Tải luận văn thạc sĩ ngành Kế toán với đề tài: Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế Giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. ZALO/TELE 0917 193 864
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương Mại Đông Á, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp kế toán với đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế TNDN tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ An Bình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Quế Phòng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương Mại Đông Á, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp kế toán với đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế TNDN tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ An Bình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Quế Phòng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpDương Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: duonghakt68
Mail: duonghakt68@gmail.com
website: baocaoketoan.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng nhằm giải quyết những sai sót trong công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH THƯƠNG MẠI ĐÔNG Á
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH May Yes Vina, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh công ty cổ phần Logistics Tân Thế Giới tại Hải Phòng
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công Ty TNHH một thành viên Tư Vấn Thiết Kế - Xây Dựng Minh Quang Đồng Tháp.
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải trả tại công ...
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Thương Mại Đông Á, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khóa Luận Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Chỉ May
Trên cơ sơ tìm hiểu thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần chỉ may Hưng Long Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Cổ phần chỉ may
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần chỉ may Hưng Long Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế: Nghiên Cứu Các Doanh Nghiệp Tại Thành Phố Cam Ranh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpDương Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: duonghakt68
Mail: duonghakt68@gmail.com
website: baocaoketoan.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng nhằm giải quyết những sai sót trong công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH THƯƠNG MẠI ĐÔNG Á
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH May Yes Vina, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh công ty cổ phần Logistics Tân Thế Giới tại Hải Phòng
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công Ty TNHH một thành viên Tư Vấn Thiết Kế - Xây Dựng Minh Quang Đồng Tháp.
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải trả tại công ...
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Thương Mại Đông Á, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khóa Luận Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Chỉ May
Trên cơ sơ tìm hiểu thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần chỉ may Hưng Long Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty Cổ phần chỉ may
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần chỉ may Hưng Long Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải Thương mại Hà Anh, cho các bạn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế: Nghiên Cứu Các Doanh Nghiệp Tại Thành Phố Cam Ranh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH In Thanh Hương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH In Thanh Hương, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Thương mại và vận tải Hoàng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và hợp tác Phúc Linh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và hợp tác Phúc Linh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và hợp tác Phúc Linh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
download tại link
https://drive.google.com/file/d/1s-9Zc0R2OGgvtRFSZSS92pKQqCIC4Y8w/view?usp=sharing
Luận văn Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư và thương mại quốc tế Sơn Nam
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Điện cơ Hải Phòng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Vĩnh Thịnh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Vĩnh Thịnh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Huy Vũ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
Download đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Điện máy Dương Vương, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Điện máy Dương Vương, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Điện máy Dương Vương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Similar to Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM (20)
Tải bài khóa luận ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Hoàn thiện công tác cho vay chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Phụ. TẢI LIÊN HỆ ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt tín dụng trung và dài hạn tại NH chính sách xã hội huyện Vĩnh Lộc – Thanh Hóa. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank với đề tài: Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay cá nhân tại Vietcombank – Tân Bình. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải bài khóa luận tài chính ngân hàng với đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế (Vietcombank Huế). ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải bài mẫu tiểu luận môn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Tải bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới với đề tài: Thực trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2005 đến năm 2010. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
1. i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----***----
TRỊNH THỊ THU NHUNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
2. ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----***----
TRỊNH THỊ THU NHUNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
3. iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế Giá
trị gia tăng cho các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Trịnh Thị Thu Nhung
4. iv
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................1
Chương 1 – Cơ sở lý luận về thuế Giátrị giatăng và kế toán thuế Giátrị gia
tăng
1.1 Tổng quan về thuế GTGT.........................................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT...................................................................................7
1.1.1.1 Khái niệm thuế GTGT..................................................................................................................7
1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT...................................................................................7
1.1.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT.................................................................................................9
1.1.1.4 Ưu, nhược điểm của thuế GTGT.......................................................................................11
1.1.2 Các qui định chung của pháp luật Việt Nam về thuế GTGT.................................12
1.1.3 Kinh nghiệm quốc tế khi áp dụng thuế GTGT................................................................18
1.2 Tổng quan về kế toán thuế GTGT...................................................................................................23
1.2.1 Khái niệm kế toán thuế GTGT...................................................................................................23
1.2.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán thuế GTGT....................................24
1.2.2.1 Chứng từ kế toán.........................................................................................................................24
1.2.2.2 Tài khoản kế toán........................................................................................................................24
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán........................................................................................26
1.2.2.4 Sổ sách kế toán.............................................................................................................................28
1.2.2.5 Báo cáo ..............................................................................................................................................28
1.3 Mối quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT.......................................................29
Chương 2 - Thực trạng kế toán thuế Giá trị GiaTăng
2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT..................................................................31
5. v
2.1.1 Một số nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT 2008 được sửa đổi, bổ sung
trong năm 2013........................................................................................................................................................31
2.1.2 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT...........................................................36
2.1.2.1 Chứng từ kế toán.........................................................................................................................36
2.1.2.2 Tài khoản kế toán........................................................................................................................38
2.1.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán........................................................................................39
2.1.2.4 Sổ sách kế toán.............................................................................................................................44
2.1.2.5 Báo cáo ..............................................................................................................................................45
2.1.3 Tác động của chính sách thuế GTGT đến kế toán thuế TNDN...........................47
2.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh.................................................................................................................................................................................48
2.2.1 Đối tượng khảo sát.............................................................................................................................48
2.2.2 Phương pháp khảo sát .....................................................................................................................49
2.2.3 Nội dung khảo sát...............................................................................................................................49
2.2.4 Kết quả khảo sát..................................................................................................................................50
2.3 Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp................................55
2.3.1 Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT trên cơ sở kết quả khảo sát.............57
2.3.2 Những hạn chế trong công tác kế toán thuế GTGT......................................................58
Chương 3 - Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế Giátrị gia tăng cho các
doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh
3.1 Mục tiêu của giải pháp............................................................................................................................62
3.2 Giải pháp chung..........................................................................................................................................62
3.3 Giải pháp cụ thể..........................................................................................................................................62
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp...................................62
3.3.2 Giái pháp về quản lý đối với công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp
67
3.3.3 Kiến nghị xây dựng luật thuế GTGT tại Việt Nam theo hướng ổn định lâu
dài......................................................................................................................................................................................68
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................................................................72
7. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. GTGT: Giá trị gia tăng
2. TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
3. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
4. Tp.: Thành phố
5. NSNN: Ngân sách Nhà nước
8. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thuế suất thuế GTGT và tỷ trọng thuế GTGT trong GDP.................................17
Bảng 1.2: Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT ở một số nước ........................................19
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát theo bảng khảo sát dành cho doanh
nghiệp..............................................................................................................................................................................48
9. ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................24
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................25
Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.......................................................................................................................................................25
Sơ đồ 2.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................38
Sơ đồ 2.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................39
Sơ đồ 2.3: Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ khi doanh nghiệp chuyển sang
áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT...........................................................................39
Sơ đồ 2.4: Bút toán điều chỉnh tài khoản thuế GTGT.........................................................40
Sơ đồ 2.5: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.......................................................................................................................................................41
10. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Với bản chất là loại thuế tiêu dùng, thuế GTGT với vai trò là loại thuế có số thu
đóng góp vào NSNN nhiều nhất, và trong giai đoạn hiện nay, thuế GTGT ngày càng
đóng vai trò quan trọng do đây là loại thuế ít biến động ít thay đổi hơn so với thuế
Thu nhập doanh nghiệp hay thuế Thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, thuế GTGT được
nộp vào NSNN kịp thời (ngay trong kỳ phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa) nên
tạo nguồn thu đều đặn cho NSNN trong bối cảnh nhiều Quốc gia phải đối mặt với
tình trạng số thu về thuế giảm và chi Ngân sách tăng.
