Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành địa lí với đề tài: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
O documento é uma canção religiosa em que o cantor pede a Deus para renascer e ressuscitar para servir a Ele, entregando sua vida no altar de Deus. O cantor pede a Deus poder para andar sobre as águas e viver a multiplicação, necessitando da cura divina.
Happy newyear 2015, tết cổ truyền việt nam,bài tập cuối khóa,mẫu trình chiếu Microsoft Office PowerPoint, bài tập PowerPoint, bài tập luyện thi chứng chỉ a,b, PowerPoint template
Những mẫu dự án, báo cáo giám sát môi trường có sẵn miễn phí, các bạn có thể tham khảo để có thể tự mình hoàn thiện 1 bộ hồ sơ theo yêu cầu nhé!
Mọi thắc mắc xin liên hệ:
CÔNG TY MÔI TRƯỜNG THẢO NGUYÊN XANH
Trụ sở: 158 Nguyễn Văn Thủ, P. Đakao, Quận 1, Hồ Chí Minh
Hotline: 0839118552 - 0918755356
Fax: 08391185791
VP Hà Nội: P. 502 Số B9/D6 khu đô thị mới Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Hotline: ĐT: 0433526997
Home:
http://thaonguyenxanhgroup.com/
http://www.lapduan.com.vn
http://lapduandautu.com.vn/
http://lapduan.net/du-an-mau/file-lap-du-an-dau-tu-mau-free/
Este documento presenta una metodología para diseñar operaciones de lavado de pozos de manera efectiva y de bajo costo. Describe los parámetros clave a considerar como el tipo, posición y volumen de baches, así como conceptos de ingeniería de fluidos para asegurar un flujo turbulento que permita la remoción eficiente de sólidos. El objetivo es proveer una guía práctica que estandarice el proceso de lavado y asegure su éxito mediante el cálculo adecuado de variables como la velocidad mínima
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Tại Thị Trường Miền Bắc Của Công Ty Tnhh Phân Bón Mai Vàng Đến Năm 2025 đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu bạn cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Este documento presenta 7 ejercicios relacionados con el cálculo de propiedades de yacimientos de petróleo como hidrocarburos originales, reservas iniciales, factores de recobro y reservas probadas. Se proporcionan datos como propiedades petrofísicas, presión, producción histórica y PVT para cada yacimiento y se piden calcular diversos parámetros.
O documento é uma canção religiosa em que o cantor pede a Deus para renascer e ressuscitar para servir a Ele, entregando sua vida no altar de Deus. O cantor pede a Deus poder para andar sobre as águas e viver a multiplicação, necessitando da cura divina.
Happy newyear 2015, tết cổ truyền việt nam,bài tập cuối khóa,mẫu trình chiếu Microsoft Office PowerPoint, bài tập PowerPoint, bài tập luyện thi chứng chỉ a,b, PowerPoint template
Những mẫu dự án, báo cáo giám sát môi trường có sẵn miễn phí, các bạn có thể tham khảo để có thể tự mình hoàn thiện 1 bộ hồ sơ theo yêu cầu nhé!
Mọi thắc mắc xin liên hệ:
CÔNG TY MÔI TRƯỜNG THẢO NGUYÊN XANH
Trụ sở: 158 Nguyễn Văn Thủ, P. Đakao, Quận 1, Hồ Chí Minh
Hotline: 0839118552 - 0918755356
Fax: 08391185791
VP Hà Nội: P. 502 Số B9/D6 khu đô thị mới Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Hotline: ĐT: 0433526997
Home:
http://thaonguyenxanhgroup.com/
http://www.lapduan.com.vn
http://lapduandautu.com.vn/
http://lapduan.net/du-an-mau/file-lap-du-an-dau-tu-mau-free/
Este documento presenta una metodología para diseñar operaciones de lavado de pozos de manera efectiva y de bajo costo. Describe los parámetros clave a considerar como el tipo, posición y volumen de baches, así como conceptos de ingeniería de fluidos para asegurar un flujo turbulento que permita la remoción eficiente de sólidos. El objetivo es proveer una guía práctica que estandarice el proceso de lavado y asegure su éxito mediante el cálculo adecuado de variables como la velocidad mínima
Chuyên Đề Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Tại Thị Trường Miền Bắc Của Công Ty Tnhh Phân Bón Mai Vàng Đến Năm 2025 đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu bạn cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Este documento presenta 7 ejercicios relacionados con el cálculo de propiedades de yacimientos de petróleo como hidrocarburos originales, reservas iniciales, factores de recobro y reservas probadas. Se proporcionan datos como propiedades petrofísicas, presión, producción histórica y PVT para cada yacimiento y se piden calcular diversos parámetros.
Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Tổng Công ty Cổ phần ...luanvantrust
Đề làm rõ hơn vấn đề ở trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel” là đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
O documento fala sobre como Deus cuida de nós e nos guia, mesmo quando fecham-se portas, outras se abrem. Aprender mais sobre Deus é importante porque Ele está sempre conosco e nos protege.
O documento fala sobre o novo que Deus preparou, trazendo novas realizações e conquistas, e promessas que se cumprirão, com bênçãos e a chegada do novo de Deus, trazendo esperança para a família.
El documento resume la información geológica y de producción del campo Shushufindi-Aguarico en Ecuador. El campo fue descubierto en 1969 y ha producido un total de 17.8 millones de barriles de petróleo. Los principales reservorios son las areniscas U inferior y T inferior de la Formación Napo, con reservas iniciales probadas de 1.6 mil millones de barriles. Actualmente la producción promedio es de 38,000 barriles de petróleo por día.
O documento é uma canção cristã que expressa confiança em Deus como luz e salvação, louvando Sua santidade. A letra fala sobre seguir em frente sem medo pois Deus está vivo e um dia voltará do céu para reinar eternamente.
Thu Hút FDI Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương. Việc nghiên cứu đề tài khóa luận được dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Việc nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương được thực hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các giải pháp nhằm phát triển bền vững FDI được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian, đồng thời được đặt ra trong bối cảnh chung của toàn bộ nền kinh tế cũng như của riêng Hải Dương.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
O documento é um alerta para a igreja acordar para os últimos dias e se preparar para a vinda do Noivo, Jesus Cristo. Avisa que o pecado está se espalhando rapidamente e que muitos na igreja estão dormindo espiritualmente. Pede para a igreja acordar e se preparar para subir ao céu quando Jesus voltar.
Deus é soberano sobre toda a terra e os céus. Ele é o Senhor absoluto de tudo que existe e acontece, e apesar de sua grande glória, Ele se importa com cada pessoa e seu grande amor nos eleva e nos une a Ele.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành đối với tổ chức của bác sĩ ngành y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì. Tạo động lực là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thì phải áp dụng mọi biện pháp kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc.
Download luận văn thạc sĩ ngành lí luận văn học với đề tài: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam sau 1986, cho các bạn làm luận văn tham khảo
50000387
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành hệ thống địa lí với đề tài: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
đáNh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học môi trường với đề tài: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Tổng Công ty Cổ phần ...luanvantrust
Đề làm rõ hơn vấn đề ở trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel” là đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
O documento fala sobre como Deus cuida de nós e nos guia, mesmo quando fecham-se portas, outras se abrem. Aprender mais sobre Deus é importante porque Ele está sempre conosco e nos protege.
O documento fala sobre o novo que Deus preparou, trazendo novas realizações e conquistas, e promessas que se cumprirão, com bênçãos e a chegada do novo de Deus, trazendo esperança para a família.
El documento resume la información geológica y de producción del campo Shushufindi-Aguarico en Ecuador. El campo fue descubierto en 1969 y ha producido un total de 17.8 millones de barriles de petróleo. Los principales reservorios son las areniscas U inferior y T inferior de la Formación Napo, con reservas iniciales probadas de 1.6 mil millones de barriles. Actualmente la producción promedio es de 38,000 barriles de petróleo por día.
O documento é uma canção cristã que expressa confiança em Deus como luz e salvação, louvando Sua santidade. A letra fala sobre seguir em frente sem medo pois Deus está vivo e um dia voltará do céu para reinar eternamente.
Thu Hút FDI Vào Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương. Việc nghiên cứu đề tài khóa luận được dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Việc nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương được thực hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các giải pháp nhằm phát triển bền vững FDI được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian, đồng thời được đặt ra trong bối cảnh chung của toàn bộ nền kinh tế cũng như của riêng Hải Dương.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
O documento é um alerta para a igreja acordar para os últimos dias e se preparar para a vinda do Noivo, Jesus Cristo. Avisa que o pecado está se espalhando rapidamente e que muitos na igreja estão dormindo espiritualmente. Pede para a igreja acordar e se preparar para subir ao céu quando Jesus voltar.
Deus é soberano sobre toda a terra e os céus. Ele é o Senhor absoluto de tudo que existe e acontece, e apesar de sua grande glória, Ele se importa com cada pessoa e seu grande amor nos eleva e nos une a Ele.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành đối với tổ chức của bác sĩ ngành y tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì. Tạo động lực là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thì phải áp dụng mọi biện pháp kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc.
Download luận văn thạc sĩ ngành lí luận văn học với đề tài: Diễn ngôn chấn thương trong tiểu thuyết nữ Việt Nam sau 1986, cho các bạn làm luận văn tham khảo
50000387
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành hệ thống địa lí với đề tài: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, cho các bạn làm luận văn tham khảo
đáNh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, thành phố ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học môi trường với đề tài: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành khoa học cây trồng với đề tài: Nghiên cứu bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây cao su ở Quảng Trị, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành thủy văn học với đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để thiết lập phương pháp cảnh báo lũ quét thời gian thực cho khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành khoa học môi trường với đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học, xây dựng phương án chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành kĩ thuật môi trường với đề tài: Nghiên cứu đánh giá tai biến môi trường liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản khu vực Nghệ An - Hà Tĩnh và xây dựng giải pháp giảm thiể
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa lý phục vụ quản lý cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Similar to Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn (20)
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và Kỹ Năng Ở Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Quận Liên Chiểu, Thành Phố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
This thesis examines vaporization of single and binary component droplets in heated flowing gas streams and on solid spheres. Chapter 1 introduces the background and objectives of studying homogeneous and heterogeneous vaporization. Chapter 2 reviews literature on vaporization of droplets in multiphase systems, suspended droplets, and droplets on heated substrates. Chapter 3 compares homogeneous and heterogeneous vaporization models for feed droplets in fluid catalytic cracking units. Chapter 4 studies evaporation of suspended binary mixture droplets experimentally and through modelling. Chapter 5 examines evaporation of sessile binary droplets on a heated spherical particle through experiments and analysis of droplet temperature, contact area, and internal motions. Chapter 6 summarizes conclusions and recommends future work.
