SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
ĐỐI CHIẾU PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN
TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI - 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
ĐỐI CHIẾU PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN
TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
Ngành: N n n ữ ọc
Mã số: 9 22 20 24
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ T ị T an Hƣơn
HÀ NỘI - 2018
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Mục đíc và n iệm vụ nghiên cứu................................................................. 3
2.1 Mục đíc n iên cứu.....................................................................................3
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................3
3. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu..................................................... 4
4. P ƣơn p áp n iên cứu................................................................................ 5
5. Nhữn đón óp mới của luận án.................................................................. 8
6. Cấu trúc của luận án....................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA LUẬN ÁN..................................................................................... 11
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................ 11
1.2 Cơ sở lý thuyết liên quan đến luận án....................................................... 20
1.2.1 Một số vấn đề lý luận liên quan đến rào đón............................................. 20
1.2.2 Nghiên cứu phương tiện rào đón trên bình diện kết học ........................... 46
1.2.3 Nghiên cứu phương tiện rào đón trên bình diện dụng học........................ 47
1.2.4 Thể loại văn bản và văn bản khoa học....................................................... 61
1.3 P ƣơn p áp so sán đối chiếu.................................................................. 65
CHƢƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM KẾT HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN
RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ
TIẾNG ANH ...................................................................................................... 72
2.1 Các p ƣơn tiện rào đón là từ ngữ tron các văn bản khoa học tiếng
Việt và tiếng Anh............................................................................................... 72
2.1.1 Phương tiện rào đón là danh từ................................................................. 72
2.1.2 Phương tiện rào đón là đại từ.................................................................... 78
2.1.3 Phương tiện rào đón là lượng từ................................................................ 82
2.1.4 Phương tiện rào đón là tính từ................................................................... 84
2.1.5 Phương tiện rào đón là trạng từ ............................................................... 90
2.1.6 Phương tiện rào đón là động từ................................................................ 98
2.2 Các p ƣơn tiện rào đón là mện đề và câu tron các văn bản khoa học
tiếng Việt và tiếng Anh.................................................................................... 110
2.2.1 Phương tiện rào đón là cụm từ ................................................................ 110
2.2.2 Phương tiện rào đón là mệnh đề và cấu trúc câu.................................... 113
2.3 Nhữn tƣơn đồng và khác biệt về đặc điểm kết học của các p ƣơn
tiện rào đón tron văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh.................... 117
2.3.1 Những điểm tương đồng........................................................................... 118
2.3.2 Những điểm khác biệt............................................................................... 119
CHƢƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM DỤNG HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN
RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ
VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG ANH.......................................... 122
3.1 Ứng dụng khung lý thuyết của Hyland (1996) và Yu (2009) để phân tích
PTRĐ tron VBKHXHTV và VBKHXHTA................................................ 123
3.1.1 Rào đón chú trọng nội dung trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt
và tiếng Anh....................................................................................................... 124
3.1.1.1 Rào đón chú trọng tính chính xác của thông tin................................... 125
3.1.1.2 Rào đón chú trọng tác giả..................................................................... 131
3.1.2 Rào đón chú trọng độc giả trong các văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng
Anh..................................................................................................................... 135
3.3 Ứng dụn k un đán iá để p ân tíc PTRĐ tron VBKHXHTV và
VBKHXHTA.................................................................................................... 139
3.3.1 Phạm trù thang độ thể hiện qua thành phần rào đón trong văn bản khoa
học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh .................................................................... 139
3.3.2 Phạm trù thỏa hiệp thể hiện qua thành phần rào đón trong văn bản khoa
học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh .................................................................... 146
3.3.3 Hiện thực hóa mở rộng bằng các thành phần rào đón trong các văn bản
khoa học xã hội tiếng Anh................................................................................. 151
3.4 Nhữn tƣơn đồng và khác biệt về đặc điểm dụng học của p ƣơn tiện
rào đón tron văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh................ 153
3.4.1 Những điểm tương đồng........................................................................... 153
3.4.2 Những điểm khác biệt............................................................................... 154
3.5 Nhữn tƣơn đồng và khác biệt về đặc điểm dụng học của các p ƣơn
tiện rào đón tron văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh......... 154
3.5.1 Những điểm tương đồng........................................................................... 154
3.5.2 Những điểm khác biệt............................................................................... 155
Tiểu kết............................................................................................................. 157
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 158
DANH ỤC C C CHỮ C I VIẾT TẮT
SFL (Systemic Functional Linguistics): Ngôn ngữ học chức năng hệ thống
PTRĐ: Phương tiện rào đón
KĐG: Khung đánh giá
VBKH: Văn bản khoa học
VBKHXHTA: Văn bản khoa học xã hội tiếng Anh
VBKHXHTV: Văn bản khoa học xã hội tiếng Việt
NNHSSĐ: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
DANH ỤC C C BẢNG
2.1 Mục đích nghiên cứu................................................................................................3
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................3
3.1 Ứng dụng khung lý thuyết của Hyland (1996) và Yu (2009) để phân tích PTRĐ trong
VBKHXHTV và VBKHXHTA...............................................................................................123
3.2 Ứng dụng khung đánh giá để phân tích PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................160
4.1 Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................ 160
4.2 Tài liệu tiếng Anh................................................................................................ 165
Bảng 1.1: Tóm tắt các hướng phát triển chính của khái niệm rào đón..........................27
Bảng 1.2: Tóm tắt các hướng phân loại rào đón theo từ vựng, chiến lược và chức năng ....35
Bảng 2.1: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm danh từ là PTRĐ trong
VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................72
Bảng 2.2: Tần suất xuất hiện của các nhóm danh từ là PTRĐ trong VBKHXHTA và
VBKHXHTV.................................................................................................................74
Bảng 2.3: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm đại từ trong VBKHXHTV
và VBKHXHTA............................................................................................................79
Bảng 2.4: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm lượng từ trong
VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................82
Bảng 2.5: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm tính từ tình thái trong
VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................84
Bảng 2.6: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của các nhóm tính từ là PTRĐ trong
VBKHXHTA và VBKHXHTV ....................................................................................86
Bảng 2.7: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm trạng từ trong
VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................90
Bảng 2.8: Tần suất xuất hiện của các nhóm trạng từ là PTRĐ trong VBKHXHTV và
VBKHXHTA.................................................................................................................91
Bảng 2.9: Tần suất xuất hiện của các trạng từ chỉ mức độ xuất hiện nhiều trong các
VBKHXHTV.................................................................................................................92
Bảng 2.10: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của động từ tình thái trong VBKHXHTV
và VBKHXHTA............................................................................................................99
Bảng 2.11: Tần suất xuất hiện của các động từ tình thái là PTRĐ trong VBKHXHTA ...99
Bảng 2.12: Tần suất xuất hiện của các động từ tình thái là PTRĐ trong VBKHXHTV 104
Bảng 2.13: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các động từ thực mang nghĩa tình
thái là PTRĐ trong VBKHXHTA và VBKHXHTV.................................................. 107
Bảng 2.14: Tần suất xuất hiện của một số động từ thực mang nghĩa tình thái là PTRĐ
trong VBKHXHTV .................................................................................................... 109
Bảng 2.15: Tần suất xuất hiện của nhóm cụm từ là PTRĐ trong VBKHXHTA và
VBKHXHTV.............................................................................................................. 110
Bảng 2.16: Tần suất xuất hiện của PTRĐ là mệnh đề và cấu trúc câu trong
VBKHXHTV và VBKHXHTA ................................................................................. 113
Bảng 2.17: Tần suất xuất hiện của các PTRĐ là mệnh đề và cấu trúc câu trong
VBKHXHTA và VBKHXHTV ................................................................................. 116
Bảng 2.18: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các đơn vị từ vựng, phi từ vựng là
PTRĐ trong VBNKXHTA và VBKHXHTV............................................................. 117
Bảng 3.1: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc các phương tiện rào đón thực hiện các
chức năng trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ...................................................... 123
Bảng 3.2 Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các PTRĐ hiện thực hóa Thang độ
trong VBKHXHTV và VBKHXHTA........................................................................ 140
Bảng 3.3: Tần suất xuất hiện của của các PTRĐ hiện thực hóa phạm trù thang độ trong
VBKHXTV và VBKHXHTA .................................................................................... 141
Bảng 3.4: Tần suất xuất hiện của của các PTRĐ hiện thực hóa qualification (số lượng)
trong các VBKHXHTA.............................................................................................. 145
Bảng 3.5: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các PTRĐ hiện thực hóa tuyến dị ngữ
trong VBKHXHTV và VBKHXHTA........................................................................ 146
Bảng 3.6: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các PTRĐ hiện thực hóa tuyến dị ngữ
trong VBKHXHTA .................................................................................................... 148
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trước đây người ta luôn cho rằng, để tạo tính chính xác cho văn bản, văn
phong khoa học chỉ sử dụng ngôn ngữ khách quan, không ngôi và loại bỏ các
yếu tố mang quan điểm cá nhân. Tuy nhiên, sau này, các nhà khoa học đã khẳng
định trong các văn bản khoa học (VBKH) luôn có mối quan hệ giao tiếp giữa tác
giả và người đọc, đặc biệt là luôn tồn tại những quan điểm, suy nghĩ của cá nhân
tác giả. Theo Stubbs: “Tất cả các câu đều chuyển tải một quan điểm” [178,1].
Như vậy, để một VBKH trở nên hiệu quả, chuyên nghiệp đồng thời dễ dàng
được người đọc tiếp nhận cần có hai yếu tố: yếu tố thứ nhất là những số liệu
chính xác, lập luận chặt chẽ; thứ hai là những yếu tố tương tác giúp bổ sung
thông tin trong văn bản và dự báo quan điểm của tác giả cho người đọc. Thành
phần góp phần tích cực cho yếu tố thứ hai này chính là phương tiện rào đón
(PTRĐ). Theo điểm của Crismore và Farnsworth “…việc sử dụng rào đón trong
quan nghiên cứu khoa học chứng tỏ sự chuyên nghiệp của tác giả, đánh dấu sự
thận trọng của họ khi làm khoa học và viết về khoa học” [100, 121]. Vậy lí do vì
sao sự xuất hiện của rào đón lại chứng tỏ được sự chuyên nghiệp của tác giả?
Đầu tiên, PTRĐ giúp các nhà khoa học trình bày các kiến thức, thông tin
một cách đầy đủ, chính xác và khách quan nhất đồng thời vẫn thể hiện được thái
độ thận trọng và khiêm tốn của mình. Chính vì lẽ đó, thay vì tuyệt đối hoá các
diễn đạt, ví dụ: “A dẫn đến/ làm cho/ gây nên…” các tác giả có xu hướng lựa
chọn cách thay thế: “A có thể dẫn đến/ làm cho/ gây nên...”
Lý do thứ hai tác động đến việc sử dụng PTRĐ của các nhà khoa học
chính là mong muốn bảo vệ thể diện khi lường trước được khả năng có những ý
kiến trái chiều xung quanh các tuyên bố khoa học của mình. Khi đó, PTRĐ sẽ
giúp các tác giả tránh được trách nhiệm cá nhân đối với các tuyên bố khoa học,
hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra đối với các cam kết phát ngôn; đồng thời góp
phần giúp tác giả tránh được những phản ứng tiêu cực của người đọc.
2
Một nguyên nhân nữa là nhờ có mối quan hệ chặt chẽ với các chiến lược
bảo vệ phát ngôn, PTRĐ sẽ giúp giảm lực ngôn trung của phát ngôn, góp phần
xây dựng mối quan hệ giữa người viết và người đọc; qua đó góp phần giải quyết
nhu cầu tôn trọng và hợp tác trong việc thuyết phục và đạt được sự đồng thuận
của người đọc.
Như vậy, việc sử dụng PTRĐ trong VBKH chứng tỏ thái độ khiêm tốn,
nhu cầu làm hài lòng sự kì vọng của cộng đồng về thông tin và kiến thức cung
cấp trong VBKH của tác giả; nhờ vậy góp phần củng cố vị thế của mình cũng
như góp phần xây dựng mối quan hệ giữa người viết – người đọc.
Mặt khác, từ những năm 1980, khi lần đầu tiên được tác giả M.A.K
Halliday giới thiệu, khái niệm Ngữ học chức năng hệ thống (Systemic
Functional Linguistics - SFL) đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu. Đây là lý thuyết được tác giả Halliday phát triển dựa trên các thành
tựu của ngôn ngữ học châu u như Saussure, Hjelmslev, Firth và Malinowski và
các nhà ngôn ngữ thuộc trường phái Praha. Trong đó, SFL xây dựng một hệ
thống nền để phân tích ngôn ngữ dựa trên chức năng thực tiễn, đại diện và chức
năng giao tiếp của ngôn ngữ. Trong tiếng Việt, cũng đã có một số nhà nghiên
cứu quan tâm vấn đề này như Cao Xuân Hạo [32], Nguyễn Văn Hiệp [41],
Hoàng Văn Vân [69], Nguyễn Thị Quy [60]…
Việc áp dụng SFL vào nghiên cứu ngôn ngữ trong tiếng Việt và tiếng Anh
ngày càng được các nhà nghiên cứu về ngôn ngữ đặc biệt quan tâm và đạt được
những kết quả đáng ghi nhận đối với sự phát triển ngôn ngữ học nói chung và
ngôn ngữ học ứng dụng nói riêng. Tuy nhiên lĩnh vực đi sâu vào nghiên cứu
PTRĐ dưới quan điểm SFL, cụ thể hơn ở đây là dựa trên siêu chức na ng liên
nhân của SFL qua la ng kính của Khung đánh giá (Appraisal Framework - AF)
để có cái nhìn r hơn về PTRĐ trong VBKH tiếng Việt và tiếng Anh … chưa
được quan tâm thoả đáng; đặc biệt trong thời điểm nhu cầu của xã hội, của
người học nhất là trong xu thế hội nhập ở lĩnh vực khoa học ngày càng tăng và
đòi hỏi cao.
3
Nghiên cứu về đối chiếu PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội
(VBKHXH) tiếng Việt và tiếng Anh dưới góc nhìn của SFL là một đề tài mới
mang tính cần thiết. Chúng tôi mong muốn sẽ góp thêm được một cái nhìn toàn
diện và sâu hơn về vấn đề, để làm sáng tỏ hơn vai trò, bản chất của rào đón.
Đề tài của chúng tôi là "Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản
khoa học tiếng Việt và tiếng Anh” nhưng ở nghiên cứu này, chúng tôi xin giới
hạn đối tượng nghiên cứu của luận án là PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội
(VBKHXH) tiếng Việt và tiếng Anh bởi lẽ do hạn chế về dung lượng cũng như
thời lượng thực hiện nghiên cứu. Đồng thời, theo một khảo sát nhanh, chúng tôi
rút ra được nhận xét rằng trong lĩnh vực khoa học xã hội có diễn ra sự trao đổi
tư tưởng, mang tính chủ quan của người viết – người đọc nhiều hơn khi so với
các văn bản khoa học tự nhiên.
2. Mục đíc và n iệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu những điểm tương đồng và
khác biệt về các đặc điểm kết học và dụng học của các PTRĐ được sử dụng
trong VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh; với hy vọng những kết quả nghiên cứu
của đề tài sẽ góp phần phát triển cách sử dụng PTRĐ trong VBKHXH trong
tiếng Việt và tiếng Anh cho người Việt.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu, đề tài xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về PTRĐ trong VBKHXH tiếng Việt và
tiếng Anh.
- Xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu PTRĐ trong VBKHXH tiếng Việt và
tiếng Anh từ góc độ kết học và dụng học.
- Miêu tả và đối chiếu các PTRĐ trong VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh từ
góc độ kết học và dụng học.
4
3. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội
tiếng Việt (VBKHXHTV) và văn bản khoa học xã hội tiếng Anh
(VBKHXHTA). Do VBKHXH có phạm vi rất rộng nên chúng tôi giới hạn phạm
vi khảo sát là các bài báo thuộc ngành xã hội học và được đăng trên hai tạp chí:
Sociology được xuất bản bởi Hiệp hội Xã hội học Anh quốc (British
Sociological Association) và Xã hội học của Viện khoa học xã hội Việt Nam.
Sở dĩ chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là các bài báo
thuộc ngành xã hội học vì đây là một ngành khoa học cơ bản nghiên cứu các
phương diện của xã hội loài người (cấu trúc xã hội, các quy tắc chính trị, pháp
lý…), tôn giáo, hành vi, cũng như sự biến đổi xã hội theo thời gian, sự giống và
khác nhau giữa các nhóm xã hội cụ thể cũng như xã hội nói chung… Đồng thời
đây cũng là một ngành khoa học xã hội liên ngành quan trọng; có độ phủ lớn, có
sự bao quát và giao cắt với các ngành khoa học xã hội khác như chính trị, kinh
tế, thống kê, pháp luật…
Các nghiên cứu thuộc ngành này chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra
thực nghiệm (dựa trên quan sát), sử dụng phân tích thống kê để tìm ra mối quan
hệ nhân quả và xu hướng của nó, quan sát những xu hướng liên quan đến các giả
thuyết xã hội đa dạng. Chính vì thế các tác giả có nhiều cơ hội để bộc lộ các
quan điểm, suy nghĩ và ý kiến của bản thân với các vấn đề, về thế giới cũng như
kì vọng nhận được những sự tương tác từ phía người đọc.
Mặt khác, việc lựa chọn hai tạp chí Sociology được xuất bản bởi Hiệp
hội Xã hội học Anh quốc (British Sociological Association) và Xã hội học
của Viện khoa học xã hội Việt Nam là bởi đây là những tạp chí uy tín hàng
đầu của hai nước, có hàm lượng khoa học cao và được cộng đồng khoa học
công nhận rộng rãi.
Cụ thể ngữ liệu khảo sát bao gồm 55 VBKHXHTA trích xuất của các số
liên tục từ năm 2014 đến 2017 (xấp xỉ 406.783 chữ) trong tạp chí Sociology và
5
71 VBKHXHTV của các số liên tục từ năm 2012 – 2016 (xấp xỉ 407.838 chữ)
trong tạp chí Xã hội học. Những bài báo được lựa chọn đều tuân thủ nguyên tắc
có hình thức, cấu trúc giống nhau, gồm 3 phần chính: Mở đầu, Nội dung (có
phần tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả
nghiên cứu) và Kết luận. Lí do chúng tôi chọn 71 VBKHXHTV trong khi chỉ có
55 VBKHXHTA vì các VBKHXHTV thường ngắn hơn các VBKHXHTA, điều
quan trọng là hai khối ngữ liệu có độ dài tương đương (đều xấp xỉ 407.000 từ).
4. P ƣơn p áp n iên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng những phương pháp và thủ pháp nghiên cứu chính
sau đây:
- Phương pháp phân tích văn bản: đây là phương pháp được sử dụng trong
nghiên cứu này để nhận diện các biểu thức rào đón, tìm hiểu ngữ nghĩa và chức
năng của chúng.
- Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được sử dụng khi miêu tả các đặc
điểm kết học, nghĩa học và dụng học của các PTRĐ trong các VBKHXHTV và
VBKHXHTA.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng nhằm chỉ ra
các tương đồng và khác biệt về các đặc điểm kết học và dụng học của PTRĐ
trong các VBKHXHTV và VBKHXHTA.
- Thủ pháp thống kê - phân loại: Sau khi thu thập được dữ liệu, chúng tôi tiến
hành thống kê các câu có chứa PTRĐ trên các ngữ liệu nghiên cứu. Sau đó
chúng tôi phân loại dữ liệu thành các nhóm đối tượng phù hợp với từng mục nội
dung nghiên cứu. Mọi nhận định, đánh giá định tính đều được củng cố bởi các
kết quả thống kê định lượng.
Những phương pháp, thủ pháp trên được sử dụng phối hợp, hỗ trợ lẫn
nhau trong quá trình thực hiện đề tài nhằm tiến hành một cách có khoa học và
hiệu quả nhất.
6
4.2. Các bước tiến hành phân tích dữ liệu
Mục đích chính của nghiên cứu này là đối chiếu các PTRĐ trong các
VBKHXHTV và VBKHXHTA về mặt kết học, nghĩa học và dụng học để tìm ra
những điểm tương đồng và khác biệt. Trước khi tiến hành đối chiếu, cần nhận
diện và phân loại các thành tố ngôn ngữ đóng vai trò là PTRĐ trong hai loại văn
bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh.
Để đạt được các mục đích trên, việc phân tích và tổng hợp dữ liệu sẽ được trải
qua các bước như sau:
Theo đó, bước đầu tiên là nhận diện và phân loại PTRĐ trong
VBKHXHTV và VBKHXHTA. Ở bước này, để thực hiện được mục đích tìm
kiếm các PTRĐ tự động bằng phần mềm, chúng tôi tiến hành xây dựng một
bảng tổng hợp danh sách các PTRĐ có thể xuất hiện trong các VBKH dựa trên
những nguồn tham khảo khác nhau từ những nghiên cứu trước đây và nhập danh
sách đó vào phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0. Sau đó, chúng tôi
bắt đầu tìm kiếm và khảo sát tần suất xuất hiện của các thành tố đóng vai trò
PTRĐ theo các nhóm dựa trên bảng phân loại PTRĐ đã được lựa chọn và xây
dựng. Sở dĩ chúng tôi sử dụng phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0
vì phần mềm này bên cạnh tính năng đếm tần suất xuất hiện của một đối tượng
nghiên cứu còn cho phép trích xuất cả văn cảnh xuất hiện của thành tố là PTRĐ
trong văn bản. Khi trích xuất được câu/ đoạn đó trong văn bản, chúng tôi sẽ tiến
hành sàng lọc để xác định xem đây có phải là PTRĐ hay không và phân loại
7
chính xác được thành tố này thuộc nhóm nào để thực hiện tiếp được các bước
nghiên cứu, đánh giá đặc điểm kết học và dụng học tiếp về sau.
Dưới đây là hình ảnh thể hiện quá trình nhận diện PTRĐ trong văn cảnh
của phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0. Bản tổng hợp các từ là
PTRĐ trong văn cảnh chi tiết này thực sự rất hiệu quả cho quá trình phân tích
tiếp theo của chúng tôi.
Nhận diện PTRĐ tron văn cảnh sử dụng phần mềm Concordance -
WordSmith Tools 5.0
Bước tiếp theo là thống kê và đánh giá. Ở đây, chúng tôi sử dụng phương
pháp phân tích định lượng để khảo sát tần suất xuất hiện của các PTRĐ khác
nhau xuất hiện trong mỗi loại văn bản và tiếp tục tiến hành xác định phần trăm,
tỷ lệ của mỗi loại PTRĐ để từ đó đưa ra những kết luận cho nghiên cứu.
Để đo độ đậm đặc của mỗi PTRĐ, chúng tôi sử dụng công thức của Hyland
(1998) như sau:
R = Tần suất PTRĐ X 1000
Tổng số chữ
Ở bước thứ ba tiếp theo, sau khi tất cả các PTRĐ đã được nhận diện và
phân loại theo từng nhóm cụ thể trong từng văn cảnh, chúng tôi tiến hành phân
tích đặc điểm nghĩa học theo khung đánh giá của tác giả Martin & White [161]
8
thuộc lý thuyết chức năng hệ thống (SFL) và đặc điểm dụng học theo hai cách
tiếp cận: mô hình đa dạng của Hyland [140] về chức năng PTRĐ và mô hình
chiến lược rào đón của Yu [192].
5. Nhữn đón óp mới của luận án
Luận án có những đóng góp chính sau đây:
5.1 Đóng góp về mặt lí luận
- Góp phần làm sáng tỏ những đặc điểm kết học và dụng học của PTRĐ trong
VBKHXHTV và VBKHXHTA.
- Chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm kết học và dụng học
của PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA.
- Chứng minh tính khả thi của việc áp dụng lý thuyết đánh giá của Ngôn ngữ
học chức năng hệ thống vào nghiên cứu ngữ nghĩa của các PTRĐ.
5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được tham khảo để tiếp tục
nghiên cứu về rào đón trong các VBKH tự nhiên trong tiếng Việt và tiếng Anh,
giúp cho các nhà nghiên cứu trong việc soạn thảo văn bản; trở thành tài liệu
tham khảo để dạy và học VBKHXHTV và VBKHXHTA.
6. Nhữn đón óp về mặt khoa học của luận án
Trước hết, luận án có thể coi là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam
về đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và văn
bản khoa học xã hội tiếng Anh.
Nghiên cứu đã xây dựng được tổng quan tình hình nghiên cứu về phương
tiện rào đón; xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu thực hiện miêu tả và đối
chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng
Anh từ góc độ kết học và dụng học. Từ đó, chúng tôi đưa ra một số nhận định
đối chiếu sự tương đồng và khác biệt về các đặc điểm kết học và dụng học của
các phương tiện rào được sử dụng trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và
tiếng Anh.
9
Chúng tôi hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần
