Luận Văn giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại tòa án theo quy định pháp luật việt nam. - Nghiên cứu về giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án trên cơ sở tập trung phân tích khái niệm, bản chất pháp lý theo quy định của pháp luật Việt Nam; đồng thời tham khảo kinh nghiệm lập pháp của Hoa Kỳ, từ đó có sự so sánh đối chiếu với pháp luật Việt Nam hiện hành.
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank. Đánh giá thực trạng dịch vụ cho thuê văn phòng tại Tòa nhà Vietcombank thông qua các hoạt động quản lý và khảo sát ý kiến các doanh nghiệp đang thuê. Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ cho thuê văn phòng tại Tòa nhà Vietcombank.
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng. Luận văn nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp. Nghiên cứu được các yếu tố tác động dẫn đến hành vi mua căn hộ của khách hàng kể từ sau vụ hỏa hoạn cháy chung cư Carina Plaza, phân tích và xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quyết định mua căn hộ của khách hàng, giúp các chủ đầu tư dự án chung cư tìm ra giải pháp
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.
Để thực hiện được mục tiêu chính, đề tài giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Một là phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank, thực trạng về an toàn vốn theo chuẩn Basel II tại VPBank và đánh giá các yêu cầu của Basel II trong QTRR tín dụng tại VPBank.
Từ đó, hướng tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng kế hoạch và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank theo Basel II.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp. Công trình nghiên cứu với mong muốn phục vụ cho cộng đồng, giúp cho những người quan tâm đến lĩnh vực này hiểu được mối quan hệ của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và home-shopping, đặc biệt là sinh viên ngành kế toán. Các doanh nghiệp TMĐT và home-shopping có thêm cở sở để xem xét và cân nhắc việc nên hay không áp dụng công cụ kế toán quản trị vào quản lý kinh doanh. Góp phần là bằng chứng thực nghiệm vào kho tàng tri thức để các nhà nghiên cứu ứng dụng thiết kế các nghiên cứu cụ thể của họ.
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân. Để đánh giá một cách toàn diện khách quan về cách đo lường chuẩn hộ nghèo cần phải tuân thủ theo phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích diễn dịch và quy nạp được áp dụng để đánh giá tình trạng nghèo đa chiều. Phương pháp định tính cũng được sử dụng thông qua kết hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá về nghèo và giảm nghèo.
Luận Văn Sự Nhận Thức Và Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Sản Xuất Nông Nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài đánh giá sự nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN cho người dân ven biển trong thời gian tới. Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Chính Phủ Điện Tử Tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, từ đó chỉ ra các nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử và đề xuất giải pháp triển khai nhằm tăng cường sự tự tin của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng các dịch vụ do chính quyền cung cấp hiệu quả hơn, qua đó nâng cao khả năng chấp nhận Chính phủ điện tử tại tỉnh. Do đó, nghiên cứu này đưa ra các mục tiêu cần phải trả lời là:
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank. Đánh giá thực trạng dịch vụ cho thuê văn phòng tại Tòa nhà Vietcombank thông qua các hoạt động quản lý và khảo sát ý kiến các doanh nghiệp đang thuê. Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ cho thuê văn phòng tại Tòa nhà Vietcombank.
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng. Luận văn nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
Luận Văn Giải Pháp Thúc Đẩy Quyết Định Mua Căn Hộ Chung Cư Trung Cấp. Nghiên cứu được các yếu tố tác động dẫn đến hành vi mua căn hộ của khách hàng kể từ sau vụ hỏa hoạn cháy chung cư Carina Plaza, phân tích và xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quyết định mua căn hộ của khách hàng, giúp các chủ đầu tư dự án chung cư tìm ra giải pháp
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.
Để thực hiện được mục tiêu chính, đề tài giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Một là phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank, thực trạng về an toàn vốn theo chuẩn Basel II tại VPBank và đánh giá các yêu cầu của Basel II trong QTRR tín dụng tại VPBank.
Từ đó, hướng tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng kế hoạch và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank theo Basel II.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp. Công trình nghiên cứu với mong muốn phục vụ cho cộng đồng, giúp cho những người quan tâm đến lĩnh vực này hiểu được mối quan hệ của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực TMĐT và home-shopping, đặc biệt là sinh viên ngành kế toán. Các doanh nghiệp TMĐT và home-shopping có thêm cở sở để xem xét và cân nhắc việc nên hay không áp dụng công cụ kế toán quản trị vào quản lý kinh doanh. Góp phần là bằng chứng thực nghiệm vào kho tàng tri thức để các nhà nghiên cứu ứng dụng thiết kế các nghiên cứu cụ thể của họ.
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân. Để đánh giá một cách toàn diện khách quan về cách đo lường chuẩn hộ nghèo cần phải tuân thủ theo phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích diễn dịch và quy nạp được áp dụng để đánh giá tình trạng nghèo đa chiều. Phương pháp định tính cũng được sử dụng thông qua kết hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá về nghèo và giảm nghèo.
Luận Văn Sự Nhận Thức Và Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu Trong Sản Xuất Nông Nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài đánh giá sự nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN của người dân ven biển huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao nhận thức và thích ứng với BĐKH trong SXNN cho người dân ven biển trong thời gian tới. Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Chính Phủ Điện Tử Tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, từ đó chỉ ra các nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử và đề xuất giải pháp triển khai nhằm tăng cường sự tự tin của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng các dịch vụ do chính quyền cung cấp hiệu quả hơn, qua đó nâng cao khả năng chấp nhận Chính phủ điện tử tại tỉnh. Do đó, nghiên cứu này đưa ra các mục tiêu cần phải trả lời là:
Luận Văn Nâng Cao Mức Độ Hài Lòng Đối Với Dịch Vụ Bảo Hiểm Xã Hội. Nghiên cứu được thực hiện nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người cao tuổi đối với chất lượng dịch vụ Bảo hiểm xã hội trên địa bàn Phường 4, Quận 3 , Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với các dịch vụ bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi trên địa bàn phường.
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Công Tại Tỉnh Bà Rịa. Như vậy, để đẩy mạnh CCHC, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh BRVT cần thiết phải xác định một cách cụ thể, khoa học về các yếu tố tạo nên sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp; tiếp thu và đề ra giải pháp phân bổ nguồn lực hợp lý, tránh sự đầu tư dàn trải, lãng phí, ít hiệu quả. Do đó việc nghiên cứu Đề tài “Sự hài lòng của các doanh nghiệp với việc cung cấp dịch vụ hành chính công tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay của tỉnh BRVT.
Kế toán hoạt động thương mại và xác định kết quả kinh doanh tại công ty A. Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành, từ đó đề ra các phương án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện bởi kế toán dịch vụ từ đó đưa ra những kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin BCTC được lập bởi kế toán dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của người sử dụng BCTC.
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại Đại Tín. Đánh giá khái quát thực trạng công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng, nắm bắt quy trình, các công việc phải làm khi tiến hành thực hiện định giá bất động sản thế chấp trong Ngân hàng TMCP Đại Tín .
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Rủi Ro Tại Ngân Hàng. Mục tiêu tổng quát của đề tài là đƣa ra các vấn đề còn tồn tại trong quá trình đa dạng hóa thu nhập của Vietcombank, bằng cách xem xét các yếu tố tác động đến mối tƣơng quan của đa dạng hóa thu nhập tác động đến mức độ rủi ro, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả trong hoạt động nhƣng vẫn đảm bảo quản trị rủi ro tốt.
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Chuyển Phát Hàng Không. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cấp bách đó, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực chuyển phát hàng không tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt” nhằm giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh để đối phó với các khó khăn hiện tại, tạo điều kiện cho sự phát triển trong giai đoạn tới năm 2025.
Luận văn các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng việt nam – khảo sát tại thành phố hồ chí minh. - Tìm hiểu và khảo sát nhu cầu sử dụng VĐT của ngƣời tiêu dùng Việt Nam tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích và xác định những nhân tố ảnh hƣởng và mức độ tác động của các nhân tố đó đến ý định sử dụng của ngƣời tiêu dùng.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ. Xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ tại Việt Nam. Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các doanh nghiệp này.
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam. Khóa luận làm rõ các khái niệm về nội dung các quy định pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp. Phân tích được thực tiễn pháp luật và thực thi pháp luật ĐTM tại khu vực này. Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về xây dựng và thực hiện pháp luật ĐTM. Từ đó đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật ĐTM ở nước ta.
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong. Xác định được các tiêu chí của chuỗi cung ứng xanh và phân tích dựa trên tình hình thực tế tại công ty TNHH Sợi Mekong thông qua khâu đầu vào, sản xuất và khâu đầu ra. Tìm hiểu được nguồn gốc nhựa phế liệu - nguyên vật liệu chính được đưa vào sản xuất ra sản phẩm xơ sợi và những hạn chế tồn đọng trong quá trình sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường tại Công ty TNHH Sợi Mekong. Từ đó, đưa ra giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng nguyên vật liệu theo tiêu chí xanh.
- Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong và đưa ra giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong.
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì. Tạo động lực là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thì phải áp dụng mọi biện pháp kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Trách Nhiệm Xã Hội Trên Báo Cáo Thường Niên. Đo lường mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) và từ đó đánh giá thực trạng CBTTTNXH của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TPHCM. Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư. Luận văn này đề ra mục tiêu nghiên cứu là phân tích sự ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng xem xét tác động của các nhân tố phản ánh đặc điểm của
4
doanh nghiệp (như tăng trưởng doanh thu, quy mô tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và loại công ty kiểm toán) đến quyết định của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó, đưa ra một số gợi ý đề xuất có liên quan đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp niêm yết và công ty kiểm toán.
Thực tiễn pháp lý và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại toà án nhân dân Quận 10. Thẩm phán phải dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí .
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stock. According Parasuraman, Zeithaml and Berry (1985), the quality of service is the customer's perception of service has generated a good level of customers’ previous expectations. Also according to Parasuraman, the expectation in service quality is the desire of the customer, which means they feel the right provider will perform and not perform the service requested.
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn. Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau không sạch, rau có hàm lượng hoá chất, độc tố cao đang đe doạ sức khoẻ, tính mạng con người. Thị trường rau sạch ở Cần Thơ đang rất bức xúc. Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn thành lập siêu thị thực phẩm sạch mang tên "Kiên Nguyễn" chuyên cung ứng các loại rau sạch, rau an toàn với hy vọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng.
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình. Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và từ thực tiễn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua, báo cáo đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hi vọng góp phần đưa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói chung sớm trở thành một ngân hàng phát triển mạnh về dịch vụ thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam nói riêng và trên thị trường thẻ của toàn thế giới nói chung.
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet. The director plays an important roles and responsibilities in the company. Essentially, he has the right to hire all employees, as well as assessing the overall direction and strategy for his company. Moreover, he acts on behalf of the shareholders to run the day to day affairs of Sao Nam Viet. The director is accountable to the shareholders. Each year the company will hold an annual general meeting at which the directors provides a report to shareholders on the performance of Sao Nam Viet.
