DƢƠNG - 2018
2. i
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
PHẠM THỊ CẨM HƢƠNG
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN V N THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 80140114
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS - TS. TRẦN THỊ HƢƠNG
BÌNH DƢƠNG – 2018
3. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi trình bày trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác. Mọi kết quả nghiên
cứu cũng nhƣ ý tƣởng của các tác giả khác nếu có trong đề tài đều đƣợc trích dẫn
nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ một phƣơng tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì tôi đã cam đoan ở trên đây.
Bình Dương, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
Phạm Thị Cẩm Hương
4. iii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể, cá
nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban, khoa chức năng Trƣờng Đại
học Thủ Dầu Một cùng tập thể Giảng viên đã tận tâm hƣớng dẫn và chỉ dạy tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Với sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn PGS.TS.
NGƯT. Trần Thị Hương - ngƣời Cô trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, đội ngũ tổ trƣởng, tổ phó chuyên môn và
giáo viên ở các trƣờng mầm nonmcông lập thị xã Dĩ An và cán bộ mầm non phòng
Giáo dục và Đào Dĩ An đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên
cứu thực tiễn để thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn quý anh, chị, em đồng nghiệp, bạn học và những ngƣời
thân trong gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phạm Thị Cẩm Hương
5. iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................... viii
TÓM TẮT ......................................................................................................................ix
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................3
3.1. Khách thể nghiên cứu...............................................................................................3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu...............................................................................................3
4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................3
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................4
7.1. Phƣơng pháp luận.....................................................................................................4
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................................4
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài........................................................................................6
8.1. Ý nghĩa về lý luận ....................................................................................................6
8.2. Ý nghĩa về thực tiễn .................................................................................................6
9. Cấu trúc luận văn.........................................................................................................6
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI TRƢỜNG
MẦM NON CÔNG LẬP ................................................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................7
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài...................................................................................10
1.3. Cơ sở vật chất ở trƣờng mầm non...........................................................................13
1.4. Quản lý cơ sở vật chất trƣờng mầm non................................................................22
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý cơ sở vật chất trƣờng mầm non .....................28
Tiểu kết Chƣơng 1.........................................................................................................33
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG MẦM
NON CÔNG LẬP TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƢƠNG.................................34
2.1. Khái quát các trƣờng mầm non công lập tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng .......34
2.2 . Tổ chức khảo sát thực trạng..................................................................................36
2.3. Thực trạng cơ sở vật chất ở các trƣờng mầm non công lập tại thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dƣơng...................................................................................................................39
6. v
2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất các trƣờng mầm non .......................................45
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân về thực trạng quản lý cơ sở vật chất các trƣờng
mầm non công lập tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng .................................................57
Tiểu kết chƣơng 2..........................................................................................................65
Chƣơng 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON CÔNG LẬP TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƢƠNG......................67
3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý cơ sở vật chất các trƣờng mầm
non công lập tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng...........................................................67
3.2. Một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất các trƣờng mầm non công lập tại thị xã
Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng................................................................................................67
3.3.Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp..............................81
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................89
Tiểu kết Chƣơng 3.........................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................................92
1. Kết luận .....................................................................................................................92
2. Khuyến nghị ..............................................................................................................92
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo............................................................................92
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dƣơng................................................93
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo ......................................................................93
2.4. Đối với các trƣờng mầm non công lập ..................................................................94
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................................95
7. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQL, GV : Cán bộ, giáo viên
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐLC : Độ lệch chuẩn
ĐTB : Điểm trung bình
GV : Giáo viên
HT : Hiệu trƣởng
ITX : Ít thƣờng xuyên
MG : Mẫu giáo
MN : Mầm non
MNCL : Mầm non công lập
RTX : Rất thƣờng xuyên
Sig* : Kiểm định One Sample T-Test
TB : Trung bình
TH : Thứ hạng
TTB : Trang thiết bị
TX : Thƣờng xuyên
8. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô, cơ cấu trƣờng MNCL tại Dĩ An năm học 2017-2018....................35
Bảng 2.2: Thống kê thành phần mẫu khảo sát ..............................................................37
Bảng 2.3: Thống kê đặc tính mẫu..................................................................................38
Bảng 2.4: Đánh giá diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trƣờng................40
Bảng 2.5: Đánh giá Sân, vƣờn và khu vực cho trẻ chơi................................................40
Bảng 2.6: Đánh giá phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi...........................41
Bảng 2.7: Đánh giá Khối phòng hành chính quản trị....................................................42
Bảng 2.8: Đánh giá Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh.............43
Bảng 2.9: Đánh giá Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi .............................................................44
Bảng 2.10: Đánh giá Quản lý xây dựng, trang bị cơ sở vật chất...................................46
Bảng 2.11: Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng cơ sở vật chất...................................53
Bảng 2.12: Đánh giá quản lý bảo quản cơ sở vật chất ..................................................53
Bảng 2.13: Đánh giá mức ảnh hƣởng của các yếu tố chủ quan ....................................60
Bảng 2.14: Đánh giá mức ảnh hƣởng của các yếu tố khách quan.................................61
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm biện pháp nâng cao nhận thức của CBQL, GV trong
công tác CSVC ..............................................................................................................82
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm biện pháp đổi mới xây dựng kế hoạch trang bị, sử
dụng và bảo quản CSVC ...............................................................................................83
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm biện pháp tổ chức bồi dƣỡng năng lực sử dụng CSVC
cho CBQL, GV..............................................................................................................85
Bảng 3.4: Kết quả khảo nghiệm biện pháp Tổ chức công tác bảo quản, bảo vệ CSVC
.......................................................................................................................................86
Bảng 3.5: Kết quả khảo nghiệm biện pháp tổ chức công tác xã hội hóa trong xây dựng,
trang bị CSVC ...............................................................................................................87
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi .....................................88
Bảng 3.7: Mối tƣơng quan giữa hai nhóm Tính cần thiết và Tính khả thi....................89
9. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ quan trọng của CSVC đối với chất lƣợng dạy học......................45
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.........................................89
10. ix
TÓM TẮT
Thời gian qua các trƣờng mầm non công lập tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng
đã dần quan tâm và thực hiện quản lý CSVC với các nội dung xây dựng, trang bị; sử
dụng; bảo quản theo các quy định của ngành giáo dục hiện hành. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện còn nhiều thiếu sót, vấp phải nhiều khó khăn, chƣa chủ động lập kế
hoạch, hạn chế về trình độ sử dụng dần dần dẫn đến hiệu quả khai thác không cao.
Mục tiêu của luận văn là tìm ra các biện pháp quản lý CSVC ở trƣờng MNCL tại thị
xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng, qua đó đã góp phần nâng cao chất lƣợng công tác quản lý
CSVC trong nhà trƣờng, cải thiện chất lƣợng giáo dục theo định hƣớng đổi mới hiện
nay.
Luận văn đã bám sát vào cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực trạng công tác
quản lý CSVC ở các trƣờng trong thời gian nghiên cứu để đánh giá những thành công,
hạn chế của các nhà trƣờng. Đánh giá về mặt thành công: Các trƣờng đƣợc sự quan
tâm từ nhiều phía, nhất là các cấp lãnh đạo ngành giáo dục trong tạo điều kiện cho nhà
trƣờng về nguồn quỹ đất, xây dựng các công trình kiến trúc, phòng học, phân bổ ngân
sách trong mua sắm, hƣớng dẫn sử dụng và bảo quản CSVC phục vụ hoạt động dạy
học và chăm sóc trẻ đạt chất lƣợng. Đánh giá về mặt hạn chế: Diện tích nhà trƣờng còn
chật hẹp, áp lực quá tải về CSVC do tỷ lệ trẻ trên mỗi lớp vƣợt quá quy định, diện tích
khuôn viên chƣa đảm bảo, nhất là các khuôn viên vui chơi ngoài trời, diện tích không
gian cây xanh, sân chơi, bãi tập; chƣa có phòng tập đa năng. Công tác quản lý chƣa
đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên, chƣa đáp ứng tốt yêu cầu, năng lực quản lý và
sử dụng của CBQL cơ sở vật chất còn hạn chế.
Căn cứ vào những thành công và hạn chế này luận văn đã đề ra đƣợc các biện
pháp khắc phục những hạn chế và phát huy những thành công của các trƣờng hiện nay.
Qua đó giúp các trƣờng nắm chắc đƣợc các biện pháp cần phải thực hiện nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý CSVC ở các trƣờng trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục theo hƣớng phát triển năng lực học sinh hiện nay.
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay là một xu thế khách quan. Nghị
quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nêu rõ: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp,
cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các
bậc học, ngành học [2]. Mọi sự đổi mới đều quan tâm đến chất lƣợng cuối cùng là
năng lực ngƣời học, hƣớng đến ngƣời học.
Từ yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới hoạt động quản trị vàcác điều kiện bảo
đảm thực hiện hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục cũng đƣợc đặt ra cấp thiết.
Các điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động giáo dục là một tập hợp các yếu tố nhƣ con
ngƣời, chính sách giáo dục, môi trƣờng giáo dục và cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ
hoạt động dạy học. Điều này cho thấy để đạt đƣợc thành công trong công tác đổi mới
giáo dục thì cần phải tăng cƣờng đổi mới quản lý ở tất cả các mặt, về các điều kiện bảo
đảm thực hiện hoạt động giáo dục hay trong đó có hoạt động quản lý cơ sở vật chất
của các nhà trƣờng. CSVC trong trƣờng học là một trong những điều kiện quan trọng
góp phần bảo đảm chất lƣợng dạy học của các nhà trƣờng. Đây cũng là một trong
những nội dung cần đƣợc tăng cƣờng quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng, mang lại
lợi ích cho ngƣời học và tiện lợi cho ngƣời dạy.