phát triển cách sử dụng phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng
Việt và đặc biệt trở thành tài liệu hữu ích cho các tác giả Việt Nam có thể tham
khảo khi tham gia viết bài đăng trên các tạp chí nước ngoài.
Những nghiên cứu trên đây cũng chỉ là những nghiên cứu ban đầu, chúng
tôi hy vọng trong thời gian tới luận án này sẽ tiếp tục được nghiên cứu mở rộng
và sâu hơn trong các công trình nghiên cứu tiếp theo.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận án được cấu trúc
thành ba chương.
C ƣơn 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Chương này gồm hai phần chính. Phần thứ nhất nêu tổng quan tình hình
nghiên cứu các phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng
Anh. Phần thứ hai trình bày một số cơ sở lí thuyết tạo nền tảng cho việc triển
khai các nội dung nghiên cứu, bao gồm một số vấn đề lý luận liên quan đến rào
đón, ngôn ngữ học chức năng và lý thuyết đánh giá, thể loại văn bản và văn bản
khoa học, phương pháp so sánh đối chiếu.
C ƣơn 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM KẾT HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN
RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ
TIẾNG ANH
Chương này trình bày kết quả miêu tả và đối chiếu các đặc điểm kết học
của phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh.
Các phương tiện rào đón được phân thành ba loại chính:
- PTRĐ là từ
- PTRĐ là cụm từ
- PTRĐ là mệnh đề và cấu trúc câu
10
C ƣơn 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM DỤNG HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN
RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ
TIẾNG ANH
Chương này trình bày kết quả miêu tả và đối chiếu các đặc điểm dụng học
của các PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh.
Dựa vào sự kết hợp của bộ khung lý thuyết của tác giả Hyland (1998) và Yu
(2004) PTRĐ được xem xét và phân tích để làm rõ chức năng dụng học. Ngoài
ra trong chương này, dựa vào khung lý thuyết của đánh giá, các PTRĐ được
xem xét ở phạm trù thái độ, phạm trù thang độ và phạm trù thỏa hiệp để làm
sáng r hơn chức năng dụng học của PTRĐ trong VBKHXHTV và
VBKHXHTA.
11
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA LUẬN ÁN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học
tiếng Anh
Trong nhiều năm gần đây, PTRĐ trở thành một chủ đề thu hút được nhiều
quan tâm của các nhà ngôn ngữ học dưới nhiều góc độ khác nhau. Lịch sử hình
thành và phát triển của PTRĐ ở cấp độ vĩ mô theo tóm tắt của Yu [192] gồm các
hướng nghiên cứu chính như sau: ngữ dụng học và dụng học xã hội.
Ở mảng ngôn ngữ học các nghiên cứu của Lakoff [147], Fraser [117]
Brown & Levision [87] đã đi sâu vào nghiên cứu Rào đón hiệu chỉnh cho từ
hoặc cụm từ trong nội dung mệnh đề/ phát ngôn
Ở mảng ngữ dụng học, các nghiên cứu của Hübler [136], Skelton [175],
Vande Kopple [184], Hyland [137], Markkanen, R, Steffensen, M. S., & Crismore,
A. [152], tập trung vào xem xét việc Rào đón hiệu chỉnh giá trị sự thật của mệnh
đề và thái độ của người viết đối với nội dung phát ngôn.
Ở mảng dụng học xã hội, Meyers [163], Salager – Meyer [172], Hyland
[140], Clemen [96], Markkanen, R., & Schröder, H. [153] đã nghiên cứu mối quan
hệ liên nhân và các mối quan hệ xã hội giữa tác giả và người đọc.
Theo tư liệu nghiên cứu, điểm qua các công trình nghiên cứu về rào đón trên thế
giới, có thể phân thành hai hướng chính: nghiên cứu rào đón trong hội thoại tự
nhiên và nghiên cứu rào đón trong các văn bản/ ngôn bản mang tính khoa học.
Ở nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung đi sâu vào phân tích các nghiên
cứu dựa trên ngữ liệu là VBKH. Theo đó, các nghiên cứu về rào đón liên quan
đến văn bản khoa học viết thường được phân nhóm theo ngữ liệu nghiên cứu.
Tiêu biểu có thể kể đến một số nghiên cứu trong các thể loại văn bản ở các lĩnh
vực sau: kinh tế (Pindi and Bloor [167]; Channell [92]), sinh học (Fahnestock
12
[112]; Hyland [140], [141]), y học (Salager-Meyer [171], [172], [173]; Adams-
Smith [75]; ElMalik & Nesi [109]; Martin-Martin [162]), di truyền phân tử
(Myers [163]), khoa học báo chí (Zuck & Zuck [194], Elena Yury Bashanova
[108]), khoa học môi trường (Bonyadi, A., Gholami, J., & Nasiri, S. [84]), văn
phong chính trị (Clark R & R Ivanic [95]), các văn bản nhân quyền trong ngôn
ngữ học ứng dụng và các bài báo về phương pháp giảng dạy tiếng Anh (Ignacio
and Diana [142]; Salager-Meyer, F. [173]; Hu & Cao [134], Abdollahzadeh
[74])…
Tác giả Hyland, K. [137] thực hiện nghiên cứu về PTRĐ trong VBKH
viết và đưa ra được những tổng hợp hệ thống về PTRĐ tuy nhiên nghiên cứu
này của tác giả mới dừng lại ở việc khảo sát ngữ liệu gồm những văn bản tiếng
Anh là sách giáo khoa, bài báo khoa học, luận văn/ luận án từ mười bộ môn
khoa học tự nhiên: vật lý, năng lượng hạt nhân, khoa học máy tính, cơ khí, kỹ
thuật điện tử, kỹ thuật hóa học; để từ đó đưa ra nhận xét cho việc sử dụng PTRĐ
trong VBKH tự nhiên.
Các nghiên cứu nhắm đến đối tượng đơn vị ngôn ngữ cụ thể như động từ
khiếm khuyết (Hanania, E., & Akhtar, K. [131]; Butler [89]), các biểu thức ước
lượng chỉ số lượng (imprecise numeric expressions) (Dubois [105]; Channell
[92]), PTRĐ trong sách giáo khoa (Myers [163]; Holmes [132]; Hyland [137]).
Các nghiên cứu thực hiện trên một phần của VBKH như nghiên cứu của
Bruce, I. (2008). Nghiên cứu này khảo sát các cấu trúc tri nhận nhưng mới dừng
lại ở việc khảo cứu trong phần Phương pháp của các VBKH.
Trong một nhánh nghiên cứu khác, các nhà khoa học đã tập trung phân loại,
đếm tần suất xuất hiện và làm rõ chức năng của PTRĐ trong sự so sánh đối
chiếu các VBKH ở những ngôn ngữ khác nhau.
Đầu tiên có thể kể đến nghiên cứu so sánh việc sử dụng PTRĐ trong 12
VBKH tiếng Anh và 12 VBKH của tiếng Ba Tư của tác giả Falahati [115].
Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra rằng tần suất xuất hiện của PTRĐ trong
13
các VBKH tiếng Anh cao hơn 61.3% khi so với các VBKH tiếng Ba Tư. Bên
cạnh đó, tác giả Atai, M. R., & Sadr, L. [78] cũng thực hiện nghiên cứu dựa trên
108 VBKH ngôn ngữ ứng dụng của các tác giả người Anh và người Iran. Theo
đó, tác giả tập trung nghiên cứu chiến lược ngôn ngữ được các tác giả của mỗi
ngôn ngữ sử dụng để thực hiện mục đích rào đón. Người Iran bản ngữ sử dụng
rất ít chiến lược rào đón để hiện thực mục đích mập mờ bất định và các từ bộc lộ
các mức độ cam kết vào giá trị sự thật của mệnh đề phát ngôn.
Năm 2007, tác giả Abdollahzadeh, E. [74] tập trung nghiên cứu việc sử
dụng thành tố siêu diễn ngôn này trong 52 bài xã luận của tiếng Anh và tiếng Ba
Tư (26 bài của mỗi ngôn ngữ). Kết quả cho thấy, các biên tập viên tiếng Anh sử
dụng khá nhiều các từ thể hiện các mức độ chắc chắn và các từ nhận xét, phê
bình. Trong khi đó, số lượng các từ chỉ mức độ chắc chắn được các biên tập viên
tiếng Ba Tư lại nhiều hơn đáng kể. Tác giả cũng đưa ra lý giải của kết quả này là
do những ảnh hướng của xu hướng văn hóa của cộng đồng trong nỗ lực đưa ra
những lời thuyết phục của hai ngôn ngữ.
Jalilifar (2011) khảo sát tần suất xuất hiện của PTRĐ và trợ từ (booster)
trong phần Thảo luận của 90 bài báo Ngôn ngữ học ứng dụng và Tâm lý học của
ba nhóm tác giả: tác giả người Anh, tác giả người Iran viết tiếng Anh và nhóm
tác giả người Iran viết tiếng Ba Tư (tiếng Batư là một phương ngữ của người
Iran). Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể về tần suất xuất hiện, loại và chức
năng của các PTRĐ này trong các văn bản. Tác giả Jalilifar kết luận rằng, sự khác
nhau này có thể xuất phát từ việc thiếu nhận thức về các quy tắc sử dụng ngôn
ngữ tiếng Anh học thuật của các tác giả Iran và thiếu bộ khung hướng dẫn chuẩn
về quy tắc sử dụng ngôn ngữ học xã hội của các nhà nghiên cứu người Iran.
Tác giả Kreutz [146] so sánh việc sử dụng PTRĐ trong các văn bản viết
tiếng Anh và tiếng Đức và rút ra nhận xét rằng, trong các VBKH tiếng Anh, vị
trí của tác giả được nhận định r ràng hơn khi so với các văn bản tiếng Đức.
Trong các văn bản tiếng Anh có xuất hiện ít các cấu trúc bị động và sử dụng
14
nhiều cấu trúc rào đón chú trọng độc giả hơn (sử dụng nhiều các cấu trúc dùng
đại từ we/ us để đồng sở chỉ cả người đọc lẫn người viết, qua đó xây dựng được
tính thống nhất giữa người viết và độc giả của mình). Tác giả cũng nhấn mạnh
rằng, PTRĐ thực hiện những mục đích ngôn ngữ khác nhau trong tiếng Anh và
tiếng Đức. VBKH tiếng Anh thiên về chú trọng người đọc, đề cao sự hợp tác và
giảm thiểu những tranh luận. Trái lại, văn phong tiếng Đức lại thiên về chú
trọng người viết bằng việc đưa ra nhiều lời khẳng định khẳng định từ phía chủ
quan tác giả và tạo khoảng cách giữa người viết – người đọc. Theo tác giả
Kreutz, trong khi các VBKH tiếng Đức tập trung thể hiện quan điểm, trình bày
kiến thức (Wissensdarstellung) và dấu ấn tác giả trong lĩnh vực thì mục đích
chính của các văn bản tiếng Anh lại thúc đẩy tính hiệu quả của các giao tiếp
giữa các học giả. Chính điều này đã tạo nên sự khác biệt trong cấu trúc tương tác
giữa tác giả và người đọc cần lưu ý: các VBKH tiếng Đức có khuynh hướng
tách rời tác giả khỏi chủ đề để nhấn mạnh các tuyên bố tác giả đưa ra. Người
đọc được cho là bị thuyết phục đơn thuần bởi các số liệu, dữ kiện khách quan (vì
một luận cứ chỉ đòi hỏi sự tham gia của tác giả nếu nội dung thiếu tính thuyết
phục). Ngược lại, các tác giả tiếng Anh trên thực tế lại cố gắng mở rộng sự
tương tác giữa người đọc và người viết với mục đích tạo điều kiện cho việc trao
đổi giữa người đọc và tác giả về chủ đề, từ đó đó thúc đẩy thảo luận thêm.
Luukka, M. & R. Markkanen [153] trong nghiên cứu “Phi cá nhân hóa như
một dạng thức của PTRĐ” đã rút ra kết luận rằng: có rất ít sự khác biệt giữa hai
loại văn bản tiếng Anh và tiếng Phần Lan; sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại
văn bản này là ở chỗ, văn phong trong các VBKH tiếng Anh thiên về cá thể hóa
cá nhân tác giả hơn (ví dụ: các văn bản này có chứa nhiều tham chiếu về bản
thân tác giả).
Xuất hiện trong nghiên cứu của Vassileva [189], ba loại văn bản của hai
ngôn ngữ: tiếng Anh và tiếng Bungari được đưa ra để so sánh: văn bản được viết
bởi các tác giả tiếng Anh, văn bản tiếng Anh được viết bởi các tác giả Bulgaria,
15
văn bản tiếng Bulgaria của các tác giả Bulgaria. Kết quả nghiên cho thấy PTRĐ
có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong các văn bản được viết bởi các tác giả
người Anh, ít nhất trong các văn bản tiếng Anh được viết bởi tác giả người
Bulgaria.
Tác giả Yang [194] khi tiến hành khảo sát tần suất xuất hiện của PTRĐ
trong các VBKH ngành khoa học vật chất của tiếng Anh và Trung Quốc đã rút
ra nhận xét rằng: các tác giả người Trung Quốc có xu hướng trình bày vấn đề
trực tiếp vì kết quả nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện vượt trội của các thành
phần ước lượng, mặt khác, tần suất xuất hiện của thành phần che chắn lại thấp
hơn hẳn.
Tác giả Winardi [193] cũng tiến hành khảo cứu và so sánh dạng thức, tần
suất xuất hiện của PTRĐ trong các văn bản ngôn ngữ tiếng Anh (được viết bởi
các tác giả Mỹ) và tiếng Trung Quốc. Nghiên cứu của ông chỉ ra sự khác biệt
khá rõ giữa hai loại văn bản: trong khi các tác giả người Mỹ sử dụng nhiều các
PTRĐ là các cụm tính từ, cụm trạng từ, mệnh đề danh ngữ, mệnh đề giới thiệu
hơn các tác giả Trung Quốc. Mặt khác, các tác giả Trung Quốc lại sử dụng nhiều
các động từ khiếm khuyết, động từ tình thái và các PTRĐ ước lượng hơn
Một nghiên cứu so sánh đối chiếu liên ngôn ngữ khác về PTRĐ có thể kể
đến là nghiên cứu của tác giả Winardi [193], Hu, G. & Cao, F.[135]. Trong
nghiên cứu đó, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu 649 bản tóm tắt khoa học các
bài báo tiếng Anh và tiếng Trung Quốc và rút ra kết quả là lượng PTRĐ được
các tác giả khoa học sử dụng trong tiếng Anh nhiều hơn hẳn khi so sánh với các
văn bản cùng loại trong tiếng Trung Quốc.
Tác giả Tatis và Rowland tiến hành so sánh việc sử dụng ngôn ngữ mơ hồ
trong diễn ngôn toán học của tiếng Hy Lạp và tiếng Anh. Trong nghiên cứu này,
hai nhà khoa học đã đưa ra nhận xét rằng mặc dù trong cả hai ngôn ngữ các tác
giả đều muốn sử dụng ngôn ngữ mơ hồ để bảo vệ thể diện cho người nghe,
nhưng các tác giả người Hy Lạp lại có xu hướng muốn “đe dọa thể diện người
đọc để bảo vệ thể diện cho chính mình” [182, 257].
16
Trong nghiên cứu được thực hiện năm 2007, tác giả Duenas [107] đã
khảo sát tần suất xuất hiện và phân tích chức năng của PTRĐ trong VBKH tiếng
Anh và tiếng Tây Ban Nha để từ đó đưa ra những nhận định so sánh, đối chiếu.
Một nghiên cứu khác cũng lựa chọn tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha được thực
hiện bởi tác giả Martín-Martín P. [164]. Nghiên cứu này cũng tập trung làm khảo
sát tần suất xuất hiện và chức năng của chiến lược rào đón được sử dụng trong
VBKH thể loại tâm lý, y học lâm sàng. Tác giả đã đưa ra kết luận rằng, dù có
những điểm tương đồng trong việc phân bố PTRĐ ở các phần của bài báo và
những chiến lược bất định giống nhau được sử dụng trong cả hai loại văn bản,
nhưng trong VBKH tâm lý, y học lâm sàng của Anh lại chứa nhiều PTRĐ bảo
vệ thể diện tác giả hơn. Tác giả cũng nhận định nguyên nhân của điều này
không phải do yếu tố quốc gia mà do quy tắc văn phạm làm ảnh hưởng phong
cách viết ở mỗi ngôn ngữ.
Một nghiên cứu được tác giả ElMalik, A.T. & Nesi, H. [109] thực hiện dựa
trên việc khảo sát 20 bài báo y học của hai nhóm tác giả người Sudan và người
Anh đã đưa ra nhận xét rằng, trong nhóm văn bản của các tác giả Anh có xuất
hiện nhiều các PTRĐ hơn so với nhóm VBKH cùng loại của các tác giả Sudan.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Salager-Meyer [172].
Có thể nói, các công trình này đều đã đi sâu phân tích cách sử dụng, tần suất và
chức năng của các PTRĐ và đưa ra được kết luận để khẳng định vai trò quan
trọng của PTRĐ trong VBKH.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học
tiếng Việt
Trước đây những yếu tố ngôn ngữ có chức năng rào đón thường được các
nhà ngôn ngữ học Việt Nam gộp chung vào thành phần tình thái của phát ngôn.
Đây là thành phần thể hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với nội dung
thông báo của phát ngôn, hoặc đối với hoàn cảnh phát ngôn hay với hiện thực.
Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Hoàng Tuệ [68, 24]: “ ác từ thư ng gọi là
17
trạng từ hay phó từ và ngữ tương đương v i phó từ trạng từ như: có h nh
như ch c ch n theo t i được xem là phương tiện từ vựng biểu th thành
phần tình thái nhưng kh ng g n v i v ngữ mà ở ngoài cấu trúc của v ngữ”. Tác
giả Cao Xuân Hạo [32, 51] cũng cho rằng ình thái của c u có thể được biểu
th bằng khởi ngữ ngữ đoạn mở đầu c u như có l tất nhiên...” Chính vì thế,
có thể nói, “Ngữ pháp học iệt ngữ chưa quan t m đến việc nghiên cứu các rào
đón. iệc gộp chung các yếu tố rào đón vào phạm trù tình thái” đ xoá m
mất ranh gi i và những chức năng cực kì thú v của chúng những chức năng
mang đậm màu s c văn hoá dân tộc riêng của từng ng n ngữ.” Đỗ Hữu Châu
[13, 273]
Tuy nhiên sau này, yếu tố rào đón ngày càng nhận được nhiều sự quan
tâm, bàn luận của các tác giả từ góc độ Ngữ dụng học. Có thể kể đến nghiên cứu
“Dụng học Việt ngữ” của tác giả Nguyễn Thiện Giáp [26]. Trong đó tác giả cho
rằng, để đảm bảo nguyên tắc lịch sự và nguyên tắc cộng tác trong hội thoại,
người nói đã sử dụng rào đón để đưa ra tín hiệu về khả năng vi phạm nguyên tắc
hợp tác. Hay nói cách khác, những lời rào đón này giống như những bằng chứng
cho phép người nói vi phạm một nguyên tắc nào đó; đây cũng là tín hiệu để
người nghe điều chỉnh phát ngôn hồi đáp của mình. Tác giả đã phân loại yếu tố
rào đón trong tiếng Việt trên cơ sở các phương châm hội thoại như rào đón
phương ch m về chất (ví dụ: Nếu tôi không nhầm thì, tôi nhớ không r nhưng,
theo như tôi biết, tôi không dám chắc, nghe đồn, hình như, có lẽ...), rào đón
phương ch m về lượng (Tôi không được phép tiết lộ, thiên cơ bất khả lộ, như
anh đã biết, tôi không muốn làm phiền anh với những chi tiết vụn vặt...), rào
đón phương ch m quan yếu (Tôi không biết điều này có quan trọng không, tôi
muốn nói thêm là...) và rào đón phương ch m cách thức (Tôi xin mở ngoặc đơn
là...). Trong tác phẩm Ngữ pháp tiếng Việt, tác giả Diệp Quang Ban [3, 204] cho
rằng, khi phân tích dụng học của phát ngôn, các biểu thức tình thái chỉ độ tin cậy
( h ng l hình như ch c là... và tình thái chỉ ý kiến (Nói trộm bóng nói của
18
đáng tội theo ch t i biết...) đều được xếp vào nhóm các yếu tố rào đón. Yếu tố
rào đón tiếp tục được tác giả Diệp Quang Ban đề cập đến trong bài viết “Ứng
dụng cách nhìn dụng học vào việc giải thích một số yếu tố có mặt trong câu phát
ngôn” [5]. Theo đó, tác giả đã xếp những yếu tố không thuộc cấu trúc cú pháp
của câu, có tính chất quán ngữ (ví dụ: anh c n lạ gì nói khí v ph p... ) vào
nhóm những lời rào đón và gắn những yếu tố này với các phương châm hội
thoại của Grice (bao gồm phương châm chỉ lượng, phương châm chỉ chất,
phương châm quan hệ và phương châm cách thức) để giải thích. Tác giả viết:
“Trong dụng học, những yếu tố trong phát ngôn có quan hệ đến việc người nói
ghi nhận việc sử dụng các phương châm nêu trên thì được xếp vào số những lời
rào đón” [5,17]. Cũng xếp rào đón vào các chiến lược lịch sự âm tính, các tác
giả Đỗ Hữu Châu [13] và Nguyễn Quang [59] đã xếp các yếu tố rào đón vào
chiến lược lịch sự âm tính với chức năng né tránh hoặc giảm nhẹ tác động của
những hành vi đe doạ thể diện.
Đặc biệt gần đây, rào đón càng nhận được nhiều sự quan tâm của các tác
giả trong nước. Các nghiên cứu mới sau này về rào đón cũng tạm chia thành hai
hướng chính dựa trên tư liệu nghiên cứu: hội thoại tự nhiên và ngôn bản/ văn
bản mang tính học thuật.
Hướng thứ nhất, sử dụng ngữ liệu hội thoại tự nhiên, có thể kể đến một số
nghiên cứu của các tác giả như: Nguyễn Thị Hoàng Yến trong bài viết “Thành
phần mở rộng và các yếu tố lịch sự trong phát ngôn chê” [72, 14] hay Chử Thị
Bích trong bài “Một số biện pháp sử dụng ngôn ngữ biểu hiện phép lịch sự trong
trong hành vi cho, tặng.” [8, 52]; tác giả Trần Chi Mai trong bài “Cách biểu hiện
hành vi từ chối lời cầu khiến bằng các phát ngôn lảng tránh trên các cứ liệu tiếng
Anh và tiếng Việt” [51, 41] và Đào Nguyên Phúc trong bài “Biểu thức rào đón
trong hành vi ngôn ngữ xin phép tiếng Việt trên cơ sở lí thuyết về phương châm
hội thoại của P. Grice” [58, 24]… Các tác giả này đều kết luận rằng việc sử
dụng các biểu thức rào đón trong các chiến lược phát ngôn như: xin phép, nhờ,
19
từ chối, phản bác, báo tin buồn ... v.v, giúp đảm bảo cho phát ngôn có độ an toàn
cao, góp phần hiệu quả trong việc đạt được mục đích phát ngôn dễ dàng và hiệu
quả hơn; đồng thời giảm thiểu được sự phiền toái cho người nghe và duy trì
được sự cộng tác giữa người nói và người nghe. Trong các công trình này tuy
hành vi rào đón đã được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam xem xét ở những khía
cạnh khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn dừng lại ở mức độ “nội dung đi kèm”, “nội
dung nhỏ”, “nội dung có liên quan” trong tổng thể nghiên cứu.
Sau này, công trình của tác giả Vũ Thị Nga [54]: “Khảo sát hành vi rào
đón trong giao tiếp tiếng Việt” đã phân tích hiệu quả giao tiếp khi sử dụng các
hành vi rào đón và lý giải cơ sở hình thành và giải mã thông điệp của hành vi
rào đón trong tiếng Việt. Tuy nhiên tác giả chỉ mới tập trung vào việc phân tích
rào đón như là một hành vi ngôn ngữ và xem xét hành vi này trên các bình diện
cấu tạo ngữ pháp và chức năng dụng học. Hay tác giả Trần Thị Phương Thu [65]
với luận án “Thành phần rào đón ở hành vi hỏi và đáp trong giao tiếp tiếng Anh
(đối chiếu với tiếng Việt)” đã tập trung nghiên cứu PTRĐ như một đơn vị độc
lập. Nghiên cứu đã cung cấp được một bảng khảo sát các kiểu PTRĐ thông
dụng; tần suất xuất hiện cũng như chức năng của các thành phần đó khi được
sử dụng trong hành vi hỏi và đáp trong giao tiếp tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy
chỉ ra được những điểm tương đồng và khác biệt của PTRĐ trong hai thứ tiếng
này nhưng luận án mới chỉ dừng lại ở việc khảo sát trên ngữ liệu là hành vi hỏi
– hồi đáp.
Theo hướng sử dụng tư liệu là ngôn bản/ văn bản mang tính học thuật, có
thể kể đến tác giả Phạm Thị Thanh Thuỷ [67] với luận án “Phương tiện rào đón
trong các bài báo nghiên cứu kinh tế tiếng Anh và tiếng Việt”. Luận án đã đi sâu
nghiên cứu đặc điểm từ vựng - ngữ pháp của rào đón và so sánh đối chiếu cách
thức sử dụng rào đón trong các bài báo kinh tế tiếng Anh và tiếng Việt. Trong
đó, tác giả đã rút ra kết luận là các công cụ rào đón giúp người viết tránh được
việc đưa ra những nhận định cụ thể, thẳng thừng, đồng thời giúp tạp ra khoảng
20
cách an toàn với những nhận định người viết đưa ra, vì thế giúp giảm nhẹ được
trách nhiệm trước những nhận định này. Tuy nhiên luận văn mới dừng lại ở việc
khảo sát các công cụ rào đón được người viết sử dụng trong các bài báo kinh tế.
Điểm qua các công trình nghiên cứu này, có thể thấy, hành vi rào đón đã
được các nhà nghiên cứu ngày càng quan tâm, được xem xét dưới nhiều khía
cạnh và góc độ khác nhau nhưng mảng đề tài về PTRĐ được sử dụng trong văn
bản khoa học; đặc biệt khai thác dưới lăng kính đánh giá của NHCNHT vẫn
đang bỏ ngỏ. Ngoài ra, các nghiên cứu rào đón từ trước đến nay chưa tập trung
nhiều để khai thác rào đón về mặt ngữ nghĩa và phân loại chức năng cũng như đi
sâu tìm hiểu những điểm tương đồng và dị biệt khi sử dụng PTRĐ trong các
VBKHTN và VBKHXH của tiếng Việt và tiếng Anh.
1.2 Cơ sở lý thuyết liên quan đến luận án
1.2.1 Một số vấn đề lý luận iên quan đến rào đón
1.2.1.1 Đ nh nghĩa rào đón
Rào đón với tư cách là một đơn vị ngôn ngữ lần đầu tiên được nhà khoa
học Lakoff [148, 195] nhắc đến trong bài báo: “Rào đón: một nghiên cứu về tiêu
chí nghĩa và logic của các khái niệm mờ”. Trái với các quan điểm phổ biến của
các nhà lôgic học thời đó, những người tin rằng, trong ngôn ngữ tự nhiên, một
câu sẽ hoặc là đúng hoặc là sai, hoặc không mang giá trị ý nghĩa gì (Falahati,
[115, 100]), thì tác giả Lakoff lại phát hiện ra rằng, “trong các câu sẽ có thể
không phải hoàn toàn đúng, hay hoàn toàn sai hay không mang nghĩa; thay vào
đó, là sẽ đúng ở một mức độ nào đó và sai cũng ở một mức nào đó, đúng ở khía
cạnh này và sai ở khía cạnh khác [148, 458]. Tác giả Lakoff cho rằng, rào đón
là: “các từ, các cụm từ có chức năng làm cho mọi thứ trở nên ít mập mờ hoặc
mập mờ hơn” Lakoff [148, 471]. Chức năng tiên quyết của rào đón là giúp
người nói tránh việc tuyệt đối hoá những nhận định mà họ đưa ra, đồng thời
giúp người nói giảm nhẹ những trách nhiệm với phát ngôn của mình. Theo
nghĩa ban đầu này, rào đón là những từ, cụm từ như: sort of (kiểu như), kind of
21
(loại như), somewhat (phần nào), rather (khá), largely (phần lớn), loosely
speaking (nói qua), strictly speaking (nói chính xác), in essence (bản chất)…
được sử dụng để làm nội dung phát ngôn trở nên mập mờ hoặc bớt mập mờ hơn;
đồng thời hiệu chỉnh các mức độ của các thành phần phát ngôn [Riekkinen, 170,
8].
Ví dụ, trong các câu dưới đây bằng cách sử dụng cụm từ sort of, tác giả đã thể
hiện được những mức độ khác nhau giữa các nhóm thành phần phát ngôn:
- A robin is sort of a bird.
Robin (chim cổ đỏ) là một loài như chim (sai – đó là một con chim)
- A chicken is sort of a bird.
Gà là một loài như chim (chính xác – hoặc gần chính xác)
- A penguin is sort of a bird.
Chim cánh cụt là một loài như chim (chính xác hoặc gần chính xác)
- A bat is sort of a bird.
Dơi là một loài như chim (Sai – hoặc gần như sai)
- A cow is sort of a bird.
Bò là một loài như chim (Hoàn toàn sai)
Lakoff [148, 471]
Mặc dù mới chỉ tập trung khai thác khía cạnh ngữ nghĩa của các PTRĐ, lý
thuyết của Lakoff vẫn được cho là hữu ích nhất trong việc hiểu và lý giải từ góc
độ ngữ nghĩa của khái niệm. Định nghĩa này đã mở đầu cho hàng loạt các
nghiên cứu về rào đón sau này.
Sau Lakoff, các nhà khoa học Brown & Levinson [86] đã đưa ra định
nghĩa về PTRĐ là các “phần tử, từ hoặc cụm từ có chức năng hiệu chỉnh mức độ
của các thành phần trong vị từ hoặc cụm danh từ trong một nhóm. Theo đó,
thành phần này có thể đúng một phần hoặc đúng ở một mức độ nào đó, hoặc nó
có thể đúng hoặc hoàn chỉnh hơn mong đợi” [86, 145].
22
Tác giả Skelton định nghĩa thuật ngữ “rào đón” theo nghĩa hẹp, là thành
phần giúp “giảm nhẹ trách nhiệm và cam kết đối với giá trị sự thật của mệnh đề
phát ngôn” [178, 45].
Bên cạnh đó, tác giả Crompton lại định nghĩa rào đón là “đơn vị ngôn ngữ
người nói/ người viết sử dụng để trực tiếp thể hiện sự thiếu cam kết vào giá trị
sự thật của mệnh đề phát ngôn [103, 281].
Một định nghĩa khác được ghi nhận của tác giả Peterlin, A. P., rào đón
được xem là “các yếu tố ngôn ngữ thể hiện các khả năng, xác suất và sự không
chắc chắn, từ đó giúp giảm nhẹ mức độ cam kết của tác giả với nội dung phát
ngôn” [Peterlin, A. P., 174].
Qua các định nghĩa trên có thể thấy, nhìn chung, rào đón được định nghĩa
là các thành phần “cho phép người nói cá nhân hóa hoặc giảm nhẹ lực tác động
của các phát ngôn theo những cách khác nhau. Nguyên nhân có thể bởi người
nói không muốn khẳng định rõ ràng hoặc do e ngại người nghe không thể ngay
lập lức thích nghi với phát ngôn của mình được; hoặc đơn giản là không hoặc
chưa tìm được cách trình bày, diễn giải hợp lý” [Carter R. & McCarthy, M., 16].
Như vậy, dù được định nghĩa theo nhiều các khác nhau nhưng các tác giả
trên đều nhất trí rằng đặt PTRĐ trong văn cảnh để hiểu và đó là một hiện tượng
ngữ dụng chứ không phải là một hiện tượng ngữ nghĩa đơn thuần.
Tác giả Markkanen, R., & Schröder, H. (Eds.). [156] đã tổng kết một số
hướng chính theo đó, khái niệm PTRĐ đã được phát triển trong những năm qua:
- Khái niệm rào đón ng n hành (hedged performative) (cho rằng/ đoán/ nghĩ rằng)
là một trong những yếu tố giúp mở rộng định nghĩa rào đón. Tác giả Fraser (1975)
đã xem xét ảnh hưởng của động từ tình thái và bán động từ tình thái lên hành động
ngôn trung biểu thị bởi động từ hành chức trong câu ngôn hành.
- I must ask you to remain quiet
(Tôi buộc phải yêu cầu anh giữ trật tự)
23
Trong câu này, động từ tình thái must đóng vai trò là PTRĐ trong câu;
phần nào đã giúp người nói giảm nhẹ mức độ gay gắt, khắt khe trong phát ngôn