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường. Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mãn tính gây nhiều hậu quả lớn cho bản thân người bệnh cũng như gia đình và xã hội. Bệnh cần được điều trị, kiểm tra và theo dõi thường xuyên nhằm làm giảm số ca bệnh ĐTĐ phải nhập viện và làm chậm các biến chứng của bệnh ĐTĐ, kéo dài cuộc sống. Đồng thời có cơ sở xây dựng những giải pháp chiến lược phòng biến chứng ĐTĐ và truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe nhằm làm thay đổi hành vi phòng biến chứng của bệnh. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ”,
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh Tân- Xã Minh Tân. Ngôn ngữ thơ được đánh giá là một hiện tượng ngôn ngữ độc đáo, mang nhiều hình ảnh với các từ láy, từ tượng thanh, tượng hình và các phương tiện tu từ. Tuy nhiên để phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua thơ đạt hiệu quả cao rất cần tìm hiểu nghiên cứu một cách đầy đủ. Chính vì những lí do này mà chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường Mẫu Giáo Minh Tân- Xã Minh Tân-Huyện Bảo Yên- Tỉnh Lào Cai qua tổ chức hoạt động đọc thơ” để nghiên cứu.
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh. Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý được bảo quản tại quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý. Hàng ngày hoặc định kỳ doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê tiền mặt để nắm chắc các số thực có, phát hiện ngay các khoản chênh lệch để tìm nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
More Related Content
Similar to Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Tác Giả Tại Tòa Án.docx
Luận Văn Nâng Cao Mức Độ Hài Lòng Đối Với Dịch Vụ Bảo Hiểm Xã Hội. Nghiên cứu được thực hiện nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người cao tuổi đối với chất lượng dịch vụ Bảo hiểm xã hội trên địa bàn Phường 4, Quận 3 , Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với các dịch vụ bảo hiểm xã hội cho người cao tuổi trên địa bàn phường.
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Công Tại Tỉnh Bà Rịa. Như vậy, để đẩy mạnh CCHC, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh BRVT cần thiết phải xác định một cách cụ thể, khoa học về các yếu tố tạo nên sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp; tiếp thu và đề ra giải pháp phân bổ nguồn lực hợp lý, tránh sự đầu tư dàn trải, lãng phí, ít hiệu quả. Do đó việc nghiên cứu Đề tài “Sự hài lòng của các doanh nghiệp với việc cung cấp dịch vụ hành chính công tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay của tỉnh BRVT.
Kế toán hoạt động thương mại và xác định kết quả kinh doanh tại công ty A. Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV XNK Minh Hòa Thành, từ đó đề ra các phương án, giải pháp cải thiện những tồn tại nhằm đẩy mạnh hoạt kinh doanh của công ty trong thời buổi khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện bởi kế toán dịch vụ từ đó đưa ra những kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin BCTC được lập bởi kế toán dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của người sử dụng BCTC.
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại Đại Tín. Đánh giá khái quát thực trạng công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng, nắm bắt quy trình, các công việc phải làm khi tiến hành thực hiện định giá bất động sản thế chấp trong Ngân hàng TMCP Đại Tín .
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Rủi Ro Tại Ngân Hàng. Mục tiêu tổng quát của đề tài là đƣa ra các vấn đề còn tồn tại trong quá trình đa dạng hóa thu nhập của Vietcombank, bằng cách xem xét các yếu tố tác động đến mối tƣơng quan của đa dạng hóa thu nhập tác động đến mức độ rủi ro, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả trong hoạt động nhƣng vẫn đảm bảo quản trị rủi ro tốt.
Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Chuyển Phát Hàng Không. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cấp bách đó, tác giả lựa chọn thực hiện đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực chuyển phát hàng không tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Phúc Việt” nhằm giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh để đối phó với các khó khăn hiện tại, tạo điều kiện cho sự phát triển trong giai đoạn tới năm 2025.
Luận văn các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng việt nam – khảo sát tại thành phố hồ chí minh. - Tìm hiểu và khảo sát nhu cầu sử dụng VĐT của ngƣời tiêu dùng Việt Nam tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích và xác định những nhân tố ảnh hƣởng và mức độ tác động của các nhân tố đó đến ý định sử dụng của ngƣời tiêu dùng.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ. Xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ tại Việt Nam. Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các doanh nghiệp này.
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam. Khóa luận làm rõ các khái niệm về nội dung các quy định pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp. Phân tích được thực tiễn pháp luật và thực thi pháp luật ĐTM tại khu vực này. Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về xây dựng và thực hiện pháp luật ĐTM. Từ đó đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật ĐTM ở nước ta.
Luận Văn Phát Triển Chuỗi Cung Ứng Xanh Tại Công Ty Sợi Mekong. Xác định được các tiêu chí của chuỗi cung ứng xanh và phân tích dựa trên tình hình thực tế tại công ty TNHH Sợi Mekong thông qua khâu đầu vào, sản xuất và khâu đầu ra. Tìm hiểu được nguồn gốc nhựa phế liệu - nguyên vật liệu chính được đưa vào sản xuất ra sản phẩm xơ sợi và những hạn chế tồn đọng trong quá trình sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường tại Công ty TNHH Sợi Mekong. Từ đó, đưa ra giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng nguyên vật liệu theo tiêu chí xanh.
- Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong và đưa ra giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng xanh tại công ty TNHH Sợi Mekong.
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì. Tạo động lực là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thì phải áp dụng mọi biện pháp kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Trách Nhiệm Xã Hội Trên Báo Cáo Thường Niên. Đo lường mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) và từ đó đánh giá thực trạng CBTTTNXH của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TPHCM. Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư. Luận văn này đề ra mục tiêu nghiên cứu là phân tích sự ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng xem xét tác động của các nhân tố phản ánh đặc điểm của
4
doanh nghiệp (như tăng trưởng doanh thu, quy mô tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và loại công ty kiểm toán) đến quyết định của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó, đưa ra một số gợi ý đề xuất có liên quan đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp niêm yết và công ty kiểm toán.
Thực tiễn pháp lý và giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại toà án nhân dân Quận 10. Thẩm phán phải dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí .
Similar to Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Tác Giả Tại Tòa Án.docx (15)
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stock. According Parasuraman, Zeithaml and Berry (1985), the quality of service is the customer's perception of service has generated a good level of customers’ previous expectations. Also according to Parasuraman, the expectation in service quality is the desire of the customer, which means they feel the right provider will perform and not perform the service requested.
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn. Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau không sạch, rau có hàm lượng hoá chất, độc tố cao đang đe doạ sức khoẻ, tính mạng con người. Thị trường rau sạch ở Cần Thơ đang rất bức xúc. Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn thành lập siêu thị thực phẩm sạch mang tên "Kiên Nguyễn" chuyên cung ứng các loại rau sạch, rau an toàn với hy vọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng.
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình. Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và từ thực tiễn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua, báo cáo đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hi vọng góp phần đưa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói chung sớm trở thành một ngân hàng phát triển mạnh về dịch vụ thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam nói riêng và trên thị trường thẻ của toàn thế giới nói chung.
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet. The director plays an important roles and responsibilities in the company. Essentially, he has the right to hire all employees, as well as assessing the overall direction and strategy for his company. Moreover, he acts on behalf of the shareholders to run the day to day affairs of Sao Nam Viet. The director is accountable to the shareholders. Each year the company will hold an annual general meeting at which the directors provides a report to shareholders on the performance of Sao Nam Viet.
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường. Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mãn tính gây nhiều hậu quả lớn cho bản thân người bệnh cũng như gia đình và xã hội. Bệnh cần được điều trị, kiểm tra và theo dõi thường xuyên nhằm làm giảm số ca bệnh ĐTĐ phải nhập viện và làm chậm các biến chứng của bệnh ĐTĐ, kéo dài cuộc sống. Đồng thời có cơ sở xây dựng những giải pháp chiến lược phòng biến chứng ĐTĐ và truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe nhằm làm thay đổi hành vi phòng biến chứng của bệnh. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ”,
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh Tân- Xã Minh Tân. Ngôn ngữ thơ được đánh giá là một hiện tượng ngôn ngữ độc đáo, mang nhiều hình ảnh với các từ láy, từ tượng thanh, tượng hình và các phương tiện tu từ. Tuy nhiên để phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua thơ đạt hiệu quả cao rất cần tìm hiểu nghiên cứu một cách đầy đủ. Chính vì những lí do này mà chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường Mẫu Giáo Minh Tân- Xã Minh Tân-Huyện Bảo Yên- Tỉnh Lào Cai qua tổ chức hoạt động đọc thơ” để nghiên cứu.
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh. Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý được bảo quản tại quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý. Hàng ngày hoặc định kỳ doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê tiền mặt để nắm chắc các số thực có, phát hiện ngay các khoản chênh lệch để tìm nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank. Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận của hộ gia đình sau khi sử dụng dịch vụ cho vay tại ngân hàng Agribank huyện Quảng Điền để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao cảm nhận của hộ gia đình đối với chất lượng dịch vụ cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế chi nhánh huyện Quảng Điền.
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến. Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Digital Marketing, từ đó đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đối với Viet-Care chi nhánh Huế.
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Foreign Languages Nttu. Learning to build a better vocabulary can be a good time and time to learn more vocabulary. Learning to focus regularly can bring about a rapid improvement in your vocabulary skills, which can increase your ability to communicate by writing, chatting or speaking. Having a great vocabulary can benefit you in school, at work and in society. It will allow you to understand the ideas of others better and to get the satisfaction of your thoughts and ideas more effectively.
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hội nhập quốc tế. Trước tình hình này, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài vốn rất mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại ngay trên sân nhà. Đây thực sự là thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, đặt ra yêu cầu cấp bách là phải hoạch định chiến lược cạnh tranh như thế nào là phù hợp để doanh nghiệp Viễn thông không những chủ động kinh doanh, phát triển trên thị trường nội địa đồng thời chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới thông qua đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đó chính là vấn đề cần thiết phải nghiên cứu để tìm ra câu trả lời. Đề tài “Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hội nhập quốc tế”chính là nhằm tới việc trả lời câu hỏi đó.
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng. Cơ sở sản xuất bàn ghế gỗ mini mong muốn trở thành đơn vị hàng đầu ngành bàn ghế gỗ mini của Việt Nam với năng lực thiết kế sáng tạo trong nước nhằm cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng phong cách và lối sống hiện đại của khách hàng mục tiêu.
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Centre. People are a social creature always communicates to the other. It can befall during the exchange of the thought or ideas which include interactions. For examples telling information or some news, asking others helps for their needs. They can be done by speaking to others directly. It can see that the act of speaking itself has a very significant role in our life.
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh. Du lịch phát triển ở rất nhiều loại hình khác nhau, du lịch đơn thuần nghỉ ngơi, giải trí, du lịch kết hợp thăm thân, du lịch MICE và trong mấy năm gần đây loại hình du lịch kết hợp khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của du khách. Thị trường du lịch Việt Nam đang ngày phát triển, người dân có khả năng chi trả cao cho những chương trình du lịch ra nước ngoài hàng năm. Loại hình này vẫn được xem là mới, các doanh nghiệp ít đầu tư khai thác. Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn thành lập công ty TNHH du lịch chữa bệnh Y học cổ truyền Việt Nam được thành lập dựa vào những nghiên cứu thị trường khách hàng về hai dịch vụ gồm du lịch và Dịch vụ y tế.
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour. Công ty cung cấp các chương trình du lịch dành cho khách trong nước và quốc tế. Đây là hướng kinh doanh chính quan trọng và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty trong những năm qua. Hiện nay, công ty đã có kinh nghiệm vững chắc trong việc tổ chức và điều hành các dịch vụ du lịch nội địa và quốc tế, tạo được sự tin cậy từ phía khách hàng cũng như các đối tác kinh doanh.
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005. • Đề tài sẽ làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan khác để có cái nhìn tổng quát về loại hình doanh nghiệp này.
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị. Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ tại siêu thị Quế Lâm để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm hữu cơ.