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục Trong Giai Đoạn Hiện Nay, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi Nhánh Đắk Lắk, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh Tỉnh Gia Lai Theo Hướng Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trên Địa Bàn Thành Phố Pleiku Tỉnh Gia Lai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Bản Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bản Việt - Chi Nhánh Đăklăk., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Lê Duy Hiếu
ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI
Ở THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2016
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Lê Duy Hiếu
ỨNG DỤNG GIS NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI
Ở THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số: 60 44 76
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Đinh Thị Bảo Hoa PGS.TS. Nguyễn Đình Minh
Hà Nội - 2016
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt đƣợc trong luận văn là sản phẩm của riêng cá
nhân tôi. Những điều đƣợc trình bày trong toàn bộ nội dung của luận văn, hoặc là
của cá nhân hoặc là đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham
khảo đều có xuất xứ rõ ràng và đƣợc trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2016
Ngƣời cam đoan
Lê Duy Hiếu
4. LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khóa 14 tại
trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Ban
giám hiệu, Phòng đào tạo Sau Đại học, Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Đình Minh – khoa
Địa lý trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên đã trực tiếp hƣớng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, cán bộ công chức các cơ quan:
UBND thị xã Bỉm Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn, bệnh
viện đa khoa thị xã Bỉm Sơn, trung tâm y tế dự phòng thị xã Bỉm Sơn,… đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu cũng nhƣ số liệu phục vụ
cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trƣờng miền Trung đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập, nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Bỉm Sơn, ngày…. tháng ...năm 2016
Tác giả
Lê Duy Hiếu
5. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Địa điểm, đối tƣợng và nội dung nghiên cứu..........................................................2
3.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................2
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................................2
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
5. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS........................................4
1.1. Ô nhiễm bụi..........................................................................................................4
1.1.1.Định nghĩa..........................................................................................................4
1.1.2. Phân loại bụi......................................................................................................4
1.1.3. Vai trò của bụi trong khí quyển ........................................................................5
1.1.4. Ảnh hƣởng của ô nhiễm không khí do bụi và các chất độc đến sức khỏe con
ngƣời và động thực vật................................................................................................5
1.1.5. Các nguồn gây ô nhiễm bụi..............................................................................7
1.2. Hệ thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System)...............................9
1.2.1. Khái niệm cơ bản về GIS..................................................................................9
1.2.2. Các thành phần của GIS..................................................................................10
1.2.3. Các chức năng của GIS...................................................................................11
1.3. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu ô nhiễm bụi....................................................11
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI .........................................................14
Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS............................................................................14
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thị xã Bỉm Sơn.........................................14
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................14
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội..............................................................................19
2.2. Các bƣớc ứng dụng GIS trong thành lập bản đồ quan trắc bụi..........................23
6. 2.2.1. Thu thập dữ liệu ..............................................................................................23
2.2.2. Phân tích và trình bày kết quả phân tích dữ liệu.............................................26
CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở
THỊ XÃ BỈM SƠN....................................................................................................50
3.1. Mức độ ô nhiễm bụi tại thị xã Bỉm Sơn.............................................................50
3.2. Tác động của ô nhiễm bụi tới sức khỏe và đời sống cƣ dân thị xã Bỉm Sơn.....68
3.3. Giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn ..................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................87
1. Kết luận .................................................................................................................87
2. Kiến nghị...............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................89
7. DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Các thành phần cơ bản của GIS .......................................................10
Hình 2. 1. Ví trí thị xã Bỉm Sơn .........................................................................14
Hình 2. 2. Bản đồ địa hình thị xã Bỉm Sơn ........................................................15
Hình 2. 3. Quy trình thành lập bản đồ các điểm quan trắc ô nhiễm bụi.............23
Hình 2. 4. Công cụ Clip......................................................................................45
Hình 2. 5. Bản đồ nền thị xã Bỉm Sơn ...............................................................46
Hình 2. 6. Bảng số liệu vị trí các điểm quan trắc bụi.........................................46
Hình 2. 7. Vị trí các điểm quan trắc bụi trên bản đồ..........................................47
Hình 2. 8. Công cụ buffer tạo bán kính phát tán bụi..........................................48
Hình 2. 9. Vùng phát tán 100m tại vị trí các điểm quan trắc bụi .......................48
Hình 2. 10. Số liệu quan trắc bụi tại vị trí N1 qua 2 đợt quan trắc ....................49
Hình 2. 11Tạo biểu đồ cột so sánh với chỉ số chất lƣợng không khí AQI.........49
Hình 3. 1. Biểu đồ tham khảo ý kiến ngƣời dân về nguyên nhân gây ra bụi.....51
Hình 3. 2. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc N1........................56
Hình 3. 3. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc N2........................57
Hình 3. 4. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc N3........................57
Hình 3. 5. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc B1........................58
Hình 3. 6. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc B2........................58
Hình 3. 7. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc B3........................59
Hình 3. 8. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc D1........................59
Hình 3. 9. Biểu đồ chất lƣợng không khí tại vị trí quan trắc D2........................60
Hình 3. 10. Bản đồ phân bố bị vị trí quan trắc bụi ở thị xã Bỉm Sơn.................64
Hình 3. 11. Ảnh chụp tại điểm quan trắc N1......................................................65
Hình 3. 12. Ảnh chụp tại điểm quan trắc N2......................................................65
Hình 3. 13. Ảnh chụp tại điểm quan trắc N3......................................................66
Hình 3. 14. Ảnh chụp tại điểm quan trắc B1......................................................66
Hình 3. 15. Ảnh chụp tại điểm quan trắc B2......................................................67
Hình 3. 16. Ảnh chụp tại điểm quan trắc B3......................................................67
8. Hình 3. 17. Ảnh chụp tại điểm quan trắc D1......................................................68
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Tình hình bệnh tật năm 2014 trong khu vực nghiên cứu.................20
Bảng 2. 2. Danh sách cơ sở phát sinh chất thải gây ảnh hƣởng trực tiếp, gián
tiếp đến khu vực nghiên cứu ..............................................................................21
Bảng 2. 3. Bảng sản lƣợng clinker của nhà máy xi măng Bỉm Sơn trong 12
tháng năm 2014 ..................................................................................................27
Bảng 2. 4.Mức cảnh báo chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức
khỏe con ngƣời...................................................................................................32
Bảng 3. 1. Bảng khảo sát ý kiến ngƣời dân về tình trạng bụi trong khu vực năm
2014....................................................................................................................50
Bảng 3. 2. Bảng tổng hợp kết quả thông số bụi tại các vị trí quan trắc ............51
Bảng 3. 3. Bảng tổng hợp kết quả quan trắc bụi và các chất lơ lƣng tại Ngã tƣ
Bỉm Sơn..............................................................................................................61
Bảng 3. 4. Tình hình bệnh tật năm 2014 trong khu vực nghiên cứu......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3. 5. Bảng thống kê kết quả phiếu điều tra ảnh hƣởng của khí thải công
nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn....................................................................72
9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AQI : Air Quality Index (chỉ số chất lƣợng không khí)
GIS : Geographic Information System (hệ thông tin địa lý)
NMXM : Nhà máy xi măng
PM : Particulate matter ( chất dạng hạt )
QCCP : Quy chuẩn cho phép
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QL : Quốc lộ
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
WHO : Tổ chức y tế thế giới
XMBS : Xi măng Bỉm Sơn
10. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không khí, đặc biệt tại các đô thị
không còn là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở
thành vấn đề toàn cầu.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên
thế giới trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến môi trƣờng, và đã làm
cho môi trƣờng sống của con ngƣời bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn.
Những năm gần đây nhân loại đã phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng không khí đó là: sự biến đổi của khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự suy giảm
tầng ôzôn và mƣa axít.
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trƣờng không khí đang là một vấn đề bức xúc đối
với môi trƣờng đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trƣờng không
khí không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con ngƣời (đặc biệt là gây ra các bệnh
đƣờng hô hấp) mà còn ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu nhƣ: hiệu
ứng nhà kính, mƣa axít và suy giảm tầng ôzôn,… Công nghiệp hóa càng mạnh, đô
thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trƣờng không khí càng
nhiều, áp lực làm biến đổi chất lƣợng không khí theo chiều hƣớng xấu càng lớn. Ở
Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục đƣờng giao thông lớn đều bị ô nhiễm
với các cấp độ khác nhau, nồng độ các chất ô nhiễm đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho
phép. Và sự gia tăng dân số, gia tăng đột biến của các phƣơng tiện giao trong khi cơ
sở hạ tầng còn thấp làm cho tình hình ô nhiễm trở nên trầm trọng.
Thị xã Bỉm Sơn nằm ở phía Bắc Thanh Hóa, là cửa ngõ của hoạt động vận
tải cũng nhƣ buôn bán giữa hai miền Bắc và miền Trung. Là một thị xã công nghiệp
trẻ với hoạt động sản xuất công nghiệp chủ đạo là xi măng, vật liệu xây dựng, khai
thác đá, sản xuất ôtô,… nên hoạt động của các phƣơng tiện vận tải diễn ra với nhịp
độ nhiều và rất dày, từ sáng tới đêm khuya. Nguồn lợi từ việc kinh doanh sản xuất
công nghiệp là rất lớn. Tuy nhiên, cũng bởi hoạt động sản xuất nhộn nhịp nhƣ vậy
khiến cho môi trƣờng chịu một lƣợng rất lớn những chất gây ô nhiễm môi trƣờng
không khí. Đặc biệt là ô nhiễm bụi. Tác động của việc ô nhiệm bụi tới sức khỏe của
ngƣời dân sinh sống trên địa bàn là rất lớn. Để giảm thiểu đƣợc ô nhiễm bụi ở khu
11. 2
vực thị xã cần giải quyết đƣợc hai vấn đề là: mức độ ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn;
nguyên nhân gây ra ô nhiễm bụi và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Có nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm bụi đƣợc thực hiện. Trong đó,
việc ứng dụng công nghệ hệ thông tin địa lý (GIS) là phƣơng pháp, là công cụ mạnh
có khả năng phân tích không gian trong thời gian ngắn. Với lý do nêu trên tác giả đã
thực hiện đề tài “ Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Thành lập bản đồ các điểm quan trắc bụi doc tuyến đƣờng
Trần Hƣng Đạo tới cổng nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Mục tiêu cụ thể: Đánh giá hiện trạng về ô nhiễm bụi do hoạt động giao thông
vận tải trên tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo tới đƣờng Phạm Hùng khu vực lân cận
nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
3. Địa điểm, đối tƣợng và nội dung nghiên cứu
3.1. Địa điểm nghiên cứu
Tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo giao với Phạm Hùng và khu vực đƣờng lân
cận với nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
+ Ô nhiễm bụi do hoạt động giao thông vận tải.
+ Ảnh hƣởng của ô nhiễm bụi tới đời sống và sức khỏe của dân cƣ sinh sống
trên địa bàn thị xã.
3.3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu tổng quan về ô nhiễm bụi, về GIS và ứng dụng của GIS trong
nghiên cứu ô nhiễm bụi.
2. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và môi trƣờng tại
thị xã Bỉm Sơn.
3. Thu thập tài liệu thống kê, tài liệu bản đồ, số liệu đo đạc, dữ liệu ảnh chụp.
4. Xây dựng bản đồ các vị trí quan trắc bụi.
5. Đánh giá mức độ ô nhiễm và đƣa ra giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi.
12. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần thúc đẩy ứng dụng GIS và mô hình
hóa môi trƣờng trong đánh giá và tác động của ô nhiễm bụi.
- Về thực tiễn: Giúp cho các nhà quản lý môi trƣờng ở Bỉm Sơn có công cụ
hiệu quả trong việc quản lý môi trƣờng không khí tại Bỉm Sơn.
Là tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và học tập tại trƣờng CĐ Tài
nguyên và Môi trƣờng miền Trung.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm các phần chính sau
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS
CHƢƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM BỤI Ở
THỊ XÃ BỈM SƠN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
13. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM BỤI VÀ GIS
1.1. Ô nhiễm bụi
1.1.1.Định nghĩa
Bụi là một tập hợp nhiều hạt vật chất vô cơ hoặc hữu cơ có kích thƣớc nhỏ
bé, tồn tại trong không khí dƣới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung gồm hơi,
khói mù.
Bụi bay có kích thƣớc từ 0.001µm đến 10µm bao gồm tro, muội khói và
những hạt chất rắn đã nghiền nhỏ chuyển động hỗn loạn hoặc rơi xuống mặt đất với
tốc độ đều theo định luật Stokes. Loại bụi này thƣờng gây tổn thƣơng cao cho cơ
quan hô hấp.
Bụi lắng có kích thƣớc hơn 10 µm, thƣờng rơi xuống đất theo định luật
Newton với tốc độ tăng dần. Loại bụi này thƣờng gây hại cho mắt, gây nhiễm trùng,
gây dị ứng.
Khi nghiên cứu và quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm, bụi thƣờng đƣợc
chia thành bụi PM2.5 và PM10.
1.1.2. Phân loại bụi
Về phân loại bụi có nhiều cách:
Phân loại theo hệ ngưng tụ
Đó là sự hình thành do hai pha khí và hơi với các phản ứng hóa học xảy ra
hoặc biến đổi của hai pha có đƣờng kính từ 0.3 đến 3µm. Hệ ngƣng tụ có thể có hai
loại: khói chứa hạt rắn và sƣơng mù chứa hạt lỏng.
Hạt có đƣờng kính nhỏ hơn 0.3 µm là những nhân ngƣng tụ, có thể vận động
nhƣ những phần tử khí. Chúng xuất hiện nhờ quá trình ngƣng tụ và đƣợc tách khỏi
các hạt lớn nhờ hấp phụ.
Hạt có đƣờng kính 0.3 < dp < 3µm xuất hiện do quá trình kết hợp của những
hạt nhỏ hơn. Chúng chuyển động theo qui luật Brawn và đƣợc tách khỏi khí nhờ
mƣa rơi hoặc rửa nƣớc. Thời gian lƣu của chúng thƣờng nhỏ hơn thời gian hợp
thành những hạt lớn hơn.
Hạt có d > 3µm xuất hiện trƣớc hết do sự phân tán cơ học (phân ly nhỏ) của
những hạt lớn hơn và đƣợc thu hồi qua quá trình lắng
14. 5
Phân loại theo nguồn gốc
- Bụi hữu cơ và bụi vô cơ.
Theo nguồn phát
- Bụi tự nhiên và bụi nhân tạo.
Theo kích thước
- Bụi PM2.5: Bụi có đƣờng kính < 2.5µm.
- Bụi PM10: Bụi có đƣờng kính nằm trong khoảng từ 2.5µm đến 10µm.