khi yêu cầu, bắt buộc người nghe giữ trật tự; làm người nghe dễ cảm thông hơn
vì người nói buộc phải nhắc điều đó do tác động ngoại cảnh.
Trường hợp này tác giả gọi đó là “rào đón ng n hành” thay vì gọi tên
động từ “rào đón”. Bởi khi đó những động từ ngôn hành như apologize (xin lỗi),
promise (hứa hẹn), request (yêu cầu), advise (khuyên) đi kèm với các động từ
khiếm khuyết như can (có thể), must (phải), should (nên)… sẽ làm giảm lực
ngôn trung của hành động lời nói của bản thân các động từ đó.
Ví dụ:
- I should apologize for running over your cat
Tớ nên xin lỗi vì đã chạy dẫm qua con mèo của cậu
- I can promise that I will never again smoke grass
Anh có thể hứa rằng anh sẽ không bao giờ hút cỏ nữa
- I must request that you sit down
Tôi buộc phải mời ông ngồi. (Fraser, 2010, tr. 18).
Bên cạnh ý tưởng về rào đón ngôn hành, tác giả Falahati [115] đã chỉ ra
rằng cách tiếp cận của Brown và Levinson đã mở rộng định nghĩa của rào đón
theo hướng rào đón được sử dụng để bảo vệ thể diện cho các bên tham thoại và
tránh những phản ứng tiêu cực có thể xảy ra. Tuy nhiên, tác giả Falahati cũng
cho rằng, "mô hình đó của họ vẫn còn những hạn chế và mới chỉ chủ yếu được
áp dụng trong phạm vi lý thuyết hành động ngôn từ và được giải thích như một
dấu hiệu của lịch sự" [Falahati, 115, 100]. Một số nghiên cứu khác của các tác
giả House, J., & Kasper, G. [136], Blum – Kulka, S. [83] cũng đã tập trung nghiên
cứu rào đón trong vai trò là phương tiện để hiệu chỉnh các động từ ngôn hành,
đặc biệt như lời yêu cầu hay xin lỗi.
Ngoài ra, khái niệm rào đón còn được mở rộng theo hướng rào đón được
sử dụng để bổ sung, hiệu chỉnh cho các cam kết của người nói với giá trị sự thật
24
của cả mệnh đề chứ không đơn thuần một thành phần trong mệnh đề
[Markkanen, R., & Schröder, H. (Eds.). 155, 4]. Việc mở rộng khái niệm rào đón
theo hướng này khiến cho một số nhà nghiên cứu thấy cần phải phân biệt hai
kiểu rào đón. Trong nghiên cứu của các tác giả Prince và đồng nghiệp khi đề cập
đến việc sử dụng rào đón trong diễn ngôn y học, bắt đầu từ định nghĩa gốc của
Lakoff về thành phần làm cho mọi thứ trở nên mập mờ, đã nhấn mạnh rằng, có
ít nhất hai loại mập mờ. Loại thứ nhất là mập mờ trong nội dung mệnh đề và
loại thứ hai là mập mờ “trong mối quan hệ giữa nội dung mệnh đề và bản thân
người nói” hay chính là “mức độ cam kết của người nói với tính chân thực của
mệnh đề”. [Prince & đồng nghiệp, 170, 85]. Tương ứng với hai loại mập mờ ấy,
các tác giả đã phân thành hai loại PTRĐ: sự ư c lượng và che ch n.
Cụ thể hơn, theo cách phân loại này, nhóm thứ nhất hay còn được gọi là
“sự ư c lượng” (approximators) gồm là các thành phần rào đón có tác động đến
giá trị sự thật của mệnh đề. Nhóm thứ hai là được gọi là “che ch n” (shields)
gồm các thành phần rào đón không có tác động đến giá trị sự thật mà phản ánh
mức độ cam kết của người nói về giá trị sự thật của toàn mệnh đề.
Cùng chung tinh thần nhưng cách phân biệt của Hübler [137] có hơi khác.
Dù cùng để chỉ sự bất định (indetermination) nhưng ông đặc biệt nhấn mạnh sự
khác nhau của hai khái niệm “nói giảm” (understatement) và “rào đón”, Theo
Hübler, có hai loại bất định: Phrastic và Neustic. Trong đó Phrastic là phần giả
định chung cho các câu tuyên bố, mệnh lệnh và nghi vấn còn Neustic chính là
chỉ hiệu của sự cam kết của người phát ngôn với tính chân thực của mệnh đề
phát ngôn cũng như mong muốn của người phát ngôn.
Ví dụ trong phát ngôn:
- It is a bit cold in here (Ở đây hơi lạnh một chút) – là một câu nói giảm;
Còn trong câu:
- It is cold in Alaska, I suppose (Tôi e là thời tiết ở Alaska lạnh đấy) – lại là một
câu rào đón.
25
Phân loại này của Hübler rất gần với cách phân loại của Prince và đồng
nghiệp [170]. Theo đó, nhóm ư c lượng (approximators) ở đây chính là tương
ứng với nhóm nói giảm và sự che ch n của Hübler. Trong cả hai trường hợp, sự
phân loại này đều nhằm mục đích giúp các nhà nghiên cứu giới hạn được phạm vi
tài liệu. Bản thân tác giả Hübler cũng thừa nhận rằng, cả nói giảm và rào đón đều
có chung chức năng để chỉ sự bất định, giúp cho phát ngôn dễ dàng được người
nghe chấp nhận hơn và từ đó tăng thêm khả năng đạt được mục đích phát ngôn.
Tuy nhiên, cách tiếp cận này được tác giả Skelton [179] chỉ ra là có
những điểm hạn chế bởi “cách phân biệt giữa che chắn và ước lượng khá trừu
tượng: theo đó, cách sử dụng của mỗi loại lại được mô tả trong vai trò là thành
phần câu hơn là ý nghĩa sử dụng về mặt ngôn ngữ.” Ngoài ra, tác giả còn đề
xuất bỏ đi cụm từ “rào đón” để phân biệt giữa mệnh đề và nhận xét, và đặt rào
đón vào bộ khung ngôn ngữ bình luận.
Nhưng cách tiếp cận này của tác giả Skelton cũng nhận được những ý
kiến trái chiều từ những quan điểm vốn xem PTRĐ là đơn vị để thể hiện mức độ
cam kết của tác giả vào giá trị sự thật của phát ngôn. Tác giả Crompton [103,
274] đã chỉ ra rằng, phạm vi phân loại của Skelton quá rộng, có thể dẫn đến
những điểm mơ hồ, vì có nhiều cách để tác giả có thể bộc lộ các quan điểm khác
nhau của mình. Đồng thời tác giả cũng đề xuất “ngôn ngữ rào đón cũng có thể
được xem là một tập con của ngôn ngữ bình luận”. Crompton [103, 274]
Ngoài ra, bên cạnh ý tưởng về rào đón ngôn hành, định nghĩa của rào đón
cũng được mở rộng theo hướng rào đón được sử dụng để bổ sung cho các cam
kết của người nói với giá trị sự thật của cả mệnh đề chứ không đơn thuần một
thành phần trong mệnh đề [Markkanen, R., & Schröder, H. (Eds.)., 155, 4]. Tiêu
biểu có thể kể đến nghiên cứu của Vande Kopple [188]. Ông đã xem rào đón
như một dạng của siêu diễn ngôn và phân loại siêu diễn ngôn dựa trên kết quả
xem xét việc sử dụng thành phần rào đón để bộc lộ sự thiếu cam kết với nội
dung mệnh đề của phát ngôn. Hay nói cách khác, thành phần rào đón như:
26
perhaps (có lẽ), seem (dường như), might (có thể), to a certain extent (ở một
mức độ nào đó)… được sử dụng để bổ sung cho giá trị sự thật của toàn mệnh đề,
chứ không chỉ làm cho từng đơn vị riêng lẻ trong đó bớt đi tính chính xác. Cũng
đồng quan điểm, Hyland [139, 433] xem việc sử dụng rào đón là “biểu hiện của
sự ngập ngừng và dấu hiệu có nhiều khả năng có thể xẩy ra”; từ đó đưa ra định
nghĩa về rào đón là “phương tiện ngôn ngữ được dùng để chỉ (a) sự giảm nhẹ
cam kết giá trị sự thật của mệnh đề phát ngôn hoặc (b) mong muốn không phải
thể hiện sự cam kết một cách dứt khoát” [141, 1].
Theo tác giả Markkanen, R., & Schröder, H. (Eds.). [155], một hướng khác
để mở rộng khái niệm rào đón có thể kể đến là cách tiếp cận mà ở đó PTRĐ
được xem là sự hiện thực hóa các chiến lược tương tác và giao tiếp hay còn gọi
là thực hiện hành vi rào đón. Như tác giả Myers [165] đã khẳng định, chiến lược
rào đón giúp giảm nhẹ và điều chỉnh các phát ngôn để từ đó, đối tượng người đọc/
người nghe cảm nhận được rằng họ là những người có quyền đánh giá và các ý
kiến của tác giả cần sự đồng thuận của họ [Cabanes, 90, 141]. Chia sẻ quan điểm
này, tác giả Salager-Meyer [176] cũng tin rằng các chức năng chính của rào đón
là bảo vệ thể diện cho người nói/ người viết khi những sản phẩm của họ có thể
gây ra những luồng ý kiến trái chiều; đồng thời góp phần tích cực phản ánh sự
khiêm tốn của người viết và đề cao đối tượng người đọc/ người nghe.
Tuy nhiên ở đây, tác giả cũng chỉ ra rằng sự kết hợp giữa rào đón và
những chiến lược khác như né tránh hay lịch sự cũng không được làm che khuất
chức năng quan trọng chính của chiến lược giao tiếp này: sử dụng những cách
diễn đạt bất định để mang lại được “sự mập mờ và bất định cho ngôn ngữ” mà
không nhất thiết phải chỉ ra sự mơ hồ, thiếu chắc chắn.
Nói tóm lại, các định nghĩa về rào đón được đưa ra dù được định nghĩa
theo các cách khác nhau, các phương diện khác nhau, từ ngôn ngữ học thuần tuý
tới khái niệm liên quan đến giao tiếp, giao thoa, ngữ dụng học, diễn ngôn hay xã
hội học… đều được trải qua ba giai đoạn phát triển [Yu, 196, 32]:
27
- Giai đoạn thứ nhất: xuất phát từ định nghĩa gốc của Lakoff theo hướng
thuần ngôn ngữ học, rào đón được tập trung ở đơn vị các từ, cụm từ có giá trị
hiệu chỉnh trong mệnh đề, tập trung vào nội dung.
- Giai đoạn thứ hai, theo hướng ngôn ngữ học và ngữ dụng học, tập trung
hiệu chỉnh giá trị sự thật của toàn mệnh đề và cam kết của người viết/ người nói
hoặc thái độ đối với nội dung của mệnh đề, tập trung chủ yếu vào mối quan hệ
của người phát ngôn và nội dung phát ngôn.
- Giai đoạn thứ ba, chủ yếu tập trung vào ngữ dụng học và xã hội học,
theo đó, rào đón hiệu chỉnh mối quan hệ liên nhân và các mối quan hệ xã hội
của các bên tham thoại (Yu, 2009, tr. 32)
Bảng 1.1: Tóm tắt các ƣớng phát triển chính của khái niệm rào đón
Giai đoạn Các tác giả chính Chức năng tập trung
Ngôn ngữ học
Lakoff (1972),
Fraser(1975), Brown &
Levinson(1978)
- hiệu chỉnh từ, cụm từ
trong phạm vi mệnh đề
Ngôn ngữ học/
Ngữ dụng học
Prince et al (1982), Hübler -
(1983), Skelton (1988),
Vande Kopple (1985),
Markkanen et al (1993),
Hyland (1996), Hyland
&Milton (1997)
- hiệu chỉnh giá trị sự thật
của toàn mệnh đề; cam kết
của người viết/ người nói;
thái độ đối với nội dung
của mệnh đề
Ngữ dụng học/
Xã hội
Meyers (1989), Salager-
Meyer (1995),
Hyland (1998), Clemen
(1997), Markkanen &
Schröder (1997)
- hiệu chỉnh mối quan hệ
liên nhân và quan hệ xã
hội của các bên tham thoại
Trong luận án này, với mục đích là nghiên cứu ngữ nghĩa và chức năng
của các PTRĐ được sử dụng trong VBKHXHTV và VBKHXHTA nên chúng
tôi lựa chọn định nghĩa rộng, linh hoạt của PTRĐ theo tóm tắt của Yu [196, 69]
gồm bảy khía cạnh như sau:
(i) Rào đón là một từ, tiểu từ hoặc cụm từ có chức năng hiệu chỉnh các đơn vị
ngôn ngữ khác (ví dụ vị từ hoặc danh từ), thành phần phạm trù, hoặc một đơn vị
của một phát ngôn, làm cho phần hiệu chỉnh có thể mơ hồ hơn (về giá trị thể
28
diện) hoặc chính xác hơn (về dụng ý của người phát ngôn). Trên phương diện
này, rào đón chỉ có tác dụng trong một phần của phát ngôn hoặc mệnh đề.
(ii) Rào đón thực hiện chức năng như một hành động ngôn từ, ví dụ rào đón
ngôn hành (e.g., I think/ suppose/ guess that...).
(iii) Rào đón là phương tiện ngôn ngữ hiệu chỉnh giá trị sự thật của toàn mệnh
đề làm cho nội dung trở nên mơ hồ hoặc chính xác hơn.
(iv) Rào đón là phương tiện ngôn ngữ (điệu tính, từ vựng, cú pháp, diễn ngôn
hoặc chiến lược) điều chỉnh thái độ của người phát ngôn hoặc cam kết của người
phát ngôn với nội dung mệnh đề.
(v) Rào đón là phương tiện ngôn ngữ (điệu tính, từ vựng, cú pháp, diễn ngôn
hoặc chiến lược) góp phần phát triển tốt mối quan hệ liên nhân hoặc quan hệ
tương tác trong giao tiếp)
(vi) Rào đón thực hiện các chức năng xã hội như giữ thể diện cho người nói hoặc
người nghe, bảo vệ tính cá nhân của người viết/ người nói, thắt chặt tình đoàn kết
giữa các bên tham thoại, đạt được sự đồng thuận của người đọc/ người nghe.
(vii) Rào đón có chức năng như tổ chức văn bản hoặc diễn ngôn hoặc thực hiện
như người chỉ dẫn cho việc dịch văn bản hoặc diễn ngôn, trong khi thực hiện
một hoặc nhiều chức năng trên.
1.2.1.2 Phân loại thành phần rào đón
Có thể nói, PTRĐ trong tiếng Anh ngày càng nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực và khía cạnh khác nhau. Chính vì
lẽ đó, trong quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy đã tồn tại nhiều cách phân
loại và nhận diện PTRĐ khác nhau. Các tác giả đều cho rằng khó để liệt kê một
danh sách đầy đủ các PTRĐ trong tiếng Anh vì “các phân loại của rào đón khá
là tùy ý, vì không có tiêu chuẩn thống nhất để phân loại”. Yu [196, 55].
Ở phần này, chúng tôi xin tóm tắt lại một số cách phân loại nổi bật và
được công nhận rộng rãi như sau:
Phân loại của tác giả Prince & đồng nghiệp (1982)
Xuất phát từ định nghĩa gốc của Lakoff về rào đón: “là thành phần làm
cho mọi thứ trở nên mập m ,” ở nghiên cứu việc sử dụng rào đón trong diễn
29
ngôn y học, các tác giả Prince & đồng nghiệp [169] đã nhấn mạnh rằng: có ít
nhất hai loại mập mờ.
Loại thứ nhất là mập mờ trong nội dung mệnh đề và loại thứ 2 là mập mờ
“trong mối quan hệ giữa nội dung mệnh đề và bản thân người nói” hay chính là
“mức độ cam kết của người nói với tính chân thực của mệnh đề” [Prince & đồng
nghiệp, 169, 85]. Tương ứng với hai loại mập mờ ấy, các tác giả đã phân thành
hai loại PTRĐ: sự ư c lượng và che ch n.
Cụ thể hơn, theo cách phân loại này, nhóm thứ nhất hay còn được gọi là
“ước ượng” (approximators) gồm là các thành phần rào đón có tác động đến
giá trị chân thực của mệnh đề.
Ví dụ:
- His feet were sort of blue.
Chân anh ta kiểu như xanh xao
Nhóm thứ hai là được gọi là “che ch n” (shields) gồm các thành phần rào
đón không có tác động đến giá trị sự thật mà phản ánh mức độ cam kết của
người nói về giá trị sự thật của toàn mệnh đề.
Ví dụ:
- I think his feet were blue
Tôi nghĩ chân câu ta xanh xao
Dưới đây là cách phân loại rào đón theo hướng của tác giả tác giả Prince & đồng
nghiệp [170].
Tóm tắt ƣớng phân loại của tác giả Salager-Meyer (1994)
30
Tiếp theo đó có thể kể đến hướng phân loại của tác giả Salager – Meyer
(1994) trên cơ sở kết hợp hình thức ngữ pháp và chức năng. Theo đó, PTRĐ
được chia theo các nhóm như sau:
Loại PTRĐ Nhóm Ví dụ
Shields (che
chắn)
động từ tình thái (modal
verbs) chỉ khả năng có thể
would, may, might (có thể,
có lẽ)
các bán từ tình thái (semi-
auxiliaries) chỉ khả năng có
thể
appear, seem (dường như)
trạng từ và tính từ chỉ khả
năng có thể (probability
adverbs and adjectives)
probably (có lẽ), likely
(dường như)
Approximators
(ước lượng)
các từ, cụm từ chỉ số lượng,
mức độ, tần suất
approximately, roughly,
about, somewhat (khoảng,
xấp xỉ), quite, often,
occasionally (thường
thường, thỉnh thoảng, hiếm
khi)
Personal
expressions
(phát ngôn cá
nhân)
Các cụm từ chỉ sự nghi vấn
hoặc trực tiếp liên quan của
người phát ngôn khi đưa ra
nhận định
I believe (tôi tin rằng), to
our knowledge (theo hiểu
biết của chúng tôi), it is our
view that (quan điểm của
chúng tôi là)
Emotionally
charged
intensifiers
(nhóm tăng
cường cảm
xúc)
Nhóm từ dể diễn tả thái độ,
phản ứng của người nói
extremely interesting (cực
kỳ thú vị), of particular
importance (đặc biệt quan
trọng), particularly
encouraging (đáng khuyến
khích), unexpectedly,
surprisingly (bất ngờ).
Compound
hedges (Rào
đón phức hợp
rào đón kép It may suggest that...
rào đón ba thành phần
It would seem likely…
It seems reasonable to
assume…
rào đón bốn thành phần
It would seem somewhat
unlikely that...,
31
Nhìn vào bảng trên có thể thấy, cách phân loại này của tác giả Salager –
Meyer [175] được dựa trên sự kết hợp các tiêu chí chức năng và cú pháp. Trong
đó, mặc dù tác giả đã cố gắng kết hợp các dạng ngữ pháp với các loại chức năng
để tạo nên một phân loại khá r ràng nhưng Varttala vẫn nhận xét phân loại này
vẫn có “sự chồng chéo rõ rệt giữa các nhóm” và phân loại này cũng bỏ qua tính
chất phức tạp của hiện tượng hiện tượng rào đón [189, 181]. Tuy nhiên, cách
phân loại này vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu.
Nhìn vào những định nghĩa của rào đón trong các nghiên cứu về sau này,
có thể thấy, các định nghĩa đó đều được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu chức
năng của rào đón để từ đó rút ra được bản chất của các PTRĐ. Chính vì thế,
những bảng phân loại sau này cũng được thiết lập dựa trên việc nghiên cứu dạng
thức, cách thức và chức năng của rào đón.
Phân loại rào đón dựa trên dạng thức, cách thức và chức năn
Theo hướng này, đầu tiên có thể kể đến phân loại của Namsaraev [166,
68]. Tác giả Namsaraev dựa vào tổng hợp dữ liệu của 276 văn bản được công bố
trên các tạp chí xã hội học của Nga trong giai đoạn 1978 - 1993, đã lập luận
rằng, một trong những chức năng chính của rào đón trong văn phong khoa học
là bảo vệ thể diện (thậm chí là cho cả người đọc). Trong nghiên cứu này, dựa
trên các chiến lược rào đón, Namsaraev [166] phân biểu thức rào đón thành ba
loại chiến lược rào đón cơ bản, có thể tóm tắt như sau:
(i) Chiến ược bất định của phát ngôn: theo nghĩa rộng, nhóm này hướng đến
sự bất định (gồm cả phủ định ngữ pháp) của từng từ, hay là cả phát ngôn bằng
cách làm giảm màu sắc, lượng hoặc chất của phát ngôn; đồng thời làm phát
ngôn trở nên mờ hồ, mập mờ hay thiếu chắc chắn. Chiến lược này bao gồm:
- Rào đón sử dụng tình thái nhận thức:
- Động từ tình thái chỉ khả năng có thể: may, might, can, could (có thể)
- Bán từ tính thái: seem (dường như), appear (có vẻ)
32
- Động từ nhận thức: suggest (gợi ý), speculate (suy đoán), assume (giả sử)
… các động từ để chỉ khả năng có thể xảy ra hoặc giả thuyết có thể trở
thành sự thật.
- Động từ tri nhận: believe (tin rằng), think (nghĩ rằng)
- Trạng từ tình thái: perhaps (có lẽ), possibly, probably (có thể)
- Danh từ tình thái: possibility (khả năng), assumption (giả định),
suggestion (gợi ý)
- Tính từ tình thái: possible/posible (có thể), probable, likely/probable (có
khả năng)
- Rào đón định lượng, tần suất, mức độ, thời gian: generally (nhìn chung),
approximately (khoảng), most (hầu hết), relatively (tương đối), frequently
(thường thường)… với mục đích tránh phải đưa ra các phát ngôn mang
tính chính xác và có cam kết tuyệt đối.
(ii) Chiến ược phi cá nhân hoặc khách quan hoá phát ngôn: Người nói/
người viết sử dụng những cấu trúc vô danh hoặc bị động hay có khi là ngôi nhân
xưng we, hoặc đại từ tác giả (author), hoặc nhà nghiên cứu (researcher) (thay vì
đại từ nhân xưng tôi (I) để tránh bộc lộ cái tôi cá nhân của tác giả cũng như
tránh trách nhiệm đối với các nguy cơ tiềm ẩn, liên quan đến giá trị sự thật của
mệnh đề phát ngôn.
(iii) Chiến ược chủ quan hoá lời phát ngôn: Chiến lược này được thực hiện
bằng cách sử dụng đại từ tôi (I) và động từ chỉ trạng thái tinh thần như: t i nghĩ
(I think), tôi cho rằng (I suppose).... Với cách diễn đạt này, tác giả đạt được hiệu
quả tương đương như khi diễn đạt; rằng những điều đang được trình bày là suy
nghĩ của chủ quan cá nhân tôi nên có thể sai, anh có thể có những nghĩ khác,
Tương tự đó là hiện tượng tương tác đa chức năng: không chỉ kết hợp các
yếu tố ngữ nghĩa, ngữ dụng mà còn bao gồm các yếu tố xã hội. Mà theo đó, các
tác giả Vass, H. [187], Cabanes, P. [90] và Martín-Martín P. [164] đã lần lượt đưa
ra những bảng phân loại rào đón khác nhau.
33
Theo tác giả Cabanes, P., rào đón là một hiện tượng đa diện có thể tiếp cận
được từ những góc độ khác nhau. Đây là sự tổng hòa của các yếu tố ngữ nghĩa,
ngữ dụng và tri nhận. Từ quan điểm này, tác giả đã xác định được một số đơn vị
ngôn ngữ có tín hiệu rào đón thực hiện được những chức năng ấy trong các tình
huống giao tiếp cụ thể. Tác giả cũng chỉ ra rằng, “rào đón không chỉ là một đặc
tính của văn bản mà còn là sản phẩm giao tiếp giữa người nói/ người viết với
khán/ thính giả của mình” [90, 142].
Các đơn vị từ vựng ngữ pháp có tín hiệu rào đón được chia thành các
nhóm như sau:
(i) các động từ (động từ khuyết thiếu, động từ tình thái, động từ thường, thể bị động)
(ii) danh từ, trạng từ, tính từ bộc lộ sự mơ hồ hoặc không chắc chắn
Các PTRĐ này góp phần thực hiện ba chức năng chính:
- thể hiện thái độ đề cao, lịch sự với người đọc/ người nghe;
- giúp tác giả bảo vệ thể diện và tránh những phản ứng tiêu cực xảy ra khi
có những phản ứng trái chiều;
- giúp tác giả bày tỏ thái độ thận trọng với những cam kết vào giá trị sự thật
của phát ngôn;
Tác giả Martín-Martín [164] dựa trên các lý thuyết về rào đón được xây
dựng trên nền tảng của ngữ dụng học xã hội cũng đưa ra một phân loại về
PTRĐ. Trong đó, tác giả cũng đưa ra nhận định rằng, người nói/người viết đã sử
dụng các đơn vị từ vựng ở cấp độ ngữ pháp và cú pháp để thực hiện được ba
chức năng chính của rào đón:
(i) Chiến lược bất đ nh của phát ngôn:
Để thực hiện chiến lược này, người viết/ người nói sẽ sử dụng:
- PTRĐ tình thái nhận thức: động từ tình thái, bán từ tính thái, động từ
nhận thức, động từ khuyết thiếu, danh từ tình thái, tính từ tình thái
- Rào đón định lượng, tần suất, mức độ, thời gian
(ii) Chiến lược chủ quan hoá l i phát ngôn
34
Để thực hiện Chiến lược chủ quan hoá lời phát ngôn, tác giả đã sử dụng
những cấu trúc có đại từ ngôi thứ nhất đi kèm với động từ tri nhận hoặc động từ
ngôn hành để ngầm bộc lộ rằng những phát ngôn này là ý kiến chủ quan của cá
nhân tác giả.
(iii) Chiến lược phi cá nhân hoặc khách quan hoá phát ngôn
Chiến lược thứ ba - Chiến lược phi cá nhân hoặc khách quan hoá phát
ngôn được hiện thực hóa thông qua các cấu trúc vô danh, bị động hoặc có khi là
cấu trúc chủ ngữ giả bắt đầu bằng It
Một mô hình phân tích ngôn ngữ nữa của tác giả Vass, H. [187] được xây
dựng xoay quanh ba tham số:
- Tham số đầu tiên là các thực từ và phi thực từ báo hiệu sự rào đón;
- Tham số thứ hai là các chiến lược rào đón bao gồm: cấu trúc bất đ nh,
cấu trúc v nh n xưng cấu trúc b động;
- Tham số thứ ba bao gồm bốn chức năng, tích hợp các thành phần tư tưởng
và liên nhân;
Để từ đó đạt được mục đích:
- đáp ứng được những kỳ vọng của cộng đồng liên quan đến bản chất tự
nhiên và bất định của kiến thức;
- ngăn ngừa và hạn chế những bất đồng và những phản ứng trái chiều có
thể xảy ra;
- giảm nhẹ lực ngôn trung của phát ngôn;
- tạo được ấn tượng nhất định cho đối tượng người đọc/ người nghe.
Tác giả Vass cũng chỉ ra rằng, các chức năng này có thể đạt được thông
qua nhiều cách khác nhau, bao gồm “giảm nhẹ cam kết, trách nhiệm với giá trị
chân lý của phát ngôn, hiệu chỉnh thái độ người nói/ người nghe với thông tin
được đưa ra” [Vass, H., 187, 132].
Dưới đây là tóm tắt các cách tiếp cận nói trên và các mô hình của PTRĐ.
35
Bảng 1.2: Tóm tắt các ƣớng phân loại rào đón t eo từ vựng, chiến lƣợc và
chức năn
Namsaraev
(1997)
Vass (2004) Cabanes
(2007)
a t n
(2008)
Phương
tiện rào
đón
- động từ khiếm khuyết
- trạng từ tình thái
- danh từ tình thái
- tình từ tình thái
- động từ tri nhận
- cấu trúc bị động, vô danh, phi chủ ngữ
Chiến
lược rào
đón
1 Chiến lược bất định
2. Chiến lược phi cá nhân
3. Chiến lược chủ quan hoá
Chức
năng ào
đón
1. hạn chế tối
đa đe dọa thể
diện các bên
tham thoại
2. hiệu chỉnh
lực ngôn
trung của
phát ngôn
3. bảo vệ các
thành phần
của mệnh đề
phát ngôn
1. tránh các
xung đột xảy
ra
2. đáp lại các
mong muốn
3. giảm nhẹ
lực ngôn
trung
4. tạo được
ấn tượng
1. thể hiện thái
độ lịch sự, đề
cao người đọc/
người nghe
2. bảo vệ thể
diện tác giả
3. thể hiện thái
độ cân nhắc của
tác giả đối với
mức độ cam kết
vào giá trị sự
thật của phát
ngôn
1. hạn chế tối
đa đe dọa thể
diện các bên
tham thoại
Qua bảng 1.2 có thể thấy, dựa trên những cơ sở và góc độ khác nhau, các
nhà khoa học đã đưa ra được các bảng phân loại chi tiết PTRĐ khác nhau. Tuy
nhiên, việc đưa ra một bảng phân loại thống nhất về PTRĐ vẫn là một việc khó
khăn bởi lẽ các tác giả chưa đạt được sự nhất trí khi sắp xếp các PTRĐ vào các
nhóm khác nhau khi chia theo theo chiến lược và chức năng.
Dưới đây là một số mô hình phân loại PTRĐ nổi bật và được công nhận
rộng rãi trong lịch sử phát triển của PTRĐ:
ìn đa dụng học của tác giả Hyland (1996a)
36
Có thể nói, nhắc đến bảng phân loại về rào đón không thể không nhắc đến
cách phân loại của nhà khoa học Hyland [139]. Tác giả đã cố gắng xây dựng
một bảng phân loại rào đón dựa trên những quan điểm khác nhau, từ xã hội học,
dụng học và cả diễn ngôn. Ông cho rằng muốn rào đón thì phải sử dụng nhiều
biện pháp và mỗi biện pháp rào đón cùng một lúc có thể có nhiều nghĩa, do đó
hầu như không thể xây dựng được một bảng phân loại PTRĐ chặt chẽ, chính xác
và tách biệt với nhau.
Mặc dù thừa nhận sự khó khăn khi phân loại các kiểu rào đón nhưng dựa
trên bản phân tích kho dữ liệu các bài báo được lựa chọn từ những tạp chí hàng
đầu xuất bản gần nhất trên lĩnh vực tế bào và phân tử sinh học, Hyland [139] đã
đề xuất một bảng phân loại tương đối cụ thể PTRĐ, trong đó những PTRĐ trong
VBKH có chức năng và hình thức gần nhau được xếp thành một nhóm. Trong
cách phân loại này, tác giả cho phép xảy ra các trường hợp các nhóm phân loại
PTRĐ có thể chồng chéo nhau.
Cách phân loại rào đón tron các văn bản khoa học của Hyland (1996a)
Qua bảng trên có thể thấy, PTRĐ trong VBKH được chia hai nhóm chính:
rào đón chú trọng nội dung và rào đón chú trọng độc giả. Theo đó, rào đón chú
trọng nội dung “nhằm làm giảm mối quan hệ giữa nội hàm mệnh đề và sự thể
37
hiện tâm lí phi ngôn ngữ của thực tại; người ta rào đón sự tương đồng giữa điều
tác giả nói về thế giới và thực tế của thế giới”.
Ở nhóm thứ nhất, ông đã chia tiếp rào đón chú trọng nội dụng thành: rào
đón chú trọng tính xác và rào đón chú trọng tác giả. Rào đón chú trọng tính
chính xác được sử dụng để hiện thực hoá “mong muốn của tác giả làm cho các
phát ngôn có độ chính xác cao hơn”. Loại rào đón này lại được chia thành hai
loại nhỏ hơn: rào đón đ nh tính và rào đón đáng tin. Trong đó, rào đón định tính
giúp tác giả xác định chính xác hơn khoảng cách của kết quả nghiên cứu so với
“trạng thái tuyệt đối” còn rào đón đáng tin nhằm chỉ mức độ chắc chắn/ không
chắc chắn của tác giả về mệnh đề phát ngôn.
Động lực chính thúc đẩy người viết sử dụng rào đón chú trọng tác giả
chính là việc tạo dựng được rào chắn bảo vệ bản thân trước bất cứ sai sót nào có
thể xẩy ra cho phát ngôn của mình. Nhờ đó, tác giả sẽ đạt được khoảng cách lý
tưởng với mệnh đề phát ngôn của mình và giảm được mức độ liên quan đến nó.
Sự khác biệt chính giữa rào đón chú trọng tác giả và rào đón chú trọng tính
chính xác nằm ở chỗ, nếu rào đón chú trọng tác giả tập trung chủ yếu giải quyết
sự “hiện diện” của tác giả trong văn bản thì rào đón chú trọng tính chính xác lại
quan tâm chính đến việc làm tăng sự chính xác của văn bản. Tuy nhiên, tác giả
Hyland khẳng định thêm, sự khác biệt giữa hai loại rào đón này cũng “không
thật sự khác biệt” bởi ngay trong cùng một văn cảnh thì một loại rào đón có thể
mang nhiều nghĩa.
Nhóm rào đón thứ hai trong bảng phân loại này của tác giả Hyland [187]
chính là rào đón chú trọng độc giả. Sự khác biệt chính của nhóm này với nhóm
rào đón chú trọng nội dung chính là chỗ, rào đón chú trọng độc giả tập trung
chủ yếu để giải quyết mối quan hệ tương tác liên nhân giữa tác giả và độc giả.
Nhà khoa học Hyland đã rút ra kết luận rằng, nếu bỏ qua thái độ của độc giả
trong VBKH thì sẽ tạo nên các tuyên bố khoa học chỉ như “các xác nhận tuyên
án trong phiên toà”, điều này sẽ khiến cho các kiến thức khoa học đó rất khó
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh