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, các dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đang ngày càng phát triển, đa dạng, tạo thêm nhiều sự lựa chọn cchuyển phát nhanh quốc tếho khách hàng. Không còn phải ra bưu điện, hiện nay, khách hàng có thể ngồi một chỗ và click chuột để chuyển hàng và nhận hàng từ nước ngoài.
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025. Du lịch ngày càng được khẳng định là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, nhu cầu và khả năng đi du lịch ngày một tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì: đời sông của dân cư ngày càng được tăng lên; các phương tiện giao thông ngày càng hiện đại và tiện lợi; môi trường ngày càng bị ô nhiễm nên nhu cầu về nghỉ ngơi tĩnh dưỡng ở những nơi gần gũi với thiên nhiên ngày càng cao; điều kiện chính trị xã hội ngày càng ổn định; nhu cầu về giao lưu kinh tế văn hoá ngày càng mở rộng.
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh. Thông qua việc lựa chọn đề tài quản lý thu ngân sách nhà nước từ khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai làm luận văn thạc sỹ, tác giả tiến hành nghiên cứu các quy định hiện hành liên quan trong hoạt động thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh. Đồng thời, đánh giá tình hình thực hiện trong hoạt động thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh tại đơn vị khảo sát. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và biện pháp nhằm tăng cường hoạt động công tác quản lý thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh tại Cơ quan tài chính (Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai) đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận Văn Giải Quyết Tranh Chấp Quyền Tác Giả Tại Tòa Án.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN
TÁC GIẢ TẠI TÒA ÁN THEO QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Tp. Hồ Chí Minh – Năm…..
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN
TÁC GIẢ TẠI TÒA ÁN THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số :
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS TS………
2. TS ……….
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020
3.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................1
TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................................1
TỪ KHÓA...............................................................................................................................1
ABSTRACT............................................................................................................................1
KEY WORD ...........................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................................................3
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................................4
2.1. Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................................4
2.2. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................................4
3. Tình hình nghiên cứu .................................................................................................................................4
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................4
4.1 Mục đích nghiên cứu...................................................................................................6
4.2 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................6
4.3 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................6
Về không gian :… ............................................................................................................6
Về thời gian :….................................................................................................................6
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết ..........................................................6
5.1. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
5.2. Khung lý thuyết............................................................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài..............................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
QUYỀN TÁC GIẢ TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM ................................................................................7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUYỀN TÁC GIẢ ......................................................................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và mục đích bảo hộ quyền tác giả........................................................8
1.1.1.1. Khái niệm quyền tác giả ....................................................................................9
1.1.1.2. Đặc điểm quyền tác giả................................................................................... 10
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.1.3. Mục đích bảo hộ quyền tác giả..................................................................... 12
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về quyền nhân thân trong quyền tác giả................................... 13
1.1.2.1. Khái niệm về quyền nhân thân trong quyền tác giả ............................ 13
1.1.2.2. Đặc điểm về quyền nhân thân trong quyền tác giả.............................. 14
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm về quyền tài sản trong quyền tác giả.......................................... 14
1.1.3.1. Khái niệm về quyền tài sản trong quyền tác giả ................................... 14
1.1.3.2. Đặc điểm về quyền tài sản trong quyền tác giả..................................... 15
1.1.4. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.............................................................. 15
1.2. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN
TÁC GIẢ TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM.................................................................................................17
1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Việt Nam ..................................... 17
1.2.1.1. Khái niệm về tranh chấp quyền tác giả tại Việt Nam.......................... 17
1.2.1.2. Khái niệm về giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Việt Nam...... 18
1.2.2. Phân loại các tranh chấp về quyền tác giả............................................................................... 18
1.2.2.1. Các tranh chấp về quyền tác giả liên quan đến quyền nhân thân .. 18
1.2.2.2. Các tranh chấp về quyền tác giả liên quan đến quyền tài sản ......... 19
1.2.3. Đặc điểm của giải quyết các tranh chấp về quyền tác giả tại Tòa án Việt Nam........ 19
1.2.3.1. Đặc điểm về thẩm quyền xét xử của Tòa án ........................................... 19
1.2.3.2. Đặc điểm về chứng cứ chứng minh quyền tác giả................................ 19
1.2.3.3. Đặc điểm về các yêu cầu Tòa án trong giải quyết các tranh chấp... 21
1.3. CÁC NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN TÁC GIẢ TẠI TÒA ÁN.......22
1.3.1. Nguyên tắc chứng minh tác phẩm tranh chấp thuộc sở hữu tác giả............................. 22
1.3.1.1. Nghĩa vụ chứng minh ai là tác giả của tác phẩm tranh chấp ........... 22
1.3.1.2. Các chứng cứ chứng minh ai là tác giả của tác phẩm tranh chấp ... 23
1.3.2. Nguyên tắc áp dụng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền tác giả
tại Tòa án........................................................................................................................................................... 23
1.3.2.1. Nguyên tắc áp dụng các văn bản pháp luật Việt Nam trong giải
quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án ................................................................... 23
1.3.2.2. Nguyên tắc áp dụng các điều ước quốc tế và Việt Nam có tham gia
trong giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án............................................... 24
1.3.3. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh trong giải quyết tranh chấp
quyền tác giả.................................................................................................................................................... 25
1.3.3.1. Cung cấp chứng cứ trong giải quyết tranh chấp quyền tác giả ....... 25
1.3.3.2. Nghĩa vụ chứng minh trong giải quyết tranh chấp quyền tác giả... 26
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN TÁC GIẢ TẠI
TÒA ÁN.............................................................................................................................................. 29
2.1. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TRANH CHẤP QUYỀN TÁC
GIẢ........................................................................................................................................................29
2.1.1. Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các tranh chấp quyền tác giả theo quan
hệ dân sự........................................................................................................................................................... 29
2.1.2. Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các tranh chấp quyền tác giả theo quan
hệ quyền tác giả.............................................................................................................................................. 29
2.2. CÁC VỤ ÁN THỰC TẾ VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN TÁC GIẢ ĐƯỢC GIẢI
QUYẾT TẠI TÒA ÁN ........................................................................................................................29
2.2.1. Các vụ án giải quyết tranh chấp quyền tác giả được giải quyết tại Tòa án Việt Nam
............................................................................................................................................................................... 29
2.2.2. Các vụ án giải quyết tranh chấp quyền tác giả được giải quyết tại Tòa án Hoa Kỳ. 29
2.2.3. So sánh sự khác biệt giữa giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án Viêt Nam
và Hoa Kỳ .......................................................................................................................................................... 29
2.3. NHỮNG ĐIỂM CÒN HẠN CHẾ TRONG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP QUYỀN TÁC GIẢ TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM ......................................................29
2.3.1. Thời gian xét xử trong các vụ án tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án Việt Nam..... 29
2.3.2. Các hình thức chế tài, xử phạt trong các phán quyết của Tòa án Việt Nam............... 29
CHƯƠNG 3: ĐÓNG GÓP Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
ĐỂ VIỆC THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN TÁC GIẢ TẠI TÒA ÁN.. 29
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................1
DANH MỤ C VAN BẢN QUY PHẠ M PHAP LUẠ T....................................................1
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................................1
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................................1
7.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là –là học viên lớp Cao học Khóa 08 - 2chuyên ngành Luật kinh
tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận
văn thạc sĩ luật học với đề tài “………………….” (Sau đây gọi tắt là “Luận
văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này
là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người
hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan
điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn
cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng
trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
Chữ ký
9. Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QTG Quyền tác giả
SHTT Sở hữu trí tuệ
§ Điều
Nhà ở HTTTL Nhà ở hình thành trong tương lai
TSBĐ Tài sản bảo đảm
UBND Ủy Ban Nhân Dân
10. TÓM TẮT LUẬN VĂN
(Phần tóm tắt ngắn gọn tối thiểu 100 và tối đa 300 từ)
TỪ KHÓA
(Tối thiểu 5 từ khóa)
13. 3
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển đất nước thì vấn đề sở hữu trí tuệ nói
chung và quyền tác giả nói riêng luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm và hoàn thiện thông qua các hoạt động quản lý nhà nước về vấn đề này. Những
quy định của Luật sở hữu trí tuệ nước ta đã công nhận và bảo hộ quyền tác giả
nhằm đáp ứng với yêu cầu trong lĩnh vực này. Bằng các quy định cụ thể của Luật
Sở hữu trí tuệ ở nước ta cơ bản đã từng bước góp phần hoàn thiện hơn quy định về
quyền tác giả, từ đó, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên
quan.
Ở nước ta hiện nay thì bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng thể hiện rõ nét là
công cụ phát triển kinh tế hiệu quả ở Việt Nam. Cùng với sự phát triển đất nước thì
nước ta cũng cần dần bắt nhịp với thế giới trong giai đoạn mới. Đặc biệt là sau khi
gia nhập WTO, hoạt động bảo vệ quyền SHTT nói chung và quyền tác giả nói riêng
đã được quan tâm và bước đầu sử dụng, khai thác hiệu quả, đóng góp đáng kể vào
sự phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua. Thông qua hoạt động về biểu diễn ở
nước ta trong giai đoạn mới thì tại Việt NamCác quyền tác giả được pháp luật bảo
hộ, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Trong bối cảnh thế giới đang diễn biến phức tạp, nền kinh tế - xã hội trong
nước tiếp tục đối mặt với những khó khăn, do đó, hoạt động về bảo vệ quyền tác giả
đã có nhiều chuyển biến mới từ đó bắt buộc đất nước ta có những quy định pháp lý
nhằm bảo vệ quyền tác giả để đáp ứng với quá trình hội nhập và phát triểnín dụng
của Việt Nam. Trong khi các hoạt động về bảo vệ sở hữu trí tuệ và quyền tác giả đã
góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý về vấn đề trên. Từ đó, tạo nên sự ổn định và phát
triển của vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ từ những yếu tố cấu thành như quyền
tác giả nói chung. Giải quyết tranh chấp dân sự về quyền tác giả (một loại tranh
chấp dân sự về quyền SHTT) tại Tòa án là phương thức bảo vệ quyền tác giả hữu
hiệu và phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Pháp luật của nhiều nước trên thế giới
đều quy định về thủ tục khởi kiện và các biện pháp chế tài dân sự mà Tòa án có thể
áp dụng để bảo vệ quyền tác giả. Theo quy định của Bộ luật Dân sự (BLDS) năm
2015, Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì khi quyền tác giả của một chủ thể bị xâm phạm, chủ thể đó có quyền khởi
kiện đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
mình. Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, các tranh chấp về quyền tác giả
ngày càng nhiều và nghiêm trọng. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê của Tòa án nhân
dân tối cao (TANDTC) và tại một số tòa án ở địa phương như Hà Nội, Đà Nẵng và
thành phố Hồ Chí Minh thông qua một số các vụ án tranh chấp về quyền tác giả
được các Tòa án thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự còn rất hạn chế.
Hơn nữa, ngay cả trong số rất ít các vụ án tranh chấp về quyền tác giả đã được giải
14. 4
quyết tại Tòa án thì cũng có không ít vụ án đã bị hủy nhiều lần để xét xử lại theo
thủ tục chung, gây thiệt hại cho các đương sự
Trên thế giới thì vấn đề bảo vệ quyền tác giả đã được diễn ra nhiều với những
quy định chặt chẽ, cụ thể. Thông qua việc bảo vệ quyền tác giả đã góp phần trong
việc bảo hộ quyền tác giả và góp phần nâng cao giá trị tác phẩm. Tuy nhiên, trong
thực tế tình trạng vi phạm các quy định về quyền tác giả vẫn còn diễn ra thường
xuyên, ảnh hưởng đến lợi ích của tác giả. Thực tiễn ban hành và áp dụng quy định
về quyền tác giả bên cạnh những kết quả đạt được thì còn những khó khăn, vướng
mắc. Trong xu thế các quy định về quyền cuả tác giả càng cần thiết phải được bảo
vệ thì hoạt động này trong thực tiễn áp dụng còn nhiều vướng mắc, bất cập như: quá
trình áp dụng trong thực tế chưa đạt hiệu quả cao, các quy định về vấn đề này còn
nhiều thiếu sót và hạn chế bởi tác động của các nhân tố khách quan lẫn chủ quan.