Tuy là loại thuế ít biến động hơn, nhưng trong điều kiện hiện nay các chính sách
về thuế GTGT cũng thường xuyên được thay thế, sửa đổi hoặc bổ sung, việc thường
xuyên thay thế, sửa đổi các văn bản này đã gây ra không ít khó khăn, vướng mắc
cho kế toán trong việc lập báo cáo và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến thuế GTGT. Quan tâm của các doanh nghiệp đến chính sách thuế GTGT
còn được thể hiện trong những lần tập huấn về thuế, khi mà phần lớn các thắc mắc
nêu lên của doanh nghiệp dành cho các chuyên viên ngành thuế đều xoay quanh các
vấn đề có liên quan đến thuế GTGT như: các điều kiện nào thì được khấu trừ thuế,
khi không được khấu trừ thì ghi nhận vào đâu (chi phí, giá mua, hay phải thu
khác…), điều kiện để được sử dụng hóa đơn GTGT, lưu giữ hóa đơn chứng từ trong
doanh nghiệp như thế nào để thuận tiện cho việc kiểm tra, quyết toán thuế sau
này….
Bên cạnh đó việc kiểm soát tốt các hóa đơn đầu vào – đầu ra và khâu lập Báo cáo
thuế là tiền đề quan trọng cho việc định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập
Báo cáo tài chính và giải trình với cơ quan thuế trong trường hợp doanh nghiệp
nhận được quyết định giải trình, kiểm tra, thanh tra thuế sau này.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp bị cơ quan thuế ra quyết
định xử phạt về vấn đề kê khai khấu trừ và ghi nhận sai các nghiệp vụ kế toán liên
quan đến thuế GTGT gây thất thoát cho Ngân sách Nhà nước. Có rất nhiều nguyên
nhân của tình trạng này, nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp cố ý làm sai
11. 2
nhằm gian lận thuế. Bên cạnh đó, cũng có nhiều doanh nghiệp vô ý làm sai do
không nắm rõ luật thuế và các nguyên tắc hạch toán có liên quan đến thuế GTGT.
Với những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện kế toán
thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh” nhằm tìm hiểu sâu hơn về
thuế GTGT; các nghiệp vụ kế toán liên quan đến thuế GTGT; những khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp về thuế GTGT; để từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh trong vấn đề hạch toán thuế GTGT.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và điểm mới của luận văn
Phần lớn các nghiên cứu trước đây về lĩnh vực thuế và kế toán thuế thường xoay
quanh các vấn đề về thuế TNDN, còn các nghiên cứu về thuế GTGT rất hạn hẹp,
một số nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực thuế GTGT được kể đến như sau:
+ Công trình nghiên cứu năm 2004 của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng về “Những
tác động về kinh tế - xã hội của thuế GTGT và hướng hoàn thiện thuế GTGT ở Việt
Nam”
Công trình nghiên cứu này nêu lên các vấn đề chung về thuế GTGT; Những tác
động kinh tế - xã hội và tồn tại cần hoàn thiện của thuế GTGT tại Việt Nam; Những
định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế GTGT tại Việt Nam.
+ Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hòa Bình (năm 2001) “Giải pháp hoàn thiện
chính sách thuế GTGT hiện hành” nêu lên những nội dung chính về thuế GTGT tại
Việt Nam và một số nước trên thế giới, kết quả của việc áp dụng thuế GTGT tại
Việt Nam cùng những tồn tại cần giải quyết, từ đó nêu lên các giải pháp hoàn thiện
thuế GTGT tại Việt Nam.
+ Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Duy Thành (năm 2002) “Giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện luật thuế GTGT trên địa bàn Tp. HCM” bao gồm các lý luận và thực
tiễn về việc áp dụng thuế GTGT tại Tp. Hồ Chí Minh, cùng các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện luật thuế GTGT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
+ Cùng một số bài báo có liên quan đến chủ đề thuế GTGT, đặc biệt là trong thời
gian gần đây khi mà thuế GTGT đang có những thay đổi lớn ảnh hưởng cơ bản đến
hoạt động của doanh nghiệp và những đối tượng có liên quan, một số bài báo được
12. 3
đề cập như: “Những lưu ý thuế cho doanh nghiệp năm 2014” của Luật sư Đỗ Thị
Thu Hà – Công ty Luật Ân Việt; “Doanh nghiệp mới thành lập gặp khó vì thuế
GTGT” của Minh Tâm đăng trên thời báo Kinh tế Sài Gòn Online ngày
27/3/2014…
Các nghiên cứu về thuế GTGT trước đây chủ yếu đề cập đến khia cạnh các chính
sách thuế GTGT và những thay đổi trong chính sách thuế GTGT nói chung chứ
chưa nêu lên được mối quan hệ của thuế GTGT và kế toán thuế GTGT cùng các tác
động lẫn nhau giữa chúng khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong các nhân tố có liên
quan, nên chưa có sự định hướng hoặc những hướng dẫn cụ thể cho kế toán về kế
toán thuế GTGT khi có sự thay đổi liên quan đến các qui định của pháp luật về thuế
GTGT.
Luận văn “Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp.
Hồ Chí Minh” một mặt kế thừa các vấn đề lý luận có liên quan đến thuế GTGT từ
các nghiên cứu trên, mặt khác luận văn có bổ sung thêm các vấn đề mới về thuế
GTGT đang có hiệu lực thi hành, nêu lý luận về kế toán thuế GTGT, rút ra mối
quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT. Bên cạnh nghiên cứu lý luận, luận
văn đi sâu nghiên cứu thuế GTGT, kế toán thuế GTGT và mối quan hệ giữa chúng
trong thực tế, từ đó kết luận về những hạn chế của kế toán thuế GTGT trong thực tế
và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp.
Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế
GTGT tại các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh trong điều kiện biến động của các
chính sách về thuế GTGT. Vì vậy, mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể được đặt ra là:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thuế GTGT nhằm làm rõ bản chất của thuế
GTGT, các quy định của pháp luật Việt Nam về thuế GTGT, kinh nghiệm áp dụng
thuế GTGT của một số quốc gia trên thế giới; Nghiên cứu các cơ sở pháp lý về kế
toán thuế GTGT theo thông lệ và chuẩn mực kế toán. Qua đó nêu lên mối quan hệ
giữa chính sách thuế GTGT và kế toán thuế GTGT.
13. 4
+ Luận văn nghiên cứu thực trạng của các cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT do
sự thay đổi của các chính sách về thuế GTGT theo lần thay đồi gần đây nhất (lần
sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT năm 2013); Nêu lên thực trạng kế toán thuế
GTGT tại một số doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh (thông qua bảng khảo sát thực
hiện tại 22 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và 5 chuyên
gia trong lĩnh vực luật, kế toán và thuế). Từ đó rút ra kết luận về khoảng cách giữa
lý thuyết và thực tiễn trong kế toán thuế GTGT đang tồn tại trong các doanh nghiệp
này.
+ Từ các tồn tại trên, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế
GTGT tại các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh, cùng các giải pháp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp quản lý tốt kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
+ Lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo quy định tại các văn bản
pháp luật có liên quan, mối quan hệ giữa chính sách thuế GTGT và kế toán;
+ Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT trong điều kiện thay đổi của
Luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật có liên quan về thuế GTGT;
+ Thực trạng về kế toán thuế GTGT tại một số doanh nghiệp được khảo sát.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian:
Nghiên cứu kế toán thuế GTGT và tình hình áp dụng luật thuế GTGT tại các
doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian:
Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được chủ yếu thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2008 đến tháng 5/2014, bao gồm các dữ liệu từ các văn bản pháp luật
về thuế GTGT, các báo cáo của Quốc hội, Tổng cục thống kê. Dữ liệu sơ cấp thu
được thông qua khảo sát hơn 20 doanh nghiệp cùng một số chuyên gia tại Tp. Hồ
Chí Minh trong năm 2014.
14. 5
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính phục vụ cho nghiên cứu các
vấn đề về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT, bao gồm các bước thực hiện như sau:
+ Nghiên cứu các số liệu thống kê thông qua thu thập các dữ liệu có sẵn, tiến hành
tổng hợp, so sánh và đánh giá nội dung liên quan đến các vấn đề được đề cập trong
luận văn.
+ Sử dụng phương pháp suy diễn và qui nạp để lập luận và giải thích cho các luận
điểm về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT được nêu ra trong luận văn.
+ Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn sâu để nghiên cứu và trình
bày các vấn đề về thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn
Tp. Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn nêu lên cơ sở pháp lý toàn diện của kế toán thuế GTGT, bao gồm:
chứng từ kế toán, các tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán, sổ sách kế toán và
các báo cáo sử dụng.
Bên cạnh đó là các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT trên cở sở khảo sát tại
các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương với nội dung chính như sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
Chương 1 nghiên cứu các cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
đang được áp dụng tại Việt Nam, trên cơ sở đó nêu lên mối quan hệ giữa chính sách
thuế GTGT và kế toán thuế GTGT.
+ Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT
Chương 2 nêu lên thực trạng của cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT do tác
động từ sự thay đổi của các chính sách về thuế GTGT trong năm 2013 – 2014;
Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp
hiện nay, từ đó đánh giá và nêu lên tồn tại về khoảng cách giữa lý thuyết và thực
tiễn trong kế toán thuế GTGT.
15. 6
+ Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT
Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại về
khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn trong kế toán thuế GTGT được nêu trong
chương 2. Qua đó góp phần hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp.
16. 7
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KẾ
TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 Tổng quan về thuế Giátrị giatăng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế Giátrị giatăng
1.1.1.1 Khái niệm thuế Giátrị giatăng
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế
giới ban hành luật thuế GTGT – vào năm 1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp là
Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng anh là Value Added Tax (viết
tắt là VAT) khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên Minh Châu Âu, châu
Phi, châu Mỹ la tinh và một số quốc gia châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức
áp dụng thuế GTGT. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại
thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
Ở nước ta, luật thuế GTGT số 57/1997/L – CTN đã được thông qua tại kỳ họp thứ
11, Quốc Hội khóa IX ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
Theo quy định tại luật Thuế GTGT thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Thuế GTGT đánh vào mỗi gia đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa, từ khi
còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn
tiêu dùng. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế Giá trị gia
tăng + Đặc điểm thuế Giátrị giatăng:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ,
hay nói một cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm
cả thuế GTGT.
17. 8
- Thuế GTGT tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả
các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên,
trên thực tế rất khó để xác định đâu là khâu bán hàng cuối cùng. Do vậy cứ có hành
vi bán hàng là phải tính thuế. Theo đó, số thuế GTGT ở khâu trước sẽ được chuyển
vào giá bán của khâu sau, và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số
thuế GTGT đánh trên hàng hóa đó. Vậy, tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng
phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Phạm vi đánh thuế GTGT là hoạt động tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
+ Vai trò của thuế Giá trị giatăng:
Đối với lưu thông hàng hóa
Luật thuế doanh thu quy định: doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện việc thu
thuế. Do đó, Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua
mỗi khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu sản phẩm, hàng hóa chịu thuế
càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu được cũng tăng thêm qua các khâu
nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng trùng lặp đối với doanh thu đã
chịu thuế ở công đoạn trước. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Với ưu điểm của thuế GTGT là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần
giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông nên sẽ tránh được
tình trạng thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế
GTGT, giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi với
một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân
chúng không giảm hay chỉ giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu. Như vậy chúng
18. 9
ta có thể nhận thấy rằng thuế GTGT không phải là nhân tố gây lạm phát, gây trở
ngại cho việc phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa mà trái lại việc áp dụng thuế
GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
Đối với quản lý nhà nước về kinh tế
Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT
đóng vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu có đối tượng áp dụng rộng rãi nên tạo được
nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hóa và dịch vụ nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí nên việc tổ chức quản lý thu
thuế tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế GTGT đối với các mặt hàng xuất khẩu là 0%, đồng thời doanh nghiệp
được hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng do đó làm giảm chi phí, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Bên cạnh đó, việc đánh thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu đối với hàng nhập
khẩu làm tăng giá vốn của hàng nhập khẩu, có tác dụng bảo hộ tích cực đối với sản
xuất kinh doanh trong nước.
1.1.1.3 Phương pháp tính thuế Giátrị gia tăng
Tại Việt Nam, phương pháp tính thuế GTGT được quy định tại Luật thuế GTGT
gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Cụ thể:
+ Phương pháp khấu trừ thuế: phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy
định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra -
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
19. 10
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x thuế
suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT thì số thuế
GTGT đầu ra bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT, khi đó giá tính thuế
GTGT được xác định như sau:
Giá thanh toán
Giá tính thuế GTGT = ------------------------------------------
(1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa địch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và
đáp điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng
lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,…)
+ Phương pháp tính trực tiếptrên giá trị giatăng:
Được chia ra 2 trường hợp như sau:
- Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x thuế suất thuế GTGT áp dụng đối
với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (10%)
Trong đó: giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới
một tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế); Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư; Các tổ chức
kinh tế khác:
20. 11
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động
như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có
bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa
đơn bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
Trường hợp hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp
thuế GTGT theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật quản lý thuế.
1.1.1.4 Ưu, nhược điểm của thuế Giátrị giatăng
+ Ưu Điểm của thuế Giátrị giatăng:
- Tránh được hiện tượng đánh chồng thuế.
- Thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, có đối tượng áp dụng rộng rãi nên
tạo được nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước.
- Vệc tổ chức quản lý thu thuế GTGT tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực
thu.
- Thuế GTGT đối với các mặt hàng xuất khẩu là 0%, đồng thời doanh nghiệp
được hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng do đó làm giảm chi phí, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Bên cạnh đó, việc đánh thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có tác dụng bảo vệ
sản xuất, kinh doanh trong nước.
- Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã thúc đẩy người mua lấy hóa đơn, tạo điều
kiện cho việc chống thất thu thuế.
- Người nộp thuế tự kê khai, nộp thuế GTGT nên đã nâng cao được tính tự giác
trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế; Thuận lợi cho cơ quan
thuế kiểm tra vì người nộp thuế phải lập và lưu trữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ.
21. 12
Nhìn chung, thuế GTGT được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu như: tạo
nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, đơn giản, trung lập…
+ Nhược điểm của thuế Giátrị giatăng:
Bên cạnh các ưu điểm trên thì thuế GTGT còn có các nhược điểm như sau:
- Để thực hiện tốt việc quản lý thuế GTGT đòi hỏi việc ghi chép hóa đơn, sổ
sách kế toán phải minh bạch nên chi phí quản lý tại doanh nghiệp rất tốn kém. Thêm
vào đó, nếu cơ quan thuế không quản lý thuế chặt chẽ rất dễ sảy ra tình trạng phải
hoàn thuế nhiều hơn thu thuế.
- Thuế GTGT không đảm bảo tính công bằng trong chính sách động viên nộp
thuế giữa người giàu và người nghèo, do phải nộp mức thuế suất giống nhau khi
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
- Việc kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đối với doanh nghiệp
trong một số trường hợp (doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt
động có doanh thu trong năm dưới 1 tỷ đồng…) đã làm tăng chi phí đầu vào, giảm
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ. Bên cạnh đó không khuyến khích họ
nhận hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ, gây thất thu thuế và tình trạng chiếm dụng
thuế.
- Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo nên
gây khó khăn cho người nộp thuế khi thực hiện.
1.1.2 Các qui định chung của pháp luật Việt Nam về thuế Giátrị giatăng
Ngày 05/7/1993, Bộ Tài chính ban hành quyết định số 486TC/QĐ/BTC về việc
thực hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành
có quá trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên trải qua nhiều công
đoạn (như sản xuất xi măng, sản xuất sợi, dệt, sản xuất đường), tại thời điểm này có
11 doanh nghiệp quốc doanh đăng ký thực hiện thí điểm thuế GTGT. Trong thời kỳ
này, thuế GTGT đã được áp dụng song hành với thuế doanh thu đang có hiệu lực.