Theo tính xâm nhập vào đường hô hấp
- Bụi : + Nhỏ hơn 0.1 µm không ở lại trong phế nang.
+ Từ 0.1 µm đến 5 µm ở lại phổi 80 – 90%.
+ Từ 5 - 10 µm vào phổi nhƣng đƣợc phổi đào thải ra.
+ Lớn hơn 10 µm thƣờng đọng lại ở mũi.
Theo tác hại của bụi
- Bụi gây nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzene,…).
- Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban (bụi bông gai, phân hóa học,…).
- Bụi gây ung thƣ (bụi quặng, bụi phóng xạ, hợp chất crom,…).
- Bụi gây nhiễm trùng (long, tóc,…).
- Bụi gây xơ phổi (bụi amiang, bụi thạch anh,…).
1.1.3. Vai trò của bụi trong khí quyển
Liên kết với các trƣờng điện từ trong khí quyển, mây và các hạt sƣơng mù.
Đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhiệt của khí quyển Trái đất qua
phản chiếu ánh sáng.
Là hạt nhân cho quá trình ngƣng tụ, bang đá và giọt nƣớc (ngƣng tụ dị thể).
Tham gia vào một số phản ứng trong khí quyển nhƣ:
+ Phản ứng trung hòa trong giọt.
+ Đóng vai trò xúc tác những hạt oxit kim loại trong phản ứng oxy hóa.
+ Phản ứng oxy quang hóa.
Nguyên nhân tạo vẩn đục trong khí quyển làm ảnh hƣởng thời tiết.
1.1.4. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí do bụi và các chất độc đến sức khỏe
con người và động thực vật
15. 6
Đối với con người
Bụi trong không khí, nhất là các hạt dƣới 5 µm có thể vào tận phế nang của
ngƣời. Bụi gây nên một số bệnh nhƣ sau:
- Bệnh phổi nhiễm bụi:
Bệnh phổi nhiễm bụi là do ngƣời hít thở bầu không khí có bụi khoáng, bụi
amiang, bụi than và kim loại. Ngƣời sẽ bị xơ phổi, suy giảm chức năng hô hấp. Ở
Mỹ từ năm 1950 – 1955 phát hiện đƣợc 12.763 ngƣời nhiễm bụi đá (silicose). Ở
Nam Phi hàng năm có 30 – 40% thợ mỏ chết do bệnh phổi nhiễm bụi đá. Ở Tây
Đức, hằng năm có 1500 ngƣời chết do nhiễm bụi đá.
- Bệnh đường hô hấp:
Tùy theo nguồn gốc các loại bụi gây ra bệnh viêm mũi, họng, phế quản.
Bụi hữu cơ nhƣ: bông, đay, gai dính vào viêm mạc gây viêm phù, tiết ra các
niêm dịch dẫn tới viêm loét.
Bụi vô cơ rắn có góc sắc nhọn đâm vào niêm mạc, gây viêm mũi. Lúc đầu
thƣờng gây ra viêm mũi làm cho niêm mạc dầy lên, tiết nhiều niêm dịch, hít thở
khó. Sau vài năm chuyển thành viêm mũi teo, giảm chức năng lọc giữ bụi của mũi,
gây bệnh phổi nhiễm bụi.
Bụi Crom, Asen gây viêm loét thủng vách mũi vùng trƣớc sụn lá mía.
Bụi len, bột kháng sinh gây ra dị ứng viêm mũi, viêm phế quản và hen.
Bụi mangan, photphat, bicromatkali, gỉ sắt gây ra bệnh viêm phổi, làm thay
đổi tính miễn dịch sinh hóa của phổi.
Một số bụi kim loại có tính phóng xạ gây ra bệnh ung thƣ phổi ví dụ nhƣ bụi
Uran, Coban, Crom, nhựa đƣờng.
- Bệnh ngoài da:
Bụi đồng gây ra nhiễm trùng da rất khó chữa trị. Bụi tác động vào các tuyến
nhờn làm cho da bị khô gây ra các bệnh ngoài da nhƣ: trứng cá, viêm da. Loại bệnh
này các thợ đốt lò hơi, thợ máy sản xuất xi măng, sành sứ hay bị mắc phải.
Bụi gây kích thích da, sinh mụn nhọt lở loét nhƣ bụi vôi, bụi dƣợc phẩm,
thuốc trừ sâu.
16. 7
Bụi nhựa than dƣới tác dụng của ánh nắng làm cho da ngứa, sung tấy, bỏng,
mắt sƣng đỏ, chảy nƣớc mắt.
- Bệnh về mắt:
Bụi gây chấn thƣơng mắt, viêm mang tiếp hợp, viêm mi mắt,…
Bụi kiềm acid gây bỏng giác mạc, làm giảm thị lực, nặng hơn có thể mù.
- Bệnh đường tiêu hóa:
Bụi kim loại, bụi khoáng to nhọn có cạnh sắc đi vào dạ dày gây viêm niêm
mạc dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
Bụi chì gây bệnh thiếu máu, giảm hồng cầu, gây rối loạn thận.
Bụi vi sinh vật có nhiều tác hại tới sức khỏe con ngƣời, gây ra dịch bệnh,
bệnh đƣờng hô hấp, bệnh đau mắt và đƣờng tiêu hóa.
Đối với động thực vật
Bụi có tác hại rất lớn đến sự phát triển và tồn tại của động thực vật.
Các hợp chất florua, asen, molipđen, chì và kẽm là những chất gây độc cho
những loài động vật ăn thực vật. Các loại thuốc trừ sâu bao gồm những loại có chứa
thủy ngân và chì đều gây thiệt hại lớn cho gia súc.
Bụi lò xi măng, bụi lò gạch, bụi amiang, bụi than, bụi natri clo,… làm cho
cây không phát triển đƣợc, bị vàng lá, rụng lá, giảm hoa quả, làm teo hạt, giảm năng
suất. Thậm chí có loài cây bị tiêu diệt.
1.1.5. Các nguồn gây ô nhiễm bụi
Căn cứ vào nguồn phát sinh
* Nguồn tự nhiên
- Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa: hoạt động của núi lửa phun ra một
lƣợng khổng lồ các chất ô nhiễm nhƣ tro bụi, khí SOx NOx, có tác hại nặng nề và
lâu dài tới môi trƣờng.
- Ô nhiễm do cháy rừng: cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiện cũng nhƣ
các hoạt động thiếu ý thức của con ngƣời, chất ô nhiễm nhƣ khói, bụi, khí SOx
NOx, CO, THC.
17. 8
- Ô nhiễm do bão cát: hiện tƣợng bão cát thƣờng xảy ra ở những vùng đất trơ
và khô không có lớp phủ thực vật ngoài việc gây ra ô nhiễm bụi, nó còn làm giảm
tầm nhìn.
- Ô nhiễm do đại dƣơng: Do quá trình bốc hơi nƣớc biển co kéo theo một
lƣợng muối (chủ yếu là NaCl) bị gió đƣa vào đất liền. không khí có nồng độ muối
cao sẽ có tác hại tới vật liệu kim loại.
- Ô nhiễm do phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên: Do quá trình lên men
các chất hữu cơ khu vực bãi rác, đầm lầy sẽ tạo ra các khí nhƣ metan (CH4), các
hợp chất gây mùi hôi thối nhƣ hợp chất nitơ (ammoniac – NH3), hợp chất lƣu huỳnh
( hydrosunfua – H2S, mecaptan) và thậm chí có cả các vi sinh vật.
* Các nguồn nhân tạo
Nguồn ô nhiễm do hoạt động của con ngƣời tạo nên bao gồm:
1. Ô nhiễm do sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: ví dụ các nhà
máy sản xuất hóa chất, sản xuất giấy, luyện kim loại, nhà máy nhiệt điện (sử dụng
các nhiên liệu than, dầu …).
2. Hoạt động nông nghiệp: sử dụng phân bón, phun thuốc trừ sâu diệt cỏ.
3. Dịch vụ thƣơng mại: chợ buôn bán.
4. Sinh hoạt: nấu nƣớng phục vụ sinh hoạt hàng này của con ngƣời (gia đình,
công sở…).
5. Vui chơi, giải trí: khu du lịch, sân bóng … Các nguồn trên có thể coi là
các nguồn cố định.
Tùy vào các nguồn gây ô nhiễm mà trong quá trình hoạt động thải vào môi
trƣờng các tác nhân ô nhiễm không khí khác nhau về thành phần cũng nhƣ khối lƣợng.
Dựa vào tính chất hoạt động
Dựa vào tính chất hoạt động có thể chia thành 4 nhóm chính:
- Ô nhiễm do quá trình hoạt động sản xuất : công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp.
- Ô nhiễm do giao thông : khí thải xe cộ, tàu thuyền, máy bay.
- Ô nhiễm do sinh hoạt: do đốt nhiên liệu phục vụ sinh hoạt, phục vụ vui chơi
giải trí.
18. 9
- Ô nhiễm do quá trình tự nhiên: bão, núi lửa, do sự phân hủy tự nhiên các
chất hữu cơ gây mùi hôi thối...bụi phấn hoa.
Dựa vào đặc tính hình học
- Điểm ô nhiễm : ống khói nhà máy.
- Đƣờng ô nhiễm: đƣờng giao thông.
- Vùng ô nhiễm: khu công nghiệp, khu tập trung các cơ sở sản xuất.
Dựa vào tính chất khuếch tán
- Nguồn thải thấp: gồm nguồn mặt, nguồn đƣờng, nguồn điểm (ống khói nằm
dƣới vùng bóng rợp khí động).
- Nguồn thải cao: ống khói nằm trên vùng bóng rợp khí động.
Các nguồn thải ra các chất ô nhiễm đặc trƣng.
1.2. Hệ thông tin địa lý - GIS (Geographic Information System)
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – GIS) là một hệ
thống thông tin trên máy tính đƣợc sử dụng để số hóa các đối tƣợng địa lý thực
cũng nhƣ các sự kiện liên quan (các thuộc tính phi không gian liên kết với không
gian địa lý) tạo thành dữ liệu địa lý, từ đó cung cấp các công cụ cho phép phân tích,
đánh giá và khai thác các dữ liệu địa lý đó.
"Mọi đối tƣợng có mặt trên trái đất đều có thể biểu diễn trong hệ thống thông
tin địa lý", đây là chìa khóa căn bản liên kết bất kỳ cơ sở dữ liệu nào với hệ thống
GIS. Bắt đầu xuất hiện vào cuối những năm 1950, nhƣng phần mềm GIS đầu tiên
chỉ xuất hiện vào cuối những năm 1970 từ phòng thí nghiệm của Viện nghiên cứu
môi trƣờng Mỹ (ESRI). Lịch sử phát triển của GIS đã thay đổi cách mà các nhà quy
hoạch, kỹ sƣ, nhà quản lý… làm việc với cơ sở dữ liệu và phân tích dữ liệu.
1.2.1. Khái niệm cơ bản về GIS
Có nhiều quan niệm khác nhau khi định nghĩa hệ thống thông tin địa lý:
"Hệ thông tin địa lý là một hệ thống thông tin bao gồm một số hệ con
(subsystem) có khả năng biến đổi các dữ liệu địa lý thành những thông tin có ích" –
theo định nghĩa của Calkin và Tomlinson, 1977.
19. 10
"Hệ thông tin địa lý là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bằng máy tính để
thu thập, lưu trữ, phân tích và hiển thị không gian" (theo định nghĩa của National
Center for Geographic Information and Analysis, 1988).
Theo định nghĩa của ESRI (Environmental System Research Institute) thì
“Hệ thông tin địa lý là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm máy
tính, dữ liệu địa lý và con người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập
nhật, điều khiển, phân tích và kết xuất”.
Cho đến nay, định nghĩa đƣợc nhiều ngƣời sử dụng nhất là: hệ thống thông
tin địa lý là một hệ thống kết hợp giữa con ngƣời và hệ thống máy tính cùng các
thiết bị ngoại vi để lƣu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ
một mục đích nghiên cứu nhất định.
1.2.2. Các thành phần của GIS
Một hệ thống GIS gồm có 4 thành phần cơ bản sau:
Phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con ngƣời.
Hình 1. 1. Các thành phần cơ bản của GIS.
GIS
PHẦN CỨNG
PHẦN MỀM DỮ LIỆU
CON NGƢỜI
20. 11
1.2.3. Các chức năng của GIS
GIS gồm 4 chức năng chính: Nhập dữ liệu, quản lý dữ liệu, phân tích dữ
liệu, và hiển thị dữ liệu.