Cơ sở vật chất là một trong những thành tố cấu thành quá trình giáo dục và dạy
học gồm mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, giáo viên, học sinh và phƣơng tiện
(CSVC). Ở trƣờng mầm non CSVC là một bộ phận, một thành tố không thể thiếu đƣợc
trong quá trình nuôi dƣỡng, chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trƣờng, là yếu tố tác động
trực tiếp đến quá trình giáo dục và góp phần quyết định đến chất lƣợng nuôi dƣỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non. Cơ sở vật chất là phƣơng tiện để tác động
đến thế giới tâm hồn của trẻ, cơ sở vật chất trang thiết bị của trƣờng mầm non có ý
nghĩa quan trọng đối với quá trình chăm sóc nuôi dƣỡng giáo dục trẻ. Trong điều kiện
kinh tế, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà
trƣờng không ngừng đƣợc đổi mới và hoàn thiện. Mặt khác việc tổ chức quản lý đối
12. 2
với cơ sở vật chất – kỹ thuật cũng cần đƣợc quan tâm đầy đủ. Nhƣng việc quản lý
không đơn thuần chỉ trong coi, giữ gìn cái gì đã có mà phải khai thác khả năng của các
lực lƣợng ngoài xã hội đầu tƣ cho nhà trƣờng nhằm từng bƣớc hoàn thiện dần điều
kiện cơ sở vật chất theo yêu cầu của công tác nuôi dạy trẻ. Tuy nhiên cơ sở vật chất
vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu dạy và học cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Vì vậy để
đáp ứng sự thay đổi toàn diện của giáo dục mầm non, nâng cao chất lƣợng giáo dục
đáp ứng yêu cầu của xã hội về giáo dục thì cần phải tăng cƣờng quản lý các thành tố
hình thành nên chất lƣợng giáo dục trong đó có thành tố CSVC.
Cùng với sự phát triển cả nƣớc, thị xã Dĩ An, Bình Dƣơng hiện là địa bàn kinh
kế phát triển, với trung tâm hành chính, tập trung các ngân hàng lớn, bao quanh là các
khu công nghiệp (Sóng Thần, Đồng An, VSIP, Tân Đông Hiệp…), thu hút hàng chục
ngàn lao động trong và ngoài khu vực, số lƣợng dân nhập cƣ đông, tạo nên khu dân cƣ
sầm uất. Cũng chính vì thế, nhu cầu giáo dục càng tăng cao, số lƣợng trƣờng học, quy
mô trƣờng lớp phát triển nhanh trong những năm gần đây từ bậc mầm non đến trung
học phổ thông để đáp ứng nhu cầu cho trẻ trong độ tuổi đến trƣờng. Với việc phát triển
kinh tế mạnh mẽ đã góp phần tăng cƣờng nhu cầu giáo dục, tạo động lực để các nhà
trƣờng, ngành giáo dục đầu tƣ cải thiện các điều kiện dạy – học, trong đó có CSVC
trong các trƣờng MNCL trên địa bàn.
Thời gian qua các trƣờng mầm non công lập(MNCL) tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dƣơng đã thực hiện quản lý CSVC trong công tác xây dựng, trang bị; sử dụng; bảo
quản CSVC theo các quy định của ngành giáo dục hiện hành. Bên cạnh đó các trƣờng
đã đƣợc Nhà nƣớc và các cấp ban ngành lãnh đạo quan tâm đầu tƣ để nhà trƣờng xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và chăm
sóc trẻ. Qua đó đã góp phần nâng cao chất lƣợng công tác quản lý CSVC trong nhà
trƣờng, cải thiện chất lƣợng giáo dục theo định hƣớng đổi mới hiện nay.
Tuy nhiên, với nhu cầu về xây dựng, trang bị CSVC của các trƣờng hiện nay rất
lớn trong khi sự đầu tƣ vẫn phải dựa phần lớn vào nguồn ngân sách của nhà nƣớc, dẫn
đến CSVC của các trƣờng đang bị lạc hậu so với yêu cầu thực tế. Điều này tác động
lớn đến công tác xây dựng, trang bị, sử dụng, bảo quản CSVC trong trƣờng còn nhiều
thiếu sót, gặp nhiều khó khăn, không chủ động, hiệu quả khai thác không cao.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý cơ sở
vật chất ở các trường MNCL trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương”.
13. 3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý cơ sở vật chất tại các trƣờng MN, xác định thực
trạng quản lý CSVC ở các trƣờng MNCL thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng, đề xuất biện
pháp quản lý CSVC ở các trƣờng MNCL trên địa bàn nhằm phục vụ tốt hơn công tác
dạy học và chăm sóc trẻ theo yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý cơ sở vật chất ở trƣờng mầm non công lập.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý CSVC ở các trƣờng MNCL tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý CSVC tại các trƣờng MNCL tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dƣơng đƣợc thực hiện trên cơ sở các quy định của nhà nƣớc và ngành giáo dục theo
các nội dung quản lí về xây dựng, trang bị, sử dụng, bảo quản CSVC và đã đạt đƣợc
những kết quả trong hỗ trợ hoạt động dạy học và chăm sóc trẻ. Tuy nhiên công tác này
còn các hạn chế và bất cập, khó khăn dẫn đến hiệu quả quản lý CSVC còn thấp. Nếu
hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định thực trạng, đề xuất đƣợc các biện pháp quản lí có
tính cần thiết và khả thi trong xây dựng, trang bị; sử dụng; bảo quản CSVC thì sẽ đảm
bảo hiệu quả quản lý CSVC ở trƣờng MNCL tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý cơ sở vật chất ở các trƣờng mầm non công
lập.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trƣờng mầm non công
lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lýcơ sở vật chất ở các trƣờng mầm non công lập trên địa
bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp quản
lí CSVC ở các trƣờng MNCL tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng với các chủ thể quản
lý trƣờng MNCL.
14. 4
- Về địa bàn khảo sát: Số trƣờng khảo sát là 10 trƣờng MNCL hiện đang hoạt
động tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng. Đối tƣợng khảo sát là tất cả các hiệu trƣởng
(HT), cán bộ quản lý và GV.
- Về thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng quản lý CSVC trong thời gian từ
tháng 9/2017 đến nay.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp luận
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Nghiên cứu xem xét một cách sâu sắc toàn diện, khách quan về hoạt động quản
lý CSVC ở trƣờng MNCL tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng trong mối quan hệ với
yếu tố pháp luật, kinh tế, văn hoá - xã hội, môi trƣờng, quản lý của nhà nƣớc. Vì thế
nghiên cứu sẽ đi xem xét hoạt động quản lý CSVC của các trƣờng MNCL trong mới
quan hệ tổng thể, xét theo các chức năng quản lý gồm Chức năng kế hoạch hoá; Chức
năng tổ chức; Chức năng chỉ đạo; và chức năng kiểm tra.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Giáo dục mầm non là nền tảng đầu đời để trẻ có những kiến thức, kỹ năng cơ
bản để bƣớc vào các cấp học cao hơn. Tiếp cận quan điểm lịch sử- logic trong đề tài là
xem xét và phân tích, đánh giá CSVC và quản lý CSVC ở trƣờng MN trong điều kiện
giáo dục cụ thể của đất nƣớc và của địa phƣơng, với những ƣu điểm cần phát huy và
tồn tại cần khắc phục. Nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện
hoàn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu
đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo một trật tự logic.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu căn cứ vào thực trạng hoạt động quản lý CSVC ở trƣờng MNCL tại
thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng để đánh giá những điểm đạt đƣợc, những tồn tại. Quan
điểm sẽ đƣợc vận dụng trong quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, từ đó đề xuất
các biện pháp phù hợp để giải quyết khó khăn, tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động quản lý CSVC một cách sát thực, khả thi.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý luận thông qua việc
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống các văn bản pháp luật; các nghiên cứu đã
15. 5
đƣợc thực hiện và công bố trên các sách, báo, tạp chí của các nhà khoa học, nhà giáo
dục học, các tác giả khác có liên quan đến vấn đề quản lý CSVC trong các trƣờng MN.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phƣơng pháp điều tra thông qua việc
khảo sát các đối tƣợng liên quan đến hoạt động quản lý CSVC trong các MN công lập
thị xã Dĩ An, Bình Dƣơng. Chủ thể quản lý gồm hiệu trƣởng (HT), cán bộ quản lý
CSVC và giáo viên (GV) ở trƣờng MNCL tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
Cách thức chọn mẫu: Trong đề tài này tác giả sử dụng kỹ thuật lấy mẫu xác suất
đối với tất cả các HT, cán bộ quản lý CSVC và GV của 10 trƣờng MNCL hiện đang
hoạt động tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng. Trung bình mỗi trƣờng có trên 30 ngƣời
bao gồm: HT, cán bộ quản lý CSVC và GV, vì vậy tác giả lựa chọn cỡ mẫu là 300.
Nghiên cứu sử dụng 1 bảng khảo sát để điều tra các đánh giá của đối tƣợng
khảo sát về các vấn đề quản lý CSVC trong các trƣờng MNCL. Bảng khảo sát định
dạng ở dạng giấy và file mềm (word) trên máy vi tính tác giả sẽ thực hiện khảo sát trực
tiếp hoặc gửi đến từng đối tƣợng khảo sát bằng nhƣ mail, fax, mạng xã hội.
7.2.2.2. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
Phân tích các kế hoạch, hồ sơ chuyên môn, báo cáo sơ kết, tổng kết, biên bản
kiểm tra... để tìm hiểu thực trạng quản lý cơ sở vật chất trong trƣờng mầm non MN
công lập thị xã Dĩ An, Bình Dƣơng.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn sâu CBQL, TCM và GV các trƣờng MNCL thị xã Dĩ An, Bình
Dƣơng nhằmthu thập ý kiến, đánh giá về hoạt động quản lý CSVC; thuận lợi và khó
khăn; các yếu tố ảnh hƣởng và định hƣớng trong hoạt động quản lý CSVC của nhà
trƣờng.
7.2.2.4. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động quản lý xây dựng, trang bị CSVC; Quản lý sử dụng CSVC;
Quản lý bảo quản CSVC của HT, cán bộ quản lý CSVC và giáo viên ở trƣờng MNCL
tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng để tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý CSVC ở
các trƣờng.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
16. 6
Phƣơng pháp này dùng để xử lý những số liệu thu thập đƣợc từ phƣơng pháp
điều tra bảng hỏi. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc làm sạch và xử lý bằng các phần
mềm hỗ trợ nhƣ Excel 2010 và phần mềm SPSS 22 trong phân tích, đánh giá về tổng
các đánh giá, tỷ lệ đánh giá, trung bình…
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài
8.1. Ý nghĩa về l luận
Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động quản lý
CSVC; chính sách pháp luật về quản lý cơ sở vật chất trong trƣờng MN và tầm quan
trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý CSVC ở trƣờng MNCL - cấp học
đầu tiên trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
8.2. Ý nghĩa về thực ti n
Trên cơ sở lý luận về hoạt động quản lý CSVC tại trƣờng MN, nghiên cứu đã
phân tích thực trạng và đánh giá những điểm đạt đƣợc cũng nhƣ tồn tại về hoạt động
quản lý CSVC ở trƣờng MNCL tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng từ tháng 9/2017 đến
nay, tác giả đã đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
CSVC tại các trƣờng MNCL tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian tới
mang tính khả thi. Đề tài còn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với HT các trƣờng
MNCL ở địa phƣơng.
9. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì
có 3 chƣơng chính:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý cơ sở vật chất tại trƣờng mầm non công
lập.
Chƣơng 2. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất các trƣờng mầm non công lập
tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất các trƣờng mầm non công
lập tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
17. 7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
TẠI TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều xem CSVC là một thành phần quan trọng
trong đảm bảo chất lƣợng dạy học theo hƣớng tích cực và phù hợp với sự hiện đại hóa
nội dung, phƣơng pháp và hình thức dạy học. Tùy vào hoàn cảnh kinh tế, xã hội, khoa
học kỹ thuật và định hƣớng giáo dục của mỗi nƣớc mà quá trình xây dựng, trang bị
CSVC trong trƣờng học đƣợc thực hiện theo hƣớng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu,
mục tiêu giáo dục của mỗi nƣớc. Cụ thể CSVC bao gồm nhƣ diện tích khuôn viên,
diện tích các phòng học, các công trình xây dựng, các phòng thí nghiệm, thƣ viện, nhà
vệ sinh, khu vui chơi, thể thao…
Ở các nƣớc phát triển về giáo dục nhƣ Đức, Ba Lan, Pháp, Nhật, Hàn Quốc,
Singapore... việc trang bị CSVC rất đầy đủ và hiện đại, học sinh ngày càng đƣợc tiếp
cận với công nghệ hiện đại nhƣ học bằng các phần mềm tƣơng tác, máy tính bảng, các
phƣơng tiện nghe nhìn trực quan. Một số trƣờng còn sử dụng máy móc thay cho giáo
viên trong công việc dạy học. Chính vì vậy yếu tố CSVC đƣợc đánh giá là một thành
phần quan trọng trong việc đảm bảo chất lƣợng dạy học ở các cấp học, trong đó có cấp
học mầm non [21].
Khi đánh giá cơ sở giáo dục - đào tạo, tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO
(Evaluation Rating criteria for the VTE Institution. ADB/ILO - Bangkok 1997) đƣa ra
9 tiêu chuẩn và điểm để kiểm định các nƣớc thuộc tiểu vùng sông Mêkông gồm: Triết
lý; Tổ chức và quản lý; Chƣơng trình giáo dục và đào tạo; Đội ngũ cán bộ quản lý –
giáo viên; Thƣ viện và các nguồn lực cho dạy học; Tài chính; Khuôn viên nhà trƣờng
và CSVC; Xƣởng thực hành, phòng thí nghiệm, thiết bị và vật liệu; Dịch vụ ngƣời học.
Qua đó cho thấy yếu tố CSVC là một yếu tố để đánh giá chất lƣợng một trƣờng học
nói riêng và hệ thống giáo dục của một quốc gia nói chung.
Để phát huy hiệu quả của CSVC, mang lại lợi ích cho ngƣời học, phát triển nền
giáo dục không phải chỉ cần chú trọng đến việc xây dựng, mua sắm trang thiết bị hiện
đại mà cần phải quản lý CSVC một cách chặt chẽ, khoa học. Các trƣờng học cần phải
biết phối hợp, điều phối các thành tố cấu thành quá trình giáo dục nhƣ mục tiêu, nội
18. 8
dung, phƣơng pháp, giáo viên, học sinh và CSVC mới phát huy hiệu quả của việc đầu
tƣ vào xây dựng và trang bị CSVC từ đó giúp các trƣờng đạt đƣợc mục tiêu giáo dục.
Chính vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu ở quốc tế liên quan đến quản lý CSVC trƣờng
học.
Vào đầu thế kỷ XX, các nhà khoa học nổi tiếng nhƣ viện sĩ ngƣời Nga XG
Strumilin hay Alfred Marshall nhà kinh tế học ngƣời Anh đều cho rằng đầu tƣ cho
giáo dục là đầu tƣ phát triển con ngƣời, là đầu tƣ cho xã hội và đem lại lợi nhuận “Nếu
đầu tư một đồng rúp vào giáo dục thì sau 5 năm sẽ sinh lợi thành 4 rúp” (dẫn bởi
Nguyễn Văn Hộ, 2001). Việc đầu tƣ vào giáo dục một phần trong đó là đầu tƣ cho
CSVC và quản lý CSVC trƣờng học [18].
Các quan điểm dạy học nổi tiếng đang đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới,
trong đó đã đƣợc một số trƣờng ở Việt Nam vận dụng nhƣ phƣơng pháp giáo dục hiện
đại nhƣ Steiner (1978), Montessori và Reggio Emilia (Carol Garhart Mooney, Nguyễn
Bảo Trung dịch, 2016) [9].
Đây là các phƣơng pháp giáo dục thực tiễn mang tính đột phá, đã đƣợc vận
dụng từ lâu ở nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới và thu đƣợc thành công vang dội. Mục
tiêu của các phƣơng pháp giáo dục này là tạo điều kiện tối đa để trẻ trau dồi niềm đam
mê học hỏi, thông qua thực hành thƣờng xuyên để hình thành các kỹ năng, cá nhân
hóa việc học tập, trẻ là trung tâm của hoạt động dạy học và chú trọng phát triển năng
khiếu toàn diện cho từng học sinh. Để vận dụng các phƣơng pháp giáo dục này thì
CSVC và quản lý CSVC hiệu quả luôn đƣợc quan tâm hàng đầu. CSVC phải đáp ứng
đƣợc xu thế phát triển của giáo dục, nhu cầu học tập của học sinh và phát huy khả
năng học tập của trẻ. Quá trình quản lý, sử dụng CSVC nhằm phát huy đƣợc tất cả các
khả năng của học sinh, giác quan, tạo tính tƣơng tác cao, giúp trẻ tự khám phá, phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Đây là mục tiêu hƣớng đến của nền giáo
dục các quốc gia hiện nay.
Các nghiên cứu, phƣơng pháp dạy học liên quan đến quản lý CSVC nêu trên
dùng để đánh giá chung cho các hệ thống giáo dục bao gồm nhiều cấp học, không
đánh giá riêng cho cấp MN. Tuy nhiên, qua đây có thể cũng khẳng định đƣợc tầm
quan trọng của CSVC trong quá trình dạy học ở các trƣờng học nói chung và trƣờng
MN nói riêng hiện nay. Đây là cơ sở để tác giả đánh giá thực trạng CSVC và quản lý
19. 9
CSVC ở các trƣờng mầm non hiện nay. Từ đó xây dựng các biện pháp quản lý CSVC
nhằm gia tăng hiệu quả quản lý CSVC tại các trƣờng mầm non trong thời gian tới.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Giáo dục là một lĩnh vực đƣợc rất sự quan tâm, đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
thời gian qua. Một trong những nội dung đƣợc quan tâm đó là đầu tƣ hoàn thiện CSVC
nhằm phục vụ và góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học trong các trƣờng học. Chính
vì vậy các nghiên cứu về vấn đề này hiện nay đƣợc rất nhiều tác giả đề cập đến.
Tác giả Trần Quốc Bảo với đề tài “Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho việc dạy học ở
trường THPT công lập TP.HCM” đã thực hiện khảo sát và phân tích thực trạng hoạt
động quản lý CSVC kỹ thuật ở một số trƣờng THPT công lập tại TP.HCM.
Qua nghiên cứu tác giả đã đánh giá đƣợc những mặt đạt đƣợc và các tồn tại để
đề ra các biện pháp quản lý khắc phục những tồn tại đó nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng CSVC - kỹ thuật phục vụ cho việc dạy - học của các trƣờng giai đoạn sau đó
[3].
Tác giả Vƣơng Ngọc Lê đã thực hiện đề tài “Thực trạng quản lý CSVC ở các
trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ”. Trong đề tài tác giả đã
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý CSVC trƣờng học; Khảo sát thực
trạng công tác quản lý CSVC ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ. Từ đó đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý CSVC ở các trƣờng
trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ [22].
Trần Đức Hùng với nghiên cứu “Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường
THPT tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay” đã thực hiện nghiên cứu cơ sở lý
luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng thiết bị dạy học ở trƣờng THPT tỉnh Quảng Ngãi [19].
Trong nghiên cứu của Phan Văn Ngoạn (2013) với đề tài “Thực trạng quản lý
cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tiền Giang” tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
CSVC và quản lý CSVC ở trƣờng học; Khảo sát và phân tích thực trạng CSVC và
công tác quản lý CSVC ở Trƣờng Đại học Tiền Giang; Từ đó đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CSVC ở Trƣờng Đại học Tiền Giang [24].
Đỗ Hồng Sâm trong bài viết “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở trường Đại học” đã cho rằng CSVC,
20. 10
trang thiết bị là những vật vô tri, vô giác nhƣng có thể thể hiện khả năng sƣ phạm của
nó dƣới sự điều khiển của GV, qua đó tăng tốc độ truyền đạt thông tin, lôi cuốn ngƣời
học. Từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý trang thiết bị tại các
trƣờng nghiên cứu một phù hợp với thực trạng [26].
Trƣờng cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng giáo trình
quản lý giáo dục có nội dung quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật ở trƣờng phổ thông.
Trong đó nêu CSVC - kỹ thuật ở trƣờng phổ thông trong đó khẳng định vị trí - vai trò
quan trọng của cơ sở vật chất - kỹ thuật trƣờng học; trình bày nội dung quản lý cơ sở
vật chất - kỹ thuật trong trƣờng học. Qua đó giúp các nhà trƣờng phổ thông thực hiện
công tác quản lý CSVC - kỹ thuật một cách hiệu quả [23].