Đến ngày 10/5/1997, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã quyết định thông qua
Luật thuế GTGT trên cơ sở cải cách mang tính kế thừa Luật thuế doang thu. Từ khi
ra đời đến nay, Luật thuế GTGT đã trải qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung
22. 13
vào các năm 2000, 2003, 2005, 2013. Luật thuế GTGT hiện đang có hiệu lực là
Luật thuế GTGT được ban hành năm 2008 (hiệu lực từ 01/01/2009) và được sửa
đổi, bổ sung vào năm 2013. Luật thuế GTGT năm 2008 ra đời trên cơ sở thống nhất
các văn bản luật về thuế GTGT như: Luật thuế GTGT năm 1997, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003 và điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT năm 2005.
Luật thuế GTGT năm 2008 gồm 16 điều, quy định những vấn đề chung về thuế
GTGT như: phạm vi điều chỉnh, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế,
các căn cứ và phương pháp tính thuế, việc khấu trừ, hoàn thuế và các điều khoản thi
hành. Luật thuế GTGT năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2013.
Những quy định chi tiết về việc thi hành Luật thuế GTGT được thể hiện thông qua
nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn
khác kèm theo.
Sau đây là tóm tắt một số nội dung chủ yếu về các quy định liên quan đến thuế
GTGT đang có hiệu lực thi hành như sau:
+ Đối tượng chịu thuế Giá trị giatăng:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Lưu ý: Cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho
tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai
nộp thuế theo quy định.
+ Người nộp thuế:
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
+ Đối tượng không chịu thuế GTGT:
23. 14
Liên quan đến các đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 26 nhóm hàng
hóa, dịch vụ và các điều kiện áp dụng được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC.
Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT chủ yếu liên quan đến
các nhóm hàng hóa mà Nhà nước khuyến khích tiêu dùng hoặc Nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ ( như y tế cơ bản, giáo dục, sản xuất nông nghiệp …) và những
dịch vụ mà việc đánh thuế GTGT trên thực tế không thực hiện được (ví dụ như một
số loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng…)
+ Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
+ Giátính thuế
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; Đối với hàng
hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế Bảo vệ môi trường nhưng
chưa có thuế GTGT; Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB và thuế Bảo vệ môi trường
là giá bán đã có thuế TTĐB và thuế Bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là
giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài;
24. 15
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
và máy móc, thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT = -----------------------------------
1 + thuế suất của hàng hóa và dịch vụ (%)
Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định trên đây bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
+ Thuế suất
Gồm có 03 mức thuế suất là: 0%, 5% và 10%. Áp dụng tùy theo hàng hóa, dịch vụ.
+ Phương pháp tính thuế
25. 16
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia
tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. (Được trình bày cụ thể tại
mục 1.1.1.3 của luận văn này).
+ Khấu trừ thuế Giá trị giatăng đầu vào
Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu có hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa dịch vụ chịu
thuế GTGT bị tổn thất. Tuy nhiên, có một số trường hợp cần lưu ý như sau:
- Để được xem là thanh toán không dùng tiền mặt, tài khoản của bên mua và bên
bán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng chứng minh việc chuyển tiền phải là tài
khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa
do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến
mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
- Số thuế GTGT phải nộp theo quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan sẽ
được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp bị cơ quan Hải quan xử phạt về hành vi gian
lận, trốn thuế.
+ Các trường hợp hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu
tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa
được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT thep phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế
còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
26. 17
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị
gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc
giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với
hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
- Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước
ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng
hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân
đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương
trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn
số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc
trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Hiệu lực thi hành
Hiệu lực thi hành của các văn bản pháp luật liên quan đến thuế GTGT như sau:
27. 18
Luật số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009;
Luật số 31/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014;
Nghị định 209/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014 và thay thế
các Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế GTGT;
Thông tư 219/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014 thay thế Thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của
Bộ Tài chính.
1.1.3 Kinh nghiệm quốc tế khi áp dụng thuế Giátrị gia tăng
Tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIII (từ 20/5/2013 đến 21/6/2013), song song với
việc báo cáo Quốc hội về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT, Chính phủ cũng thông tin về những kinh nghiệm áp dụng chính sách thuế
GTGT ở nhiều quốc gia trên thế giới (bao gồm các nước phát triển và các nước
trong khu vực có áp dụng thuế GTGT) để từ đó so sánh, áp dụng trong việc cải cách
chính sách thuế GTGT tại Việt Nam như sau:
+ Mức động viên vào Ngân sách từ thuế Giátrị giatăng:
Một trong những đặc điểm đáng chú ý của quá trình cải cách hệ thống chính sách
thuế của các nước trên thế giới trong thời gian qua là vai trò của thuế tiêu dùng ngày
càng gia tăng. Đặc biệt, thuế GTGT không ngừng được mở rộng và áp dụng ở nhiều
quốc gia.
Bảng 1.1: Thuế suất thuế GTGT và tỷ trọng thuế GTGT trong GDP
Thuế suất phổ
Tỷ trọng thuế
STT thông bình quân
Nhóm nước GTGT (% GDP)
(%)
1 Các nước thu nhập cao 17.1 6.7
2 Các nước thu nhập trung bình cao 17.3 6.6
3 Các nước thu nhập trung bình thấp 17.4 6.6
4 Các nước thu nhập thấp 16.4 5.5
28. 19
Nguồn: IMF (8/2011) “Revenue Mobilizationin Developing Countries” Trong
đó Việt Nam nằm trong nhóm các nước thu nhập trung bình thấp với mức
thuế suất phổ thông là 10% và tỷ trọng thuế GTGT chiếm 7,6% GDP (năm 2011)
Nguồn thu từ thuế GTGT ngày càng đóng vai trò qua trọng trong thu ngân sách
của nhiều nước, bao gồm những nước phát triển và đang phát triển. Tỷ lệ động viên
từ thuế GTGT ở các nước trong khu vực EU đặc biệt cao, ví dụ: ở Đan Mạch là
9,9% GDP, Phần Lan là 8,5% GDP.
+ Thuế suất thuế Giátrị gia tăng:
Theo thống kê của Ngân hàng thế giới (2012), trong 122 nước hiện đang áp dụng
thuế GTGT thì có 88 nước có mức thuế suất từ 12% đến 25% (trong 88 nước này thì
có 56 nước có mức thuế suất từ 17% đến 25%), còn lại 24 nước có mức thuế suất
phổ biến là 10%. Mức thuế suất thuế GTGT có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia.
Mức thuế suất thuế GTGT đặc biệt cao ở các nước phát triển thuộc EU và Đông Âu
như: Áo có mức thuế suất phổ thông là 20%, Pháp là 19,6%, Italy là 20%...
Cũng có các quốc gia có mức thuế suất thấp hơn 10% như: Nhật Bản là 5%,
Singapore và Thái Lan là 7%. Đối với Nhật Bản, từ ngày 1/4/2014 mức thuế suất
thuế GTGT là 8% và dự kiến tăng lên 10% vào tháng 10/2015; Thái Lan cũng đang
xem xét kế hoạch điều chỉnh tăng mức thuế suất thuế GTGT lên 10% vào ngày
1/10/2014.
Xu hướng chung của các nước hiện nay là tăng cường vai trò của thuế GTGT,
đồng thời từng bước giảm dần thuế thu nhập để tăng tính hấp dẫn của môi trường
đầu tư.
Về cơ cấu biểu thuế suất thuế GTGT, ngoại trừ Trung Quốc, Hàn Quốc và
Inđônêxia, hầu hết các nước đều quy định một mức thuế suất thuế GTGT ngoài mức
thuế suất 0%. Việc áp dụng một mức thuế suất có thể giảm chi phí tuân thủ thuế nhờ
giảm được các yêu cầu lưu giữ sổ sách, hóa đơn chứng từ và đơn giản hóa các biểu
mẫu kê khai. Tuy việc sử dụng nhiều mức thuế suất khác nhau có thể tạo nên một sự
công bằng nhất định, nhưng nó lại làm sai lệch hoặc tạo cơ hội cho việc
29. 20
phân loại sai các nhóm hàng hóa, dịch vụ, từ đó làm tăng thêm chi phí quản lý và
giảm bớt năng suất thuế GTGT.