- Nhập dữ liệu: Nhập dữ liệu là quá trình mã hóa dữ liệu thành dạng có thể
đọc và lƣu trữ trên máy tính (tạo cơ sở dữ liệu GIS). Nhập dữ liệu giữ vai trò rất quan
trọng trong việc tạo ra cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác. Nhập dữ liệu có thể từ
nhiều nguồn khác nhau nhƣ ảnh vệ tinh, ảnh chụp máy bay, chuyển đổi dữ liệu,…
- Quản lý dữ liệu: Dữ liệu thuộc tính thƣờng đƣợc quản lý dƣới dạng mô hình
quan hệ, trong khi dữ liệu không gian đƣợc quản lý dƣới dạng mô hình dữ liệu vector
và raster. Có thể chuyển đổi qua lại giữa hai mô hình: Vector sang Raster (Raster
hóa) hoặc raster sang vector (vector hóa). Quản lý dữ liệu giữ vai trò rất quan trọng
trong việc truy cập nhanh cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính, góp phần phân tích
dữ liệu hiệu quả cho các bài toán ứng dụng thực tế. Quản lý dữ liệu phụ thuộc vào
thiết bị lƣu trữ dữ liệu (máy tính) rất nhiều, đặc biệt là bộ nhớ thiết bị.
- Phân tích dữ liệu: GIS có thể phân biệt với các hệ thống thông tin khác
bởi khả năng phân tích kết hợp dữ liệu không gian và thuộc tính cùng lúc. Đây đƣợc
xem nhƣ thế mạnh mà các công cụ GIS mang lại cho ngƣời dùng, với nhu cầu phân
tích, giải quyết các bài toán dựa trên dữ liệu không gian địa lý.
- Hiển thị dữ liệu: GIS cho phép lƣu trữ và hiển thị thông tin hoàn toàn tách
biệt, có thể hiển thị đƣợc thông tin ở các tỉ lệ khác nhau, mức độ chi tiết của thông
tin đƣợc lƣu trữ chỉ bị giới hạn bởi khả năng lƣu trữ phần cứng và phƣơng pháp mà
phần mêm dùng để hiển thị dữ liệu. Với sự phát triển của công nghệ, GIS cũng đã
cho phép hiển thị dữ liệu không gian địa lý ở nhiều định dạng khác nhau, kể cả mô
hình 3D mô phỏng gần giống thế giới thực.
1.3. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu ô nhiễm bụi
Trên thế giới:
Việc ứng dụng GIS vào quản lý môi trƣờng đã đƣợc áp dụng tƣơng đối sớm.
Từ chƣơng trình kiểm kê nguồn tài nguyên thiên nhiên của Canada trong những
năm 1960, đến các chƣơng trình GIS cấp liên bang của Mỹ bắt đầu vào cuối những
năm 1970. Nhiều công trình đã đƣợc thực hiện nhƣ:
21. 12
- Đan Mạch hỗ trợ quyết định sử dụng công cụ GIS trong quản lý chất
lƣợng không khí đô thị và tác động tới con ngƣời, Jensen, SS, Berkowicz, R.,
Hansen, SH và Hertel, O. Ứng dụng GIS ƣớc tính mức độ ô nhiễm môi trƣờng
không khí ở độ phân giải thời gian và không gian cao. Các mô hình cho phép lập
bản đồ khí thải giao thông, các mức chất lƣợng không khí và tiếp xúc với con ngƣời
tại các điểm cƣ trú, nơi làm việc và ngoài đƣờng phố. Lập bản đồ và kịch bản kết
quả để có thể so sánh với các giới hạn chất lƣợng.
- Thành lập bản đồ ô nhiễm không khí đô thị sử dụng GIS: dựa vào
phƣơng pháp hồi quy, Briggs, D. J., Collins, S., Elliott, P., Fischer, P., Kingham,
S., Lebert, E., Pryl, K., Van Reeuwijk, H., Small bone, K. and Van Der Veen, A.
Thực hiện dự án SAVIAH do EU tài trợ, sử dụng phƣơng pháp hồi qui để thành lập
bản đồ ô nhiễm không khí liên quan đến hoạt động giao thông trong môi trƣờng
GIS. Có chứa dữ liệu không khí đƣợc giám sát, mạng lƣới đƣờng bộ, lƣu lƣợng giao
thông.
Tại Việt Nam:
Công nghệ GIS cũng đƣợc thí điểm từ năm 1993 và đến nay đã đƣợc ứng
dụng trong khá nhiều ngành nhƣ quy hoạch nông lâm nghiệp, quản lý rừng, lƣu trữ
tƣ liệu địa chất, đo đạc bản đồ, địa chính, quản lý đô thị, đánh giá tác động môi
trƣờng ... Các ứng dụng của GIS trong đánh giá tác động môi trƣờng.
- Xác định các tác động không gian của các tác nhân gây hại liên quan đến
các thực thể.
- Xác định vị trí để thiết lập một nhân tố hoặc một cơ sở hạ tầng nào đó.
- Xác định đƣờng đi ngắn nhất của quá trình thải chất thải lỏng dọc kênh
dẫn nƣớc.
- Chồng xếp bản đồ lên bản đồ thực thể và đánh giá các tác động, thực thể
nào sẽ chịu tác động.
- Giám sát và dự báo các sự cố môi trƣờng.
Nhiều công trình đã đƣợc thực hiện nhƣ:
- Hệ thống giám sát và cảnh báo mức độ ô nhiễm không khí sử dụng ảnh
vệ tinh, TS. Nguyễn Thị Nhật Thanh, Trƣờng Đại học Công nghệ. Nghiên cứu
22. 13
giám sát nồng độ bụi PM sử dụng ảnh vệ tinh, nghiên cứu và phát triển hệ thống
WebGIS thu thập, xử lí, lƣu trữ, cung cấp thông tin, giám sát và cảnh báo về mức
độ ô nhiễm bụi.
- Nghiên cứu ứng dụng tổ hợp phƣơng pháp mô hình hóa và hệ thống
thông tin địa lý (GIS) để đánh giá chất lƣợng môi trƣờng không khí của các
khu công nghiệp và đô thị ở tỉnh Hải Dƣơng, TS.Nguyễn Khắc Long đã lựa chọn
mô hình toán học thích hợp Caline4 có xét đến vật cản để ứng dụng tính toán thải
lƣợng và dự báo quá trình lan truyền chất ô nhiễm đƣợc phát thải từ nguồn đƣờng.
Tác giả đã đánh giá hiện trạng, diễn biến và phân vùng ô nhiễm theo 6 cấp và ứng
dụng kỹ thuật GIS để phân vùng chất lƣợng không khí xung quan khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, giao thông và đô thị tại tỉnh Hải Dƣơng.
Và rất nhiều công trình khác đã đƣợc thực hiện tại Việt Nam.
23. 14
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM BỤI
Ở THỊ XÃ BỈM SƠN BẰNG GIS
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thị xã Bỉm Sơn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Hình 2. 1. Ví trí thị xã Bỉm Sơn
Thị xã Bỉm Sơn nằm ở phía bắc của tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh
Hóa 35 km.
Phía Bắc giáp thành phố Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình.
Phía đông giáp huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình và huyện Hà Trung, Thanh
Hóa (xã Hà Vinh).
Phía nam giáp huyện Hà Trung, Thanh Hóa (các xã Hà Thanh, Hà Vân, Hà
Dƣơng).
Phía tây giáp huyện Hà Trung, Thanh Hóa (các xã Hà Bắc, Hà Long).
24. 15
Nằm ở toạ độ 20°18‟ – 20°20‟ vĩ độ Bắc và 105°55‟ – 106°05‟ kinh
độ Đông, Bỉm Sơn cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía nam, cách thành phố Thanh
hóa 34 km về phía bắc, nằm trên mạng lƣới giao thông vận tải thuận lợi với
tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1A chạy qua, tạo nên mối giao thƣơng rộng lớn
với các tỉnh trong vùng và các trung tâm kinh tế lớn của cả nƣớc.
Địa hình
Bỉm Sơn là vùng đất thấp dần từ Tây sang Đông. Tuy diện tích không rộng
nhƣng Bỉm Sơn vừa có vùng đồng bằng, vùng núi đá, vùng đồi và sông suối.
Vùng đồi núi có diện tích 50,97 km2, chiếm 76,3%.
Vùng đồng bằng có diện tích 15,19 km2, chiếm 23,7%.
Hình 2. 2. Bản đồ địa hình thị xã Bỉm Sơn
25. 16
Khí hậu
- Chế độ nhiệt: đƣợc hình thành theo 02 mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, với nhiệt độ trung
bình trên 250
C. Tháng 7 là tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình là 28,9 0
C và đạt
cực đại là trên 40 0
C.
+ Mùa lạnh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau với nhiệt độ trung bình
tháng lạnh nhất là 200
C. Tháng 1 là tháng rét nhất với nhiệt độ trung bình là 16,7
0
C.
- Lƣợng mƣa trong năm: Mùa mƣa bắt đầu từ cuối tháng 5 đến tháng 10,
mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Theo báo cáo của Đài khí tƣợng
thủy văn tỉnh Thanh Hóa: Lƣợng mƣa trong năm tập trung từ tháng 6 đến hết tháng
10 hằng năm và chiếm khoảng 80% tổng lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa cao nhất
trong các lần mƣa từng ghi nhận đƣợc trong khu vực này là 255 mm/ngày; Số ngày
mƣa trung bình là 137 ngày.
- Chế độ gió: Trong năm có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc từ tháng
11 ÷ tháng 3 năm sau; Gió mùa Đông Nam từ tháng 4 ÷ tháng 11. Mùa hè chịu ảnh
hƣởng của gió Phơn Tây Nam khô nóng. Vận tốc gió trung bình năm: 2,1m/s.
Tốc độ gió trung bình:
TT Năm
Tháng I Tháng XII
Vận tốc gió
(m/s)
Tần suất
xuất hiện (%)
Vận tốc gió
(m/s)
Tần suất
xuất hiện (%)
A Tốc độ gió trung bình trong tháng
1 2011 1,5 - 1,0 -
2 2012 1,1 - 1,5 -
3 2013 1,8 - 1,5 -
4 2014 1,6 - - -
B Tốc độ gió trung bình gặp nhiều nhất trong tháng
1 2013 1,0 52 2,0 48
26. 17
Hướng gió chủ đạo:
TT Năm
Tháng I Tháng XII
Hƣớng gió
Tần Suất
xuất hiện (%)
Hƣớng
gió
Tần Suất
xuất hiện (%)
1 2011 Bắc 43 Bắc 27
2 2012 Đông Bắc 31 Bắc 21
3 2013 Bắc 27 Tây Bắc 24
4 2014 Đông Bắc 14
Nhƣ vậy vận tốc gió trung bình gặp nhiều nhất trong tháng 1 là 1,0 m/s;
tháng 12 là 2,0 m/s. Hƣớng gió chủ đạo trong tháng 1 là hƣớng Bắc (TS = 43%);
tháng 12 là hƣớng Bắc (TS = 27%).
Điều kiện về thủy văn khu vực nghiên cứu
Theo Báo cáo tổng hợp dự án điều tra quy hoạch khai thác nguồn nƣớc sinh
hoạt và phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển Thanh Hóa đến năm 2010 định hƣớng
đến 2020 cho thấy, điều kiện thủy văn trong khu vực nghiên cứu có đặc điểm nổi bật
sau:
- Thủy văn
- Sông Tam Điệp: Đây hiện là con sông thoát nƣớc chính của thị xã Bỉm
Sơn. Sông bắt nguồn từ Ninh Bình chảy qua địa phận thị xã Bỉm Sơn và huyện Hà
Trung, chiều dài chảy qua thị xã Bỉm Sơn khoảng 12 km. Về mùa mƣa nƣớc sông
dâng cao gây ngập úng vùng dân cƣ và đồng ruộng. Về mùa khô lƣu lƣợng ở cầu
sông Tam Điệp có khi bằng 0, cầu Hà Thành khoảng 300 l/s và chiều cao mực
nƣớc trên sông có lúc chỉ còn từ 0,4-0,6 m. Mực nƣớc cao nhất vào mùa khô đạt
Hmax = 1,619 m. Lƣu lƣợng mùa lũ Qmax = 178 m3
/s; mực nƣớc: Hmax = 4,35 m.
Lƣu lƣợng mùa cạn: Qmin = 0,8 m3
/s; mực nƣớc: Hmin = 0,3 m.
- Sông Tống: Nằm trên ranh giới của thị xã Bỉm Sơn và huyện Hà Trung.
Sông bắt nguồn ở vùng núi Thạch Thành, chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam,
đổ ra vịnh Bắc Bộ ở vùng Nga Sơn, đoạn chảy qua thị xã rất ngắn. Lƣu lƣợng mùa
lũ: Qmax = 30 m3
/s; mực nƣớc Hmax = 4,5 m. Lƣu lƣợng mùa cạn: Qmin = 10 m3
/s;
mực nƣớc Hmin = 1 m.