Với vai trò quan trọng đó thì việc nghiên cứu các quy định về vấn đề này là điều vô
cùng cần thiết. Do đó, lựa chọn đề tài: Giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa
án theo quy định của pháp luật Việt Nam làm luận văn tốt nghiệp. Thông qua việc
tìm hiểu một cách cụ thể, chi tiết những vấn đề lý luận pháp luật và thực tiễn liên
quan hiệu quả áp dụng các quy định về quyền tác giả trong thực tế ở nước ta hiện
nay.
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Quyền tác giả là một trong những quyền quan trọng trong quá trình xây dựng
và bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quyền tác
giả và giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại tòa án được đặt trong giả thiết quá
trình hội nhập và phát triển nền kinh tế và hoạt động thương mại điện tử, cách mạng
4.0 trong giai đoạn mới. Giả thiết nghiên cứu là việc áp dụng các quy định của
BLTTDS 2015 và yêu cầu về đảm bảo quyền và lợi ích của các tác giả khi xảy ra
các tranh chấp.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu :
Thứ nhất: Các cơ sở lý luận của về các tranh chấp quyền tác giả cần được
giải quyết bởi Tòa án?
Thứ hai: Tại sao chưa có nhiều tranh chấp về quyền tác giả được giải quyết
bởi Tòa án tại Việt Nam?
Thứ ba: Những yếu tố nào cần thiết trong pháp luật Việt Nam cần có để việc
giải quyết tranh chấp quyền tác giả được giải quyết tốt hơn bởi Tòa án?
3. Tình hình nghiên cứu
Giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án là lĩnh vực được nghiên cứu rất
lâu trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Qua quá trình tìm kiếm, thu thập tài liệu,
tác giả nhận thấy vấn đề xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả trong môi trường
kỹ thuật số tại Việt Nam còn tương đối mới. Vì vậy, các công trình nghiên cứu
chuyên sâu vấn đề này còn hạn chế. Có thể kể đến một số công trình sau đây:
15. 5
“Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ” của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh xuất bản năm 2017 cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về các hành vi
xâm phạm quyền tác giả.
Sách chuyên khảo “Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số theo
Điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Phương Lan, xuất bản
năm 2018.
Ngoài ra, một trong những tài liệu tham khảo bổ ích với vai trò cung cấp thực
tiễn xét xử tại Toà án là sách chuyên khảo “Luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng – Bản án và bình luận bản án” của tác giả Đỗ Văn Đại xuất bản năm 2016.
Trong quyển sách này, tác giả đã phân tích và bình luận các bản án có liên quan đến
biện pháp bảo vệ quyền tác giả do xâm phạm quyền SHTT.
Bên cạnh tài liệu có giá trị nêu trên thì còn có nguồn cung cấp thực tiễn không
thể kém phần quan trọng là “Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam” năm
2016 của nhóm tác giả Nguyễn Hồ Bích Hằng, Nguyễn Ngọc Hồng Phượng và
Nguyễn Phương Thảo.
Sách chuyên khảo “Quyền tác giả trong không gian ảo” xuất bản năm 2015
của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung, công trình này đã khái quát chung về quyền
tác giả và mạng không gian ảo.
Liên quan đến quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, tác giả Nguyễn Thị
Hải Vân cũng đã đề cập vấn đề này trong bài viết “Bảo hộ quyền tác giả trong môi
trường kỹ thuật số: nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng luật Hadopi của Cộng hòa
Pháp”.
Ngoài ra, còn có các công trình khác như “Những thách thức về mặt pháp lý
trong việc bảo hộ quyền tác giả trong môi trường Internet” của TS. Lê Thị Nam
Giang (2015) tại Hội thảo khoa học quốc gia về thực thi cam kết pháp lý của Việt
Nam trong các Hiệp định thương mại tự do (FTAs).
Công trình “Về bảo hộ quyền tác giả trong môi trường Internet” của ThS. Đỗ
Khắc Chiến (2014) chủ yếu tập trung phân tích về bản sao tạm thời theo pháp luật
quốc tế, mặc dù có đề cập quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề nay nhưng nhìn
chung còn hạnchế và chưa được nghiên cứu chuyên sâu dưới góc độ thực tiễn cũng
như quy định pháp luật.
“Một số vấn đề về quyền tác giả trong thời đại kỹ thuật số theo Hiệp ước
WIPO về quyền tác giả”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 1/2013, Dương Bảo
(2013): Bài viết nghiên cứu về một số nội dung của Hiệp ước WCT liên quan đến
khía cạnh quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, và một sống đóp góp vào nỗ
lực tham gia WCT của Việt Nam trong tươnglai.
Mặt khác, tác giả Nguyễn Phương Thảo thể hiện quan điểm của mình qua bài
viết: “Bình luận án: Hành vi xâm phạm quyền tác giả” đăng trên Tạp chí Khoa học
pháp lý số 05 năm 2018 của Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ “Bảo hộquyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số” của tác
giả Phạm Hồng Hải (2016). Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
16. 6
thực tiễn của vấn đề bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Bên cạnh các công trình trong nước thì hiện nay trên thế giới cũng có một số
công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề này. “Advanced copyright
issues on the Internet”, Texas intellectual property law journal, Vol 7, David L.
Hayes, (1998), công trình này nghiên cứu về nhiều lĩnh vực mà trong đó có liên
quan vấn đề bản quyền trong môi trường Internet. Công trình còn thảo luận về
quyền tác giả có liên quan đến việc sao chép, truyền tải, sử dụng tác phẩm trên
Internet, đồng thời phân tích bổ sung các quy định về quyền tác giả đối với các hoạt
động trên Internet…
Hombal, S G; Prasad. (2012). Digital copyright protection: issues in the digital
library environment. Bài viết được đăng trên tạp chí Journal of Library and
Information Technology, số 32 (3) trình bày những vấn đề liên quan đến bảo hộ
quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số.
Qua việc khảo sát tình hình nghiên cứu, tác giả nhận thấy đây là những nguồn
tài liệu tham khảo có giá trị nhưng cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, cụ thể, toàn diện về xác định hoạt động
giải quyết tranh chấp về quyền tác giả tại tòa án. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách
toàn diện và chuyên sâu vấn đề xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả trong môi
trường kỹ thuật số là cần thiết trong thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án trên cơ sở tập
trung phân tích khái niệm, bản chất pháp lý theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đồng thời tham khảo kinh nghiệm lập pháp của Hoa Kỳ, từ đó có sự so sánh đối
chiếu với pháp luật Việt Nam hiện hành.
- Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật
hiện hành và nâng cao hiệu quả của hoạt động giải quyết tranh chấp quyền tác giả
tại Tòa án ở nước ta hiện nay.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại
Tòa án
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian :Việt Nam
Về thời gian : Nghiên cứu trong thời gian 04 năm gần đây (từ năm 2016 đến năm
2019).
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
5.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên
cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại
17. 7
Tòa án; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí
khoa học chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu
lên cơ sở lý thuyết về giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án và đánh giá,
khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương
2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở
đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải
pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể.
5.2. Khung lý thuyết
Quyền tác giả xuất phát là quyền dân sự của cá nhân nhưng lại có thể được
chuyển giao cho cá nhân hoặc pháp nhân khác một phần. Quyền tác giả ban đầu
xuất phát từ việc bảo vệ các tác phẩm của một người được bảo vệ toàn vẹn và bảo
vệ quyền thương mại của tác phẩm cho tác giả nhưng vẫn đảm bảo tác phẩm được
công chúng sử dụng. Từ đó, các phát sinh tranh chấp trong quyền tác giả mang tính
chất tranh chấp dân sự nhưng trong nhiều trường hợp lại mang tính chất của tranh
chấp quyền tác giả. Làm rõ các tính chất các loại tranh chấp của quyền tác giả kết
hợp với thực tiễn xét xử tại Tòa án của các tranh chấp quyền tác giả kết hợp với các
quy định pháp luật Việt Nam cũng như những điều ước quốc tế Việt Nam tham gia,
chúng ta tìm ra những vấn đề tại sao các tranh chấp về quyền tác giả được giải
quyết bằng Tòa án chưa được thực hiện nhiều tại Việt Nam. Sau các nghiên cứu đó,
có thể rút ra được những yếu tố còn thiếu sót hoặc chưa phù hợp trong các quy định
pháp luật khiến cho việc giải quyết các tranh chấp quyền tác giả bằng Tòa án chưa
được hiệu quả từ đó đóng góp các ý kiến để hoàn thiện hơn các quy định pháp luật.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, tạo
một cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về hoạt động giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại
Tòa án nhân dân đáp ứng với yêu cầu trong công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, thông qua quá trình nghiên cứu và những kết quả đã đạt được
thì luận văn có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ cả về phương diện lý luận và thực
tiễn, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về giải quyết tranh chấp quyền
tác giả tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật cũng như những chính sách
của Đảng và Nhà nước đề ra.
Đồng thời, điểm mới của luận văn chính là trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo
các công trình khoa học, bài viết nghiên cứu có liên quan thì luận văn đã tiến hành
phân tích, tổng hợp, đưa ra dẫn chứng từ đó rút ra kết luận về sự phù hợp của các
quy định pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án nhân dân
hiện tại cũng như tương lai. Đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà ban
hành pháp luật, các cơ quan thực thi pháp luật, phát hiện của đề tài của những tồn
tại của pháp luật, những vướng mắc trong quá trình thực thi cũng như các kiến nghị
nêu ra có thể được xem là sự đánh giá, là ý kiến đóng góp được cân nhắc kĩ lưỡng,
18. 8
góp phần không nhỏ tạo điều kiện cho họ trong công tác chuyên môn trong công tác
giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án nhân dân nói riêng và cả nước nói
chung trong giai đoạn hiện nay.
Đặc biệt, đối với sinh viên nghiên cứu, kết quả của đề tài là nguồn tài liệu có
giá trị tham khảo khi học tập, nghiên cứu, nhất là khi hoàn thành các báo cáo khoa
học cấp khoa, cấp trường trong công tác nghiên cứu về giải quyết tranh chấp quyền
tác giả tại Tòa án nhân dân ở nước ta trong lĩnh vực tố tụng dân sự. Ngoài ra, đề tài
còn có ý nghĩa thiết thực đối với một số đối tượng khác quan tâm đến lĩnh vực này
ở nước ta hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phân mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì luận văn gồm 02
chương, cụ thể:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
QUYỀN TÁC GIẢ TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUYỀN TÁC GIẢ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và mục đích bảo hộ quyền tác giả
19. 9
1.1.1.1. Khái niệm quyền tác giả
Hiện nay khái niệm tác giả được nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu quan niệm rằng: ác giả là người trực tiếp sáng
tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Tuy nhiên
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng dùng thuật ngữ tác giả được hiểu theo nghĩa như
trên xét dưới góc độ nghiên cứu và pháp lý là không chính xác. Như vậy, từ đó có
thể nhận thấy khái niệm về tác giả được quan tâm và thực hiện nhằm phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế thế giới hòa chung trong sự cần thiết phải bảo vệ quyền
SHTT xét theo nghĩa.