More Related Content

What's hot

luan van thac si tim hieu ve van hoa chao hoi cua viet nam va nhat ban
luan van thac si tim hieu ve van hoa chao hoi cua viet nam va nhat banluan van thac si tim hieu ve van hoa chao hoi cua viet nam va nhat ban
luan van thac si tim hieu ve van hoa chao hoi cua viet nam va nhat ban
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOTĐề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng ViệtLuận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
luan van thac si A comparison of expression of tenses between English and Vie...
luan van thac si A comparison of expression of tenses between English and Vie...luan van thac si A comparison of expression of tenses between English and Vie...
luan van thac si A comparison of expression of tenses between English and Vie...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: An English-Vietnamese cross-cultural communication study on
Đề tài: An English-Vietnamese cross-cultural communication study onĐề tài: An English-Vietnamese cross-cultural communication study on
Đề tài: An English-Vietnamese cross-cultural communication study on
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn tiếng lóng trên các diễn đàn trực tuyến tiếng việt thức trạng, đặc...
Luận văn tiếng lóng trên các diễn đàn trực tuyến tiếng việt   thức trạng, đặc...Luận văn tiếng lóng trên các diễn đàn trực tuyến tiếng việt   thức trạng, đặc...
Luận văn tiếng lóng trên các diễn đàn trực tuyến tiếng việt thức trạng, đặc...
nataliej4
 
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAYLuận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Hành vi cảm ơn và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Hành vi cảm ơn và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng ViệtLuận án: Hành vi cảm ơn và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Hành vi cảm ơn và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...
ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...
ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cơ Sở Thiết Kế Mặt Bằng Nhà Xưởng Xí Nghiệp May Công Nghiệp
Cơ Sở Thiết Kế Mặt Bằng Nhà Xưởng Xí Nghiệp May Công NghiệpCơ Sở Thiết Kế Mặt Bằng Nhà Xưởng Xí Nghiệp May Công Nghiệp
Cơ Sở Thiết Kế Mặt Bằng Nhà Xưởng Xí Nghiệp May Công Nghiệp
Nhân Quả Công Bằng
 
Luận văn: Các từ ngữ chỉ màu sắc phụ của màu đỏ và xanh, 9đ
Luận văn: Các từ ngữ chỉ màu sắc phụ của màu đỏ và xanh, 9đLuận văn: Các từ ngữ chỉ màu sắc phụ của màu đỏ và xanh, 9đ
Luận văn: Các từ ngữ chỉ màu sắc phụ của màu đỏ và xanh, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAYLuận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOTLuận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài tìm hiểu từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, HOT 2018Đề tài  tìm hiểu từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, HOT 2018
Đề tài tìm hiểu từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, HOT 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn Thạc sĩ Study on integrating listening-speaking skills to enhance th...
Luận văn Thạc sĩ Study on integrating listening-speaking skills to enhance th...Luận văn Thạc sĩ Study on integrating listening-speaking skills to enhance th...
Luận văn Thạc sĩ Study on integrating listening-speaking skills to enhance th...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt, HAY
Luận án: Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt, HAYLuận án: Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt, HAY
Luận án: Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản trị rủi ro trong lưu trữ (qua thực tế ở việt nam) luận án ts. văn thư ...
Quản trị rủi ro trong lưu trữ (qua thực tế ở việt nam)   luận án ts. văn thư ...Quản trị rủi ro trong lưu trữ (qua thực tế ở việt nam)   luận án ts. văn thư ...
Quản trị rủi ro trong lưu trữ (qua thực tế ở việt nam) luận án ts. văn thư ...
nataliej4
 
Nghiên cứu đối chiếu các thành ngữ thời tiết trong tiếng Hán và tiếng Việt.pdf
Nghiên cứu đối chiếu các thành ngữ thời tiết trong tiếng Hán và tiếng Việt.pdfNghiên cứu đối chiếu các thành ngữ thời tiết trong tiếng Hán và tiếng Việt.pdf
Nghiên cứu đối chiếu các thành ngữ thời tiết trong tiếng Hán và tiếng Việt.pdf
HanaTiti
 

What's hot (20)

luan van thac si tim hieu ve van hoa chao hoi cua viet nam va nhat ban
luan van thac si tim hieu ve van hoa chao hoi cua viet nam va nhat banluan van thac si tim hieu ve van hoa chao hoi cua viet nam va nhat ban
luan van thac si tim hieu ve van hoa chao hoi cua viet nam va nhat ban
 
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOTĐề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
Đề tài: Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt hạ lưu sông Thạch Hãn, HOT
 
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
 
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng ViệtLuận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Đối chiếu thuật ngữ cơ khí trong tiếng Anh và tiếng Việt
 
luan van thac si A comparison of expression of tenses between English and Vie...
luan van thac si A comparison of expression of tenses between English and Vie...luan van thac si A comparison of expression of tenses between English and Vie...
luan van thac si A comparison of expression of tenses between English and Vie...
 