+ Ngưỡng doanh thu khai thuế Giátrị gia tăng:
Phần lớn các quốc gia có quy định ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT (trên
100 quốc gia), với mục tiêu là giảm thiểu các quy trình thủ tục cho các đối tượng
kinh doanh nhỏ và cho cơ quan thuế, các đối tượng này thường chiếm số lượng rất
lớn trong khi số thuế thu được từ các đối tượng này chỉ chiếm một phần nhỏ trong
tổng thu từ thuế GTGT. Bên cạnh đó cũng có một số quốc gia không quy định
ngưỡng như: Chi Lê, Nga, Tây Ban Nha…
Bảng 1.2: Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT ở một số nước
Ngưỡng doanh thu
ST
Quy ra USD
Tên nước Theo đồng bản tệ (số (theo tỷ giá Thời gian
T
liệu năm 2012) tháng 10/2012
của IMF)
5.000 - 20.000 NDT
1 Trung Quốc
(mức cụ thể do cơ quan 790 - 3.162 Bình quân
thuế từng địa phương quy USD tháng
định)
2 Thái Lan 1,8 triệu Bath 59.100 USD
Năm tài
khóa
3 Phi-líp-pin 1,9195 triệu Peso 35.900 USD 12 tháng
4 In-đô-nê-xi-a 600 triệu Rupi 64.000 USD
Năm tài
khóa
5 Nam phi 1 triệu Rand 137.800 USD 12 tháng
6 Anh 73.000 Bảng 114.700 USD 12 tháng
7 Cộng Hòa Séc 1 triệu CZK 50.100 USD 12 tháng
8 Ba Lan 150.000 PLN 44.200 USD
Năm tài
khóa
30. 21
9 Nhật Bản 10.000.000 Yên 126.100 USD
Năm tài
khóa
Nguồn: Báo cáo “The 2011 Worldwide VAT, GST and Sales Tax Guide” của
Công ty Ernst and Young
Chính sách thuế đối với đối tượng kinh doanh có doanh thu dưới mức ngưỡng kê
khai thuế GTGT của các nước cũng có sự khác biệt: một số quốc gia không quy
định thêm bất kỳ khoản thu nào để thay thế cho thuế GTGT, như EU, Thái
Lan…Tuy nhiên, cũng có quốc gia quy định những đối tượng này phải chịu thuế
tính trên doanh thu nhưng với một mức thuế suất thấp hơn phân theo ngành nghề
kinh doanh, đồng thời không được khấu trừ thuế đầu vào, như In-đô-nê-xi-a, Phi-
líp-pin…
Bên cạnh đó, cũng có một số quốc gia cho phép các đối tượng này được quyền
lựa chọn nộp thuế theo phương pháp tỷ lệ % tính trên doanh thu và không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, như Anh, Canada…
+ Thời hạn kê khai khấu trừ thuế Giátrị giatăng:
Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng được
điều kiện khấu trừ thuế. Theo đó người nộp thuế kê khai càng muộn thì càng bị
thiệt, về phần cơ quan thuế, càng để lâu thì càng khó thực hiện việc xác minh, đối
chiếu do các chủ thể liên quan có thể không còn tồn tại do giải thể, phá sản…Vì
vậy, việc quy định thời hạn khấu trừ là cần thiết.
Trên thực tế quy định về thời hạn khấu trừ thuế GTGT của các nước rất khác
nhau, có quốc gia chỉ 3 tháng (Trung Quốc, Hung-ga-ry…). Có nước kéo dài đến 4
năm (Anh), và xu hướng của các nước là nâng dần thời hạn kê khai khấu trừ.
+ Hoàn thuế Giátrị gia tăng:
Hoàn thuế GTGT là một nội dung quan trọng trong hệ thống chính sách thuế
GTGT của các nước, số thuế GTGT được hoàn ở các nước phát triển là khá lớn
(chiếm khoảng 40% số thu từ thuế GTGT), trong khi mức hoàn thuế GTGT ở các
nước châu Á, châu Mỹ La Tinh thường thấp hơn (chỉ khoảng 20%). Để quản lý và
hạn chế gian lận trong hoàn thuế GTGT, các nước trên thế giới đã áp dụng nhiều
31. 22
phương thức khác nhau, chủ yếu là: chuyển số thuế GTGT chưa khấu trừ hết sang
kỳ tiếp theo; kỳ kê khai là theo tháng, song việc hoàn thuế chỉ thực hiện vào cuối
năm (In-đô-nê-xi-a); không cho phép hoàn bằng tiền (trừ trường hợp xuất khẩu);
yêu cầu kiểm toán trước khi hoàn (In-đô-nê-xi-a, Kê-ny-a…); quy định ngưỡng thuế
GTGT để được hoàn…
Từ những kinh nghiệm như trên, Chính phủ đã soạn thảo nội dung sửa đổi Luật
thuế GTGT cho phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới và điều kiện thực tế
tại Việt Nam. Theo đó, các kinh nghiệm quốc tế được Việt Nam vận dụng trong
công cuộc sửa đổi Luật thuế GTGT bao gồm:
+ Về thuế suất thuế GTGT: Qua tổng hợp kinh nghiệm những nước áp dụng thuế
GTGT, việc áp dụng thuế suất 0% căn cứ theo nguyên tắc về“địa điểm tiêu dùng”
để xác định nơi đánh thuế đối với hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Theo
nguyên tắc này, hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng tại nước nào thì thuế GTGT được
thu tại nước đó. Hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ngoài lãnh thổ của một nước -
diễn ra ở nước ngoài - thì sẽ được coi là xuất khẩu (không phải nộp thuế GTGT tại
nước xuất khẩu và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ thuế đầu vào
phát sinh tại nước xuất khẩu).
Luật thuế GTGT quy định áp dụng thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nhưng chưa quy định cụ thể nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu nên phát sinh vướng mắc trong thực hiện, nhất là đối với dịch vụ xuất
khẩu trong bối cảnh các hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng cùng với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
+ Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Tính đến ngày
01/01/2012, số lượng doanh nghiệp tăng lên khoảng 162.000 doanh nghiệp so với
thời điểm năm 2008 khi ban hành Luật. Số lượng lớn doanh nghiệp tăng thêm này
đều phải kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khiến chi phí, thời gian
kê khai, nộp thuế GTGT đối với người nộp thuế và chi phí quản lý của cơ quan thuế
đều tăng mạnh tương ứng. Một số ít doanh nghiệp lợi dụng cơ chế thông thoáng
trong việc thành lập doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mua
32. 23
bán hoá đơn, lợi dụng hoá đơn khống để khấu trừ, hoàn thuế làm ảnh hưởng xấu đến
môi trường kinh doanh, gây thất thu cho NSNN.
Thực tế này đòi hỏi phải có cơ chế ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ để khắc phục những vướng mắc hiện hành, như kinh nghiệm
các nước đã thực hiện và đạt kết quả tốt.
+ Về khấu trừ, hoàn thuế: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
cho phép doanh nghiệp được lựa chọn kê khai theo quý (thay cho theo tháng) nên
các quy định về khấu trừ, hoàn thuế tại Luật thuế GTGT chưa bao quát được những
trường hợp kê khai theo quý mới được sửa đổi, bổ sung.
Quá trình thực hiện các quy định về khấu trừ thuế đã phát sinh vướng mắc trong
việc khấu trừ thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bị tổn thất, thời hạn tự điều chỉnh trong
trường hợp có sai sót về kê khai khấu trừ. Luật thuế GTGT cũng chưa quy định cụ
thể về hàng hoá xuất khẩu mang theo người khi xuất cảnh để khuyến khích du lịch
mua sắm. Quy định về mức tiền tối thiểu 200 triệu đồng để được hoàn thuế đối với
đầu tư và xuất khẩu đến nay không còn phù hợp với sức mua thực tế. Chính sách
cho phép cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT nếu trong 03 (ba) tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết đã phát sinh vướng mắc: Do quy định 03 tháng là ngắn nên
số chi từ quỹ hoàn thuế tăng nhanh trong những năm gần đây, dẫn đến khó khăn cho
quỹ hoàn thuế; đồng thời một số đối tượng lợi dụng thành lập doanh nghiệp mua
bán hoá đơn và giận lận hoàn thuế.
