SlideShare a Scribd company logo
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----***----
TRỊNH THỊ THU NHUNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----***----
TRỊNH THỊ THU NHUNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế Giá
trị gia tăng cho các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Trịnh Thị Thu Nhung
iv
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................1
Chương 1 – Cơ sở lý luận về thuế Giátrị giatăng và kế toán thuế Giátrị gia
tăng
1.1 Tổng quan về thuế GTGT.........................................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT...................................................................................7
1.1.1.1 Khái niệm thuế GTGT..................................................................................................................7
1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT...................................................................................7
1.1.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT.................................................................................................9
1.1.1.4 Ưu, nhược điểm của thuế GTGT.......................................................................................11
1.1.2 Các qui định chung của pháp luật Việt Nam về thuế GTGT.................................12
1.1.3 Kinh nghiệm quốc tế khi áp dụng thuế GTGT................................................................18
1.2 Tổng quan về kế toán thuế GTGT...................................................................................................23
1.2.1 Khái niệm kế toán thuế GTGT...................................................................................................23
1.2.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán thuế GTGT....................................24
1.2.2.1 Chứng từ kế toán.........................................................................................................................24
1.2.2.2 Tài khoản kế toán........................................................................................................................24
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán........................................................................................26
1.2.2.4 Sổ sách kế toán.............................................................................................................................28
1.2.2.5 Báo cáo ..............................................................................................................................................28
1.3 Mối quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT.......................................................29
Chương 2 - Thực trạng kế toán thuế Giá trị GiaTăng
2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT..................................................................31
v
2.1.1 Một số nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT 2008 được sửa đổi, bổ sung
trong năm 2013........................................................................................................................................................31
2.1.2 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT...........................................................36
2.1.2.1 Chứng từ kế toán.........................................................................................................................36
2.1.2.2 Tài khoản kế toán........................................................................................................................38
2.1.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán........................................................................................39
2.1.2.4 Sổ sách kế toán.............................................................................................................................44
2.1.2.5 Báo cáo ..............................................................................................................................................45
2.1.3 Tác động của chính sách thuế GTGT đến kế toán thuế TNDN...........................47
2.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh.................................................................................................................................................................................48
2.2.1 Đối tượng khảo sát.............................................................................................................................48
2.2.2 Phương pháp khảo sát .....................................................................................................................49
2.2.3 Nội dung khảo sát...............................................................................................................................49
2.2.4 Kết quả khảo sát..................................................................................................................................50
2.3 Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp................................55
2.3.1 Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT trên cơ sở kết quả khảo sát.............57
2.3.2 Những hạn chế trong công tác kế toán thuế GTGT......................................................58
Chương 3 - Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế Giátrị gia tăng cho các
doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh
3.1 Mục tiêu của giải pháp............................................................................................................................62
3.2 Giải pháp chung..........................................................................................................................................62
3.3 Giải pháp cụ thể..........................................................................................................................................62
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp...................................62
3.3.2 Giái pháp về quản lý đối với công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp
67
3.3.3 Kiến nghị xây dựng luật thuế GTGT tại Việt Nam theo hướng ổn định lâu
dài......................................................................................................................................................................................68
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................................................................72
vi
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. GTGT: Giá trị gia tăng
2. TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
3. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
4. Tp.: Thành phố
5. NSNN: Ngân sách Nhà nước
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thuế suất thuế GTGT và tỷ trọng thuế GTGT trong GDP.................................17
Bảng 1.2: Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT ở một số nước ........................................19
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát theo bảng khảo sát dành cho doanh
nghiệp..............................................................................................................................................................................48
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................24
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................25
Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.......................................................................................................................................................25
Sơ đồ 2.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................38
Sơ đồ 2.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................39
Sơ đồ 2.3: Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ khi doanh nghiệp chuyển sang
áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT...........................................................................39
Sơ đồ 2.4: Bút toán điều chỉnh tài khoản thuế GTGT.........................................................40
Sơ đồ 2.5: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.......................................................................................................................................................41
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Với bản chất là loại thuế tiêu dùng, thuế GTGT với vai trò là loại thuế có số thu
đóng góp vào NSNN nhiều nhất, và trong giai đoạn hiện nay, thuế GTGT ngày càng
đóng vai trò quan trọng do đây là loại thuế ít biến động ít thay đổi hơn so với thuế
Thu nhập doanh nghiệp hay thuế Thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, thuế GTGT được
nộp vào NSNN kịp thời (ngay trong kỳ phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa) nên
tạo nguồn thu đều đặn cho NSNN trong bối cảnh nhiều Quốc gia phải đối mặt với
tình trạng số thu về thuế giảm và chi Ngân sách tăng.
Tuy là loại thuế ít biến động hơn, nhưng trong điều kiện hiện nay các chính sách
về thuế GTGT cũng thường xuyên được thay thế, sửa đổi hoặc bổ sung, việc thường
xuyên thay thế, sửa đổi các văn bản này đã gây ra không ít khó khăn, vướng mắc
cho kế toán trong việc lập báo cáo và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến thuế GTGT. Quan tâm của các doanh nghiệp đến chính sách thuế GTGT
còn được thể hiện trong những lần tập huấn về thuế, khi mà phần lớn các thắc mắc
nêu lên của doanh nghiệp dành cho các chuyên viên ngành thuế đều xoay quanh các
vấn đề có liên quan đến thuế GTGT như: các điều kiện nào thì được khấu trừ thuế,
khi không được khấu trừ thì ghi nhận vào đâu (chi phí, giá mua, hay phải thu
khác…), điều kiện để được sử dụng hóa đơn GTGT, lưu giữ hóa đơn chứng từ trong
doanh nghiệp như thế nào để thuận tiện cho việc kiểm tra, quyết toán thuế sau
này….
Bên cạnh đó việc kiểm soát tốt các hóa đơn đầu vào – đầu ra và khâu lập Báo cáo
thuế là tiền đề quan trọng cho việc định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập
Báo cáo tài chính và giải trình với cơ quan thuế trong trường hợp doanh nghiệp
nhận được quyết định giải trình, kiểm tra, thanh tra thuế sau này.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp bị cơ quan thuế ra quyết
định xử phạt về vấn đề kê khai khấu trừ và ghi nhận sai các nghiệp vụ kế toán liên
quan đến thuế GTGT gây thất thoát cho Ngân sách Nhà nước. Có rất nhiều nguyên
nhân của tình trạng này, nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp cố ý làm sai
2
nhằm gian lận thuế. Bên cạnh đó, cũng có nhiều doanh nghiệp vô ý làm sai do
không nắm rõ luật thuế và các nguyên tắc hạch toán có liên quan đến thuế GTGT.
Với những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện kế toán
thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh” nhằm tìm hiểu sâu hơn về
thuế GTGT; các nghiệp vụ kế toán liên quan đến thuế GTGT; những khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp về thuế GTGT; để từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh trong vấn đề hạch toán thuế GTGT.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và điểm mới của luận văn
Phần lớn các nghiên cứu trước đây về lĩnh vực thuế và kế toán thuế thường xoay
quanh các vấn đề về thuế TNDN, còn các nghiên cứu về thuế GTGT rất hạn hẹp,
một số nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực thuế GTGT được kể đến như sau:
+ Công trình nghiên cứu năm 2004 của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng về “Những
tác động về kinh tế - xã hội của thuế GTGT và hướng hoàn thiện thuế GTGT ở Việt
Nam”
Công trình nghiên cứu này nêu lên các vấn đề chung về thuế GTGT; Những tác
động kinh tế - xã hội và tồn tại cần hoàn thiện của thuế GTGT tại Việt Nam; Những
định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế GTGT tại Việt Nam.
+ Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hòa Bình (năm 2001) “Giải pháp hoàn thiện
chính sách thuế GTGT hiện hành” nêu lên những nội dung chính về thuế GTGT tại
Việt Nam và một số nước trên thế giới, kết quả của việc áp dụng thuế GTGT tại
Việt Nam cùng những tồn tại cần giải quyết, từ đó nêu lên các giải pháp hoàn thiện
thuế GTGT tại Việt Nam.
+ Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Duy Thành (năm 2002) “Giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện luật thuế GTGT trên địa bàn Tp. HCM” bao gồm các lý luận và thực
tiễn về việc áp dụng thuế GTGT tại Tp. Hồ Chí Minh, cùng các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện luật thuế GTGT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
+ Cùng một số bài báo có liên quan đến chủ đề thuế GTGT, đặc biệt là trong thời
gian gần đây khi mà thuế GTGT đang có những thay đổi lớn ảnh hưởng cơ bản đến
hoạt động của doanh nghiệp và những đối tượng có liên quan, một số bài báo được
3
đề cập như: “Những lưu ý thuế cho doanh nghiệp năm 2014” của Luật sư Đỗ Thị
Thu Hà – Công ty Luật Ân Việt; “Doanh nghiệp mới thành lập gặp khó vì thuế
GTGT” của Minh Tâm đăng trên thời báo Kinh tế Sài Gòn Online ngày
27/3/2014…
Các nghiên cứu về thuế GTGT trước đây chủ yếu đề cập đến khia cạnh các chính
sách thuế GTGT và những thay đổi trong chính sách thuế GTGT nói chung chứ
chưa nêu lên được mối quan hệ của thuế GTGT và kế toán thuế GTGT cùng các tác
động lẫn nhau giữa chúng khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong các nhân tố có liên
quan, nên chưa có sự định hướng hoặc những hướng dẫn cụ thể cho kế toán về kế
toán thuế GTGT khi có sự thay đổi liên quan đến các qui định của pháp luật về thuế
GTGT.
Luận văn “Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp.
Hồ Chí Minh” một mặt kế thừa các vấn đề lý luận có liên quan đến thuế GTGT từ
các nghiên cứu trên, mặt khác luận văn có bổ sung thêm các vấn đề mới về thuế
GTGT đang có hiệu lực thi hành, nêu lý luận về kế toán thuế GTGT, rút ra mối
quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT. Bên cạnh nghiên cứu lý luận, luận
văn đi sâu nghiên cứu thuế GTGT, kế toán thuế GTGT và mối quan hệ giữa chúng
trong thực tế, từ đó kết luận về những hạn chế của kế toán thuế GTGT trong thực tế
và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp.
Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế
GTGT tại các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh trong điều kiện biến động của các
chính sách về thuế GTGT. Vì vậy, mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể được đặt ra là:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thuế GTGT nhằm làm rõ bản chất của thuế
GTGT, các quy định của pháp luật Việt Nam về thuế GTGT, kinh nghiệm áp dụng
thuế GTGT của một số quốc gia trên thế giới; Nghiên cứu các cơ sở pháp lý về kế
toán thuế GTGT theo thông lệ và chuẩn mực kế toán. Qua đó nêu lên mối quan hệ
giữa chính sách thuế GTGT và kế toán thuế GTGT.
4
+ Luận văn nghiên cứu thực trạng của các cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT do
sự thay đổi của các chính sách về thuế GTGT theo lần thay đồi gần đây nhất (lần
sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT năm 2013); Nêu lên thực trạng kế toán thuế
GTGT tại một số doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh (thông qua bảng khảo sát thực
hiện tại 22 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và 5 chuyên
gia trong lĩnh vực luật, kế toán và thuế). Từ đó rút ra kết luận về khoảng cách giữa
lý thuyết và thực tiễn trong kế toán thuế GTGT đang tồn tại trong các doanh nghiệp
này.
+ Từ các tồn tại trên, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế
GTGT tại các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh, cùng các giải pháp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp quản lý tốt kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
+ Lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo quy định tại các văn bản
pháp luật có liên quan, mối quan hệ giữa chính sách thuế GTGT và kế toán;
+ Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT trong điều kiện thay đổi của
Luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật có liên quan về thuế GTGT;
+ Thực trạng về kế toán thuế GTGT tại một số doanh nghiệp được khảo sát.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian:
Nghiên cứu kế toán thuế GTGT và tình hình áp dụng luật thuế GTGT tại các
doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian:
Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được chủ yếu thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2008 đến tháng 5/2014, bao gồm các dữ liệu từ các văn bản pháp luật
về thuế GTGT, các báo cáo của Quốc hội, Tổng cục thống kê. Dữ liệu sơ cấp thu
được thông qua khảo sát hơn 20 doanh nghiệp cùng một số chuyên gia tại Tp. Hồ
Chí Minh trong năm 2014.
5
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính phục vụ cho nghiên cứu các
vấn đề về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT, bao gồm các bước thực hiện như sau:
+ Nghiên cứu các số liệu thống kê thông qua thu thập các dữ liệu có sẵn, tiến hành
tổng hợp, so sánh và đánh giá nội dung liên quan đến các vấn đề được đề cập trong
luận văn.
+ Sử dụng phương pháp suy diễn và qui nạp để lập luận và giải thích cho các luận
điểm về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT được nêu ra trong luận văn.
+ Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn sâu để nghiên cứu và trình
bày các vấn đề về thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn
Tp. Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn nêu lên cơ sở pháp lý toàn diện của kế toán thuế GTGT, bao gồm:
chứng từ kế toán, các tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán, sổ sách kế toán và
các báo cáo sử dụng.
Bên cạnh đó là các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT trên cở sở khảo sát tại