Các nghiên cứu trên là những nghiên cứu mang tính thực tiễn, vận dụng vào các
đơn vị, đối tƣợng nghiên cứu một cách khoa học. Tuy có những sai khác về đối tƣợng
nghiên cứu nhƣng về cơ bản thì các nghiên cứu nêu trên có thể đƣợc tham khảo trong
quá trình thực hiện nghiên cứu này. Qua tổng quan, cho thấy có rất ít nghiên cứu về
quản lý CSVC ở trƣờng MNCL và chƣa có nghiên cứu nào thực hiện tại trƣờng
MNCL tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng, điều này khẳng định sự cần thiết và tính
mới của đề tài.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cơ sở vật chất trường mầm non
Trƣờng học nói chung và trƣờng mầm non nói riêng là một hệ thống thuộc 3
thành phần gồm: Những cá nhân nhƣ trẻ, giáo viên, hiệu trƣởng, cán bộ, nhân viên;
Nhóm phƣơng tiện vật chất, kỹ thuật và tài chính nhƣ ngôi trƣờng, sách giáo khoa, đồ
dùng dạy và học, hồ sơ lƣu trữ, kinh phí; Nhóm các tổ chức nhƣ Ban giám hiệu, phòng
hoặc ban chức năng, các tổ chuyên môn, các hội đồng, chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội Khuyến học, hội phụ huynh học sinh...
Vậy có thể thấy CSVC trong nhà trƣờng là một thành phần cấu thành trƣờng
học, một thành phần không thể thiếu để nhà trƣờng thực hiện các mục tiêu dạy học, nó
là một phƣơng tiện để thực hiện những định hƣớng đã đề ra.
Vƣơng Ngọc Lê cho rằng: CSVC trường học là hệ thống các phương tiện và kỹ
thuật cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng để hoạt động dạy – học, giáo dục
nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra [22].
21. 11
Tác giả Phan Văn Ngoạn nêu khái niệm CSVC trong trường học là hệ thống
các phương tiện vật chất (đất đai, tài sản, trang thiết bị, công cụ dụng cụ... (hữu hình)
và phần mềm, bản quyền sáng chế phát minh, danh tiếng, uy tín... (vô hình) của nhà
trường được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo
dục khác để đạt được mục đích giáo dục [24].
Tiếp thu về kế thừa những khái niệm trên, trong luận văn này tác giả quan
niệm: Cơ sở vật chất trường mầm non là một hệ thống đối tượng vật chất hỗ trợ hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trường
mầm non.
Cơ sở vật chất trƣờng mầm non bao gồm trƣờng sở và thiết bị dạy học nhằm
phục vụ quá trình dạy học nhằm đạt các mục tiêu của nhà trƣờng đƣợc giao hoặc
hƣớng tới. Trƣờng sở là nơi tiến hành các hoạt động dạy - học, bao gồm những tòa nhà
sân chơi, vƣờn trƣờng và quang cảnh tự nhiên bao quanh trƣờng; Thiết bị dạy học là
hệ thống đối tƣợng vật chất và tất cả những phƣơng tiện kỹ thuật đƣợc giáo viên và trẻ
sử dụng trong quá trình giáo dục.
1.2.2. Quản lý trường mầm non
1.2.2.1. Quản lý
Tùy theo khía cạnh nghiên cứu, mục đích nghiên cứu mà có nhiều khái niệm
đƣợc đƣa ra về quản lý. Viện ngôn ngữ học (2013) trong cuốn Từ điển Tiếng Việt đã
lột tả bản chất của thuật ngữ “quản lý” trong thực tiễn. Nó gồm hai mặt tích hợp vào
nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình
“lý” gồm sửa sang sắp xếp, đƣa vào thế “phát triển”[31].
Tác giả Stoner (1995) thì nêu lên quan điểm quản lý là “Quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng
mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức”.
Tác giả Harol (1993) “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những
người khác” [16].
Tác giả Nguyễn Đức Trí cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng (có chủ định), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các
thông tin về tình trạng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng ổn định
và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định”[27].
22. 12
Nguyễn Phúc Châu lại cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý (những
người bị quản lý) bằng việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt tới mục tiêu quản lý” [11]
Theo Phan Văn Ngoạn thì quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng
quản lý, bằng những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục
tiêu chung của hệ thống. [24]
Tiếp thu và kế thừa những quan niệm trên, trong luận văn này tác giả quan
niệm: “Quản lý là quá trình tác động có chủ định, có định hướng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý thông qua các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đưa tổ chức đạt được mục tiêu đã đề ra”.
1.2.2.2. Quản lý trường mầm non
Quản lý trƣờng Mầm non là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp qui của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trƣờng,
chính họ là đối tƣợng trực tiếp tác động đến quá trình chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục
trẻ nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của
cấp học Giáo dục mầm non [8]
1.2.3. Quản lý cơ sở vật chất trường mầm non
CSVC trƣờng học chỉ phát huy tác dụng, góp phần thúc đẩy chất lƣợng giáo
dục, đảm bảo mục tiêu giáo dục đề ra khi đƣợc quản lý một cách hợp lý, phù hợp với
điều kiện mỗi nhà trƣờng. Không phải nhà trƣờng có nhiều thiết bị hiện đại đều có
chất lƣợng giáo dục tốt, việc trang bị cần phải đi đôi với khai thác, vận dụng vào hoạt
động dạy học một cách hiệu quả, tiết kiệm; song song đó là công tác bảo quản, sửa
chữa định kỳ để đảm bảo tình trạng tốt nhất cho trang thiết bị, trƣờng sở. CSVC
trƣờng học vừa mang tính kinh tế giáo dục vừa mang tính khoa học giáo dục, vì vậy
công tác quản lý vừa phải đảm bảo các yêu cầu chung về quản lý kinh tế và quản lý
khoa học, và vừa phải tuân thủ theo các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục. Quản
lý tốt CSVC sẽ góp phần nâng cao, thúc đẩy chất lƣợng dạy học, đảm bảo mục tiêu
giáo dục đƣợc thực hiện, đáp ứng xu thế đổi mới theo hƣớng hiện đại trong lĩnh vực
giáo dục hiện nay.
23. 13
Từ khái niệm CSVC và quản lý trƣờng MN, có thể đƣa ra khái niệm về quản lý
CSVC trƣờng mầm non: Quản lý CSVC trường mầm mon là hệ thống tác động có định
hướng của chủ thể quản lý trường mầm non (hiệu trưởng, cán bộ quản lý) đến công
tác cơ sở vật chất nhằm xây dựng, sử dụng, bảo quản CSVC hỗ trợ, phát triển các
mục tiêu mà nhà trường được giao hoặc hướng đến.
1.3. Cơ sở vật chất ở trƣờng mầm non
1.3.1. Tầm quan trọng của cơ sở vật chất trong trường mầm non
Cơ sở vật chất trƣờng học là một trong các yếu tố hết sức quan trọng, có tác
động trực tiếp đến quá trình giáo dục, đảm bảo chất lƣợng dạy học, giúp các trƣờng đạt
đƣợc mục tiêu đề ra. Qua quá trình thực tiễn giáo dục của các nƣớc trên thế giới và
nƣớc ta đã cho thấy đào tạo con ngƣời mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, ngày càng
đa dạng nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc tất yếu phải có những CSVC tƣơng ứng.
Trong giáo dục mầm non CSVC là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chăm
sóc, giáo dục trẻ theo mục tiêu của cấp học, ngành học. Không thể chăm sóc, giáo dục
trẻ theo mục tiêu của ngành học nếu không có những cơ sở vật chất tƣơng ứng. Đôi
khi CSVC cần phải đi trƣớc một bƣớc để dẫn dắt quá trình dạy học, phát triển các
phƣơng pháp dạy học tiên tiến và phù hợp với tình hình địa phƣơng.
CSVC là một trong những tiền đề để đổi mới hình thức, phƣơng pháp giáo dục
trẻ. Việc cho trẻ hoạt động một cách tích cực đòi hỏi các trƣờng mầm non phải xây
dựng đƣợc môi trƣờng giáo dục phù hợp, đối với CSVC phải đáp ứng các yêu cầu về
diện tích khuôn viên, diện tích phòng học, đồ dùng, đồ chơi, cũng nhƣ cách bố trí, sắp
xếp, sử dụng, bảo quản chúng.
Vậy có thể thấy rằng CSVC là một yếu tố quan trọng tác động đến chất lƣợng
giáo dục tại các trƣờng mầm non. Tuy nhiên hiệu quả của CSVC đối với công tác
chăm sóc, giáo dục trẻ em phụ thuộc nhiều vào khả năng khai thác và sử dụng của giáo
viên cũng nhƣ vào phƣơng hƣớng chỉ đạo của nhà quản lý nhà trƣờng.
Cơ sở vật chất là phƣơng tiện của quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học, vì
vậy cơ sở vật chất trƣờng học phải đƣợc xây dựng phù hợp với nội dung giáo dục, đảm
bảo bền, đẹp, an toàn, sáng tạo. Đối với giáo viên thì trong quá trình sử dụng phải biết
khai thác đầy đủ các chức năng đồng thời lên kế hoạch bảo quản chúng. Đối với trẻ thì
cơ sở vật chất trong nhà trƣờng giúp trẻ nắm vững kiến thức tự nhiên xã hội, khi tham
24. 14
gia vào hoạt động một cách tích cực góp phần phát triển tƣ duy, trí nhớ cho trẻ. Hoạt
động chủ đạo của trẻ mầm non chủ yếu là hoạt động “Chơi mà học, học mà chơi”
chính vì lẽ đó khi trẻ tham gia hoạt động chơi thì trẻ cần có nơi chơi, đồ chơi thì trẻ sẽ
hứng thú khám phá thế giới xung quanh. Ngoài ra khi trẻ đƣợc học tập trong phòng có
đủ ánh sáng, đủ nhiệt độ ấm về mùa đông, mát mẽ về mùa hè, bàn ghế đúng quy cách,
đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho trẻ sẽ giúp trẻ tiếp thu và lĩnh hội kiến thức nhanh vì tƣ
duy trẻ mầm non là tƣ duy trực quan sinh động, do đó khi giáo viên lên tiết không thể
dạy mà không có đồ dùng cho trẻ. Do đó trong giờ học giờ chơi của trẻ không thể
thiếu cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học cho trẻ.