Đề tài: An English-Vietnamese cross-cultural communication study on
Đề tài: An English-Vietnamese cross-cultural communication study onĐề tài: An English-Vietnamese cross-cultural communication study on
Đề tài: An English-Vietnamese cross-cultural communication study on
 
Luận văn tiếng lóng trên các diễn đàn trực tuyến tiếng việt thức trạng, đặc...
Luận văn tiếng lóng trên các diễn đàn trực tuyến tiếng việt   thức trạng, đặc...Luận văn tiếng lóng trên các diễn đàn trực tuyến tiếng việt   thức trạng, đặc...
Luận văn tiếng lóng trên các diễn đàn trực tuyến tiếng việt thức trạng, đặc...
 
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAYLuận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
Luận án: Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trang phục, HAY
 
Luận án: Hành vi cảm ơn và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Hành vi cảm ơn và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng ViệtLuận án: Hành vi cảm ơn và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
Luận án: Hành vi cảm ơn và hồi đáp trong tiếng Anh và tiếng Việt
 
ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...
ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...
ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ CHỈ HOA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT - TẢI FREE ZALO: 093 4...
 
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
Yếu tố văn hóa dân gian trong tiểu thuyết Việt Nam (1986 - 2000)
 
Cơ Sở Thiết Kế Mặt Bằng Nhà Xưởng Xí Nghiệp May Công Nghiệp
Cơ Sở Thiết Kế Mặt Bằng Nhà Xưởng Xí Nghiệp May Công NghiệpCơ Sở Thiết Kế Mặt Bằng Nhà Xưởng Xí Nghiệp May Công Nghiệp
Cơ Sở Thiết Kế Mặt Bằng Nhà Xưởng Xí Nghiệp May Công Nghiệp
 
Luận văn: Các từ ngữ chỉ màu sắc phụ của màu đỏ và xanh, 9đ
Luận văn: Các từ ngữ chỉ màu sắc phụ của màu đỏ và xanh, 9đLuận văn: Các từ ngữ chỉ màu sắc phụ của màu đỏ và xanh, 9đ
Luận văn: Các từ ngữ chỉ màu sắc phụ của màu đỏ và xanh, 9đ
 
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAYLuận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
Luận án: Thành ngữ có yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán, HAY
 
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOTLuận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
Luận văn: Đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ trong ca dao tình yêu, HOT
 
Đề tài tìm hiểu từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, HOT 2018
Đề tài  tìm hiểu từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, HOT 2018Đề tài  tìm hiểu từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, HOT 2018
Đề tài tìm hiểu từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, HOT 2018
 
Luận văn Thạc sĩ Study on integrating listening-speaking skills to enhance th...
Luận văn Thạc sĩ Study on integrating listening-speaking skills to enhance th...Luận văn Thạc sĩ Study on integrating listening-speaking skills to enhance th...
Luận văn Thạc sĩ Study on integrating listening-speaking skills to enhance th...
 
Luận án: Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt, HAY
Luận án: Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt, HAYLuận án: Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt, HAY
Luận án: Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt, HAY
 
Quản trị rủi ro trong lưu trữ (qua thực tế ở việt nam) luận án ts. văn thư ...
Quản trị rủi ro trong lưu trữ (qua thực tế ở việt nam)   luận án ts. văn thư ...Quản trị rủi ro trong lưu trữ (qua thực tế ở việt nam)   luận án ts. văn thư ...
Quản trị rủi ro trong lưu trữ (qua thực tế ở việt nam) luận án ts. văn thư ...
 
Nghiên cứu đối chiếu các thành ngữ thời tiết trong tiếng Hán và tiếng Việt.pdf
Nghiên cứu đối chiếu các thành ngữ thời tiết trong tiếng Hán và tiếng Việt.pdfNghiên cứu đối chiếu các thành ngữ thời tiết trong tiếng Hán và tiếng Việt.pdf
Nghiên cứu đối chiếu các thành ngữ thời tiết trong tiếng Hán và tiếng Việt.pdf
 

Similar to Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh

Nghiên cứu rươi trong hệ sinh thái đất vùng ven biển miền Bắc
Nghiên cứu rươi trong hệ sinh thái đất vùng ven biển miền BắcNghiên cứu rươi trong hệ sinh thái đất vùng ven biển miền Bắc
Nghiên cứu rươi trong hệ sinh thái đất vùng ven biển miền Bắc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdfNghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
Man_Ebook
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPTLuận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án tiến sĩ địa chất đặc điểm môi trường trầm tích và lịch sử phát triển ...
Luận án tiến sĩ địa chất đặc điểm môi trường trầm tích và lịch sử phát triển ...Luận án tiến sĩ địa chất đặc điểm môi trường trầm tích và lịch sử phát triển ...
Luận án tiến sĩ địa chất đặc điểm môi trường trầm tích và lịch sử phát triển ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
hieu anh
 
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ AnLuận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAYĐề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOT
Luận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOTLuận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOT
Luận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAYĐề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.
ssuser499fca
 
Luận án: Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch ở VN, HAY
Luận án: Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch ở VN, HAYLuận án: Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch ở VN, HAY
Luận án: Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch ở VN, HAY
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luan antiensi huynhthithusuong
Luan antiensi huynhthithusuongLuan antiensi huynhthithusuong
Luan antiensi huynhthithusuong
quan santos
 
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh (20)

Nghiên cứu rươi trong hệ sinh thái đất vùng ven biển miền Bắc
Nghiên cứu rươi trong hệ sinh thái đất vùng ven biển miền BắcNghiên cứu rươi trong hệ sinh thái đất vùng ven biển miền Bắc
Nghiên cứu rươi trong hệ sinh thái đất vùng ven biển miền Bắc
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu h...
 
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
 
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdfNghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPTLuận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
 
Luận án tiến sĩ địa chất đặc điểm môi trường trầm tích và lịch sử phát triển ...
Luận án tiến sĩ địa chất đặc điểm môi trường trầm tích và lịch sử phát triển ...Luận án tiến sĩ địa chất đặc điểm môi trường trầm tích và lịch sử phát triển ...
Luận án tiến sĩ địa chất đặc điểm môi trường trầm tích và lịch sử phát triển ...
 
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
 
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ AnLuận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
Luận văn: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tỉnh Nghệ An
 
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAYĐề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
 
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
 
Luận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOT
Luận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOTLuận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOT
Luận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAYĐề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
 
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
Luận án: Đánh giá độ thấm nước và khuếch tán ion clorua của bê tông có xét đế...
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.
 
Luận án: Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch ở VN, HAY
Luận án: Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch ở VN, HAYLuận án: Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch ở VN, HAY
Luận án: Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch ở VN, HAY
 
Luan antiensi huynhthithusuong
Luan antiensi huynhthithusuongLuan antiensi huynhthithusuong
Luan antiensi huynhthithusuong
 