1.2 Tổng quan về kế toán thuế Giátrị giatăng
1.2.1 Khái niệm kế toán thuế Giá trị giatăng
Khái niệm kế toán thuế là một khái niệm quen thuộc trong tất cả các doanh nghiệp
bởi mức độ quan trọng của nó. Nhiều doanh nghiệp mặc dù đã có kế toán nhưng vẫn
thuê kế toán ở các doanh nghiệp khác để làm về thuế và báo cáo tài chính riêng.
Vậy kế toán thuế là gì? Sự có mặt của kế toán thuế giúp ích gì cho các doanh
nghiệp?
33. 24
Kế toán thuế là kế toán phụ trách về các vấn đề khai báo thuế trong doanh nghiệp
theo các quy định của pháp luật.
Kế toán thuế GTGT là kế toán phụ trách các vấn đề về khai báo và ghi nhận thuế
GTGT tại doanh nghiệp theo các quy định tại luật thuế GTGT và các văn bản pháp
luật hướng dẫn kèm theo.
1.2.2 Một số vấn đề lý thuyết liênquan đến kế toán thuế Giátrị giatăng
Tại Việt Nam, các vấn đề liên quan đến kế toán thuế GTGT được quy định tại:
Luật kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật thuế
GTGT và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Phương pháp kế toán thuế GTGT tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Đối với thuế GTGT, thông qua các chứng từ là hóa đơn (đầu vào, đầu ra); hợp
đồng kinh tế; tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu; biên lai nộp thuế GTGT và các
chứng từ khác theo Luật định để xác định được tính hợp lý và có thật của các nghiệp
vụ mua bán hàng hóa, dịch vụ. Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý quan trọng để
xác định tính đúng đắn của khoản thuế GTGT được khấu trừ hoặc khoản thuế
GTGT phải nộp.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kế toán thuế GTGT đều phải lập
chứng từ kế toán, và chứng từ kế toán này phải được lưu trữ tại doanh nghiệp theo
Luật định.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán
Liên quan đến việc phản ảnh thuế GTGT, có 2 tài khoản như sau:
+ Tài khoản 133: Thuế Giá trị giatăng được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu
trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
34. 25
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được
khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng
bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá
vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính
vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ tính thuế nào thì được kê khai khấu trừ
khi xác định thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào
bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của kỳ tính thuế đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại
được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của
Luật thuế GTGT.
Trường hợp Hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ mua và phát sinh trong kỳ tính thuế nhưng chưa kê khai kịp trong kỳ
tính thuế thì được kê khai khấu trừ vào các kỳ tính thuế tiếp sau theo quy định của
Luật thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ thuế, được khấu
trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ tính thuế được áp
dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua và
35. 26
trước kỳ tính thuế được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không
được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế chuyển
sang nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì số thuế GTGT còn được
khấu trừ của kỳ tính thuế trước được hoàn hoặc ghi nhận vào chi phí.
+ Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm
giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT
của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế GTGT
như sau:
+ Kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
152,153,156,211,217,241,6
11,627,641,642… 133 33311
Thuế GTGT
111,112,331…
đã được khấu trừ
142,242,627,632,
Khi mua vật tư, hànghóa, tài sản, dịch vụ,
641,642
TSCĐ trongnước Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
33312 111,112
thuế GTGT hàngnhậpkhẩu Thuế GTGT đã được hoàn
152,153,156,211…
Hàngmua trả lại người bán hoặc giảm giá
36. 27
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
511,512,3387 3331 511,512,3387
111,112,131 111,112,131
Trường hợp giảm giá hàng bán, Khi bán sản phẩm, hàng hóa
hàng bán bị trả lại cung cấp dịch vụ
133 133
Thuế GTGT đã được khấu trừ Thuế GTGT hàng nhập khẩu
111,112
Nộp thuếGTGT vào
Ngân sách Nhà nước
+ Kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với những đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT đầu vào (nếu có) được tính vào giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch
vụ mua vào…
Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
111,112 3331 511,711
Khi nộp thuế GTGT Số thuế GTGT phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo phương pháp trực tiếp
(cuối kỳ)
37. 28
1.2.2.4 Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ sách kế toán gồm có sổ
tổng hợp và sổ chi tiết, được mở và ghi chép dựa trên hệ thống tài khoản theo thứ tự
thời gian phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế liên quan hoạt động của đơn vị làm cơ
sở cho việc lập báo cáo tài chính vào cuối năm và các báo cáo khác có liên quan.
Các sổ kế toán tương ứng với tài khoản phản ánh thuế GTGT phát sinh tại đơn vị
trong kỳ tính thuế yêu cầu phải cung cấp được thông tin cho việc lập và kiểm tra
báo cáo thuế, cụ thể như sau:
+ Số thuế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số thuế đã nộp, số thuế được miễn giảm, số
thuế phải nộp thêm (do truy thu…), số thuế còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
căn cứ vào sổ tổng hợp và chi tiết các tài khoản 133, 3331,…
+ Thông tin về việc thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa xuất khẩu hoặc các
trường hợp bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng theo luật định, căn cứ vào sổ
tiền mặt, sổ tiền gởi ngân hàng, sổ công nợ phải trả người bán…
+ Và các thông tin khác cần thiết cho việc ghi nhận và lập báo cáo thuế GTGT.
1.2.2.5 Báo cáo
Định kỳ sau mỗi kỳ tính thuế, đơn vị phải lập báo cáo thuế GTGT theo quy định
của Luật thuế GTGT. Trên cơ sở báo cáo này, cơ quan thuế cập nhật thông tin về số
thuế phát sinh, doanh thu bán hàng, tình hình sử dụng hóa đơn… của đơn vị vào hồ
sơ quản lý thuế nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế sau này.
Trường hợp sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Luật định, đơn vị phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được kê khai bổ sung hồ sơ khai
thuế đã nộp trước đó. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất
cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần
tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết
định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở đơn vị. Các trường hợp kê khai bổ sung hồ sơ
khai thuế GTGT được quy định cụ thể tại Thông tư 156/2013/TT-BTC ban hành
ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 2006; Luật
38. 29
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012 và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ.
1.3 Mối quan hệ giữa thuế Giá trị gia tăng và kế toán thuế Giá trị gia tăng
Giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT tồn tại mối quan hệ tương tác hai chiều,
nghĩa là:
+ Những thay đổi về chính sách thuế GTGT sẽ dẫn đến thay đổi trong kế toán
thuế GTGT tại doanh nghiệp, như thay đổi của thuế GTGT về hóa đơn, chứng từ sử
dụng; về theo dõi các khoản thanh toán phải thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt theo quy định; nội dung kê khai hạch toán khác có liên quan… Các nội dung cụ
thể về tác động những thay đổi của chính sách thuế GTGT tác động đến kế toán
thuế GTGT được trình bày chi tiết tại mục 2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán
thuế GTGT.
+ Quy định trong kế toán thuế GTGT cũng dẫn đến thay đổi về chính sách thuế
GTGT: các thay đổi gần đây liên quan đến các chính sách thuế nói chung và chính
sách thuế GTGT nói riêng là dựa trên những quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán, như quy định hạch toán thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ trong trường
hợp doanh nghiệp chuyển từ kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sang kê
khai theo phương pháp trực tiếp, quy định áp dụng thời hạn truy thu thuế là 10 năm
(trước đây là 5 năm) để phù hợp quy định lưu trữ chứng từ trong kế toán…
Mối quan hệ tương tác này nhằm hướng đến sự thống nhất giữa chính sách thuế
GTGT và kế toán thuế GTGT, các thông tin kế toán khi này sẽ được sử dụng trực
tiếp cho mục đích thuế mà không cần thực hiện điều chỉnh nên giảm thiểu được sự
phức tạp trong việc sử dụng thông tin kế toán cho mục đích kê khai, quyết toán
thuế.
Bên cạnh sự thống nhất trên thì giữa chính sách thuế GTGT và quy định về kế
toán thuế GTGT cũng có sự độc lập tương đối. Có những quy định trong chính sách
thuế GTGT không liên quan đến kế toán thuế GTGT và ngược lại thông tin kế toán
thuế GTGT được cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau, tại thời diểm khác
39. 30
nhau nên đôi khi cũng có sự khác biệt với các báo cáo về thuế GTGT và cần thực
hiện điều chỉnh cho mục đích tính nghĩa vụ thuế.