27. 18
- Hồ Cánh Chim: Diện tích lƣu vực hồ chứa khoảng 3,5km2
; Dung tích theo
thiết kế là 1.307,0x103
m3
. Hồ có nhiệm vụ phục vụ tƣới tiêu cho khoảng 140ha đất
nông nghiệp.
- Ngoài ra trên địa bàn thị xã có các suối ngắn và ít phân nhánh, hƣớng
chảy Đông Bắc - Tây Nam và đổ vào sông Tống Giang. Các suối chính trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn bao gồm:
+ Suối Khe Sung (Còn gọi là suối Sòng - Chín Giếng) có 2 nhánh bắt nguồn từ
những điểm lộ qua nông trƣờng bộ Hà Trung và khu Chín Giếng, 2 nhánh này gặp
nhau tại Cầu Sòng và chảy song song với quốc lộ 1A, đổ vào sông Tống Giang ở gần
cầu Tống Giang.
+ Suối Dục Hồ bắt nguồn từ trung tâm của vùng. Suối Dục Hồ chảy qua cánh
đồng Cổ Đam, Hà Thanh và đổ vào sông Tống Giang ở quãng Lãnh Đoài.
+ Suối Khe Cạn bắt nguồn từ dải Tam Diên chảy ven sƣờn phía Tây của dãy
núi Một và chuyển hƣớng Đông Bắc - Tây Nam, chảy qua cánh đồng Hà Thanh và đổ
vào sông Tống Giang ở gần cầu Hà Thanh.
+ Suối Khe Gỗ bắt nguồn từ dải Tam Diên chảy qua cánh đồng Hà Vinh. Đây
là con suối dài nhất, hai bên bờ có nhiều cây cối ƣa nƣớc.
+ Suối Ba Voi bắt nguồn từ một điểm lộ nƣớc dƣới đất trong dãy đá vôi Đồng
Giao, chảy qua đồng Hà Vinh theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam và đổ vào sông Tống
Giang.
- Nƣớc ngầm
Theo Báo cáo “ Đánh giá trữ lượng nước dưới đất vùng thị xã Bỉm Sơn - Thanh
Hóa ” do Liên đoàn 2 - Địa chất thủy văn thực hiện cho thấy:
- Những nguồn lộ nƣớc trong hệ tầng Mƣờng Trai có lƣu lƣợng < 0,1 l/s chiếm
64%, số nguồn lộ có lƣu lƣợng > 0,5 l/s chiếm 14%. Ở những nơi khan hiếm nƣớc thì
tầng này cũng có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu.
- Nƣớc trong tầng Tầng trầm tích hệ tầng Nậm Thẳm có áp lực yếu ở vùng
Đồng Giao, cốt cao tuyệt đối mực nƣớc 30-32m. Các giếng trong vùng trầm tích Nậm
Thẳm có lƣu lƣợng khoảng 0,01- 0,02 l/s.
- Tầng giàu nƣớc nhất là tầng nƣớc khe nứt T2đg, phân bố rộng khắp trên diện
28. 19
tích thị xã Bỉm Sơn. Độ sâu tối đa của tầng chứa nƣớc này là 80m, nƣớc có độ tổng
khoáng hóa thấp và ít biến đổi, có tính bazo yếu (pH= 7,6 - 7,7), nƣớc có thành phần
Bicarbonat Calci. Đây là tầng nƣớc có giá trị nhất phục vụ cung cấp nƣớc cho cả ăn
uống và công nghiệp.
Nhìn chung, mực nƣớc ngầm ổn định tƣơng đối sâu về mùa mƣa, về mùa khô
mực nƣớc mặt cũng nhƣ nƣớc ngầm thay đổi khá lớn.
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội
Tình hình dân sinh trong khu vực nghiên cứu
Theo số liệu điều tra do Viện Quy hoạch Thanh Hóa thực hiện: trong khu vực
nghiên cứu hiện có khoảng 1964 hộ, 7421 nhân khẩu. Trong đó:
- Trên địa bàn phƣờng Lam Sơn: Tổng số hộ là 593 hộ/2328 nhân khẩu; trong
đó hộ cán bộ công chức nhà nƣớc chiếm 1,5%; hộ sản xuất kinh doanh chiếm 7,8%; hộ
công nhân chiếm 14,3%; hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 0,4%; hộ lao động tự do
chiếm 32%; và hộ hƣu trí chiếm 44,1%.
- Trên địa bàn phƣờng Ba Đình: Tổng số hộ là 1371 hộ/5093 nhân khẩu; trong
đó hộ cán bộ công chức nhà nƣớc chiếm 0,5%; hộ sản xuất kinh doanh chiếm 7,3%; hộ
công nhân chiếm 35,2%; hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 2,7%; hộ lao động tự do
chiếm 36,2%; hộ hƣu trí chiếm 18,2%.
Nhƣ vậy, qua số liệu thống kê có thể thấy các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng nhiều
nhất tập trung ở các hộ lao động tự do (34,9%); hộ công nhân (28,9%) và hộ hƣu trí
(25,9%).
Tình hình sử dụng đất khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu thuộc 02 phƣờng Ba Đình và Lam Sơn với diện tích sử
dụng đất nhƣ sau:
- Phƣờng Ba Đình: Nghiên cứu trên 5 khu phố: 7,8,9,10,11 với diện tích
75,06ha, trong đó đất ở là: 11,55ha, đất vƣờn liền kề là 52,31ha, đất lâm nghiệp khác
11,22ha. Diện tích phân bổ đến các Khu phố nhƣ sau: Khu phố 7 chiếm 39,5%; Khu
phố 8 chiếm 21,2%; Khu phố 9 chiếm 10,2%; Khu phố 10 chiếm 18,4%; Khu phố 11
chiếm 10,8%.
- Phƣờng Lam Sơn: Nghiên cứu trên 02 Khu phố (6, 9) với diện tích: 23,55 ha,
29. 20
trong đó đất ở là: 5,27 ha, đất vƣờn liền kề là 16,59ha, đất lâm nghiệp khác 1,69 ha.
Trong đó Khu phố 6 chiếm 74,7% tổng diện tích; Khu phố 9 chiếm 25,2% tổng diện
tích.
Tình hình cơ cấu bệnh tật trong khu vực nghiên cứu
Theo số liệu của trung tâm y tế phƣờng Lam Sơn, phƣờng Ba Đình và Bệnh
viện Đa khoa thị xã Bỉm Sơn, tình hình bệnh tật năm 2014 đƣợc thống kê nhƣ sau:
Bảng 2. 1. Tình hình bệnh tật năm 2014 trong khu vực nghiên cứu
STT Tình hình bệnh tật
Số lƣợng (ngƣời)
Phƣờng Lam Sơn Phƣờng Ba Đình
1 Viêm họng, Viêm Amydall 7.041 1.422
2 Viêm phổi, viêm phế quản 55 320
3 Hen phế quản - 13
4 Cao huyết áp - 420
5 Tiểu đƣờng - 182
6 Ung thƣ - 12
7 Tiểu chảy 56 220
8 Cảm cúm - 485
9 Viêm mũi dị ứng 105 -
10 Mắt 35 -
11 Thần kinh 16 -
12 Bệnh ngoài da 16 -
13 Các loại bệnh khác 169 -
30. 21
Các hoạt động phát triển kinh tế trong khu vực nghiên cứu
Theo số liệu cung cấp và điều tra bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau (BQL
KKT Nghi Sơn; UBND thị xã Bỉm Sơn; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Phòng Cảnh
sát môi trƣờng – Công an tỉnh) cho thấy trên địa bàn phƣờng Ba Đình, phƣờng Lam
Sơn hiện có hơn 40 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong đó có 18 cơ sở làm
phát sinh chất thải (khí thải, nƣớc thải) gây tác động trực tiếp, gián tiếp đến khu vực
nghiên cứu. Trong đó có 07 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; 04 cơ sở cơ khí và sửa
chữa ô tô; 05 cơ sở hoạt động lƣu trú và kinh doanh ăn uống; 02 cơ sở may công
nghiệp. Các Trong đó có 07 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; 04 cơ sở cơ khí và
sửa chữa ô tô; 05 cơ sở hoạt động lƣu trú và kinh doanh ăn uống; 02 cơ sở may
công nghiệp. Danh sách các cơ sở đƣợc thống kê nhƣ sau:
Bảng 2. 2. Danh sách cơ sở phát sinh chất thải gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp
đến khu vực nghiên cứu
Stt Tên cơ sở Ngành nghề Địa chỉ
1 Công ty xi măng Bỉm Sơn SX xi măng + clinke P. Ba Đình
2
Công ty CP SX và TM
Lam Sơn
Sản xuất gạch P. Lam Sơn
3 CT CP bao bì Vicem Bỉm Sơn Sản xuất bao bì P. Lam Sơn
4 Công ty TNHH Quang Vinh Sản xuất Proximang P. Lam Sơn
5
Công ty CP SX và TM
Việt Tiến
Chế biến gỗ P. Lam Sơn
6 Công ty Việt Thắng Trạm trộn bê tông P. Lam Sơn
7 Công ty TNHH Quế Sơn Chế biến đá P. Ba Đình
8
Doanh nghiệp tƣ nhân
Hồng Phƣợng
Chế biến đá P. Ba Đình
31. 22
9 Công ty TNHH Huệ Anh
Xƣởng may công
nghiệp và sản xuất túi
nilon thân thiện
P. Lam Sơn
10 Gara ô tô Hà Cƣờng Sửa chữa ô tô Khu phố 7, P. Ba Đình
11 Gara ô tô ông Bân Sửa chữa ô tô Khu phố 8, P. Ba Đình
12 C.ty vận tải ô tô số 4 Vận tải P. Lam Sơn
13
Công ty TNHH cơ khí Phú
Thắng
Xƣởng cơ khí P. Lam Sơn
14 Nhà hàng Ngọc Linh Kinh doanh ăn uống P. Lam Sơn
15 Nhà nghỉ Thanh Huyền Kinh doanh lƣu trú
Khu phố 6, P. Lam
Sơn
16 Nhà nghỉ Quỳnh Hƣơng Kinh doanh lƣu trú Trần Hƣng Đạo
17 Nhà nghỉ Minh Tuấn Kinh doanh lƣu trú Trần Hƣng Đạo
18 Nhà nghỉ Ngọc Văn Kinh doanh lƣu trú phố 7, P. Ba Đình
Hoạt động giao thông vận tải trong khu vực
Hoạt động giao thông vận tải trong khu vực nghiên cứu chủ yếu gồm các tuyến:
- Tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo (đoạn từ nút giao với đƣờng Phạm Hùng tới nút
giao với đƣờng Lê Lợi, L = 3km). Đây là tuyến đƣờng xe ra vào các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ dọc tuyến đƣờng Trần Hƣng Đạo.
- Tuyến đƣờng Phan Chu Trinh (từ hàng rào nhà máy XMBS tới đƣờng vào mỏ
sét của nhà máy, L = 1,2km). Ngoài việc đi lại của ngƣời dân, tuyến đƣờng này chủ
yếu phục vụ việc chở sét, quạng sắt từ mỏ về nhà máy XMBS.
- Đƣờng Tôn Thất Thuyết (từ hàng rào nhà máy XMBS tới khu dân cƣ phố 8,
phƣờng Ba Đình, L = 1,0km). Phục vụ cho việc chở sét từ mỏ cũ về nhà máy, tuy nhiên
hiện nay tuyến đƣờng này không đƣợc sử dụng nhiều.
- Đƣờng Phạm Hùng (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới cổng nhà máy
XMBS, L = 0,5km). Đây là tuyến đƣờng chở than, nguyên liệu nhập từ nơi khác về
32. 23
nhà máy XMBS.
- Đƣờng Lê Lợi (từ nút giao với đƣờng Trần Hƣng Đạo tới đƣờng băng tải nhà
máy XMBS, L =0,5km). Đây là tuyến xe vào NMXM nhận sản phẩm.