các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương với nội dung chính như sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
Chương 1 nghiên cứu các cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
đang được áp dụng tại Việt Nam, trên cơ sở đó nêu lên mối quan hệ giữa chính sách
thuế GTGT và kế toán thuế GTGT.
+ Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT
Chương 2 nêu lên thực trạng của cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT do tác
động từ sự thay đổi của các chính sách về thuế GTGT trong năm 2013 – 2014;
Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp
hiện nay, từ đó đánh giá và nêu lên tồn tại về khoảng cách giữa lý thuyết và thực
tiễn trong kế toán thuế GTGT.
6
+ Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT
Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại về
khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn trong kế toán thuế GTGT được nêu trong
chương 2. Qua đó góp phần hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp.
7
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KẾ
TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 Tổng quan về thuế Giátrị giatăng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế Giátrị giatăng
1.1.1.1 Khái niệm thuế Giátrị giatăng
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế
giới ban hành luật thuế GTGT – vào năm 1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp là
Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng anh là Value Added Tax (viết
tắt là VAT) khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên Minh Châu Âu, châu
Phi, châu Mỹ la tinh và một số quốc gia châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức
áp dụng thuế GTGT. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại
thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
Ở nước ta, luật thuế GTGT số 57/1997/L – CTN đã được thông qua tại kỳ họp thứ
11, Quốc Hội khóa IX ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
Theo quy định tại luật Thuế GTGT thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Thuế GTGT đánh vào mỗi gia đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa, từ khi
còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn
tiêu dùng. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế Giá trị gia
tăng + Đặc điểm thuế Giátrị giatăng:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ,
hay nói một cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm
cả thuế GTGT.
8
- Thuế GTGT tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả
các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên,
trên thực tế rất khó để xác định đâu là khâu bán hàng cuối cùng. Do vậy cứ có hành
vi bán hàng là phải tính thuế. Theo đó, số thuế GTGT ở khâu trước sẽ được chuyển
vào giá bán của khâu sau, và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số
thuế GTGT đánh trên hàng hóa đó. Vậy, tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng
phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Phạm vi đánh thuế GTGT là hoạt động tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
+ Vai trò của thuế Giá trị giatăng:
Đối với lưu thông hàng hóa
Luật thuế doanh thu quy định: doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện việc thu
thuế. Do đó, Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua
mỗi khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu sản phẩm, hàng hóa chịu thuế
càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu được cũng tăng thêm qua các khâu
nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng trùng lặp đối với doanh thu đã
chịu thuế ở công đoạn trước. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Với ưu điểm của thuế GTGT là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần
giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông nên sẽ tránh được
tình trạng thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế
GTGT, giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi với
một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân
chúng không giảm hay chỉ giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu. Như vậy chúng
9
ta có thể nhận thấy rằng thuế GTGT không phải là nhân tố gây lạm phát, gây trở
ngại cho việc phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa mà trái lại việc áp dụng thuế
GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
Đối với quản lý nhà nước về kinh tế
Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT
đóng vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu có đối tượng áp dụng rộng rãi nên tạo được
nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hóa và dịch vụ nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí nên việc tổ chức quản lý thu
thuế tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế GTGT đối với các mặt hàng xuất khẩu là 0%, đồng thời doanh nghiệp
được hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng do đó làm giảm chi phí, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Bên cạnh đó, việc đánh thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu đối với hàng nhập
khẩu làm tăng giá vốn của hàng nhập khẩu, có tác dụng bảo hộ tích cực đối với sản
xuất kinh doanh trong nước.
1.1.1.3 Phương pháp tính thuế Giátrị gia tăng
Tại Việt Nam, phương pháp tính thuế GTGT được quy định tại Luật thuế GTGT
gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Cụ thể:
+ Phương pháp khấu trừ thuế: phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy
định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra -
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
10
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x thuế
suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT thì số thuế
GTGT đầu ra bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT, khi đó giá tính thuế
GTGT được xác định như sau:
Giá thanh toán
Giá tính thuế GTGT = ------------------------------------------
(1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ)
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa địch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và
đáp điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng
lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,…)
+ Phương pháp tính trực tiếptrên giá trị giatăng:
Được chia ra 2 trường hợp như sau:
- Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x thuế suất thuế GTGT áp dụng đối
với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (10%)
Trong đó: giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới
một tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế); Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư; Các tổ chức
kinh tế khác:
11
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động
như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có
bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa
đơn bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
Trường hợp hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp
thuế GTGT theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật quản lý thuế.
1.1.1.4 Ưu, nhược điểm của thuế Giátrị giatăng
+ Ưu Điểm của thuế Giátrị giatăng:
- Tránh được hiện tượng đánh chồng thuế.
- Thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, có đối tượng áp dụng rộng rãi nên
tạo được nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước.
- Vệc tổ chức quản lý thu thuế GTGT tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực
thu.
- Thuế GTGT đối với các mặt hàng xuất khẩu là 0%, đồng thời doanh nghiệp
được hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng do đó làm giảm chi phí, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Bên cạnh đó, việc đánh thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có tác dụng bảo vệ
sản xuất, kinh doanh trong nước.
- Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã thúc đẩy người mua lấy hóa đơn, tạo điều
kiện cho việc chống thất thu thuế.
- Người nộp thuế tự kê khai, nộp thuế GTGT nên đã nâng cao được tính tự giác
trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế; Thuận lợi cho cơ quan
thuế kiểm tra vì người nộp thuế phải lập và lưu trữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ.
12
Nhìn chung, thuế GTGT được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu như: tạo
nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, đơn giản, trung lập…
+ Nhược điểm của thuế Giátrị giatăng:
Bên cạnh các ưu điểm trên thì thuế GTGT còn có các nhược điểm như sau:
- Để thực hiện tốt việc quản lý thuế GTGT đòi hỏi việc ghi chép hóa đơn, sổ
sách kế toán phải minh bạch nên chi phí quản lý tại doanh nghiệp rất tốn kém. Thêm
vào đó, nếu cơ quan thuế không quản lý thuế chặt chẽ rất dễ sảy ra tình trạng phải
hoàn thuế nhiều hơn thu thuế.
- Thuế GTGT không đảm bảo tính công bằng trong chính sách động viên nộp
thuế giữa người giàu và người nghèo, do phải nộp mức thuế suất giống nhau khi
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
- Việc kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đối với doanh nghiệp
trong một số trường hợp (doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt
động có doanh thu trong năm dưới 1 tỷ đồng…) đã làm tăng chi phí đầu vào, giảm
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ. Bên cạnh đó không khuyến khích họ
nhận hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ, gây thất thu thuế và tình trạng chiếm dụng
thuế.
- Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo nên
gây khó khăn cho người nộp thuế khi thực hiện.
1.1.2 Các qui định chung của pháp luật Việt Nam về thuế Giátrị giatăng
Ngày 05/7/1993, Bộ Tài chính ban hành quyết định số 486TC/QĐ/BTC về việc
thực hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành
có quá trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên trải qua nhiều công
đoạn (như sản xuất xi măng, sản xuất sợi, dệt, sản xuất đường), tại thời điểm này có
11 doanh nghiệp quốc doanh đăng ký thực hiện thí điểm thuế GTGT. Trong thời kỳ
này, thuế GTGT đã được áp dụng song hành với thuế doanh thu đang có hiệu lực.
Đến ngày 10/5/1997, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã quyết định thông qua
Luật thuế GTGT trên cơ sở cải cách mang tính kế thừa Luật thuế doang thu. Từ khi
ra đời đến nay, Luật thuế GTGT đã trải qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung
13
vào các năm 2000, 2003, 2005, 2013. Luật thuế GTGT hiện đang có hiệu lực là
Luật thuế GTGT được ban hành năm 2008 (hiệu lực từ 01/01/2009) và được sửa
đổi, bổ sung vào năm 2013. Luật thuế GTGT năm 2008 ra đời trên cơ sở thống nhất
các văn bản luật về thuế GTGT như: Luật thuế GTGT năm 1997, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003 và điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT năm 2005.
Luật thuế GTGT năm 2008 gồm 16 điều, quy định những vấn đề chung về thuế
GTGT như: phạm vi điều chỉnh, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế,
các căn cứ và phương pháp tính thuế, việc khấu trừ, hoàn thuế và các điều khoản thi
hành. Luật thuế GTGT năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2013.
Những quy định chi tiết về việc thi hành Luật thuế GTGT được thể hiện thông qua
nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn
khác kèm theo.
Sau đây là tóm tắt một số nội dung chủ yếu về các quy định liên quan đến thuế
GTGT đang có hiệu lực thi hành như sau:
+ Đối tượng chịu thuế Giá trị giatăng:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Lưu ý: Cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho
tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai
nộp thuế theo quy định.
+ Người nộp thuế:
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
+ Đối tượng không chịu thuế GTGT:
14
Liên quan đến các đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 26 nhóm hàng
hóa, dịch vụ và các điều kiện áp dụng được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC.
Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT chủ yếu liên quan đến
các nhóm hàng hóa mà Nhà nước khuyến khích tiêu dùng hoặc Nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ ( như y tế cơ bản, giáo dục, sản xuất nông nghiệp …) và những
dịch vụ mà việc đánh thuế GTGT trên thực tế không thực hiện được (ví dụ như một
số loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng…)
+ Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
+ Giátính thuế
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; Đối với hàng
hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế Bảo vệ môi trường nhưng
chưa có thuế GTGT; Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB và thuế Bảo vệ môi trường
là giá bán đã có thuế TTĐB và thuế Bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là
giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài;
15
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
và máy móc, thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT = -----------------------------------
1 + thuế suất của hàng hóa và dịch vụ (%)
Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định trên đây bao gồm cả khoản
phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
+ Thuế suất
Gồm có 03 mức thuế suất là: 0%, 5% và 10%. Áp dụng tùy theo hàng hóa, dịch vụ.
+ Phương pháp tính thuế
16
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia
tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. (Được trình bày cụ thể tại
mục 1.1.1.3 của luận văn này).
+ Khấu trừ thuế Giá trị giatăng đầu vào
Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu có hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa dịch vụ chịu
thuế GTGT bị tổn thất. Tuy nhiên, có một số trường hợp cần lưu ý như sau:
- Để được xem là thanh toán không dùng tiền mặt, tài khoản của bên mua và bên
bán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng chứng minh việc chuyển tiền phải là tài
khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa
do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến
mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
- Số thuế GTGT phải nộp theo quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan sẽ
được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp bị cơ quan Hải quan xử phạt về hành vi gian
lận, trốn thuế.
+ Các trường hợp hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu
tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa
được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT thep phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế
còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
17
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị
gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc
giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với
hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
- Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước
ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng
hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân
đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương
trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn
số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử
dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc
trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Hiệu lực thi hành
Hiệu lực thi hành của các văn bản pháp luật liên quan đến thuế GTGT như sau:
18
Luật số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009;
Luật số 31/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014;
Nghị định 209/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014 và thay thế
các Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế GTGT;
Thông tư 219/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014 thay thế Thông tư số
06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của
Bộ Tài chính.
1.1.3 Kinh nghiệm quốc tế khi áp dụng thuế Giátrị gia tăng
Tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIII (từ 20/5/2013 đến 21/6/2013), song song với
việc báo cáo Quốc hội về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT, Chính phủ cũng thông tin về những kinh nghiệm áp dụng chính sách thuế
GTGT ở nhiều quốc gia trên thế giới (bao gồm các nước phát triển và các nước
trong khu vực có áp dụng thuế GTGT) để từ đó so sánh, áp dụng trong việc cải cách
chính sách thuế GTGT tại Việt Nam như sau:
+ Mức động viên vào Ngân sách từ thuế Giátrị giatăng:
Một trong những đặc điểm đáng chú ý của quá trình cải cách hệ thống chính sách
thuế của các nước trên thế giới trong thời gian qua là vai trò của thuế tiêu dùng ngày
càng gia tăng. Đặc biệt, thuế GTGT không ngừng được mở rộng và áp dụng ở nhiều
quốc gia.
Bảng 1.1: Thuế suất thuế GTGT và tỷ trọng thuế GTGT trong GDP
Thuế suất phổ
Tỷ trọng thuế
STT thông bình quân
Nhóm nước GTGT (% GDP)
(%)
1 Các nước thu nhập cao 17.1 6.7
2 Các nước thu nhập trung bình cao 17.3 6.6
3 Các nước thu nhập trung bình thấp 17.4 6.6
4 Các nước thu nhập thấp 16.4 5.5
19
Nguồn: IMF (8/2011) “Revenue Mobilizationin Developing Countries” Trong
đó Việt Nam nằm trong nhóm các nước thu nhập trung bình thấp với mức
thuế suất phổ thông là 10% và tỷ trọng thuế GTGT chiếm 7,6% GDP (năm 2011)
Nguồn thu từ thuế GTGT ngày càng đóng vai trò qua trọng trong thu ngân sách
của nhiều nước, bao gồm những nước phát triển và đang phát triển. Tỷ lệ động viên
từ thuế GTGT ở các nước trong khu vực EU đặc biệt cao, ví dụ: ở Đan Mạch là
9,9% GDP, Phần Lan là 8,5% GDP.
+ Thuế suất thuế Giátrị gia tăng:
Theo thống kê của Ngân hàng thế giới (2012), trong 122 nước hiện đang áp dụng
thuế GTGT thì có 88 nước có mức thuế suất từ 12% đến 25% (trong 88 nước này thì
có 56 nước có mức thuế suất từ 17% đến 25%), còn lại 24 nước có mức thuế suất
phổ biến là 10%. Mức thuế suất thuế GTGT có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia.
Mức thuế suất thuế GTGT đặc biệt cao ở các nước phát triển thuộc EU và Đông Âu
như: Áo có mức thuế suất phổ thông là 20%, Pháp là 19,6%, Italy là 20%...