Xét dưới góc độ ngôn ngữ: theo từ điển Tiếng Việt thì ghi nhận: tác giả là
người sáng tạo nên tác phẩm để đưa ra công chúng. Những cách hiểu về tác giả như
trên có đặc điểm chung là xem xét tác giả là những người sáng tạo ra các tác phẩm
do con người thực hiện. Theo cách hiểu thông thường thì khái niệm về tác giả đã có
những tác động đó giữa vai trò như thế nào đối với sự phát triển của xã hội hiện
nay? Từ đó đưa ra một định nghĩa mang tính chất tương đối về tác giả nói chung.
Tuy nhiên, với định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt không chỉ quan tâm đến bản chất
của tác giả mà còn ghi nhận khái niệm này một cách tổng quan mà còn quan tâm
đến tác động của nó đến quá trình phát triển và vai trò trong việc bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ ở nước ta. Như vậy, dưới một góc độ nào đó thì việc định hình một cách
cơ bản khái niệm về tác giả là điều hoàn toàn cần thiết, để từ đó, có thể áp dụng vào
các quy định của pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu là quản lý một cách có hiệu
quả từ phía các cơ quan có thẩm quyền ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả là người sáng tạo ra các tác phẩm viết như sách hoặc kịch, và được
xem xét là nhà văn. Nói một cách chính xác hơn, một tác giả "là người đã tạo ra
hoặc ban sự sống cho một thứ gì đó" và có trách nhiệm đối với thứ đó1
Theo từ điển Luật học ghi nhận: Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ
hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Những người sau đây cũng
được công nhận là tác giả:
1) Người dịch tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác là tác giả của tác
phẩm dịch đó;
2) Người phóng tác từ tác phẩm đã có, người cải biên, chuyển thể tác phẩm từ
loại hình này sang loại hình khác là tác giả của tác phẩm phóng tác, cải biên,
chuyển thể;
1
Magill, Frank N. (1974). Cyclopedia of World Authors. vols. I, II, III . Inglewood Cliffs, New Jersey: Salem
Press. tr. 1–1973. [A compilation of the bibliographies and short biographies of notable authors up to 1974.]
20. 10
3) Người biên soạn, chú giải, tuyển chọn tác phẩm của người khác có tính
sáng tạo là tác giả của tác phẩm biên soạn, chú giải. Nhiều người cùng trực tiếp
sáng fạo tác phẩm là các đồng tác giả của tác phẩm đó.2
Theo đó thì luật pháp trong và ngoài ngước đã lần đầu đưa ra một định nghĩa
nhằm tạo nền tảng cho việc hình thành một khái niệm cơ bản về tác giả trong Liên
hợp quốc. Từ định nghĩa trên thì việc pháp điển hóa thành các quy định của mỗi
quốc gia là khác nhau nhằm phù hợp với sự nhìn nhận, văn hóa, sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước đó nói chung.
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả,
quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2018 thì khái niệm tác giả, đồng
tác giả được quy định cụ thể như sau:
- Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn
học, nghệ thuật và khoa học.
- Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn
bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
- Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra
tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả3
.
Với quy định như trên thì Luật sở hữu trí tuệ 2005,sửa đổi bổ sung trong thực
tế đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến pháp luật sở
hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm về tác giả của
các nhà nghiên cứu thì pháp luật Việt Nam đã đưa ra một khái niệm về tác giả một
cách hoàn thiện phù hợp với thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. Tạo ra nền tảng pháp
lý cơ sở cho các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ sở hữu trí tuệ, phòng chống các hành vi vi
phạm về pháp luật về SHTT nói chung, tác giả nói riêng ở nước ta trong tiến trình
hội nhập kinh tế - quốc tế.
1.1.1.2. Đặc điểm quyền tác giả
Quyền: Khái niệm này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiên dưới
góc độ giải thích quyền làm mẹ thì quyền được hiểu theo nghĩa là: “Điều mà tự
nhiên, luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng, thi
hành, thực hiện... và, khi thiếu được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi
để giành lại”. Tuy nhiên, hiện nay, Luật sở hữu trí tuệ 2005 ( sửa đổi bổ sung 2009 )
không có quy định nào nêu ra khái niệm tác giả với tư cách chủ thể quyền liên quan,
2
Từ điển Luật học (2010) Nhà xuất bản Bách Khoa
3
Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa
đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2018
21. 11
cũng không chỉ rõ người đạo diễn, dàn dựng chương trình cũng được coi là tác giả.
Dựa trên Theo Luật Sở hữu trí tuệ, Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối
với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả được ghi nhận cho các
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học như sách, bài giảng, tác phẩm âm nhạc, tác
phẩm sân khấu, tác phẩm điện ảnh, … . Quyền tác giả tự động hình thành từ thời
điểm tác phẩm được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định, bất kể tác
phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký4
.
Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hóa.. Cách quy định này tỏ ra phù hợp với Công ước Rome và các điều ước quốc tế
khác về quyền liên quan.
Cũng theo quy định pháp luật Việt Nam về quyền liên quan, tác giả có thể
đồng thời mang tư cách một chủ thể khác được bảo hộ bởi quyền liên quan, đó là
chủ sở hữu đối với tác phẩm.Từ những khái niệm đã phân tích ở trên có thể hiểu:
Quyền tác giả là thuật ngữ dùng để chỉ quyền tác giả có khả năng được thực hiện,
thừa nhận trong quá trình sáng tạo và thực hiện tác phẩm. Quyền tác giả bao gồm
hai nhóm nội dung đó là quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền tác giả có các đặc điểm sau:
Một là, đối tượng của quyền tác giả luôn mang tính sáng tạo, được bảo hộ
không phụ thuộc vào giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật. Đối tượng của quyền tác
giả là các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Tác phẩm là thành quả lao động
sáng, tạo của tác giả được thể hiện dưới hình thức nhất định. Mọi cá nhân đều có
quyền sáng tạo văn học, nghệ thuật, khoa học và khi cá nhân tạo ra tác phẩm trí tuệ,
không phụ thuộc vào giá trị nội dung và nghệ thuật đều có quyền tác giả đối với tác
phẩm. Pháp luật về quyền tác giả không bảo hộ hình thức thể hiện dưới dạng nào đó
mà không phản ánh hay không chứa đựng nội dung nhất định. Tác phẩm phải do tác
giả trực tiếp thực hiện bằng lao động trí tuệ của mình mà không phải sao chép từ tác
phẩm của người khác. Mặt khác, quyền tác giả cũng được bảo hộ theo nguyên tắc
chung của luật dân sự. Những nội dung thể hiện trong tác phẩm đi ngược lại lợi ích
dân tộc, bôi nhọ vĩ nhân, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, có nội
dung trái pháp luật, đạo đức xã hội… sẽ không được bảo hộ. Bản thân sản phẩm của
lao động trí tuệ mang tính tích lũy khá cao, nó không bị hao mòn, không cạn kiệt
như khi sử dụng tài sản hữu hình. Tác phẩm sẽ được nhiều người biết đến, sử dụng
nếu có nội dung phong phú và hình thức thể hiện sáng tạo được kết hợp bởi giá trị
nghệ thuật, khoa học và kinh nghiệm nghề nghiệp của tác giả. Đây là đặc trưng dễ
nhận biết nhất của quyền tác giả.
4
Xem Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ úng
22. 12
Hai là, quyền tác giả thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm. Pháp
luật về quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng tác phẩm khi nó được tạo ra
và thể hiện dưới hình thức nhất định mà không bảo hộ nội dung sáng tạo tác phẩm.
Quyền tác giả đối với tác phẩm chỉ được giới hạn trong phạm vi thể hiện cụ thể của
tác phẩm mà không bao gồm ý tưởng của tác giả thể hiện trong tác phẩm bởi vì
không một ai có thể biết được một vấn đề đang nằm trong suy nghĩ của người khác.
Những ý tưởng, kể cả cách sắp xếp, trình bày đã “có” trong suy nghĩ của tác
giả nhưng chưa được thể hiện ra bên ngoài bằng hình thức nhất định thì không có
căn cứ để công nhận và bảo hộ nhũng điều chưa được bộc lộ ra bên ngoài đó.Sự
sáng tạo của tác giả không chỉ đem lại cho tác giả quyền tác giả đối với tác phẩm
mà còn nhằm chống lại sự sao chép nó hoặc lấy và sử dụng hình thức trong tác
phẩm gốc đã được thể hiện.
Ba là, hình thức xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động. Quyền tác giả được
xác lập dựa vào chính hành vi tạo ra tác phẩm của tác giả, không phụ thuộc vào thể
thức, thủ tục nào. Nhưng đối với quyền sở hữu công nghiệp, được xác lập dựa trên
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc xét và cấp văn bằng
bảo hộ cho chủ sở hữu các đối tượng đó (trừ các đối tượng sở hữu công nghiệp
được xác lập một cách tự động).
Như vậy, pháp luật về quyền tác giả không quy định bắt buộc đối với các tác
giả nghĩa vụ đăng kí và nộp đon yêu cầu bảo hộ quyền tác giả, bởi quyền này là một
loại quyền “tuyên nhận”, quyền tự động phát sinh khi ý tưởng, của tác giả đã được
thể hiện dưới hình thức nhất định – tác phẩm. Việc đăng kí quyền tác giả không
phải là căn cứ làm phát sinh quyền tác giả, mà chỉ có giá trị là chứng cứ chứng minh
của đương sự khi có tranh chấp về quyền tác giả và một bên khởi kiện tại toà án
nhân dán hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Năm là, quyền tác giả không được bảo hộ một cách tuyệt đối. Đối với các tác
phẩm đã được công bố, phổ biến và tác phẩm không bị cấm sao chụp thì cá nhân, tổ
chức được phép sử dụng tác phẩm của người khác nêu việc sử dụng đó không nhằm
mục đích kinh doanh, không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác bình
thường của tác phẩm, không xâm hại đến các quyền, lợi ích hợp pháp khác của tác
giả và chủ sở hữu quyền tác giả.
1.1.1.3. Mục đích bảo hộ quyền tác giả
Trên phương diện lý luận và thực tiễn thì việc bảo hộ quyền tác giả có vai trò
sau:
Một là, thông qua việc ban hành các quy định pháp luật quy định về bảo vệ
quyền tác giả sẽ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vấn đề này. Những quy
định của pháp luật trong quá trình thực hiện chức năng về quản lí nhà nước đối với
lĩnh vực bảo vệ quyền tác giả chính là những cơ sở pháp lí cơ bản của quy định cơ
cấu tổ chức của các cơ quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ nói chung. Có thể thấy pháp luật bảo vệ quyền tác giả có một vai trò quan trọng
đối với lĩnh vực SHTT. Việc hình thành hệ thống cơ quan quản lý SHTT nằm trong
hệ thống cơ quan nhà nước nói chung và được tổ chức thống nhất từ cấp Trung
23. 13
ương xuống địa phương. Thông qua việc quy định chức năng của mình thì các cơ
quan trên thực hiện hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên các chủ thể tham gia
vào quan hệ pháp luật về SHTT, kịp thời ngăn chặn, phát hiện và xử lý những vi
phạm đối với lĩnh vực mà mình quản lý.