Trong thực tế luôn tồn tại sự khác biệt giữa chính sách thuế GTGT và kế toán thuế
GTGT do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, một trong số nguyên nhân quan trọng
phải kể đến là do doanh nghiệp lập hai hệ thống sổ sách, điều này làm tăng tính
phức tạp cho công tác kế toán tại đơn vị, cũng như tăng sự phức tạp trong việc sử
dụng thông tin để kê khai thuế. Về phương diện quản lý Nhà nước sự khác biệt giữa
chính sách thuế GTGT và kế toán thuế GTGT cũng gây ra những khó khăn, phức
tạp nhất định đối với công tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của
đơn vị.
Kết luận chương 1
Chương 1 hệ thống hóa các chính sách về thuế GTGT dựa trên việc tổng hợp các
quy định về thuế GTGT tại các Luật, Nghị định, thông tư về thuế nói chung và thuế
GTGT nói riêng đang có hiệu lực thi hành tới thời điểm tháng 5 năm 2014, bên cạnh
đó là chế độ kế toán đối với thuế GTGT trên cơ sở tổng hợp các quy định về kế toán
thuế GTGT tại chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và Luật Kế
toán… đồng thời nêu được mối quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
làm cơ sở cho việc khảo sát thực trạng ở chương 2 và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện trong chương 3.
40. 31
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế Giátrị gia tăng
Cơ sở pháp lý liên quan đến kế toán thuế GTGT bao gồm các văn bản pháp luật
liên quan đến chính sách thuế GTGT và các quy định về kế toán thuế GTGT tại
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
Những thay đổi gần đây trong chính sách thuế GTGT có tác động đến kế toán thuế
GTGT tại các doanh nghiệp. Do đó, để xem xét thực trạng của những cơ cở pháp lý
về kế toán thuế GTGT trước hết luận văn đề cập đến những nội dung cơ bản của
luật thuế GTGT 2008 đã được sửa đổi, bổ sung trong năm 2013; tiếp đó xét đến
công tác kế toán thuế GTGT trong thực tế khi chịu tác động của sự thay đổi của
Luật thuế, bên cạnh đó luận văn cũng đề cập đến tác động từ những thay đổi này
đến kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN nhằm cho thấy mối quan hệ mật
thiết của các đối tượng kế toán trong doanh nghiệp.
2.1.1 Một số nội dung cơ bản của Luật thuế Giá trị gia tăng năm 2008 được sửa
đổi, bổ sung trong năm 2013
Từ khi Luật thuế GTGT đầu tiên tại Việt Nam có hiệu lực thi hành (ngày
1/1/1999) cho đến nay, Luật thuế GTGT đã trãi qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và
bổ sung cụ thể như sau:
+ Năm 2000: sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ được
quy định tại Luật thuế GTGT năm 1997.
+ Năm 2003: Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT (số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003) với nội dung: sửa đổi, bổ sung danh mục
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT
đối với một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Luật thuế GTGT năm 1997; bổ
sung giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB; sửa đổi, bổ
sung một số vấn đề liên quan đến việc kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế GTGT.
+ Năm 2005: Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TTĐB và Luật thuế GTGT (số 57/2005/QH11 ngày 29/11/2005) với nội dung: sửa
41. 32
đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và
thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Luật thuế
GTGT năm 1997 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT ngày 17/6/2003.
+ Năm 2008: Luật thuế GTGT năm 2008 (số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008, có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009) ra đời trên cơ sở thống nhất các văn bản luật về
thuế GTGT như: Luật thuế GTGT năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT năm 2003 và điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế TTĐB và Luật thuế GTGT năm 2005.
Trải qua quá trình triển khai thực hiện từ năm 2008 đến năm 2013, những quy
định của Luật thuế GTGT 2008 đã đi vào cuộc sống và có tắc động tích cực đến
nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước, đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra khi
ban hành luật: thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích xuất khẩu,
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp (thúc
đẩy hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ…), tạo nguồn thu ổn định cho
Ngân sách Nhà nước, khuyến khích phát triển giao dịch thanh toán không dùng tiền
mặt… Tuy nhiên, do những biến động nhanh về kinh tế - xã hội và trước yêu cầu
ngày càng cao về hiện đại hóa công tác quản lý thuế nên một số quy định của Luật
đã bộc lộ những hạn chế, vướng mắc cần phải được sửa đổi, bổ sung: Một số luật
được sửa đổi hoặc ban hành mới (Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, bổ sung năm
2010; Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2012…), trong khi Luật thuế GTGT 2008 chưa quy định cụ thể hoặc không quy
định; Số lượng doanh nghiệp được thành lập mới tăng thêm làm cho chi phí quản lý
của cơ quan thuế tăng mạnh…
+ Năm 2013: Quốc hội ban hành Luật số 31/2013/QH13 (ngày 19/6/2013) sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12. Luật thuế GTGT
sửa đổi, bổ sung lần này có một số nội dung sửa đổi, bổ sung đáng chú ý như sau:
sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại
42. 33
Luật thuế GTGT 2008; bổ sung quy định về giá tính thuế GTGT đối với một số
trường hợp; bổ sung quy định về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp
tính thuế; sửa đổi, bổ sung các quy định về khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT
và giảm thuế GTGT. Lần sửa đổi này được đánh giá có nhiều nét nổi bật nhất trong
cải cách, đổi mới chính sách thuế năm 2013 với mục đích mở rộng đối tượng không
phải chịu thuế, giảm thuế và tháo gỡ nhiều vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm tạo
thêm thuận lợi để hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi các chính sách thuế GTGT thay đổi sẽ có tác động không nhỏ đến kế toán
thuế GTGT tại doanh nghiệp như: thay đổi về chứng từ kế toán, phương pháp hạch
toán, ghi sổ, lập báo cáo… Bên cạnh đó, thay đổi của Luật thuế GTGT cũng có
những tác động đến kế toán thuế TNDN thông qua các tác động đến doanh thu, chi
phí.
Nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật thuế GTGT lần này tập trung vào 7 nhóm vấn
đề, cụ thể:
+ Thứ nhất, về đối tượng không chịu thuế
Để phù hợp và đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật
thuế GTGT số 31/2013/QH13 đã bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT cho phù
hợp với sự thay đổi của Luật kinh doanh bảo hiểm.
Bên cạnh đó, Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung đã chuyển một số đối tượng
không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT, chuyển đổi căn cứ để xác
định hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh có thu
nhập thấp nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan thuế.
+ Thứ hai, về giátính thuế
Bổ sung quy định “giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế Bảo vệ môi
trường là giá bán đã có thuế Bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT”. Việc
bổ sung quy định này một mặt đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống chính sách
thuế; Mặt khác, với quy định này tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi xác định giá
vốn hàng hóa (vì thuế Bảo vệ môi trường khi này là một yếu tố cấu thành trong giá
43. 34
vốn hàng hóa của người nộp thuế Bảo vệ môi trường), giá tính thuế GTGT và thuế
GTGT phải nộp.
+ Thứ ba, về thuế suất thuế GTGT
Bổ sung quy định về nguyên tắc xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng
mức thuế suất 0% là: “Hàng hóa dịch vụ tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi
thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định
của Chính phủ”. Việc bổ sung này phù hợp với thông lệ quốc tế về cách thức xác
định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, đồng thời giải quyết được vướng mắc cho doanh
nghiệp trong vấn đề xác định hàng bán là xuất khẩu để được hưởng mức thuế suất
ưu đãi 0% (Hàng hóa, dịch vụ được xuất khẩu và tiêu dùng ngoài Việt Nam nhưng
trước dây không được xem là xuất khẩu vì phía nước ngoài này có cơ sở thường trú
tại Việt Nam) và tránh được một số trường hợp lách luật nhằm hưởng thuế suất 0% .
Bổ sung mức thuế suất 5% đối với “Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định của Luật nhà ở”.