Cũng có các quốc gia có mức thuế suất thấp hơn 10% như: Nhật Bản là 5%,
Singapore và Thái Lan là 7%. Đối với Nhật Bản, từ ngày 1/4/2014 mức thuế suất
thuế GTGT là 8% và dự kiến tăng lên 10% vào tháng 10/2015; Thái Lan cũng đang
xem xét kế hoạch điều chỉnh tăng mức thuế suất thuế GTGT lên 10% vào ngày
1/10/2014.
Xu hướng chung của các nước hiện nay là tăng cường vai trò của thuế GTGT,
đồng thời từng bước giảm dần thuế thu nhập để tăng tính hấp dẫn của môi trường
đầu tư.
Về cơ cấu biểu thuế suất thuế GTGT, ngoại trừ Trung Quốc, Hàn Quốc và
Inđônêxia, hầu hết các nước đều quy định một mức thuế suất thuế GTGT ngoài mức
thuế suất 0%. Việc áp dụng một mức thuế suất có thể giảm chi phí tuân thủ thuế nhờ
giảm được các yêu cầu lưu giữ sổ sách, hóa đơn chứng từ và đơn giản hóa các biểu
mẫu kê khai. Tuy việc sử dụng nhiều mức thuế suất khác nhau có thể tạo nên một sự
công bằng nhất định, nhưng nó lại làm sai lệch hoặc tạo cơ hội cho việc
20
phân loại sai các nhóm hàng hóa, dịch vụ, từ đó làm tăng thêm chi phí quản lý và
giảm bớt năng suất thuế GTGT.
+ Ngưỡng doanh thu khai thuế Giátrị gia tăng:
Phần lớn các quốc gia có quy định ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT (trên
100 quốc gia), với mục tiêu là giảm thiểu các quy trình thủ tục cho các đối tượng
kinh doanh nhỏ và cho cơ quan thuế, các đối tượng này thường chiếm số lượng rất
lớn trong khi số thuế thu được từ các đối tượng này chỉ chiếm một phần nhỏ trong
tổng thu từ thuế GTGT. Bên cạnh đó cũng có một số quốc gia không quy định
ngưỡng như: Chi Lê, Nga, Tây Ban Nha…
Bảng 1.2: Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT ở một số nước
Ngưỡng doanh thu
ST
Quy ra USD
Tên nước Theo đồng bản tệ (số (theo tỷ giá Thời gian
T
liệu năm 2012) tháng 10/2012
của IMF)
5.000 - 20.000 NDT
1 Trung Quốc
(mức cụ thể do cơ quan 790 - 3.162 Bình quân
thuế từng địa phương quy USD tháng
định)
2 Thái Lan 1,8 triệu Bath 59.100 USD
Năm tài
khóa
3 Phi-líp-pin 1,9195 triệu Peso 35.900 USD 12 tháng
4 In-đô-nê-xi-a 600 triệu Rupi 64.000 USD
Năm tài
khóa
5 Nam phi 1 triệu Rand 137.800 USD 12 tháng
6 Anh 73.000 Bảng 114.700 USD 12 tháng
7 Cộng Hòa Séc 1 triệu CZK 50.100 USD 12 tháng
8 Ba Lan 150.000 PLN 44.200 USD
Năm tài
khóa
21
9 Nhật Bản 10.000.000 Yên 126.100 USD
Năm tài
khóa
Nguồn: Báo cáo “The 2011 Worldwide VAT, GST and Sales Tax Guide” của
Công ty Ernst and Young
Chính sách thuế đối với đối tượng kinh doanh có doanh thu dưới mức ngưỡng kê
khai thuế GTGT của các nước cũng có sự khác biệt: một số quốc gia không quy
định thêm bất kỳ khoản thu nào để thay thế cho thuế GTGT, như EU, Thái
Lan…Tuy nhiên, cũng có quốc gia quy định những đối tượng này phải chịu thuế
tính trên doanh thu nhưng với một mức thuế suất thấp hơn phân theo ngành nghề
kinh doanh, đồng thời không được khấu trừ thuế đầu vào, như In-đô-nê-xi-a, Phi-
líp-pin…
Bên cạnh đó, cũng có một số quốc gia cho phép các đối tượng này được quyền
lựa chọn nộp thuế theo phương pháp tỷ lệ % tính trên doanh thu và không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, như Anh, Canada…
+ Thời hạn kê khai khấu trừ thuế Giátrị giatăng:
Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng được
điều kiện khấu trừ thuế. Theo đó người nộp thuế kê khai càng muộn thì càng bị
thiệt, về phần cơ quan thuế, càng để lâu thì càng khó thực hiện việc xác minh, đối
chiếu do các chủ thể liên quan có thể không còn tồn tại do giải thể, phá sản…Vì
vậy, việc quy định thời hạn khấu trừ là cần thiết.
Trên thực tế quy định về thời hạn khấu trừ thuế GTGT của các nước rất khác
nhau, có quốc gia chỉ 3 tháng (Trung Quốc, Hung-ga-ry…). Có nước kéo dài đến 4
năm (Anh), và xu hướng của các nước là nâng dần thời hạn kê khai khấu trừ.
+ Hoàn thuế Giátrị gia tăng:
Hoàn thuế GTGT là một nội dung quan trọng trong hệ thống chính sách thuế
GTGT của các nước, số thuế GTGT được hoàn ở các nước phát triển là khá lớn
(chiếm khoảng 40% số thu từ thuế GTGT), trong khi mức hoàn thuế GTGT ở các
nước châu Á, châu Mỹ La Tinh thường thấp hơn (chỉ khoảng 20%). Để quản lý và
hạn chế gian lận trong hoàn thuế GTGT, các nước trên thế giới đã áp dụng nhiều
22
phương thức khác nhau, chủ yếu là: chuyển số thuế GTGT chưa khấu trừ hết sang
kỳ tiếp theo; kỳ kê khai là theo tháng, song việc hoàn thuế chỉ thực hiện vào cuối
năm (In-đô-nê-xi-a); không cho phép hoàn bằng tiền (trừ trường hợp xuất khẩu);
yêu cầu kiểm toán trước khi hoàn (In-đô-nê-xi-a, Kê-ny-a…); quy định ngưỡng thuế
GTGT để được hoàn…
Từ những kinh nghiệm như trên, Chính phủ đã soạn thảo nội dung sửa đổi Luật
thuế GTGT cho phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới và điều kiện thực tế
tại Việt Nam. Theo đó, các kinh nghiệm quốc tế được Việt Nam vận dụng trong
công cuộc sửa đổi Luật thuế GTGT bao gồm:
+ Về thuế suất thuế GTGT: Qua tổng hợp kinh nghiệm những nước áp dụng thuế
GTGT, việc áp dụng thuế suất 0% căn cứ theo nguyên tắc về“địa điểm tiêu dùng”
để xác định nơi đánh thuế đối với hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Theo
nguyên tắc này, hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng tại nước nào thì thuế GTGT được
thu tại nước đó. Hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ngoài lãnh thổ của một nước -
diễn ra ở nước ngoài - thì sẽ được coi là xuất khẩu (không phải nộp thuế GTGT tại
nước xuất khẩu và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ thuế đầu vào
phát sinh tại nước xuất khẩu).
Luật thuế GTGT quy định áp dụng thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nhưng chưa quy định cụ thể nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu nên phát sinh vướng mắc trong thực hiện, nhất là đối với dịch vụ xuất
khẩu trong bối cảnh các hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng cùng với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
+ Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Tính đến ngày
01/01/2012, số lượng doanh nghiệp tăng lên khoảng 162.000 doanh nghiệp so với
thời điểm năm 2008 khi ban hành Luật. Số lượng lớn doanh nghiệp tăng thêm này
đều phải kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khiến chi phí, thời gian
kê khai, nộp thuế GTGT đối với người nộp thuế và chi phí quản lý của cơ quan thuế
đều tăng mạnh tương ứng. Một số ít doanh nghiệp lợi dụng cơ chế thông thoáng
trong việc thành lập doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mua
23
bán hoá đơn, lợi dụng hoá đơn khống để khấu trừ, hoàn thuế làm ảnh hưởng xấu đến
môi trường kinh doanh, gây thất thu cho NSNN.
Thực tế này đòi hỏi phải có cơ chế ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ để khắc phục những vướng mắc hiện hành, như kinh nghiệm
các nước đã thực hiện và đạt kết quả tốt.
+ Về khấu trừ, hoàn thuế: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
cho phép doanh nghiệp được lựa chọn kê khai theo quý (thay cho theo tháng) nên
các quy định về khấu trừ, hoàn thuế tại Luật thuế GTGT chưa bao quát được những
trường hợp kê khai theo quý mới được sửa đổi, bổ sung.
Quá trình thực hiện các quy định về khấu trừ thuế đã phát sinh vướng mắc trong
việc khấu trừ thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bị tổn thất, thời hạn tự điều chỉnh trong
trường hợp có sai sót về kê khai khấu trừ. Luật thuế GTGT cũng chưa quy định cụ
thể về hàng hoá xuất khẩu mang theo người khi xuất cảnh để khuyến khích du lịch
mua sắm. Quy định về mức tiền tối thiểu 200 triệu đồng để được hoàn thuế đối với
đầu tư và xuất khẩu đến nay không còn phù hợp với sức mua thực tế. Chính sách
cho phép cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT nếu trong 03 (ba) tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết đã phát sinh vướng mắc: Do quy định 03 tháng là ngắn nên
số chi từ quỹ hoàn thuế tăng nhanh trong những năm gần đây, dẫn đến khó khăn cho
quỹ hoàn thuế; đồng thời một số đối tượng lợi dụng thành lập doanh nghiệp mua
bán hoá đơn và giận lận hoàn thuế.
1.2 Tổng quan về kế toán thuế Giátrị giatăng
1.2.1 Khái niệm kế toán thuế Giá trị giatăng
Khái niệm kế toán thuế là một khái niệm quen thuộc trong tất cả các doanh nghiệp
bởi mức độ quan trọng của nó. Nhiều doanh nghiệp mặc dù đã có kế toán nhưng vẫn
thuê kế toán ở các doanh nghiệp khác để làm về thuế và báo cáo tài chính riêng.
Vậy kế toán thuế là gì? Sự có mặt của kế toán thuế giúp ích gì cho các doanh
nghiệp?
24
Kế toán thuế là kế toán phụ trách về các vấn đề khai báo thuế trong doanh nghiệp
theo các quy định của pháp luật.
Kế toán thuế GTGT là kế toán phụ trách các vấn đề về khai báo và ghi nhận thuế
GTGT tại doanh nghiệp theo các quy định tại luật thuế GTGT và các văn bản pháp
luật hướng dẫn kèm theo.
1.2.2 Một số vấn đề lý thuyết liênquan đến kế toán thuế Giátrị giatăng
Tại Việt Nam, các vấn đề liên quan đến kế toán thuế GTGT được quy định tại:
Luật kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật thuế
GTGT và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Phương pháp kế toán thuế GTGT tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Đối với thuế GTGT, thông qua các chứng từ là hóa đơn (đầu vào, đầu ra); hợp
đồng kinh tế; tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu; biên lai nộp thuế GTGT và các
chứng từ khác theo Luật định để xác định được tính hợp lý và có thật của các nghiệp
vụ mua bán hàng hóa, dịch vụ. Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý quan trọng để
xác định tính đúng đắn của khoản thuế GTGT được khấu trừ hoặc khoản thuế
GTGT phải nộp.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kế toán thuế GTGT đều phải lập
chứng từ kế toán, và chứng từ kế toán này phải được lưu trữ tại doanh nghiệp theo
Luật định.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán
Liên quan đến việc phản ảnh thuế GTGT, có 2 tài khoản như sau:
+ Tài khoản 133: Thuế Giá trị giatăng được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu
trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
25
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được
khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng
bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá
vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính
vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ tính thuế nào thì được kê khai khấu trừ
khi xác định thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào
bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của kỳ tính thuế đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại
được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của
Luật thuế GTGT.
Trường hợp Hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ mua và phát sinh trong kỳ tính thuế nhưng chưa kê khai kịp trong kỳ
tính thuế thì được kê khai khấu trừ vào các kỳ tính thuế tiếp sau theo quy định của
Luật thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ thuế, được khấu
trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ tính thuế được áp
dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua và
26
trước kỳ tính thuế được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không
được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế chuyển
sang nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì số thuế GTGT còn được
khấu trừ của kỳ tính thuế trước được hoàn hoặc ghi nhận vào chi phí.
+ Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm
giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT
của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế GTGT
như sau:
+ Kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
152,153,156,211,217,241,6
11,627,641,642… 133 33311
Thuế GTGT
111,112,331…
đã được khấu trừ
142,242,627,632,
Khi mua vật tư, hànghóa, tài sản, dịch vụ,
641,642
TSCĐ trongnước Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
33312 111,112
thuế GTGT hàngnhậpkhẩu Thuế GTGT đã được hoàn
152,153,156,211…
Hàngmua trả lại người bán hoặc giảm giá
27
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
511,512,3387 3331 511,512,3387
111,112,131 111,112,131
Trường hợp giảm giá hàng bán, Khi bán sản phẩm, hàng hóa
hàng bán bị trả lại cung cấp dịch vụ
133 133
Thuế GTGT đã được khấu trừ Thuế GTGT hàng nhập khẩu
111,112
Nộp thuếGTGT vào
Ngân sách Nhà nước
+ Kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với những đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT đầu vào (nếu có) được tính vào giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch
vụ mua vào…
Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
111,112 3331 511,711
Khi nộp thuế GTGT Số thuế GTGT phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo phương pháp trực tiếp
(cuối kỳ)
28
1.2.2.4 Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ sách kế toán gồm có sổ
tổng hợp và sổ chi tiết, được mở và ghi chép dựa trên hệ thống tài khoản theo thứ tự
thời gian phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế liên quan hoạt động của đơn vị làm cơ
sở cho việc lập báo cáo tài chính vào cuối năm và các báo cáo khác có liên quan.
Các sổ kế toán tương ứng với tài khoản phản ánh thuế GTGT phát sinh tại đơn vị
trong kỳ tính thuế yêu cầu phải cung cấp được thông tin cho việc lập và kiểm tra
báo cáo thuế, cụ thể như sau:
+ Số thuế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số thuế đã nộp, số thuế được miễn giảm, số
thuế phải nộp thêm (do truy thu…), số thuế còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
căn cứ vào sổ tổng hợp và chi tiết các tài khoản 133, 3331,…
+ Thông tin về việc thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa xuất khẩu hoặc các
trường hợp bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng theo luật định, căn cứ vào sổ
tiền mặt, sổ tiền gởi ngân hàng, sổ công nợ phải trả người bán…
+ Và các thông tin khác cần thiết cho việc ghi nhận và lập báo cáo thuế GTGT.
1.2.2.5 Báo cáo
Định kỳ sau mỗi kỳ tính thuế, đơn vị phải lập báo cáo thuế GTGT theo quy định
của Luật thuế GTGT. Trên cơ sở báo cáo này, cơ quan thuế cập nhật thông tin về số
thuế phát sinh, doanh thu bán hàng, tình hình sử dụng hóa đơn… của đơn vị vào hồ
sơ quản lý thuế nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế sau này.
Trường hợp sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Luật định, đơn vị phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được kê khai bổ sung hồ sơ khai
thuế đã nộp trước đó. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất
cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần
tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết
định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở đơn vị. Các trường hợp kê khai bổ sung hồ sơ
khai thuế GTGT được quy định cụ thể tại Thông tư 156/2013/TT-BTC ban hành
ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 2006; Luật
29
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012 và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ.
1.3 Mối quan hệ giữa thuế Giá trị gia tăng và kế toán thuế Giá trị gia tăng
Giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT tồn tại mối quan hệ tương tác hai chiều,
nghĩa là:
+ Những thay đổi về chính sách thuế GTGT sẽ dẫn đến thay đổi trong kế toán
thuế GTGT tại doanh nghiệp, như thay đổi của thuế GTGT về hóa đơn, chứng từ sử
dụng; về theo dõi các khoản thanh toán phải thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt theo quy định; nội dung kê khai hạch toán khác có liên quan… Các nội dung cụ
thể về tác động những thay đổi của chính sách thuế GTGT tác động đến kế toán
thuế GTGT được trình bày chi tiết tại mục 2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán
thuế GTGT.
+ Quy định trong kế toán thuế GTGT cũng dẫn đến thay đổi về chính sách thuế
GTGT: các thay đổi gần đây liên quan đến các chính sách thuế nói chung và chính
sách thuế GTGT nói riêng là dựa trên những quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán, như quy định hạch toán thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ trong trường
hợp doanh nghiệp chuyển từ kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sang kê
khai theo phương pháp trực tiếp, quy định áp dụng thời hạn truy thu thuế là 10 năm
(trước đây là 5 năm) để phù hợp quy định lưu trữ chứng từ trong kế toán…
Mối quan hệ tương tác này nhằm hướng đến sự thống nhất giữa chính sách thuế
GTGT và kế toán thuế GTGT, các thông tin kế toán khi này sẽ được sử dụng trực
tiếp cho mục đích thuế mà không cần thực hiện điều chỉnh nên giảm thiểu được sự
phức tạp trong việc sử dụng thông tin kế toán cho mục đích kê khai, quyết toán
thuế.
Bên cạnh sự thống nhất trên thì giữa chính sách thuế GTGT và quy định về kế
toán thuế GTGT cũng có sự độc lập tương đối. Có những quy định trong chính sách
thuế GTGT không liên quan đến kế toán thuế GTGT và ngược lại thông tin kế toán
thuế GTGT được cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau, tại thời diểm khác
30
nhau nên đôi khi cũng có sự khác biệt với các báo cáo về thuế GTGT và cần thực
hiện điều chỉnh cho mục đích tính nghĩa vụ thuế.
Trong thực tế luôn tồn tại sự khác biệt giữa chính sách thuế GTGT và kế toán thuế
GTGT do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, một trong số nguyên nhân quan trọng
phải kể đến là do doanh nghiệp lập hai hệ thống sổ sách, điều này làm tăng tính
phức tạp cho công tác kế toán tại đơn vị, cũng như tăng sự phức tạp trong việc sử
dụng thông tin để kê khai thuế. Về phương diện quản lý Nhà nước sự khác biệt giữa
chính sách thuế GTGT và kế toán thuế GTGT cũng gây ra những khó khăn, phức
tạp nhất định đối với công tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của
đơn vị.
Kết luận chương 1
Chương 1 hệ thống hóa các chính sách về thuế GTGT dựa trên việc tổng hợp các
quy định về thuế GTGT tại các Luật, Nghị định, thông tư về thuế nói chung và thuế
GTGT nói riêng đang có hiệu lực thi hành tới thời điểm tháng 5 năm 2014, bên cạnh
đó là chế độ kế toán đối với thuế GTGT trên cơ sở tổng hợp các quy định về kế toán
thuế GTGT tại chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và Luật Kế