Hai là, trong vấn đề về QLNN thì vấn đề bảo vệ quyền tác giả có vai trò, ý
nghĩa quan trọng, góp phần trong việc đảm bảo thực hiện các quy định về thực hiện
quyền SHTT của người dân trong quá trình phát triển của đất nước và xã hội của
mỗi quốc gia. Bằng việc quy định cụ thể về vấn đề bảo vệ quyền tác giả tại các văn
bản pháp lý hiện hành là điều kiện bảo đảm an toàn đối lĩnh vực SHTT ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với sự phát triển của thế giới hiện nay. Hệ thống
văn bản pháp lý có vai trò không thể thay thế được trong việc đảm bảo thực hiện
các quy định về quy định về vấn đề này, đồng thời đây cũng là cơ sở quy định hoạt
động của các cơ quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực bảo hộ quyền SHTT của nhà
nước đối với các chủ thể ở nước ta hiện nay .
Ba là, đối với xã hội thì vấn đề quy định về bảo hộ quyền tác giả có vai trò to
lớn đối với quá trình phát triển bền vững của mỗi một quốc gia. Do đó, việc ban
hành các quy phạm pháp luật trong quản lí nhà nước đối với lĩnh vực bảo hộ quyền
tác giả là cơ sở pháp lí cho việc cơ quan nhà nước thực hiện chức năng thanh tra,
kiểm tra, giám sát và xử lí các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực SHTT. Việc thanh
tra, giám sát được thực hiện thường xuyên, định kì hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất
dựa vào các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, còn xử lí vi phạm được áp
dụng cho mọi cá nhân tổ chức trong và ngoài nước có những hành vi vô ý hoặc cố
tình vi phạm các quy định nhà nước trong lĩnh vực SHTT.
Bốn là, vì vấn đề bảo hộ quyền tác giả là một vấn đề quan trọng nên hoạt động
QLNN về vấn đề này có tác động đến kinh tế và xã hội. Việt Nam hiện nay đang
thực hiện công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nên cùng với quá trình xây
dựng thì việc bảo vệ quyền SHTT nói chung và bảo hộ quyền tác giả nói riêng
ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa chính trị, xã hội rất quan trọng. Đặt hoạt động
QLNN về bảo hộ quyền tác giả trong quá trình xây dựng và phát triển lên hàng đầu
và trở thành chiến lượng với ý nghĩa là vô cùng phù hợp với quá trình hội nhập
trong khu vực và trên trường quốc tế trong những năm trở lại đây.
Năm là, quy định về bảo hộ quyền tác giả có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao nhận thức của xã hội về lĩnh vực này. Những quy định về bảo hộ quyền
tác giả có vai trò trong việc giáo dục, truyền thông để từ đó góp phần nâng cao nhận
thức của xã hội về vấn đề xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội lành mạnh,
đảm bảo quyền và lợi ích của hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật nói riêng. Góp
phần quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế - xã hội một cách bền vững ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về quyền nhân thân trong quyền tác giả
1.1.2.1. Khái niệm về quyền nhân thân trong quyền tác giả
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ)
quy định như sau:
24. 14
- "Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân
thân và quyền tài sản" (Điều 18).
- "Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: 1. Đặt tên cho tác phẩm. 2.
Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác
phẩm được công bố, sử dụng. 3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công
bố tác phẩm. 4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa,
cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến
danh dự và uy tín của tác giả" (Điều 19).
1.1.2.2. Đặc điểm về quyền nhân thân trong quyền tác giả
Một là, quyền nhân thân là những quyền chỉ thuộc về riêng cá nhân tác giả,
không thể chuyển giao cho bất kì ai dưới bất kì hình thức nào thậm chí ngay cả
trong trường hợp tác giả của đối tượng sở hữu công nghiệp đó chết. Quyền nhân
thân mà pháp luật ghi nhận cho tác giả đối tượng sở hữu công nghiệp là quyền được
ghi tên. Họ tên dưới danh nghĩa là tác giả được ghi đầy đủ, cụ thể, rõ ràng và chính
xác trong các trường hợp sau: (i) Ghi tên tác giả trong sổ đăng kí quốc gia về các
đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ; ghi tên tác giả trong bằng độc quyền
hay giấy chứng nhận đăng kí các đối tượng sở hữu công nghiệp; (ii) Được nêu tên
là tác giả trong các tài liệu công bố về các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Hai là, tác giả đối tượng sở hữu công nghiệp gồm hai loại: Tác giả đồng thời
là chủ sở hữu văn bằng bảo hộ (như tác giả đã tạo ra đối tượng đó bằng công sức lao
động cũng như kinh phí riêng của bản thân) và tác giả không đồng thời là chủ sở
hữu văn bằng bảo hộ (như tác giả sáng tạo ra các đối tượng đó theo hợp đồng lao
động, hợp đồng thuê nghiên cứu với chủ sở hữu văn bằng hay tác giả đã chuyển
giao quyền sở hữu đối tượng đó cho người khác thông qua hợp đồng chuyển
nhượng được kí kết với người khác).
Ba là, trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu văn bằng bảo hộ thì việc ghi
tên trong các trường hợp trên cũng là quan trọng nhưng trong trường hợp tác giả
không đồng thời là chủ văn bằng bảo hộ thì việc ghi họ tên tác giả lại càng quan
trọng hơn. Chính bởi vậy, ngay cả khi đối tượng sở hữu công nghiệp mà tác giả
sáng tạo ra đã chuyển quyền sở hữu cho người khác nhưng việc ghi tên họ dưới
danh nghĩa là tác giả của các đối tượng đó cần phải được pháp luật ghi nhận và bảo
hộ.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm về quyền tài sản trong quyền tác giả
1.1.3.1. Khái niệm về quyền tài sản trong quyền tác giả
Quyền tài sản là quyền được hưởng những lợi ích vật chất phát sinh từ đối
tượng sở hữu công nghiệp của tác giả. Quyền tài sản được pháp luật ghi nhận cho
tác giả đối tượng sở hữu công nghiệp là quyền được nhận thù lao từ chủ sở hữu theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Bản chất của tiền thù láo đó là để trả
công, bù đắp cho những nỗ lực sáng tạo, cho lao động trí tuệ của tác giả theo các
hợp đồng thuê nghiên cứu hay hợp đồng lao động; tiền thù lao cũng để trả cho cả
những chi phí về vật chất mà tác giả đã phải bỏ ra trong suốt quá trình nghiên cứu
như tiền mua nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc, đồ dùng phục vụ cho thí nghiệm…
25. 15
trong trường hợp tác giả đã sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp một cách độc
lập bằng kinh phí và trí tuệ của riêng mình và sau đó chuyển giao quyền sở hữu đối
tượng đó cho người khác.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì "1. Quyền tài sản bao gồm các
quyền sau đây: (a) Làm tác phẩm phái sinh; (b) Biểu diễn tác phẩm trước công
chúng; (c) Sao chép tác phẩm; (d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác
phẩm; (đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô
tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; (e) Cho
thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của
Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các
quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin
phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu
quyền tác giả" (Điều 20).
1.1.3.2. Đặc điểm về quyền tài sản trong quyền tác giả
Quyền tài sản là quyền gắn liền với quyền tác giả, về cơ bản thì quyền tài sản
trong quyền tác giả mang những đặc điểm sau:
Một là, về thời hạn bảo hộ: Khác với quyền nhân thân “ được bảo hộ vô thời
hạn ”, quyền tài sản được bảo hộ trong thời hạn do pháp luật quy định ( Điều 27
Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 );
Hai là vấn đề chuyển giao: Quyền tài sản được chuyển giao theo Hợp đồng
chuyển nhượng quyền tài sản;
Ba là, về thừa kế: Quyền tài sản của tác giả được thừa kế theo quy định của
pháp luật ( Điều 40 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 ).
1.1.4. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ
tại Điều 14. Theo đó, các loại hình tác phẩm dưới đây sẽ được bảo hộ quyền tác giả.
Một là, tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm
khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác. Bao gồm tiểu thuyết, truyện
vừa, truyện ngắn, bút kí, kí sự, tùy bút, hồi kí, thơ, trường ca, kịch bản, bản nhạc,
công trình nghiên cứu văn hóa, văn học, nghệ thuật, khoa học và các bài viết khác.
Tác phầm được bảo hộ còn bao gồm các tác phẩm được thể hiện bằng các kí tự
khác thay cho chữ viết như chữ nổi cho người khiếm thị, kí hiệu tốc kí và các kí
hiệu tương tự khác mà đối tượng tiếp cận có thể sao chép dược bằng nhiều hình
thức khác nhau.
Hai là, bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác. Là các tác phẩm được thể hiện
bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
Ngoài ra còn các tác phẩm khác như tài liệu giảng dạy, huấn luyện. Tuy nhiên, bài
giảng, bài phát biểu chỉ được coi là tác phẩm nếu được ghi âm lại hoặc được lưu
hành dưới dạng văn bản.
26. 16
Ba là, tác phẩm báo chí. Là tác phẩm được thể hiện thông qua các thể loại ghi
nhanh, phóng sư, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận,
chuyên luận, kí báo chí.. được truyền đến công chúng qua sóng điện tử hoặc các
trang báo, tạp chí, bao gồm báo hình, báo nói, báo in, báo điện tử hoặc các phương
tiện khác bằng các ngôn ngữ khác nhau.
Bốn là, tác phẩm âm nhạc. Là các tác phẩm được thể hiện dưới dạng một nốt
nhạc trong bản nhạc hoặc trong các kí tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không
phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn. Tuy nhiên, thường phải thông
qua giọng hát, nhạc cụ thì mới có thể truyền các tác phẩm này đến công chúng
Năm là, tác phẩm sân khấu. Là tác phẩm được thể hiện thông qua hình thức
trình diễn nghệ thuật trên sân khấu, bao gồm kịch nói, nhạc vũ kịch, ca kịch, kịch
câm, xiếc, múa, múa rối và các loại hình tác phẩm sân khấu khác
Sáu là, tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự.
Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự là những
tác phẩm được hợp thành bằng hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu ứng chuyển
động kèm theo hoặc không kèm theo âm thanh, được thể hiện trên một chất liệu
nhất định và có thể phân phối, truyền đạt tới công chúng bằng các thiết bị kỹ thuật,
công nghệ, bao gồm loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt
hình và các loại hình tương tự khác
Bảy là, tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng. Tác phẩm tạo hình là tác phẩm
được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: hội hoạ, đồ hoạ, điêu
khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc
bản. Riêng đối với loại hình đồ hoạ, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được
đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.
Tám là, tác phẩm nhiếp ảnh. Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình
ảnh của thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình
ảnh được tạo ra hay có thể được tạo ra bằng bất cứ phương pháp kỹ thuật nào (hoá
học, điện tử hoặc phương pháp khác).
Chín là, tác phẩm kiến trúc. Tác phẩm kiến trúc là các bản vẽ thiết kế dưới bất
kỳ hình thức nào thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy
hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) đã hoặc chưa xây dựng. Tác phẩm kiến
trúc bao gồm các bản vẽ thiết kế về mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể
hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức
không gian, kiến trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu
chức năng đô thị, khu dân cư nông thôn.
mô hình, sa bàn về ngôi nhà, công trình xây dựng hoặc quy hoạch không gian
được coi là tác phẩm kiến trúc độc lập.
Mười là, bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc,
công trình khoa học
Mười một, Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
Mười hai, chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Được hiểu là một hoặc một
nhóm chươn trình được biểu hiện dưới dạng chuỗi lệnh viết theo ngôn ngữ lập trình
27. 17
nhất định và các tệp dữ liệu có liên quan chỉ dẫn cho máy tính biết phải làm gì để
thực hiện được nhiệm vụ đề ra, có thể được cài đặt như một phần mềm của máy tính
hoặc có thể sắp xếp dưới hình thức văn bản, đĩa mềm, đĩa CD-ROM
Mười ba, Tác phẩm phái sinh. Bao gồm tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên,
chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển. Đây là các tác phẩm được tạo
ra từ các tác phẩm đã có. Các tác phẩm này chỉ được bảo hộ nếu không gây phương
hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh.