+ Thứ tư, về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT
Kinh nghiệm của một số nước về ngưỡng doanh thu đăng ký nộp thuế GTGT
như đã trình bày tại mục 1.1.3 ở trên, thì đa số các nước đều có quy định ngưỡng
doanh thu kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (đối với doanh
nghiệp có doanh thu vượt trên mức ngưỡng) nhằm đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm
chi phí cho người nộp thuế có qui mô kinh doanh nhỏ và hạn chế gian lận thuế.
Theo đó, lần sửa đổi, bổ sung này Luật thuế GTGT đã bổ sung quy định về ngưỡng
doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể: Phương pháp khấu
trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng, cung
ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên hoặc cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
+ Thứ năm, về khấu trừ thuế GTGT
Để phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý thuế (người nộp thuế được
nộp hồ sơ khai thuế bổ sung trong trường hợp có sai sót vào bất cứ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
44. 35
phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế) đồng thời đảm bảo quyền lợi và
tạo thuận lợi cho người nộp thuế, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 đã bỏ khống
chế thời hạn sáu tháng cho việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đồng thời, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 cũng bỏ quy định “thuế GTGT
đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ” nhằm
đảm bảo nhất quán với nguyên tắc chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, cũng là tránh tránh các trường
hợp lợi dụng quy định này để trục lợi.
+ Thứ sáu, về hoàn thuế GTGT
Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý, theo đó cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng kê khai thuế theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong
quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; nếu lũy kế sau ít nhất 4 quý tính từ quý đầu
tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT chưa
được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Sửa đổi phương thức hoàn thuế: theo quy định tại Luật thuế GTGT 2008 thì cơ
sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế nếu sau ba tháng liên tục có số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết; Nay Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 sửa đổi thành
sau ít nhất mười hai tháng (tính từ tháng đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa
được khấu trừ) mà số thuế GTGT đầu vào vẫn chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh
doanh mới được hoàn thuế. Việc sửa đổi quy định này góp phần giảm khó khăn cho
quỹ hoàn thuế, đồng thời hạn chế tình trạng gian lận trong công tác hoàn thuế.
Đối với hoạt động đầu tư và xuất khẩu: phương thức hoàn thuế vẫn như trước kia;
tuy nhiên sửa mức thuế tối thiểu được hoàn thành ba trăm triệu đồng (trước đây là
hai trăm triệu đồng). Việc sửa đổi này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội hiện nay, giảm bớt thủ tục hành chính và số lượng hồ sơ hoàn thuế.
Bên cạnh đó, Luật số 31/2013/QH13 còn bổ sung quy định hoàn thuế đối với
hàng hóa mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài.
45. 36
+ Thứ bảy, về giải pháp giảm thuế GTGT và hiệu lực thi hành
Nhằm góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực bất động sản, đồng thời cũng là thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ
của Nhà nước đối với người có thu nhập thấp trong việc mua, thuê nhà để ở, một số
nội dung trong Luật số 13/2013/QH13 có quy định cụ thể như sau:
Áp dụng mức thuế suất 5% đối với việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
từ ngày 1/7/2013;
Giảm 50% thuế suất thuế GTGT (từ 1/7/2013 đến 30/6/2014) đối với bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện (diện tích sàn dưới 70m2,
giá bán dưới 15.000.000 đ/m2).
Từ 7 nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật thuế GTGT ở trên cho thấy chính sách
thuế GTGT đã có những thay đổi đáng kể về tất cả các mặt, sự thhay đổi này nhằm
phù hợp với chính sách thuế GTGT của các nước trong khu vực, đồng thời theo kịp
với xu hướng phát triển của thế giới. Tuy nhiên các thủ tục liên quan đến kê khai,
nộp, hoàn thuế GTGT còn rất phiền hà và phức tạp, điều này gây khó khăn không
nhỏ cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
2.1.2 Thực trạng cơ cở pháp lývề kế toán thuế Giátrị gia tăng
Sự thay đổi của chính sách thuế GTGT tác động không nhỏ đến kế toán thuế
GTGT thể hiện qua các thay đổi trong nội dung của kế toán thuế GTGT, cụ thể:
2.1.2.1 Chứng từ kế toán
Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 thì các doanh
nghiệp mới thành lập từ 1/1/2014 bắt buộc phải nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp (Trừ một số trường hợp được áp dụng phương pháp khấu trừ được quy
định cụ thể tại Điều 12 của Thông tư này). Tuy nhiên, Thông tư 219 có hiệu lực
ngay ngày hôm sau, 1/1/2014, dù theo quy định phải là 45 ngày sau thời điểm ban
hành. Và trong nổ lực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, mới đây Tổng cục thuế
đã cho phép doanh nghiệp mới thành lập từ 1/1 đến 28/2/2014 đã được cơ quan thuế
chấp thuận áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và đã đặt in, sử dụng hóa
46. 37
đơn GTGT trong khấu trừ, hoàn thuế được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
GTGT.
Theo đó, dẫn đến một số khác biệt trong vấn đề sử dụng và quản lý hóa đơn chứng
từ tại các doanh nghiệp như sau:
+ Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
Tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT sử dụng hóa
đơn khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ là hóa đơn GTGT được đặt in từ doanh nghiệp
in đủ điều kiện in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính; Các hóa đơn, chứng từ
đầu vào như: hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ, tờ khai hải quan, giấy nộp
tiền thuế GTGT ở khâu nhập khẩu… được kê khai trên tờ khai thuế hàng tháng và
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn chứng từ đáp ứng đủ điều
kiện khấu trừ thuế.
Không giới hạn thời hạn kê khai thuế GTGT cho các hóa đơn chứng từ từ ngày
1/1/2014 (trước đây là sáu tháng), miễn sao trước khi cơ quan thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
+ Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử
dụng hóa đơn bán hàng thông thường khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ. Tương tự như
trường hợp trên, các hóa đơn bán hàng này cũng được doanh nghiệp đặt in từ doanh
nghiệp in đủ điều kiện in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
Các hóa đơn, chứng từ đầu vào (hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ, tờ
khai hải quan…) không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không phải kê khai
trên tờ khai thuế hàng tháng.
Bên cạnh các khác khác biệt trên thì việc sử dụng và quản lý hóa đơn chứng từ
tại các doanh nghiệp cũng có những điểm chung cần lưu ý như sau:
+ Kế toán phải theo dõi các hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào từ
hai mươi triệu đồng trở lên (trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng) để thực hiện việc thanh toán không
dùng tiền mặt, vì bên cạnh yếu tố khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì đây còn là điều
47. 38
kiện để ghi nhận là khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập tính thuế
TNDN (theo quy định tại Luật thuế TNDN)
+ Kế toán cần ghi đúng, ghi đủ các thông tin bắt buộc khi lập hóa đơn, hoặc khi
nhận hóa đơn, chứng từ đầu vào.
+ Các quy định khác về sử dụng, lưu trử, bảo quản, xử lý trong một số trường hợp
như: mất, cháy, hỏng, hủy hóa đơn… được quy định cụ thể tại Thông tư
64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ.
2.1.2.2 Tài khoản kế toán
Liên quan đến tài khoản kế toán thì cũng có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp
kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ và các doanh nghiệp thực hiện áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
Các doanh nghiệp này sử dụng 2 tài khoản là: 133 – Thuế GTGT khấu trừ và tài
khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp để hạch toán thuế GTGT phát sinh tại doanh
nghiệp.
+ Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Tại các doanh nghiệp này không sử dụng tài khoản 133 – Thuế GTGT khấu trừ,
vì những doanh nghiệp này không kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ở đây chỉ
sử dụng tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp để hạch toán số thuế GTGT phải
nộp hàng kỳ (tháng hoặc quý).
Trường hợp doanh nghiệp chuyển từ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ sang phương pháp trực tiếp thì kế toán phải lưu ý không sử dụng tài khoản
133 – Thuế GTGT khấu trừ để hạch toán thuế GTGT đầu vào từ kỳ kế toán mà
doanh nghiệp bắt đầu hạch toán theo phương pháp trực tiếp, đồng thời phải kết
chuyển toàn bộ số dư của tài khoản 133 (nếu có).