toán… đồng thời nêu được mối quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT
làm cơ sở cho việc khảo sát thực trạng ở chương 2 và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện trong chương 3.
31
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế Giátrị gia tăng
Cơ sở pháp lý liên quan đến kế toán thuế GTGT bao gồm các văn bản pháp luật
liên quan đến chính sách thuế GTGT và các quy định về kế toán thuế GTGT tại
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
Những thay đổi gần đây trong chính sách thuế GTGT có tác động đến kế toán thuế
GTGT tại các doanh nghiệp. Do đó, để xem xét thực trạng của những cơ cở pháp lý
về kế toán thuế GTGT trước hết luận văn đề cập đến những nội dung cơ bản của
luật thuế GTGT 2008 đã được sửa đổi, bổ sung trong năm 2013; tiếp đó xét đến
công tác kế toán thuế GTGT trong thực tế khi chịu tác động của sự thay đổi của
Luật thuế, bên cạnh đó luận văn cũng đề cập đến tác động từ những thay đổi này
đến kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN nhằm cho thấy mối quan hệ mật
thiết của các đối tượng kế toán trong doanh nghiệp.
2.1.1 Một số nội dung cơ bản của Luật thuế Giá trị gia tăng năm 2008 được sửa
đổi, bổ sung trong năm 2013
Từ khi Luật thuế GTGT đầu tiên tại Việt Nam có hiệu lực thi hành (ngày
1/1/1999) cho đến nay, Luật thuế GTGT đã trãi qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và
bổ sung cụ thể như sau:
+ Năm 2000: sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ được
quy định tại Luật thuế GTGT năm 1997.
+ Năm 2003: Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT (số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003) với nội dung: sửa đổi, bổ sung danh mục
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT
đối với một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Luật thuế GTGT năm 1997; bổ
sung giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB; sửa đổi, bổ
sung một số vấn đề liên quan đến việc kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế GTGT.
+ Năm 2005: Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TTĐB và Luật thuế GTGT (số 57/2005/QH11 ngày 29/11/2005) với nội dung: sửa
32
đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và
thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Luật thuế
GTGT năm 1997 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT ngày 17/6/2003.
+ Năm 2008: Luật thuế GTGT năm 2008 (số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008, có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009) ra đời trên cơ sở thống nhất các văn bản luật về
thuế GTGT như: Luật thuế GTGT năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT năm 2003 và điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế TTĐB và Luật thuế GTGT năm 2005.
Trải qua quá trình triển khai thực hiện từ năm 2008 đến năm 2013, những quy
định của Luật thuế GTGT 2008 đã đi vào cuộc sống và có tắc động tích cực đến
nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước, đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra khi
ban hành luật: thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích xuất khẩu,
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp (thúc
đẩy hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ…), tạo nguồn thu ổn định cho
Ngân sách Nhà nước, khuyến khích phát triển giao dịch thanh toán không dùng tiền
mặt… Tuy nhiên, do những biến động nhanh về kinh tế - xã hội và trước yêu cầu
ngày càng cao về hiện đại hóa công tác quản lý thuế nên một số quy định của Luật
đã bộc lộ những hạn chế, vướng mắc cần phải được sửa đổi, bổ sung: Một số luật
được sửa đổi hoặc ban hành mới (Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, bổ sung năm
2010; Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2012…), trong khi Luật thuế GTGT 2008 chưa quy định cụ thể hoặc không quy
định; Số lượng doanh nghiệp được thành lập mới tăng thêm làm cho chi phí quản lý
của cơ quan thuế tăng mạnh…
+ Năm 2013: Quốc hội ban hành Luật số 31/2013/QH13 (ngày 19/6/2013) sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12. Luật thuế GTGT
sửa đổi, bổ sung lần này có một số nội dung sửa đổi, bổ sung đáng chú ý như sau:
sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại
33
Luật thuế GTGT 2008; bổ sung quy định về giá tính thuế GTGT đối với một số
trường hợp; bổ sung quy định về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp
tính thuế; sửa đổi, bổ sung các quy định về khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT
và giảm thuế GTGT. Lần sửa đổi này được đánh giá có nhiều nét nổi bật nhất trong
cải cách, đổi mới chính sách thuế năm 2013 với mục đích mở rộng đối tượng không
phải chịu thuế, giảm thuế và tháo gỡ nhiều vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm tạo
thêm thuận lợi để hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi các chính sách thuế GTGT thay đổi sẽ có tác động không nhỏ đến kế toán
thuế GTGT tại doanh nghiệp như: thay đổi về chứng từ kế toán, phương pháp hạch
toán, ghi sổ, lập báo cáo… Bên cạnh đó, thay đổi của Luật thuế GTGT cũng có
những tác động đến kế toán thuế TNDN thông qua các tác động đến doanh thu, chi
phí.
Nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật thuế GTGT lần này tập trung vào 7 nhóm vấn
đề, cụ thể:
+ Thứ nhất, về đối tượng không chịu thuế
Để phù hợp và đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật
thuế GTGT số 31/2013/QH13 đã bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT cho phù
hợp với sự thay đổi của Luật kinh doanh bảo hiểm.
Bên cạnh đó, Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung đã chuyển một số đối tượng
không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT, chuyển đổi căn cứ để xác
định hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh có thu
nhập thấp nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan thuế.
+ Thứ hai, về giátính thuế
Bổ sung quy định “giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế Bảo vệ môi
trường là giá bán đã có thuế Bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT”. Việc
bổ sung quy định này một mặt đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống chính sách
thuế; Mặt khác, với quy định này tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi xác định giá
vốn hàng hóa (vì thuế Bảo vệ môi trường khi này là một yếu tố cấu thành trong giá
34
vốn hàng hóa của người nộp thuế Bảo vệ môi trường), giá tính thuế GTGT và thuế
GTGT phải nộp.
+ Thứ ba, về thuế suất thuế GTGT
Bổ sung quy định về nguyên tắc xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng
mức thuế suất 0% là: “Hàng hóa dịch vụ tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi
thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định
của Chính phủ”. Việc bổ sung này phù hợp với thông lệ quốc tế về cách thức xác
định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, đồng thời giải quyết được vướng mắc cho doanh
nghiệp trong vấn đề xác định hàng bán là xuất khẩu để được hưởng mức thuế suất
ưu đãi 0% (Hàng hóa, dịch vụ được xuất khẩu và tiêu dùng ngoài Việt Nam nhưng
trước dây không được xem là xuất khẩu vì phía nước ngoài này có cơ sở thường trú
tại Việt Nam) và tránh được một số trường hợp lách luật nhằm hưởng thuế suất 0% .
Bổ sung mức thuế suất 5% đối với “Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định của Luật nhà ở”.
+ Thứ tư, về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT
Kinh nghiệm của một số nước về ngưỡng doanh thu đăng ký nộp thuế GTGT
như đã trình bày tại mục 1.1.3 ở trên, thì đa số các nước đều có quy định ngưỡng
doanh thu kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (đối với doanh
nghiệp có doanh thu vượt trên mức ngưỡng) nhằm đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm
chi phí cho người nộp thuế có qui mô kinh doanh nhỏ và hạn chế gian lận thuế.
Theo đó, lần sửa đổi, bổ sung này Luật thuế GTGT đã bổ sung quy định về ngưỡng
doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể: Phương pháp khấu
trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng, cung
ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên hoặc cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
+ Thứ năm, về khấu trừ thuế GTGT
Để phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý thuế (người nộp thuế được
nộp hồ sơ khai thuế bổ sung trong trường hợp có sai sót vào bất cứ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
35
phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế) đồng thời đảm bảo quyền lợi và
tạo thuận lợi cho người nộp thuế, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 đã bỏ khống
chế thời hạn sáu tháng cho việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đồng thời, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 cũng bỏ quy định “thuế GTGT
đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ” nhằm
đảm bảo nhất quán với nguyên tắc chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, cũng là tránh tránh các trường
hợp lợi dụng quy định này để trục lợi.
+ Thứ sáu, về hoàn thuế GTGT
Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý, theo đó cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng kê khai thuế theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong
quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; nếu lũy kế sau ít nhất 4 quý tính từ quý đầu
tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT chưa
được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Sửa đổi phương thức hoàn thuế: theo quy định tại Luật thuế GTGT 2008 thì cơ
sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế nếu sau ba tháng liên tục có số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết; Nay Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 sửa đổi thành
sau ít nhất mười hai tháng (tính từ tháng đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa
được khấu trừ) mà số thuế GTGT đầu vào vẫn chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh
doanh mới được hoàn thuế. Việc sửa đổi quy định này góp phần giảm khó khăn cho
quỹ hoàn thuế, đồng thời hạn chế tình trạng gian lận trong công tác hoàn thuế.
Đối với hoạt động đầu tư và xuất khẩu: phương thức hoàn thuế vẫn như trước kia;
tuy nhiên sửa mức thuế tối thiểu được hoàn thành ba trăm triệu đồng (trước đây là
hai trăm triệu đồng). Việc sửa đổi này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội hiện nay, giảm bớt thủ tục hành chính và số lượng hồ sơ hoàn thuế.
Bên cạnh đó, Luật số 31/2013/QH13 còn bổ sung quy định hoàn thuế đối với
hàng hóa mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài.
36
+ Thứ bảy, về giải pháp giảm thuế GTGT và hiệu lực thi hành
Nhằm góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực bất động sản, đồng thời cũng là thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ
của Nhà nước đối với người có thu nhập thấp trong việc mua, thuê nhà để ở, một số
nội dung trong Luật số 13/2013/QH13 có quy định cụ thể như sau:
Áp dụng mức thuế suất 5% đối với việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
từ ngày 1/7/2013;
Giảm 50% thuế suất thuế GTGT (từ 1/7/2013 đến 30/6/2014) đối với bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện (diện tích sàn dưới 70m2,
giá bán dưới 15.000.000 đ/m2).
Từ 7 nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật thuế GTGT ở trên cho thấy chính sách
thuế GTGT đã có những thay đổi đáng kể về tất cả các mặt, sự thhay đổi này nhằm
phù hợp với chính sách thuế GTGT của các nước trong khu vực, đồng thời theo kịp
với xu hướng phát triển của thế giới. Tuy nhiên các thủ tục liên quan đến kê khai,
nộp, hoàn thuế GTGT còn rất phiền hà và phức tạp, điều này gây khó khăn không
nhỏ cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
2.1.2 Thực trạng cơ cở pháp lývề kế toán thuế Giátrị gia tăng
Sự thay đổi của chính sách thuế GTGT tác động không nhỏ đến kế toán thuế
GTGT thể hiện qua các thay đổi trong nội dung của kế toán thuế GTGT, cụ thể:
2.1.2.1 Chứng từ kế toán
Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 thì các doanh
nghiệp mới thành lập từ 1/1/2014 bắt buộc phải nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp (Trừ một số trường hợp được áp dụng phương pháp khấu trừ được quy
định cụ thể tại Điều 12 của Thông tư này). Tuy nhiên, Thông tư 219 có hiệu lực
ngay ngày hôm sau, 1/1/2014, dù theo quy định phải là 45 ngày sau thời điểm ban
hành. Và trong nổ lực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, mới đây Tổng cục thuế
đã cho phép doanh nghiệp mới thành lập từ 1/1 đến 28/2/2014 đã được cơ quan thuế
chấp thuận áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và đã đặt in, sử dụng hóa
37
đơn GTGT trong khấu trừ, hoàn thuế được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
GTGT.
Theo đó, dẫn đến một số khác biệt trong vấn đề sử dụng và quản lý hóa đơn chứng
từ tại các doanh nghiệp như sau:
+ Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
Tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT sử dụng hóa
đơn khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ là hóa đơn GTGT được đặt in từ doanh nghiệp
in đủ điều kiện in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính; Các hóa đơn, chứng từ
đầu vào như: hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ, tờ khai hải quan, giấy nộp
tiền thuế GTGT ở khâu nhập khẩu… được kê khai trên tờ khai thuế hàng tháng và
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn chứng từ đáp ứng đủ điều
kiện khấu trừ thuế.
Không giới hạn thời hạn kê khai thuế GTGT cho các hóa đơn chứng từ từ ngày
1/1/2014 (trước đây là sáu tháng), miễn sao trước khi cơ quan thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
+ Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử
dụng hóa đơn bán hàng thông thường khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ. Tương tự như
trường hợp trên, các hóa đơn bán hàng này cũng được doanh nghiệp đặt in từ doanh
nghiệp in đủ điều kiện in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
Các hóa đơn, chứng từ đầu vào (hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ, tờ
khai hải quan…) không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không phải kê khai
trên tờ khai thuế hàng tháng.
Bên cạnh các khác khác biệt trên thì việc sử dụng và quản lý hóa đơn chứng từ
tại các doanh nghiệp cũng có những điểm chung cần lưu ý như sau:
+ Kế toán phải theo dõi các hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào từ
hai mươi triệu đồng trở lên (trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng) để thực hiện việc thanh toán không
dùng tiền mặt, vì bên cạnh yếu tố khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì đây còn là điều
38
kiện để ghi nhận là khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập tính thuế
TNDN (theo quy định tại Luật thuế TNDN)
+ Kế toán cần ghi đúng, ghi đủ các thông tin bắt buộc khi lập hóa đơn, hoặc khi
nhận hóa đơn, chứng từ đầu vào.
+ Các quy định khác về sử dụng, lưu trử, bảo quản, xử lý trong một số trường hợp
như: mất, cháy, hỏng, hủy hóa đơn… được quy định cụ thể tại Thông tư
64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ.
2.1.2.2 Tài khoản kế toán
Liên quan đến tài khoản kế toán thì cũng có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp
kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ và các doanh nghiệp thực hiện áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
Các doanh nghiệp này sử dụng 2 tài khoản là: 133 – Thuế GTGT khấu trừ và tài
khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp để hạch toán thuế GTGT phát sinh tại doanh
nghiệp.
+ Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Tại các doanh nghiệp này không sử dụng tài khoản 133 – Thuế GTGT khấu trừ,
vì những doanh nghiệp này không kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ở đây chỉ
sử dụng tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp để hạch toán số thuế GTGT phải
nộp hàng kỳ (tháng hoặc quý).
Trường hợp doanh nghiệp chuyển từ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ sang phương pháp trực tiếp thì kế toán phải lưu ý không sử dụng tài khoản
133 – Thuế GTGT khấu trừ để hạch toán thuế GTGT đầu vào từ kỳ kế toán mà
doanh nghiệp bắt đầu hạch toán theo phương pháp trực tiếp, đồng thời phải kết
chuyển toàn bộ số dư của tài khoản 133 (nếu có).
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Dương Hà
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông ÁĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông Á
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Ketoantaichinh.net
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty logistics Tân Thế Giới, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty logistics Tân Thế Giới, 9đĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty logistics Tân Thế Giới, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty logistics Tân Thế Giới, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công t...
Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công t...Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công t...
Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa Luận Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Chỉ May.doc
Khóa Luận Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Chỉ May.docKhóa Luận Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Chỉ May.doc
Khóa Luận Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Chỉ May.doc
DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tảiKế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
luanvantrust
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhâp doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhâp doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhâp doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhâp doanh nghi...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.docKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
KulHuyn
 