1.2. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP QUYỀN TÁC GIẢ TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM
1.2.1. Khái niệm về giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Việt Nam
1.2.1.1. Khái niệm về tranh chấp quyền tác giả tại Việt Nam
Quyền tác giả là quyền quan trong trong hoạt động sở hữu trí tuệ ở nước ta
hiện nay, vì thế giao dịch về quyền tác giả rất được quan tâm. Tùy theo nhu cầu của
các bên tham gia hợp đồng. Do đó, việc thực hiện quyền tác giả là một nhu cầu tất
yếu của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, hoạt động thực hiện quy định liên quan
đến quyền tác giả diễn ra sôi động và dễ dàng trong khi quy định của pháp luật còn
nhiều điểm bất cập, nhận thức về pháp luật của một số chủ thể đối với bấn đề bảo
vệ quyền tác giả chưa cao nên cũng kéo theo rất nhiều tranh chấp phát sinh. Các
tranh chấp phát sinh trong quan hệ thực hiện quyền tác giả thường do một bên hoặc
cả hai bên thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung giao kết của hợp
đồng từ đó xảy ra tranh chấp.
Tranh chấp quyền tác giả là một thuật ngữ, một khái niệm rất phổ biến trong
đời sống xã hội. Thuật ngữ này không chỉ xuất hiện trong các văn bản pháp luật mà
còn xuất hiện thường ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đời sống
nhân dân. Tuy nhiên, khái niệm tranh chấp quyền tác giả vẫn chưa được chính thức
giải thích mà chỉ được hiểu thông qua các quy định của pháp luật về hợp đồng và
giải quyết tranh chấp quyền tác giả.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì ‘Tranh chấp là giành nhau một cách giằng co cái
không rõ thuộc về bên nào, là sự đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng trong
vấn đề quyền lợi giữa hai bên”5
. Trong tranh chấp quyền tác giả thì đối tượng tài
sản mà các bên tranh chấp giằng co nhau chính là quyền tác giả. Như vậy, tranh
chấp quyền tác giả là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng giữa hai
hoặc nhiều bên trong quan hệ quyền tác giả. Như vậy, đối tượng của tranh chấp
quyền tác giả là các quyền và nghĩa vụ của bên là tác giả và các trong mối quan hệ
của quyền tác giả. Tức là trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng, các bên có
những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ nên làm phát sinh tranh chấp.
5
Từ điển Tiếng Việt(2010) Nhà xuất bản Bách khoa
28. 18
Xuất phát từ khái niệm quyền tác giả thì tranh chấp quyền tác giả được hiểu là
sự mâu thuẫn, xung đột giữa các bên trong quá trình thực hiện quyền tác giả đã
tham gia ký kết với nhau. Đối tượng trong quan hệ tranh chấp quyền tác giả chính là
quyền và nghĩa vụ của các bên hoặc có thể là bên thứ ba khi giao kết và thực hiện
hợp đồng.
Tranh chấp quyền tác giả là một dạng của tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ,
nhưng so với tranh chấp có liên quan thì tranh chấp quyền tác giả có sự khác biệt,
Như vậy, Có thể đưa ra khái niệm về tranh chấp quyền tác giả như sau: Tranh
chấp quyền tác giả là những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên tham gia hợp đồng do một bên hoặc cả hai bên không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng.
1.2.1.2. Khái niệm về giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Việt Nam
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, một trong những công việc đầu tiên mà
Toà án cần làm là xem xét tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền của mình hay không,
và việc xác định thế nào là tranh chấp quyền tác giả có ảnh hưởng lớn đến thẩm
quyền của Toà án trong việc giải quyết các tranh chấp này.
Theo quan điểm của tôi, tranh chấp quyền tác giả cần được hiểu là những mâu
thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình
phát triển của đời sống xã hội hoặc các hoạt động kinh tế khác được pháp luật quy
định là tranh chấp quyền tác giả.
Trong quá trình thực hiện hoạt đông chức năng, nhiệm vụ của mình thì TAND
có chức năng và nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp quyền tác giả. Do đó, cụ thể,
hoạt động giải quyết tranh chấp QTG được hiểu là: giải quyết tranh chấp QTG là
việc các chủ thể lựa chọn các phương thức, loại hình thích hợp mà pháp luật có quy
định để khắc phục,loại trừ các tranh chấp QTG đã phát sinh, giải tỏa các mâu
thuân, xung đột, bất đồng của các bên có tranh chấp QTG, để đạt được kêt quả mà
các bên tranh chấp QTG có thể chấp nhận được và tự nguyện chấp hành
1.2.2. Phân loại các tranh chấp về quyền tác giả
1.2.2.1. Các tranh chấp về quyền tác giả liên quan đến quyền nhân thân
Theo quy định tại Khoản 1 Mục IA Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP thì các tranh chấp về quyền
tác giả bao gồm:
- Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quyền tác giả đối với tác phẩm văn
học, nghệ thuật, khoa học, tác phẩm phái sinh;
- Tranh chấp giữa các đồng tác giả về phân chia quyền đồng tác giả;
- Tranh chấp giữa cá nhân và tổ chức về chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm;
- Tranh chấp về quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
giữa người cung cấp tài chính và các Điều kiện vật chất có tính chất quyết định cho
việc xây dựng, phát triển chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu với người thiết kế,
xây dựng chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu;
29. 19
- Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả hoặc tranh chấp về hợp đồng dịch vụ bản quyền tác giả;
- Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền tác giả;
- Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền tài sản quy định tại Điều 20 và quyền
nhân thân theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Tranh chấp khác về quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Các tranh chấp về quyền tác giả liên quan đến quyền tài sản
- Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với tác giả về tiền nhuận bút, tiền
thù lao cho tác giả sáng tạo tác phẩm trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng;
- Tranh chấp về thực hiện quyền nhân thân hoặc quyền tài sản của tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả;
- Tranh chấp về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu
giữa người đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện
ảnh, tác phẩm sân khấu với người tham gia sáng tạo và người sản xuất ra tác phẩm
điện ảnh, tác phẩm sân khấu hoặc tranh chấp giữa họ với nhau về tiền nhuận bút,
thù lao và các quyền lợi vật chất khác;
Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã
công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, vì lý do việc
sử dụng làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, gây phương hại
đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
- Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã
công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao vì lý do người
sử dụng không trả tiền nhuận bút, thù lao hoặc làm ảnh hưởng đến việc khai thác
bình thường tác phẩm, gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả;
1.2.3. Đặc điểm của giải quyết các tranh chấp về quyền tác giả tại Tòa án Việt
Nam
Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
nhiệm vụ xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh
tế, dân sự và giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh
dự, nhân phẩm của công dân.
1.2.3.1. Đặc điểm về thẩm quyền xét xử của Tòa án
Thẩm quyền xét xử của TAND là một trong những đặc điểm quan trọng và cụ
thể được áp dụng như sau:
Một là , Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo vụ việc
+ Tòa án dân sự có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp sau: Tranh chấp
về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 30 của Bộ luật này.
Hai là, . Thẩm quyền của Tòa án theo cấp
30. 20
+ Thẩm quyền của Tòa án theo cấp huyện : Tòa án cấp huyện có thẩm quyền
giải quyết những tranh chấp dưới đây nhưng không có yếu tố nước ngoài ( đương
sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài).
– Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28
của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp
dụng biện pháp ngăn chặn dân sự không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án tranh
chấp liên quan đến quyền tác giả
+ Thẩm quyền của Tòa án theo cấp Tỉnh: – Tòa án nhân dân cấp Tỉnh có thẩm
quyền giải quyết những tranh chấp về dân sự,, hôn nhân gia đình, lao động, kinh
doanh thương mại có yếu tố nước ngoài (đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc
cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài)
– Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết
hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
+ Thẩm quyền của Tòa án chuyên trách nhân dân cấp Tỉnh
– Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của Bộ luật này.
Ba là, thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có
trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án
nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở
của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Bốn là, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
– Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có
tài sản giải quyết;
31. 21
– Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải
quyết;
– Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về
tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc, có trụ sở giải quyết;
1.2.3.2. Đặc điểm về chứng cứ chứng minh quyền tác giả
Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền trong sở hữu trí tuệ được quy định tại
Điều 1 Nghị định 119/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2006/NĐ-CP hướng dẫn
Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ như sau:
1. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý, giống cây trồng, quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đã được đăng ký, chứng
cứ chứng minh chủ thể quyền là một trong các loại tài sản sau đây:
a) Bản sao Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí, Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, Bằng bảo
hộ giống cây trồng, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã
được chứng thực theo quy định;
b) Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; Bản trích lục Sổ
đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc
gia về giống cây trồng được bảo hộ do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối
tượng đó cấp.
2. Đối với nhãn hiệu được đăng ký quốc tế, chứng cứ chứng minh chủ thể
quyền là bản sao giấy Chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt
Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp nộp kèm theo bản
chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định.
1.2.3.3. Đặc điểm về các yêu cầu Tòa án trong giải quyết các tranh chấp
Khi xét thấy quyền tác giả hoặc quyền liên quan đến quyền tác giả của mình
bị xâm phạm thì chủ sở hữu quyền có quyền khởi kiện.
Đối với yêu cầu bảo vệ các quyền về nhân thân thì áp dụng các chế tài tương
ứng theo quy định của BLDS như buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm,
xin lỗi, cải chính công khai (kể cả việc cải chính trên các phương tiện thông tin đại
chúng), bồi thường thiệt hại về vật chất và cả bồi thường thiệt hại về tinh thần.
Đối với yêu cầu bảo vệ quyền tài sản thuộc quyền tác giả thì ngoài việc căn
cứ vào các quy định về bồi thường thiệt hại của BLDS cũng cần tham khảo cách
tính thiệt hại của một số nước khác như:
32. 22
- Tính theo thiệt hại thực tế của nguyên đơn bao gồm thu nhập lẽ ra có thể
thu được, chi phí bỏ ra để khắc phục hậu quả, chi phí đi kiện gồm cả chi phí cho
luật sư...;
- Lợi nhuận của bị đơn: chính là khoản tiền lãi của bị đơn có được khi sử
dụng tác phẩm của nguyên đơn;
- Tính thiệt hại theo luật, Tòa án có thể ấn định một mức cụ thể trong khung
ấy nếu nguyên đơn không chứng minh được mức thiệt hại cụ thể;
- Tính bồi thường theo tiền bản quyền hợp lý: cũng trong trường hợp không
chứng minh được mức thiệt hại cụ thể, có thể cho nguyên đơn hưởng tiền phí bản
quyền từ 1% đến 2% trên tổng doanh thu của bị đơn.
Chủ sở hữu quyền tài sản thuộc quyền tác giả có thể không phải là tác giả,
quyền tài sản cũng có thể được chuyển giao theo hợp đồng, do vậy, phải căn cứ vào
cả những quy định khác của pháp luật (như về hợp dồng, về thừa kế...) để xác định
quyền cụ thể của mỗi bên trong quan hệ tranh chấp về quyền tác giả.
Cần chú ý đến trường hợp "sử dụng hợp lý" không bị coi là xâm phạm quyền
tác giả. Tiêu chí mà nhiều nước công nhận coi là sử dụng hợp lý khi: chỉ sử dụng
cho việc học tập, nghiên cứu; không khai thác thương mại đối với tác phẩm; không
làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của tác giả.
Khi giải quyết vụ án về tranh chấp quyền tác giả cần đặc biệt lưu ý đến
những kết luận giám định chuyên môn nhưng không được phụ thuộc vào những kết
luận ấy.