2.2. Các bƣớc ứng dụng GIS trong thành lập bản đồ quan trắc bụi
Với việc ứng dụng GIS trong thành lập bản đồ quan trắc bụi tại thị xã Bỉm Sơn
bao gồm các bƣớc sau:
Hình 2. 3. Quy trình thành lập bản đồ các điểm quan trắc ô nhiễm bụi
2.2.1. Thu thập dữ liệu
Xác định mục đích, yêu cầu
Bản đồ
Thu thập dữ liệu
Thiết kế mô hình dữ liệu
Nhập dữ liệu
Tài liệu liên quan khác
Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
Nhập các thuộc tính đối tƣợng
Cơ sở dữ liệu GIS
Lƣu trữ lập các bản đồ chuyên đề
33. 24
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu đề tài. Việc thu thập dữ liệu đòi hỏi thời gian, công sức cũng nhƣ chi
phí. Đề tài có liên quan tới một số vấn đề nhạy cảm của công tác sản xuất của các cơ
sở. Nên việc thu thập dữ liệu là khó khăn. Các nguồn dữ liệu đƣợc thu thập thông qua
các nguồn sau:
Dữ liệu văn bản
Nhận đƣợc từ phòng tài nguyên và môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn:
+ Báo cáo hiện trạng môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn tháng 5 năm 2014. Thu đƣợc
dựa vào số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng thị xã Bỉm Sơn nhằm mục đích di
chuyển, tái định cƣ và cải thiện môi trƣờng nhằm đảm bảo quyền lợi, sức khỏe, ổn định
đời sống của nhân dân khu vực.
Nhận đƣợc từ bệnh viên đa khoa thị xã Bỉm Sơn:
+ Số liệu tổng hợp các bệnh liên quan đến bụi. Trong đó chỉ rõ số lƣợng bệnh
nhân bị mắc các bệnh cụ thể liên quan đến bụi. Là số liệu tổng hợp tay nhận đƣợc từ
phòng hành chính của bệnh viện Bỉm Sơn.
Nhận đƣợc qua số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí Bỉm Sơn:
+ Số liệu đo đạc phân tích lƣợng khí thải tại các điểm quan trắc. Đặc biệt là số
liệu về thông số bụi.
Nhận đƣợc qua việc đo đạc tại khu khai thác đá tại mỏ đá thuộc công ty cổ phần
xi măng Vicem Bỉm Sơn:
+ Số liệu đo đạc khối lƣợng san lấp tại mỏ đá tại thời điểm tháng 9 đến tháng 11
năm 2015. Sử dụng máy toàn đạc điện tử đo đạc tính toán đƣợc khối lƣợng san lấp mỏ
đá sử dụng phƣơng pháp nổ mìn. Số liệu thực trực tiếp thu đƣợc từ công tác đo vẽ tính
toán khối lƣợng.
Các văn bản tiêu chuẩn và kỹ thuật áp dụng khi tiến hành quan trắc.
Với những dữ liệu trên tuy còn sơ sài nhƣng là sự cố gắng rất lớn từ tác giả.
Dữ liệu hình ảnh
Thu thập dữ liệu hình ảnh thông qua việc chụp ảnh các hoạt động sản xuất tại
những nơi trực tiếp thải bụi ra môi trƣờng. Bằng máy ảnh Cannon PowerShot A series:
A4000 IS. Cụ thể: Ảnh chụp đƣờng Trần Hƣng Đạo tuyến đƣờng chính của hoạt động
34. 25
vận tải xi măng từ nhà máy xi măng Bỉm Sơn ra quốc lộ 1A, ảnh chụp nhà máy xi
măng Bỉm Sơn đang trong quá trình vận hành sản xuất, ảnh chụp khu khai thác đá
thuộc mỏ đá của nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Dữ liệu bản đồ
Dữ liệu nền bản đồ đƣợc thu thập bao gồm: hành chính, giao thông, thủy hệ, địa
hình, dân cƣ, lớp phủ bề mặt. Các dữ liệu này đƣợc xây dựng thành các lớp thông tin
tích hợp vào CSDL tạo nên một CSDL GIS hoàn chỉnh trên bản đồ nền thông tin địa lý
hành chính của thị xã Bỉm Sơn với t lệ 1:25.000 (1cm trên bản đồ tƣơng đƣơng với
0,25 km ngoài thực địa). Các lớp thông tin cơ sở dữ liệu trên bản đồ nền đƣợc đƣa ra
tại bảng “ Các lớp thông tin cơ sở dữ liệu bản đồ nền thị xã Bỉm Sơn” nằm ở phần phụ
lục. Việc sử dụng một số dữ liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu đƣợc quản lý bằng
ArcCatalog.
Dữ liệu từ nguồn internet
Thông qua việc khai thác thông tin từ mạng internet. Đã thu thập đƣợc dữ
liệu nhƣ sau:
+ Dữ liệu về công tác nghiên cứu ô nhiễm bụi trên thế giới và ở Việt Nam.
+ Một số phƣơng pháp giảm thiểu lƣợng bụi trong không khí. Các phƣơng
pháp đƣợc áp dụng cả ở nƣớc ngoài và trong nƣớc. Đƣợc lựa chọn phù hợp với điều
kiện tại địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
35. 26
2.2.2. Phân tích và trình bày kết quả phân tích dữ liệu
Kết quả điều tra, khảo sát thực địa
Từ dữ liệu điều tra và khảo sát thực địa đã đƣa ra đƣợc kết quả về các nguồn
phát thải bụi tại khu vực nghiên cứu. Bằng phƣơng án sử dụng hai mô hình tính toán
lan truyền bụi trong không khí:
+ Mô hình đƣợc sử dụng trong xây dựng mạng điểm quan trắc là mô hình toán
học Gauss để tính toán sự lan truyền các chất ô nhiễm từ ống khói của nhà máy xi
măng Bỉm Sơn và Nhà máy gạch Lam Sơn.
+ Sử dụng mô hình toán học Sutton để tính toán sự lan truyền các chất ô nhiễm
từ hoạt động giao thông vận tải và từ các nguồn điểm thấp (vị trí nghiền của các cơ sở
sản xuất VLXD).
* Phát thải từ hoạt động giao thông trong khu vực
Hoạt động giao thông trên các tuyến Trần Hƣng Đạo; Phan Chu Trinh; Phạm
Hùng; Lê Lợi phát thải bụi và khí thải; xe vận chuyển có trọng tải chủ yếu từ 12 - 24
tấn.
- Sử dụng hệ số phát thải theo WHO, 1993 để tính tải lƣợng do hoạt động giao
thông vận tải. Kết quả tính toán phát thải theo mô hình Sutton cho thấy, ảnh hƣởng lớn
nhất do bụi và khí thải giao thông trong phạm vi < 100m (tính từ tim đƣờng).
- Phạm vi ảnh hƣởng là khu dân cƣ dọc tuyến đƣờng THĐ (Nút giao đƣờng
Phạm Hùng tới đƣờng Lê Lợi, Phan Chu Trinh; Phạm Hùng (nút giao với đƣờng THĐ
tới cổng nhà máy; Lê Lợi (tƣ nút giao với đƣờng THĐ tới đƣờng băng tải nhà máy xi
măng Bỉm Sơn).
* Từ hoạt động sản xuất
- Phát thải từ nhà máy xi măng Bỉm Sơn:
Theo số liệu cung cấp từ phòng kỹ thuật của nhà máy thì sản lƣợng clinker các
tháng trong năm ổn định, trung bình khoảng 253.000 tấn/tháng. Sản lƣợng Clinker của
nhà máy trong năm 2014 đƣợc thống kê trong bảng sau:
36. 27
Bảng 2. 3. Bảng sản lượng clinker của nhà máy xi măng Bỉm Sơn trong 12
tháng năm 2014
Stt Thời gian
Sản lƣợng clinker
(tấn)
1 Tháng 01 284,102
2 Tháng 02 252,725
3 Tháng 03 279,108
4 Tháng 04 192,276
5 Tháng 05 280,392
6 Tháng 06 249,536
7 Tháng 07 268,355
8 Tháng 08 206,718
9 Tháng 09 247,732
10 Tháng 10 267,599
11 Tháng 11 275,107
12 Tháng 12 238,154
Tổng 3,041,804
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường thị xã Bỉm Sơn 05/2014)
Nguồn nhiên liệu sử dụng: Than cám với khối lƣợng 43 tấn/ngày. Lƣợng
than cung cấp lớn nhất 1,8 tấn/h. Và hiện nay, bụi, khí thải nhà máy đƣợc thải vào
môi trƣờng qua 02 ống khói cao 105m, đƣờng kính các ống khói là 3,5m và 4,5m.
* Nhận xét:
+ Nhƣ vậy với sản lƣợng các tháng của nhà máy nêu trên thì tải lƣợng bụi,
khí thải phát sinh vào môi trƣờng xung không có sự khác biệt giữa các tháng trong
năm.
+ Tải lƣợng phát thải bụi, khí thải từ các ông khói của nhà máy có sự đồng
nhất về số liệu khi tính toán theo phƣơng pháp cân bằng nhiệt lƣợng; sử dụng hệ số
phát thải theo WHO, 1993 và tham khảo từ báo cáo ĐTM của nhà máy (Bụi =
18.040 mg/s; SO2 = 6011 mg/s; NO = 2186 mg/s; CO = 17.172 mg/s).
+ Nồng độ bụi; khí thải lớn nhất qua ông khói khi xác định theo mô hình
37. 28
Gauss ứng với tốc độ gió 1,0 m/s và 2,0 m/s có bán kính từ 450 - 500m kể từ chân ống
khói. Phạm vi bị tác động lớn nhất là khu vực phía Bắc đƣờng Trần Hƣng Đạo và một
bộ phận khu phố 10 phía Tây nhà máy.
- Phát thải từ nhà máy gạch Lam Sơn:
Công suất hiện này là 29.000 triệu SP/năm; thời gian hoạt động liên tục trong
ngày. Nguồn nhiên liệu sử dụng là than cám với khoảng 4 tấn/ngày. Hiện nay bụi, khí
thải nhà máy đƣợc thải vào môi trƣờng qua 04 ống khói, mỗi ống khói cao 25m, đƣờng
kính 1,2m.
* Nhận xét:
+ Theo kết quả đánh giá tải lƣợng của nhà máy phát sinh nhƣ sau: Bụi = 1.660
mg/s; SO2 = 3.052 mg/s; NO = 982 mg/s; CO = 8719 mg/s..
+ Nồng độ bụi: khí thải lớn nhất qua ông khói khi xác định theo mô hình Gauss
ứng với tốc độ gió 1,0 m/s và 2,0 m/s có bán kính từ 450 - 500m kể từ chân ống khói.
Phạm vi bị tác động lớn nhất là khu vực phía Bắc đƣờng Trần Hƣng Đạo và một bộ
phận khu phố 10 phía Tây nhà máy.
- Phát thải từ các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng khác nhƣ:
Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trong khu vực nhƣ: Trạm trộn bê tông
(Công ty Việt Thắng); sản xuất Proximang (C.ty TNHH Quang Vinh); xƣởng SX tấm
lợp Fibroximang – Công ty CP Lilama 5; Chế biến gỗ (Công ty CP SX và TM Việt
Tiến) đều tác động trực tiếp đến khu vực lân cận. Tuy mức phát thải chỉ mang tính cục
bộ nhƣng một số cơ sở đã có nhiều ý kiến phản ảnh của ngƣời dân.
- Phát thải từ các hoạt động sản xuất trong KCN lân cận
+ Một số cơ sở sản xuất CN lân cận phía Tây có khả năng ảnh hƣởng tới khu
vực nhƣ: Công ty CPSX và TMDV Việt Thảo (đang hoạt động); Nhà máy cốc hóa Hội
Hoa (dừng hoạt động); Công ty CP Công nông nghiệp Tiến Nông (đang xây dựng).
+ Tuy nhiên thời gian quan trắc vào tháng I, II/2015, hƣớng gió chủ đạo là Bắc
và Tây Bắc nên khả năng khu vực nghiên cứu bị ảnh hƣởng từ các cơ sở này là rất nhỏ.
Kết quả dữ liệu quan trắc hiện trạng môi trường tại khu vực nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, sự phân bổ nguồn thải
hiện trạng, các dự báo ô nhiễm trong tƣơng lai, các phƣơng pháp tính toán và mô hình
38. 29
lan truyền ô nhiễm.
* Quan trắc ngoài hiện trường
Tiến hành đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trƣờng. Cụ thể:
- Quan trắc môi trƣờng không khí
+ Số điểm quan trắc: 08 vị trí
+ Tần suất: Quan trắc 04 lần/ngày tại mỗi vị trí , quan trắc trong 03 ngày.
+ Thông số quan trắc ngoài hiện trƣờng: Nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, bụi lơ
lửng, tiếng ồn, SO2, NO2, CO.
* Phân tích trong phòng thí nghiệm
- Phân tích trong phòng thí nghiệm mẫu môi trƣờng không khí: 96 mẫu; Thông
số quan trắc: Bụi lắng, bụi lơ lửng, SO2, CO, NO2.
Thực hiện quan trắc không khí
Quan tắc tại 08 vị trí theo phƣơng án phê duyệt và bổ sung thêm 05 vị trí nhằm
củng cố thêm số liệu. Cụ thể:
08 (tám) vị trí theo phương án phê duyệt
+ N1: Tọa độ (X= 2222056 ; Y= 0592182) Nút giao thông đƣờng Trần Hƣng
Đạo và đƣờng Phan Chu Trinh.