Kế toán các khoản phải thu- phải trả tại công ty TNHH SUCCESSFUL MAN
Kế toán các khoản phải thu- phải trả tại công ty TNHH SUCCESSFUL MAN Kế toán các khoản phải thu- phải trả tại công ty TNHH SUCCESSFUL MAN
Kế toán các khoản phải thu- phải trả tại công ty TNHH SUCCESSFUL MAN
luanvantrust
 
Đề tài công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY
Đề tài  công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAYĐề tài  công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY
Đề tài công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhLuận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Học kế toán thực tế
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông ÁĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông Á
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty thương mại Đông Á
 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI - TẢI FR...
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
 
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY - TẢI...
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGTBáo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
Báo cáo tốt nghiệp kế toán thuế GTGT
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty logistics Tân Thế Giới, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty logistics Tân Thế Giới, 9đĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty logistics Tân Thế Giới, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty logistics Tân Thế Giới, 9đ
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
LƯU ĐỒ quy trình kế toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu!
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
 
Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công t...
Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công t...Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công t...
Thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công t...
 
Khóa Luận Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Chỉ May.doc
Khóa Luận Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Chỉ May.docKhóa Luận Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Chỉ May.doc
Khóa Luận Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Chỉ May.doc
 
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tảiKế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghi...
 
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổn...
 
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhâp doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhâp doanh nghi...Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhâp doanh nghi...
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhâp doanh nghi...
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.docKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.doc
 
Kế toán các khoản phải thu- phải trả tại công ty TNHH SUCCESSFUL MAN
Kế toán các khoản phải thu- phải trả tại công ty TNHH SUCCESSFUL MAN Kế toán các khoản phải thu- phải trả tại công ty TNHH SUCCESSFUL MAN
Kế toán các khoản phải thu- phải trả tại công ty TNHH SUCCESSFUL MAN
 
Đề tài công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY
Đề tài  công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAYĐề tài  công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY
Đề tài công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY
 
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhLuận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 

Similar to Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM

Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...
nataliej4
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi  Tuân Thủ Thuế.docxLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi  Tuân Thủ Thuế.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế.docx
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh Hương
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh HươngĐề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh Hương
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh Hương
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty InĐề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải HoàngĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng công trình
Đề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng công trìnhĐề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng công trình
Đề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng công trình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Phúc Linh, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Phúc Linh, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Phúc Linh, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Phúc Linh, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tếĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty điện cơ Hải Phòng, HAYĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh ThịnhĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựngKế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Huy Vũ, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Huy Vũ, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Huy Vũ, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Huy Vũ, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
nataliej4
 
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và D...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và D...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và D...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và D...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Dịch Vụ Điện máy, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Dịch Vụ Điện máy, HAYĐề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Dịch Vụ Điện máy, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Dịch Vụ Điện máy, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAYĐề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM (20)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi  Tuân Thủ Thuế.docxLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi  Tuân Thủ Thuế.docx
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế.docx
 
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh Hương
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh HươngĐề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh Hương
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí tại công ty In Thanh Hương
 
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty InĐề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
Đề tài: Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty In
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải HoàngĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
 
Đề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng công trình
Đề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng công trìnhĐề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng công trình
Đề tài: Công tác doanh thu chi phí tại công ty xây dựng công trình
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Phúc Linh, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Phúc Linh, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Phúc Linh, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty xây dựng Phúc Linh, 9đ
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tếĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại quốc tế
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty điện cơ Hải Phòng, HAYĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh ThịnhĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty thương mại Vĩnh Thịnh
 
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựngKế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
Kế toán chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng dân dựng
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Huy Vũ, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Huy Vũ, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Huy Vũ, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Huy Vũ, 9đ
 
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
Luận văn: Kiểm soát quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế Huyện...
 
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
Kiểm soát quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thanh trì...
 
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và D...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và D...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và D...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty TNHH Thương Mại Và D...
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Dịch Vụ Điện máy, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Dịch Vụ Điện máy, HAYĐề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Dịch Vụ Điện máy, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Dịch Vụ Điện máy, HAY
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAYĐề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (11)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 