Môi trƣờng tự nhiên trong trƣờng mầm non nhƣ: Cây xanh, vƣờn hoa, vƣờn
rau, bể cá, …. đều góp phần phát triển giáo dục cho trẻ khi trẻ đƣợc tham quan tìm
hiểu thế giới xung quanh trẻ cây cối, hoa lá… giúp trẻ biết về môi trƣờng xung quanh
trẻ cảm nhận cái đẹp trong thiên nhiên. Chính vì vậy, Cơ sở vật chất là yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục, chăm sóc nuôi dƣỡng trẻ ở mầm non, không
thể đảm bảo chất lƣợng giáo dục khi không có cơ sở vật chất và trang thiết bị phù hợp.
1.3.2. Các yếu tố cấu thành cơ sở vật chất trường mầm non
Theo Thông tƣ 25/2014/TT-BGDĐT của bộ GD&ĐT ban hành ngày 07 tháng 8
năm 2014 và cách phân chia CSVC đã đề cập thì có thể chia CSVC trƣờng mầm non
thành 3 thành bộ phận. Cụ thể:
1.3.2.1. Trường sở
Trƣờng sở đóng vai trò là nơi diễn ra quá trình dạy – học của nhà trƣờng và học
sinh, ở chứa đựng các yếu tố, môi trƣờng có tác dụng giáo dục trực tiếp đến học sinh,
là nơi diễn ra các mối quan hệ trong hệ thống giáo dục.Vì vậy trƣờng sở cần phải đảm
bảo điều kiện để thực hiện vai trò, nhiệm vụ đó. Có thể hiểu trƣờng sở là tổng thể gồm
nhiều khối công trình, có thiết kế cấu trúc đặc trƣng riêng, có các tính năng riêng biệt
nhƣng tựu trung là góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
+ Các công trình của nhà trƣờng nhƣ phải đảm bảo về diện tích, khuôn viên và
số lƣợng, chất lƣợng và công năng các công trình, đƣợc xây dựng kiên cố hoặc bán
kiên cố. Trƣờng phải có biển tên trƣờng, khuôn viên có tƣờng, rào bao quanh; Có
nguồn nƣớc sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.
+ Sân, vƣờn và khu vực cho trẻ chơi đảm bảo yêu cầu diện tích, thiết kế phù
hợp với lứa tuổi trẻ mầm non, có cây xanh tạo bóng mát và vƣờn cây để trẻ khám phá,
25. 15
học tập. Khu vực trẻ chơi ngoài trời đƣợc lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ
vàtrang bị các loại đồ chơi ngoài trời.
+ Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu về diện tích
và công năng của từng phòng. Tùy theo công năng mà các phòng đƣợc trang bị đủ đồ
dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động, ăn và nghỉ ngơi.
+ Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo quy định về
diện tích, trang thiết bị dạy học, ăn uống một cách vệ sinh, an toàn. Nhà vệ sinh
đƣợcthiết kế cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên riêng biệt bảo đảm
yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng.
+ Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu về diện tích, trang thiết bị
cho CBQL, GV làm việc và bàn ghế tiếp khách một cách thuận lợi và hiệu quả. Phòng
y tế phải đủ diện tích và có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khỏe trẻ, có
bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh
dƣỡng, trẻ béo phì, có bảng theo dõi tiêm phòng và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, có
tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ. Phòng bảo vệ, thƣờng
trực đảm bảo diện tích, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho
nhân viên có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.
1.3.2.2. Thiết bị giáo dục
- Vai trò của thiết bị giáo dục:
Thiết bị giáo dục là một trong những điều kiện vật chất của nhà trƣờng đƣợc sử
dụng nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lƣợng dạy và học, góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện. Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ dạy học trong lớp
học, trong phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ; Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật,
bếp ăn, nhà vệ sinh; và các thiết bị khác trong sân trƣờng, vƣờn trƣờng, phòng truyền
thống.
Thiết bị giáo dục có vai trò giúp các nhà trƣờng hiện thực hóa mục tiêu, nguyên
lý giáo dục mà Đảng, Nhà nƣớc và ngành giáo dục đã đề ra, theo đó học phải đi đôi
với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng phải gắn liền với xã
hội. Trong quá trình dạy học, GV sử dụng thiết bị nhƣ là công cụ lao động; HS thông
qua thiết bị làm phƣơng tiện để hiểu các khái niệm, dễ lĩnh hội kiến thức, giúp học
26. 16
sinh hình thành những kỹ năng thói quen cần thiết, bƣớc đầu luyện tập thực hành, lao
động, ứng dụng trong đời sống.
Thiết bị giáo dục có vai trò hết sức cần thiết cho các quá trình sƣ phạm vì trong
đó hàm chứa rất nhiều tiềm năng tri thức, đồng thời giữ vai trò là đối tƣợng nhận thức.
Ví dụ: Bộ dụng cụ ghép hình trong trƣờng mầm non chứa đựng về các nguyên lý cấu
tạo để ghép cho trùng khớp, kỹ thuật in ấn và nội dung giáo dục đƣợc truyền tải khi
hoàn thành bộ ghép hình. Vì vậy có thể nói thiết bị giáo dục vừa là phƣơng tiện để
nhận thức vừa lại là đối tƣợng chứa nội dung cần nhận thức.
Thiết bị giáo dục giúp nâng cao tính trực quan của dạy và học, góp phần giảm
nhẹ cƣờng độ lao động của giáo viên, giảm bới lời thuyết trình giúp trẻ dễ hiểu.
Thiết bị giáo dục là phƣơng tiện quan trọng để rèn luyện thể chất và bƣớc đầu
hình thành nhân cách đối với trẻ.
Ngày nay với sự phát triển khoa học công nghệ, nhất là trong công nghệ máy
tính thì thiết bị giáo dục trong nhà trƣờng ngày càng nhiều đã làm thay đổi một cách
căn bản về phƣơng pháp, làm cho quá trình giáo dục sinh động và hiệu quả hơn. Giúp
các nhà trƣờng vận dụng những phƣơng pháp giáo dục mới vào quá trình giáo dục qua
đó nâng cao chất lƣợng giáo dục theo hƣớng hiện đại.
- Yêu cầu của thiết bị giáo dục:
Yêu cầu của thiết bị giáo dục trong nhà trƣờng là phải phù hợp với yêu cầu về
đổi mới nội dung và đổi mới phƣơng pháp của chƣơng trình giáo dục; an toàn cho
ngƣời sử dụng, phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi, khả năng và đặc điểm tƣ duy
HS; Đảm bảo tính khoa học, tính sƣ phạm và hiệu quả kinh tế khi đầu tƣ.
Cần nắm rõ hệ thống phân loại thiết bị giáo dục (thiết bị, đồ chơi) của trƣờng mầm
non.
- Thiết bị giáo dục trong trường mầm non bao gồm:
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác chăm sóc nuôi dƣỡng và giáo
dục trẻ từ mức tối thiểu trở lên. Trong quá trình dạy học nhà trƣờng phải sử dụng có
hiệu quả các thiết bị dạy học trong nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm đảm bảo
chất lƣợng. Đối với các trƣờng có điều kiện mua sắm, trang bị thêm ngoài danh sách
tối thiểu phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ; Hằng năm các trƣờng
phải tiến hành sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo
định kỳ.
27. 17
1.3.2.3. Thư viện trường mầm non
- Vai trò của thư viện trong trường mầm non:
Thƣ viện trong trƣờng học là một bộ phận không thể thiếu trong trƣờng mầm non,
đây là nơi không những góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giáo viên mà còn
giúp trẻ có tính tự lập, tƣ duy, phát triển ngôn ngữ, có tính tự học.
Giáo viên có thể đọc sách cho trẻ nghe mọi lúc mọi nơi, một cuốn sách cô có thể
đọc nhiều lần để rèn kỹ năng ghi nhớ cho trẻ, khi đọc cho trẻ nghe một câu chuyện hay
một bài thơ giáo viên cần đƣa ra câu hỏi cho trẻ trả lời. Những câu hỏi giáo viên đƣa ra
cần dựa vào nội dung của sách hoặc những câu hỏi dựa trên những cuốn sách sẽ giúp trẻ
phát triển tƣ duy, ngôn ngữ và giúp trẻ yêu thích đọc sách hơn.
Bên cạnh những giờ học hát, học múa, học vẽ… nhà trƣờng cần tăng cƣờng hoạt
động đọc sách cho trẻ nghe. Giáo viên có thể tổ chức cho trẻ đóng kịch giúp trẻ có cơ hội
ghi nhớ, kích thích khả năng sáng tạo của trẻ, giúp trẻ biết cái thiện và làm các việc tốt của
nhân vật.
Khi các bé có cơ hội kể lại các câu chuyện đã nghe, đóng vai nhân vật trong câu
truyện sẽ giúp trẻ có cuộc sống phong phú từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện hơn. Trong
câu chuyện khi giáo viên đọc cho trẻ nghe cần cho trẻ biết tính cách tốt, xấu của nhân vật
từ đó giáo dục trẻ biết yêu quý.
Ngoài ra các hoạt động ngoại khóa nhà trƣờng tổ chức ngày hội đọc sách có sự kết
hợp phụ huynh cũng góp phần tích cực để hình thành và phát triển ngôn ngữ cho trẻ, phát
triển văn hóa đọc sách cho các bé.
Đối với các thầy giáo, cô giáo trong trƣờng mầm non thì thƣ viện trƣờng học càng
có vị trí quan trọng. Vì đây là nơi lƣu giữ, cung cấp, bổ sung, cập nhật kiến thức để các
hoạt động giáo trẻ thêm phong phú và sinh động, giúp ích cho giáo viên nâng cao đƣợc
tay nghề chuyên môn của mình góp phần nâng cao chất lƣợng chăm sóc giáo dục trong
nhà trƣờng ngày càng đi lên.
- Yêu cầu của góc thư viện trong trường mầm non:
Trẻ lứa tuổi mầm non, những hình ảnh trực quan sẽ để lại những ấn tƣợng sâu sắc
cho trẻ, do dó trƣờng mầm non cần tạo cho trẻ một không gian lý thú cho trẻ đọc sách đây
là một việc làm rất cần thiết. Góc sách dành cho trẻ mầm non có thể đƣợc các cô thiết kế
ngay trong lớp học hoặc tổ chức ngoài trời, có thể các cô tận dụng chân cầu thang, .. Sách
dành cho trẻ giáo viên nên đặt ở những nơi thuận tiện cho trẻ có thể nhìn thấy để lấy và
28. 18
cất dễ dàng, góc đọc sách các trƣờng mầm non nên bố trí đủ ánh sáng cho trẻ, trang trí
những hình ảnh kích thích hứng thú cho trẻ để giúp trẻ yêu sách và thích đọc sách. Bổ
sung đầy đủ sách cho trẻ hoạt động.