1.3. CÁC NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN TÁC GIẢ
TẠI TÒA ÁN
1.3.1. Nguyên tắc chứng minh tác phẩm tranh chấp thuộc sở hữu tác giả
1.3.1.1. Nghĩa vụ chứng minh ai là tác giả của tác phẩm tranh chấp
Quan hệ pháp luật dân sự được hình thành từ sự tự do, tự nguyện, bình đẳng
trong việc cam kết, thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Do đó, việc giải
quyết tranh chấp dân sự là giải quyết các quan hệ có tính chất “riêng tư” của các
chủ thể bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Một trong những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nhằm bảo đảm sự
bình đẳng về địa vị pháp lý giữa các chủ thể trong tố tụng dân sự đó là cho phép các
đương sự có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền lợi dân sự hợp pháp của mình.
33. 23
Khi các đương sự có yêu cầu thì đều phải chứng minh yêu cầu đó là có căn cứ
và hợp pháp. Đây là nguyên lý đặc trưng trong pháp luật tố tụng dân sự của nhiều
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Theo quy định của BLTTDS 2015, yêu cầu của đương sự có thể xác định cụ
thể, đó là: yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập
của bị đơn; yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đồng thời,
góp phần cùng Hội đồng xét xử giải quyết đúng đắn vụ án, đặc biệt là những sửa
đổi, bổ sung quy định về chứng cứ, nguồn chứng cứ, việc thu thập chứng cứ của
người khởi kiện, đã thể hiện sự dân chủ hơn trong quá trình giải quyết các vụ án
tranh chấp liên quan đến quyền tác giả. Các quy định như trên đã tạo điều kiện tốt
hơn để các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng, nhất là người khởi kiện thực hiện đầy đủ hơn, thực chất hơn và có hiệu quả
hơn các quy định pháp luật tố tụng.
1.3.1.2. Các chứng cứ chứng minh ai là tác giả của tác phẩm tranh chấp
Chứng cứ trong vụ án tranh chấp liên quan đến quyền tác giả được Tòa án
công nhận và đem ra để xem xét, công khai trong quá trình xét xử phải thỏa mãn
những điều kiện nhất định:
- Tính khách quan: Sự hợp pháp của các tình tiết, sự kiện đối tượng khiếu
kiệnlà những gì có thật, tồn tại khách quan, mọi hành vi làm giả chứng cứ sẽ bị xem
là cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án.
- Tính hợp pháp: Thể hiện chứng cứ phải được thu thập từ các nguồn hợp
pháp, đúng quy định của Luật Tố tụng dân sự và pháp luật có liên quan.
- Tính liên quan: Người khởi kiện và Tòa án có thể thu thập được nhiêu tài
liệu chứng cứ trong khi giải quyết vụ án nhưng chỉ những tài liệu, chứng cứ liên
quan đến vụ án mới được Tòa án dùng làm căn cứ để xác định người khởi kiện có bị
xâm phạm về quyền, lợi ích bởi các đối tượng khởi kiện hay không.
1.3.2. Nguyên tắc áp dụng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
quyền tác giả tại Tòa án
1.3.2.1. Nguyên tắc áp dụng các văn bản pháp luật Việt Nam trong giải quyết
tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án
34. 24
Nguyên tắc áp dụng pháp luật là những nguyên tắc cơ bản do luật định dựa
vào đó các cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền vận dụng những
văn bản pháp luật, tập quán pháp luật thích hợp nhằm giải quyết công việc thuộc
thẩm quyền. Ví dụ: pháp luật nước ta có quy định một số nguyên tắc cơ bản đối với
việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước hoặc điều ước quốc tế, tập
quán quốc tế như: văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm có hiệu
lực; trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lí cao hơn; trong trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau...
Nguyên tắc áp dụng pháp luật đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
là: áp dụng pháp luật dân sự Việt Nam, trừ trường hợp Bộ luật dân sự có quy định
khác; áp dụng điều ước quốc tế trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam kí
kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Bộ luật dân sự, áp dụng pháp
luật nước ngoài trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng và không
trái với quy định của Bộ luật dân sự, các văn bản quy phạm pháp luật khác của nước
ta. Tập quán quốc tế chỉ được áp dụng với điều kiện việc áp dụng hoặc hậu quả của
việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước ta.
1.3.2.2. Nguyên tắc áp dụng các điều ước quốc tế và Việt Nam có tham gia trong
giải quyết tranh chấp quyền tác giả tại Tòa án
ĐƯQT có tính ưu tiên áp dụng hơn văn bản quy phạm pháp luật trong nước
(trừ Hiến pháp) nhưng không đồng nghĩa với việc được xếp ở thứ bậc cao hơn. Tính
đến trước năm 2015, pháp luật thực định của Việt Nam không có bất cứ điều khoản
nào xác định chính xác địa vị của ĐƯQT trong hệ thống văn bản pháp luật. Vấn đề
tương quan hiệu lực của ĐƯQT được để ngỏ “một cách có chủ ý”và trên thực tế khi
xảy ra xung đột giữa ĐƯQT với một VBQPPL thì chúng ta áp dụng nguyên tắc về
“tính ưu tiên/ưu thế của luật quốc tế”. (Quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật ký kết, gia
nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005 thường được viện dẫn bởi Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2005 không ghi nhận trực tiếp nguyên tắc này). Trong
hệ thống của chính nó, VBQPPL có trật tự thứ bậc rõ ràng, trong khi các ĐƯQT
được xem là có giá trị pháp lý ngang nhau.VBQPPL là tên gọi chung của nhiều loại
35. 25
văn bản cụ thể khác nhau mà theo pháp luật hiện hành gồm 15 loại/ nhóm loại được
quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
ĐƯQT có thể có hiệu lực ứng trước nhưng không có hiệu lực trở về trước.
Một hình thức hiệu lực đặc thù chỉ xuất hiện ở ĐƯQT mà không tồn tại ở VBQPPL
đó là hiệu lực “ứng trước”. Đây là trường hợp, một phần hoặc toàn bộ ĐƯQT được
áp dụng tạm thời trong thời gian hoàn thành thủ tục để ĐƯQT có hiệu lực. Trong
khi đó, VBQPPL kể cả trong trường hợp ban hành theo thủ tục rút gọn cũng sẽ có
hiệu lực chính thức luôn chứ không có quy chế áp dụng tạm thời giống như ĐƯQT.
Ở chiều ngược lại, nếu như VBQPPL trong một số trường hợp có thể được quy định
hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi tố) thì xuyên suốt Luật Điều ước quốc tế 2016
chúng ta không tìm thấy bất cứ quy định nào cho phép việc áp dụng ĐƯQT để điều
chỉnh các quan hệ xã hội xảy ra trước thời điểm điều ước đó có hiệu lực.
1.3.3. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh trong giải quyết
tranh chấp quyền tác giả
1.3.3.1. Cung cấp chứng cứ trong giải quyết tranh chấp quyền tác giả
Trong tố tụng dân sự, hoạt động cung cấp chứng cứ, tài liệu chứng minh cho
quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm bởi các chủ thể quản lý nhà nước thuộc về
các đương sự.Việc người khởi kiện phải cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu
cầu của mình là một trong những nguyên tắc xuất phát từ quyền quyết định và tự
định đoạt của đương sự đối với việc khởi kiện của mình.Vì người khởi kiện là
đương sự trong vụ án tranh chấp liên quan đến quyền tác giả, việc quyết định có hay
không khởi kiện dân sự là do họ, nên người khởi kiện bắt buộc phải đưa ra các căn
cứ chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Khẳng định đó là nguyên
tắc cơ bản trong hoạt động TTDS được quy định tại Khoản 1 Điều 6 BLTTDS
2015:“ Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho
Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp”. Trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp liên quan đến quyền tác giả, người khởi kiện
có quyền và nghĩa vụ cung cấp, bổ sung chứng cứ vào bất kỳ thời điểm nào trong
vụ án tranh chấp liên quan đến quyền tác giả. Cụ thể, kèm theo đơn khởi kiện phải
có tài liệu, chứng cứ chứng minh bị xâm phạm ; Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm, người khởi kiện có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án
; Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm người khởi kiện vẫn có quyền giao nộp tài liệu chứng
36. 26
cứ khi không có khả năng cung cấp, bổ sung trước đó . Bên cạnh đó, người khởi
kiện khi cho rằng quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm, sau khi gửi đơn khởi kiện
lên Tòa án có thẩm quyền, họ còn phải nộp bản sao quyết định dân sự, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại, cung cấp tài liệu, chứng cứ cho
Tòa án để Tòa án gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ
tài liệu, chứng cứ không được công khai, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà
nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí
mật cá nhân theo yêu cầu chình đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho
đương sự biết những chứng cứ không được công khai (Khoản 2 Điều 96 Luật TTDS
2015). Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập thành biên bản và
Tòa án có trách nhiệm bảo quản nó.
1.3.3.2. Nghĩa vụ chứng minh trong giải quyết tranh chấp quyền tác giả
Theo quy định tại Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát
nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ,
quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ
luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng
cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát.
Hoạt động xét xử các vụ án dân sự là hoạt động phát sinh trên cơ sở có sự
tranh chấp trong quan hệ pháp luật nội dung giữa các bên có lợi ích tư đối lập nhau
nhưng bình đẳng về địa vị pháp lý mà trong đó có một quy tắc chung cho cả hai bên
đương sự: "Người nào đề ra một luận điểm cần có chứng cứ thì phải chứng minh”.
Theo quy tắc này, mỗi bên đương sự có nghĩa vụ phải chứng minh những sự kiện,
tình tiết mà mình đã viện dẫn làm cơ sở cho những yêu cầu và phản đối của mình,
hay nói một cách giản đơn là khẳng định một sự việc gì thì phải chứng minh sự việc
ấy. Quy định này xuất phát từ cơ sở khi yêu cầu TA bảo vệ quyền lợi cho mình với
tư cách là người trực tiếp tham gia vào các quan hệ pháp luật nội dung có vi phạm
hay tranh chấp, đương sự là người hiểu rõ nhất vì sao họ có yêu cầu đó, họ biết
37. 27
được những tình tiết, sự kiện trong vụ việc, do đó có khả năng cung cấp chứng cứ
để chứng minh cho yêu cầu của mình, về mặt tâm lý, khi đưa ra yêu cầu của mình
bao giờ đương sự cũng là người đứng ở thế chủ động, tự nguyện đưa ra những lý lẽ
để chứng minh, bênh vực cho quyền lợi của mình. Sự thật là cơ sở của yêu cầu và
phản đối của các bên nên các bên sẽ quan tâm và tìm mọi cách để khẳng định sự
thật này.
Khi đưa ra yêu cầu thì nguyên đơn phải chứng minh cho yêu cầu của mình
đối với bị đơn, tức là phải có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, tham gia nghiên cứu
chứng cứ, tham gia hỏi, tranh luận... để chứng minh, bởi vì bị đơn được suy đoán là
không có bất cứ trách nhiệm gì với nguyên đơn cho đến khi trách nhiệm của bị đơn
chưa được chứng minh. Cung cấp chứng cứ chỉ là một trong các biện pháp chứng
minh của đương sự.
Bên cạnh đó, trong tiến trình phát triển của hoạt động chứng minh, quyền và
nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể chứng minh không bất biến mà trong điều
kiện nhất định, nó có thể di chuyển từ một bên đương sự này sang một bên đương
sự khác; từ nguyên đơn sang bị đơn khi bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn, hoặc khi bị đơn muốn viện dẫn những sự kiện, tình tiết nhằm bác bỏ
yêu cầu của nguyên đơn.