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------- NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG ĐỐI CHIẾU PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------- NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG ĐỐI CHIẾU PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Ngành: N n n ữ ọc Mã số: 9 22 20 24 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ T ị T an Hƣơn HÀ NỘI - 2018
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài....................................................................................... 1 2. Mục đíc và n iệm vụ nghiên cứu................................................................. 3 2.1 Mục đíc n iên cứu.....................................................................................3 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................3 3. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu..................................................... 4 4. P ƣơn p áp n iên cứu................................................................................ 5 5. Nhữn đón óp mới của luận án.................................................................. 8 6. Cấu trúc của luận án....................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN..................................................................................... 11 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................ 11 1.2 Cơ sở lý thuyết liên quan đến luận án....................................................... 20 1.2.1 Một số vấn đề lý luận liên quan đến rào đón............................................. 20 1.2.2 Nghiên cứu phương tiện rào đón trên bình diện kết học ........................... 46 1.2.3 Nghiên cứu phương tiện rào đón trên bình diện dụng học........................ 47 1.2.4 Thể loại văn bản và văn bản khoa học....................................................... 61 1.3 P ƣơn p áp so sán đối chiếu.................................................................. 65 CHƢƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM KẾT HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH ...................................................................................................... 72 2.1 Các p ƣơn tiện rào đón là từ ngữ tron các văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh............................................................................................... 72 2.1.1 Phương tiện rào đón là danh từ................................................................. 72 2.1.2 Phương tiện rào đón là đại từ.................................................................... 78 2.1.3 Phương tiện rào đón là lượng từ................................................................ 82
  • 4. 2.1.4 Phương tiện rào đón là tính từ................................................................... 84 2.1.5 Phương tiện rào đón là trạng từ ............................................................... 90 2.1.6 Phương tiện rào đón là động từ................................................................ 98 2.2 Các p ƣơn tiện rào đón là mện đề và câu tron các văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh.................................................................................... 110 2.2.1 Phương tiện rào đón là cụm từ ................................................................ 110 2.2.2 Phương tiện rào đón là mệnh đề và cấu trúc câu.................................... 113 2.3 Nhữn tƣơn đồng và khác biệt về đặc điểm kết học của các p ƣơn tiện rào đón tron văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh.................... 117 2.3.1 Những điểm tương đồng........................................................................... 118 2.3.2 Những điểm khác biệt............................................................................... 119 CHƢƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM DỤNG HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG ANH.......................................... 122 3.1 Ứng dụng khung lý thuyết của Hyland (1996) và Yu (2009) để phân tích PTRĐ tron VBKHXHTV và VBKHXHTA................................................ 123 3.1.1 Rào đón chú trọng nội dung trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh....................................................................................................... 124 3.1.1.1 Rào đón chú trọng tính chính xác của thông tin................................... 125 3.1.1.2 Rào đón chú trọng tác giả..................................................................... 131 3.1.2 Rào đón chú trọng độc giả trong các văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh..................................................................................................................... 135 3.3 Ứng dụn k un đán iá để p ân tíc PTRĐ tron VBKHXHTV và VBKHXHTA.................................................................................................... 139 3.3.1 Phạm trù thang độ thể hiện qua thành phần rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh .................................................................... 139 3.3.2 Phạm trù thỏa hiệp thể hiện qua thành phần rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh .................................................................... 146
  • 5. 3.3.3 Hiện thực hóa mở rộng bằng các thành phần rào đón trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Anh................................................................................. 151 3.4 Nhữn tƣơn đồng và khác biệt về đặc điểm dụng học của p ƣơn tiện rào đón tron văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh................ 153 3.4.1 Những điểm tương đồng........................................................................... 153 3.4.2 Những điểm khác biệt............................................................................... 154 3.5 Nhữn tƣơn đồng và khác biệt về đặc điểm dụng học của các p ƣơn tiện rào đón tron văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh......... 154 3.5.1 Những điểm tương đồng........................................................................... 154 3.5.2 Những điểm khác biệt............................................................................... 155 Tiểu kết............................................................................................................. 157 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 158
  • 6. DANH ỤC C C CHỮ C I VIẾT TẮT SFL (Systemic Functional Linguistics): Ngôn ngữ học chức năng hệ thống PTRĐ: Phương tiện rào đón KĐG: Khung đánh giá VBKH: Văn bản khoa học VBKHXHTA: Văn bản khoa học xã hội tiếng Anh VBKHXHTV: Văn bản khoa học xã hội tiếng Việt NNHSSĐ: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
  • 7. DANH ỤC C C BẢNG 2.1 Mục đích nghiên cứu................................................................................................3 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................3 3.1 Ứng dụng khung lý thuyết của Hyland (1996) và Yu (2009) để phân tích PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA...............................................................................................123 3.2 Ứng dụng khung đánh giá để phân tích PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA139 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................160 4.1 Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................ 160 4.2 Tài liệu tiếng Anh................................................................................................ 165 Bảng 1.1: Tóm tắt các hướng phát triển chính của khái niệm rào đón..........................27 Bảng 1.2: Tóm tắt các hướng phân loại rào đón theo từ vựng, chiến lược và chức năng ....35 Bảng 2.1: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm danh từ là PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................72 Bảng 2.2: Tần suất xuất hiện của các nhóm danh từ là PTRĐ trong VBKHXHTA và VBKHXHTV.................................................................................................................74 Bảng 2.3: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm đại từ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA............................................................................................................79 Bảng 2.4: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm lượng từ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................82 Bảng 2.5: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm tính từ tình thái trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................84 Bảng 2.6: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của các nhóm tính từ là PTRĐ trong VBKHXHTA và VBKHXHTV ....................................................................................86 Bảng 2.7: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm trạng từ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................90 Bảng 2.8: Tần suất xuất hiện của các nhóm trạng từ là PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA.................................................................................................................91 Bảng 2.9: Tần suất xuất hiện của các trạng từ chỉ mức độ xuất hiện nhiều trong các VBKHXHTV.................................................................................................................92
  • 8. Bảng 2.10: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của động từ tình thái trong VBKHXHTV và VBKHXHTA............................................................................................................99 Bảng 2.11: Tần suất xuất hiện của các động từ tình thái là PTRĐ trong VBKHXHTA ...99 Bảng 2.12: Tần suất xuất hiện của các động từ tình thái là PTRĐ trong VBKHXHTV 104 Bảng 2.13: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các động từ thực mang nghĩa tình thái là PTRĐ trong VBKHXHTA và VBKHXHTV.................................................. 107 Bảng 2.14: Tần suất xuất hiện của một số động từ thực mang nghĩa tình thái là PTRĐ trong VBKHXHTV .................................................................................................... 109 Bảng 2.15: Tần suất xuất hiện của nhóm cụm từ là PTRĐ trong VBKHXHTA và VBKHXHTV.............................................................................................................. 110 Bảng 2.16: Tần suất xuất hiện của PTRĐ là mệnh đề và cấu trúc câu trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ................................................................................. 113 Bảng 2.17: Tần suất xuất hiện của các PTRĐ là mệnh đề và cấu trúc câu trong VBKHXHTA và VBKHXHTV ................................................................................. 116 Bảng 2.18: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các đơn vị từ vựng, phi từ vựng là PTRĐ trong VBNKXHTA và VBKHXHTV............................................................. 117 Bảng 3.1: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc các phương tiện rào đón thực hiện các chức năng trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ...................................................... 123 Bảng 3.2 Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các PTRĐ hiện thực hóa Thang độ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA........................................................................ 140 Bảng 3.3: Tần suất xuất hiện của của các PTRĐ hiện thực hóa phạm trù thang độ trong VBKHXTV và VBKHXHTA .................................................................................... 141 Bảng 3.4: Tần suất xuất hiện của của các PTRĐ hiện thực hóa qualification (số lượng) trong các VBKHXHTA.............................................................................................. 145 Bảng 3.5: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các PTRĐ hiện thực hóa tuyến dị ngữ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA........................................................................ 146 Bảng 3.6: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các PTRĐ hiện thực hóa tuyến dị ngữ trong VBKHXHTA .................................................................................................... 148
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trước đây người ta luôn cho rằng, để tạo tính chính xác cho văn bản, văn phong khoa học chỉ sử dụng ngôn ngữ khách quan, không ngôi và loại bỏ các yếu tố mang quan điểm cá nhân. Tuy nhiên, sau này, các nhà khoa học đã khẳng định trong các văn bản khoa học (VBKH) luôn có mối quan hệ giao tiếp giữa tác giả và người đọc, đặc biệt là luôn tồn tại những quan điểm, suy nghĩ của cá nhân tác giả. Theo Stubbs: “Tất cả các câu đều chuyển tải một quan điểm” [178,1]. Như vậy, để một VBKH trở nên hiệu quả, chuyên nghiệp đồng thời dễ dàng được người đọc tiếp nhận cần có hai yếu tố: yếu tố thứ nhất là những số liệu chính xác, lập luận chặt chẽ; thứ hai là những yếu tố tương tác giúp bổ sung thông tin trong văn bản và dự báo quan điểm của tác giả cho người đọc. Thành phần góp phần tích cực cho yếu tố thứ hai này chính là phương tiện rào đón (PTRĐ). Theo điểm của Crismore và Farnsworth “…việc sử dụng rào đón trong quan nghiên cứu khoa học chứng tỏ sự chuyên nghiệp của tác giả, đánh dấu sự thận trọng của họ khi làm khoa học và viết về khoa học” [100, 121]. Vậy lí do vì sao sự xuất hiện của rào đón lại chứng tỏ được sự chuyên nghiệp của tác giả? Đầu tiên, PTRĐ giúp các nhà khoa học trình bày các kiến thức, thông tin một cách đầy đủ, chính xác và khách quan nhất đồng thời vẫn thể hiện được thái độ thận trọng và khiêm tốn của mình. Chính vì lẽ đó, thay vì tuyệt đối hoá các diễn đạt, ví dụ: “A dẫn đến/ làm cho/ gây nên…” các tác giả có xu hướng lựa chọn cách thay thế: “A có thể dẫn đến/ làm cho/ gây nên...” Lý do thứ hai tác động đến việc sử dụng PTRĐ của các nhà khoa học chính là mong muốn bảo vệ thể diện khi lường trước được khả năng có những ý kiến trái chiều xung quanh các tuyên bố khoa học của mình. Khi đó, PTRĐ sẽ giúp các tác giả tránh được trách nhiệm cá nhân đối với các tuyên bố khoa học, hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra đối với các cam kết phát ngôn; đồng thời góp phần giúp tác giả tránh được những phản ứng tiêu cực của người đọc.
  • 10. 2 Một nguyên nhân nữa là nhờ có mối quan hệ chặt chẽ với các chiến lược bảo vệ phát ngôn, PTRĐ sẽ giúp giảm lực ngôn trung của phát ngôn, góp phần xây dựng mối quan hệ giữa người viết và người đọc; qua đó góp phần giải quyết nhu cầu tôn trọng và hợp tác trong việc thuyết phục và đạt được sự đồng thuận của người đọc. Như vậy, việc sử dụng PTRĐ trong VBKH chứng tỏ thái độ khiêm tốn, nhu cầu làm hài lòng sự kì vọng của cộng đồng về thông tin và kiến thức cung cấp trong VBKH của tác giả; nhờ vậy góp phần củng cố vị thế của mình cũng như góp phần xây dựng mối quan hệ giữa người viết – người đọc. Mặt khác, từ những năm 1980, khi lần đầu tiên được tác giả M.A.K Halliday giới thiệu, khái niệm Ngữ học chức năng hệ thống (Systemic Functional Linguistics - SFL) đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Đây là lý thuyết được tác giả Halliday phát triển dựa trên các thành tựu của ngôn ngữ học châu u như Saussure, Hjelmslev, Firth và Malinowski và các nhà ngôn ngữ thuộc trường phái Praha. Trong đó, SFL xây dựng một hệ thống nền để phân tích ngôn ngữ dựa trên chức năng thực tiễn, đại diện và chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. Trong tiếng Việt, cũng đã có một số nhà nghiên cứu quan tâm vấn đề này như Cao Xuân Hạo [32], Nguyễn Văn Hiệp [41], Hoàng Văn Vân [69], Nguyễn Thị Quy [60]… Việc áp dụng SFL vào nghiên cứu ngôn ngữ trong tiếng Việt và tiếng Anh ngày càng được các nhà nghiên cứu về ngôn ngữ đặc biệt quan tâm và đạt được những kết quả đáng ghi nhận đối với sự phát triển ngôn ngữ học nói chung và ngôn ngữ học ứng dụng nói riêng. Tuy nhiên lĩnh vực đi sâu vào nghiên cứu PTRĐ dưới quan điểm SFL, cụ thể hơn ở đây là dựa trên siêu chức na ng liên nhân của SFL qua la ng kính của Khung đánh giá (Appraisal Framework - AF) để có cái nhìn r hơn về PTRĐ trong VBKH tiếng Việt và tiếng Anh … chưa được quan tâm thoả đáng; đặc biệt trong thời điểm nhu cầu của xã hội, của người học nhất là trong xu thế hội nhập ở lĩnh vực khoa học ngày càng tăng và đòi hỏi cao.
  • 11. 3 Nghiên cứu về đối chiếu PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội (VBKHXH) tiếng Việt và tiếng Anh dưới góc nhìn của SFL là một đề tài mới mang tính cần thiết. Chúng tôi mong muốn sẽ góp thêm được một cái nhìn toàn diện và sâu hơn về vấn đề, để làm sáng tỏ hơn vai trò, bản chất của rào đón. Đề tài của chúng tôi là "Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh” nhưng ở nghiên cứu này, chúng tôi xin giới hạn đối tượng nghiên cứu của luận án là PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội (VBKHXH) tiếng Việt và tiếng Anh bởi lẽ do hạn chế về dung lượng cũng như thời lượng thực hiện nghiên cứu. Đồng thời, theo một khảo sát nhanh, chúng tôi rút ra được nhận xét rằng trong lĩnh vực khoa học xã hội có diễn ra sự trao đổi tư tưởng, mang tính chủ quan của người viết – người đọc nhiều hơn khi so với các văn bản khoa học tự nhiên. 2. Mục đíc và n iệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu những điểm tương đồng và khác biệt về các đặc điểm kết học và dụng học của các PTRĐ được sử dụng trong VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh; với hy vọng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phát triển cách sử dụng PTRĐ trong VBKHXH trong tiếng Việt và tiếng Anh cho người Việt. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu, đề tài xác định những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Tổng quan tình hình nghiên cứu về PTRĐ trong VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh. - Xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu PTRĐ trong VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ kết học và dụng học. - Miêu tả và đối chiếu các PTRĐ trong VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ kết học và dụng học.
  • 12. 4 3. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt (VBKHXHTV) và văn bản khoa học xã hội tiếng Anh (VBKHXHTA). Do VBKHXH có phạm vi rất rộng nên chúng tôi giới hạn phạm vi khảo sát là các bài báo thuộc ngành xã hội học và được đăng trên hai tạp chí: Sociology được xuất bản bởi Hiệp hội Xã hội học Anh quốc (British Sociological Association) và Xã hội học của Viện khoa học xã hội Việt Nam. Sở dĩ chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là các bài báo thuộc ngành xã hội học vì đây là một ngành khoa học cơ bản nghiên cứu các phương diện của xã hội loài người (cấu trúc xã hội, các quy tắc chính trị, pháp lý…), tôn giáo, hành vi, cũng như sự biến đổi xã hội theo thời gian, sự giống và khác nhau giữa các nhóm xã hội cụ thể cũng như xã hội nói chung… Đồng thời đây cũng là một ngành khoa học xã hội liên ngành quan trọng; có độ phủ lớn, có sự bao quát và giao cắt với các ngành khoa học xã hội khác như chính trị, kinh tế, thống kê, pháp luật… Các nghiên cứu thuộc ngành này chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra thực nghiệm (dựa trên quan sát), sử dụng phân tích thống kê để tìm ra mối quan hệ nhân quả và xu hướng của nó, quan sát những xu hướng liên quan đến các giả thuyết xã hội đa dạng. Chính vì thế các tác giả có nhiều cơ hội để bộc lộ các quan điểm, suy nghĩ và ý kiến của bản thân với các vấn đề, về thế giới cũng như kì vọng nhận được những sự tương tác từ phía người đọc. Mặt khác, việc lựa chọn hai tạp chí Sociology được xuất bản bởi Hiệp hội Xã hội học Anh quốc (British Sociological Association) và Xã hội học của Viện khoa học xã hội Việt Nam là bởi đây là những tạp chí uy tín hàng đầu của hai nước, có hàm lượng khoa học cao và được cộng đồng khoa học công nhận rộng rãi. Cụ thể ngữ liệu khảo sát bao gồm 55 VBKHXHTA trích xuất của các số liên tục từ năm 2014 đến 2017 (xấp xỉ 406.783 chữ) trong tạp chí Sociology và
  • 13. 5 71 VBKHXHTV của các số liên tục từ năm 2012 – 2016 (xấp xỉ 407.838 chữ) trong tạp chí Xã hội học. Những bài báo được lựa chọn đều tuân thủ nguyên tắc có hình thức, cấu trúc giống nhau, gồm 3 phần chính: Mở đầu, Nội dung (có phần tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu) và Kết luận. Lí do chúng tôi chọn 71 VBKHXHTV trong khi chỉ có 55 VBKHXHTA vì các VBKHXHTV thường ngắn hơn các VBKHXHTA, điều quan trọng là hai khối ngữ liệu có độ dài tương đương (đều xấp xỉ 407.000 từ). 4. P ƣơn p áp n iên cứu 4.1 Phương pháp nghiên cứu Luận án đã sử dụng những phương pháp và thủ pháp nghiên cứu chính sau đây: - Phương pháp phân tích văn bản: đây là phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này để nhận diện các biểu thức rào đón, tìm hiểu ngữ nghĩa và chức năng của chúng. - Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được sử dụng khi miêu tả các đặc điểm kết học, nghĩa học và dụng học của các PTRĐ trong các VBKHXHTV và VBKHXHTA. - Phương pháp so sánh đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng nhằm chỉ ra các tương đồng và khác biệt về các đặc điểm kết học và dụng học của PTRĐ trong các VBKHXHTV và VBKHXHTA. - Thủ pháp thống kê - phân loại: Sau khi thu thập được dữ liệu, chúng tôi tiến hành thống kê các câu có chứa PTRĐ trên các ngữ liệu nghiên cứu. Sau đó chúng tôi phân loại dữ liệu thành các nhóm đối tượng phù hợp với từng mục nội dung nghiên cứu. Mọi nhận định, đánh giá định tính đều được củng cố bởi các kết quả thống kê định lượng. Những phương pháp, thủ pháp trên được sử dụng phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện đề tài nhằm tiến hành một cách có khoa học và hiệu quả nhất.
  • 14. 6 4.2. Các bước tiến hành phân tích dữ liệu Mục đích chính của nghiên cứu này là đối chiếu các PTRĐ trong các VBKHXHTV và VBKHXHTA về mặt kết học, nghĩa học và dụng học để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt. Trước khi tiến hành đối chiếu, cần nhận diện và phân loại các thành tố ngôn ngữ đóng vai trò là PTRĐ trong hai loại văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh. Để đạt được các mục đích trên, việc phân tích và tổng hợp dữ liệu sẽ được trải qua các bước như sau: Theo đó, bước đầu tiên là nhận diện và phân loại PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA. Ở bước này, để thực hiện được mục đích tìm kiếm các PTRĐ tự động bằng phần mềm, chúng tôi tiến hành xây dựng một bảng tổng hợp danh sách các PTRĐ có thể xuất hiện trong các VBKH dựa trên những nguồn tham khảo khác nhau từ những nghiên cứu trước đây và nhập danh sách đó vào phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0. Sau đó, chúng tôi bắt đầu tìm kiếm và khảo sát tần suất xuất hiện của các thành tố đóng vai trò PTRĐ theo các nhóm dựa trên bảng phân loại PTRĐ đã được lựa chọn và xây dựng. Sở dĩ chúng tôi sử dụng phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0 vì phần mềm này bên cạnh tính năng đếm tần suất xuất hiện của một đối tượng nghiên cứu còn cho phép trích xuất cả văn cảnh xuất hiện của thành tố là PTRĐ trong văn bản. Khi trích xuất được câu/ đoạn đó trong văn bản, chúng tôi sẽ tiến hành sàng lọc để xác định xem đây có phải là PTRĐ hay không và phân loại
  • 15. 7 chính xác được thành tố này thuộc nhóm nào để thực hiện tiếp được các bước nghiên cứu, đánh giá đặc điểm kết học và dụng học tiếp về sau. Dưới đây là hình ảnh thể hiện quá trình nhận diện PTRĐ trong văn cảnh của phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0. Bản tổng hợp các từ là PTRĐ trong văn cảnh chi tiết này thực sự rất hiệu quả cho quá trình phân tích tiếp theo của chúng tôi. Nhận diện PTRĐ tron văn cảnh sử dụng phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0 Bước tiếp theo là thống kê và đánh giá. Ở đây, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích định lượng để khảo sát tần suất xuất hiện của các PTRĐ khác nhau xuất hiện trong mỗi loại văn bản và tiếp tục tiến hành xác định phần trăm, tỷ lệ của mỗi loại PTRĐ để từ đó đưa ra những kết luận cho nghiên cứu. Để đo độ đậm đặc của mỗi PTRĐ, chúng tôi sử dụng công thức của Hyland (1998) như sau: R = Tần suất PTRĐ X 1000 Tổng số chữ Ở bước thứ ba tiếp theo, sau khi tất cả các PTRĐ đã được nhận diện và phân loại theo từng nhóm cụ thể trong từng văn cảnh, chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm nghĩa học theo khung đánh giá của tác giả Martin & White [161]
  • 16. 8 thuộc lý thuyết chức năng hệ thống (SFL) và đặc điểm dụng học theo hai cách tiếp cận: mô hình đa dạng của Hyland [140] về chức năng PTRĐ và mô hình chiến lược rào đón của Yu [192]. 5. Nhữn đón óp mới của luận án Luận án có những đóng góp chính sau đây: 5.1 Đóng góp về mặt lí luận - Góp phần làm sáng tỏ những đặc điểm kết học và dụng học của PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA. - Chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm kết học và dụng học của PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA. - Chứng minh tính khả thi của việc áp dụng lý thuyết đánh giá của Ngôn ngữ học chức năng hệ thống vào nghiên cứu ngữ nghĩa của các PTRĐ. 5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được tham khảo để tiếp tục nghiên cứu về rào đón trong các VBKH tự nhiên trong tiếng Việt và tiếng Anh, giúp cho các nhà nghiên cứu trong việc soạn thảo văn bản; trở thành tài liệu tham khảo để dạy và học VBKHXHTV và VBKHXHTA. 6. Nhữn đón óp về mặt khoa học của luận án Trước hết, luận án có thể coi là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và văn bản khoa học xã hội tiếng Anh. Nghiên cứu đã xây dựng được tổng quan tình hình nghiên cứu về phương tiện rào đón; xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu thực hiện miêu tả và đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ kết học và dụng học. Từ đó, chúng tôi đưa ra một số nhận định đối chiếu sự tương đồng và khác biệt về các đặc điểm kết học và dụng học của các phương tiện rào được sử dụng trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh.