Giáo viên cần rèn cho trẻ có thói quen không đƣợc mang sách ra khỏi khu vực thƣ
viện, không đƣợc làm rách sách, bẩn sách.
- Thư viện trong trường mầm non bao gồm:
Hệ thống giá, kệ đƣợc sắp đặt tạo ra không gian riêng cho trẻ hoạt động.
Bổ sung các sách, truyện tranh, câu đố, thơ ca, ký tự, thẻ chữ cái,… bố trí phù hợp
trẻ đƣợc sắp xếp sau khi đọc xong và thay đổi linh hoạt tạo hứng thú cho trẻ.
Đủ các tài liệu cho giáo viên có thể tra khảo, nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình
độ chuyên môn.
Vậy CSVC trƣờng mầm non là một hệ thống bao gồm trƣờng sở và thiết bị dạy
học, thƣ viện phù hợp với lứa tuổi mầm non, nhằm đạt đƣợc mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và
phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền
tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa
những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc
học tập suốt đời [5],[7],[8].
1.3.3. Yêu cầu về cơ sở vật chất trường mầm non
1.3.3.1. Yêu cầu quy mô trường, lớp
Theo điều lệ trƣờng mầm non thì quy mô trƣờng lớp phụ thuộc vào nhu cầu
thực tiễn của địa phƣơng. Số trẻ trong mỗi nhóm đƣợc quy định trong điều 13. Cụ thể
nhƣ sau:
Đối với nhóm trẻ từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi đƣợc tổ chức thành các
nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ đƣợc quy định nhƣ sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi đƣợc tổ chức thành các
lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo đƣợc quy định nhƣ sau:
- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 25 trẻ;
29. 19
- Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
Nếu số lƣợng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa
đƣợc quy định thì đƣợc tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hòa nhập thì sĩ số của lớp
đƣợc giảm 5 trẻ. Mỗinhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá 2 trẻ cùng một loại tật.
Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lƣợng giáo viên theo quy định hiện hành.
Nếu nhóm, lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo viên phụ trách chính.
Nhà trƣờng có thể bố trí nhiều điểm trƣờng để để thuận tiện cho trẻ đến trƣờng,
hiệu phó sẽ đảm nhiệm phụ trách lớp phụ trách điểm trƣờng và Mỗi trƣờng, mỗi nhà
trẻ không có quá 7 điểm trƣờng [8].
1.3.3.2. Yêu cầu địa điểm, diện tích và khuôn viên trường mầm non
Theo quy định tại điều 27, Điều lệ trƣờng mầm non (Bộ GD&ĐT, 2015) thì các
trƣờng mầm non phải đƣợc đặt tại khu dân cƣ phù hợp quy hoạch chung, thuận lợi cho
trẻ em đến nhà trƣờng, nhà trẻ; đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi
trƣờng.
Độ dài đƣờng đi của trẻ em đến nhà trƣờng, nhà trẻ: đối với khu vực thành phố,
thị xã, thị trấn, khu công nghiệp, khu tái định cƣ, khu vực ngoại thành, nông thôn
không quá 1 km; đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không
quá 2km.
Diện tích khu đất xây dựng nhà trƣờng, nhà trẻ gồm: diện tích xây dựng; diện
tích sân chơi; diện tích cây xanh, đƣờng đi. Diện tích sử dụng đất bình quân tối thiểu
12m2
cho một trẻ đối với khu vực đồng bằng, trung du; 8m2
cho một trẻ đối với khu
vực thành phố, thị xã và núi cao.
Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích sử dụng đất bằng diện
tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện tích theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm lập đề án báo cáo việc sử dụng diện tích thay thế và phải đƣợc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Khuôn viên của nhà trƣờng, nhà trẻ có tƣờng bao ngăn cách với bên ngoài bằng
gạch, gỗ, tre, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào, cổng chính của nhà trƣờng,
nhà trẻ có biển tên nhà trƣờng. Biển tên nhà trƣờng mầm non đƣợc thiết kế gồm:
30. 20
- Góc trên bên trái ghi: Uỷ ban nhân dân xã/ phƣờng, thị trấn và tên riêng của xã
phƣờng, thị trấn đó;
- Ở giữa ghi: Lớp mẫu giáo, nhóm trẻ và tên riêng của lớp mẫu giáo, nhóm
trẻ;Không ghi loại hình lớp mẫu giáo, nhóm trẻ công lập, dân lập hay tƣ thục.
- Cuối cùng ghi: Địa chỉ, số điện thoại, số quyết định thành lập hoặc số giấy
phép thành lập của lớp mẫu giáo, nhóm trẻ.
1.3.3.3. Yêu cầu về cơ cấu khối công trình
Cũng tại điều 27, Điều lệ trƣờng mầm non thì Cơ cấu khối công trình tại các
trƣờng mầm non cần phải đạt đƣợc những yêu cầu sau:
a) Yêu cầu chung:
- Các công trình phải đảm bảo đúng quy cách về tiêu chuẩn thiết kế và các quy
định về vệ sinh trƣờng học hiện hành.
- Bố trí công trình cần đảm bảo độc lập giữa khối nhóm trẻ, lớp mẫu giáo với
khối phục vụ; Đảm bảo an toàn và yêu cầu giáo dục với từng độ tuổi; Đảm bảo lối
thoát hiểm khi có sự cố và hệ thống phòng cháy chữa cháy.
- Đảm bảo điều kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận sử dụng.
b) Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo đƣợc xây dựng tƣơng ứng số nhóm,
lớp theo các độ tuổi của nhà trƣờng, nhà trẻ, đảm bảo mỗi nhóm, lớp có phòng nuôi
dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em riêng.
Phòng nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em gồm: Phòng sinh hoạt chung;
Phòng ngủ; Phòng vệ sinh; Hiên chơi.
c) Khối phòng phục vụ học tập: phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ
thuật hoặc phòng đa chức năng.
d) Khối phòng tổ chức ăn: khu vực nhà bếp và kho.
e) Khối phòng hành chính quản trị gồm:
Văn phòng trƣờng: Gồm có các công trình phòng hiệu trƣởng; Phòng phó hiệu
trƣởng; Phòng hành chính quản trị; Phòng Y tế; Phòng bảo vệ; Phòng dành cho nhân
viên; Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên; Khu để xe cho giáo viên, cán bộ,
nhân viên.
Yêu cầu về sân vƣờn gồm: sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi -
cây xanh.
31. 21
1.3.3.4. Yêu cầu về phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Phòng sinh hoạt chung: Đảm bảo 1,5 - 1,8m2
cho một trẻ; đủ ánh sáng tự
nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc gỗ. Đƣợc phép sử
dụng phòng sinh hoạt chung làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu giáo. Phòng sinh hoạt chung
có các thiết bị nhƣ Bàn, ghế của trẻ đúng quy cách và đủ cho số trẻ trong lớp; Bàn,
ghế, bảng cho giáo viên; Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu; Hệ thống
đèn, hệ thống quạt.
- Phòng ngủ: Đảm bảo 1,2 - 1,5m2
cho một trẻ; đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ bao gồm các thiết bị nhƣ: Giƣờng, phản,
chiếu, đệm, chăn, gối, màn, quạt tùy theo khí hậu từng miền; Hệ thống tủ, kệ, giá đựng
các đồ dùng phục vụ trẻ em ngủ.
- Phòng vệ sinh: Đảm bảo 0,4 - 0,6m2
cho một trẻ; đối với trẻ mẫu giáo có chỗ
riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái. Phòng vệ sinh đƣợc xây dựng liền kề với phòng sinh
hoạt chung, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát. Phòng vệ sinh có các thiết bị nhƣ:
Đối với trẻ nhà trẻ: vòi nƣớc rửa tay; ghế ngồi bô; có thể bố trí máng tiểu, bệ xí cho trẻ
24 - 36 tháng; vòi tắm; bể có nắp đậy hoặc bồn chứa nƣớc. Đối với trẻ mẫu giáo: vòi
nƣớc rửa tay; chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ em trai và trẻ em gái; vòi tắm; bể có nắp đậy
hoặc bồn chứa nƣớc.
- Hiên chơi: Đảm bảo 0,5 - 0,7m2
cho một trẻ, chiều rộng không dƣới 2,1m; có
lan can bao quanh cao 0,8-1m, sử dụng các thanh đứng với khoảng cách giữa hai thanh
không lớn hơn 0,1m.
1.3.3.5. Yêu cầu về nhà bếp
- Đảm bảo 0,3 - 0,35m2
cho một trẻ. Gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu
ăn, khu chia thức ăn; đƣợc thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều.
Nhà bếp có các thiết bị sau nhƣ: Có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại
trƣờng; Có dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; Có tủ
lạnh để lƣu mẫu thực phẩm của trẻ em ăn bán trú; Có đủ nƣớc sử dụng, chất lƣợng
nƣớc phải đƣợc cơ quan Y tế kiểm định; Đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy
định; Đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.
1.3.3.6. Yêu cầu về thiết bị, đồ dùng đồ chơi, tài liệu
Theo quy chế thiết bị giáo dục trong trƣờng mầm non, trƣờng phổ thông thì
thiết bị giáo dục bao gồmthiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ở tại lớp, thiết bị phòng
32. 22
thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong xƣởng
trƣờng, vƣờn trƣờng, phòng truyền thống nhằm bảo đảm cho việc nâng cao chất lƣợng
dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Nhà trƣờng, nhà trẻ phải có đủ thiết bị, đồ chơi, đồ dùng cá nhân, tài liệu theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sử dụng có hiệu quả trong nuôi dƣỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ.
Nhà trƣờng, nhà trẻ sử dụng các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu ngoài danh
mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù
hợp với trẻ em mầm non.
Nhà trƣờng, nhà trẻ phải có kế hoạch bảo quản, sửa chữa, thay thế, bổ sung,
nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu.