+ N2: Tọa độ (X = 2222387; Y= 0591657) Nút giao thông đƣờng Trần Hƣng
Đạo và đƣờng 800.
+ N3: Tọa độ (X = 2222620; Y= 0591335) Nút giao thông đƣờng Trần Hƣng
Đạo và Phạm Hùng.
+ B1: Tọa độ (X=2221737; Y=592701) SN 526, khu phố 6, đƣờng Trần Hƣng
Đạo, P. Lam Sơn.
+ B2: Tọa độ (X= 2222222; Y = 0591243) Khu phố 8 đƣờng Tôn Thất Thuyết,
p. Ba Đình.
+ B3: Tọa độ (X = 2221520; Y=0591243) SN 68 đƣờng Phan Chu Trinh, P.
Lam Sơn.
+ D1: Tọa độ (X = 22222193; Y= 0591962) SN 258 đƣờng Trần Hƣng Đạo, P.
Ba Đình, TX. Bỉm Sơn.
+ D2: Tọa độ (X = 2222508; Y= 0591475) SN 80, khu phố 8, đƣờng Trần
39. 30
Hƣng Đạo, P. Ba Đình.
Bổ sung thêm 05 (năm) vị trí nhằm củng cố số liệu
+ T1: Cách cổng chính nhà máy xi măng Bỉm Sơn 50m về phía Nam
+ T2: Khu vực đối diện cổng phụ nhà máy xi măng Bỉm Sơn
+ T3: Khu vực cách cổng phụ nhà máy xi măng Bỉm Sơn 50 m về phía Nam
+ T4: Khu vực cách cổng nhà máy xi măng Bỉm Sơn 250 m theo hƣớng Tây
Nam.
+ C1: Tọa độ (X = 2222620; Y = 0591335)
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bỉm Sơn 05/2014)
Thông số quan trắc
Vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió), Bụi, Bụi lắng, tiếng ồn; hơi khí độc
(SO2, NO2, CO).
* Thời gian quan trắc
Do thời tiết cực đoan nên việc quan trắc phải chia thành 2 đợt:
- Đợt 1: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 31/01/2015
+ Ngày 30/01/2015
Mây thay đổi từ sáng tới chiều tùy thuộc và nhiệt độ trong ngày. Ngày nắng và
đêm không mƣa. Gió nhẹ.
Nhiệt độ thấp nhất từ 18 - 21C.
Nhiệt độ cao nhất từ 25 - 28C.
+ Ngày 31/01/2015
Nhiều mây, có thời điểm có nắng, gió Bắc đến Tây Bắc cấp 2 – 3 (6-11 km/h;
12 -19 km/h).
Nhiệt độ thấp nhất từ: 17 - 20C.
Nhiệt độ cao nhất từ: 23 - 26C.
- Đợt 2: từ ngày 03/02/2015 đến ngày 05/02/2015
+ Ngày 03/02/2015
Nhiều mây. Gió bắc đến tây bắc cấp 2 – 3 (6-11 km/h; 12 -19 km/h).
Nhiệt độ thấp nhất từ : 15 - 18 độ, phía Nam có nơi 18 – 20 o
C.
Nhiệt độ cao nhất từ : 18 - 21 độ, có nơi 22 – 24o
C.
40. 31
+ Ngày 04/02/2015
Nhiều mây. Gió bắc đến tây bắc cấp 2 – 3 (6-11 km/h; 12 -19 km/h).
Nhiệt độ thấp nhất từ : : 14 – 17 độ, phía nam có nơi 18 - 20o
C.
Nhiệt độ cao nhất từ : : 18 - 21 độ, có nơi 22 – 24o
C.
+ Ngày 05/02/2015
Nhiều mây, phía bắc có mƣa rải rác, phía nam có mƣa, có nơi mƣa vừa. Gió bắc
đến tây bắc cấp 2 - 3. Phía bắc trời rét.
Nhiệt độ thấp nhất từ : : 14 – 17o
C.
Nhiệt độ cao nhất từ : : 16 - 19 độ, phía nam 20 – 23o
C.
* Thời điểm, tần suất quan trắc
- Ngày 30/1/2015 tiến hành quan trắc môi trƣờng bắt đầu từ 16h30‟ đến 23h50‟,
số mẫu đo đạc đƣợc thống kê nhƣ sau:
+ Mẫu bụi: 15 mẫu, lấy tại 15 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 16h30‟ đến
23h50‟;
+ Mẫu khí: 07 mẫu, lấy tại 07 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 18h20‟ đến
21h40';
- Ngày 31/01/2015 tiến hành quan trắc bắt đầu từ 4h30 đến 17h20‟, số mẫu đo
đạc đƣợc thống kê nhƣ sau:
+ Mẫu bụi: 24 mẫu, lấy tại 24 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 7h30‟ đến
17h20‟;
+ Mẫu khí: 09 mẫu, lấy tại 09 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 7h30‟ đến
10h50‟;
- Ngày 03/02/2015 tiến hành quan trắc bắt đầu từ 4h30‟ đến 20h, số mẫu đo đạc
đƣợc thống kê nhƣ sau:
+ Mẫu bụi: 22 mẫu, lấy tại 24 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 4h30‟ đến
17h20‟;
+ Mẫu khí: 11 mẫu, lấy tại 11 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 6h đến 20h
- Ngày 4/02/2015 tiến hành quan trắc bắt đầu từ 1h đến 23h50‟, số mẫu đo đạc
đƣợc thống kê nhƣ sau:
+ Mẫu bụi: 25 mẫu, lấy tại 25 thời điểm trong ngày bắt đầu từ 1h đến 23h50‟
41. 32
+ Mẫu khí: 14 mẫu, lấy tại 14 thời điểm trong ngày từ 14h10‟ đến 5h.
Kết quả đo đạc, phân tích chất lƣợng môi trƣờng không khí
Đánh giá khái quát kết quả đo đạc thông qua các chỉ số. Có vƣợt QC không, bao
nhiêu vị trí vƣợt, chủ yếu vào thời gian nào.
Nhận xét, đánh giá kết quả phân tích Bụi
- Quy chuẩn so sánh: Áp dụng QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
- Quyết định số 878/QĐ-TCMT ngày 01/07/2011 banh hành sổ tay hướng dẫn
tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI).
Trong khuôn khổ số liệu quan trắc đƣợc trong thời gian từ ngày 30/01/2015 đến
ngày 05/02/2015 đƣa ra những nhận xét, đánh giá, nhận định về thông số đo tại các vị
trí mạng điểm quan trắc theo 02 tiêu chí nhƣ sau:
- So sánh QCVN 05:2013/BTNMT; QCVN 26:2010/BTNMT nhằm đánh giá
mức độ thông số đo.
- Đánh giá chất lƣợng không khí thông qua chỉ số AQI ngày, AQI theo giờ. Chỉ
số AQI nhằm đánh giá..... Giá trị AQI đƣợc tính toán theo công thức sau:
+ Giá trị AQI theo giờ của từng thông số (AQIx
h
)
Giá trị AQI theo giờ của từng thông số đƣợc tính toán theo công thức sau đây:
100.
x
xh
x
QC
TS
AQI
TSx: Giá trị quan trắc trung bình 1 giờ của thông số X
QCx: Giá trị quy chuẩn trung bình 1 giờ của thông số X
AQIx
h
: Giá trị AQI theo giờ của thông số X (đƣợc làm tròn thành số
nguyên).
Giá trị AQI tổng hợp là giá trị cao nhất trong các giá trị AQI của từng thông số và
đƣợc đánh giá theo 05 thang
Bảng 2. 4.Mức cảnh báo chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con
người
Khoảng Chất Ảnh hƣởng sức khỏe Màu
42. 33
giá trị AQI lƣợng
không khí
0 – 50 Tốt Không ảnh hƣởng đến sức khỏe Xanh
51 – 100 Trung bình
Nhóm nhạy cảm nên hạn chế thời gian ở bên
ngoài
Vàng
101 – 200 Kém
Nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên
ngoài
Da
cam
201 – 300 Xấu
Nhóm nhạy cảm tránh ra ngoài. Những ngƣời
khác hạn chế ở bên ngoài
Đỏ
Trên 300 Nguy hại Mọi ngƣời nên ở trong nhà Nâu
1. Tại vị trí N1: Tọa độ (X= 2222056 ; Y= 0592182) - Nút giao thông đƣờng
Trần Hƣng Đạo và đƣờng Phan Chu Trinh
Qua phiếu kết quả phân tích các thông số bụi, tiếng ồn tại vị trí N1 vào các thời
điểm ngày 30/01; ngày 31/01; ngày 03/02; ngày 04/02; ngày 05/02 năm 2015 so sánh
với QCVN 05:2013 cho thấy:
- Đối với thông số bụi lơ lửng
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
844,25 μg/m3
vƣợt QCCP là 2,81 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 5h – 5h20‟ là 1.552 μg/m3
vƣợt QCCP 5,17
lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 20h30‟- 20h 50‟ là 450 μg/m3
vƣợt QCCP
1,5 lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 2 đến 4 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI
* Đánh giá chỉ số AQIx
24h
: Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx
24h
, so sánh
với bảng về mức cảnh báo chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe
43. 34
con ngƣời cho thấy:
- Chỉ số AQI qua 12 lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 cao hơn
300, chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm: có 02 mức độ cảnh báo, từ khoảng
thời gian 20h30‟ đến 20h50‟ chỉ số 201 <AQI <300 chất lƣợng không khí xấu (màu
đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những
ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài; trong
khoảng thời gian từ 2h- 5h20 chỉ số AQI >300 chất lƣợng không khí gây nguy hại
(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày: có 02 mức độ cảnh báo, tại 03 thời
điểm lấy mẫu ngày 31/01 và 03 thời điểm ngày 04/02;05/02 chỉ số AQI cao >300 chất
lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà; tại 02
thời điểm ngày 03/02 chỉ số 201 <AQI <300 chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh
báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc
bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe
- Chỉ số AQI tại vị trí N1 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí N1 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài,
những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N1 đều
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu
ban ngày và ban đêm tƣơng đồng giá trị AQI khi nhiều xe, ít xe đều đƣa ra 02 mức độ:
chất lƣợng không khí xấu hoặc nguy hại; cảnh báo nhóm nhạy cảm nên tránh ra ngoài,
những ngƣời khác hạn chế ra ngoài hoặc cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.
44. 35
2. Tại vị trí N2: Tọa độ (X = 2222387; Y= 0591657) Nút giao thông đƣờng
Trần Hƣng Đạo và đƣờng 800.
- Đối với thông số bụi
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 669,1
μg/m3
vƣợt QCCP là 2,23 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 9h30 – 9h50‟ là 1.254 μg/m3
vƣợt QCCP
4,18 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 20h30‟- 20h50‟ là 400 μg/m3
vƣợt QCCP
1,33 lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,72 đến 3,2 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI
* Đánh giá chỉ số AQIx
24h
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx
24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:
Chỉ số AQI qua 10 lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 chỉ số
AQI cao hơn 300, chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời
nên ở trong nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm
Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm và ban ngày tại các thời điểm có chỉ
số AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi
ngƣời nên ở trong nhà.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe
- Chỉ số AQI tại vị trí N2 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí N2 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài,
45. 36
những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N2 đều
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 4 lần.
Chỉ số AQIx
24h
, AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày và ban đêm, thời điểm
nhiều xe phản ánh chất lƣợng không khí nguy hại, cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.
Chỉ số AQI thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300), cảnh báo nhóm nhạy
cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp)
tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
3. Tại vị trí N3: Tọa độ (X = 2222620; Y= 0591335) Nút giao thông đƣờng
Trần Hƣng Đạo và Phạm Hùng
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:
Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 5.73,2
μg/m3
vƣợt QCCP là 1,59 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 8h – 8h20‟ là 1.862 μg/m3
vƣợt QCCP 6,2
lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 18h30-18h50‟ là 404 μg/m3
vƣợt QCCP
1,35 lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,52 đến 5,62 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
* Đánh giá chỉ số AQIx
24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx
24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Chỉ số
AQI qua 12 lấy mẫu: từ ngày 30/01/2015 đến ngày 05/02/2015 chỉ số AQI cao hơn
300, chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm và ban ngày tại các thời điểm có chỉ
số AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi
46. 37
ngƣời nên ở trong nhà.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí N3 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí N3 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài,
những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu trong ngày tại vị trí N3 đều
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 6 lần; Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu
ban ngày và ban đêm, khi nhiều xe đều phản ánh chất lƣợng không khí nguy hại, cảnh
báo mọi ngƣời nên ở nhà.