Bài mẫu Luận văn thạc sĩ kế toán thuế Giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----***---- TRỊNH THỊ THU NHUNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  • 2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----***---- TRỊNH THỊ THU NHUNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế Giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Trịnh Thị Thu Nhung
  • 4. iv MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................1 Chương 1 – Cơ sở lý luận về thuế Giátrị giatăng và kế toán thuế Giátrị gia tăng 1.1 Tổng quan về thuế GTGT.........................................................................................................................7 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT...................................................................................7 1.1.1.1 Khái niệm thuế GTGT..................................................................................................................7 1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT...................................................................................7 1.1.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT.................................................................................................9 1.1.1.4 Ưu, nhược điểm của thuế GTGT.......................................................................................11 1.1.2 Các qui định chung của pháp luật Việt Nam về thuế GTGT.................................12 1.1.3 Kinh nghiệm quốc tế khi áp dụng thuế GTGT................................................................18 1.2 Tổng quan về kế toán thuế GTGT...................................................................................................23 1.2.1 Khái niệm kế toán thuế GTGT...................................................................................................23 1.2.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán thuế GTGT....................................24 1.2.2.1 Chứng từ kế toán.........................................................................................................................24 1.2.2.2 Tài khoản kế toán........................................................................................................................24 1.2.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán........................................................................................26 1.2.2.4 Sổ sách kế toán.............................................................................................................................28 1.2.2.5 Báo cáo ..............................................................................................................................................28 1.3 Mối quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT.......................................................29 Chương 2 - Thực trạng kế toán thuế Giá trị GiaTăng 2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT..................................................................31
  • 5. v 2.1.1 Một số nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT 2008 được sửa đổi, bổ sung trong năm 2013........................................................................................................................................................31 2.1.2 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT...........................................................36 2.1.2.1 Chứng từ kế toán.........................................................................................................................36 2.1.2.2 Tài khoản kế toán........................................................................................................................38 2.1.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán........................................................................................39 2.1.2.4 Sổ sách kế toán.............................................................................................................................44 2.1.2.5 Báo cáo ..............................................................................................................................................45 2.1.3 Tác động của chính sách thuế GTGT đến kế toán thuế TNDN...........................47 2.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.................................................................................................................................................................................48 2.2.1 Đối tượng khảo sát.............................................................................................................................48 2.2.2 Phương pháp khảo sát .....................................................................................................................49 2.2.3 Nội dung khảo sát...............................................................................................................................49 2.2.4 Kết quả khảo sát..................................................................................................................................50 2.3 Những hạn chế trong kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp................................55 2.3.1 Đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT trên cơ sở kết quả khảo sát.............57 2.3.2 Những hạn chế trong công tác kế toán thuế GTGT......................................................58 Chương 3 - Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế Giátrị gia tăng cho các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh 3.1 Mục tiêu của giải pháp............................................................................................................................62 3.2 Giải pháp chung..........................................................................................................................................62 3.3 Giải pháp cụ thể..........................................................................................................................................62 3.3.1 Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp...................................62 3.3.2 Giái pháp về quản lý đối với công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp 67 3.3.3 Kiến nghị xây dựng luật thuế GTGT tại Việt Nam theo hướng ổn định lâu dài......................................................................................................................................................................................68 PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................................................................72
  • 6. vi Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. GTGT: Giá trị gia tăng 2. TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt 3. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp 4. Tp.: Thành phố 5. NSNN: Ngân sách Nhà nước
  • 8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Thuế suất thuế GTGT và tỷ trọng thuế GTGT trong GDP.................................17 Bảng 1.2: Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT ở một số nước ........................................19 Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát theo bảng khảo sát dành cho doanh nghiệp..............................................................................................................................................................................48
  • 9. ix DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................24 Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................25 Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.......................................................................................................................................................25 Sơ đồ 2.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................38 Sơ đồ 2.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ...................................................................................................................................39 Sơ đồ 2.3: Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ khi doanh nghiệp chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT...........................................................................39 Sơ đồ 2.4: Bút toán điều chỉnh tài khoản thuế GTGT.........................................................40 Sơ đồ 2.5: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.......................................................................................................................................................41
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài Với bản chất là loại thuế tiêu dùng, thuế GTGT với vai trò là loại thuế có số thu đóng góp vào NSNN nhiều nhất, và trong giai đoạn hiện nay, thuế GTGT ngày càng đóng vai trò quan trọng do đây là loại thuế ít biến động ít thay đổi hơn so với thuế Thu nhập doanh nghiệp hay thuế Thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, thuế GTGT được nộp vào NSNN kịp thời (ngay trong kỳ phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa) nên tạo nguồn thu đều đặn cho NSNN trong bối cảnh nhiều Quốc gia phải đối mặt với tình trạng số thu về thuế giảm và chi Ngân sách tăng. Tuy là loại thuế ít biến động hơn, nhưng trong điều kiện hiện nay các chính sách về thuế GTGT cũng thường xuyên được thay thế, sửa đổi hoặc bổ sung, việc thường xuyên thay thế, sửa đổi các văn bản này đã gây ra không ít khó khăn, vướng mắc cho kế toán trong việc lập báo cáo và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế GTGT. Quan tâm của các doanh nghiệp đến chính sách thuế GTGT còn được thể hiện trong những lần tập huấn về thuế, khi mà phần lớn các thắc mắc nêu lên của doanh nghiệp dành cho các chuyên viên ngành thuế đều xoay quanh các vấn đề có liên quan đến thuế GTGT như: các điều kiện nào thì được khấu trừ thuế, khi không được khấu trừ thì ghi nhận vào đâu (chi phí, giá mua, hay phải thu khác…), điều kiện để được sử dụng hóa đơn GTGT, lưu giữ hóa đơn chứng từ trong doanh nghiệp như thế nào để thuận tiện cho việc kiểm tra, quyết toán thuế sau này…. Bên cạnh đó việc kiểm soát tốt các hóa đơn đầu vào – đầu ra và khâu lập Báo cáo thuế là tiền đề quan trọng cho việc định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập Báo cáo tài chính và giải trình với cơ quan thuế trong trường hợp doanh nghiệp nhận được quyết định giải trình, kiểm tra, thanh tra thuế sau này. Trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp bị cơ quan thuế ra quyết định xử phạt về vấn đề kê khai khấu trừ và ghi nhận sai các nghiệp vụ kế toán liên quan đến thuế GTGT gây thất thoát cho Ngân sách Nhà nước. Có rất nhiều nguyên nhân của tình trạng này, nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp cố ý làm sai
  • 11. 2 nhằm gian lận thuế. Bên cạnh đó, cũng có nhiều doanh nghiệp vô ý làm sai do không nắm rõ luật thuế và các nguyên tắc hạch toán có liên quan đến thuế GTGT. Với những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh” nhằm tìm hiểu sâu hơn về thuế GTGT; các nghiệp vụ kế toán liên quan đến thuế GTGT; những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp về thuế GTGT; để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh trong vấn đề hạch toán thuế GTGT. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và điểm mới của luận văn Phần lớn các nghiên cứu trước đây về lĩnh vực thuế và kế toán thuế thường xoay quanh các vấn đề về thuế TNDN, còn các nghiên cứu về thuế GTGT rất hạn hẹp, một số nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực thuế GTGT được kể đến như sau: + Công trình nghiên cứu năm 2004 của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng về “Những tác động về kinh tế - xã hội của thuế GTGT và hướng hoàn thiện thuế GTGT ở Việt Nam” Công trình nghiên cứu này nêu lên các vấn đề chung về thuế GTGT; Những tác động kinh tế - xã hội và tồn tại cần hoàn thiện của thuế GTGT tại Việt Nam; Những định hướng và giải pháp hoàn thiện thuế GTGT tại Việt Nam. + Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hòa Bình (năm 2001) “Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế GTGT hiện hành” nêu lên những nội dung chính về thuế GTGT tại Việt Nam và một số nước trên thế giới, kết quả của việc áp dụng thuế GTGT tại Việt Nam cùng những tồn tại cần giải quyết, từ đó nêu lên các giải pháp hoàn thiện thuế GTGT tại Việt Nam. + Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Duy Thành (năm 2002) “Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện luật thuế GTGT trên địa bàn Tp. HCM” bao gồm các lý luận và thực tiễn về việc áp dụng thuế GTGT tại Tp. Hồ Chí Minh, cùng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện luật thuế GTGT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. + Cùng một số bài báo có liên quan đến chủ đề thuế GTGT, đặc biệt là trong thời gian gần đây khi mà thuế GTGT đang có những thay đổi lớn ảnh hưởng cơ bản đến hoạt động của doanh nghiệp và những đối tượng có liên quan, một số bài báo được
  • 12. 3 đề cập như: “Những lưu ý thuế cho doanh nghiệp năm 2014” của Luật sư Đỗ Thị Thu Hà – Công ty Luật Ân Việt; “Doanh nghiệp mới thành lập gặp khó vì thuế GTGT” của Minh Tâm đăng trên thời báo Kinh tế Sài Gòn Online ngày 27/3/2014… Các nghiên cứu về thuế GTGT trước đây chủ yếu đề cập đến khia cạnh các chính sách thuế GTGT và những thay đổi trong chính sách thuế GTGT nói chung chứ chưa nêu lên được mối quan hệ của thuế GTGT và kế toán thuế GTGT cùng các tác động lẫn nhau giữa chúng khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong các nhân tố có liên quan, nên chưa có sự định hướng hoặc những hướng dẫn cụ thể cho kế toán về kế toán thuế GTGT khi có sự thay đổi liên quan đến các qui định của pháp luật về thuế GTGT. Luận văn “Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh” một mặt kế thừa các vấn đề lý luận có liên quan đến thuế GTGT từ các nghiên cứu trên, mặt khác luận văn có bổ sung thêm các vấn đề mới về thuế GTGT đang có hiệu lực thi hành, nêu lý luận về kế toán thuế GTGT, rút ra mối quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT. Bên cạnh nghiên cứu lý luận, luận văn đi sâu nghiên cứu thuế GTGT, kế toán thuế GTGT và mối quan hệ giữa chúng trong thực tế, từ đó kết luận về những hạn chế của kế toán thuế GTGT trong thực tế và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT cho các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh trong điều kiện biến động của các chính sách về thuế GTGT. Vì vậy, mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể được đặt ra là: + Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thuế GTGT nhằm làm rõ bản chất của thuế GTGT, các quy định của pháp luật Việt Nam về thuế GTGT, kinh nghiệm áp dụng thuế GTGT của một số quốc gia trên thế giới; Nghiên cứu các cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT theo thông lệ và chuẩn mực kế toán. Qua đó nêu lên mối quan hệ giữa chính sách thuế GTGT và kế toán thuế GTGT.
  • 13. 4 + Luận văn nghiên cứu thực trạng của các cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT do sự thay đổi của các chính sách về thuế GTGT theo lần thay đồi gần đây nhất (lần sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT năm 2013); Nêu lên thực trạng kế toán thuế GTGT tại một số doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh (thông qua bảng khảo sát thực hiện tại 22 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và 5 chuyên gia trong lĩnh vực luật, kế toán và thuế). Từ đó rút ra kết luận về khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn trong kế toán thuế GTGT đang tồn tại trong các doanh nghiệp này. + Từ các tồn tại trên, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh, cùng các giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quản lý tốt kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp mình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu + Lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan, mối quan hệ giữa chính sách thuế GTGT và kế toán; + Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT trong điều kiện thay đổi của Luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật có liên quan về thuế GTGT; + Thực trạng về kế toán thuế GTGT tại một số doanh nghiệp được khảo sát. 4.2 Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Nghiên cứu kế toán thuế GTGT và tình hình áp dụng luật thuế GTGT tại các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh. + Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được chủ yếu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến tháng 5/2014, bao gồm các dữ liệu từ các văn bản pháp luật về thuế GTGT, các báo cáo của Quốc hội, Tổng cục thống kê. Dữ liệu sơ cấp thu được thông qua khảo sát hơn 20 doanh nghiệp cùng một số chuyên gia tại Tp. Hồ Chí Minh trong năm 2014.
  • 14. 5 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính phục vụ cho nghiên cứu các vấn đề về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT, bao gồm các bước thực hiện như sau: + Nghiên cứu các số liệu thống kê thông qua thu thập các dữ liệu có sẵn, tiến hành tổng hợp, so sánh và đánh giá nội dung liên quan đến các vấn đề được đề cập trong luận văn. + Sử dụng phương pháp suy diễn và qui nạp để lập luận và giải thích cho các luận điểm về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT được nêu ra trong luận văn. + Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn sâu để nghiên cứu và trình bày các vấn đề về thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. 6. Đóng góp mới của luận văn Luận văn nêu lên cơ sở pháp lý toàn diện của kế toán thuế GTGT, bao gồm: chứng từ kế toán, các tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán, sổ sách kế toán và các báo cáo sử dụng. Bên cạnh đó là các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT trên cở sở khảo sát tại các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương với nội dung chính như sau: + Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT Chương 1 nghiên cứu các cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT đang được áp dụng tại Việt Nam, trên cơ sở đó nêu lên mối quan hệ giữa chính sách thuế GTGT và kế toán thuế GTGT. + Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT Chương 2 nêu lên thực trạng của cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT do tác động từ sự thay đổi của các chính sách về thuế GTGT trong năm 2013 – 2014; Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp hiện nay, từ đó đánh giá và nêu lên tồn tại về khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn trong kế toán thuế GTGT.
  • 15. 6 + Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại về khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn trong kế toán thuế GTGT được nêu trong chương 2. Qua đó góp phần hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp.
  • 16. 7 CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1 Tổng quan về thuế Giátrị giatăng 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế Giátrị giatăng 1.1.1.1 Khái niệm thuế Giátrị giatăng Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành luật thuế GTGT – vào năm 1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp là Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng anh là Value Added Tax (viết tắt là VAT) khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên Minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ la tinh và một số quốc gia châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. Ở nước ta, luật thuế GTGT số 57/1997/L – CTN đã được thông qua tại kỳ họp thứ 11, Quốc Hội khóa IX ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Theo quy định tại luật Thuế GTGT thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT đánh vào mỗi gia đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. 1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế Giá trị gia tăng + Đặc điểm thuế Giátrị giatăng: - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, hay nói một cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
  • 17. 8 - Thuế GTGT tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó để xác định đâu là khâu bán hàng cuối cùng. Do vậy cứ có hành vi bán hàng là phải tính thuế. Theo đó, số thuế GTGT ở khâu trước sẽ được chuyển vào giá bán của khâu sau, và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hóa đó. Vậy, tổng số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Phạm vi đánh thuế GTGT là hoạt động tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. + Vai trò của thuế Giá trị giatăng: Đối với lưu thông hàng hóa Luật thuế doanh thu quy định: doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện việc thu thuế. Do đó, Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu sản phẩm, hàng hóa chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu được cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng trùng lặp đối với doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với ưu điểm của thuế GTGT là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông nên sẽ tránh được tình trạng thuế chồng lên thuế. Theo nghiên cứu và thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế GTGT, giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi với một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân chúng không giảm hay chỉ giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu. Như vậy chúng
  • 18. 9 ta có thể nhận thấy rằng thuế GTGT không phải là nhân tố gây lạm phát, gây trở ngại cho việc phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa mà trái lại việc áp dụng thuế GTGT đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu. Đối với quản lý nhà nước về kinh tế Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT đóng vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau: - Thuế GTGT là loại thuế gián thu có đối tượng áp dụng rộng rãi nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước. - Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hóa và dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí nên việc tổ chức quản lý thu thuế tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu. - Thuế GTGT đối với các mặt hàng xuất khẩu là 0%, đồng thời doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng do đó làm giảm chi phí, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường thế giới. - Bên cạnh đó, việc đánh thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng nhập khẩu, có tác dụng bảo hộ tích cực đối với sản xuất kinh doanh trong nước. 1.1.1.3 Phương pháp tính thuế Giátrị gia tăng Tại Việt Nam, phương pháp tính thuế GTGT được quy định tại Luật thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Cụ thể: + Phương pháp khấu trừ thuế: phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