  • 17. 9 Chúng tôi hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phát triển cách sử dụng phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và đặc biệt trở thành tài liệu hữu ích cho các tác giả Việt Nam có thể tham khảo khi tham gia viết bài đăng trên các tạp chí nước ngoài. Những nghiên cứu trên đây cũng chỉ là những nghiên cứu ban đầu, chúng tôi hy vọng trong thời gian tới luận án này sẽ tiếp tục được nghiên cứu mở rộng và sâu hơn trong các công trình nghiên cứu tiếp theo. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận án được cấu trúc thành ba chương. C ƣơn 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN Chương này gồm hai phần chính. Phần thứ nhất nêu tổng quan tình hình nghiên cứu các phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh. Phần thứ hai trình bày một số cơ sở lí thuyết tạo nền tảng cho việc triển khai các nội dung nghiên cứu, bao gồm một số vấn đề lý luận liên quan đến rào đón, ngôn ngữ học chức năng và lý thuyết đánh giá, thể loại văn bản và văn bản khoa học, phương pháp so sánh đối chiếu. C ƣơn 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM KẾT HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Chương này trình bày kết quả miêu tả và đối chiếu các đặc điểm kết học của phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh. Các phương tiện rào đón được phân thành ba loại chính: - PTRĐ là từ - PTRĐ là cụm từ - PTRĐ là mệnh đề và cấu trúc câu
  • 18. 10 C ƣơn 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM DỤNG HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Chương này trình bày kết quả miêu tả và đối chiếu các đặc điểm dụng học của các PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh. Dựa vào sự kết hợp của bộ khung lý thuyết của tác giả Hyland (1998) và Yu (2004) PTRĐ được xem xét và phân tích để làm rõ chức năng dụng học. Ngoài ra trong chương này, dựa vào khung lý thuyết của đánh giá, các PTRĐ được xem xét ở phạm trù thái độ, phạm trù thang độ và phạm trù thỏa hiệp để làm sáng r hơn chức năng dụng học của PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA.
  • 19. 11 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Tình hình nghiên cứu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Anh Trong nhiều năm gần đây, PTRĐ trở thành một chủ đề thu hút được nhiều quan tâm của các nhà ngôn ngữ học dưới nhiều góc độ khác nhau. Lịch sử hình thành và phát triển của PTRĐ ở cấp độ vĩ mô theo tóm tắt của Yu [192] gồm các hướng nghiên cứu chính như sau: ngữ dụng học và dụng học xã hội. Ở mảng ngôn ngữ học các nghiên cứu của Lakoff [147], Fraser [117] Brown & Levision [87] đã đi sâu vào nghiên cứu Rào đón hiệu chỉnh cho từ hoặc cụm từ trong nội dung mệnh đề/ phát ngôn Ở mảng ngữ dụng học, các nghiên cứu của Hübler [136], Skelton [175], Vande Kopple [184], Hyland [137], Markkanen, R, Steffensen, M. S., & Crismore, A. [152], tập trung vào xem xét việc Rào đón hiệu chỉnh giá trị sự thật của mệnh đề và thái độ của người viết đối với nội dung phát ngôn. Ở mảng dụng học xã hội, Meyers [163], Salager – Meyer [172], Hyland [140], Clemen [96], Markkanen, R., & Schröder, H. [153] đã nghiên cứu mối quan hệ liên nhân và các mối quan hệ xã hội giữa tác giả và người đọc. Theo tư liệu nghiên cứu, điểm qua các công trình nghiên cứu về rào đón trên thế giới, có thể phân thành hai hướng chính: nghiên cứu rào đón trong hội thoại tự nhiên và nghiên cứu rào đón trong các văn bản/ ngôn bản mang tính khoa học. Ở nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung đi sâu vào phân tích các nghiên cứu dựa trên ngữ liệu là VBKH. Theo đó, các nghiên cứu về rào đón liên quan đến văn bản khoa học viết thường được phân nhóm theo ngữ liệu nghiên cứu. Tiêu biểu có thể kể đến một số nghiên cứu trong các thể loại văn bản ở các lĩnh vực sau: kinh tế (Pindi and Bloor [167]; Channell [92]), sinh học (Fahnestock
  • 20. 12 [112]; Hyland [140], [141]), y học (Salager-Meyer [171], [172], [173]; Adams- Smith [75]; ElMalik & Nesi [109]; Martin-Martin [162]), di truyền phân tử (Myers [163]), khoa học báo chí (Zuck & Zuck [194], Elena Yury Bashanova [108]), khoa học môi trường (Bonyadi, A., Gholami, J., & Nasiri, S. [84]), văn phong chính trị (Clark R & R Ivanic [95]), các văn bản nhân quyền trong ngôn ngữ học ứng dụng và các bài báo về phương pháp giảng dạy tiếng Anh (Ignacio and Diana [142]; Salager-Meyer, F. [173]; Hu & Cao [134], Abdollahzadeh [74])… Tác giả Hyland, K. [137] thực hiện nghiên cứu về PTRĐ trong VBKH viết và đưa ra được những tổng hợp hệ thống về PTRĐ tuy nhiên nghiên cứu này của tác giả mới dừng lại ở việc khảo sát ngữ liệu gồm những văn bản tiếng Anh là sách giáo khoa, bài báo khoa học, luận văn/ luận án từ mười bộ môn khoa học tự nhiên: vật lý, năng lượng hạt nhân, khoa học máy tính, cơ khí, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật hóa học; để từ đó đưa ra nhận xét cho việc sử dụng PTRĐ trong VBKH tự nhiên. Các nghiên cứu nhắm đến đối tượng đơn vị ngôn ngữ cụ thể như động từ khiếm khuyết (Hanania, E., & Akhtar, K. [131]; Butler [89]), các biểu thức ước lượng chỉ số lượng (imprecise numeric expressions) (Dubois [105]; Channell [92]), PTRĐ trong sách giáo khoa (Myers [163]; Holmes [132]; Hyland [137]). Các nghiên cứu thực hiện trên một phần của VBKH như nghiên cứu của Bruce, I. (2008). Nghiên cứu này khảo sát các cấu trúc tri nhận nhưng mới dừng lại ở việc khảo cứu trong phần Phương pháp của các VBKH. Trong một nhánh nghiên cứu khác, các nhà khoa học đã tập trung phân loại, đếm tần suất xuất hiện và làm rõ chức năng của PTRĐ trong sự so sánh đối chiếu các VBKH ở những ngôn ngữ khác nhau. Đầu tiên có thể kể đến nghiên cứu so sánh việc sử dụng PTRĐ trong 12 VBKH tiếng Anh và 12 VBKH của tiếng Ba Tư của tác giả Falahati [115]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra rằng tần suất xuất hiện của PTRĐ trong
  • 21. 13 các VBKH tiếng Anh cao hơn 61.3% khi so với các VBKH tiếng Ba Tư. Bên cạnh đó, tác giả Atai, M. R., & Sadr, L. [78] cũng thực hiện nghiên cứu dựa trên 108 VBKH ngôn ngữ ứng dụng của các tác giả người Anh và người Iran. Theo đó, tác giả tập trung nghiên cứu chiến lược ngôn ngữ được các tác giả của mỗi ngôn ngữ sử dụng để thực hiện mục đích rào đón. Người Iran bản ngữ sử dụng rất ít chiến lược rào đón để hiện thực mục đích mập mờ bất định và các từ bộc lộ các mức độ cam kết vào giá trị sự thật của mệnh đề phát ngôn. Năm 2007, tác giả Abdollahzadeh, E. [74] tập trung nghiên cứu việc sử dụng thành tố siêu diễn ngôn này trong 52 bài xã luận của tiếng Anh và tiếng Ba Tư (26 bài của mỗi ngôn ngữ). Kết quả cho thấy, các biên tập viên tiếng Anh sử dụng khá nhiều các từ thể hiện các mức độ chắc chắn và các từ nhận xét, phê bình. Trong khi đó, số lượng các từ chỉ mức độ chắc chắn được các biên tập viên tiếng Ba Tư lại nhiều hơn đáng kể. Tác giả cũng đưa ra lý giải của kết quả này là do những ảnh hướng của xu hướng văn hóa của cộng đồng trong nỗ lực đưa ra những lời thuyết phục của hai ngôn ngữ. Jalilifar (2011) khảo sát tần suất xuất hiện của PTRĐ và trợ từ (booster) trong phần Thảo luận của 90 bài báo Ngôn ngữ học ứng dụng và Tâm lý học của ba nhóm tác giả: tác giả người Anh, tác giả người Iran viết tiếng Anh và nhóm tác giả người Iran viết tiếng Ba Tư (tiếng Batư là một phương ngữ của người Iran). Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể về tần suất xuất hiện, loại và chức năng của các PTRĐ này trong các văn bản. Tác giả Jalilifar kết luận rằng, sự khác nhau này có thể xuất phát từ việc thiếu nhận thức về các quy tắc sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh học thuật của các tác giả Iran và thiếu bộ khung hướng dẫn chuẩn về quy tắc sử dụng ngôn ngữ học xã hội của các nhà nghiên cứu người Iran. Tác giả Kreutz [146] so sánh việc sử dụng PTRĐ trong các văn bản viết tiếng Anh và tiếng Đức và rút ra nhận xét rằng, trong các VBKH tiếng Anh, vị trí của tác giả được nhận định r ràng hơn khi so với các văn bản tiếng Đức. Trong các văn bản tiếng Anh có xuất hiện ít các cấu trúc bị động và sử dụng
  • 22. 14 nhiều cấu trúc rào đón chú trọng độc giả hơn (sử dụng nhiều các cấu trúc dùng đại từ we/ us để đồng sở chỉ cả người đọc lẫn người viết, qua đó xây dựng được tính thống nhất giữa người viết và độc giả của mình). Tác giả cũng nhấn mạnh rằng, PTRĐ thực hiện những mục đích ngôn ngữ khác nhau trong tiếng Anh và tiếng Đức. VBKH tiếng Anh thiên về chú trọng người đọc, đề cao sự hợp tác và giảm thiểu những tranh luận. Trái lại, văn phong tiếng Đức lại thiên về chú trọng người viết bằng việc đưa ra nhiều lời khẳng định khẳng định từ phía chủ quan tác giả và tạo khoảng cách giữa người viết – người đọc. Theo tác giả Kreutz, trong khi các VBKH tiếng Đức tập trung thể hiện quan điểm, trình bày kiến thức (Wissensdarstellung) và dấu ấn tác giả trong lĩnh vực thì mục đích chính của các văn bản tiếng Anh lại thúc đẩy tính hiệu quả của các giao tiếp giữa các học giả. Chính điều này đã tạo nên sự khác biệt trong cấu trúc tương tác giữa tác giả và người đọc cần lưu ý: các VBKH tiếng Đức có khuynh hướng tách rời tác giả khỏi chủ đề để nhấn mạnh các tuyên bố tác giả đưa ra. Người đọc được cho là bị thuyết phục đơn thuần bởi các số liệu, dữ kiện khách quan (vì một luận cứ chỉ đòi hỏi sự tham gia của tác giả nếu nội dung thiếu tính thuyết phục). Ngược lại, các tác giả tiếng Anh trên thực tế lại cố gắng mở rộng sự tương tác giữa người đọc và người viết với mục đích tạo điều kiện cho việc trao đổi giữa người đọc và tác giả về chủ đề, từ đó đó thúc đẩy thảo luận thêm. Luukka, M. & R. Markkanen [153] trong nghiên cứu “Phi cá nhân hóa như một dạng thức của PTRĐ” đã rút ra kết luận rằng: có rất ít sự khác biệt giữa hai loại văn bản tiếng Anh và tiếng Phần Lan; sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại văn bản này là ở chỗ, văn phong trong các VBKH tiếng Anh thiên về cá thể hóa cá nhân tác giả hơn (ví dụ: các văn bản này có chứa nhiều tham chiếu về bản thân tác giả). Xuất hiện trong nghiên cứu của Vassileva [189], ba loại văn bản của hai ngôn ngữ: tiếng Anh và tiếng Bungari được đưa ra để so sánh: văn bản được viết bởi các tác giả tiếng Anh, văn bản tiếng Anh được viết bởi các tác giả Bulgaria,
  • 23. 15 văn bản tiếng Bulgaria của các tác giả Bulgaria. Kết quả nghiên cho thấy PTRĐ có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong các văn bản được viết bởi các tác giả người Anh, ít nhất trong các văn bản tiếng Anh được viết bởi tác giả người Bulgaria. Tác giả Yang [194] khi tiến hành khảo sát tần suất xuất hiện của PTRĐ trong các VBKH ngành khoa học vật chất của tiếng Anh và Trung Quốc đã rút ra nhận xét rằng: các tác giả người Trung Quốc có xu hướng trình bày vấn đề trực tiếp vì kết quả nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện vượt trội của các thành phần ước lượng, mặt khác, tần suất xuất hiện của thành phần che chắn lại thấp hơn hẳn. Tác giả Winardi [193] cũng tiến hành khảo cứu và so sánh dạng thức, tần suất xuất hiện của PTRĐ trong các văn bản ngôn ngữ tiếng Anh (được viết bởi các tác giả Mỹ) và tiếng Trung Quốc. Nghiên cứu của ông chỉ ra sự khác biệt khá rõ giữa hai loại văn bản: trong khi các tác giả người Mỹ sử dụng nhiều các PTRĐ là các cụm tính từ, cụm trạng từ, mệnh đề danh ngữ, mệnh đề giới thiệu hơn các tác giả Trung Quốc. Mặt khác, các tác giả Trung Quốc lại sử dụng nhiều các động từ khiếm khuyết, động từ tình thái và các PTRĐ ước lượng hơn Một nghiên cứu so sánh đối chiếu liên ngôn ngữ khác về PTRĐ có thể kể đến là nghiên cứu của tác giả Winardi [193], Hu, G. & Cao, F.[135]. Trong nghiên cứu đó, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu 649 bản tóm tắt khoa học các bài báo tiếng Anh và tiếng Trung Quốc và rút ra kết quả là lượng PTRĐ được các tác giả khoa học sử dụng trong tiếng Anh nhiều hơn hẳn khi so sánh với các văn bản cùng loại trong tiếng Trung Quốc. Tác giả Tatis và Rowland tiến hành so sánh việc sử dụng ngôn ngữ mơ hồ trong diễn ngôn toán học của tiếng Hy Lạp và tiếng Anh. Trong nghiên cứu này, hai nhà khoa học đã đưa ra nhận xét rằng mặc dù trong cả hai ngôn ngữ các tác giả đều muốn sử dụng ngôn ngữ mơ hồ để bảo vệ thể diện cho người nghe, nhưng các tác giả người Hy Lạp lại có xu hướng muốn “đe dọa thể diện người đọc để bảo vệ thể diện cho chính mình” [182, 257].
  • 24. 16 Trong nghiên cứu được thực hiện năm 2007, tác giả Duenas [107] đã khảo sát tần suất xuất hiện và phân tích chức năng của PTRĐ trong VBKH tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha để từ đó đưa ra những nhận định so sánh, đối chiếu. Một nghiên cứu khác cũng lựa chọn tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha được thực hiện bởi tác giả Martín-Martín P. [164]. Nghiên cứu này cũng tập trung làm khảo sát tần suất xuất hiện và chức năng của chiến lược rào đón được sử dụng trong VBKH thể loại tâm lý, y học lâm sàng. Tác giả đã đưa ra kết luận rằng, dù có những điểm tương đồng trong việc phân bố PTRĐ ở các phần của bài báo và những chiến lược bất định giống nhau được sử dụng trong cả hai loại văn bản, nhưng trong VBKH tâm lý, y học lâm sàng của Anh lại chứa nhiều PTRĐ bảo vệ thể diện tác giả hơn. Tác giả cũng nhận định nguyên nhân của điều này không phải do yếu tố quốc gia mà do quy tắc văn phạm làm ảnh hưởng phong cách viết ở mỗi ngôn ngữ. Một nghiên cứu được tác giả ElMalik, A.T. & Nesi, H. [109] thực hiện dựa trên việc khảo sát 20 bài báo y học của hai nhóm tác giả người Sudan và người Anh đã đưa ra nhận xét rằng, trong nhóm văn bản của các tác giả Anh có xuất hiện nhiều các PTRĐ hơn so với nhóm VBKH cùng loại của các tác giả Sudan. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Salager-Meyer [172]. Có thể nói, các công trình này đều đã đi sâu phân tích cách sử dụng, tần suất và chức năng của các PTRĐ và đưa ra được kết luận để khẳng định vai trò quan trọng của PTRĐ trong VBKH. 1.1.2 Tình hình nghiên cứu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt Trước đây những yếu tố ngôn ngữ có chức năng rào đón thường được các nhà ngôn ngữ học Việt Nam gộp chung vào thành phần tình thái của phát ngôn. Đây là thành phần thể hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với nội dung thông báo của phát ngôn, hoặc đối với hoàn cảnh phát ngôn hay với hiện thực. Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Hoàng Tuệ [68, 24]: “ ác từ thư ng gọi là
  • 25. 17 trạng từ hay phó từ và ngữ tương đương v i phó từ trạng từ như: có h nh như ch c ch n theo t i được xem là phương tiện từ vựng biểu th thành phần tình thái nhưng kh ng g n v i v ngữ mà ở ngoài cấu trúc của v ngữ”. Tác giả Cao Xuân Hạo [32, 51] cũng cho rằng ình thái của c u có thể được biểu th bằng khởi ngữ ngữ đoạn mở đầu c u như có l tất nhiên...” Chính vì thế, có thể nói, “Ngữ pháp học iệt ngữ chưa quan t m đến việc nghiên cứu các rào đón. iệc gộp chung các yếu tố rào đón vào phạm trù tình thái” đ xoá m mất ranh gi i và những chức năng cực kì thú v của chúng những chức năng mang đậm màu s c văn hoá dân tộc riêng của từng ng n ngữ.” Đỗ Hữu Châu [13, 273] Tuy nhiên sau này, yếu tố rào đón ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm, bàn luận của các tác giả từ góc độ Ngữ dụng học. Có thể kể đến nghiên cứu “Dụng học Việt ngữ” của tác giả Nguyễn Thiện Giáp [26]. Trong đó tác giả cho rằng, để đảm bảo nguyên tắc lịch sự và nguyên tắc cộng tác trong hội thoại, người nói đã sử dụng rào đón để đưa ra tín hiệu về khả năng vi phạm nguyên tắc hợp tác. Hay nói cách khác, những lời rào đón này giống như những bằng chứng cho phép người nói vi phạm một nguyên tắc nào đó; đây cũng là tín hiệu để người nghe điều chỉnh phát ngôn hồi đáp của mình. Tác giả đã phân loại yếu tố rào đón trong tiếng Việt trên cơ sở các phương châm hội thoại như rào đón phương ch m về chất (ví dụ: Nếu tôi không nhầm thì, tôi nhớ không r nhưng, theo như tôi biết, tôi không dám chắc, nghe đồn, hình như, có lẽ...), rào đón phương ch m về lượng (Tôi không được phép tiết lộ, thiên cơ bất khả lộ, như anh đã biết, tôi không muốn làm phiền anh với những chi tiết vụn vặt...), rào đón phương ch m quan yếu (Tôi không biết điều này có quan trọng không, tôi muốn nói thêm là...) và rào đón phương ch m cách thức (Tôi xin mở ngoặc đơn là...). Trong tác phẩm Ngữ pháp tiếng Việt, tác giả Diệp Quang Ban [3, 204] cho rằng, khi phân tích dụng học của phát ngôn, các biểu thức tình thái chỉ độ tin cậy ( h ng l hình như ch c là... và tình thái chỉ ý kiến (Nói trộm bóng nói của
  • 26. 18 đáng tội theo ch t i biết...) đều được xếp vào nhóm các yếu tố rào đón. Yếu tố rào đón tiếp tục được tác giả Diệp Quang Ban đề cập đến trong bài viết “Ứng dụng cách nhìn dụng học vào việc giải thích một số yếu tố có mặt trong câu phát ngôn” [5]. Theo đó, tác giả đã xếp những yếu tố không thuộc cấu trúc cú pháp của câu, có tính chất quán ngữ (ví dụ: anh c n lạ gì nói khí v ph p... ) vào nhóm những lời rào đón và gắn những yếu tố này với các phương châm hội thoại của Grice (bao gồm phương châm chỉ lượng, phương châm chỉ chất, phương châm quan hệ và phương châm cách thức) để giải thích. Tác giả viết: “Trong dụng học, những yếu tố trong phát ngôn có quan hệ đến việc người nói ghi nhận việc sử dụng các phương châm nêu trên thì được xếp vào số những lời rào đón” [5,17]. Cũng xếp rào đón vào các chiến lược lịch sự âm tính, các tác giả Đỗ Hữu Châu [13] và Nguyễn Quang [59] đã xếp các yếu tố rào đón vào chiến lược lịch sự âm tính với chức năng né tránh hoặc giảm nhẹ tác động của những hành vi đe doạ thể diện. Đặc biệt gần đây, rào đón càng nhận được nhiều sự quan tâm của các tác giả trong nước. Các nghiên cứu mới sau này về rào đón cũng tạm chia thành hai hướng chính dựa trên tư liệu nghiên cứu: hội thoại tự nhiên và ngôn bản/ văn bản mang tính học thuật. Hướng thứ nhất, sử dụng ngữ liệu hội thoại tự nhiên, có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả như: Nguyễn Thị Hoàng Yến trong bài viết “Thành phần mở rộng và các yếu tố lịch sự trong phát ngôn chê” [72, 14] hay Chử Thị Bích trong bài “Một số biện pháp sử dụng ngôn ngữ biểu hiện phép lịch sự trong trong hành vi cho, tặng.” [8, 52]; tác giả Trần Chi Mai trong bài “Cách biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến bằng các phát ngôn lảng tránh trên các cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt” [51, 41] và Đào Nguyên Phúc trong bài “Biểu thức rào đón trong hành vi ngôn ngữ xin phép tiếng Việt trên cơ sở lí thuyết về phương châm hội thoại của P. Grice” [58, 24]… Các tác giả này đều kết luận rằng việc sử dụng các biểu thức rào đón trong các chiến lược phát ngôn như: xin phép, nhờ,
  • 27. 19 từ chối, phản bác, báo tin buồn ... v.v, giúp đảm bảo cho phát ngôn có độ an toàn cao, góp phần hiệu quả trong việc đạt được mục đích phát ngôn dễ dàng và hiệu quả hơn; đồng thời giảm thiểu được sự phiền toái cho người nghe và duy trì được sự cộng tác giữa người nói và người nghe. Trong các công trình này tuy hành vi rào đón đã được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam xem xét ở những khía cạnh khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn dừng lại ở mức độ “nội dung đi kèm”, “nội dung nhỏ”, “nội dung có liên quan” trong tổng thể nghiên cứu. Sau này, công trình của tác giả Vũ Thị Nga [54]: “Khảo sát hành vi rào đón trong giao tiếp tiếng Việt” đã phân tích hiệu quả giao tiếp khi sử dụng các hành vi rào đón và lý giải cơ sở hình thành và giải mã thông điệp của hành vi rào đón trong tiếng Việt. Tuy nhiên tác giả chỉ mới tập trung vào việc phân tích rào đón như là một hành vi ngôn ngữ và xem xét hành vi này trên các bình diện cấu tạo ngữ pháp và chức năng dụng học. Hay tác giả Trần Thị Phương Thu [65] với luận án “Thành phần rào đón ở hành vi hỏi và đáp trong giao tiếp tiếng Anh (đối chiếu với tiếng Việt)” đã tập trung nghiên cứu PTRĐ như một đơn vị độc lập. Nghiên cứu đã cung cấp được một bảng khảo sát các kiểu PTRĐ thông dụng; tần suất xuất hiện cũng như chức năng của các thành phần đó khi được sử dụng trong hành vi hỏi và đáp trong giao tiếp tiếng Anh và tiếng Việt. Tuy chỉ ra được những điểm tương đồng và khác biệt của PTRĐ trong hai thứ tiếng này nhưng luận án mới chỉ dừng lại ở việc khảo sát trên ngữ liệu là hành vi hỏi – hồi đáp. Theo hướng sử dụng tư liệu là ngôn bản/ văn bản mang tính học thuật, có thể kể đến tác giả Phạm Thị Thanh Thuỷ [67] với luận án “Phương tiện rào đón trong các bài báo nghiên cứu kinh tế tiếng Anh và tiếng Việt”. Luận án đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm từ vựng - ngữ pháp của rào đón và so sánh đối chiếu cách thức sử dụng rào đón trong các bài báo kinh tế tiếng Anh và tiếng Việt. Trong đó, tác giả đã rút ra kết luận là các công cụ rào đón giúp người viết tránh được việc đưa ra những nhận định cụ thể, thẳng thừng, đồng thời giúp tạp ra khoảng
  • 28. 20 cách an toàn với những nhận định người viết đưa ra, vì thế giúp giảm nhẹ được trách nhiệm trước những nhận định này. Tuy nhiên luận văn mới dừng lại ở việc khảo sát các công cụ rào đón được người viết sử dụng trong các bài báo kinh tế. Điểm qua các công trình nghiên cứu này, có thể thấy, hành vi rào đón đã được các nhà nghiên cứu ngày càng quan tâm, được xem xét dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau nhưng mảng đề tài về PTRĐ được sử dụng trong văn bản khoa học; đặc biệt khai thác dưới lăng kính đánh giá của NHCNHT vẫn đang bỏ ngỏ. Ngoài ra, các nghiên cứu rào đón từ trước đến nay chưa tập trung nhiều để khai thác rào đón về mặt ngữ nghĩa và phân loại chức năng cũng như đi sâu tìm hiểu những điểm tương đồng và dị biệt khi sử dụng PTRĐ trong các VBKHTN và VBKHXH của tiếng Việt và tiếng Anh. 1.2 Cơ sở lý thuyết liên quan đến luận án 1.2.1 Một số vấn đề lý luận iên quan đến rào đón 1.2.1.1 Đ nh nghĩa rào đón Rào đón với tư cách là một đơn vị ngôn ngữ lần đầu tiên được nhà khoa học Lakoff [148, 195] nhắc đến trong bài báo: “Rào đón: một nghiên cứu về tiêu chí nghĩa và logic của các khái niệm mờ”. Trái với các quan điểm phổ biến của các nhà lôgic học thời đó, những người tin rằng, trong ngôn ngữ tự nhiên, một câu sẽ hoặc là đúng hoặc là sai, hoặc không mang giá trị ý nghĩa gì (Falahati, [115, 100]), thì tác giả Lakoff lại phát hiện ra rằng, “trong các câu sẽ có thể không phải hoàn toàn đúng, hay hoàn toàn sai hay không mang nghĩa; thay vào đó, là sẽ đúng ở một mức độ nào đó và sai cũng ở một mức nào đó, đúng ở khía cạnh này và sai ở khía cạnh khác [148, 458]. Tác giả Lakoff cho rằng, rào đón là: “các từ, các cụm từ có chức năng làm cho mọi thứ trở nên ít mập mờ hoặc mập mờ hơn” Lakoff [148, 471]. Chức năng tiên quyết của rào đón là giúp người nói tránh việc tuyệt đối hoá những nhận định mà họ đưa ra, đồng thời giúp người nói giảm nhẹ những trách nhiệm với phát ngôn của mình. Theo nghĩa ban đầu này, rào đón là những từ, cụm từ như: sort of (kiểu như), kind of
  • 29. 21 (loại như), somewhat (phần nào), rather (khá), largely (phần lớn), loosely speaking (nói qua), strictly speaking (nói chính xác), in essence (bản chất)… được sử dụng để làm nội dung phát ngôn trở nên mập mờ hoặc bớt mập mờ hơn; đồng thời hiệu chỉnh các mức độ của các thành phần phát ngôn [Riekkinen, 170, 8]. Ví dụ, trong các câu dưới đây bằng cách sử dụng cụm từ sort of, tác giả đã thể hiện được những mức độ khác nhau giữa các nhóm thành phần phát ngôn: - A robin is sort of a bird. Robin (chim cổ đỏ) là một loài như chim (sai – đó là một con chim) - A chicken is sort of a bird. Gà là một loài như chim (chính xác – hoặc gần chính xác) - A penguin is sort of a bird. Chim cánh cụt là một loài như chim (chính xác hoặc gần chính xác) - A bat is sort of a bird. Dơi là một loài như chim (Sai – hoặc gần như sai) - A cow is sort of a bird. Bò là một loài như chim (Hoàn toàn sai) Lakoff [148, 471] Mặc dù mới chỉ tập trung khai thác khía cạnh ngữ nghĩa của các PTRĐ, lý thuyết của Lakoff vẫn được cho là hữu ích nhất trong việc hiểu và lý giải từ góc độ ngữ nghĩa của khái niệm. Định nghĩa này đã mở đầu cho hàng loạt các nghiên cứu về rào đón sau này. Sau Lakoff, các nhà khoa học Brown & Levinson [86] đã đưa ra định nghĩa về PTRĐ là các “phần tử, từ hoặc cụm từ có chức năng hiệu chỉnh mức độ của các thành phần trong vị từ hoặc cụm danh từ trong một nhóm. Theo đó, thành phần này có thể đúng một phần hoặc đúng ở một mức độ nào đó, hoặc nó có thể đúng hoặc hoàn chỉnh hơn mong đợi” [86, 145].
  • 30. 22 Tác giả Skelton định nghĩa thuật ngữ “rào đón” theo nghĩa hẹp, là thành phần giúp “giảm nhẹ trách nhiệm và cam kết đối với giá trị sự thật của mệnh đề phát ngôn” [178, 45]. Bên cạnh đó, tác giả Crompton lại định nghĩa rào đón là “đơn vị ngôn ngữ người nói/ người viết sử dụng để trực tiếp thể hiện sự thiếu cam kết vào giá trị sự thật của mệnh đề phát ngôn [103, 281]. Một định nghĩa khác được ghi nhận của tác giả Peterlin, A. P., rào đón được xem là “các yếu tố ngôn ngữ thể hiện các khả năng, xác suất và sự không chắc chắn, từ đó giúp giảm nhẹ mức độ cam kết của tác giả với nội dung phát ngôn” [Peterlin, A. P., 174]. Qua các định nghĩa trên có thể thấy, nhìn chung, rào đón được định nghĩa là các thành phần “cho phép người nói cá nhân hóa hoặc giảm nhẹ lực tác động của các phát ngôn theo những cách khác nhau. Nguyên nhân có thể bởi người nói không muốn khẳng định rõ ràng hoặc do e ngại người nghe không thể ngay lập lức thích nghi với phát ngôn của mình được; hoặc đơn giản là không hoặc chưa tìm được cách trình bày, diễn giải hợp lý” [Carter R. & McCarthy, M., 16]. Như vậy, dù được định nghĩa theo nhiều các khác nhau nhưng các tác giả trên đều nhất trí rằng đặt PTRĐ trong văn cảnh để hiểu và đó là một hiện tượng ngữ dụng chứ không phải là một hiện tượng ngữ nghĩa đơn thuần. Tác giả Markkanen, R., & Schröder, H. (Eds.). [156] đã tổng kết một số hướng chính theo đó, khái niệm PTRĐ đã được phát triển trong những năm qua: - Khái niệm rào đón ng n hành (hedged performative) (cho rằng/ đoán/ nghĩ rằng) là một trong những yếu tố giúp mở rộng định nghĩa rào đón. Tác giả Fraser (1975) đã xem xét ảnh hưởng của động từ tình thái và bán động từ tình thái lên hành động ngôn trung biểu thị bởi động từ hành chức trong câu ngôn hành. - I must ask you to remain quiet (Tôi buộc phải yêu cầu anh giữ trật tự)