Chỉ số AQI thời điểm ít xe cho thấy chất lƣợng không khí xấu, cảnh báo nhóm
nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô
hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
4. Vị trí B1: Tọa độ (X=2221737; Y=592701) SN 526, khu phố 6, đƣờng Trần
Hƣng Đạo, P. Lam Sơn.
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT:
Nồng độ bụi trung bình qua 12 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
381,178 μg/m3
vƣợt QCCP là 1,06 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 7h – 7h20‟ là 1.412 μg/m3
vƣợt QCCP 4,7
lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h-19h20 là 240 μg/m3
đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,013 đến 4,3 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
* Đánh giá chỉ số AQIx
24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx
24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
47. 38
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Tại 12
thời điểm đo trong các ngày: Giá trị AQI tại thời điểm đo từ 16h30 ngày 30/01 đến
17h20‟ ngày 31/01 chỉ số 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh
báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc
bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Giá trị AQI tại thời điểm đo ngày 03/02 đến ngày 05/02/2015 chỉ số AQI > 300,
chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày tại các thời điểm có giá trị AQI >
300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên
ở trong nhà.
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm có giá trị 101 <AQI < 200 (màu da
cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra ngoài vào
thời gian này.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí B1 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà. Riêng ngày 31/01/2015 chỉ số AQI có giá trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không
khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời
già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên
ngoài.
- Chỉ số AQI tại vị trí B1 vào các thời điểm ít xe có giá trị (201 < AQI < 300),
cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy
cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài,
những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Kết luận : Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu vào ban ngày tại vị trí B1
đều vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; tại thời điểm 19h-19h20‟ ngày
30/01/2015 nồng độ bụi đạt QCCP.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày, khi nhiều xe đều cảnh báo mức
nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
48. 39
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban đêm, khi ít xe cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn
chế hoặc tránh ở ngoài.
5. Vị trí B2: Tọa độ (X= 2222222; Y = 0591243) Khu phố 8 đƣờng Tôn Thất
Thuyết, p. Ba Đình.
- Đối với thông số bụi:
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 594,5
μg/m3
vƣợt QCCP là 1,98 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 6h30 là 1.776 μg/m3
vƣợt QCCP 5,92 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h30-19h50‟ là 270 μg/m3
đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,16 đến 2,41 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI:
* Đánh giá chỉ số AQIx
24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx
24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Giá trị
AQI tại thời điểm đo từ 16h30 ngày 30/01 đến 17h20‟ ngày 31/01; từ 1h ngày 04/02
đến 15h50‟ngày 05/02/2015 chỉ số 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu
đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những
ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
Giá trị AQI tại thời điểm đo ngày 03/02 chỉ số AQI > 300, chất lƣợng không khí
nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban ngày tại các thời điểm ngày 3/2/2014 có
giá trị AQI > 300, cảnh báo chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo
mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Còn lại các thời điểm ban ngày của các ngày 31/01; ngày 04;05/02/2015 có giá
trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm
(Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh
ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài.
49. 40
- Chỉ số AQI của các mẫu lấy vào ban đêm có giá trị 101 < AQI < 200 (màu da
cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra ngoài vào
thời gian này.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí B2 vào các thời điểm nhiều xe đều có giá trị > 300, cho
thấy chất lƣợng không khí gây nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà. Riêng ngày 31/01/2015 chỉ số AQI có giá trị 201 <AQI < 300, chất lƣợng không
khí xấu (màu đỏ), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời
già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên
ngoài.
- Chỉ số AQI tại vị trí B2 vào các thời điểm ít xe có giá trị 101 <AQI < 200
(màu da cam), chất lƣợng không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm nên hạn chế ra
ngoài vào thời gian này.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí B2 vƣợt QCVN
05:2013/BTNMT từ 1 đến 5 lần; tại thời điểm 19h30 đến 19h50‟ nồng độ bụi đạt
QCCP.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban ngày có giá trị tƣơng đồng thời điểm
nhiều xe, cho thấy chất lƣợng không khí từ mức nguy hại đến mức xấu đến mức nguy
hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời hạn chế ra ngoài hoặc nên ở trong nhà.
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban đêm tƣơng đồng thời điểm ít xe, chất lƣợng
không khí kém, cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn chế ở ngoài.
6. Vị trí B3: Tọa độ (X = 2221520; Y=0591243) SN 68 đƣờng Phan Chu Trinh,
P. Lam Sơn.
- Đối với thông số bụi
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
3.753,16 μg/m3
vƣợt QCCP là 1,39 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 6h10‟ là 3.162 μg/m3
vƣợt QCCP 10,54 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 8h-8h20‟ là 292 μg/m3
đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
50. 41
cho phép từ 1,02 đến 2,4 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI
* Đánh giá chỉ số AQIx
24h
:
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx
24h
, so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:
Giá trị AQI tại thời điểm đo từ 20h ngày 30/01 đến 17h20‟ ngày 31/01 chỉ số
101<AQI < 200, chất lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm
cần hạn chế thời gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và
những ngƣời mắc bệnh hô hấp).
Giá trị AQI tại thời điểm từ 6h ngày 03/02 đến 23h50‟ngày 05/02/2015 chỉ số
AQI > 300, chất lƣợng không khí nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong
nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Giá trị chỉ số AQI vào thời điểm ban ngày của ngày 31/01/2015 101<AQI <
200, chất lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế
thời gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời
mắc bệnh hô hấp). Vào ngày 03/02; 04/02/2015 chỉ số AQI > 300, chất lƣợng không
khí nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Giá trị chỉ số AQI vào thời điểm ban đêm AQI > 300, chất lƣợng không khí
nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
- Chỉ số AQI tại vị trí B3 vào các thời điểm nhiều xe có 02 giá trị 201<AQI <
300 và AQI > 300, cho thấy chất lƣợng không khí xấu (màu đỏ) đến nguy hại (màu
nâu), cảnh báo nhóm nhạy cảm (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những
ngƣời mắc bệnh hô hấp) tránh ra ngoài, những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài hoặc
cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI tại vị trí B3 vào các thời điểm ít xe có 02 giá trị 101 <AQI < 200
(màu da cam) đến nguy hại (màu nâu), chất lƣợng không khí kém đến nguy hại, cảnh
báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ
em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô hấp) hoặc cảnh báo mọi ngƣời nên ở nhà.
51. 42
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí B3 đạt QCCP hoặc
vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến nhỏ hơn 2 lần. Riêng thời điểm
6h10‟ ngày 3/2/2015 nồng độ bụi vƣợt QCCP đột biến cao hơn 10 lần là do tại thời
điểm lấy mẫu đƣờng chƣa tƣới nƣớc.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm, ban ngày tƣơng đồng giá trị với
thời điểm ít xe và nhiều xe, phản ánh chất lƣợng không khí cảnh báo từ mức kém (màu
cam) đến mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo nhóm nhạy cảm hạn chế ở bên ngoài hoặc
mọi ngƣời nên ở trong nhà.
7. Vị trí D1: Tọa độ (X = 22222193; Y= 0591962) SN 258 đƣờng Trần Hƣng
Đạo, P. Ba Đình, TX. Bỉm Sơn.
- Đối với thông số bụi
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là
639,94 μg/m3
vƣợt QCCP là 1,94 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 7h30 là 1.444 μg/m3
vƣợt QCCP 4,81 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 19h30-19h50‟là 292 μg/m3
đạt QCCP.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,02 đến 2,4 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI
* Đánh giá chỉ số AQIx
24h
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx
24h
so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy:
Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào các ngày cao hơn 300, đạt mức nguy hại (màu nâu),
cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm:
- Chỉ số AQI vào các thời điểm lấy mẫu ban đêm có chỉ số 101<AQI < 200,
chất lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời
gian ở bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc
bệnh hô hấp).
- Chỉ số AQI vào các thời điểm ban ngày có chỉ số cao hơn 300, đạt mức nguy
52. 43
hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe:
Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào thời điểm nhiều xe, ít xe có giá trị cao hơn 300, đạt
mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí D1 đều vƣợt
QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến 5 lần.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm cảnh báo đến mức kém (màu da
cam) cảnh báo mọi ngƣời nên hạn chế ra ngoài.
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban ngày, thời điểm nhiều xe, ít xe cảnh báo đến
mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
8. Vị trí D2: Tọa độ (X = 2222508; Y= 0591475) SN 80, khu phố 8, đƣờng
Trần Hƣng Đạo, P. Ba Đình.
- Đối với thông số bụi
+ So sánh QCVN 05:2013/BTNMT
Nồng độ bụi trung bình qua 10 lần đo tại các thời điểm trong các ngày là 723,4
μg/m3
vƣợt QCCP là 2,41 lần.
Nồng độ bụi cao nhất tại thời điểm 8h30 là 1.272 μg/m3
vƣợt QCCP 4,24 lần.
Nồng độ bụi thấp nhất tại thời điểm 18h-18h20‟là 350 μg/m3
vƣợt QCCP 1,167
lần.
Còn lại tính tại các thời điểm khác trong ngày nồng độ bụi đều vƣợt quy chuẩn
cho phép từ 1,57 đến 3,77 lần.
+ Đánh giá chỉ số AQI
* Đánh giá chỉ số AQIx
24h
Qua bảng kết quả tính toán chỉ số AQIx
24h
so sánh với bảng về mức cảnh báo
chất lƣợng không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời cho thấy: Chỉ số
AQI các thời điểm của vị trí D2 cao hơn 300, đạt mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo
mọi ngƣời nên ở trong nhà.
** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm ban ngày, thời điểm ban đêm
- Chỉ số AQI mẫu ban đêm ngày 30/01/2015 có chỉ số 101<AQI < 200, chất
lƣợng không khí kém (màu da cam), cảnh báo nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở
53. 44
bên ngoài (Nhóm nhạy cảm bao gồm: trẻ em, ngƣời già và những ngƣời mắc bệnh hô
hấp).
Chỉ số AQI vào ban đêm ngày 3;4/02/2015 có giá trị > 300, đạt mức nguy hại
(màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
- Chỉ số AQI vào các thời điểm ban ngày có chỉ số cao hơn 300, đạt mức nguy
hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
*** Đánh giá chỉ số AQI thời điểm nhiều xe, ít xe
Chỉ số AQI tại mẫu D1 vào thời điểm nhiều xe, ít xe có giá trị cao hơn 300, đạt
mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
Kết luận: Nồng độ bụi tại các thời điểm lấy mẫu tại vị trí D2 đều vƣợt
QCVN 05:2013/BTNMT trong khoảng 1 đến 4 lần.
Chỉ số AQI tại các thời điểm lấy mẫu ban đêm cảnh báo đến mức kém (màu da
cam), mức nguy hại (màu nâu) cảnh báo mọi ngƣời nên hạn chế ra ngoài hoặc nên ở
nhà.
Chỉ số AQI tại các thời điểm ban ngày, thời điểm ít xe, nhiều xe đều cảnh báo
đến mức nguy hại (màu nâu), cảnh báo mọi ngƣời nên ở trong nhà.
* Nhận xét đánh giá kết quả 05 vị trí bổ sung củng cố số liệu
Theo kết quả phiếu báo phân tích mẫu bụi, khí thải tại các điểm T1-T4, C1 khi
so sánh QCVN 05:2013/BTNMT và 06:2010/BTNMT cho thấy:
Nồng độ bụi tại các thời điểm đo đạc đều vƣợt QCCP. Cụ thể:
Tại mẫu T1: thời điểm 23h5‟ – 23h35‟ ngày 02/02/2015 thông số bụi vƣợt
QCCP 1,62 lần.
Tại mẫu T2: tại 02 thời điểm của ngày 2;3/2/2015 thông số bụi vƣợt QCCP từ
1,1 đến 1,4 lần.
Tại mẫu T3: lấy tại 01 thời điểm ngày 3/2/2015 nồng độ bụi vƣợt QCCP 1,27
lần.
Tại mẫu T4: lấy tại 02 thời điểm của ngày 3/02/2015; ngày 4/02/2015 nồng độ
bụi vƣợt QCCP từ 1,5 đến 3,3 lần.
Nồng độ khí thải đạt QCCP.
Kết quả phân tích dữ liệu bản đồ
54. 45
Sử dụng phần mềm ArcGIS 10.2 để tiến hành thành lập bản đồ vị trí các
điểm quan trắc bụi tại 08 vị trí đƣợc lựa chọn.
Từ dữ liệu bản đồ thu thập đƣợc tiến hành cắt riêng bản đồ khu vực thị xã
Bỉm sơn bằng công cụ Clip. Trên bản đồ nền thể hiện các lớp thông tin: Điểm dân
cƣ, đƣờng sắt, sông suối, địa phận các phƣờng, đƣờng giao thông,…
Hình 2. 4. Công cụ Clip