1.3.3.7. Yêu cầu về góc thư viện trong trường mầm non
Xây dựng thƣ viện trong trƣờng mầm non hiện nay đang bắt đầu đƣợc chú ý,
diện tích không cần lớn, giáo viên có thể tận dụng khoảng lớp để làm góc thƣ viện cho
trẻ. Hệ thống kệ để sách cho trẻ các cô có thể tận dụng nguyên vật liệu bỏ đi để chế tạo
thành kệ đựng sách cho trẻ sao cho phù hợp, trong tầm tay, tầm mắt trẻ, sao cho trẻ dễ
quan sát, dễ lấy cất, hệ thống sách phù hợp độ tuổi trẻ, đa dạng sinh động để lôi cuốn
trẻ. Để từ đó giúp trẻ tích cực khám phá, sử dụng, hình thành thói quen đọc sách, đây
là nền tảng để giúp trẻ trở thành ngƣời độc lập từ đó trở thành ngƣời học tập suốt đời.
1.4. Quản l cơ sở vật chất trƣờng mầm non
1.4.1. Phân cấp quản lý cơ sở vật chất trường mầm non
Cơ sở vật chất trong trƣờng mầm non là điều kiện hết sức quan trọng để thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ, chính vì thế CSVC phục vụ cho yêu cầu chăm
sóc gáo dục trẻ phải phù hợp đặc điểm lứa tuổi trẻ và từng bƣớc đáp ứng yêu cầu quy
định. Mục tiêu cần đạt đƣợc của công tác quản lý cơ sở vật chất trong trƣờng mầm non
là: Tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu chăm sóc giáo dục
trẻ; Tổ chức sử dụng CSVC, thiết bị dạy học vào quá trình chăm sóc nuôi dƣỡng, giáo
dục trẻ; Tổ chức bảo quản hệ thống CSVC, thiết bị.
Để đạt đƣợc 3 mục tiêu trên, Hiệu trƣởng phải có những hiểu biết cần thiết về
công tác xây dựng CSVC nhà trƣờng và phải xây dựng đƣợc cơ cấu quản lý hợp lý
trong nhà trƣờng.
33. 23
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung thông qua các Hiệu phó giúp việc, lập kế
hoạch về xây dựng, trang bị và sử dụng, bảo quản hệ thống CSVC kỹ thuật trong phạm
vi toàn trƣờng, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá.
- Nhiệm vụ của các Phó hiệu trưởng là giúp Hiệu trƣởng lập kế hoạch xây
dựng, bổ sung, hoàn chỉnh, sửa chữa hệ thống CSVC, thiết bị thuộc bộ phận mình phụ
trách theo từng học kỳ và từng năm học. Tổ chức triển khai kế hoạch do Hiệu trƣởng
đề ra, kiểm tra đôn đốc việc sử dụng và bảo quản của cán bộ, giáo viên.
Khi lập kế hoạch, Hiệu trƣởng cần chú ý đến tính hiện thực của nó. Phải tính
đến hoàn cảnh thực tế của nhà trƣờng và địa phƣơng. Khả năng khai thác tiềm năng
của cán bộ, giáo viên, khả năng đóng góp của phụ huynh và ngân sách của chính
quyền địa phƣơng dành cho GDMN. Ngƣời Hiệu trƣởng phải đƣa ra kế hoạch lâu dài
và kế hoạch ngắn hạn theo từng học kỳ, từng năm học.
- Giáo viên: Để nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC kỹ thuật trƣờng học. Hiệu
trƣởng cần có nhiều biện pháp kết hợp biện pháp hành chính kết hợp biện pháp động
viên thi đua. Yêu cầu GV đƣa việc sử dụng phƣơng tiện dạy học vào kế hoạch chuyên
môn của mình trong từng học kỳ.Từng học kỳ tổ chức hội giảng sử dụng phƣơng tiện
dạy học. Thƣờng xuyên bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ và cách sử dụng các phƣơng
tiện dạy học cho giáo viên thông qua nhiều hình thức. Xây dựng những quy định sử
dụng CSVC kỹ thuật trƣờng học, yêu cầu phải ngƣời phải thực hiện, xử lý nghiêm
khắc những trƣờng hợp vi phạm tổn hại đến CSVC của nhà trƣờng. Có sổ sách theo
dõi tài sản tình trạng các phƣơng tiện thiết bị còn, mất, hỏng, tình hình sử dụng. Thực
hiện kiểm kê tài sản có ghi biên bản cụ thể rõ ràng theo định kỳ. Giáo dục tinh thần có
ý thức trách nhiệm và ý thức tiết kiệm trong CB,GV,CNV.
1.4.2. Nội dung quản lý cơ sở vật chất
1.4.2.1. Quản lý xây dựng, trang bị cơ sở vật chất
Nhƣ đã đề cập ở trên thì nội dung quản lý xây dựng, trang bị cơ sở vật chất
cũng có đầy đủ các chức năng gồm kế hoạch hóa xây dựng, trang bị; tổ chức trong
hoạt động xây dựng, trang bị; chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch xây dựng, trang bị; kiểm
tra đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong xây dựng, trang bị CSVC tại
nhà trƣờng. Cụ thể:
- Lập kế hoạch xây dựng, trang bị cơ sở vật chất
34. 24
Trong công tác kế hoạch hóa xây dựng, trang bị CSVC các nhà quản lý phải
thực hiện việc lập kế hoạch hiện trạng và phát triển CSVC; kế hoạch mua sắm, trang
bị, tiếp nhận trang thiết bị; kế hoạch phân phối trang thiết bị trong từng giai đoạn, và
đến từng đối tƣợng sử dụng. Khi lập kế hoạch các trƣờng phải đánh giá, xem xét tính
hiện thực; hoàn cảnh của nhà trƣờng, hoàn cảnh của địa phƣơng; khả năng khai thác
tiềm năng của đội ngũ và của phụ huynh học sinh; và ngân sách của địa phƣơng có thể
chi cho công tác giáo dục theo giai đoạn của kế hoạch.
Để xây dựng kế hoạch phù hợp nhà trƣờng bên cạnh việc tuân thủ theo những
văn bản của Nhà nƣớc quy định nhƣ Điều lệ trƣờng mầm non hiện hành (Bộ GD&ĐT,
2015), Quy chế công nhận trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia hành (Bộ GD&ĐT,
2014), thì nhà trƣờng cũng nên thu thập ý kiến, trao đổi với CBQL, GV trong quá trình
lập kế hoạch xây dựng, trang bị CSVC. Từ đó giúp nâng cao tính phù hợp ngay từ
khâu lập kế hoạch hóa xây dựng, trang bị CSVC trong nhà trƣờng.
Các bƣớc thực hiện lập kế hoạch hóa xây dựng, trang bị CSVC:
Bước 1: Đánh giá hiện trạng trƣờng sở, trang thiết bị.
Nhà trƣờng tiến hành điều tra các dữ liệu từ quy hoạch của địa phƣơng, quy
hoạch của ngành giáo dục, số liệu từ phòng giáo dục, từ nhà trƣờng để đánh giá về
hiện trạng trƣờng sở, trang thiết bị. So sánh các quy định về danh mục thiết bị giáo
dục, cấp chuẩn trƣờng đạt đƣợc hoặc hƣớng đến để đánh giá mức độ đáp ứng của
trƣờng sở, trang thiết bị hiện có của nhà trƣờng. Qua đó xác định các danh mục trƣờng
sở cần xây dựng và trang thiết bị cần mua sắm, trang bị.
Bước 2: Xác định nguồn kinh phí.
Nhà trƣờng xác định nguồn kinh phí có đƣợc từ các nguồn khác nhau nhƣ Nhà
nƣớc cung cấp, vốn tự có, vốn viện trợ, các tổ chức xã hội và nhân dân đóng góp theo
từng năm học và cho từng chu kỳ 3 – 5 năm.
Bước 3: Lập kế hoạch xây dựng, trang bị cơ sở vật chất.
Với việc xác định đƣợc nguồn kinh phí chính xác theo từng thời kỳ sẽ giúp nhà
trƣờng lập đƣợc kế hoạch xây dựng trƣờng sở và mua sắm trang thiết bị. Trong kế
hoạch đƣợc lập cần xác định rõ mốc thời gian cho những công việc cần hoàn thành.
Để nâng cao hiệu quả quản lý thì ngay từ giai đoạn lập kế hoạch nhà trƣờng
cũng phải xây dựng những quy định, quy chế, quy trình quản lý, sử dụng, sửa chữa và
35. 25
bảo quản CSVC trong nhà trƣờng, hƣớng dẫn thực hiện các đối với CB, GV trong nhà
trƣờng nhằm thực hiện đúng mục tiêu đề ra.
- Tổ chức xây dựng, trang bị cơ sở vật chất
Trong công tác tổ chức xây dựng, trang bị CSVC thì các nhà quản lý cần sẽ tổ
chức bộ máy, phân công trách nhiệm trong xây dựng, trang bị CSVC. Mỗi trƣờng sẽ
bố trí bộ phận CSVC – trang thiết bị chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm
về công tác quản lý cơ sở vật chất của nhà trƣờng.
Đầu mỗi năm học bộ phận CSVC – trang thiết bị tổ chức thông báo và quán
triệt cho GV về kế hoạch xây dựng, trang bị cơ sở vật chất để mỗi các thành viên trong
nhà trƣờng thấy rõ trách nhiệm của mình.
Theo kế hoạch, nhà trƣờng sẽ phân công, giao nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, phù hợp
với quy mô của nhà trƣờng, phù hợp với khả năng, trình độ của ngƣời chịu trách
nhiệm.Ngƣời phụ trách công tác thiết bị giáo dục phải đạt các tiêu chuẩn, nhiệm vụ và
hƣởng các chế độ theo quy định. Nếu cần thiết, nhà trƣờng sẽ thực hiện đào tạo, bồi
dƣỡng CBQL, GV phụ trách xây dựng, trang bị CSVC nếu họ không đáp ứng yêu cầu
thực hiện.
Ngoài ra các nhà trƣờng có thể tự tổ chức phong trào tự làm thiết bị giáo dục
qua đó giúp nhà trƣờng giảm đƣợc nguồn chi, tạo nên những thiết bị có tính ứng dụng
trong thực tế đối với các nhà trƣờng, giúp nhà trƣờng nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức xây dựng, trang bị CSVC.