  • 19. 10 Trong đó: - Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. Trường hợp chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu ra bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT, khi đó giá tính thuế GTGT được xác định như sau: Giá thanh toán Giá tính thuế GTGT = ------------------------------------------ (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ) - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa địch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,…) + Phương pháp tính trực tiếptrên giá trị giatăng: Được chia ra 2 trường hợp như sau: - Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý: Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (10%) Trong đó: giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. - Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới một tỷ đồng (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế); Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư; Các tổ chức kinh tế khác:
  • 20. 11 Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%. Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật quản lý thuế. 1.1.1.4 Ưu, nhược điểm của thuế Giátrị giatăng + Ưu Điểm của thuế Giátrị giatăng: - Tránh được hiện tượng đánh chồng thuế. - Thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, có đối tượng áp dụng rộng rãi nên tạo được nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước. - Vệc tổ chức quản lý thu thuế GTGT tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu. - Thuế GTGT đối với các mặt hàng xuất khẩu là 0%, đồng thời doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng do đó làm giảm chi phí, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường thế giới. - Bên cạnh đó, việc đánh thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu có tác dụng bảo vệ sản xuất, kinh doanh trong nước. - Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã thúc đẩy người mua lấy hóa đơn, tạo điều kiện cho việc chống thất thu thuế. - Người nộp thuế tự kê khai, nộp thuế GTGT nên đã nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế; Thuận lợi cho cơ quan thuế kiểm tra vì người nộp thuế phải lập và lưu trữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ.
  • 21. 12 Nhìn chung, thuế GTGT được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu như: tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, đơn giản, trung lập… + Nhược điểm của thuế Giátrị giatăng: Bên cạnh các ưu điểm trên thì thuế GTGT còn có các nhược điểm như sau: - Để thực hiện tốt việc quản lý thuế GTGT đòi hỏi việc ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán phải minh bạch nên chi phí quản lý tại doanh nghiệp rất tốn kém. Thêm vào đó, nếu cơ quan thuế không quản lý thuế chặt chẽ rất dễ sảy ra tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn thu thuế. - Thuế GTGT không đảm bảo tính công bằng trong chính sách động viên nộp thuế giữa người giàu và người nghèo, do phải nộp mức thuế suất giống nhau khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. - Việc kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đối với doanh nghiệp trong một số trường hợp (doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu trong năm dưới 1 tỷ đồng…) đã làm tăng chi phí đầu vào, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ. Bên cạnh đó không khuyến khích họ nhận hóa đơn khi mua hàng hóa dịch vụ, gây thất thu thuế và tình trạng chiếm dụng thuế. - Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo nên gây khó khăn cho người nộp thuế khi thực hiện. 1.1.2 Các qui định chung của pháp luật Việt Nam về thuế Giátrị giatăng Ngày 05/7/1993, Bộ Tài chính ban hành quyết định số 486TC/QĐ/BTC về việc thực hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành có quá trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên trải qua nhiều công đoạn (như sản xuất xi măng, sản xuất sợi, dệt, sản xuất đường), tại thời điểm này có 11 doanh nghiệp quốc doanh đăng ký thực hiện thí điểm thuế GTGT. Trong thời kỳ này, thuế GTGT đã được áp dụng song hành với thuế doanh thu đang có hiệu lực. Đến ngày 10/5/1997, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã quyết định thông qua Luật thuế GTGT trên cơ sở cải cách mang tính kế thừa Luật thuế doang thu. Từ khi ra đời đến nay, Luật thuế GTGT đã trải qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung
  • 22. 13 vào các năm 2000, 2003, 2005, 2013. Luật thuế GTGT hiện đang có hiệu lực là Luật thuế GTGT được ban hành năm 2008 (hiệu lực từ 01/01/2009) và được sửa đổi, bổ sung vào năm 2013. Luật thuế GTGT năm 2008 ra đời trên cơ sở thống nhất các văn bản luật về thuế GTGT như: Luật thuế GTGT năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003 và điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT năm 2005. Luật thuế GTGT năm 2008 gồm 16 điều, quy định những vấn đề chung về thuế GTGT như: phạm vi điều chỉnh, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, các căn cứ và phương pháp tính thuế, việc khấu trừ, hoàn thuế và các điều khoản thi hành. Luật thuế GTGT năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2013. Những quy định chi tiết về việc thi hành Luật thuế GTGT được thể hiện thông qua nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn khác kèm theo. Sau đây là tóm tắt một số nội dung chủ yếu về các quy định liên quan đến thuế GTGT đang có hiệu lực thi hành như sau: + Đối tượng chịu thuế Giá trị giatăng: Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. Lưu ý: Cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai nộp thuế theo quy định. + Người nộp thuế: Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. + Đối tượng không chịu thuế GTGT:
  • 23. 14 Liên quan đến các đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ và các điều kiện áp dụng được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT chủ yếu liên quan đến các nhóm hàng hóa mà Nhà nước khuyến khích tiêu dùng hoặc Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ ( như y tế cơ bản, giáo dục, sản xuất nông nghiệp …) và những dịch vụ mà việc đánh thuế GTGT trên thực tế không thực hiện được (ví dụ như một số loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng…) + Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. + Giátính thuế - Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế Bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT; Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB và thuế Bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế TTĐB và thuế Bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT; - Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu; - Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; - Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;
  • 24. 15 - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; - Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị; - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước; - Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng; - Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá thanh toán Giá chưa có thuế GTGT = ----------------------------------- 1 + thuế suất của hàng hóa và dịch vụ (%) Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định trên đây bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. + Thuế suất Gồm có 03 mức thuế suất là: 0%, 5% và 10%. Áp dụng tùy theo hàng hóa, dịch vụ. + Phương pháp tính thuế
  • 25. 16 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. (Được trình bày cụ thể tại mục 1.1.1.3 của luận văn này). + Khấu trừ thuế Giá trị giatăng đầu vào Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất. Tuy nhiên, có một số trường hợp cần lưu ý như sau: - Để được xem là thanh toán không dùng tiền mặt, tài khoản của bên mua và bên bán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng chứng minh việc chuyển tiền phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. - Số thuế GTGT phải nộp theo quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan sẽ được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp bị cơ quan Hải quan xử phạt về hành vi gian lận, trốn thuế. + Các trường hợp hoàn thuế - Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT thep phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
  • 26. 17 thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. - Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. - Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. - Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau: Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án; Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó. - Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. - Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. + Hiệu lực thi hành Hiệu lực thi hành của các văn bản pháp luật liên quan đến thuế GTGT như sau:
  • 27. 18 Luật số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009; Luật số 31/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014; Nghị định 209/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014 và thay thế các Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT; Thông tư 219/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014 thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính. 1.1.3 Kinh nghiệm quốc tế khi áp dụng thuế Giátrị gia tăng Tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIII (từ 20/5/2013 đến 21/6/2013), song song với việc báo cáo Quốc hội về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Chính phủ cũng thông tin về những kinh nghiệm áp dụng chính sách thuế GTGT ở nhiều quốc gia trên thế giới (bao gồm các nước phát triển và các nước trong khu vực có áp dụng thuế GTGT) để từ đó so sánh, áp dụng trong việc cải cách chính sách thuế GTGT tại Việt Nam như sau: + Mức động viên vào Ngân sách từ thuế Giátrị giatăng: Một trong những đặc điểm đáng chú ý của quá trình cải cách hệ thống chính sách thuế của các nước trên thế giới trong thời gian qua là vai trò của thuế tiêu dùng ngày càng gia tăng. Đặc biệt, thuế GTGT không ngừng được mở rộng và áp dụng ở nhiều quốc gia. Bảng 1.1: Thuế suất thuế GTGT và tỷ trọng thuế GTGT trong GDP Thuế suất phổ Tỷ trọng thuế STT thông bình quân Nhóm nước GTGT (% GDP) (%) 1 Các nước thu nhập cao 17.1 6.7 2 Các nước thu nhập trung bình cao 17.3 6.6 3 Các nước thu nhập trung bình thấp 17.4 6.6 4 Các nước thu nhập thấp 16.4 5.5
  • 28. 19 Nguồn: IMF (8/2011) “Revenue Mobilizationin Developing Countries” Trong đó Việt Nam nằm trong nhóm các nước thu nhập trung bình thấp với mức thuế suất phổ thông là 10% và tỷ trọng thuế GTGT chiếm 7,6% GDP (năm 2011) Nguồn thu từ thuế GTGT ngày càng đóng vai trò qua trọng trong thu ngân sách của nhiều nước, bao gồm những nước phát triển và đang phát triển. Tỷ lệ động viên từ thuế GTGT ở các nước trong khu vực EU đặc biệt cao, ví dụ: ở Đan Mạch là 9,9% GDP, Phần Lan là 8,5% GDP. + Thuế suất thuế Giátrị gia tăng: Theo thống kê của Ngân hàng thế giới (2012), trong 122 nước hiện đang áp dụng thuế GTGT thì có 88 nước có mức thuế suất từ 12% đến 25% (trong 88 nước này thì có 56 nước có mức thuế suất từ 17% đến 25%), còn lại 24 nước có mức thuế suất phổ biến là 10%. Mức thuế suất thuế GTGT có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia. Mức thuế suất thuế GTGT đặc biệt cao ở các nước phát triển thuộc EU và Đông Âu như: Áo có mức thuế suất phổ thông là 20%, Pháp là 19,6%, Italy là 20%... Cũng có các quốc gia có mức thuế suất thấp hơn 10% như: Nhật Bản là 5%, Singapore và Thái Lan là 7%. Đối với Nhật Bản, từ ngày 1/4/2014 mức thuế suất thuế GTGT là 8% và dự kiến tăng lên 10% vào tháng 10/2015; Thái Lan cũng đang xem xét kế hoạch điều chỉnh tăng mức thuế suất thuế GTGT lên 10% vào ngày 1/10/2014. Xu hướng chung của các nước hiện nay là tăng cường vai trò của thuế GTGT, đồng thời từng bước giảm dần thuế thu nhập để tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Về cơ cấu biểu thuế suất thuế GTGT, ngoại trừ Trung Quốc, Hàn Quốc và Inđônêxia, hầu hết các nước đều quy định một mức thuế suất thuế GTGT ngoài mức thuế suất 0%. Việc áp dụng một mức thuế suất có thể giảm chi phí tuân thủ thuế nhờ giảm được các yêu cầu lưu giữ sổ sách, hóa đơn chứng từ và đơn giản hóa các biểu mẫu kê khai. Tuy việc sử dụng nhiều mức thuế suất khác nhau có thể tạo nên một sự công bằng nhất định, nhưng nó lại làm sai lệch hoặc tạo cơ hội cho việc
  • 29. 20 phân loại sai các nhóm hàng hóa, dịch vụ, từ đó làm tăng thêm chi phí quản lý và giảm bớt năng suất thuế GTGT. + Ngưỡng doanh thu khai thuế Giátrị gia tăng: Phần lớn các quốc gia có quy định ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT (trên 100 quốc gia), với mục tiêu là giảm thiểu các quy trình thủ tục cho các đối tượng kinh doanh nhỏ và cho cơ quan thuế, các đối tượng này thường chiếm số lượng rất lớn trong khi số thuế thu được từ các đối tượng này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu từ thuế GTGT. Bên cạnh đó cũng có một số quốc gia không quy định ngưỡng như: Chi Lê, Nga, Tây Ban Nha… Bảng 1.2: Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT ở một số nước Ngưỡng doanh thu ST Quy ra USD Tên nước Theo đồng bản tệ (số (theo tỷ giá Thời gian T liệu năm 2012) tháng 10/2012 của IMF) 5.000 - 20.000 NDT 1 Trung Quốc (mức cụ thể do cơ quan 790 - 3.162 Bình quân thuế từng địa phương quy USD tháng định) 2 Thái Lan 1,8 triệu Bath 59.100 USD Năm tài khóa 3 Phi-líp-pin 1,9195 triệu Peso 35.900 USD 12 tháng 4 In-đô-nê-xi-a 600 triệu Rupi 64.000 USD Năm tài khóa 5 Nam phi 1 triệu Rand 137.800 USD 12 tháng 6 Anh 73.000 Bảng 114.700 USD 12 tháng 7 Cộng Hòa Séc 1 triệu CZK 50.100 USD 12 tháng 8 Ba Lan 150.000 PLN 44.200 USD Năm tài khóa
  • 30. 21 9 Nhật Bản 10.000.000 Yên 126.100 USD Năm tài khóa Nguồn: Báo cáo “The 2011 Worldwide VAT, GST and Sales Tax Guide” của Công ty Ernst and Young Chính sách thuế đối với đối tượng kinh doanh có doanh thu dưới mức ngưỡng kê khai thuế GTGT của các nước cũng có sự khác biệt: một số quốc gia không quy định thêm bất kỳ khoản thu nào để thay thế cho thuế GTGT, như EU, Thái Lan…Tuy nhiên, cũng có quốc gia quy định những đối tượng này phải chịu thuế tính trên doanh thu nhưng với một mức thuế suất thấp hơn phân theo ngành nghề kinh doanh, đồng thời không được khấu trừ thuế đầu vào, như In-đô-nê-xi-a, Phi- líp-pin… Bên cạnh đó, cũng có một số quốc gia cho phép các đối tượng này được quyền lựa chọn nộp thuế theo phương pháp tỷ lệ % tính trên doanh thu và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, như Anh, Canada… + Thời hạn kê khai khấu trừ thuế Giátrị giatăng: Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng được điều kiện khấu trừ thuế. Theo đó người nộp thuế kê khai càng muộn thì càng bị thiệt, về phần cơ quan thuế, càng để lâu thì càng khó thực hiện việc xác minh, đối chiếu do các chủ thể liên quan có thể không còn tồn tại do giải thể, phá sản…Vì vậy, việc quy định thời hạn khấu trừ là cần thiết. Trên thực tế quy định về thời hạn khấu trừ thuế GTGT của các nước rất khác nhau, có quốc gia chỉ 3 tháng (Trung Quốc, Hung-ga-ry…). Có nước kéo dài đến 4 năm (Anh), và xu hướng của các nước là nâng dần thời hạn kê khai khấu trừ. + Hoàn thuế Giátrị gia tăng: Hoàn thuế GTGT là một nội dung quan trọng trong hệ thống chính sách thuế GTGT của các nước, số thuế GTGT được hoàn ở các nước phát triển là khá lớn (chiếm khoảng 40% số thu từ thuế GTGT), trong khi mức hoàn thuế GTGT ở các nước châu Á, châu Mỹ La Tinh thường thấp hơn (chỉ khoảng 20%). Để quản lý và hạn chế gian lận trong hoàn thuế GTGT, các nước trên thế giới đã áp dụng nhiều
  • 31. 22 phương thức khác nhau, chủ yếu là: chuyển số thuế GTGT chưa khấu trừ hết sang kỳ tiếp theo; kỳ kê khai là theo tháng, song việc hoàn thuế chỉ thực hiện vào cuối năm (In-đô-nê-xi-a); không cho phép hoàn bằng tiền (trừ trường hợp xuất khẩu); yêu cầu kiểm toán trước khi hoàn (In-đô-nê-xi-a, Kê-ny-a…); quy định ngưỡng thuế GTGT để được hoàn… Từ những kinh nghiệm như trên, Chính phủ đã soạn thảo nội dung sửa đổi Luật thuế GTGT cho phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới và điều kiện thực tế tại Việt Nam. Theo đó, các kinh nghiệm quốc tế được Việt Nam vận dụng trong công cuộc sửa đổi Luật thuế GTGT bao gồm: + Về thuế suất thuế GTGT: Qua tổng hợp kinh nghiệm những nước áp dụng thuế GTGT, việc áp dụng thuế suất 0% căn cứ theo nguyên tắc về“địa điểm tiêu dùng” để xác định nơi đánh thuế đối với hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Theo nguyên tắc này, hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng tại nước nào thì thuế GTGT được thu tại nước đó. Hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ngoài lãnh thổ của một nước - diễn ra ở nước ngoài - thì sẽ được coi là xuất khẩu (không phải nộp thuế GTGT tại nước xuất khẩu và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ thuế đầu vào phát sinh tại nước xuất khẩu). Luật thuế GTGT quy định áp dụng thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa quy định cụ thể nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nên phát sinh vướng mắc trong thực hiện, nhất là đối với dịch vụ xuất khẩu trong bối cảnh các hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. + Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Tính đến ngày 01/01/2012, số lượng doanh nghiệp tăng lên khoảng 162.000 doanh nghiệp so với thời điểm năm 2008 khi ban hành Luật. Số lượng lớn doanh nghiệp tăng thêm này đều phải kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khiến chi phí, thời gian kê khai, nộp thuế GTGT đối với người nộp thuế và chi phí quản lý của cơ quan thuế đều tăng mạnh tương ứng. Một số ít doanh nghiệp lợi dụng cơ chế thông thoáng trong việc thành lập doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mua
  • 32. 23 bán hoá đơn, lợi dụng hoá đơn khống để khấu trừ, hoàn thuế làm ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh, gây thất thu cho NSNN. Thực tế này đòi hỏi phải có cơ chế ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để khắc phục những vướng mắc hiện hành, như kinh nghiệm các nước đã thực hiện và đạt kết quả tốt. + Về khấu trừ, hoàn thuế: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế cho phép doanh nghiệp được lựa chọn kê khai theo quý (thay cho theo tháng) nên các quy định về khấu trừ, hoàn thuế tại Luật thuế GTGT chưa bao quát được những trường hợp kê khai theo quý mới được sửa đổi, bổ sung. Quá trình thực hiện các quy định về khấu trừ thuế đã phát sinh vướng mắc trong việc khấu trừ thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bị tổn thất, thời hạn tự điều chỉnh trong trường hợp có sai sót về kê khai khấu trừ. Luật thuế GTGT cũng chưa quy định cụ thể về hàng hoá xuất khẩu mang theo người khi xuất cảnh để khuyến khích du lịch mua sắm. Quy định về mức tiền tối thiểu 200 triệu đồng để được hoàn thuế đối với đầu tư và xuất khẩu đến nay không còn phù hợp với sức mua thực tế. Chính sách cho phép cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 03 (ba) tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết đã phát sinh vướng mắc: Do quy định 03 tháng là ngắn nên số chi từ quỹ hoàn thuế tăng nhanh trong những năm gần đây, dẫn đến khó khăn cho quỹ hoàn thuế; đồng thời một số đối tượng lợi dụng thành lập doanh nghiệp mua bán hoá đơn và giận lận hoàn thuế. 1.2 Tổng quan về kế toán thuế Giátrị giatăng 1.2.1 Khái niệm kế toán thuế Giá trị giatăng Khái niệm kế toán thuế là một khái niệm quen thuộc trong tất cả các doanh nghiệp bởi mức độ quan trọng của nó. Nhiều doanh nghiệp mặc dù đã có kế toán nhưng vẫn thuê kế toán ở các doanh nghiệp khác để làm về thuế và báo cáo tài chính riêng. Vậy kế toán thuế là gì? Sự có mặt của kế toán thuế giúp ích gì cho các doanh nghiệp?
  • 33. 24 Kế toán thuế là kế toán phụ trách về các vấn đề khai báo thuế trong doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật. Kế toán thuế GTGT là kế toán phụ trách các vấn đề về khai báo và ghi nhận thuế GTGT tại doanh nghiệp theo các quy định tại luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật hướng dẫn kèm theo. 1.2.2 Một số vấn đề lý thuyết liênquan đến kế toán thuế Giátrị giatăng Tại Việt Nam, các vấn đề liên quan đến kế toán thuế GTGT được quy định tại: Luật kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Phương pháp kế toán thuế GTGT tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau: 1.2.2.1 Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Đối với thuế GTGT, thông qua các chứng từ là hóa đơn (đầu vào, đầu ra); hợp đồng kinh tế; tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu; biên lai nộp thuế GTGT và các chứng từ khác theo Luật định để xác định được tính hợp lý và có thật của các nghiệp vụ mua bán hàng hóa, dịch vụ. Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định tính đúng đắn của khoản thuế GTGT được khấu trừ hoặc khoản thuế GTGT phải nộp. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kế toán thuế GTGT đều phải lập chứng từ kế toán, và chứng từ kế toán này phải được lưu trữ tại doanh nghiệp theo Luật định. 1.2.2.2 Tài khoản kế toán Liên quan đến việc phản ảnh thuế GTGT, có 2 tài khoản như sau: + Tài khoản 133: Thuế Giá trị giatăng được khấu trừ Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
  • 34. 25 thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ tính thuế nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của kỳ tính thuế đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của Luật thuế GTGT. Trường hợp Hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua và phát sinh trong kỳ tính thuế nhưng chưa kê khai kịp trong kỳ tính thuế thì được kê khai khấu trừ vào các kỳ tính thuế tiếp sau theo quy định của Luật thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ tính thuế được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua và