  • 31. 23 Trong câu này, động từ tình thái must đóng vai trò là PTRĐ trong câu; phần nào đã giúp người nói giảm nhẹ mức độ gay gắt, khắt khe trong phát ngôn khi yêu cầu, bắt buộc người nghe giữ trật tự; làm người nghe dễ cảm thông hơn vì người nói buộc phải nhắc điều đó do tác động ngoại cảnh. Trường hợp này tác giả gọi đó là “rào đón ng n hành” thay vì gọi tên động từ “rào đón”. Bởi khi đó những động từ ngôn hành như apologize (xin lỗi), promise (hứa hẹn), request (yêu cầu), advise (khuyên) đi kèm với các động từ khiếm khuyết như can (có thể), must (phải), should (nên)… sẽ làm giảm lực ngôn trung của hành động lời nói của bản thân các động từ đó. Ví dụ: - I should apologize for running over your cat Tớ nên xin lỗi vì đã chạy dẫm qua con mèo của cậu - I can promise that I will never again smoke grass Anh có thể hứa rằng anh sẽ không bao giờ hút cỏ nữa - I must request that you sit down Tôi buộc phải mời ông ngồi. (Fraser, 2010, tr. 18). Bên cạnh ý tưởng về rào đón ngôn hành, tác giả Falahati [115] đã chỉ ra rằng cách tiếp cận của Brown và Levinson đã mở rộng định nghĩa của rào đón theo hướng rào đón được sử dụng để bảo vệ thể diện cho các bên tham thoại và tránh những phản ứng tiêu cực có thể xảy ra. Tuy nhiên, tác giả Falahati cũng cho rằng, "mô hình đó của họ vẫn còn những hạn chế và mới chỉ chủ yếu được áp dụng trong phạm vi lý thuyết hành động ngôn từ và được giải thích như một dấu hiệu của lịch sự" [Falahati, 115, 100]. Một số nghiên cứu khác của các tác giả House, J., & Kasper, G. [136], Blum – Kulka, S. [83] cũng đã tập trung nghiên cứu rào đón trong vai trò là phương tiện để hiệu chỉnh các động từ ngôn hành, đặc biệt như lời yêu cầu hay xin lỗi. Ngoài ra, khái niệm rào đón còn được mở rộng theo hướng rào đón được sử dụng để bổ sung, hiệu chỉnh cho các cam kết của người nói với giá trị sự thật
  • 32. 24 của cả mệnh đề chứ không đơn thuần một thành phần trong mệnh đề [Markkanen, R., & Schröder, H. (Eds.). 155, 4]. Việc mở rộng khái niệm rào đón theo hướng này khiến cho một số nhà nghiên cứu thấy cần phải phân biệt hai kiểu rào đón. Trong nghiên cứu của các tác giả Prince và đồng nghiệp khi đề cập đến việc sử dụng rào đón trong diễn ngôn y học, bắt đầu từ định nghĩa gốc của Lakoff về thành phần làm cho mọi thứ trở nên mập mờ, đã nhấn mạnh rằng, có ít nhất hai loại mập mờ. Loại thứ nhất là mập mờ trong nội dung mệnh đề và loại thứ hai là mập mờ “trong mối quan hệ giữa nội dung mệnh đề và bản thân người nói” hay chính là “mức độ cam kết của người nói với tính chân thực của mệnh đề”. [Prince & đồng nghiệp, 170, 85]. Tương ứng với hai loại mập mờ ấy, các tác giả đã phân thành hai loại PTRĐ: sự ư c lượng và che ch n. Cụ thể hơn, theo cách phân loại này, nhóm thứ nhất hay còn được gọi là “sự ư c lượng” (approximators) gồm là các thành phần rào đón có tác động đến giá trị sự thật của mệnh đề. Nhóm thứ hai là được gọi là “che ch n” (shields) gồm các thành phần rào đón không có tác động đến giá trị sự thật mà phản ánh mức độ cam kết của người nói về giá trị sự thật của toàn mệnh đề. Cùng chung tinh thần nhưng cách phân biệt của Hübler [137] có hơi khác. Dù cùng để chỉ sự bất định (indetermination) nhưng ông đặc biệt nhấn mạnh sự khác nhau của hai khái niệm “nói giảm” (understatement) và “rào đón”, Theo Hübler, có hai loại bất định: Phrastic và Neustic. Trong đó Phrastic là phần giả định chung cho các câu tuyên bố, mệnh lệnh và nghi vấn còn Neustic chính là chỉ hiệu của sự cam kết của người phát ngôn với tính chân thực của mệnh đề phát ngôn cũng như mong muốn của người phát ngôn. Ví dụ trong phát ngôn: - It is a bit cold in here (Ở đây hơi lạnh một chút) – là một câu nói giảm; Còn trong câu: - It is cold in Alaska, I suppose (Tôi e là thời tiết ở Alaska lạnh đấy) – lại là một câu rào đón.
  • 33. 25 Phân loại này của Hübler rất gần với cách phân loại của Prince và đồng nghiệp [170]. Theo đó, nhóm ư c lượng (approximators) ở đây chính là tương ứng với nhóm nói giảm và sự che ch n của Hübler. Trong cả hai trường hợp, sự phân loại này đều nhằm mục đích giúp các nhà nghiên cứu giới hạn được phạm vi tài liệu. Bản thân tác giả Hübler cũng thừa nhận rằng, cả nói giảm và rào đón đều có chung chức năng để chỉ sự bất định, giúp cho phát ngôn dễ dàng được người nghe chấp nhận hơn và từ đó tăng thêm khả năng đạt được mục đích phát ngôn. Tuy nhiên, cách tiếp cận này được tác giả Skelton [179] chỉ ra là có những điểm hạn chế bởi “cách phân biệt giữa che chắn và ước lượng khá trừu tượng: theo đó, cách sử dụng của mỗi loại lại được mô tả trong vai trò là thành phần câu hơn là ý nghĩa sử dụng về mặt ngôn ngữ.” Ngoài ra, tác giả còn đề xuất bỏ đi cụm từ “rào đón” để phân biệt giữa mệnh đề và nhận xét, và đặt rào đón vào bộ khung ngôn ngữ bình luận. Nhưng cách tiếp cận này của tác giả Skelton cũng nhận được những ý kiến trái chiều từ những quan điểm vốn xem PTRĐ là đơn vị để thể hiện mức độ cam kết của tác giả vào giá trị sự thật của phát ngôn. Tác giả Crompton [103, 274] đã chỉ ra rằng, phạm vi phân loại của Skelton quá rộng, có thể dẫn đến những điểm mơ hồ, vì có nhiều cách để tác giả có thể bộc lộ các quan điểm khác nhau của mình. Đồng thời tác giả cũng đề xuất “ngôn ngữ rào đón cũng có thể được xem là một tập con của ngôn ngữ bình luận”. Crompton [103, 274] Ngoài ra, bên cạnh ý tưởng về rào đón ngôn hành, định nghĩa của rào đón cũng được mở rộng theo hướng rào đón được sử dụng để bổ sung cho các cam kết của người nói với giá trị sự thật của cả mệnh đề chứ không đơn thuần một thành phần trong mệnh đề [Markkanen, R., & Schröder, H. (Eds.)., 155, 4]. Tiêu biểu có thể kể đến nghiên cứu của Vande Kopple [188]. Ông đã xem rào đón như một dạng của siêu diễn ngôn và phân loại siêu diễn ngôn dựa trên kết quả xem xét việc sử dụng thành phần rào đón để bộc lộ sự thiếu cam kết với nội dung mệnh đề của phát ngôn. Hay nói cách khác, thành phần rào đón như:
  • 34. 26 perhaps (có lẽ), seem (dường như), might (có thể), to a certain extent (ở một mức độ nào đó)… được sử dụng để bổ sung cho giá trị sự thật của toàn mệnh đề, chứ không chỉ làm cho từng đơn vị riêng lẻ trong đó bớt đi tính chính xác. Cũng đồng quan điểm, Hyland [139, 433] xem việc sử dụng rào đón là “biểu hiện của sự ngập ngừng và dấu hiệu có nhiều khả năng có thể xẩy ra”; từ đó đưa ra định nghĩa về rào đón là “phương tiện ngôn ngữ được dùng để chỉ (a) sự giảm nhẹ cam kết giá trị sự thật của mệnh đề phát ngôn hoặc (b) mong muốn không phải thể hiện sự cam kết một cách dứt khoát” [141, 1]. Theo tác giả Markkanen, R., & Schröder, H. (Eds.). [155], một hướng khác để mở rộng khái niệm rào đón có thể kể đến là cách tiếp cận mà ở đó PTRĐ được xem là sự hiện thực hóa các chiến lược tương tác và giao tiếp hay còn gọi là thực hiện hành vi rào đón. Như tác giả Myers [165] đã khẳng định, chiến lược rào đón giúp giảm nhẹ và điều chỉnh các phát ngôn để từ đó, đối tượng người đọc/ người nghe cảm nhận được rằng họ là những người có quyền đánh giá và các ý kiến của tác giả cần sự đồng thuận của họ [Cabanes, 90, 141]. Chia sẻ quan điểm này, tác giả Salager-Meyer [176] cũng tin rằng các chức năng chính của rào đón là bảo vệ thể diện cho người nói/ người viết khi những sản phẩm của họ có thể gây ra những luồng ý kiến trái chiều; đồng thời góp phần tích cực phản ánh sự khiêm tốn của người viết và đề cao đối tượng người đọc/ người nghe. Tuy nhiên ở đây, tác giả cũng chỉ ra rằng sự kết hợp giữa rào đón và những chiến lược khác như né tránh hay lịch sự cũng không được làm che khuất chức năng quan trọng chính của chiến lược giao tiếp này: sử dụng những cách diễn đạt bất định để mang lại được “sự mập mờ và bất định cho ngôn ngữ” mà không nhất thiết phải chỉ ra sự mơ hồ, thiếu chắc chắn. Nói tóm lại, các định nghĩa về rào đón được đưa ra dù được định nghĩa theo các cách khác nhau, các phương diện khác nhau, từ ngôn ngữ học thuần tuý tới khái niệm liên quan đến giao tiếp, giao thoa, ngữ dụng học, diễn ngôn hay xã hội học… đều được trải qua ba giai đoạn phát triển [Yu, 196, 32]:
  • 35. 27 - Giai đoạn thứ nhất: xuất phát từ định nghĩa gốc của Lakoff theo hướng thuần ngôn ngữ học, rào đón được tập trung ở đơn vị các từ, cụm từ có giá trị hiệu chỉnh trong mệnh đề, tập trung vào nội dung. - Giai đoạn thứ hai, theo hướng ngôn ngữ học và ngữ dụng học, tập trung hiệu chỉnh giá trị sự thật của toàn mệnh đề và cam kết của người viết/ người nói hoặc thái độ đối với nội dung của mệnh đề, tập trung chủ yếu vào mối quan hệ của người phát ngôn và nội dung phát ngôn. - Giai đoạn thứ ba, chủ yếu tập trung vào ngữ dụng học và xã hội học, theo đó, rào đón hiệu chỉnh mối quan hệ liên nhân và các mối quan hệ xã hội của các bên tham thoại (Yu, 2009, tr. 32) Bảng 1.1: Tóm tắt các ƣớng phát triển chính của khái niệm rào đón Giai đoạn Các tác giả chính Chức năng tập trung Ngôn ngữ học Lakoff (1972), Fraser(1975), Brown & Levinson(1978) - hiệu chỉnh từ, cụm từ trong phạm vi mệnh đề Ngôn ngữ học/ Ngữ dụng học Prince et al (1982), Hübler - (1983), Skelton (1988), Vande Kopple (1985), Markkanen et al (1993), Hyland (1996), Hyland &Milton (1997) - hiệu chỉnh giá trị sự thật của toàn mệnh đề; cam kết của người viết/ người nói; thái độ đối với nội dung của mệnh đề Ngữ dụng học/ Xã hội Meyers (1989), Salager- Meyer (1995), Hyland (1998), Clemen (1997), Markkanen & Schröder (1997) - hiệu chỉnh mối quan hệ liên nhân và quan hệ xã hội của các bên tham thoại Trong luận án này, với mục đích là nghiên cứu ngữ nghĩa và chức năng của các PTRĐ được sử dụng trong VBKHXHTV và VBKHXHTA nên chúng tôi lựa chọn định nghĩa rộng, linh hoạt của PTRĐ theo tóm tắt của Yu [196, 69] gồm bảy khía cạnh như sau: (i) Rào đón là một từ, tiểu từ hoặc cụm từ có chức năng hiệu chỉnh các đơn vị ngôn ngữ khác (ví dụ vị từ hoặc danh từ), thành phần phạm trù, hoặc một đơn vị của một phát ngôn, làm cho phần hiệu chỉnh có thể mơ hồ hơn (về giá trị thể
  • 36. 28 diện) hoặc chính xác hơn (về dụng ý của người phát ngôn). Trên phương diện này, rào đón chỉ có tác dụng trong một phần của phát ngôn hoặc mệnh đề. (ii) Rào đón thực hiện chức năng như một hành động ngôn từ, ví dụ rào đón ngôn hành (e.g., I think/ suppose/ guess that...). (iii) Rào đón là phương tiện ngôn ngữ hiệu chỉnh giá trị sự thật của toàn mệnh đề làm cho nội dung trở nên mơ hồ hoặc chính xác hơn. (iv) Rào đón là phương tiện ngôn ngữ (điệu tính, từ vựng, cú pháp, diễn ngôn hoặc chiến lược) điều chỉnh thái độ của người phát ngôn hoặc cam kết của người phát ngôn với nội dung mệnh đề. (v) Rào đón là phương tiện ngôn ngữ (điệu tính, từ vựng, cú pháp, diễn ngôn hoặc chiến lược) góp phần phát triển tốt mối quan hệ liên nhân hoặc quan hệ tương tác trong giao tiếp) (vi) Rào đón thực hiện các chức năng xã hội như giữ thể diện cho người nói hoặc người nghe, bảo vệ tính cá nhân của người viết/ người nói, thắt chặt tình đoàn kết giữa các bên tham thoại, đạt được sự đồng thuận của người đọc/ người nghe. (vii) Rào đón có chức năng như tổ chức văn bản hoặc diễn ngôn hoặc thực hiện như người chỉ dẫn cho việc dịch văn bản hoặc diễn ngôn, trong khi thực hiện một hoặc nhiều chức năng trên. 1.2.1.2 Phân loại thành phần rào đón Có thể nói, PTRĐ trong tiếng Anh ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực và khía cạnh khác nhau. Chính vì lẽ đó, trong quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy đã tồn tại nhiều cách phân loại và nhận diện PTRĐ khác nhau. Các tác giả đều cho rằng khó để liệt kê một danh sách đầy đủ các PTRĐ trong tiếng Anh vì “các phân loại của rào đón khá là tùy ý, vì không có tiêu chuẩn thống nhất để phân loại”. Yu [196, 55]. Ở phần này, chúng tôi xin tóm tắt lại một số cách phân loại nổi bật và được công nhận rộng rãi như sau: Phân loại của tác giả Prince & đồng nghiệp (1982) Xuất phát từ định nghĩa gốc của Lakoff về rào đón: “là thành phần làm cho mọi thứ trở nên mập m ,” ở nghiên cứu việc sử dụng rào đón trong diễn
  • 37. 29 ngôn y học, các tác giả Prince & đồng nghiệp [169] đã nhấn mạnh rằng: có ít nhất hai loại mập mờ. Loại thứ nhất là mập mờ trong nội dung mệnh đề và loại thứ 2 là mập mờ “trong mối quan hệ giữa nội dung mệnh đề và bản thân người nói” hay chính là “mức độ cam kết của người nói với tính chân thực của mệnh đề” [Prince & đồng nghiệp, 169, 85]. Tương ứng với hai loại mập mờ ấy, các tác giả đã phân thành hai loại PTRĐ: sự ư c lượng và che ch n. Cụ thể hơn, theo cách phân loại này, nhóm thứ nhất hay còn được gọi là “ước ượng” (approximators) gồm là các thành phần rào đón có tác động đến giá trị chân thực của mệnh đề. Ví dụ: - His feet were sort of blue. Chân anh ta kiểu như xanh xao Nhóm thứ hai là được gọi là “che ch n” (shields) gồm các thành phần rào đón không có tác động đến giá trị sự thật mà phản ánh mức độ cam kết của người nói về giá trị sự thật của toàn mệnh đề. Ví dụ: - I think his feet were blue Tôi nghĩ chân câu ta xanh xao Dưới đây là cách phân loại rào đón theo hướng của tác giả tác giả Prince & đồng nghiệp [170]. Tóm tắt ƣớng phân loại của tác giả Salager-Meyer (1994)
  • 38. 30 Tiếp theo đó có thể kể đến hướng phân loại của tác giả Salager – Meyer (1994) trên cơ sở kết hợp hình thức ngữ pháp và chức năng. Theo đó, PTRĐ được chia theo các nhóm như sau: Loại PTRĐ Nhóm Ví dụ Shields (che chắn) động từ tình thái (modal verbs) chỉ khả năng có thể would, may, might (có thể, có lẽ) các bán từ tình thái (semi- auxiliaries) chỉ khả năng có thể appear, seem (dường như) trạng từ và tính từ chỉ khả năng có thể (probability adverbs and adjectives) probably (có lẽ), likely (dường như) Approximators (ước lượng) các từ, cụm từ chỉ số lượng, mức độ, tần suất approximately, roughly, about, somewhat (khoảng, xấp xỉ), quite, often, occasionally (thường thường, thỉnh thoảng, hiếm khi) Personal expressions (phát ngôn cá nhân) Các cụm từ chỉ sự nghi vấn hoặc trực tiếp liên quan của người phát ngôn khi đưa ra nhận định I believe (tôi tin rằng), to our knowledge (theo hiểu biết của chúng tôi), it is our view that (quan điểm của chúng tôi là) Emotionally charged intensifiers (nhóm tăng cường cảm xúc) Nhóm từ dể diễn tả thái độ, phản ứng của người nói extremely interesting (cực kỳ thú vị), of particular importance (đặc biệt quan trọng), particularly encouraging (đáng khuyến khích), unexpectedly, surprisingly (bất ngờ). Compound hedges (Rào đón phức hợp rào đón kép It may suggest that... rào đón ba thành phần It would seem likely… It seems reasonable to assume… rào đón bốn thành phần It would seem somewhat unlikely that...,
  • 39. 31 Nhìn vào bảng trên có thể thấy, cách phân loại này của tác giả Salager – Meyer [175] được dựa trên sự kết hợp các tiêu chí chức năng và cú pháp. Trong đó, mặc dù tác giả đã cố gắng kết hợp các dạng ngữ pháp với các loại chức năng để tạo nên một phân loại khá r ràng nhưng Varttala vẫn nhận xét phân loại này vẫn có “sự chồng chéo rõ rệt giữa các nhóm” và phân loại này cũng bỏ qua tính chất phức tạp của hiện tượng hiện tượng rào đón [189, 181]. Tuy nhiên, cách phân loại này vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu. Nhìn vào những định nghĩa của rào đón trong các nghiên cứu về sau này, có thể thấy, các định nghĩa đó đều được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu chức năng của rào đón để từ đó rút ra được bản chất của các PTRĐ. Chính vì thế, những bảng phân loại sau này cũng được thiết lập dựa trên việc nghiên cứu dạng thức, cách thức và chức năng của rào đón. Phân loại rào đón dựa trên dạng thức, cách thức và chức năn Theo hướng này, đầu tiên có thể kể đến phân loại của Namsaraev [166, 68]. Tác giả Namsaraev dựa vào tổng hợp dữ liệu của 276 văn bản được công bố trên các tạp chí xã hội học của Nga trong giai đoạn 1978 - 1993, đã lập luận rằng, một trong những chức năng chính của rào đón trong văn phong khoa học là bảo vệ thể diện (thậm chí là cho cả người đọc). Trong nghiên cứu này, dựa trên các chiến lược rào đón, Namsaraev [166] phân biểu thức rào đón thành ba loại chiến lược rào đón cơ bản, có thể tóm tắt như sau: (i) Chiến ược bất định của phát ngôn: theo nghĩa rộng, nhóm này hướng đến sự bất định (gồm cả phủ định ngữ pháp) của từng từ, hay là cả phát ngôn bằng cách làm giảm màu sắc, lượng hoặc chất của phát ngôn; đồng thời làm phát ngôn trở nên mờ hồ, mập mờ hay thiếu chắc chắn. Chiến lược này bao gồm: - Rào đón sử dụng tình thái nhận thức: - Động từ tình thái chỉ khả năng có thể: may, might, can, could (có thể) - Bán từ tính thái: seem (dường như), appear (có vẻ)
  • 40. 32 - Động từ nhận thức: suggest (gợi ý), speculate (suy đoán), assume (giả sử) … các động từ để chỉ khả năng có thể xảy ra hoặc giả thuyết có thể trở thành sự thật. - Động từ tri nhận: believe (tin rằng), think (nghĩ rằng) - Trạng từ tình thái: perhaps (có lẽ), possibly, probably (có thể) - Danh từ tình thái: possibility (khả năng), assumption (giả định), suggestion (gợi ý) - Tính từ tình thái: possible/posible (có thể), probable, likely/probable (có khả năng) - Rào đón định lượng, tần suất, mức độ, thời gian: generally (nhìn chung), approximately (khoảng), most (hầu hết), relatively (tương đối), frequently (thường thường)… với mục đích tránh phải đưa ra các phát ngôn mang tính chính xác và có cam kết tuyệt đối. (ii) Chiến ược phi cá nhân hoặc khách quan hoá phát ngôn: Người nói/ người viết sử dụng những cấu trúc vô danh hoặc bị động hay có khi là ngôi nhân xưng we, hoặc đại từ tác giả (author), hoặc nhà nghiên cứu (researcher) (thay vì đại từ nhân xưng tôi (I) để tránh bộc lộ cái tôi cá nhân của tác giả cũng như tránh trách nhiệm đối với các nguy cơ tiềm ẩn, liên quan đến giá trị sự thật của mệnh đề phát ngôn. (iii) Chiến ược chủ quan hoá lời phát ngôn: Chiến lược này được thực hiện bằng cách sử dụng đại từ tôi (I) và động từ chỉ trạng thái tinh thần như: t i nghĩ (I think), tôi cho rằng (I suppose).... Với cách diễn đạt này, tác giả đạt được hiệu quả tương đương như khi diễn đạt; rằng những điều đang được trình bày là suy nghĩ của chủ quan cá nhân tôi nên có thể sai, anh có thể có những nghĩ khác, Tương tự đó là hiện tượng tương tác đa chức năng: không chỉ kết hợp các yếu tố ngữ nghĩa, ngữ dụng mà còn bao gồm các yếu tố xã hội. Mà theo đó, các tác giả Vass, H. [187], Cabanes, P. [90] và Martín-Martín P. [164] đã lần lượt đưa ra những bảng phân loại rào đón khác nhau.
  • 41. 33 Theo tác giả Cabanes, P., rào đón là một hiện tượng đa diện có thể tiếp cận được từ những góc độ khác nhau. Đây là sự tổng hòa của các yếu tố ngữ nghĩa, ngữ dụng và tri nhận. Từ quan điểm này, tác giả đã xác định được một số đơn vị ngôn ngữ có tín hiệu rào đón thực hiện được những chức năng ấy trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Tác giả cũng chỉ ra rằng, “rào đón không chỉ là một đặc tính của văn bản mà còn là sản phẩm giao tiếp giữa người nói/ người viết với khán/ thính giả của mình” [90, 142]. Các đơn vị từ vựng ngữ pháp có tín hiệu rào đón được chia thành các nhóm như sau: (i) các động từ (động từ khuyết thiếu, động từ tình thái, động từ thường, thể bị động) (ii) danh từ, trạng từ, tính từ bộc lộ sự mơ hồ hoặc không chắc chắn Các PTRĐ này góp phần thực hiện ba chức năng chính: - thể hiện thái độ đề cao, lịch sự với người đọc/ người nghe; - giúp tác giả bảo vệ thể diện và tránh những phản ứng tiêu cực xảy ra khi có những phản ứng trái chiều; - giúp tác giả bày tỏ thái độ thận trọng với những cam kết vào giá trị sự thật của phát ngôn; Tác giả Martín-Martín [164] dựa trên các lý thuyết về rào đón được xây dựng trên nền tảng của ngữ dụng học xã hội cũng đưa ra một phân loại về PTRĐ. Trong đó, tác giả cũng đưa ra nhận định rằng, người nói/người viết đã sử dụng các đơn vị từ vựng ở cấp độ ngữ pháp và cú pháp để thực hiện được ba chức năng chính của rào đón: (i) Chiến lược bất đ nh của phát ngôn: Để thực hiện chiến lược này, người viết/ người nói sẽ sử dụng: - PTRĐ tình thái nhận thức: động từ tình thái, bán từ tính thái, động từ nhận thức, động từ khuyết thiếu, danh từ tình thái, tính từ tình thái - Rào đón định lượng, tần suất, mức độ, thời gian (ii) Chiến lược chủ quan hoá l i phát ngôn
  • 42. 34 Để thực hiện Chiến lược chủ quan hoá lời phát ngôn, tác giả đã sử dụng những cấu trúc có đại từ ngôi thứ nhất đi kèm với động từ tri nhận hoặc động từ ngôn hành để ngầm bộc lộ rằng những phát ngôn này là ý kiến chủ quan của cá nhân tác giả. (iii) Chiến lược phi cá nhân hoặc khách quan hoá phát ngôn Chiến lược thứ ba - Chiến lược phi cá nhân hoặc khách quan hoá phát ngôn được hiện thực hóa thông qua các cấu trúc vô danh, bị động hoặc có khi là cấu trúc chủ ngữ giả bắt đầu bằng It Một mô hình phân tích ngôn ngữ nữa của tác giả Vass, H. [187] được xây dựng xoay quanh ba tham số: - Tham số đầu tiên là các thực từ và phi thực từ báo hiệu sự rào đón; - Tham số thứ hai là các chiến lược rào đón bao gồm: cấu trúc bất đ nh, cấu trúc v nh n xưng cấu trúc b động; - Tham số thứ ba bao gồm bốn chức năng, tích hợp các thành phần tư tưởng và liên nhân; Để từ đó đạt được mục đích: - đáp ứng được những kỳ vọng của cộng đồng liên quan đến bản chất tự nhiên và bất định của kiến thức; - ngăn ngừa và hạn chế những bất đồng và những phản ứng trái chiều có thể xảy ra; - giảm nhẹ lực ngôn trung của phát ngôn; - tạo được ấn tượng nhất định cho đối tượng người đọc/ người nghe. Tác giả Vass cũng chỉ ra rằng, các chức năng này có thể đạt được thông qua nhiều cách khác nhau, bao gồm “giảm nhẹ cam kết, trách nhiệm với giá trị chân lý của phát ngôn, hiệu chỉnh thái độ người nói/ người nghe với thông tin được đưa ra” [Vass, H., 187, 132]. Dưới đây là tóm tắt các cách tiếp cận nói trên và các mô hình của PTRĐ.
  • 43. 35 Bảng 1.2: Tóm tắt các ƣớng phân loại rào đón t eo từ vựng, chiến lƣợc và chức năn Namsaraev (1997) Vass (2004) Cabanes (2007) a t n (2008) Phương tiện rào đón - động từ khiếm khuyết - trạng từ tình thái - danh từ tình thái - tình từ tình thái - động từ tri nhận - cấu trúc bị động, vô danh, phi chủ ngữ Chiến lược rào đón 1 Chiến lược bất định 2. Chiến lược phi cá nhân 3. Chiến lược chủ quan hoá Chức năng ào đón 1. hạn chế tối đa đe dọa thể diện các bên tham thoại 2. hiệu chỉnh lực ngôn trung của phát ngôn 3. bảo vệ các thành phần của mệnh đề phát ngôn 1. tránh các xung đột xảy ra 2. đáp lại các mong muốn 3. giảm nhẹ lực ngôn trung 4. tạo được ấn tượng 1. thể hiện thái độ lịch sự, đề cao người đọc/ người nghe 2. bảo vệ thể diện tác giả 3. thể hiện thái độ cân nhắc của tác giả đối với mức độ cam kết vào giá trị sự thật của phát ngôn 1. hạn chế tối đa đe dọa thể diện các bên tham thoại Qua bảng 1.2 có thể thấy, dựa trên những cơ sở và góc độ khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra được các bảng phân loại chi tiết PTRĐ khác nhau. Tuy nhiên, việc đưa ra một bảng phân loại thống nhất về PTRĐ vẫn là một việc khó khăn bởi lẽ các tác giả chưa đạt được sự nhất trí khi sắp xếp các PTRĐ vào các nhóm khác nhau khi chia theo theo chiến lược và chức năng. Dưới đây là một số mô hình phân loại PTRĐ nổi bật và được công nhận rộng rãi trong lịch sử phát triển của PTRĐ: ìn đa dụng học của tác giả Hyland (1996a)
  • 44. 36 Có thể nói, nhắc đến bảng phân loại về rào đón không thể không nhắc đến cách phân loại của nhà khoa học Hyland [139]. Tác giả đã cố gắng xây dựng một bảng phân loại rào đón dựa trên những quan điểm khác nhau, từ xã hội học, dụng học và cả diễn ngôn. Ông cho rằng muốn rào đón thì phải sử dụng nhiều biện pháp và mỗi biện pháp rào đón cùng một lúc có thể có nhiều nghĩa, do đó hầu như không thể xây dựng được một bảng phân loại PTRĐ chặt chẽ, chính xác và tách biệt với nhau. Mặc dù thừa nhận sự khó khăn khi phân loại các kiểu rào đón nhưng dựa trên bản phân tích kho dữ liệu các bài báo được lựa chọn từ những tạp chí hàng đầu xuất bản gần nhất trên lĩnh vực tế bào và phân tử sinh học, Hyland [139] đã đề xuất một bảng phân loại tương đối cụ thể PTRĐ, trong đó những PTRĐ trong VBKH có chức năng và hình thức gần nhau được xếp thành một nhóm. Trong cách phân loại này, tác giả cho phép xảy ra các trường hợp các nhóm phân loại PTRĐ có thể chồng chéo nhau. Cách phân loại rào đón tron các văn bản khoa học của Hyland (1996a) Qua bảng trên có thể thấy, PTRĐ trong VBKH được chia hai nhóm chính: rào đón chú trọng nội dung và rào đón chú trọng độc giả. Theo đó, rào đón chú trọng nội dung “nhằm làm giảm mối quan hệ giữa nội hàm mệnh đề và sự thể
  • 45. 37 hiện tâm lí phi ngôn ngữ của thực tại; người ta rào đón sự tương đồng giữa điều tác giả nói về thế giới và thực tế của thế giới”. Ở nhóm thứ nhất, ông đã chia tiếp rào đón chú trọng nội dụng thành: rào đón chú trọng tính xác và rào đón chú trọng tác giả. Rào đón chú trọng tính chính xác được sử dụng để hiện thực hoá “mong muốn của tác giả làm cho các phát ngôn có độ chính xác cao hơn”. Loại rào đón này lại được chia thành hai loại nhỏ hơn: rào đón đ nh tính và rào đón đáng tin. Trong đó, rào đón định tính giúp tác giả xác định chính xác hơn khoảng cách của kết quả nghiên cứu so với “trạng thái tuyệt đối” còn rào đón đáng tin nhằm chỉ mức độ chắc chắn/ không chắc chắn của tác giả về mệnh đề phát ngôn. Động lực chính thúc đẩy người viết sử dụng rào đón chú trọng tác giả chính là việc tạo dựng được rào chắn bảo vệ bản thân trước bất cứ sai sót nào có thể xẩy ra cho phát ngôn của mình. Nhờ đó, tác giả sẽ đạt được khoảng cách lý tưởng với mệnh đề phát ngôn của mình và giảm được mức độ liên quan đến nó. Sự khác biệt chính giữa rào đón chú trọng tác giả và rào đón chú trọng tính chính xác nằm ở chỗ, nếu rào đón chú trọng tác giả tập trung chủ yếu giải quyết sự “hiện diện” của tác giả trong văn bản thì rào đón chú trọng tính chính xác lại quan tâm chính đến việc làm tăng sự chính xác của văn bản. Tuy nhiên, tác giả Hyland khẳng định thêm, sự khác biệt giữa hai loại rào đón này cũng “không thật sự khác biệt” bởi ngay trong cùng một văn cảnh thì một loại rào đón có thể mang nhiều nghĩa. Nhóm rào đón thứ hai trong bảng phân loại này của tác giả Hyland [187] chính là rào đón chú trọng độc giả. Sự khác biệt chính của nhóm này với nhóm rào đón chú trọng nội dung chính là chỗ, rào đón chú trọng độc giả tập trung chủ yếu để giải quyết mối quan hệ tương tác liên nhân giữa tác giả và độc giả. Nhà khoa học Hyland đã rút ra kết luận rằng, nếu bỏ qua thái độ của độc giả trong VBKH thì sẽ tạo nên các tuyên bố khoa học chỉ như “các xác nhận tuyên án trong phiên toà”, điều này sẽ khiến cho các kiến thức khoa học đó rất khó