- Chỉ đạo xây dựng, trang bị cơ sở vật chất
Trong công tác chỉ đạo xây dựng, trang bị CSVC các nhà quản lý sẽ thông tin
đến tập thể về hƣớng xây dựng, trang bị CSVC. Thu thập ý kiến, trao đổi với CBQL,
GV trong quá trình xây dựng, trang bị CSVC. Xây dựng và thực hiện chế độ động viên
khen thƣởng, khuyến khích các đóng góp trong xây dựng, trang bị CSVC đối với các
thành viên trong và ngoài nhà trƣờng, cán bộ giáo viên tham gia tự làm thiết bị giáo
dục.
- Kiểm tra xây dựng, trang bị cơ sở vật chất
Trong công tác kiểm tra xây dựng, trang bị CSVC nhà trƣờng cần tiến hành
đánh giá chất lƣợng và hiệu quả trong xây dựng, trang bị CSVC; Tổ chức kiểm tra tình
trạng CSVC, các hạn mục mua sắm, tiếp nhận trang thiết bị theo định kỳ, theo kế
hoạch, xác định chất lƣợng, lắp đặt và cho vận hành thử;
36. 26
Tiến hành so sánh kết quả đạt đƣợc so với kế hoạch đề ra trong các giai đoạn.
Khi phát hiện các sai sót trong quá trình thực hiện nhà trƣờng cần thực hiện các điều
chỉnh, thay đổi bổ sung, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xây
dựng, trang bị CSVC.
1.4.2.2. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất
Quản lý sử dụng cơ sở vật chất cũng bao gồm 4 chức năng quản lý. Cụ thể:
Trong công tác lập kế hoạch sử dụng CSVC các nhà quản lý cần phải thiết lập
kế hoạch chi tiết sử dụng CSVC; Quá trình này cần phải căn cứ vào các sổ sách thống
kê số lƣợng, chất lƣợng CSVC hiện có từ đó nhà trƣờng sẽ có kế hoạch phân bổ cho
các cá nhân, đơn vị. Nhà trƣờng có kế hoạch sử dụng, thời gian, sử dụng thử để biết
tình trạng của thiết bị giáo dục, các phƣơng án dự phòng hoặc thay thế. Để đảm bảo cơ
sở thực hiện có hiệu quả nhà trƣờng cần ban hành nội quy sử dụng và chế độ thƣởng
phạt trong sử dụng CSVC, căn cứ vào đó để giao trách nhiệm từng cá nhân, tập thể
trong sử dụng CSVC có vai trò, nhiệm vụ trong quá trình sử dụng. Nhà trƣờng cũng
phải thiết lập các cơ chế phối hợp trong sử dụng CSVC giữa các bộ phận, phòng ban
và cá nhân khi có nhu cầu.
Trong công tác tổ chức sử dụng CSVC các trƣờng cần phải căn cứ vào kế hoạch
sử dụng, nội quy sử dụng CSVC đã đƣợc thiết lập. nhà trƣờng xem xét đánh giá việc
sử dụng có đúng mục đích? Có đúng quy trình kỹ thuật không? Đúng
phƣơng pháp không? Đảm bảo an toàn khi sử dụng và các biện pháp xử lý khi có
tìnhhuống xảy ra không? Số tiết học có sử dụng so với kế hoạch đã đề ra. Trong quá
trình sử dụng nếu không đảm bảo đƣợc hiệu quả sử dụng thì nhà trƣờng cần thực hiện
đào tạo, bồi dƣỡng CBQL, GV trong sử dụng CSVC nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng,
khai thác CSVC của nhà trƣờng trong hoạt động dạy học.
Trong công tác chỉ đạo về sử dụng CSVC, để đảm bảo hiệu quả hoạt động sử
dụng CSVC nhà trƣờng cần thực hiện thông tin đến CBQL, GV tình hình CSVC để
nắm bắt tình hình CSVC và trang thiết bị hiện tại; kế hoạch đầu tƣ mua sắm, trang bị
của nhà trƣờng để CBQL, GV lên kế hoạch sử dụng trong quá trình dạy học. Trong
quá trình sử dụng nhà trƣờng sẽ tạo cơ chế khuyến khích, khen thƣởng khi CBQL, GV
sử dụng hiệu quả CSVC và phát huy tinh thần làm chủ của CBQL, GVtrong sử dụng
và bảo quản CSVC. Nhà trƣờng cũng cần đƣa công tác sử dụng CSVC thành quy chế
đánh giá CBQL, GV từ đó có sự ràng buộc trách nhiệm của CBQL, GV trong quá trình
37. 27
sử dụng CSVC nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụng CSVC, trang thiết bị trong trƣờng
MNCL.
Trong công tác kiểm tra sử dụng CSVC, trang thiết bị nhà trƣờng cần tiến hành
công tác kiểm tra, đánh giá chất lƣợng và hiệu quả sử dụng CSVC một cách thƣờng
xuyên theo định kỳ, theo chuyên đề hay đột xuất theo thực tế yêu cầu tại trƣờng. Để
làm đƣợc điều này nhà trƣờng căn cứ vào các quy định hiện hành, nội quy quản lý
trong đó có các định mức, tiêu chí về sử dụng CSVC đã đƣợc nhà trƣờng xây dựng để
đánh giá chất lƣợng và hiệu quả sử dụng CSVC. Dựa vào kết quả kiểm tra nhà trƣờng
sẽ có các biện pháp điều chỉnh, thay đổi hoặc bổ sung phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng CSVC trong nhà trƣờng.
1.4.2.3. Quản lý bảo quản cơ sở vật chất
Trong công tác lập kế hoạch bảo quản CSVC. Trƣớc hết nhà trƣờng cần chỉ đạo
lập hồ sơ thống kê số lƣợng, tình trạng bảo quản đối với từng trang thiết bị, công trình
hiện có tại trƣờng. Từ đó nhà trƣờng thiết lập kế hoạch chi tiết bảo quản CSVC đối với
từng công trình, thiết bị, thời gian, kinh phí, ngƣời chịu trách nhiệm. Để tạo cơ sở cho
công tác lập kế hoạch nhà trƣờng cần xây dựng và ban hành nội quy, chế độ thƣởng
phạt trong bảo quản CSVC. Đây chính là cơ sở để nhà trƣờng thực hiện công tác bảo
quản CSVC trong nhà trƣờng một cách hiệu quả.
Trong công tác tổ chức bảo quản CSVC nhà trƣờng cần thiết lập các quy định
về quyền hạn, trách nhiệm trong bảo quản CSVC đến từng đối tƣợng sử dụng. Từ đó
xác định rõ ngƣời chịu trách nhiệm trong bảo quản từng trang thiết bị, công trình, nhất
là bộ phận chuyên trách (nếu có) của nhà trƣờng. Nhà trƣờng cũng cần tổ chức bộ
phận chuyên trách trong bảo vệ CSVC nhƣ bộ phận CSVC, thiết bị nhà trƣờng, tổ bảo
vệ, bộ phận kho vào biên chế nhà trƣờng. Cần đƣa vào chế độ kiểm kê, sửa chữa định
kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết đối với tất cả các CSVC trong nhà trƣờng bao gồm cả
các công trình và trang thiết bị.
Nhà trƣờng cũng phải xây dựng cơ chế phối hợp trong bảo quản CSVC giữa các
thành viên trong trƣờng. Nhà trƣờng cũng phải thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng CBQL,
GV trong bảo quản CSVC bằng nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả bảo quản, sửa
chữa các công trình và trang thiết bị.
Trong công tác chỉ đạo bảo quản CSVC nhà trƣờng tiến hành thông tin đến
CBQL, GV các quy định về bảo quản CSVC; Tạo cơ chế khuyến khích, khen thƣởng
38. 28
đối với CBQL, GV có thành tích trong bảo quản CSVC; phổ biến và phát huy tinh
thần làm chủ của CBQL, GV trong sử dụng, giữ gìn và bảo quản CSVC. Nhà trƣờng
cũng đƣa công tác bảo quản CSVC thành quy chế đánh giá CBQL, GV, những hành vi
phá hoại, gây hƣ hỏng nghiêm trọng, cố tình sẽ bị xem xét kiểm điểm để răn đe trƣớc
nhà trƣờng.
Trong công tác kiểm tra bảo quản. Cũng giống nhƣ hoạt động xây dựng, trang
bị và sử dụng CSVC, trong kiểm tra bảo quảnCSVC nhà trƣờng cần kiểm tra, đánh giá
chất lƣợng và hiệu quả bảo quản CSVC một cách thƣờng xuyên theo định kỳ, theo
chuyên đề hay đột xuất tùy yêu cầu thực tế tại trƣờng. Căn cứ kiểm tra là dựa trên các
quy định, nội quy đã xây dựng và ban hành về công tác quản lý CSVC tại trƣờng. Nhà
trƣờng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các hƣớng dẫn bảo quản đã ban hành đối với
CBQL, GV, bộ phận CSVC – trang thiết bị nhà trƣờng và các đơn vị, cá nhân có liên
quan trong quá trình sử dụng CSVC phục vụ dạy học; Đánh giá hiệu quả công tác bảo
quản CSVC và thực hiện điều chỉnh, thay đổi bổ sung hƣớng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả bảo quản CSVC nếu cần thiết.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản l cơ sở vật chất trƣờng mầm non
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.1.1. Cơ sở pháp lý về quản lý cơ sở vật chất trường học
Cơ sở vật chất ngày càng đƣợc sự quan tâm của các cấp quản lý. Trong chỉ thị
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo nêu Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, […] trong đó có điều kiện bảo đảm thực hiện… CSVC là một trong những điều
kiện bảo đảm thực hiện đề cập trong chỉ thị trên. Điều này cho thấy Đảng ta đã thực sự
quan tâm đến hoạt động giáo dục nói chung và vấn đề quản lý CSVC trong các nhà
trƣờng nói riêng. Từ đó toàn Đảng, toàn dân ta có cơ sở để đánh giá, xem xét đúng vị
trí của CSVC trong nhà trƣờng.
Trong Điều 58, Luật giáo dục (2005) nêu một trong những nhiệm vụ và quyền
hạn của nhà trƣờng là “Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện
đại hóa”. Điều này cho thấy ngành giáo dục đã và đang định hƣớng theo hƣớng hiện
đại hóa, chuẩn hóa, phù hợp với xu thế hội nhập. Một trong những điều kiện cần thiết
để thực hiện mục tiêu này là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với mục tiêu.