  • 35. 26 trước kỳ tính thuế được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế chuyển sang nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ tính thuế trước được hoàn hoặc ghi nhận vào chi phí. + Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước 1.2.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế GTGT như sau: + Kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế GTGT đầu vào tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 152,153,156,211,217,241,6 11,627,641,642… 133 33311 Thuế GTGT 111,112,331… đã được khấu trừ 142,242,627,632, Khi mua vật tư, hànghóa, tài sản, dịch vụ, 641,642 TSCĐ trongnước Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ 33312 111,112 thuế GTGT hàngnhậpkhẩu Thuế GTGT đã được hoàn 152,153,156,211… Hàngmua trả lại người bán hoặc giảm giá
  • 36. 27 Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 511,512,3387 3331 511,512,3387 111,112,131 111,112,131 Trường hợp giảm giá hàng bán, Khi bán sản phẩm, hàng hóa hàng bán bị trả lại cung cấp dịch vụ 133 133 Thuế GTGT đã được khấu trừ Thuế GTGT hàng nhập khẩu 111,112 Nộp thuếGTGT vào Ngân sách Nhà nước + Kế toán thuế GTGT tại đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Đối với những đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào (nếu có) được tính vào giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ mua vào… Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 111,112 3331 511,711 Khi nộp thuế GTGT Số thuế GTGT phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo phương pháp trực tiếp (cuối kỳ)
  • 37. 28 1.2.2.4 Sổ sách kế toán Sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ sách kế toán gồm có sổ tổng hợp và sổ chi tiết, được mở và ghi chép dựa trên hệ thống tài khoản theo thứ tự thời gian phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế liên quan hoạt động của đơn vị làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính vào cuối năm và các báo cáo khác có liên quan. Các sổ kế toán tương ứng với tài khoản phản ánh thuế GTGT phát sinh tại đơn vị trong kỳ tính thuế yêu cầu phải cung cấp được thông tin cho việc lập và kiểm tra báo cáo thuế, cụ thể như sau: + Số thuế đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số thuế đã nộp, số thuế được miễn giảm, số thuế phải nộp thêm (do truy thu…), số thuế còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước căn cứ vào sổ tổng hợp và chi tiết các tài khoản 133, 3331,… + Thông tin về việc thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa xuất khẩu hoặc các trường hợp bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng theo luật định, căn cứ vào sổ tiền mặt, sổ tiền gởi ngân hàng, sổ công nợ phải trả người bán… + Và các thông tin khác cần thiết cho việc ghi nhận và lập báo cáo thuế GTGT. 1.2.2.5 Báo cáo Định kỳ sau mỗi kỳ tính thuế, đơn vị phải lập báo cáo thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT. Trên cơ sở báo cáo này, cơ quan thuế cập nhật thông tin về số thuế phát sinh, doanh thu bán hàng, tình hình sử dụng hóa đơn… của đơn vị vào hồ sơ quản lý thuế nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế sau này. Trường hợp sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Luật định, đơn vị phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế đã nộp trước đó. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở đơn vị. Các trường hợp kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT được quy định cụ thể tại Thông tư 156/2013/TT-BTC ban hành ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 2006; Luật
  • 38. 29 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012 và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ. 1.3 Mối quan hệ giữa thuế Giá trị gia tăng và kế toán thuế Giá trị gia tăng Giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT tồn tại mối quan hệ tương tác hai chiều, nghĩa là: + Những thay đổi về chính sách thuế GTGT sẽ dẫn đến thay đổi trong kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp, như thay đổi của thuế GTGT về hóa đơn, chứng từ sử dụng; về theo dõi các khoản thanh toán phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định; nội dung kê khai hạch toán khác có liên quan… Các nội dung cụ thể về tác động những thay đổi của chính sách thuế GTGT tác động đến kế toán thuế GTGT được trình bày chi tiết tại mục 2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT. + Quy định trong kế toán thuế GTGT cũng dẫn đến thay đổi về chính sách thuế GTGT: các thay đổi gần đây liên quan đến các chính sách thuế nói chung và chính sách thuế GTGT nói riêng là dựa trên những quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán, như quy định hạch toán thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ trong trường hợp doanh nghiệp chuyển từ kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sang kê khai theo phương pháp trực tiếp, quy định áp dụng thời hạn truy thu thuế là 10 năm (trước đây là 5 năm) để phù hợp quy định lưu trữ chứng từ trong kế toán… Mối quan hệ tương tác này nhằm hướng đến sự thống nhất giữa chính sách thuế GTGT và kế toán thuế GTGT, các thông tin kế toán khi này sẽ được sử dụng trực tiếp cho mục đích thuế mà không cần thực hiện điều chỉnh nên giảm thiểu được sự phức tạp trong việc sử dụng thông tin kế toán cho mục đích kê khai, quyết toán thuế. Bên cạnh sự thống nhất trên thì giữa chính sách thuế GTGT và quy định về kế toán thuế GTGT cũng có sự độc lập tương đối. Có những quy định trong chính sách thuế GTGT không liên quan đến kế toán thuế GTGT và ngược lại thông tin kế toán thuế GTGT được cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau, tại thời diểm khác
  • 39. 30 nhau nên đôi khi cũng có sự khác biệt với các báo cáo về thuế GTGT và cần thực hiện điều chỉnh cho mục đích tính nghĩa vụ thuế. Trong thực tế luôn tồn tại sự khác biệt giữa chính sách thuế GTGT và kế toán thuế GTGT do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, một trong số nguyên nhân quan trọng phải kể đến là do doanh nghiệp lập hai hệ thống sổ sách, điều này làm tăng tính phức tạp cho công tác kế toán tại đơn vị, cũng như tăng sự phức tạp trong việc sử dụng thông tin để kê khai thuế. Về phương diện quản lý Nhà nước sự khác biệt giữa chính sách thuế GTGT và kế toán thuế GTGT cũng gây ra những khó khăn, phức tạp nhất định đối với công tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của đơn vị. Kết luận chương 1 Chương 1 hệ thống hóa các chính sách về thuế GTGT dựa trên việc tổng hợp các quy định về thuế GTGT tại các Luật, Nghị định, thông tư về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng đang có hiệu lực thi hành tới thời điểm tháng 5 năm 2014, bên cạnh đó là chế độ kế toán đối với thuế GTGT trên cơ sở tổng hợp các quy định về kế toán thuế GTGT tại chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và Luật Kế toán… đồng thời nêu được mối quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT làm cơ sở cho việc khảo sát thực trạng ở chương 2 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong chương 3.
  • 40. 31 CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 2.1 Thực trạng cơ sở pháp lý về kế toán thuế Giátrị gia tăng Cơ sở pháp lý liên quan đến kế toán thuế GTGT bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách thuế GTGT và các quy định về kế toán thuế GTGT tại chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Những thay đổi gần đây trong chính sách thuế GTGT có tác động đến kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp. Do đó, để xem xét thực trạng của những cơ cở pháp lý về kế toán thuế GTGT trước hết luận văn đề cập đến những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT 2008 đã được sửa đổi, bổ sung trong năm 2013; tiếp đó xét đến công tác kế toán thuế GTGT trong thực tế khi chịu tác động của sự thay đổi của Luật thuế, bên cạnh đó luận văn cũng đề cập đến tác động từ những thay đổi này đến kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN nhằm cho thấy mối quan hệ mật thiết của các đối tượng kế toán trong doanh nghiệp. 2.1.1 Một số nội dung cơ bản của Luật thuế Giá trị gia tăng năm 2008 được sửa đổi, bổ sung trong năm 2013 Từ khi Luật thuế GTGT đầu tiên tại Việt Nam có hiệu lực thi hành (ngày 1/1/1999) cho đến nay, Luật thuế GTGT đã trãi qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung cụ thể như sau: + Năm 2000: sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Luật thuế GTGT năm 1997. + Năm 2003: Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT (số 07/2003/QH11 ngày 17/6/2003) với nội dung: sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Luật thuế GTGT năm 1997; bổ sung giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB; sửa đổi, bổ sung một số vấn đề liên quan đến việc kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế GTGT. + Năm 2005: Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT (số 57/2005/QH11 ngày 29/11/2005) với nội dung: sửa
  • 41. 32 đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Luật thuế GTGT năm 1997 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT ngày 17/6/2003. + Năm 2008: Luật thuế GTGT năm 2008 (số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009) ra đời trên cơ sở thống nhất các văn bản luật về thuế GTGT như: Luật thuế GTGT năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003 và điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT năm 2005. Trải qua quá trình triển khai thực hiện từ năm 2008 đến năm 2013, những quy định của Luật thuế GTGT 2008 đã đi vào cuộc sống và có tắc động tích cực đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước, đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra khi ban hành luật: thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích xuất khẩu, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp (thúc đẩy hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ…), tạo nguồn thu ổn định cho Ngân sách Nhà nước, khuyến khích phát triển giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt… Tuy nhiên, do những biến động nhanh về kinh tế - xã hội và trước yêu cầu ngày càng cao về hiện đại hóa công tác quản lý thuế nên một số quy định của Luật đã bộc lộ những hạn chế, vướng mắc cần phải được sửa đổi, bổ sung: Một số luật được sửa đổi hoặc ban hành mới (Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, bổ sung năm 2010; Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012…), trong khi Luật thuế GTGT 2008 chưa quy định cụ thể hoặc không quy định; Số lượng doanh nghiệp được thành lập mới tăng thêm làm cho chi phí quản lý của cơ quan thuế tăng mạnh… + Năm 2013: Quốc hội ban hành Luật số 31/2013/QH13 (ngày 19/6/2013) sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12. Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung lần này có một số nội dung sửa đổi, bổ sung đáng chú ý như sau: sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại
  • 42. 33 Luật thuế GTGT 2008; bổ sung quy định về giá tính thuế GTGT đối với một số trường hợp; bổ sung quy định về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế; sửa đổi, bổ sung các quy định về khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT và giảm thuế GTGT. Lần sửa đổi này được đánh giá có nhiều nét nổi bật nhất trong cải cách, đổi mới chính sách thuế năm 2013 với mục đích mở rộng đối tượng không phải chịu thuế, giảm thuế và tháo gỡ nhiều vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm tạo thêm thuận lợi để hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi các chính sách thuế GTGT thay đổi sẽ có tác động không nhỏ đến kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp như: thay đổi về chứng từ kế toán, phương pháp hạch toán, ghi sổ, lập báo cáo… Bên cạnh đó, thay đổi của Luật thuế GTGT cũng có những tác động đến kế toán thuế TNDN thông qua các tác động đến doanh thu, chi phí. Nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật thuế GTGT lần này tập trung vào 7 nhóm vấn đề, cụ thể: + Thứ nhất, về đối tượng không chịu thuế Để phù hợp và đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 đã bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT cho phù hợp với sự thay đổi của Luật kinh doanh bảo hiểm. Bên cạnh đó, Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung đã chuyển một số đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT, chuyển đổi căn cứ để xác định hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan thuế. + Thứ hai, về giátính thuế Bổ sung quy định “giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế Bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế Bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT”. Việc bổ sung quy định này một mặt đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống chính sách thuế; Mặt khác, với quy định này tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi xác định giá vốn hàng hóa (vì thuế Bảo vệ môi trường khi này là một yếu tố cấu thành trong giá
  • 43. 34 vốn hàng hóa của người nộp thuế Bảo vệ môi trường), giá tính thuế GTGT và thuế GTGT phải nộp. + Thứ ba, về thuế suất thuế GTGT Bổ sung quy định về nguyên tắc xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu áp dụng mức thuế suất 0% là: “Hàng hóa dịch vụ tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ”. Việc bổ sung này phù hợp với thông lệ quốc tế về cách thức xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, đồng thời giải quyết được vướng mắc cho doanh nghiệp trong vấn đề xác định hàng bán là xuất khẩu để được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0% (Hàng hóa, dịch vụ được xuất khẩu và tiêu dùng ngoài Việt Nam nhưng trước dây không được xem là xuất khẩu vì phía nước ngoài này có cơ sở thường trú tại Việt Nam) và tránh được một số trường hợp lách luật nhằm hưởng thuế suất 0% . Bổ sung mức thuế suất 5% đối với “Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở”. + Thứ tư, về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT Kinh nghiệm của một số nước về ngưỡng doanh thu đăng ký nộp thuế GTGT như đã trình bày tại mục 1.1.3 ở trên, thì đa số các nước đều có quy định ngưỡng doanh thu kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (đối với doanh nghiệp có doanh thu vượt trên mức ngưỡng) nhằm đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm chi phí cho người nộp thuế có qui mô kinh doanh nhỏ và hạn chế gian lận thuế. Theo đó, lần sửa đổi, bổ sung này Luật thuế GTGT đã bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên hoặc cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. + Thứ năm, về khấu trừ thuế GTGT Để phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý thuế (người nộp thuế được nộp hồ sơ khai thuế bổ sung trong trường hợp có sai sót vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
  • 44. 35 phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế) đồng thời đảm bảo quyền lợi và tạo thuận lợi cho người nộp thuế, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 đã bỏ khống chế thời hạn sáu tháng cho việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đồng thời, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 cũng bỏ quy định “thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ” nhằm đảm bảo nhất quán với nguyên tắc chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, cũng là tránh tránh các trường hợp lợi dụng quy định này để trục lợi. + Thứ sáu, về hoàn thuế GTGT Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý, theo đó cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng kê khai thuế theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; nếu lũy kế sau ít nhất 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Sửa đổi phương thức hoàn thuế: theo quy định tại Luật thuế GTGT 2008 thì cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế nếu sau ba tháng liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết; Nay Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 sửa đổi thành sau ít nhất mười hai tháng (tính từ tháng đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ) mà số thuế GTGT đầu vào vẫn chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh mới được hoàn thuế. Việc sửa đổi quy định này góp phần giảm khó khăn cho quỹ hoàn thuế, đồng thời hạn chế tình trạng gian lận trong công tác hoàn thuế. Đối với hoạt động đầu tư và xuất khẩu: phương thức hoàn thuế vẫn như trước kia; tuy nhiên sửa mức thuế tối thiểu được hoàn thành ba trăm triệu đồng (trước đây là hai trăm triệu đồng). Việc sửa đổi này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, giảm bớt thủ tục hành chính và số lượng hồ sơ hoàn thuế. Bên cạnh đó, Luật số 31/2013/QH13 còn bổ sung quy định hoàn thuế đối với hàng hóa mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài.
  • 45. 36 + Thứ bảy, về giải pháp giảm thuế GTGT và hiệu lực thi hành Nhằm góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản, đồng thời cũng là thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước đối với người có thu nhập thấp trong việc mua, thuê nhà để ở, một số nội dung trong Luật số 13/2013/QH13 có quy định cụ thể như sau: Áp dụng mức thuế suất 5% đối với việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội từ ngày 1/7/2013; Giảm 50% thuế suất thuế GTGT (từ 1/7/2013 đến 30/6/2014) đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện (diện tích sàn dưới 70m2, giá bán dưới 15.000.000 đ/m2). Từ 7 nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật thuế GTGT ở trên cho thấy chính sách thuế GTGT đã có những thay đổi đáng kể về tất cả các mặt, sự thhay đổi này nhằm phù hợp với chính sách thuế GTGT của các nước trong khu vực, đồng thời theo kịp với xu hướng phát triển của thế giới. Tuy nhiên các thủ tục liên quan đến kê khai, nộp, hoàn thuế GTGT còn rất phiền hà và phức tạp, điều này gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. 2.1.2 Thực trạng cơ cở pháp lývề kế toán thuế Giátrị gia tăng Sự thay đổi của chính sách thuế GTGT tác động không nhỏ đến kế toán thuế GTGT thể hiện qua các thay đổi trong nội dung của kế toán thuế GTGT, cụ thể: 2.1.2.1 Chứng từ kế toán Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 thì các doanh nghiệp mới thành lập từ 1/1/2014 bắt buộc phải nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Trừ một số trường hợp được áp dụng phương pháp khấu trừ được quy định cụ thể tại Điều 12 của Thông tư này). Tuy nhiên, Thông tư 219 có hiệu lực ngay ngày hôm sau, 1/1/2014, dù theo quy định phải là 45 ngày sau thời điểm ban hành. Và trong nổ lực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, mới đây Tổng cục thuế đã cho phép doanh nghiệp mới thành lập từ 1/1 đến 28/2/2014 đã được cơ quan thuế chấp thuận áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và đã đặt in, sử dụng hóa
  • 46. 37 đơn GTGT trong khấu trừ, hoàn thuế được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Theo đó, dẫn đến một số khác biệt trong vấn đề sử dụng và quản lý hóa đơn chứng từ tại các doanh nghiệp như sau: + Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế: Tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT sử dụng hóa đơn khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ là hóa đơn GTGT được đặt in từ doanh nghiệp in đủ điều kiện in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính; Các hóa đơn, chứng từ đầu vào như: hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ, tờ khai hải quan, giấy nộp tiền thuế GTGT ở khâu nhập khẩu… được kê khai trên tờ khai thuế hàng tháng và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn chứng từ đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ thuế. Không giới hạn thời hạn kê khai thuế GTGT cho các hóa đơn chứng từ từ ngày 1/1/2014 (trước đây là sáu tháng), miễn sao trước khi cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp. + Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ. Tương tự như trường hợp trên, các hóa đơn bán hàng này cũng được doanh nghiệp đặt in từ doanh nghiệp in đủ điều kiện in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính. Các hóa đơn, chứng từ đầu vào (hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ, tờ khai hải quan…) không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không phải kê khai trên tờ khai thuế hàng tháng. Bên cạnh các khác khác biệt trên thì việc sử dụng và quản lý hóa đơn chứng từ tại các doanh nghiệp cũng có những điểm chung cần lưu ý như sau: + Kế toán phải theo dõi các hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên (trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng) để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt, vì bên cạnh yếu tố khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì đây còn là điều
  • 47. 38 kiện để ghi nhận là khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN (theo quy định tại Luật thuế TNDN) + Kế toán cần ghi đúng, ghi đủ các thông tin bắt buộc khi lập hóa đơn, hoặc khi nhận hóa đơn, chứng từ đầu vào. + Các quy định khác về sử dụng, lưu trử, bảo quản, xử lý trong một số trường hợp như: mất, cháy, hỏng, hủy hóa đơn… được quy định cụ thể tại Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 2.1.2.2 Tài khoản kế toán Liên quan đến tài khoản kế toán thì cũng có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ và các doanh nghiệp thực hiện áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. + Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế: Các doanh nghiệp này sử dụng 2 tài khoản là: 133 – Thuế GTGT khấu trừ và tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp để hạch toán thuế GTGT phát sinh tại doanh nghiệp. + Tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Tại các doanh nghiệp này không sử dụng tài khoản 133 – Thuế GTGT khấu trừ, vì những doanh nghiệp này không kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ở đây chỉ sử dụng tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp để hạch toán số thuế GTGT phải nộp hàng kỳ (tháng hoặc quý). Trường hợp doanh nghiệp chuyển từ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sang phương pháp trực tiếp thì kế toán phải lưu ý không sử dụng tài khoản 133 – Thuế GTGT khấu trừ để hạch toán thuế GTGT đầu vào từ kỳ kế toán mà doanh nghiệp bắt đầu hạch toán theo phương pháp trực tiếp, đồng thời phải kết chuyển toàn bộ số dư của tài khoản 133 (nếu có).